Tăng cường quảng bá để các nhà đầu tư các doanh nghiệp vào đầu tư cơ sở sản
xuất kinh doanh hình thành KCN. Kêu gọi các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào kinh
doanh cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển dịch vụ bên cạnh các KCN nhất là các công trình
văn hóa, nhà ở .Đối với các nhà đầu tư này tỉnh nên có chính sách ưu đãi như ưu đãi
vay vốn, giá thuê đất, ưu đãi các loại thuế theo qui định, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
96 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3065 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh doanh trên thế giới. Khi nghiên
cứu 100 tập đoàn xuyên quốc gia lớn nhất trên thế giới thuộc các nước công nghiệp phát
triển có thể thấy cácatapj đoàn xuyên quốc gia này chiếm 1/3 toàn bộ nguồn FDI của thế
giới và tổng tài sản ở nước ngoài của chúng lên tới 1.400 tỷ USD, sử dụng tới 72 triệu lao
động, trong đó lao động ở nước ngoài là 12 triệu người chiếm 16%. Thời kỳ 1996- 2000
tỷ trọng vốn đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia này chiếm 1/2 tổng vốn đầu tư toàn
thế giới. Hiện nay (giai đoạn 2001- 2005) vốn đầu tư nước ngoài của các tập đoàn xuyên
quốc gia đều đẩy mạnh đầu tư vào khu vực Châu á. Tỷ trọng đầu tư vào Châu á của các
tập đoàn xuyên quốc gia Châu Âu tăng từ 6% lên 10%, của các tập đoàn xuyên quốc gia
Mỹ tăng từ 9 % lên 16% và của các tập đoàn xuyên quốc gia Nhật tăng từ 28% lên 38%.
Châu á là địa bàn ưu tiên đầu tư hàng đầu của các tập đoàn xuyên quốc gia ở Mỹ, Nhật,
Châu Âu.
* Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu tư trên thế giới.
Vốn FDI đầu tư vào khai thác dầu khí và khoáng sản tăng lên đáng kể. Thực tế
cho thấy ở bất kỳ nước nào khi có khả năng phát hiện ra các mỏ dầu khí, các mỏ khoáng
sản, đều có sức hút mạnh mẽ đối với các nguồn đầu tư nước ngoài. Khai khoáng là một
trong những lĩnh vực đầu tư lớn nhất của xuất khẩu tư bản dưới thời kỳ thực dân ngự trị.
Sau khi các nước thuộc địa dành được độc lập, vai trò của ngành này trong thu hút đầu tư
có giảm đi và chỉ còn một số ngành có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài
như dầu mỏ, khí đốt, uranium. Từ những năm 90 trở lại đây đầu tư tư bản vào lĩnh vực
khai khoáng tăng lên đáng kể, đặc biệt là đầu tư vào khai thác dầu khí, nhờ có dầu mỏ
một số nước đã tăng rất nhanh thu nhập ngoại tệ và cải thiện rõ rệt vị trí của mình trên
trường quốc tế.
Nhu cầu lớn và đa dạng của loại nguồn nguyên liệu này của thế giới cho phép
những nước sở tại thay đổi những điều kiện về đầu tư ngày càng có lợi cho mình mà các
nhà đầu tư nước ngoài vẫn chấp nhận. Sở dĩ vậy là do dầu mỏ đem lại cho nhà đầu tư lợi
nhuận cao (tỷ suất lợi nhuận trong đầu tư khai thác dầu khí toàn thế giới trong suốt thời
kỳ 1995- 2003 chưa bao giờ thấp hơn 14%) và dầu mỏ là khâu quan trọng đối với nhiều
ngành công nghiệp và đời sống hàng ngày, hơn nữa các mỏ dầu chủ yếu tập trung ở khu
vực các nước đang phát triển mà các nước này không đủ khả năng tự khai thác do đó phải
kết hợp với các nhà đầu tư nước ngoài thì mới thu được lợi nhuận ngày càng cao hơn.
* Dòng vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển đang gia tăng mạnh mẽ, đặc
biệt là các nước đang phát triển ở Châu á.
Nguồn vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển gia tăng cả về quy mô lẫn tốc độ
dẫn đến tỷ trọng thu hút vốn FDI của các nước này tăng nhanh. Năm 1995 các nước đang
phát triển tiếp nhận được 99,7 tỷ USD thì năm 2004 đã tiếp nhận được 490.7 tỷ USD, gấp
gần 5 lần năm 1995 chiếm 39% tổng vốn FDI của thế giới, từ năm 1996 trở lại đây các
nước đang phát triển thu hút tới 1/3 tổng số vốn FDI thế giới, riêng năm 2004 chiếm tới
35,5%.
Tuy nhiên vốn FDI phân bố rất không đều giữa các nước đang phát triển, mà chủ
yếu tập trung vào một số nước và khu vực. Chỉ tính riêng 10 nước thuộc các nền kinh tế
đang phát triển đã thu hút từ 60- 80% tổng số vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển
liên tục từ thập kỷ 90 trở lại đây. So với các nước đang phát triển, nền kinh tế trong khu
vực Đông và Đông Nam á thu hút vốn FDI mạnh nhất, tạo nên sự bùng nổ về thu hút vốn
FDI những năm qua, nhất là từ cuối thập kỷ 90 trở lại đây, trong đó đặc biệt là Trung
Quốc, các nước NICs Châu á, các nước ASEAN.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực ASEAN, hiện nay Việt Nam là một
những nước thu hút FDI mạnh mẽ nhất khu vực. Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam đã trải qua hơn 15 năm, kể từ khi luật đầu tư 1987 được ban hành. Xu
hướng FDI tại Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng FDI toàn thế giới, thể hiện lĩnh
vực đầu tư ở Việt Nam cũng có sự thay đổi sâu sắc, đi đôi với khối lượng đầu tư trực tiếp
gia tăng nhanh chóng là quy mô của mỗi dự án ngày càng lớn. Hiện nay quy mô bình
quân dự án của mỗi dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là trên 10 triệu USD. Đặc biệt có
những dự án lớn với số vốn hàng trăm triệu USD, điển hình là những dự án hàng trăm
triệu đầu tư vào ngành công nghiệp sản suất xi măng, ngành dầu khí, lắp ráp ô tô... Hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhìn chung FDI ở Việt Nam có xu
hướng thay đổi ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế của đất
nước. Vốn FDI thay đổi từ chỗ phần lớn tập trung vào thăm dò, khai thác dầu khí và xây
dựng khách sạn, văn phòng cho thuê tới chỗ gia tăng đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất
(nhất là vào công nghiệp), hiện nay chiếm tới 80,2% số dự án và 63,5% vốn đầu tư.
