Luận văn Thực trạng và một số biện pháp huy động vốn đổi mới máy móc tại công ty May Chiến Thắng

Trong việc xác định trị giá vốn góp liên doanh của bên đối tác cần phải thành lập hội đồng đánh giá tài sản với sự có mặt của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, tốt nhất nên yêu cầu sự tham gia của các tổ chức kiểm toán có uy tín ở trong nước và quốc tế để đánh giá chính xác giá trị vốn góp của các bên, mức độ tiên tiến của công nghệ do bên đối tác góp vào liên doanh.

pdf65 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp huy động vốn đổi mới máy móc tại công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng của các đơn hàng thực hiện thời gian qua sụt giảm. Hơn nữa, trong bối cảnh thị trường quốc tế và khu vực còn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, các hãng may của nước ngoài có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với các doanh nghiệp may trong nước nên họ có xu hướng tìm đến các doanh nghiệp may có uy tín, các doanh nghiệp đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO về sản phẩm may mặc. Thực tế đó đòi hỏi công ty May Chiến Thắng nếu muốn tồn tại và phát triển trong tương lai thì bắt buộc phải tích cực đổi mới, đổi mới phải được thực hiện trên tất cả các mặt trong đó phải tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tay nghề cho người lao động và nhanh chóng hiện đại hoá các loại máy móc thiết bị để có được tiêu chuẩn chất lượng ISO về sản phẩm may như một số doanh nghiệp may khác, nhằm nâng cao uy tín cho công ty cả ở thị trường trong nước và quốc tế. Huy động vốn đổi mới TSCĐ nói chung, máy móc thiết bị nói riêng trong giai đoạn hiện nay có thể đưa đến cho công ty những khó khăn nhất định, song công ty nên xác định nếu muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì yêu cầu 37 đầu tiên là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá về hình thức mẫu mã cũng như sự tiện lợi và độc đáo của sản phẩm bởi mặt hàng dệt may hiện nay được đổi mới rất nhanh ( về kiểu dáng chất lượng từ 13%-14%/ năm) mới có thể đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Cuối cùng, việc hiện đại hoá máy móc thiết bị sẽ có khả năng hạ giá thành sản phẩm, hạn chế tối đa sai hỏng trong sản xuất, ... và mấu chốt của vấn đề là có thể giảm được giá bán sản phẩm góp phần tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường nội địa- một thị trường hết sức nhạy cảm với giá bán sản phẩm, từng bước nâng cao uy tín của công ty trên thị trường quốc tế hướng tới mục tiêu kí kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Nói tóm lại, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ đã trở thành đòi hỏi tất yếu trong quá trình đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty May Chiến Thắng. Nó là vấn đề mang tính sống còn, ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại của công ty, là chìa khoá giúp cho công ty giành được thắng lợi trong cạnh tranh cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. 2.3.2 Khả năng huy động vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị ở công ty May Chiến Thắng trong thời gian qua. Khi mới thành lập và đi vào hoạt động ( năm 1968). Công ty chỉ thuần tuý thực hiện các nghĩa vụ do Nhà nước giao về mặt khối lượng sản phẩm cũng như kiểu dáng, mẫu mã,... hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoàn toàn được sự bao cấp của Nhà nước, toàn bộ máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh doanh đều hình thành từ vốn NSNN cấp. Hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị chịu sự chỉ đạo của Nhà nước. Song, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty phải tự xây dựng cho mình phương hướng sản xuất, tự mình thực hiện các hoạt động đầu tư cải tạo, sửa chữa và đổi mới TSCĐ nói chung và máy móc thiết bị nói riêng. Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại, ngày càng hoàn thiện 38 về mẫu mã, .... Ban giám đốc công ty đã thực hiện các dự án đầu tư cải tạo , nâng cấp , mở rộng TSCĐ nói chung và máy móc thiết bị nói riêng. Hoạt động đầu tư được thực hiện liên tục qua các năm cụ thể như sau: BẢNG TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY( BẢNG 5) Năm đầu tư Số lượng thiết bị (chiếc) Tổng mức đầu tư Chênh lệch Tăng đầu tư (+) Giảm đầu tư (-) 1992 421 5.935.599.870 - 1993 416 8.708.237.882 - 2.772.638.012 1994 93 2.435.022.170 + 6.273.215.712 1995 49 485.457.160 + 1.949.565.010 1996 13 385.225.432 + 100.231.728 1997 484 3.077.214.784 - 2.691.989.352 1998 17 452.283.472 + 2.624.931.312 1999 112 596.914.538 - 144.631.066 Từ Bảng 5 ta thấy công ty đã phần nào quan tâm đến vấn đề đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn cụ thể yêu cầu đầu tư đổi mới và khả năng huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư tại công ty lại khác nhau. Hoạt động đầu tư tập trung chủ yếu vào các năm 1992,1993 và 1997; còn các năm khác chủ yếu là đầu tư cải tạo, sửa chữa và nâng cấp máy móc thiết bị là chủ yếu. Tuy có sự đầu tư liên tục qua các năm nhưng xu hướng đầu tư giảm sút nhiều. Nguồn vốn sử dụng cho hoạt động đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như : Vốn NSNN cấp, sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, quỹ đầu tư phát triển, vốn vay,... nhưng chủ yếu la vốn vay CB-CNV và ngân hàng. Theo số liệu thống kê ở thuyết minh báo cáo tài 39 chính và báo cáo tổng hợp vay nợ tại thời điểm 31/12/1999 thì hiện nay các nguồn vốn được huy động để đầu tư vào thiết bị máy móc như sau: Nguồn hình thành Nguyên giá TSCĐ (Đ) 1. Vốn cấp từ NSNN 5.016.866.254 2. Vốn tự bổ sung 8.858.020.268 3. Vay CB-CNV 8.349.936.999 4. Vay dài hạn ngân hàng 33.061.291 5. Vay một số hãng có quan hệ với Cty 4.529.167 Tổng số 22.262.413.979 Sự giảm sút của hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị , sự khó khăn trong huy động vốn do sự tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau: Một là: Công ty chưa đa dạng hoá tối đa các phương thức huy động vốn, chủ yếu vốn đầu tư hình thành từ huy động CB-CNV trong công ty và vốn tự bổ sung ( sử dụng quỹ khấu hao cơ bản và quỹ đầu tư phát triển) ; các phương thức huy động vốn khác như: Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hợp tác liên doanh liên kết, .. chưa được khai thác triệt để. Hai là: Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, quá chú trọng đầu tư vào nhà xưởng, các công trình xây dựng,.. dẫn tới sự giảm sút đầu tư vào máy móc thiết