Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội

Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh không thể thiếu được đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như ngày nay thì một doanh nghiệp muốn đứng vững được trên thị trường và vươn lên chiến thắng cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện tất cả các hoạt động kinh doanh của mình một cách tốt nhất. Có vậy doanh nghiệp mới có thể thực hiện được tiếp các mục tiêu và chiến lược kinh doanh khác.

pdf96 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bị phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu. So với năm 2001 kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu có tốc độ tăng cao như máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 35%, sắt thép tăng 36,6%, chất dẻo tăng 24,2%, sợi dệt tăng 26,2%, vải tăng 80,6%, hoá chất tăng 31%, thuốc trừ sâu tăng 25,7%. Nhập siêu năm nay khoảng 2,8 tỷ USD bằng 16,8% kim ngạch xuất khẩu, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 3,95 tỷ USD. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu gần 1,18 tỷ USD. Sau đây là một số chỉ tiêu để thấy rõ hơn về tình hình nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1998 – 2002. Bảng 12: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1998 -2002 Đơn vị: Triệu USD Năm Xuất khẩu Tốc độ tăng(%) Nhập khẩu Tốc độ tăng(%) Nhập siêu Tỷ lệ nhập siêu 1998 9360 1,9 11499 -0,8 2139 22,9 1999 11541 23,3 11742 2,1 2000 1,7 2000 14482 25,5 15636 33,2 1153 8 2001 15027 3,8 16162 3,4 1135 7,6 2002 16530 10 18200 19,4 2770 16,8 Nguồn: Niên giám thống kê. Qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng nhập khẩu trung bình hàng năm khoản 12%, xuất khẩu tăng khoảng 13%, tỷ lệ nhập siêu khoảng 11,4%. b. Phương hướng của Việt Nam đối với hoạt động nhập khẩu. Để thực hiện tốt kế hoạch 5 năm (2001 –2005) của Đảng và Nhà nước ta đề ra chủ trương của Việt nam là đẩy mạnh nhập khẩu các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho xuất khẩu và giảm tỷ lệ nhập siêu tức là nhằm hướng vào đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao mức sống dân cư. Dự kiến năm 2003 đối với hoạt động nhập khẩu như sau: + Kim ngạch nhập khẩu khoảng 19,3 tỷ USD, tăng khoảng 6% so với năm 2002 + Cơ cấu nhập khẩu dự kiến Máy móc thiết bị và phụ tùng: 5,8 tỷ USD, tăng 7,4% Nguyên vật liệu: 12,6 tỷ USD, tăng 5,4% Hàng tiêu dùng: 0,9 tỷ USD + Mức nhập siêu dự kiến 2 tỷ USD tương đương với 11,5% kim ngạch xuất khẩu + Thuế quan: Tính đến năm 2002 đã đưa 5505 mặt hàng vào danh mục cắt giảm thuế nhập khẩu theo hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung( CEPT) để hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA). Còn lại 600 mặt hàng khác sẽ tiếp tục được đưa vào danh mục cắt giảm thuế trong năm 2003 tới. Trong số 5505 mặt hàng cắt giảm thuế đã đưa vào thực hiện CEPT có: 3325 dòng thuế có thuế suất không quá 5%, số này sẽ không cần cắt giảm ngay nữa. Có 1650 dòng thuế có thuế suất từ 5 đến 20% sẽ phải rà soát cắt giảm ở năm 2003, phần lớn ở mức 0 – 5% Đến năm 2006 còn phần lớn ở mức 0% Đồng thời 521 dòng thuế còn lại đang ở mức tỷ suất trên 25% cần phải được giảm xuống 20%. Số còn lại được xem xét liên tục hàng năm để cắt giảm sao cho đến năm 2006 không quá 5%. + Hàng rào thuế quan: Cho đến nay, Việt Nam chỉ còn lại 4 nhóm mặt hàng có hạn chế định lượng nhập khẩu (hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu) là xăng dầu, đường tinh luyện, ôtô xe máy cùng linh kiện phụ tùng. + Thủ tục hải quan: Từ 1/7/2003 Việt nam sẽ phải thống nhất, danh mục thuế quan chung trong ASEAN và xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan và thống nhất các thủ tục hải quan để tạo điều kiện cho việc nhập khẩu hàng hoá. Thống nhất tính giá hải quan theo hiệp định trị giá hải quan của GATT (WTO) nghĩa là giá tính thuế nhập khẩu căn cứ vào giá trị ghi trên hợp đồng thay thế biện pháp giá tính thuế tối thiểu. + Vốn từ ngân sách Nhà nước. Khả năng các nguồn vốn dự báo cho khu vực Nhà nước khoảng 39,5 nghìn tỷ đồng chiếm 18,4% tổng vốn đầu tư của Nhà nước, tăng khoảng 20,4% so với năm 2001 đáp ứng khoảng 60% nhu cầu. 2. Phương hướng đối với hoạt động nhập khẩu của Công ty TM XNK Hà Nội. Như trên đã phân tích, chủ trương của Đảng hiện nay và thời gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng trong nước đã sản xuất được, khuyến khích nhập khẩu các loại máy móc, vật tư, thiết bị chuyển giao công nghệ phục vụ cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Các doanh nghiệp đều có thể được phép kinh doanh xuất nhập khẩu nếu có đủ yêu cầu. Chính những chủ trương chính sách này đã tạo cơ hội cho việc hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt. Thấy rõ được những lợi thế cũng như khó khăn của mình Công ty đã đề ra những phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới phù hợp với tình hình thị trường và khắc phục được những lợi thế sẵn có, dành thế chủ động và đứng vững trên thị trường. Đối với hoạt động nhập khẩu công ty có những chủ trương chính sau: a. Tiếp tục duy trì và phát triển kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ đạo của Công ty, đem lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty chủ trương vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu, cụ thể là: + Củng cố và duy trì mối quan hệ bạn hàng cung cấp: Nhận thấy là trong thời gian tới các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được dỡ bỏ, các doanh nghiệp tham gia vào xuất nhập khẩu sẽ ngày càng nhiều, việc củng cố và duy trì các mối quan hệ bạn hàng cung cấp sẽ đảm bảo cho Công ty luôn có được những điều kiện thuận lợi trong giao dịch và đàm phán, ký kết hợp đồng cũng như những ưu đãi đặc biệt do bạn hàng dành cho. + Củng cố và duy trì các mối quan hệ với khách hàng: Do trong hoạt động nhập khẩu của Công ty hình thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng chiếm tỷ lệ cao. việc củng cố và duy trì các mối quan hệ với các khách hàng sẽ tạo cho Công ty luôn có mối quan hệ ổn định và bền vững, đồng thời nhờ những mối quan hệ này sẽ giúp Công ty có thêm nhiều khách hàng mới. + Trong năm 2003, công ty đặt ra kế hoạch là: Doanh thu: trên 250 tỷ đồng Nộp ngân sách: 399 triệu đồng Kim ngạch nhập khẩu: 100.000 USD + Làm tốt công tác cán bộ: Tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ kinh doanh phù hợp với chuyên môn và nghiệp vụ. b. Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Trước xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì trong thời gian tới rất nhiều công ty kinh doanh, sản xuất ở nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam để cạnh tranh, hoạt động nhập khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là việc nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng. Để đảm bảo độ an toàn cao ban lãnh đạo Công ty chủ trương một mặt vẫn duy trì, đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu, mặt khác chuyển hướng sang trở thành một công ty sản xuất mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng và để xuất khẩu. Vì vậy công ty chủ trương xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn với những nội dung chính sau: - Quy mô và công suất đầu tư + Đầu tư xây dựng mới một nhà máy chế biến tinh bột sắn, nguyên liệu từ củ sắn tươi và sắn lát khô có công suất thiết kế ban đầu là 60 tấn sản phẩm/ ngày tương đương với 12600 tấn sản phẩm/ 1 năm. + Phát triển vùng nguyên liệu tập trung tại 20 xã huyện Lạc Sơn có diện tích khoảng 4000 ha để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến. III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội. Qua nghiên cứu lý luận chung về nghiệp vụ nhập khẩu và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, để phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng trong thời gian tới Công ty cần đề ra nhiều phương hướng biện pháp nhằm khắc phục khó khăn, khai thác tận dụng triệt để thế mạnh của mình. Muốn vậy cần phải đổi mới hoạt động kinh doanh cho phù hợp và thích ứng với cơ chế thị trường, củng cố và nâng cao chất lượng nguồn thông tin, nguồn nhân lực để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất và hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Sau đây là một số giải pháp đối với công ty và kiến nghị với Nhà nước. Để thực hiện tốt các phương hướng và mục tiêu mà ban lãnh đạo đã đề ra, trước hết công ty phải hoàn thiện tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình trong đó có hoạt động nhập khẩu là một trong những lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh. Khi hoàn thiện được hoạt động nhập khẩu sẽ tạo tiền đề tốt để Công ty nâng cao được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Trong quá trình hoàn thiện hoạt động nhập khẩu, Công ty sẽ đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra những nguyên nhân yếu kém đang tồn tại để kinh doanh đạt kết quả cao. 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng, quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mọi doanh nghiệp của mọi cấp khác nhau của Nhà nước hay tư nhân, quy môt lớn hay nhỏ đều phải nghiên cứu thị trường trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Thị trường là xuất phát điểm và cũng là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mục đích của nghiên cứu thị trường là nắm bắt thu thập thông tin vầ sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh... Trên cơ cở thông tin thu thập được tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy, muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì phải làm tốt công tác sau: * Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. - Đối với việc tiếp cận thông tin: Để thu thập thông tin tốt về thị trường, Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau: + Đối với các nguồn thông tin thứ cấp: Hiện tại Công ty mới chỉ thu thập thông tin qua nghiên cứu tài liệu như sách báo thương mại do các tổ chức, quốc gia, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân xuất bản (như niên giám thống kê xuất nhập khẩu, thời báo kinh tế, các báo cáo tài chính...) Trong thời gian tới Công ty có thể nghiên cứu các thông tin thứ cấp từ các nguồn sau:  Thông tin của các tổ chức quốc tế như các tổ chức chuyên ngành của liên hợp quốc (UNCTAD, WTO, ITC, ESCAP...) của các tổ chức khu vực (EU, ASEAN, WAFTA, EFTA...) và của các tổ chức quốc tế theo ngành hàng (OPEC...).  Nguồn tin của các tổ chức chuyên ngành về thông tin (như trung tâm ngoại thương, phòng thương mại và công nghiệp...) và của các công ty dịch vụ liên quan đến xuất khẩu (Ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các hãng quảng cáo...)  Nguồn tin từ các tổ chức chuyên trách của chính phủ nước ngoài: ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thành lập các tổ chức chuyên trách nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hoạt động của các tổ chức này là đặc biệt có ích đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn tài chính hạn hẹp trong việc tìm kiếm hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài. Công ty có thể thông qua các tổ chức chuyên trách của chính phủ nước ngoài để tìm kiếm bạn hàng và sản phẩm. + Đối với nguồn thông tin sơ cấp: Hiện tại công ty mới chỉ sử dụng phương pháp thu thập chủ yếu là phỏng vấn thông qua điện thoại hoặc phỏng vấn trực tiếp qua các câu hỏi được in sẵn. Để đạt hiệu quả cao hơn cho việc phát hiện nhu cầu để tiêu thụ tốt cho các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp, công ty có thể thu thập bằng cách:  Quan sát: Công ty có thể từ cán bộ, nhân viên điều tra nghiên cứu trực tiếp thị trường thông qua thiết bị kỹ thuật. Qua phương pháp này Công ty có thể thấy được những thông tin về hành vi và tập tính mua hàng của khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp cho các cửa hàng kinh doanh.  