Trong đó 2/3 số dự án là đầu tư chiều sâu để nâng cấp, mở rộng các cơ sở sản xuất hiện
có. Cơ cấu ngành nghề được điều chỉnh vốn đầu tư hợp lý hơn, hướng mạnh đầu tư vào
sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở sản xuất công nghiệp, chế
biến nông, lâm thuỷ sản, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và sử dụng nhiều lao động, ứng
dụng công nghệ cao và kỹ thuật công nghệ hiện đại...
Đối tác hợp tác đầu tư nước ngoài với Việt Nam ngày càng mở rộng, trong đó
nguồn vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu từ các nước khu vực. Hiện nay đã có hàng ngàn
công ty nước ngoài thuộc 62 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới có dự án FDI ở Việt
Nam, trong đó càng xuất hiện nhiều tập đoàn, công ty xuyên quốc gia lớn, có năng lực về
tài chính và công nghệ. Trong đó khoảng 70% vốn FDI là từ các nước NICs Đông á,
ASEAN và Nhật Bản. Các nước ASEAN chiếm 34,8 % vốn FDI, riêng Singapore chiếm
10,92% vốn FDI vào Việt Nam.
3.1.2. Chủ trương thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn tới
Đối với nước ta FDI là một thành tố quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đồng thời nó cũng góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi hơn. Trong tình trạng thiếu vốn và công
nghệ hiện nay của nước ta, công tác bức xúc là thu hút càng nhiều, càng nhanh FDI càng
tốt. Gần 20 năm qua, kể từ khi luật đầu tư nước ngoài ra đời tại Việt Nam (29/12/1987)
tới nay, việc thực hiện chủ trương thu hút FDI đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, vào thắng lợi của công cuộc
đổi mới, đưa nước ta ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lực của ta trên
trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá mở ra nhiều ngành nghề sản xuất mới, nâng cao năng lực
quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm việc làm mới, góp
phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Tuy đã đạt được
kết quả đáng khích lệ nhưng hoạt động ĐTNN còn đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần có
những chủ trương chính sách thích hợp hơn để kịp thời tháo gỡ. Tốc độ tăng trưởng vốn
ĐTNN chưa vững chắc, kết quả giải ngân vốn ĐTNN còn ở mức thấp. Công tác quy
hoạch thu hút và sử dụng vốn ĐTNN còn chậm, chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể, dẫn tới
tình trạng cấp phép ĐTNN vào một số lĩnh vực và sản phẩm tạm thời vượt quá nhu cầu
hiện tại như các dự án khách sạn, nước giải khát có ga, sản phẩm điện tử gia dụng, lắp
ráp ô tô.... Bên cạnh đó hình thức thu hút ĐTNN lại chưa phong phú, khả năng góp vốn
của bên Việt Nam còn hạn chế. ĐTNN tại Việt Nam chỉ thực hiện theo 3 hình thức là
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp ĐTNN hiện chỉ được thành lập theo hình thức công ty TNHH,
nên chưa mở được các kênh mới để thu hút ĐTNN. Tuy đã có định hướng cơ bản trong
việc thu hút ĐTNN theo ngành, lĩnh vực, đối tác nhưng trên thực tế chưa làm rõ chiến
lược thu hút ĐTNN một cách toàn diện. Vì thế có một số lĩnh vực ngành nghề vẫn chưa
có quy hoạch, gây khó khăn cho việc xác định chủ trương thu hút ĐTNN như việc quy
hoạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề.
Theo các chuyên gia kinh tế, hiện nay Việt Nam vẫn được đánh giá là một quốc
gia trong khu vực có lợi thế về thu hút ĐTNN. Xu thế chuyển dịch vốn ĐTNN từ các
nước phát triển sang các nước nghèo đang tăng lên. Rõ ràng cơ hội thu hút vốn đầu tư
ĐTNN đối với Việt Nam là rất lớn. Vấn đề đặt ra là phải xác định rõ vai trò và trách
nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và định hướng thu hút ĐTNN, thiết lập các quyết định
mới cần thiết và bãi bỏ các quy định pháp luật hạn chế quy mô vốn và lĩnh vực đầu tư mà
các doanh nghiệp nước ngoài có thể hoạt động, ban hành các chính sách ưu đãi khuyến
khích ĐTNN có hiệu quả. Theo các chuyên gia trong và ngoài nước là cần hoàn thiện và
xây dựng đồng bộ, nhất quán các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ĐTNN. Cải
tiến các công cụ thuế tín dụng, cơ chế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, như ban hành
mức thuế thu nhập áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước,
bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài khi
chuyển thu nhập của họ về nước, nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư nước ngoài....
Nhận thức rõ vai trò to lớn của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, Đảng và Chính phủ ta đã đưa ra những chủ trương cụ thể nhằm thu hút FDI một
cách hiệu quả. Có thể nêu một số chủ trương chính trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các dự án mới ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới viễn thông, sản xuất phát triển kết
cấu hạ tầng kinh - tế xã hội và các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn
với công nghiệp hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Thứ hai: Tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những địa bàn có nhiều
lợi thế để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các
vùng khác nhau trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành các ưu đãi tối
đa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những vùng và địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn và đẩy mạnh đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở các địa bàn
này bằng các nguồn vốn khác nhau để tạo đều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp
tập trung đã hình thành theo qui định được phê duyệt.
Thứ ba: Khuyến khích các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài từ tất cả các nước và
vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng về tài
chính và nắm công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển, tiếp tục thu hút các
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài ở khu vực. Có kế hoạch vận động các tập đoàn, công ty
có quy mô vừa và nhỏ, nhưng công nghệ hiện đại, khuyến khích, tạo thuận lợi cho người
Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước.
Thứ tư: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp nói chung, hệ thống luật pháp về
đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng, bao gồm cả các văn bản dưới luật sao cho đồng bộ,
nhất quán. Thời gian qua các cơ quan chức năng của Nhà nước ta đã hết sức cố gắng
trong vấn đề này, tuy nhiên do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt Nam
còn tương đối mới mẻ và phức tạp nên việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp về
đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn nằm trong chủ trương thu hút FDI của Việt Nam trong
mọi thời kỳ.