bị Ba là: Việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung, VCĐ nói riêng còn có những điểm hạn chế nhất định, chưa có những giải pháp chi tiết nhằm đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VCĐ, điều chỉnh lại tỷ trọng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị trong tổng số VCĐ. Bốn là: Uy tín của công ty ở thị trường nội địa và khu vực chưa được cải thiện nhiều nên phương thức huy động vốn trước kia công ty đã từng sử dụng 40 – Bạn hàng ứng vốn dưới hình thức cung cấp thiết bị, công nghệ, doanh nghiệp tìm kiếm mặt bằng sản xuất và lao động,... không còn được sử dụng Năm là: Chưa có nhiều các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản xuất các thiết bị chuyên dùng và phụ tùng thay thế, cải tạo các máy móc thiết bị không còn phù hợp thành công nghệ mang tính phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với thế mạnh về mặt hàng sản xuất của mình bởi phát huy tối đa năng lực của bản thân công ty cũng chính là tạo ra khả năng huy động vốn từ nội bộ công ty . Sáu là: Sự hỗ trợ vốn từ NSNN hầu như không có, công ty phải tự huy động thêm nếu có nhu cầu sử dụng ( chủ yếu huy động từ vay CB-CNV, vay ngân hàng), việc vay vốn nhiều khi gặp khó khăn hoạc nếu có vay được thì khối lượng vốn thường nhỏ nên không đủ khả năng đầu tư đồng bộ thiết bị, hoạt động đầu tư thường mang tính chắp vá, tình thế hơn là tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai. Bẩy là: Môi trường đầu tư ở trong nước nói chung, ở công ty May Chiến Thắng nói riêng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng Tài chính-Tiền tệ Châu Á nên doanh nghiệp ít có cơ hội tiếp xúc, kêu gọi vốn đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác cũng chi phối và ảnh hưởng tới việc huy động vốn tại công ty như: Tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư phát triển thấp ( 50% lợi nhuận sau thuế) trong khi số dư tại quỹ đầu tư phát triển thấp, tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ chưa thật hợp lý, thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển hoàn thiện, ...v..v. Như vậy, qua việc phân tích thực trạng huy động vốn để đầu tư TSCĐ và máy móc thiết bị ta thấy: mặc dù việc huy động vốn để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm song chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, công tác huy động vốn còn những điểm tồn tại cần phải được 41 khắc phục trong thời gian tới. Để giải quyết vấn đề nóng hổi trên cần phải có những giải pháp mang tính thực tiễn cao, các giải pháp này vừa phải đảm bảo giải quyết được những khó khăn trước mắt đồng thời nó phải mang tính chiến lược lâu dài nhằm đảm bảo cho quá trình huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị có tính khả thi cao, phải góp phần đảm bảo một tương lai phát triển vững chắc và lâu dài cho công ty. Các giải pháp đó cụ thể ra sao sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3 của luận văn này. 2.3.3 Nhu cầu vốn cho đổi mới thiết bị công nghệ tại công ty May Chiến Thắng trong thời gian tới và khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đó Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm may, công ty gồm nhiều phân xưởng sản xuất mỗi phân xưởng sản xuất là một dây truyền khép kín phải tiến hành toàn bộ các công việc từ làm mẫu cứng, giác mẫu,..đến khi sản phẩm nhập kho. Mỗi công đoạn sản xuất lại sử dụng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng riêng. Để tiến hành đầu tư đổi mới máy móc thiết bị ở công ty hiện nay có hai phương án Phương án 1: Đầu tư trên cơ sở nâng cấp, cải tạo, kế thừa và phát triển nền tảng công nghệ hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung có trọng điểm vào một số loại thiết bị chủ yếu nhất thiết phải thay thế. Phương án 2: Đầu tư mới hoàn toàn toàn bộ thiết bị công nghệ Mỗi phương án đầu tư đều có những ưu điểm và hạn chế: Phương án thứ nhất: Quá trình đầu tư đổi mới có thể được tiến hành ngay trong thời gian tới bởi việc cải tạo nâng cấp chỉ tiến hành ở một bộ phận của quy trình công nghệ, công ty có thể tận dụng được công nghệ hiện có, chi phí cải tạo không quá lớn, phù hợp với khả năng huy động vốn trong tương lai gần tại công ty. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của phương án này là hiệu quả 42 của hoạt động đầu tư có thể không đạt được như mong muốn, sự thiếu đồng bộ có thể gây ra sự “ khập khiễng ” của dây truyền công nghệ. Phương án thứ hai: Đổi mới hoàn toàn thiết bị, máy móc sẽ tạo ra bộ mặt công nghệ mới cho công ty, nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, ...và có thể đem lại kết quả như mong muốn. Hạn chế lớn nhất của phương án này là phải bỏ hết những lợi thế có thể tận dụng được của công nghệ hiện có, phải đào tạo lại hoạc tuyển dụng mới đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật trong khi nguy cơ công nghệ bị lạc hậu trong tương lai gần vẫn có thể xảy ra và đặc biệt là cần phải sử dụng một khối lượng vốn đầu tư lớn. Theo em với tình hình huy động vốn đầu tư như hiện nay thì công ty nên thực hiện đầu tư theo phương án thứ nhất là phù hợp và thực tế tại công ty cũng dự định đổi mới theo phương án này. Dự án đầu tư này dự tính kết thúc vào cuối năm 2003 và nó có khả năng nâng công suất lên 140% công suất hiện tại. Dự án chia làm hai giai đoạn Giai đoạn 1: + Đầu tư mua sắm thêm 700 thiết bị may chuyên dùng các loại nhãn hiệu JUKI, các thiết bị này do Nhật Bản sản xuất , toàn bộ ở dạng bán tự động và tự động 100% + Đầu tư thêm một dây truyền máy thêu nhãn hiệu TAJIMA gồm 20 đầu thêu đời mới nhất hoàn toàn được lập trình và điều khiển bằng vi tính. Giai đoạn 2: Đầu tư đổi mới hệ thống là và bao gói thành phẩm may, chuyển sang sử dụng hệ thống bàn là cầu và bàn là phom, quy trình bao gói và vệ sinh công nghiệp gần như tự động hóa hoàn toàn. Khi dự án đầu tư hoàn thành sẽ đem lại những lợi ích sau: - Tăng năng lực sản xuất của công ty lên so vơi hiện tại 140% cụ thể :  Sản phẩm may: 1.150.000 sp/năm 1.610.000 sp/năm 43  Sản phẩm găng da:2.800.000 sp/năm 3.900.000 sp/năm Giá trị sản xuất công nghiệp: 46.800 triệu đ/ năm 65.500 triệu đ/ năm - Mức độ tự động hóa tăng từ 5% lên 15%: đạt mức độ trung bình của ngành Dệt-May hiện nay -Khâu đóng gói sản phẩm và vệ sinh công nghiệp được tự động hóa đảm bảo chất lượng vệ sinh của sản phẩm tiêu thụ. - Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra để tăng quy mô xuất khẩu, giảm tỷ lệ phế phẩm gây ra do lỗi của thiết bị từ 0.65% xuống 0.5%, đồng thời tiết kiệm vật tư, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, giảm tối thiểu chi phí,..từng bước đưa sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO. Theo tính toán trong bản luận chứng kinh tế kỹ thuật, để thực hiện được dự án trên đòi hỏi công ty phải huy động được số vốn khoảng 13,5 tỷ Đ. Đối với công ty May Chiến Thắng, đây là một số vốn lớn nếu chỉ huy động từ quỹ khấu hao cơ bản và quỹ đầu tư phát triển sẽ không đủ bù đắp nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư này lại không thể tiến hành chậm chễ. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu vốn cho dự án này công ty phải huy động thêm từ những nguồn khác. Với nhiều nguồn vốn cần huy động, công ty cần phải có những giải pháp thật cụ thể và chi tiết. Qua một thời gian thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp huy động vốn tại công ty trong thời gian tới. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐỔI MỚI MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ Ở CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu đổi mới TSCĐ nói chung đổi mới máy móc thiết bị công nghệ nói riêng được hầu hết các doanh nghiệp quan 44 tâm và công ty May Chiến Thắng cũng không nằm ngoài số đó. Nói chung, máy móc thiết bị của công ty phần lớn đã lạc hậu và cần được đổi mới đồng bộ. Nhu cầu vốn cho đầu tư đổi mới trong tương lai ở công ty là rất lớn trong khi khả năng huy động vốn hiện nay còn hạn hẹp. Trước mắt để phù hợp với khả năng huy động vốn chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị, công ty nên tiến hành đầu tư có trọng điểm ( như phương án 1 được trình bày ở phần trên). Công ty có thể sử dụng các biện pháp huy động vốn trước mắt để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới có trọng điểm này. 3.1 CÁC GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI ( 3-5 NĂM ) Để huy động vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ trong thời gian tới, công ty có thể áp dụng nhiều giải pháp trước mắt khác nhau . Các giải pháp này phải đạt được mụch đích: số vốn huy động phải đủ với nhu cầu sử dụng trong thời gian thực hiện đầu tư, kịp thời với quá trình đầu tư và chi phí huy động vốn có thể chấp nhận được. Cụ thể, công ty có thể huy động từ các nguồn sau 3.1.1 Huy động vốn từ nguồn bên trong công ty Nguồn vốn huy động từ bên trong công ty luôn đóng vai trò quyết định, đây là nguồn vốn phải được quan tâm trước tiên khi công ty có nhu cầu huy động vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Nguồn vốn này bao gồm: Nguồn khấu hao cơ bản, nguồn lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển. 3.1.1.1 Nguồn khấu hao cơ bản. Như đã trình bày ở phần lí luận chung, TSCĐ của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không tránh khỏi hao mòn( bao gồm cả hao mòn hữu hình và vô hình), giá trị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm và gọi là khấu hao TSCĐ, sản phẩm được sản xuất ra sau khi tiêu thụ thì số khấu hao TSCĐ trên được giữ lại và tập trung vào một quỹ. Quỹ này được sử dụng nhằm mục đích tái sản xuất giản đơn TSCĐ và được gọi là 45 quỹ khấu hao cơ bản. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới hiện đại hóa TSCĐ thì quỹ khấu hao cơ bản có thể được sử dụng linh hoạt như một nguồn để tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Theo quy định của Nhà nước, kể từ năm 1994 toàn bộ số tiền khấu hao cơ bản được để lại tại công ty, công ty có toàn quyền quản lý và sử dụng quỹ khấu hao. Quy định này đã có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới tài sản. Dựa trên bảng Cân đối kế toán tại công ty May Chiến Thắng vào 31/12/1999 ta thấy: Tổng nguyên giá TSCĐ: 46.681.811.116 Đ trong đó  TSCĐ hình thành từ nguồn vốn NSNN: 10.261.143.504 Đ  TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung:13.266.888.695 Đ  TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay:23.153.778.917 Đ Trong việc tính và trích khấu hao TSCĐ công ty thực hiện tính khấu hao theo tỷ lệ khấu hao bình quân chung cho nhóm TSCĐ( tỷ lệ này công ty đã đăng ký với cơ quan quản lý cấp trên) cụ thể như sau: (Bảng 6) Với mức trích thực tế như trên nên trong năm 1999 toàn bộ số tiền khấu hao trích trong năm được thể hiện qua bảng sau: (Bảng 7) Với mức trích khấu hao như ở bảng trên thì số tiền khấu hao TSCĐ trích trong năm 1999 sẽ được sử dụng trong năm 2000 như sau: Tổng mức trích trong năm: 3.140.693.173 Đ  Sử dụng để tái đầu tư TSCĐ: 1.582.936.230 Đ  Sử dụng để trả nợ vay: 1.557.756.942 Đ Toàn bộ số tiền 1.582.936.230 Đ (chiếm 11,72% nhu cầu vốn cần huy động) công ty có thể dành cho dự án đổi mới thiết bị công nghệ trong thời gian tới. Bên cạnh đó trong những năm tới công ty lên tăng tỷ lệ khấu hao bình quân chung lên tới mức trích tối đa nhằm mục đích khấu hao nhanh các 46 TSCĐ đang sử dụng, như vậy vừa giảm được hao mòn vô hình vừa tăng thêm được số khấu hao cơ bản phục vụ cho đổi mới thiết bị công nghệ. Nếu trong năm 2000, công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ với tỷ lệ tối đa thì có thể huy động được thêm một khoản vốn nữa đáp ứng cho nhu cầu đổi mới TSCĐ mà trọng tâm là thiết bị công nghệ (Cụ thể như ở bảng 8) Như vậy, nếu trong năm 2000 công ty thực hiện trích khấu hao theo tỷ lệ tối đa thì số tiền khấu hao cơ bản sẽ vào khoảng 3.801.385.100 Đ trong đó công ty có thể sử dụng 1.982.071.706 Đ dành cho dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị tức là đạt khoảng 14,68% nhu cầu vốn cần thiết cho công việc này (nhu cầu vốn là 13,5 tỷ Đ). Tuy nhiên, công ty cần cân nhắc nếu trong năm 2000 việc áp dụng tỷ lệ khấu hao bình quân ở mức tối đa có ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm, tới doanh thu và lợi nhuận,..nếu sự tác động này ở mức có thể chấp nhận được thì đây là một giải pháp rất có triển vọng để tăng khả năng huy động vốn tại công ty trong thời gian tới. Về phần TSCĐ, công ty cũng cần lưu ý tới việc xử lý các TSCĐ hư hỏng đá khấu hao hết ở các năm trước và hiện vẫn còn sử dụng. Theo tính toán tại công ty số lượng TSCĐ này có giá trị khoảng 2.949.756.248 Đ. Công ty nên có biện pháp xử lý nhanh các tài sản này để bổ sung thêm vốn cho việc đổi mới thiết bị sản xuất. Thông thường, số tiền thu được với các tài sản được thanh lý này chỉ vào khoảng 10% nguyên giá TSCĐ, thậm chí còn dưới 10% nguyên giá TSCĐ. Nếu xử lý được số TSCĐ này sẽ giúp công ty thu hồi được