Trên cơ sơ những kiến thức tích luỹ ởtrường và qua việc tìm hiểu cặn
kẽ công tác quản lý chất lượng, hoạt động xuất khẩu tại Công ty Kim khí
Thăng Long. Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại
Công ty Kim khí Thăng Long” của tôi được hoàn thành. Thực hiện đềtài là
một cơ h ội tốt cho tôi có thể ứng dụng những lý luận vào thực tiễn. Tôi cũng
hi vọng một sốgiải pháp mà tôi đưa ra có thể ứng dụng vào công tác chất
lượng tại Công ty Kim khí Thăng Long.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3028 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Kim Khí Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển, xếp dỡ phục vụ sản xuất và tiêu thụ.
i, Phòng Thiết kế: nghiên cứu, thiết kế, chế thử và đưa vào sản xuất
các sản phẩm mới; thiết kế quy trình công nghệ, khuôn gá để sản xuất ra sản
phẩm theo đơn đặt hàng; tham gia Ban đào tạo Công ty.
k, Phòng Công nghệ: quản lý công nghệ sản xuất của Công ty, thiết kế
cải tiến và ban hành quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình
sản xuất của Công ty, ban hành quy định bảo hành sản phẩm; thường trực Hội
đồng An toàn lao động Công ty.
l, Phòng Cơ điện: quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống
cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện; tham mưu với Giám đốc trong
công tác quản lý hệ thống thiết bị, quản lý hệ thống cung cấp điện nhằm khai
thác có hiệu quả năng lực của thiết bị và hệ thống cung cấp điện phục vụ sản
xuất.
m, Phòng Bảo vệ: tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ
gìn an ninh chính trị, an ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công
ty; kết hợp với các đơn vị bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác
nghiệp vụ do công an hướng dẫn; kết hợp với các phòng ban, phân xưởng có
liên quan duy trì việc thực hiện các nội quy, quy chế quản lý Công ty.
n, Phòng Tổng hợp thuộc Nhà máy chế tạo khuôn mẫu theo Công
nghệ cao: tham mưu giúp việc Giám đốc Nhà máy trong công tác xây dựng
kế hoạch điều độ tác nghiệp, thực hiện hoàn thành tiến độ kế hoạch sản xuất
của Nhà máy Chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao.
p, Cửa hàng bán lẻ sản phẩm: quản lý cửa hàng GTSP, quản lý hệ
thống các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với Công ty; bán và GTSP
của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
q, Trung tâm đào tạo và dạy nghề: tuyển dụng học sinh là con em
CBCNV, lao động phổ thông ngoài xã hội để đào tạo và dạy nghề Cơ khí
nhằm mục đích tạo nguồn nhân lực cho Công ty Kim Khí Thăng Long, các
đơn vị trên vùng lãnh thổ và Sở Công nghiệp.
4. Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty Kim khí Thăng Long có quy trình công nghệ khép kín. Do Công
ty sản xuất nhiều mặt hàng và mỗi mặt hàng lại có quy trình công nghệ sản
xuất khác nhau cộng với thời gian thực tập không được nhiều cho nên em xin
được trình bày sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà em nghiên
cứu.
+++- Để sản xuất ra các mặt hàng kim khí tiêu dùng các loại đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao, Công ty đang sử dụng nhiều công nghệ sản xuất khác nhau,
Cụ thể như sau:
1, Công nghệ Đột, Dập:
Để tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập tấm, dập thể tích trên
các máy dập cơ khí dập thuỷ lực có lực từ 1 đến 1000 tấn. Sau đó, dùng các
công nghệ khác để hoàn chỉnh sản phẩm như: gấp viền, uốn trên các máy
chuyên dùng.
2, Công nghệ Hàn:
Sau khi tạo hình, các chi tiết rời được ghép với nhau bằng công nghệ
Hàn, với các máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đường, hàn chương trình, hàn có
khí bảo vệ.
3, Công nghệ Mạ, Sơn và tráng men:
Sau các công nghệ xử lý bề mặt là các công nghệ đánh bóng, sơn, mạ,
tráng men theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Để thực hiện công đoạn,
Công ty đã trang bị các công nghệ Sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ Crôm, mạ
Niken, mạ vàng . . .
4, Công nghệ chế tạo và sữa chữa khuôn mẫu:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Để sản xuất ra sản phẩm, trước tiên phải chế tạo khuôn mẫu, đồ gá và các
thiết bị chuyên dùng sửa chữa thiết bị. Ngoài các công nghệ gia công cơ khí
thông thường, Công ty đã trang bị thêm một trung tâm gia công cơ khí theo công
nghệ CNC (Computer Numerical Control). Đây là công nghệ gia công cơ khí
hiện đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên được áp dụng ở một
Công ty cơ khí của Hà Nội, Công ty Kim Khí Thăng Long. Với công nghệ này
toàn bộ quá trình thiết kế hàng mẫu, khuôn mẫu đều được lập trình và điều khiển
trên máy Vi tính độ chính xác cao.