Thứ năm: Trong thời gian tới cần kiện toàn bộ máy quản lý hành chính các ngành
và các cấp từ trung ương đến địa phương theo hướng tinh giảm thủ tục hành chính, tổ
chức bộ máy gọn nhẹ, nâng cao hiệu lực của các quyết định hành chính. Riêng trong lĩnh
vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần đảm bảo nguyên tắc quản lý theo hướng “một
cửa” đề nắm bắt kịp thời những yêu cầu và xử lý nhanh chóng các thủ tục cần thiết cho
quá trình xin cấp giấy phép đầu tư cũng như quá trình triển khai dự án đầu tư.
Trên đây là một số chủ trương chủ yếu của Đảng và Nhà nước ta nhằm thu hút
FDI vào Việt Nam trong giai đoạn tới. Với những chủ trương cụ thể, rõ ràng và cần thiết
như vậy cần phải có sự phối hợp thực hiện của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa
phương để từ đó nâng cao hiệu quả thu hút FDI, góp phần tích cực vào phát triển đất
nước. Đi theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thu hút FDI, tỉnh Vĩnh
Phúc cũng từng bước nâng cao khả năng thu hút của FDI của mình. Theo thống kê đánh
giá của các chuyên gia hiện nay Vĩnh Phúc là 1 trong 10 tỉnh thành thu hút đầu tư lớn
nhất cả nước, sở dĩ vậy vì Vĩnh Phúc có định hướng phát triển kinh tế cụ thể và xác định
được nhu cầu với đầu tư của tỉnh 1 cách rõ ràng.
3.2. Định hướng phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc đến năm 2010 và nhu cầu với đầu
tư.
Nhìn lại chặng đường sau 8 năm tái lập tỉnh (1997 – 2005) về kinh tế từ một tỉnh
thuần nông, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp, thu ngân sách năm đầu (1997) đạt 89
tỷ đồng nhưng đến năm 2004 diện mạo kinh tế, xã hội của tỉnh đã có nhiều thay đổi đáng
kể. Cơ cấu kinh tế: công nghiệp 50%,dịch vụ 30%, nông nghiệp 20%. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân 14,3%/năm, thu ngân sách đạt gần 1.765,7 tỷ đồng, giá trị sản xuất
công nghiệp đứng thứ 7 so với cả nước, thu hút được trên 400 dự án đầu tư trong nước và
nước ngoài với số vốn đăng ký gần 2 tỷ USD. Trong nông nghiệp, tỉnh đang chuyển dịch
tích cực với nhiều chính sách kinh tế mới đang được khẳng định cơ chế, định hướng phát
triển nông nghiệp hàng hóa, sản lượng lương thực đạt gần 44 vạn tấn. Dịch vụ du lịch
đang được đầu tư tăng trưởng nhanh. Sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa xã hội đạt nhiều
tiến bộ, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân từ thành thị đến nông thôn được nâng lên,
hộ nghèo giảm còn 8,7%. Hàng năm tạo được việc làm mới cho gần 2 vạn lao động làm
công nghiệp, dịch vụ; các gia đình chính sách, người nghèo, người tàn tật được quan tâm
chăm sóc làm cho nhân dân rất đồng tình ủng hộ.
Những thành tựu trên là kết quả của sự phấn đấu vươn lên rất đáng tự hào của
Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Quốc
hội. Tuy nhiên Vĩnh Phúc vẫn là một tỉnh nghèo, GDP binh quân thấp hơn của cả nước,
tăng trưởng kinh tế chưa bền vững cơ cấu dân số nông thôn chiếm 83%, cơ sở hạ tầng
kinh tế nông nghiệp nông thôn còn nhiều khó khăn, nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế xã hội còn thấp, lao động việc làm và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực còn bất cập,
tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, chất lượng dịch vụ thấp....
Những khó khăn là tất yếu trong quá trình phát triển của một tỉnh nghèo đi lên.
Nhận thức được sự tồn tại trên, năm 2005 dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh, với phương châm: “tập trung nhanh nhất phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo bền vững; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, từng bước nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần thiết thực cho người dân”, định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong thời gian tới (cụ thể là 2010) tập trung vào một số trọng tâm cơ bản
sau:
* Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ chính trị, Vĩnh Phúc phấn đấu thành tỉnh công
nghiệp trước năm 2020. Chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh đã được triển khai, từ quy
hoạch phát triển kinh tế chung đến phát triển các ngành, các lĩnh vực để hình thành 3
vùng: vùng công nghiệp - đô thị tập trung, vùng sinh thái, vùng nông nghiệp sinh thái.
Quy hoạch đầu tư đến năm 2010: Có 700 – 800 ha đất phát triển công nghiệp du lịch và
đô thị để đạt cơ cấu kinh tế.
Trục phát triển đô thị – công nghiệp Mê Linh; trục phát triển giao thông đường
quốc lộ 2A, trục phát triển đô thị – du lịch đường quốc lộ 2B, trục phát triển đô thị – công
nghiệp đường 2C; trục phát triển công nghiệp Bình Xuyên; trục phát triển du lịch Đại Lải
– Tây Thiên. Xây dựng các đô thị trọng tâm, trọng điểm để làm động lực phát triển vùng
kinh tế Mê Linh, Phúc Yên, Vĩnh Yên, Bình Xuyên. Bên cạnh đó đầu tư vào phát triển
khu công nghiệp được tỉnh xác định là hướng phát triển bền vững và tất yếu trong công
cuộc phát triển công nghiệp của tỉnh. Mục tiêu đến năm 2010 Vĩnh Phúc phấn đấu thu
hút đầu tư thêm 50-55 dự án nước ngoài đầu tư vào tỉnh với số vốn đăng ký đạt khoảng
500 triệu USD, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
như: Kim Hoa, Khai Quang, Quang Minh, Lai Sơn, Xuân Hòa, Bình Xuyên và hạ tầng
các khu du lịch như Đại Lải, Đầm Vạc để tạo điều kiện thu hút các dự án.
Bảng 3.1: Quy hoạch phát triển KCN, CCN đến năm 2010.