vốn, giải phóng được mặt bằng sản xuất, đỡ tốn các chi phí bảo quản tài sản,.. đồng thời bổ sung thêm một khoản vốn khoảng 249.975.625 Đ ( nếu giá thanh lý bằng 10% nguyên giá tài sản) cho việc đầu tư đổi mới tài sản. Như vậy, từ nguồn khấu hao cơ bản và thanh lý nhượng bán các TSCĐ trong năm 2000 công ty có thể huy động được khoảng 3.814.983.561 Đ (chiếm 28.25% tổng nhu cầu vốn cần huy động. 47 3.1.1.2 Nguồn lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng vốn, nộp các khoản tiền phạt,.. Đây là một nguồn vốn quan trọng được huy động nhằm đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng những thành tựu kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất. Theo quy định hiện hành, các DNNN phải trích lập tối thiểu 50% lợi nhuận để lại để trích lập quỹ đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển sau khi được trích lập sẽ được sử dụng để đầu tư đổi mới nhà xưởng, máy móc, thiết bị,.. của công ty. Việc trích lập, sử dụng và quản lý quỹ đầu tư phát triển do các doanh nghiệp tự tiến hành và phải đảm bảo thực hiện được mục đích khi hình thành quỹ. Theo số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty May Chiến Thắng vào 31/12/1999 số dư tại quỹ đầu tư phát triển còn lại là 70.947.969 Đ. Trong năm 1998, công ty thực hiện việc trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ là 50% lợi nhuận để lại. Theo em, với nhu cầu vốn cấp bách trong thời gian tới và số dư hiện tại ở quỹ đầu tư phát triển rất thấp trong năm 1999 và các năm tới công ty nên trích lập với tỷ lệ tối thiểu là 70% lợi nhuận để lại. Tất nhiên, việc tăng tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư phát triển sẽ ảnh hưởng tới việc trích lập một số quỹ khác tại công ty như quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, ... và tác động tới quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty ở thời điểm trước mắt. Do đó, ban lãnh đạo công ty cần có các biện pháp tuyên truyền phân tích cho CB-CNV thấy được nhu cầu vốn cần huy động trong thời gian tới của công ty để đổi mới thiết bị công nghệ, nếu không đổi mới sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động của công ty trong tương lai và để CB-CNV có thể chấp nhận được những thiệt thòi trước mắt. Với lợi nhuận sau thuế ước tính đạt được trong năm 1999 là 1.012.403.849 Đ với tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư phát triển là 70% thì công ty có khả năng huy 48 động được số tiền khoảng 708.000.000 Đ và như vậy công ty có thể sử dụng quỹ đầu tư phát triển với số tiền khoảng 780.000.000 Đ ( tức là 5.8% số vốn cần huy động) Ngoài ra trong qúa trình đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ trong thời gian tới nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình đầu tư thường xuyên biến động, tăng giảm ở các thời điểm khác nhau. Công ty có thể thực hiện điều chỉnh linh hoạt số vốn bổ sung cho quá trình đầu tư từ một số quỹ khác trong công ty như : quỹ dự phòng tài chính và quỹ dự phòng mất việc làm( theo số liệu tại thuyết minh báo cáo tài chính đến thời điểm 31/12/1999 số dư hai quỹ này là 21.284.391 Đ cùng với mức trích lập năm 1999 khoảng 100.000.000 Đ, tổng cộng khoảng 120.000.000 Đ ) Tuy nhiên, trong qúa trình sử dụng hai quỹ này phải tuyệt đối tôn trọng nguyên tắc hoàn quỹ ngay khi có thể. Tóm lại, tổng cộng hai nguồn vốn khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển công ty có thể đáp ứng cho nhu cầu vốn đổi mới máy móc thiết bị với số vốn khoảng 4.594.983.561 Đ ( tức là 34.05% số vốn cần huy động). Nguồn vốn bên trong luôn giữ vai trò quan trọng trong viêc huy động cũng như sử dụng vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ. Việc huy động và sử dụng nguồn vốn này có nhiều ưu điểm hơn so với sử dụng vốn vay nhưng hạn chế lớn nhất trong huy động và sử dụng nguồn vốn này là quy mô thường nhỏ, không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, bên cạnh việc huy động nguồn vốn bên trong, huy động nguồn vốn bên ngoài là cần thiết trong công tác huy động vốn, điều này đặc biệt có ý nghĩa khi hoạt động đầu tư đòi hỏi một lượng vốn lớn. 3.1.2 Huy động qua vay vốn Một trong những ưu thế khi huy động vốn vay là nó có thể khắc phục những hạn chế của nguồn vốn bên trong. Huy động thông qua vay vốn có thể đáp ứng nhu cầu vốn với số lượng lớn. Công ty có thể vay vốn bằng nhiều 49 cách khác nhau như vay CB-CNV trong công ty, vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay của Tổng công ty Dệt May,.. 3.1.2.1 Vay vốn CB-CNV trong công ty Vay vốn CB-CNV trong công ty là hình thức vay vốn khá phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp. Với công ty May Chiến Thắng đây không phải là hình thức mới mẻ, trong vài năm gần đây công ty rất chú trọng tới hình thức huy động vốn này và coi nó là một biện pháp chủ chốt trong huy động vốn dài hạn. Với đặc điểm là một doanh nghiệp may có quy mô trung bình nhưng lực lượng lao động lại lớn ( hiện nay khoảng 2490 công nhân). Việc huy động qua vay CB-CNV tại công ty được thực hiện dưới hai hình thức: - Vay vốn từ quỹ tiết kiệm gia đình của CB-CNV. Hình thức vay vốn này mới được công ty áp dụng hai năm gần đây. Ở hình thức huy động vốn này CB-CNV sử dụng tiền nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng đến ở gia đình, bạn bè, ... cho công ty vay dài hạn và trung hạn để đầu tư cải tạo nhà xưởng, nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị và họ được hưởng mức lãi suất (0,75%/ tháng) cao hơn mức lãi suất tiết kiệm. Đây là mức lãi suất bằng với mức lãi suất công ty đi vay vốn dài hạn tại ngân hàng Ba Đình và ngân hàng đầu tư phát triển. Tuy nhiên, trong một vài tháng gần đây mức lãi suất cho vay dài hạn của các ngân hàng thương mại liên tục giảm ( thậm chí xuống tới 0,6%/ tháng), hiện nay mức lãi suất vay vốn từ CB-CNV ở công ty còn cao. Để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế công ty nên giảm lãi suất vay vốn từ CB- CNV trong công ty trong thời gian tới. - Vay vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất của CB-CNV: Đây là hình thức huy động vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất của công nhân và cán bộ quản lý tại các phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng sản xuất sau khi thực hiện các đơn hàng gia công thường tiết kiệm được một số thành phẩm và phụ liệu. Số sản phẩm tiết kiệm này phân xưởng giao lại cho công ty và được quy đổi 50 thành một số tiền nhất