Thử nghiệm thị trường: Đây là phương pháp thu thập thông tin về mối liên hệ nhân quả liên quan đến khách hàng qua hành vi ứng xử của họ trước những thử nghiệm của doanh nghiệp về các loại sản phẩm, giá cả, phương thức phân phối... Khi thu thập thông tin tại các thị trường nước ngoài công ty cần chú ý một số vấn đề: * Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển cao, công tác thống kê thị trường tốt và thu nhập bình quân của dân cư khá cao thì các số liệu thống kê thị trường, nhất là đối với các mặt hàng phổ thông sẽ khá chính xác, phản ánh đúng nhu cầu thị trường, còn lại các nước khác, nhất là tại các nước đang phát triển và các nước NICS, các số liệu thống kê mới chỉ phản ánh một phần nhu cầu thị trường và cần kiểm định lại độ tin cậy của các số liệu đó. * Các thông tin thứ cấp dù có đầy đủ và chính xác đến đâu chăng nữa thì cũng chỉ cung cấp những thông tin khái quát về thị trường, còn những thông tin chi tiết như tập tính tiêu dùng, ý kiến và thái độ của khách hàng chỉ có thể thông qua nghiên cứu trực tiếp thị trường.Vì thế, tại các thị trường nước ngoài nhất là tại các nước đang phát triển thì nguồn thông tin sơ cấp là chủ yếu phản ánh những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm. * Khi nghiên cứu các thông tin sơ cấp tại thị trường nước ngoài, Công ty cần phải quan tâm đến nước ngoài đó có các hạn chế theo luật định cản trở theo luật định cản trở khả năng thu thập thông tin tại chỗ hay không. Tiếp đến là vấn đề ngôn ngữ cũng sẽ ảnh hưởng đến việc thu thập thông tin tại chỗ. - Đối với việc xử lý thông tin. Khi để có đủ các thông tin cần thiết về thị trường, điều quan trọng là Công ty phải xử lý các thông tin như thế nào để có kết quả tốt nhất. Đây là một vấn đề rất khó khăn không những chỉ đối với công ty nói riêng mà hầu hết đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh nói chung. Để xử lý tốt thông tin Công ty nên có những biện pháp sau: + Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Chất lượng của nguồn nhân lực bao giờ cũng là nhân tố quyết định tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh và khả năng khai thác thông tin bởi lẽ con người là nhân tố quyết định của mọi thành công. Nếu các nhân viên cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trường có trình độ cũng như kinh nghiệm trong việc xử lý thông tin thì hiệu quả nhập khẩu sẽ được nâng cao. Để có được nguồn nhân lực đảm nhận tốt việc xử lý thông tin công ty nên:  Tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ chuyên ngành trong việc thu thập và xử lý thông tin để nhân viên đó có đủ khả năng và kinh nghiệm cần thiết xử lý được thông tin một cách tốt nhất. Những nhân viên không phù hợp với năng lực, sở trường của cán bộ Công ty có thể được sắp xếp vào vị trí khác sao cho phù hợp.  Tuyển dụng thêm nhân viên mới có trình độ chuyên môn phù hợp.  Đầu tư thêm chi phí cho công tác thu thập và xử lý thông tin một cách thoả đáng. + Sử dụng tối đa và hợp lý các phương pháp phân tích thị trường. Khi đã có đầy đủ các thông tin đáng tin cậy về thị trường nước ngoài thì các chỉ tiêu định lượng và định tính liên quan đến các nội dung mà Công ty cần biết có thể phân tích trực tiếp từ các thông tin sẵn có. Tuy nhiên trường hợp này khá hiếm trong thực tế vì thông thường các thông tin thu được là không đầy đủ và người nghiên cứu chỉ có được những thông tin mang tính bao quát. Vì vậy để xử lý chính xác thông tin thì Công ty có thể sử dụng các phương pháp như phương pháp chọn mẫu khách hàng, phương pháp thống kê phân tích thị trường, phương pháp chuyên gia, các phương pháp thống kê... + Phân định rõ lại chức năng và nhiệm vụ giữa phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trường cũng như các thành viên trong phòng kế hoạch thị trường. Như trên đã phân tích chủ trương của Công ty là thực hiện giao khoán tự tìm khách hàng, nguồn hàng tới từng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì vậy, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cũng phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường như phòng kế hoạch thị trường. Bên cạnh đó phòng kế hoạch thị trường sau khi trình lên ban giám đốc các kết quả nghiên cứu thị trường sau đó ban giám đốc mới phân tới các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, điều này vừa làm tốn thời gian là mất cơ hội kinh doanh. Công ty có thể phân định lại rõ như sau:  Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trường sẽ liên hệ trực tiếp với nhau trong các thương vụ, kế hoạch xuất nhập khẩu. Còn chiến lược nhập khẩu cho cả một giai đoạn, một kỳ kinh doanh cả hai phòng sẽ trao đổi và trình lên ban giám đốc phê duyệt.  Trong phòng kế hoạch thị trường có thể phân ra một bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường trong nước, một bộ phận nghiên cứu thị trường nước ngoài để các cá nhân có trình độ chuyên môn hoá cao. Chức năng và nhiệm cụ của từng bộ phận sẽ do trưởng phòng kế hoạch thị trường phân định sau khi được sự thông qua của ban giám đốc. 2. Hoàn thiện công tác xây dựng phương án kinh doanh nhập khẩu. Khi tiến hành xây dựng phương án kinh doanh nhập khẩu cho một mặt hàng cụ thể trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ cùng với phòng kế hoạch thị trường xây dựng phương án kinh doanh và đồng thời kiểm tra tính khả thi của chúng. Các phương án kinh doanh cho từng thương vụ sẽ do trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và trưởng phòng kế hoạch thị trường xét duyệt, chỉ có chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu cho cả một giai đoạn, một kỳ kinh doanh mang tính chất quan trọng, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của toàn Công ty sẽ phải trình lên ban giám đốc. Trong các phương án kinh doanh ngoài những chỉ tiêu, các tính toán dự kiến về số lượng, giá cả, các chi phí, lợi nhuận, Công ty phải quy định rõ những người nào chịu trách nhiệm thực hiện thương vụ đó để tránh hiện tượng kết quả tốt thì có người nhận, kết quả kém thì trốn tránh. 3. Hoàn thiện công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại nói chung và trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, quá trình đàm phán diễn ra hàng ngày. Tuy nhiên không phải bất cứ cuộc đàm phán nào cũng thành công bởi vì sự thành công của cuộc đàm phán phụ thuộc vào một số nhân tố: Sự lựa chọn hình thức đàm phán, thành phần tham gia đàm phán và quy trình của cuộc đàm phán. Công ty nên lựa chọn hình thức đàm phán phù hợp với tính chất của hợp đồng nhập khẩu và phù hợp với mối quan hệ bạn hàng và đối tác để có thể đạt được những điều khoản có lợi cho mình trong hợp đồng. Nếu hợp đồng nhập khẩu không mấy phức tạp, giá trị nhập khẩu hàng hoá không lớn, đối tác là bạn hàng truyền thống hoặc đã từng có quan hệ bạn hàng thì công ty có thể sử dụng hình thức đàm phán qua thư tín. Còn nếu hợp đồng nhập khẩu có nhiều điều khoản phức tạp, giá trị hàng hoá lớn, hay đối tác là bạn hàng mới thì nên áp dụng phương pháp đàm phán trực tiếp. Hình thức này cho phép Công ty trực tiếp trao đổi, thoả thuận với đối tác về các điều khoản mua bán trong hợp đồng, việc ký kết hợp đồng diễn ra nhanh chóng hơn, tận dụng được các ưu đãi trong thanh toán. Trong hình thức