STT Tên KCN, CCN
Tổng diện tích
(ha)
Trong đó
Đất CN
Đất giai đoạn
1
1 KCN Kim Hoa 261.4 162 50
2 CCN Khai Quang 275 155.4 86.71
3 CCN Quang Minh 165.7 136.7 90
4 CCN Tiền Phong 60 40 40
5 CCN Hương Canh 40 30 40
6 CCN Bình Xuyên 100 80
7 CCN Lai Sơn 20 15 15
8 CCN Xuân Hòa 70
9 CCN Tân Tiến 70 40
Cộng 1062.1
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
* Với thành tựu phát triển kinh tế nông nghiệp trong những năm qua cho phép tỉnh
Vĩnh Phúc thực hiện phương châm “Tăng tốc độ nông nghiệp”. Nội dung được thể hiện
qua 4 đề án đã được Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh tháng 11/2004 thông qua:
Đó là: dồn ghép ruộng đất, quy hoạch vùng sản xuất tập trung (cây lúa, cây công nghiệp,
chăn nuôi, thủy sản); đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp (giống cây con đạt
năng suất, chất lượng cao); từng bước đưa cơ giới vào nông nghiệp. Đây là cơ sở để thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động ngay trong
nội bộ ngành nông nghiệp. Trong thời gian tới tỉnh chú trọng phát triển nông nghiệp nông
thôn làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững; tạo mối quan hệ
gắn kết giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác. Xây dựng vùng nông thôn mới với
nền nông nghiệp sinh thái bền vững, có công nghiệp và dịch vụ phát triển đa dạng, xã hội
văn minh tiến bộ.
*Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát huy mạnh mẽ các nguồn nội lực, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để tiếp nhận đầu
tư và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hơn trung bình cả nước. Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, nhanh chóng tạo ra
tích lũy ban đầu cho tỉnh. Từ đó làm cho nền kinh tế của tỉnh phát triển, từng bước giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội để hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 0,8 - 0,1%, năm
2005 xóa hết trên 4000 ngôi nhà nát bằng nguồn vốn ngân sách và huy động sự hỗ trợ,
giúp đỡ của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp. Xây dựng các thiết chế văn hóa, trong đó
thực hiện năm 2006 xây dựng xong các nhà văn hóa thôn, bản để người dân được giao
lưu, học tập, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng, đấu tranh chống các hủ tục lạc hậu và các
tệ nạn xã hội. Củng cố xây dựng để từng bước phát huy giá trị văn hóa mang đậm nét bản
sắc con người của tỉnh: năng động sáng tạo, văn minh nét văn hóa riêng của người Vĩnh
Phúc.
* Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành
phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế hợp pháp. Củng cố khu vực kinh tế nhà
nước, phát huy tính năng động và tự chủ của người lao động, phát triển mạnh kinh tế tư
nhân, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, giữ vững nhịp độ phát triển
kinh tế, an ninh quốc phòng được đảm bảo, củng cố quốc phòng toàn dân, giải quyết mối
quan hệ giữa kinh tế và quốc phòng trên địa bàn tỉnh làm cho tư tưởng nhân dân phấn
khởi. Đó là động lực quý báu giữa ý Đảng - lòng dân. Đảng, chính quyền, đoàn thể các
cấp tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ chính trị: Xây dựng Đảng, củng cố bộ máy chính
quyền, cải cách hành chính để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển để phục vụ nhân
dân. Thực hiện quy chế dân chủ, cán bộ là “nô bộc” của dân, “nói đi đôi với làm” và chịu
trách nhiệm cá nhân, chịu sự giám sát của nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng lãng phí, đưa Vĩnh Phúc trở thành một trong những tỉnh giầu có phồn vinh nhất
miền Bắc.
* Để phát triển ngành kinh tế bền vững có nhiều vấn đề đặt ra nhưng vấn đề có
tính chiến lược là đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở nâng cao
mặt bằng dân trí toàn dân, chú trọng bồi dưỡng nhân tài, cán bộ quản lý, đào tạo công
nhân kỹ thuật, thu hút thêm nhiều lao động vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Thực
hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo nghề, trong đó chỉ đạo quản lý chặt chất lượng đào tạo
nghề từ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên, chương trình học
nghề….để đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề đạt tiêu chuẩn. Thực hiện giáo dục gắn với
dạy nghề ngay trong các trường THCS, THPT để tham gia phân luồng giáo dục có hiệu quả.
* Không ngừng ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào
sản xuất, nâng cao hàm lượng công nghệ trong giá trị sản phẩm. Phát triển kinh tế - xã
hội kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển kinh tế ổn định. Mục tiêu
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 là tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững thông qua việc khai thác và sử dụng tốt mọi nguồn lực trong tỉnh kết hợp với gọi
vốn đầu tư từ bên ngoài; kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh phát triển vững
mạnh và ổn định về mọi mặt, từ đó cải thiện cơ bản đời sống của người dân trong tỉnh.
Bảng 3.2: Một số mục tiêu phấn đấu của tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ tiêu 2001-2005 2006-2010
GDP hàng năm (%) 12 10
GDP bình quân đầu người (USD/năm) 350 Hơn 500
Tăng trưởng các ngành (%)
- Công nghiệp & xây dựng
- Nông lâm, thủy sản
- Dịch vụ
11,4
4,5-5,0
8,0 - 9,0
4,5
11,4
9,0
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: (%)
- Công nghiệp & xây dựng
- Nông lâm, thủy sản
- Dịch vụ
51,5
27,0
21,5
41,9
18,5
39,6
Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD) 70 100
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1,2
Số hộ nghèo (%) Nhỏ hơn
110%
Số việc làm tăng mỗi năm (1000 việc làm) 14-15
Số lao động được đào tạo 22-25
Nguồn Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
Do tỉnh Vĩnh phúc đã có những chủ trương định hướng hết sức rõ ràng nhờ đó mà hiện
nay tỉnh đang trên đà phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Sự phát triển về kinh tế luôn gắn với
việc thu hút đầu tư, nghĩa là khi kinh tế phát triển sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
thu hút đầu tư và thu hút đầu tư càng nhiều sẽ càng tạo điều kiện cho kinh tế phát triển,
xã hội phồn vinh. Hiện nay nhu cầu đối với đầu tư của Vĩnh Phúc tương đối lớn. Tỉnh
đang trở thành một địa điểm đầu tư lớn và hấp dẫn tại miền Bắc nhờ các chính sách ưu
đãi đầu tư trong những năm qua. Tỉnh đã biến địa bàn canh tác thuần nông của mình
thành nơi có dự án đầu tư trực tiếp với tỷ lệ vốn thực hiện đạt 69,5%, đứng thứ 10 trong
cả nước bởi tỉnh đã thành lập được 9 khu, cụm công nghiệp như Kim Hoa, Khai Quang,
Bình Xuyên, Quang Minh, Lai Sơn, Xuân Hoà, Tiền Phong, Tân Tiến, Hương
Canh…154 dự án trong và ngoài nước đầu tư trực tiếp đã được triển khai trên địa bàn
tỉnh với tổng số vốn đăng ký là 5.954 tỷ đồng và 378 triệu USD. Trong thời gian tới trên
địa bàn tỉnh có hơn 35 dự án kêu gọi vốn đầu tư dưới loại hình thức đầu tư chính là liên
doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài, tập trung vào các ngành: trồng, sản xuất và chế
biến nông sản xuất khẩu; sản xuất hàng tiêu dùng, hàng linh kiện điện tử, du lịch, xây
dựng…..