định. Công ty sẽ giữ số tiền này và coi nó như một khoản CB-CNV cho công ty vay. Ưu điểm lớn nhất của phương thức vay vốn này là thời gian vay rất dài ( 20-25 năm) bởi công ty chỉ có nghĩa vụ trả khoản tiền tiết kiệm này khi CB-CNV nghỉ chế độ, trong trường hợp CB-CNV tự ý bỏ việc, thôi việc,... công ty không phải hoàn trả khoản tiền này. Tính đến 31/12/1999 công ty May Chiến Thắng đã huy động vốn theo phương thức này được 12.122.561.802 Đ trong đó:  Vay từ quỹ tiết kiệm gia đình: 3.540.320.510  Vay từ tiền tiết kiệm trong sản xuất: 8.582.241.292 Đ Trong thời gian tới khả năng huy động vốn dưới hình thức này tại công ty rất có triển vọng, công ty cần tiếp tục chú trọng huy động tối đa nguồn vốn này bởi theo tính toán của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam dựa trên tình hình thu nhập thực tế tại một số doanh nghiệp may trong nước và công ty May Chiến Thắng thì công ty May Chiến Thắng có thể huy động số vốn từ quỹ tiết kiệm gia đình của mỗi CB-CNV khoảng 5.000.000 Đ và với số lượng 2490 công nhân, số vốn công ty có khả năng huy động được vào khoảng 10 tỷ Đ. Đến 31/12/1999 công ty đã huy động được từ quỹ tiết kiệm gia đình của CB- CNV số tiền là 3.540.320.510 Đ. Trong thời gian tới công ty có thể huy động thêm được khoảng 6.459.679.490 Đ để sử dụng cho hoạt động đầu tư. Khả năng huy động vốn trong sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô sản xuất của công ty trong thời gian tới. Muốn tăng khả năng huy động từ nguồn vốn này thì công ty phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, kí kết thêm được nhiều hợp đồng gia công, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ dạng bán FOB, ... Theo tính toán dựa trên tình hình sản xuất thực tế tại công ty thời gian qua, khoản vốn huy động từ tiền tiết kiệm hàng năm đạt khoảng 0,7- 0,8% doanh thu thuần đạt được trong kỳ. Nếu dựa trên thống kê này thì dự 51 kiến trong năm 2000 doanh thu thuần đạt được khoảng 70,6 tỷ đ, do đó số vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất ước tính đạt khoảng 570 triệu đ. Tổng khả năng huy động từ CB-CNV trong công ty vào khoảng 7.030.000.000đ (khoảng 52.07% số vốn cần huy động ) . Để thực hiện được giải pháp này công ty nên thực hiện các giải pháp sau: Biện pháp 1:Tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để ít nhất cũng đạt được quy mô doanh thu và mức doanh lợi như năm 1999, tăng cường mở rộng quan hệ bạn hàng với các hãng may gia công của nước ngoài, tạo ra khả năng ký kết nhiều hơn các hợp đồng gia công hàng may mặc( đặc biệt là các hợp đồng mà khách hàng đặt trước tiền hàng). Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc trực tiếp dạng bán FOB, từng bước nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp ra thị trường EU, Hoa Kỳ, ... bằng các chính sách Marketing, quảng cáo sản phẩm, tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm . Tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong nước, tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm, khuyến mãi, tiếp thị, ... từng bước chiếm lĩnh và mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm ở trong nước với các sản phẩm may và da mà công ty có ưu thế trong sản xuất như: áo jacket, áo váy các loại, găng tay, sản phẩm thêu,... Biện pháp này nếu được thực hiện có hiệu quả sẽ đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty, tác động trực tiếp tới khối lượng sản phẩm sản xuất ra, góp phần tăng khả năng huy động vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất. Biện pháp 2: Ban hành qui chế ưu đãi chính thức đối với các CB-CNV( những người cho công ty vay vốn). Trong trường hợp này công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi để người cho vay vốn có quyền rút vốn ra sau một thời gian nhất định hoạc chuyển nó thành cổ phiếu hoạc trái phiếu( khi công ty thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn) . Mặt khác, công ty nên xác định mức lãi suất huy động vốn từ vay tiết kiệm cho phù hợp với tình 52 hình thực tế trên thị trường, trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh tương đương hoạc cao hơn lãi suất vay dài hạn của công ty tại ngân hàng. Công ty phải thực sự coi lãi suất chính là đòn bẩy đối với việc vay vốn từ CB-CNV trong công ty, ngoài ra có thể điều chỉnh tăng lãi suất khi dự án đầu tư mang lại lợi nhuận cao hơn dự kiến hoạc đầu tư mở rộng các công trình phúc lợi, thực hiện chế độ khen thưởng nhằm tạo ra những tác động tích cực tới tâm lý của người cho vay. Việc huy động vốn theo phương thức này có khả năng huy động được một lượng vốn lớn đảm bảo cho hoạt động đầu tư đổi mới, hơn nữa thời gian vay vốn lại dài, huy động đơn giản, thuận tiện hơn so với vay vốn ngân hàng, nó còn có tác động tích cực tới thái độ làm việc cũng như ý thức của CB-CNV vì sự phát triển chung của tập thể. Việc huy động nguồn vốn này chắc chắn sẽ gặp phải một vài khó khăn song công ty hoàn toàn có khả năng vượt qua . 3.1.2.2 Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam Tổng công ty Dệt-May Việt Nam là một loại hình doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn được thành lập để tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp may thành viên , thúc đẩy các doanh nghiệp may thành viên hoạt động có hiệu quả và thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Theo nghị định 39/ CP ngày 27/06/1995, tổng công ty được phép trích lập các quỹ tập trung nhằm mục đích tái đầu tư, hỗ trợ các dự án đầu tư đổi mới hiện đại hoá thiết bị, dây truyền công nghệ sản xuất. Là doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty Dệt-May Việt Nam, công ty May Chiến Thắng trong quá trình hoạt động có nghĩa vụ hàng năm trích lập một khoản tiền nhất định nộp lên Tổng công ty, thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao. Nếu so sánh với mặt bằng chung của các doanh nghiệp hiện nay, các chỉ tiêu về mức trang bị tài sản, mức độ hao 53 mòn của TSCĐ,.... đều thấp hơn nhiều doanh nghiệp may khác. Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng, kim ngạch xuất khẩu, khả năng nội địa hoá sản phẩm,... mà tổng công ty Dệt-May đề ra thì công ty vẫn chưa đạt được. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do tác động của nhiều nguyên nhân trong đó có một nguyên nhân khách quan là thiết bị công nghệ của công ty đã xuống cấp, lạc hậu về kỹ thuật. Mặc dù công ty đã xác định được nguyên nhân, đã có phương hướng khắc phục tồn tại trên nhưng khả năng huy động vốn để đổi mới công nghệ ở công ty gặp nhiều khó khăn và rất cần tới sự hỗ trợ về vốn từ phía Tổng công ty . Do đó, trong thời gian tới công ty nên coi việc đề nghị sự hỗ trợ đầu tư của Tổng công ty là một giải pháp cần thiết trong việc huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị của mình. 3.1.2.3 Vay dài hạn ngân hàng Với tất cả các nguồn vốn huy động đã được đề cập ở phần trên chắc chắn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn để thực hiện dự án nâng cấp công nghệ tại công ty, trong thời gian tới công ty May Chiến Thắng phải huy động thêm vốn bằng vay dài hạn ngân hàng để bù đắp số vốn thiếu hụt. Trong thời gian qua với chủ trương “ kích cầu “ do Nhà nước đề ra để khuyến khích tiêu dùng và đầu tư trong nước, lãi suất cho vay vốn đầu tư tại các ngân hàng thương mại liên tục được điều chỉnh với xu hướng giảm lãi suất và khuyến khích đầu tư. Đây là một cơ hội tốt để công ty huy động thêm vốn. Các ngân hàng thương mại chấp nhận cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư chiều sâu, với điều kiện doanh nghiệp phải lập được dự án đầu tư có tính khả thi, phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật ,..Đối với công ty May Chiến Thắng hiện nay là phải lập được dự án và thuyết trình dự án vay vốn sao cho nêu bật được tính khả thi và hiệu quả của dự án để được cơ quan quản lý cấp trên chấp nhận, thuyết phục được ngân hàng đồng ý cho vay . Một điểm thuận lợi là hiện nay số vốn vay dài hạn ngân hàng của công ty ở mức thấp. Theo số liệu trên bảng 54 thuyết minh báo cáo tài chính thì đến 31/12/1999 tổng số vay dài hạn chỉ là : 33.061.291 đ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua luôn ổn đinh, quy mô doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng, uy tín trong vay vốn tín dụng của công ty cũng rất cao. Nói tóm lại, để đáp ứng vốn cho nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị trong thời gian tới công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau:  Từ nguồn vốn khấu hao cơ bản hàng năm  Từ lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển  Vay cán bộ công nhân viên trong công ty  Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam  Vay dài hạn ngân hàng Trong đó, nguồn vốn từ bên trong giữ vai trò quyết định, nguồn vốn bên ngoài giữ vai trò quan trọng. Cơ cấu các nguồn vốn huy động có thể biểu hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG( SĐ 2) Nguồn vốn bên trong (34.05%) Nguồn Khấu hao cơ bản và thanh lý TSCĐ 3.814.983.561 Đ (28.25%) Lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển 780.000.000 Đ (5.8%) Vay CB-CNV trong công ty 7.030.000.000 Đ (52.07%) Vay dài hạn ngân hàng và Tổng công ty Dệt-May VN 1.875.016.439 Đ (13.88%) Nguồn vốn vay (65.95%) Nhu cầu vốn 13.5 Tỷ Đ 55 3.2 CÁC GIẢI PHÁP MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC Thực hiện đầy đủ các biện pháp huy động vốn đã nêu ở phần trước, công ty May Chiến Thắng có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị công nghệ trong thời gian tới. Song, dự án đó mới dự án đầu tư mang tính chất tình thế nhằm khắc phục một số tồn tại lớn về dây truyền công nghệ sản xuất hiện tại ở công ty. Trong một tương lai gần để đảm bảo sự phát triển bền vững đòi hỏi phải thay thế toàn bộ công nghệ may, da hiện tại. Hoạt động đầu tư trong tương lai là đầu tư mới hoàn toàn. Theo tính toán của các chuyên gia, muốn đổi mới toàn bộ tài sản của công ty cần phải huy động một lượng vốn khoảng 70 tỷ đ. Do đó, nhu cầu vốn cần sử dụng rất lớn, để có đủ khả năng huy động số vốn trên công ty bắt buộc phải áp dụng các biện pháp huy động vốn mang tính chiến lược. Qua xem xét tình hình thực tế tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại công ty trong tương lai như sau: 3.2.1 Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu Một phương thức huy động vốn khá đặc trưng tại các doanh nghiệp ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển là huy động vốn từ phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay nợ của doanh nghiệp thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả nợ cho những người nắm giữ trái phiếu một số tiền nhất định, vào những khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả lại tiền gốc khi khoản vay đến hạn. Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp trái phiếu là phương tiện vay vốn qua thị trường tài chính, đối với người đầu tư trái phiếu là một phương tiện đầu tư để thu lời. 56 Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần, quyền sở hữu của cổ đông trong công ty tương ứng với số lượng cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn tự có ban đầu và cũng là một phương tiện huy động tăng thêm vốn tự có của công ty. Hiện nay, tại công ty May Chiến Thắng việc huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ theo phương thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu là một hướng đi rất có triển vọng. Những thuận lợi: Một là: Nghị định 72/ CP ngày 26/07/1994 của chính phủ đã cho phép các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường, nghị định 44/CP ngày 29/06/1996 của Chính phủ đã quy định rất chi tiết việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Hai Nghị định này chính là điều kiện pháp lý thuận lợi để công ty có thể huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng. Mặt khác, may mặc đang là một lĩnh vực đang rất được sự quan tâm và ưu đãi của Chính phủ, Tổng công ty Dệt May Việt Nam cũng rất khuyến khích các doanh nghiệp may thành viên tiến hành cổ phần hoá để huy động vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất tại đơn vị mình. Đây chính là một thuận lợi rất lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được. Công ty May Chiến Thắng nên tận dụng tối đa cơ hội này trong tương lai. Hai là: Trong một số năm gần đây, công ty May Chiến Thắng là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả, phần nào đã tạo ra những uy tín tốt trên thị trường. Điều này sẽ tạo điều kiện củng cố lòng tin của các nhà đầu tư khi họ mua cổ phiếu, trái phiếu do công ty phát hành và công ty cũng có khả năng huy động được số vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình. Ba là: Đã có một số doanh nghiệp may trong nước thực hiện huy động vốn theo phương thức này, tuy số lượng doanh nghiệp sử dụng phương thức huy 57 động vốn này còn ít nhưng phần nào công ty đã có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích trong việc xác định mệnh giá cổ phiếu, trái phiếu; lãi suất trái phiếu, phương thức phát hành và chào bán cổ phiếu,trái phiếu,..v.v. Mặt khác trong thời gian qua công ty đã tiến hành cổ phần hoá khu vực may Lê Trực, việc chuyển đổi một bộ phận công ty thành công ty cổ phần đã đem đến cho công ty những kinh nghiệm nhất định trong việc tuyên truyền quảng cáo về công ty, kinh nghiệm trong việc phát hành và chào bán cổ phiếu,.. những kinh nghiệm này rất cần thiết khi công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong thời gian tới. Theo em, trong tương lại công ty nên thực hiện cổ phần hoá theo cách: tiến hành cổ phần hoá toàn bộ doanh nghiệp, chuyển từ hình thức sở hữu Nhà nước sang công ty cổ phần bởi đây là hình thức thích hợp hơn cả. Khi tiến hành cổ phần hoá theo hình thức này công ty sẽ có được những lợi thế nhất định: + Khi tiến hành cổ phần hoá công ty sẽ có khả năng huy động thêm một khối lượng vốn chủ sở hữu lớn đáp ứng cho yêu cầu đổi mới đồng bộ TSCĐ của công ty trong tương lai + Công ty sẽ được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ sở hữu Nhà nước sang sở hữu của công ty cổ phần, trong khi vẫn được hưởng những ưu đãi khi tiến hành vay vốn tại các ngân hàng thương mại mà đặc biệt là vay vốn tại công ty tài chính Dệt May ( Công ty vẫn được hưởng những ưu đãi trong vay vốn như trước khi tiến hành cổ phần hoá). Công ty sẽ được hưởng những ưu đãi như trong luật khuyến khích đầu tư trong nước, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần...v.v. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định khi huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Những khó khăn này vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan như: 58 + Một là: Thị trường chứng khoán tại Việt Nam chưa chính thức đi vào hoạt động, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chi phối đến việc phát hành, mua, bán,.. cổ phiếu, trái phiếu chưa được hoàn thiện + Hai là: Uy tín của công ty trên thị trường chưa cao lắm, điều này sẽ tạo ra khó khăn cho công ty nếu muốn cổ phiếu, trái phiếu của mình được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tâm lý và sự hiểu biết của công chúng trong việc đầu tư dưới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp còn hạn chế. + Ba là: Thủ tục cổ phần hoá và phát hành trái phiếu còn khá rườm rà, phức tạp . Do đó, để có thể tiến hành huy động vốn theo hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, công ty cần áp dụng những biện pháp mang tính chiến lược sau: Giải pháp thứ nhất: Tiếp tục duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của công ty trong tương lai, củng cố và nâng cao uy tín của công ty trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các biện pháp và chiến lược Maketing để nâng cao uy tín về sản phẩm của công ty. Giải pháp thứ hai: Trong quá trình phát hành trái phiếu cần phải: Xác định được mức lãi suất trái phiếu hợp lý, sử dụng lãi suất như một đòn bẩy để thu hút sự quan tâm đầu tư của công chúng( mức lãi suất này tối thiểu phải ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng), vừa có thể đảm bảo được khả năng thanh toán lợi tức trái phiếu vừa phù hợp với tình hình tài chính của công ty. Mệnh giá trái phiếu chỉ ở mức vừa phải ( 100.000Đ/ trái phiếu – 5.000.000 Đ/ trái phiếu) phù hợp với mức thu nhập còn hạn hẹp của các tầng lớp dân cư. Đa dạng hoá các loại trái phiếu phát hành như: Trái phiếu 59 ghi danh, trái phiếu vô danh, trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất biến đổi,..v.v. Học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước trong việc phát hành các chủng loại trái phiếu, áp dụng các biện pháp thúc đẩy việc bán các trái phiếu do công ty phát hành, tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng và an toàn tối đa cho người nắm giữ trái phiếu khi mua bán, thanh toán cũng như chuyển nhượng trái phiếu. Giải pháp thứ ba: Trong quá trình phát hành cổ phiếu cần phải xác định số lượng cổ phiếu chào bán, mệnh giá cổ phiếu và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư trong quá trình mua, bán, chuyển đổi,.. cổ phiếu - Số lượng cổ phiếu: Ban giám đốc công ty nên có kiến nghị với các cơ quan có chức năng xác định tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu như sau: + Nhà nước chỉ nên nắm giữ 20% số lượng cổ phiếu bởi công ty May Chiến Thắng không thuộc diện DNNN giữ vị trí quan trọng chủ chốt trong nền kinh tế. Nếu Nhà nước nắm giữ số cổ phiếu của công ty ít sẽ có điều kiện tăng số cổ phiếu chào bán cho CB-CNV và các nhà đầu tư bên ngoài. Việc công chúng nắm giữ một số lượng cổ phiếu lớn sẽ tạo điều kiện cổ phiếu của công ty được mua bán nhiều hơn trên thị trường, làm tăng tính hoán tệ của cổ phiếu, góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường vốn. + Người lao động trong công ty nên nắm giữ 60% số cổ phiếu, công ty nên giảm ngay 30% giá bán cho CB-CNV trong công ty nếu họ thanh toán ngay, đối với những CB-CNV gặp khó khăn về kinh tế thì nên cho họ trả chậm trong vòng tối đa 10 năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu. + Số còn lại khoảng 20% sẽ chào bán rộng rãi ra công chúng nhưng số lượng cổ phiếu bán cho một nhà đầu tư không vượt quá 10% giá trị của công ty nhằm tránh những biến động lớn khi cổ đông này rút vốn ra khỏi công ty . Về mệnh giá cổ phiếu: Với điều kiện kinh tế của đất nước nói chung, thu nhập hạn hẹp của các tầng lớp dân cư nói riêng. Mệnh giá cổ phiếu chỉ nên ở 60 mức thấp( khoảng 100.000 Đ/ cổ phiếu). Mức giá này có thể tạo điều kiện cho công chúng đủ khả năng mua cổ phiếu của công ty. Về hình thức cổ phiếu: Hình thức cổ phiếu càng đa dạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi chào bán cổ phiếu. Chính vì thế, công ty cần đa dạng hoá chủng loại cổ phiếu phát hành khi tiến hành cổ phần hoá : như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi,..v.v. Tóm lại, phương pháp phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn là một phương pháp rất có triển vọng trong tương lai tại công ty May Chiến Thắng. Mặc dù phương pháp này chưa được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay và còn có nhiều ý kiến xoay quanh vấn đề này. Những phương pháp đưa ra ở trên trong một chừng mực nào đó còn thiếu tính thực tiễn bởi khi bắt tay vào phát hành cổ phiếu và trái phiếu chắc chắn sẽ có nhiều vấn đề nảy sinh và phức tạp hơn nhiều. Hy vọng trong tương lai công ty có thể đưa ra những giải pháp chi tiết và cụ thể hơn để cổ phiếu, trái phiếu thực sự là một thế mạnh trong công tác huy động vốn, nhằm đáp ứng cho nhu cầu đầu tư đa dạng của mình. 3.2.2 Huy động vốn qua hợp tác liên doanh Nền kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, đồng thời cũng tạo ra những mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp. Liên doanh liên kết là một biện pháp hữu hiệu trong việc huy động vốn đổi mới thiết bị công nghệ tại công ty May Chiến Thắng trong thời gian tới. Trong khi việc huy động vốn cho đầu tư đổi mới nằm ngoài khả năng hiện có của công ty thì tranh thủ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước là giải pháp có hiệu quả. Liên doanh sẽ tạo cho công ty nâng cao khả năng về trình độ quản lý, ứng dụng máy móc công nghệ hiện đại vào sản xuất,...