đàm phán trực tiếp cần chú ý: + Với đối tác giao dịch lần đầu thì khi bước vào cuộc đàm phán, Công ty phải nắm vững những thông tin liên quan đến họ. Điều đó sẽ mang lại thuận lợi trong cuộc đàm phán vì sự hiểu bạn hàng sẽ giúp Công ty luôn chủ động và chứng tỏ rằng Công ty đã có bề dày kinh nghiệm trên thị trường thế giới. Sách lược chung trong đàm phán là phải giấu kín suy nghĩ của mình đồng thời phải tìm mọi cách thăm dò suy nghĩ, tâm lý của đối phương, phải biết quan sát thái độ của họ để có thể nắm bắt được điểm chết, từ đó dẫn đến dành quyền chủ động để dẫn tới thoả thuận những điều khoản có lợi cho mình. Phải biết tạo ra sự cạnh tranh cho đối phương: cho đối phương biết họ không phải là đối tác duy nhất của Công ty. Tránh thoả thuận nhanh: thỏa thuận quá nhanh sẽ không đủ thời gian để nắm bắt toàn bộ vấn đề xung quanh cuộc đàm phán. Tuy nhiên, trong trường hợp nhận thấy đối phương đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng thì thoả thuận nhanh chóng để có thể đem lại sự thành công bất ngờ cho Công ty. + Việc đàm phán phải đi tới thống nhất, đảm bảo được lợi ích cho cả hai bên và phải tuân thủ theo đúng các chính sách, luật pháp của các nước tham gia hợp đồng. Để cuộc đàm phán, ký kết hợp đồng thành công, hứa hẹn một hiệu quả kinh doanh cao, Công ty nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm phán trên cơ sở những đánh giá sau: Có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình một cách nhanh nhạy để có thể giải quyết được những khúc mắc trong khi đàm phán, có trình độ nghiệp vụ đàm phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm chắc các quy tắc trong đàm phán, các điều luật có liên quan đến luật pháp Việt Nam và luật của các nước đối tác. Người chịu trách nhiệm đàm phán phải có sự chuẩn bị đầy đủ các chi tiết về các điều khoản thoả thuận, có thông tin chính xác về đối phương và các phương án lựa chọn khác để sử dụng trong đàm phán. Với hình thức đàm phán qua thư công ty nên áp dụng ba bước như sau: Bước 1: Công ty chủ động dự thảo hợp đồng bằng văn bản và ký (2 hoặc 4 bản) sau đó fax cho phía đối tác nước ngoài. Bước 2: Bên phía đối tác nước ngoài sau khi nhận bản fax hợp đồng thì xem xét, đánh giá , sửa đổi hoặc thống nhất với hợp đồng. Bước 3: Nếu bên nước ngoài đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng thì sẽ gửi lại xác nhận cho Công ty hợp đồng đã có chữ ký của họ. Nếu không đồng ý thì Công ty cần chủ động goi điện, thư từ, fax hoặc gặp gỡ trực tiếp để đi đến thỏa thuận thống nhất các điều kiện. 4. Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng Trong công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty còn một số tồn tại trong khâu giao nhận và kiểm tra hàng hoá nhập khẩu và thanh toán hợp đồng. Để đạt kết quả cao hơn trong thời gian tới công ty của công tác thực hiện hợp đồng Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau: - Trong khâu giao nhận và kiểm tra hàng hoá nhập khẩu . + Để rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan, tránh các rắc rối có thể xảy ra khi hiệu quả kiểm tra hàng hoá cần phải chuẩn bị các giấy tờ hợp lệ, sắp xếp hàng hoá có trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra của hải quan. + Đối với những hàng hoá đòi hỏi sự kiểm tra chất lượng mà với năng lực chuyên môn của cán bộ công nhân viên phu trách không đáp ứng được như việc kiểm tra các máy móc thiết bị, các nguyên liệu hoá chất có phù hợp với đúng yêu cầu trong hợp đồng nhập khẩu hay không Công ty nên thuê một công ty chuyên trách về lĩnh vực này, để đảm bảo nhập khẩu được mặt hàng phù hợp với yêu cầu của công ty . Khi hàng hoá kiểm tra không đúng như các điều khoản trong hợp đồng thì cần giữ nguyên hiện trạng và lập biên bản giám định để giữ cho đối tác đòi khiếu nại và bồi thường thoả đáng. + Kế hoạch giao nhận vận chuyển của Công ty phụ thuộc vào phương thức kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng nội địa. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ quyết định xem sau khi nhận hàng tại cảng sẽ tiếp tục giao hàng cho khách tại đâu, như thế nào. Nếu giao hàng tại kho của mình, Công ty lựa chọn xem nên thuê loại phương tiện nào vận chuyển cho phù hợp với chi phí tiết kiệm nhất. Nói chung, Công ty có thể giao hàng cho khách hàng trong nước ngay tại cảng, tại cửa khẩu, ga sau khi đã hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hoá được giải phóng nhanh chóng. Trong hợp đồng nội cũng như hợp ngoại, Công ty phải có quy định chặt chẽ các điều khoản có liên quan đến giao hàng, nhận hàng, vận chuyển để tránh tình trạng hiểu lầm, tranh chấp dẫn đến chậm trễ trong giao nhận, vận chuyển hàng hoá, tổn thất trong kinh doanh. + Đối với việc thanh toán Như trên đã phân tích, khó khăn lớn nhất trong khâu thanh toán của công ty là do thiếu vốn kinh doanh. Công ty có thể áp dụng các giải pháp để giải quyết thiếu vốn kinh doanh như sau: + Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thu chi để đảm bảo thúc đẩy các hoạt động kinh doanh có số vốn lớn. Công tác kế toán phải hoàn thành tốt các nghĩa vụ, tổng hợp các kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch. + Huy động vốn từ lợi nhuận để lại, các khoản tiền mặt tạm thời chưa sử dụng như quỹ khấu hao, quỹ tiền lương chưa đến kỳ thanh toán... Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có diễn biến của các nguồn vốn cung cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc nhập khẩu. Theo dõi chặt chẽ công nợ, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả từng khoản mục nhỏ nhất trong từng nhiệm vụ cụ thể. + Thực hiện liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Với hình thức này Công ty vừa tận dụng được vốn của đối tác, vừa chia sẻ được rủi ro. Đây cũng là xu hướng chung được rất nhiều công ty áp dụng. + Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hình thức này vừa tạo được vốn, vừa khuyến khích can bộ công nhân viên phát huy hết năng lực của mình. + Tận dụng vốn từ các bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng và xin ứng vốn trước khi xuất hàng. Dùng phương thức tín dụng hàng hoá bằng cách xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và bền vững với bạn hàng. Biện pháp này đòi hỏi công ty phải có uy tín cao, nguồn hàng ổn định và chất lượng tốt. + Xây dựng các mối quan hệ với Ngân hàng tốt hơn, tạo lập và duy trì niềm tin của các Ngân hàng với công ty bằng các hoạt động cụ thể và thiết thực như trả lãi vay Ngân hàng đúng hạn, cung cấp những thông tin lành mạnh về tình hình tài chính của mình. Tranh thủ huy động khai thác các nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn, trong nước và ngoài nước, thúc đẩy hoạt động kinh doanh tạo dựng uy tín với các tổ chức tín dụng để dễ dàng vay được vốn. 5. Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu. * Công ty cần xác định mặt hàng nhập khẩu chủ lực Như trên đã phân tích, chủ trương của công ty là củng cố và phát triển hoạt động nhập khẩu, đáp ứng mọi nhu cầu về nhập khẩu nếu công ty có khả năng. Tuy nhiên từ thực trạng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu thời gian qua, Công ty cần thiết phải xác định được mặt hàng nhập khẩu của lực. Trong các mặt hàng nhập khẩu thì mặt hàng điện tử gia dụng chiếm trung bình khoảng 27% tổng kim ngạch nhập khẩu, hoá chất 10%, vật tư 18%. Như vậy, trong thời gian tới cần tập trung vào nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị, vật tư sản xuất và giảm dần kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng điện tử gia dụng. Sở dĩ như vậy là vì: + Chủ trương của nhà nước là khuyến khích nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nên thủ tục nhập khẩu sẽ được ưu đãi hơn. + Nhu cầu về nhóm khách hàng thiết bị máy móc, vật tư sản xuất sẽ tăng lên do hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất sẽ gia tăng mạnh trong thời gian tới. + Nhu cầu các mặt hàng điện tử gia dụng trong nước đã bão hoà do số lượng các công ty sản xuất trong nước về nhóm mặt hàng này ngày càng nhiều. + Doanh nghiệp xác định được mặt hàng nhập khẩu chủ lực sẽ tập trung được nhiều vốn, nhân lực hơn đem lại hiệu quả cao hơn. * Đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp. Công ty có các cửa hàng kinh doanh có trụ sở tại 142 phố Huế với diện tích khoảng 500 m2 và mặt tiền khoảng 25m rất thuận lợi cho việc kinh doanh, bán hàng nhập khẩu.. Trong thời gian tới, bên cạnh việc giảm tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng điện tử gia dụng công ty có thể nhập khẩu cá mặt hàng khác thay đổi tuỳ thuộc vào nhu cầu thị trường trong nước. Hiện nay thu nhập của người dân thành thị khá cao, mặt hàng kinh doanh không những đòi hỏi chất lượng mà mẫu mã, bao bì phải hấp dẫn. Vì vậy khi nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh tiêu thụ công ty cần chú ý đến những điểm sau: + Tiến hành nhập khẩu các loại hàng hoá có nhãn hiệu nổi tiếng mà người tiêu dùng đã biết tiếng nhằm khai thác sự tín nhiệm của người tiêu dùng + Nhập khẩu các mặt hàng có xuất xứ rõ ràng, đa dạng về kiểu dáng, chủng loại, mầu sắc.. + Mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ hàng hoá trong nước bằng việc đặt các chi nhánh ở các tỉnh. + Sửa chữa và xây dựng mới hệ thống các cửa hàng nhằm tạo lập lòng tin từ khách hàng + Tạo lập được mối quan hệ trực tiếp giữa các cửa hàng kinh doanh với bộ phận nghiên cứu thị trường trong nước của phòng kế hoạch thị trường, trong đó biện pháp nghiên cứu thị trường trong nước ngoài việc xác định mặt hàng nhập khẩu trực tiếp tiêu thụ, sẽ đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ hàng hoá một cách tốt nhất cho các cửa hàng, các cửa hàng sẽ nhận những chủ trương, những biện pháp của bộ phận nghiên cứu thị trường để thực hiện, đồng thời cũng đưa ra nhận xét, thông tin trong quá trình tiếp xúc với khách hàng để đưa ra điều chỉnh hợp lý nhất trong việc nâng cao hiệu quả bán hàng 6. Đa dạng hoá thị trường nhập khẩu. Công ty nên đa dạng hoá các thị trường nhập khẩu vì những lý do sau: + Chủ trương của Công ty là củng cố và duy trì các thị trường nhập khẩu, tuy nhiên việc đa dạng hoá hơn nữa các thị trường nhập khẩu sẽ giúp Công ty có lợi thế hơn trong việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu cũng như chất lượng và giá hàng hoá nhập khẩu. + Công ty có giao dịch với trên 30 nước trên thế giới, song chỉ tập trung ở các nước trong khu vực là chủ yếu. Tuy có lợi thế là tạo lập được uy thế của mình khi Việt Nam chính thức tham gia vào AFTA nhưng khi xảy ra biến cố về chính trị hay thể chế kinh tế như chiến tranh, khủng hoảng… sẽ gây ra ảnh hưởng lớn cho hoạt động nhập khẩu. Công ty có thể thăm dò một số thị trường ở khu vực khác như Bắc Mỹ, Châu Phi vừa tìm đối tác kinh doanh vừa tìm thị trường xuất khẩu và giảm được rủi ro khi có biến cố xảy ra. 7. Đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu Công ty mới chỉ có 2 hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Trong thời gian tới có thể đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu để giúp Công ty chủ động và thu được nhiều lợi nhuận cũng như phân bố rủi ro trong nhập khẩu tốt hơn. 8. Một số giải pháp khác Để hoạt động nhập khẩu được hoàn thiện hơn Công ty vẫn chủ trương đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực phục vụ cho hoạt động nhập khẩu . Mặt khác công ty nên thực hiện một số giải pháp sau: + Quy định rõ chế độ khen thưởng và xử phạt: Công ty nên quy định mức độ khen thưởng và phạt phải nghiêm minh, thích đáng. Có vậy mới vừa phát huy được tính năng động sáng tạo vừa nâng cao được tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. + Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, nắm bắt tốt tình hình diễn biến tư tưởng của bán bộ công nhân viên để có biện pháp khắc phục kịp thời. Tổ chức và thực hiện tốt các phong trào thi đua như phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng. + Tham gia các hội chợ triển lãm, các hội thảo khoa học chuyên ngành.. III. Kiến nghị đối với Nhà nước Bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của Công ty trong việc đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, để đạt những hiệu quả nhất định thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng là Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý hoàn thiện và môi trường cạnh tranh lành mạnh cụ thể là: 1. Hoàn thiện hệ thống thuế + Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 32% trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25% cùng với rất nhiều ưu đãi khác nên thuế của họ có thể giảm xuống tới còn 20 – 15 %, thậm chí còn 10%. Vì vậy các doanh nghiệp trong nước còn thấy có sự phân biệt đối xử, chưa công bằng. Trong thời gian tới Nhà nước nên cùng áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ các doanh nghiệp. + Xem xét lại mức thuế đối với doanh nghiệp thực sự sử dụng tiền từ lợi nhuận sau thuế để đầu tư, tái đầu tư theo hướng mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ, thay đổi, cải tiến kỹ thuật... Nhà nước nên hỗ trợ bằng cách giảm thuế gọi là khoản đầu tư chính đáng để doanh nghiệp phát triển sản xuất. Các doanh nghiệp muốn được giảm thuế theo khoản này phải có những đề án, những khoản thu chi rõ ràng chứng minh dùng lợi nhuận để lại để đầu tư, tái đầu tư. 2. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách thủ tục hành chính. Mặc dù thời gian qua nhà nước không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lý như việc áp dụng luật doanh nghiệp thay luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày 1/1/2000, xoá bỏ giấy phép xuất khẩu ...Nhưng hiện nay các doanh nghiệp đang gặp nhiều lúng túng trong việc triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đúng đường hợp lối với các quyết định của Nhà nước bởi không chỉ nội dung của luật mà ngay cả các văn bản hướng dẫn thi hành còn rất nhiều vấn đề bất cập mâu thuẫn. 3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Đặc biệt Nhà nước nên đầu tư phát triển hệ thống tàu biển ,bến bãi, phương tiện bốc dỡ để các doanh nghiệp Việt Nam giành được thế chủ động trong việc đàm phán và kí kết các hợp đồng ngoại thương. 4. Hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh quốc tế thì đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, nhất là với doanh nghiêp nhập khẩu là chủ yếu. Hiện nay vốn ngân sách cấp chiếm tỷ trọng rất nhỏ các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp tư nhân nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vay Ngân hàng. Vì vậy Nhà nước nên thay đổi cơ chế cho vay tại các ngân hàng theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, giảm lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. Nên thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ và khuyến khích lập quỹ bảo hiểm nhập khẩu, quỹ hỗ trợ nhập khẩu. 5. Hỗ trợ về thông tin: Các doanh nghiệp ở nước ta nhìn chung là “đói thông tin” về thị truờng xuất nhập khẩu, vì vậy Nhà nước cần hổ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xử lý thu thập thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả cụ thể là: * Nhà nước nên tổ chức cung cấp định kỳ hàng năm, hàng quý các ấn phẩm thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp về sức mua, nhu cầu tiêu thụ, các mặt hàng đang được khách hàng quốc tế ưa chuộng, giá cả.. * Nhà nước nên tạo lập kênh thông tin thương mại thông suốt từ thường vụ Việt Nam ở nước ngoài, Bộ thương mại đến các Sở thương mại và các doanh nghiệp. Nhà nước có thể mở các văn phòng tư vấn cho doanh nghiệp. 6. Kiểm soát chặt chẽ và xử phạt nghiêm minh đối với hành vi buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, tham ô, tham nhũng… đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, kích thích các doanh nghiệp yên tâm sản xuất. Kết luận Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh không thể thiếu được đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như ngày nay thì một doanh nghiệp muốn đứng vững được trên thị trường và vươn lên chiến thắng cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện tất cả các hoạt động kinh doanh của mình một cách tốt nhất. Có vậy doanh nghiệp mới có thể thực hiện được tiếp các mục tiêu và chiến lược kinh doanh khác. Với những kết quả kinh doanh mà Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội đã đạt được trong hoạt động nhập khẩu thời gian qua mới chỉ là bước khởi đầu xong nó đã chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển, có rất nhiều triển vọng trong việc đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động nhập khẩu. Trong thời gian tới, Công ty còn phải cố gắng nhiều hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Qua quá trình thực tập tại công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội, tôi đã tập trung nghiên cứu hoạt động nhập khẩu của Công ty. Kết hợp những kiến thức đã được học cùng với thực tế, học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ nghiệp vụ tôi đã đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị đối với công ty và Nhà nước. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, nên những phân tích đánh giá, kiến nghị chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi hy vọng phần nào giúp Công ty khảo sát, tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm mục đích duy nhất là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Đặng Xuân Xuyến: Thị trường và doanh nghiệp - NXB Thống kê, năm 1995. 2. Vũ Hữu Tửu: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - NXB Giáo dục, năm 1998. 3. PTS. Nguyễn Cao Văn: Marketing Quốc tế - NXB Giáo dục, năm 1997. 4. PTS. Nguyễn Duy Bột: Thương mại quốc tế - NXB Thống Kê, năm 1997. 5. PTS. Nguyễn Thị Hường: Kinh doanh quốc tế - NXB Giáo dục, năm 2002. 6. Ts. Mai Văn Bưu, Ts. Phan Kim Chiến: Lý thuyết quản trị kinh doanh - NXB Khoa học và Kỹ thuật, năm 2000. 7. Niên giám thống kê- NXB Thống kê, năm 2001, năm 2002, năm 2003. 8. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 34/2000, số 16/2002, số 10/2002, số 3/2003, số 27/2003. 9. Tình hình kinh tế xã hội năm 2002 của Thổng Cục Thống Kê. 10. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1999, 2000, 2001, 2002 của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội. Mục lục Lời nói đầu ...............................................................................................................1 Chương I: Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá ................................3 I. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân ...............................................................................................................3 1. Khái niệm nhập khẩu ...........................................................................................3 2. Chức năng của nhập khẩu ....................................................................................4 3. Vai trò của nhập khẩu ..........................................................................................5 II. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu .......................................................9 1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh) .......................................9 2. Nhập khẩu uỷ thác ...................................................................................................................................1 0 3. Hình thức nhập khẩu liên doanh ...................................................................................................................................1 2 4. Hình thức nhập khẩu đổi hàng ...................................................................................................................................1 3 5. Hình thức nhập khẩu tái xuất ...................................................................................................................................1 4 6. Hình thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng ...................................................................................................................................1 5 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ...................................................................................................................................1 5 1. Các nhân tố vĩ mô ...................................................................................................................................1 5 2. Các nhân tố vi mô ...................................................................................................................................1 7 IV. Nội dung của hoạt động nhập khẩu ...................................................................................................................................1 8 1. Nghiên cứu thị trường ...................................................................................................................................1 8 2.Xây dựng phương án kinh doanh ...................................................................................................................................2 6 3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu ...................................................................................................................................2 7 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng ...................................................................................................................................3 2 Chương II: thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội ...................................................................................................................................3 6 I. Quá trình hình thành phát triển của Công ty thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội ...................................................................................................................................3 6 1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................................................................................3 6 2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ...................................................................................................................................3 8 3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ...................................................................................................................................4 3 II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội ...................................................................................................................................4 7 1.Kim ngạch nhập khẩu ...................................................................................................................................4 7 2.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ...................................................................................................................................4 8 3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu ...................................................................................................................................5 0 4. Cơ cấu hình thức nhập khẩu ...................................................................................................................................5 3 5. Các hoạt động trong quá trình nhập khẩu ...................................................................................................................................5 4 III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty ...................................................................................................................................6 0 1. Những mặt đạt được ...................................................................................................................................6 0 2. Những mặt tồn tại của công ty cần hoàn thiện ...................................................................................................................................6 1 3. Nguyên nhân của các tồn tại ...................................................................................................................................6 2 chương III: những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội ...................................................................................................................................6 5 I. Phương hướng hoạt động nhập khẩu của Công ty ...................................................................................................................................6 5 1. Phương hướng của Việt Nam đối với hoạt động nhập khẩu ...................................................................................................................................6 5 2. Phương hướng đối với hoạt động nhập khẩu của công ty ...................................................................................................................................6 8 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội ...................................................................................................................................7 0 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ...........................................................................................................................7 1 2. Hoàn thiện công tác xây dựng phương án nhập khẩu ...........................................................................................................................7 5 3. Hoàn thiện công tác giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng ...........................................................................................................................7 6 4. Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng ...........................................................................................................................7 8 5. Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu ...........................................................................................................................8 0 6 . Đa dạng hoá thị trường nhập khẩu ...........................................................................................................................8 2 7. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu ...........................................................................................................................8 2 8. Một số giải pháp khác ...........................................................................................................................8 2 III. Kiến nghị đối với Nhà nước ...................................................................................................................................8 3 1. Hoàn thiện hệ thống thuế ...........................................................................................................................8 3 2. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách thủ tục hành chính ...........................................................................................................................8 4 3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ...........................................................................................................................8 4 4. Hỗ trợ về vốn ...........................................................................................................................8 4 5. Hỗ trợ về thông tin ...........................................................................................................................8 5 6 Kiểm tra chặt chẽ và xử lý nghiêm minh ...........................................................................................................................8 5 Kết luận ...................................................................................................................................8 6 Danh Mục các bảng biểu 1. Hình 1: Nội dung của hoạt động nhập khẩu ............................................................................................................................1 8 2. Hình 2: Tổ chức thực hiện hợp đồng ............................................................................................................................3 2 3. Hình 3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999- 2002 ............................................................................................................................4 7 4. Hình 4: Sơ đồ vận động của hàng hoá nhập khẩu ............................................................................................................................5 1 5. Hình 5: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002 ............................................................................................................................5 7 6. Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 1998-2002 ............................................................................................................................4 4 7. Bảng 2: Thu nhập của nhân viên công ty giai đoạn1998-2002 ............................................................................................................................4 5 8. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 1998 - 2002 ............................................................................................................................4 6 9. Bảng 4: Tình hình công nghệ và thiết bị của công ty năm 2002 .......... ............................................................................................................................4 7 10. Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002 ............................................................................................................................4 7 11. Bảng 6: : Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999 - 2002 ............................................................................................................................4 8 12. Bảng 7: Thị trường nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002 ............................................................................................................................5 2 13. Bảng 8: Những hình thức nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 1999 - 2002 ............................................................................................................................5 3 14. Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999- 2002 ............................................................................................................................5 6 15. Bảng 10: Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999 - 2002 ............................................................................................................................5 9 16. Bảng 11: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 1999 - 2002 .......... ............................................................................................................................6 0 17. Bảng 12: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1998 - 2002 ............................................................................................................................6 6 18. Phụ lục I Hình 6: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ............................................................................................................................8 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100850_1456.pdf
Luận văn liên quan