Nhìn vào cơ cấu các dự án kêu gọi vốn đầu tư của tỉnh như trên có thể thấy nhu
cầu đối với đầu tư của tỉnh là tương đối lớn, trong đó có cả nhu cầu đối với đầu tư trong
nước và nhu cầu đối với đầu tư nước ngoài. Qua bảng trên cũng có thể thấy trong tương
lai tỉnh chú trọng thu hút đầu tư vào các ngành chủ chốt là du lịch, công nghiệp chế biến
và sản xuất.
Từ nay đến năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc đang nỗ lực đạt mục tiêu thu hút 415 triệu
USD đầu tư trong và ngoài nước với dự kiến đầu tư trong nước chiếm 253 - 273 triệu
USD, với 5-40 dự án và đầu tư nước ngoài ước đạt 50 triệu USD. Để đáp ứng nhu cầu đối
với đầu tư của tỉnh cần phải có những giải pháp nhằm thu hút đầu tư một cách có hiệu
quả vào tỉnh. Sau đây tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn
đầu tư.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Vĩnh Phúc.
Cơ sở để đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư ở Vĩnh Phúc trong
thời gian tới được hình thành dựa trên các xu hướng chung và các nhân tố chi phối sự vận
động của dòng FDI trên thế giới và trong nước, từ đường lối phát triển kinh tế xã hội, từ
các yêu cầu, mục tiêu và định hướng thu hút FDI như đã trình bày ở trên.
Các giải pháp tăng cường thu hút FDI nhằm khắc phục những hạn chế của môi
trường đầu tư hiện tại, kế thừa các nhân tố góp phần tạo nên sự thành công của hoạt động
thu hút FĐI thời gian qua của tỉnh. Nội dung của từng giải pháp vừa vận dụng kinh
nghiệm thu hút FDI thành công của các nước trong khu vực, vừa dựa vào các điều kiện
của môi trường đầu tư chuẩn, vừa bao hàm khả năng thực hiện trước mắt hay lâu dài, ở
tầm vĩ mô hay vi mô.
Ngày nay, việc huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ đã và đang trở thành một phương thức hữu hiệu nhất, một yếu tố quan
trọng nhất trong cơ cấu kinh tế phát triển, một hình thức quan trọng và phổ biến trong
mối quan hệ kinh tế quốc tế. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc đã có
nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Song, có thể
nói cho đến nay hoạt động này vẫn chưa phát huy hết hiệu quả thực sự của nó do còn gặp
nhiều những khó khăn, vướng mắc. Do vậy vấn đề mang tính quyết định, qua đó hình
thành và xây dựng một hệ thống các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh trong thời
gian tới là: Nhất quán chiến lược kinh tế đối ngoại, coi trọng FDI trong phát triển kinh tế.
Qua cách tiếp cận đó tác giả xin đề xuất một số giải pháp như sau:
3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn
định cho hoạt động thu hút FDI ở tỉnh.
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội có liên quan tới
hoạt động đầu tư và khả năng sinh lợi của nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Môi trường đầu
tư có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc các nhà đầu tư quyết định có nên bỏ vốn vào
đầu tư hay không, vì vậy phải hoàn thiện môi trường đầu tư là điều tất yếu để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài.
Thực tế cho thấy, đầu tư nước ngoài là một hoạt động tài chính, do vậy nó rất nhạy
cảm với các thay đổi về chính trị, kinh tế - xã hội, luật pháp. Giữ vững ổn định chính trị
là giải pháp quan trọng hàng đầu trong các giải pháp nhằm thu hút FDI. Bởi lẽ mỗi khi
tình hình chính trị bất ổn, nhất là thể chế chính trị, không ổn định sẽ gây khó khăn lớn
trong việc thu hút FDI. Đây là giải pháp kế thừa và phát triển nhân tố tích cực trong thu
hút FDI của nước ta trong thời gian qua. Để tạo lập môi trường chính trị, xã hội ổn định ở
Vĩnh Phúc cần tăng cường hơn nữa vai trò, nâng cao năng lực, cùng đổi mới phương thức
lãnh đạo của bộ máy lãnh đạo tỉnh. Đồng thời mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ
của người dân trong tỉnh. Coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội đang ngày càng bức xúc
như tham nhũng, hối lộ, thất nghiệp, nghèo đói, tệ nạn xã hội.
3.3.2. Tiếp tục cải cách cơ chế quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Thực tế ở nước ta cho thấy địa phương nào có cơ chế quản lý Nhà nước linh hoạt,
áp dụng các quy chế một cách “mềm dẻo” theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho
hoạt động của doanh nghiệp địa phương, qua đó thu hút được nhiều vốn đầu tư nước
ngoài. Trước thực tế ấy tác giả nhận thấy việc cải cách cơ chế quản lý Nhà nước về đầu
tư nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng cần đề xuất. Theo đó, các cơ quan
cấp giấy phép đầu tư của tỉnh phải thường xuyên rà soát, phân loại các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những biện pháp
thích hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Đối với các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh ủy ban nhân dân tỉnh
trong phạm vi thẩm quyền của mình cần động viên khen thưởng kịp thời để khuyến khích
các doanh nghiệp hoạt động tốt, tiếp tục phát triển, đồng thời có biện pháp thích hợp để
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thị trường
tiêu thụ sản phẩm, các nghĩa vụ thuế.
Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, UBND tỉnh tích cực hỗ trợ doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn, nhất là trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng để nhanh chóng
hoàn thành xây dựng cơ bản, đưa doanh nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh.
Đối với các dự án chưa triển khai, song xét thấy vẫn có khả năng thực hiện cần
thúc đẩy việc triển khai trong một khoảng thời gian nhất định và giải quyết các vướng
mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án. Bên cạnh đó cần
kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư, đối với các dự án chưa triển khai và không có triển
vọng thực hiện.
UBND tỉnh cần thực hiện đúng chủ trương của Nhà nước về phân cấp quản lý FDI
trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất quản lý về quy hoạch, cơ cấu, chính
sách và cơ chế, trong đó chú trọng đến hoạt động sau giấy phép của các dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Có cơ chế xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch trong việc thực hiện chủ trương phân cấp quản lý Nhà nước về
FDI, kể cả việc chấm dứt hiệu lực của các giấy phép đầu tư cấp sai quy phạm.