Đồng thời khi tiến hành liên doanh công ty sẽ tận dụng được tối đa những lợi thế hiện có của mình như: 61 Công ty đã từng liên doanh hợp tác với các hãng nước ngoài : Năm 1993 công ty đã liên doanh với hãng Gennie’s Fashion của Đài Loan để sản xuất áo váy cho phụ nữ có thai hay năm 1994 liên doanh với hãng HaDong của Hàn Quốc xây dựng công nghệ sản xuất găng tay da, găng gol,... Bằng sự liên kết này, đối tác đã chuyển giao cho công ty công nghệ, công ty được độc quyền sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam. Khi liên doanh công ty đã có điều kiện tiếp thu những công nghệ tiên tiến cũng như phương thức quản lý rất khoa học từ nước ngoài. Những kinh nghiệm này đã giúp công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong tương lai tốt hơn. Trong thời gian qua nhà xưởng, vật kiến trúc tại công ty được đầu tư với quy mô lớn và khá hiện đại, trong khi hệ số sử dụng nhà xưởng tại công ty lại thấp. Công ty nên thực hiện liên doanh theo hình thức: Công ty góp vốn bằng nhà xưởng, kho bãi, .. và cung cấp lao động, bên đối tác góp vốn bằng thiết bị công nghệ may, da, thêu và nếu đối tác có thị trường tiêu thụ sản phẩm của liên doanh sản xuất ra thì càng tốt. Liên doanh ra đời sẽ tạo điều kiện sử dụng tối đa nhà xưởng nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư công ty đã tiến hành. Tuy nhiên, cũng còn có những khó khăn công ty phải vượt qua khi tiến hành liên doanh như: uy tín của công ty trên thị trường còn thấp, bản thân công ty còn thiếu kinh nghiệm trong viêc xác định trị giá vốn góp của bên đối tác liên doanh cũng như trong quản lý liên doanh,.. Để có thể khắc phục những hạn chế trên và có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi huy động vốn thông qua hợp tác liên doanh, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: Giải pháp thứ nhất: Tiếp tục duy trì và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong thời gian tới bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, 62 áp dụng các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và ký kết các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Giải pháp thứ hai: Học hỏi kinh nghiệm của các công ty khác khi liên doanh, tìm ra những yếu điểm trong hợp tác và điều hành liên doanh tại công ty trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp khắc phục. Trong việc xác định trị giá vốn góp liên doanh của bên đối tác cần phải thành lập hội đồng đánh giá tài sản với sự có mặt của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, tốt nhất nên yêu cầu sự tham gia của các tổ chức kiểm toán có uy tín ở trong nước và quốc tế để đánh giá chính xác giá trị vốn góp của các bên, mức độ tiên tiến của công nghệ do bên đối tác góp vào liên doanh. Giải pháp thứ ba: Việc xây dựng bản điều lệ hoạt động của liên doanh phải được xây dựng chặt chẽ, có khoa học, khắc phục tối đa hiện tượng bên đối tác liên doanh dựa vào những điểm hạn chế của công ty trong quá trình hoạt động để tạo ra những tác động không tốt đối với liên doanh như yêu cầu tăng thêm vốn điều lệ khi liên doanh gặp khó khăn về vốn, thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý tại liên doanh....v.v. Như vậy, trong tương lai công ty May Chiến Thắng có thể áp dụng tất cả các biện pháp nêu trên nhằm huy động đủ vốn để không những thực hiện đầu tư có trọng điểm mà quan trọng hơn công ty có thể đầu tư đồng bộ tài sản nhằm đảm bảo một tương lại ổn định và vững chắc, từng bước theo kịp với trình độ công nghệ chung của các doanh nghiệp may trong nước, trong khu vực cũng như trên thế giới . 63 KẾT LUẬN Công ty May Chiến Thắng với bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc, là một trong số những doanh nghiệp may đã thu được những kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đang trên đà phát triển tốt, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động,..v.v. Thành công của công ty góp phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế của thủ đô nói riêng và đất nước nói chung. Đứng trước những thách thức và cơ hội trong giai đoạn phát triển mới, việc đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tăng năng lực cạnh tranh của công ty là vấn đề hết sức quan trọng bởi các máy móc thiết bị của công ty đã xuống cấp nhiều. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty, em cho rằng việc huy động vốn cho đổi mơi thiết bị công nghệ sản xuất của công ty phải kết hợp nhiều nguồn vốn, trong đó quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn từ bên trong công ty, các nguồn vốn khác như vay CB-CNV trong công ty, vay ngân hàng, tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng công ty Dệt May Việt Nam là các nguồn vốn kết hợp với 64 nguồn vốn bên trong để có thể tài trợ cho việc đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất của công ty trong thời gian tới. Bên cạnh đó, trong tương lai để đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị công ty có thể sử dụng các phương thức huy động vốn khác như phát hành trái phiếu , phát hành cổ phiếu, hợp tác liên doanh,.. Trong số các giải pháp huy động vốn được đề cập ở phần trên, có những giải pháp còn mới mẻ đối với công ty và phần nào còn thiếu tính thực tiễn. Do đó, trong luận văn này khó tránh khỏi những điểm thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của công ty May Chiến Thắng và các Thầy-Cô giáo trong bộ môn Quản lý kinh tế của trường để các giải pháp trong luận văn đảm bảo tính chính xác và khả thi hơn .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và một số biện pháp huy động vốn đổi mới máy móc tại công ty May Chiến Thắng.pdf
Luận văn liên quan