3.3.3. Đẩy nhanh tiến trình cải cách các doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Như đã phân tích trong chương 2 của luận văn này, tình trạng hiện nay của các
doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân của Vĩnh Phúc gây trở ngại không nhỏ đến việc thu
hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc đẩy mạnh tiến trình cải cách doanh
nghiệp Nhà nước và khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của khu vực tư nhân không chỉ
làm tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc. Bởi lẽ chính các doanh nghiệp trong nước
là những người chủ động tìm kiếm đối tác nước ngoài để hợp tác đầu tư. Họ cũng là lực
lượng cơ bản nhất quảng bá về môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam nói chung
và của Vĩnh Phúc nói riêng.
3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò quyết định
đến kết quả đầu tư, nó có ảnh hưởng tới công tác huy động và sử dụng vốn FDI. Do đó
tỉnh cần chú trọng tới biện pháp này trong quá trình thu hút FDI vào tỉnh.
Để nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tích cực tăng thu, tăng tỷ trọng chi cho hạ tầng cơ sở, đầu tư cho giao thông,
điện, nước, thông tin liên lạc, đầu tư xây dựng khu dân cư; nâng cấp hệ thống khách sạn
du lịch.
- Tranh thủ các nguồn vốn của trung ương, các bộ ngành để đầu tư cho cơ sở hạ
tầng.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư như: BOT, BT, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, đầu
tư và chuyển giao công nghệ, ứng vốn thi công.
- Trên cơ sở quy hoạch khu, cụm công nghiệp tập trung, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng; đường xá, điện, nước, thông tin liên lạc của một số khu công nghiệp còn đất đai
chưa tiến hành san lấp ngay mà vẫn để người dân cày cấy, canh tác bình thường. Nhờ đó
khi có các dự án mới vào nhà đầu tư có thể triển khai nhanh và thuận lợi dự án của mình.
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Một trong những tồn tại lớn và ảnh hưởng đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng là vấn đề cung cấp lao động bao gồm cả các bộ
quản lý, nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
* Về công tác đào tạo nhân lực, vấn đề cần làm là:
+ Trước mắt cần lập báo cáo về nhu cầu lao động của tỉnh trong thời gian tới.
+ Điều tra về chất lượng, số lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ và
công nhân kỹ thuật phù hợp với tình hình dự báo.
+ Tranh thủ sự giúp đỡ của chính phủ, các bộ, ngành liên quan, các nguồn vốn
trong ngoài nước, sự hỗ trợ từ các chương trình của các tổ chức quốc tế để phát triển hệ
thống đào tạo tại Vĩnh Phúc theo quy hoạch và kế hoạch đã đề ra.
* Việc thu hút nhân tài cũng rất cần được quan tâm.
Hiện nay rất nhiều sinh viên Vĩnh Phúc sau khi tốt nghiệp có xu hướng ở lại Hà
Nội làm việc, bởi theo họ ở Hà Nội có nhiều cơ hội nâng cao trình độ, nâng cao thu nhập
hơn so với Vĩnh Phúc. Do vậy để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao này tỉnh Vĩnh
Phúc cần có những biện pháp như: có những ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với những sinh viên
tốt nghiệp có nguyện vọng công tác tại tỉnh, tạo điều kiện khuyến khích họ nâng cao trình
độ chuyên môn để đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của tỉnh. Cùng với đó, các cơ
quan chức năng cần phối hợp với các doanh nghiệp của tỉnh trong việc tuyên truyền, giới
thiệu với sinh viên về cơ hội việc làm tại tỉnh, triển vọng và những nỗ lực phát triển của
tỉnh.
Nói chung việc đào tạo nhân lực và thu hút nhân tài là giải pháp có ý nghĩa to lớn
không chỉ với việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài mà còn rất có ý nghĩa đối với sự phát triển của Vĩnh Phúc.
3.3.6. Điều chỉnh chiến lược phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
a. Về hình thức đầu tư: Xuất phát từ nhu cầu tập trung sản xuất và sử dụng có hiệu quả hệ
thống hạ tầng cơ sở của các khu công nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, có thể
chọn một trong các dạng đầu tư hình thành và sự phát triển khu công nghiệp như sau:
+ Một là: Dựa trên quy hoạch chi tiết được duyệt tỉnh sẽ giải phóng mặt bằng và
đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho cả khu công nghiệp để các nhà đầu tư
thuê mặt bằng nhằm tăng tính hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vào khu công nghiệp.
+ Hai là: Tỉnh chỉ xây dựng quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, còn các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất sẽ giải phóng mặt bằng, san lấp, đầu tư xây
dựng cơ bản hình thành khu công nghiệp.
+ Ba là: Dựa trên quy hoạch chi tiết của từng khu công nghiệp được phê duyệt, sẽ
kêu gọi các chủ đầu tư vào xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch. Tỉnh
đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng đến chân hàng rào các KCN theo quy hoạch. Các công
trình trong KCN do các doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện thực tế của Vĩnh Phúc hiện nay phải đồng thời
triển khai cả ba hình thức đầu tư trên thì mới có thể đạt được hiệu quả cao, nhưng cần tập
trung mọi nguồn nhân lực và kêu gọi đầu tư để thực hiện ở một số khu công nghiệp theo
hình thức thứ hai. Theo đó, trước hết là kêu gọi các nhà đầu tư bỏ vốn vào xây dựng cơ
sở hạ tầng một số cụm, khu công nghiệp….
b. Về tính toán các khối lượng đầu tư: Cụ thể để xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông,
hệ thống điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, các cơ sở dịch vụ, khu vui chơi giải
trí, trường học, khu nhà ở…cho từng KCN để kêu gọi đầu tư và làm căn cứ bố trí vốn đầu
tư trong kế hoạch hàng năm.
Qua số liệu tính toán của các KCN trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng bình quân cho 1 ha KCN là 1,41 tỷ đồng.
Bảng 3.3: Số liệu sơ bộ của một số KCN như sau
Stt KCN, CCN Diện tích
Tổng vốn đầu tư
CSHT
1 CCN Khai Quang 275 ha 387 tỷ đồng
2 CCN Quang Minh 165,7 ha 233 tỷ đồng
3 CCN Bình Xuyên 100 ha 141,1 tỷ đồng
4 KCN Kim Hoa 261,4 ha 368 tỷ đồng
5 CCN Xuân Hòa 70 ha 90,1 tỷ đồng
6 CCN Tân Tiến 70 ha 92,2 tỷ đồng
7 CCN Tiền Phong 60 ha 83,5 tỷ đồng
8 CCN Hương Canh 40 ha 55,1 tỷ đồng
Nguồn sở Kế hoạch Đầu tư Vĩnh Phúc
Qua số liệu trên cho thấy nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng các
KCN, CCN là rất lớn, khả năng ngân sách của tỉnh khó có thể đáp ứng được nên cần phải
gọi vốn đầu tư từ mọi nguồn và có kế hoạch triển khai từng bước, từng KCN, CCN phù
hợp.
c. Về ban hành các cơ chế chính sách cụ thể để đảm bảo cơ sở hạ tầng dịch dụ cho các
KCN.
+ Thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây
dựng các chương trình thu hút vốn đầu tư, chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, chương trình phát triển kinh tế dịch vụ….
Ban hành các chính sách cụ thể về đảm bảo một số cơ sở hạ tầng cho các KCN
như: tỉnh đảm bảo đường giao thông chính đến các KCN và đường vành đai ngoài KCN;
miễn tiền thuê đất cho các nhà đầu tư, thuê đất xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN trong 10
năm đầu, đảm bảo cung cấp đủ điện, nước, bưu chính viễn thông….đến hàng rào KCN.
+ Tăng cường quảng bá để các nhà đầu tư các doanh nghiệp vào đầu tư cơ sở sản
xuất kinh doanh hình thành KCN. Kêu gọi các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào kinh
doanh cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển dịch vụ bên cạnh các KCN nhất là các công trình
văn hóa, nhà ở…..Đối với các nhà đầu tư này tỉnh nên có chính sách ưu đãi như ưu đãi
vay vốn, giá thuê đất, ưu đãi các loại thuế theo qui định, hỗ trợ giải phóng mặt bằng…
Tóm lại, với một số biện pháp đề xuất như trên Tác giả hy vọng rằng sẽ góp phần
có hiệu quả vào quá trình thu hút FDI vào Vĩnh Phúc, làm cho hoạt động đầu tư nước
ngoài ở tỉnh nhà ngày càng phát triển mạnh mẽ, đưa nền kinh tế của tỉnh nhà phát triển
mạnh so với các tỉnh, thành phố khác.
Kết luận
Có thể nói hiện nay Vĩnh Phúc đang bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ
mới, một cơ hội mới và những thách thức mới để đưa nền kinh tế của tỉnh nhà phát triển
nhanh chóng, hoà nhập với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Để có được điều đó phải kể
đến vai trò to lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì vậy mà Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh rất chú trọng đến chính sách thu hút FDI vào tỉnh.
Tuy nhiên để đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có hiệu quả thiết thực hơn.
Thúc đẩy sự phát triển chung của các ngành kinh tế trong tỉnh. Tạo ra sản phẩm xã hội
dồi dào, là động lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Thì vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu thực trạng, rút ra những cái được, cái
chưa được. Trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài ở tỉnh. Kết hợp với việc phân tích kinh
nghiệm trong thu hút FDI ở các tỉnh, thành phố khác. Để từ đó đưa ra những giải pháp
tăng cường thu hút FDI vào tỉnh. Những giải pháp đó chủ yếu là nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, môi trường pháp lý, ổn định kinh tế vĩ mô, cải tạo và xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài và phải vượt qua
được những khó khăn và thử thách cụ thể trong từng giai đoạn.
Dân tộc ta có câu tục ngữ "Đất lành chim đậu", chúng ta mong rằng, các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ cùng chúng ta vun xới cho mảnh đất Vĩnh Phúc thêm tốt lành. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học - công nghệ
với việc phát huy sức mạnh tổng hợp của cả tỉnh cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chắc chắn Vĩnh Phúc sẽ trở thành vùng công nghiệp trọng điểm của cả nước, như ý kiến
kết luận của Thủ Tướng Phan Văn Khải khi về thăm và làm việc tại Vĩnh Phúc tháng 5
năm 2003.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban quản lý các khu công nghiệp và thu hút đầu tư Vĩnh Phúc (2004).Tình hình
thực hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Vĩnh Phúc.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư(2003), Kỹ năng xúc tiến đầu tư, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Chính sách chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn 2001 - 2010, Hà Nội.
4. Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp
của nước ngoài ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Lê Tuyển Cử (2003), " Phát triển KCN: Một số kinh nghiệm Quốc tế", Tạp chí Công
nghiệp,(10),tr14 - 16.
6. Nguyễn Văn Dân(2001), Những vấn đề của toàn cầu hoá kinh tế, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, Nhà
xuất bản Sự Thật, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Nhà
xuất bản Thông tin lý luận, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Ngô Đình Giao (1995), Suy nghĩ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Lê Công Huỳnh (2003), " Một mô hình năng động về xây dựng Khu Công
Nghiệp ở tỉnh nghèo, nhiều khó khăn", Tạp chí KCN Việt Nam
(12), tr 34 - 35.
14. Trần Ngọc Hưng (2004), Các giải pháp hoàn thiện và phát triển khu công nghiệp
ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế.
15. Trần Văn Nam (2005), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
16. Phạm Xuân Nam(1994), Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam, triển vọng
CNH, HĐH đất nước, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (2004), Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ
yếu giai đoạn 1997 - 2004, Sở Văn hoá Thông tin Vĩnh Phúc.
18. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (2003), Vĩnh Phúc tiềm năng và triển vọng
đầu tư, Sở Văn hoá Thông tin Vĩnh Phúc.
19. Tổng cục thống kê (2004), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Cục thống kê
Vĩnh Phúc.
20. Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2002), Ban hành quy định về ưu đãi đầu tư trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Quyết định số 2475/2002/ QĐ - UB ngày 09/7/2002 của
UBND tỉnh.
21. Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
22. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương ( 2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh
Quốc gia, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
23. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương( 2003), Chính sách phát triển kinh
tế, kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà
Nội.
Mục lục
Trang
Mục lục i
Danh mục các ký hiệu viết tắt, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Mở đầu 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI 4
1.1 Khái niệm và các hình thức của FDI 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Các hình thức của FDI 6
1.2 Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 9
1.3 Một số nguyên tắc cơ bản trong thu hút FDI vào địa
phương
14
1.4 Kinh nghiệm ( thành công và không thành công) của các
địa phương (tỉnh, thành phố) trong thu hút FDI
19
1.4.1 Kinh nghiệm trong thu hút FDI của thành phố Hà Nội 20
1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương trong thu hút FDI 26
1.4.3 Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tây trong thu hút FDI 31
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI ở Tỉnh Vĩnh Phúc 35
2.1 Đặc điểm tự nhiên kinh tế – xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 35
2.1.1 Điều kiện Tự nhiên 35
2.1.2 Điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng 36
2.1.3 Điều kiện kinh tế 40
2.1.3.1 Tình hình phát triển kinh tế 40
2.1.3.2 Tiềm năng phát triển kinh tế 43
2.2 Thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc 47
2.2.1. Tình hình cấp giấy phép và thực hiện các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-
49
2004.
2.2.2. Cơ cấu ngành của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2004.
55
2.2.3. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các cụm, khu
công nghiệp ở Vĩnh Phúc.
61
2.3 Hệ thống các biện pháp, các chính sách Vĩnh Phúc áp dụng nhằm
thu hút FDI
69
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào
Tỉnh Vĩnh Phúc
75
3.1 Xu hướng FDI trên thế giới và ở Việt Nam 75
3.1.1 Dòng FDI những năm gần đây và xu hướng 75
3.1.2 Chủ trương thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn tới 81
3.2 Định hướng phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc đến năm 2010
và nhu cầu với đầu tư
84
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc
91
3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo môi
trường chính trị, xã hội ổn định cho hoạt động thu hút
FDI ở tỉnh
92
3.3.2. Tiếp tục cải cách cơ chế quản lý Nhà nước về đầu tư
nước ngoài
93
3.3.3. Đẩy nhanh tiến trình cải cách các DNNN, khuyến khích
sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân
94
3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật 94
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 95
3.3.6. Điều chỉnh chiến lược phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
96
Kết luận 100
Danh mục Tài liệu tham khảo 102
Phụ lục 104
Phụ lục
Các dự án đang kêu gọi đầu tư
TT Tên dự án
Công suất dự
kiến/năm
Vốn đầu tư
đ.vị tính
USD
Hình thức đầu tư
1. Trồng và chế biến tinh bột
(ngô, khoai, sắn ) xuất khẩu
1.000 - 2.000 tấn 2 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
2. Trồng và chế biến quả ( nhãn,
vải ) xuất khẩu
1.500 tấn 2 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
3. Nuôi và chế biến thịt lợn và
xuất khẩu
5.000 tấn 4.5 triệu Liên doanh
4. Sản xuất và chế biến nấm xuất
khẩu
500 tấn 3 triệu Liên doanh
5. Trồng và chế biến chuối xuất
khẩu
1.000 hectares 2 triệu Liên doanh
6. Sản xuất giầy da xuất khẩu 2 triệu sản phẩm 3 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
7. Sản xuất đĩa mềm 5 triệu sản phẩm 100% vốn đầu tư nước
ngoài
8. Sản xuất linh kiện điện tử 5-10 triệu sản
phẩm
100% vốn đầu tư nước
ngoài
9. Sản xuất phụ tùng, linh kiện ô
tô, xe máy
5 triệu sản phẩm 50 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
10. Sản xuất máy xây dựng ; máy
trộn bê tông, đầm dung
1.000 sản phẩm 5 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
11. Sản xuất các loại băng tải, cua
- roa
2 triệu sản phẩm 100% vốn đầu tư nước
ngoài
12. Sản xuất phanh ô tô 0.2–0.3 triệu bộ 10 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
13. Sản xuất đồ chơi trẻ em 2 triệu sản phẩm 2 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
14. Sản xuất tấm cốp pha xây
dựng
2 triệu sản phẩm 100% vốn đầu tư nước
ngoài
15. Sản xuất đèn trang trí 0.2 triệu sản phẩm 3 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
16. Sản xuất kính cao cấp 0.4 triệu sản phẩm 2 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
17. Sản xuất thép tấm 100.000 sản phẩm 3 triệu 100% vốn đầu tư nước
ngoài
18. Nâng cấp khu nghỉ mát Tam
Đảo
2 triệu Liên doanh
19. Xây dựng khu nghỉ mát Tam
Đảo 2
3 triệu Liên doanh
20. Xây dựng khu vui chơi giải trí
Vĩnh Yên
5 triệu Liên doanh
21. Xây dựng khu vui chơi giải trí
Đại Lải
5 triệu Liên doanh
22. Xây dựng khu vui chơi giải trí
Đầm Vạc
5 triệu Liên doanh
23. Xây dựng khách sạn 3 sao
Vĩnh Yên
10 triệu Liên doanh
24. Xây dựng trung tâm thương
mại Vĩnh Yên
5 triệu Liên doanh
25. Sản xuất vật liệu qúy, hiếm Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
26. Dự án Hi - Tech 5 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
27. Sản xuất thiết bị nước thải 3 – 5 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
28. Sản xuất thuốc kháng sinh 3 – 4 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
29. Sản xuất máy công cụ 5 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
30. Sản xuất thiết bị cơ khí chính
xác
8 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
31. Sản xuất thiết bị thông tin và
liên lạc
4 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
32. Sản xuất thiết bị công nghệ
thông tin, điện tử
4 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
33. Sản xuất nguyên liệu cao cấp
bằng giấy, may mặc xuất khẩu
3 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
34. Sản xuất vật liệu nhẹ xây
dựng
5 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
35. Sản xuất phụ tùng, thiết bị cho
máy nông nghiệp
3 – 5 triệu Liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài
( Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc )
Danh mục các bảng
TT Ký hiệu Tên bảng Trang
1 2.1 Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép từ
năm 1997-2004 theo mức độ thực hiện
50
2 2.2 Số dự án FDI được cấp giấy phép từ 1997-2004 phân theo đối
tác đầu tư
52
3 2.3 Cơ cấu ngành của các dự án FDI tại Vĩnh Phúc trong giai
đoạn 1997-2004
56
4 2.4 Tình hình FDI vào khu công nghiệp Kim Hoa 62
5 2.5 Tình hình FDI vào khu công nghiệp Khai Quang 64
6 2.6 Tình hình FDI vào khu công nghiệp Quang Minh 67
7 3.1 Quy hoạch phát triển KCN, CCN đến năm 2010 87
8 3.2 Một số mục tiêu phấn đấu của tỉnh Vĩnh Phúc 90
9 3.3 Số liệu sơ bộ của một số Khu công nghiệp 98
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư
2 CNH Công nghiệp hoá
3 CCN Cụm công nghiệp
4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7 HĐH Hiện đại hoá
8 KCN Khu công nghiệp
9 KHCN Khoa học công nghệ
10 KT-XH Kinh tế - xã hội
11 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
12 UBND Uỷ ban nhân dân
13 SX Sản xuất
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
16 CSHT Cơ sở hạ tầng
17 XHCN Xã hội chủ nghĩa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc 2.pdf