5, Công nghệ lắp ráp:
Đây là công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất , là kết qủa của toàn
bộ quá trình.
6, Hệ thống kiểm soát chất lượng:
Trong tất cả quá trình công nghệ trên, các chi tiết đều được kiểm tra
chất lượng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo độ cứng, độ bền mối hàn, đo
chiều dày lớp sơn, cũng như quản lý chất lượng sản phẩm. Đầu năm 2000
được cập chứng chỉ.
Sơ đồ 2: Quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu:
sắt, thép, hoá chất
Dập tạo hình sản phẩm
Hàn ghép các chi tiết
sản phẩm.
Tráng men lên bề
mặt sản phẩm
Mạ hoặc sơn
lên chi tiết S.P
Lắp ráp hoàn chỉnh s. p
PX Cơ
khí
Đội xe
vận tải
Sản xuất
nước
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các
chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng
công nghệ đột, dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ,
tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại,
quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3
triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm của Công ty hiện được tiêu thụ trên cả nước thông qua 30 đại lý
tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà nội,
T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng . . .và một số
thị trưòng nước ngoài như: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nga, Bêlarut. .
Do đảm bảo được chất lượng, thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, sản
phẩm của Công ty đã có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà ca thị
trường nước ngoài, đã gành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển
lãm. Công ty được Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lường-Chất Lượng Tặng giải
thưởng Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty được xếp hạng 37/2000
mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.
5. Đặc điểm về lao động
1/ Số lượng lao động.
Bộ phẫn
chế tạo
khuôn mẫu
Sửa chữa
điện
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu số 3: Tổng hợp Số lượng lao động.
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Chỉ tiêu Năm 2003
(người)
Năm 2004
(người)
Công nhân viên sản xuất
1640 1677
- Công nhân trực tiếp 1604 1657
- Nhân viên giám sát. 36 20
Nhân viên ngoài sản xuất. 210 233
- Nhan viên bán hàng 10 12
- Nhân viên quản lý. 200 221
Tổng cộng. 1850 1910
Dự kiến năm 2005, số lượng cán bộ công nhân viên chức toàn công ty
vào khoảng 1980người. Thực tế tính đến ngày 10/3/2004, Công ty có 1910
cán bộ công nhân viên.
2/ Chất lượng Lao động.
Biểu số 4. Tổng hợp chất lượng lao động của Công ty
( Tính đến ngày 31/12/2004)
Trình độ lao động
Stt Tên đơn vị
Số
CBCNV
(Người)
Kỹ sư/ Cử
nhân
Cao
Đẳng
Trung
cấp
Công
nhân
1 Phòng Hành chính 23 4 2 17
2 Phòng Kế hoạch 12 2 4 6
3 Phòng Công nghệ 15 14 1
4 Phòng Đầu tư 10 5 4 1
5 Phòng Tài vụ 10 4 3 3
6 Phòng Vật tư 22 3 2 17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
7 Phòng Tổ chức 14 9 4 1
8 Phòng Thiết kế 5 3 2
9 Phòng QC 9 3 4 2
10 Phòng Cơ điện 29 9 7 13
11 Phòng Tổng hợp 2 2
12 Phòng Bảo vệ 23 7 16
13 PX. Đột I 175 2 3 170
14 PX. Đột II 177 4 1 172
15 PX. Đột III 170 3 2 2 163
16 PX. Đột dập 138 5 2 4 127
17 PX. Khuôn mẫu 184 2 3 5 174
18 PX. Hàn 167 1 166
19 PX. Mạ Sơn 162 2 2 158
20 PX. Cơ điện 63 3 2 1 57
21 PX. Cơ điện 1 42 2 11 8 21
22 PX. Ráp 159 3 1 155
23 PX. INOX 282 6 13 21 242
24 Cửa hàng BLSP 12 3 2 1 6
25 Ban Giám đốc 5 5
Tổng cộng 1910
Nguồn: Phòng Tổ chức
(Riêng Trung tâm đào tạo và dạy nghề do Phó Giám đốc phụ trách đầu
tư mở rộng sản xuất phụ trách. Cán bộ giảng viên của Trung tâm là các cán
bộ bên trong Công ty hoặc có thể thuê ngoài)
Xét về mặt cơ cấu, lao động của Công ty được chia thành 3 nhóm sau:
+ Công nhân Kỹ thuật bao gồm các công nhân phục vụ cho các dây
chuyền công nghệ, chủ yếu là công nghệ chế tạo khuôn cối bằng hệ thống
máy vi tính (trung tâm CNC), đội ngũ công nhân điều khiển sản xuất bằng
máy cơ khí gồm 64 người.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Công nhân hoạt động mang tính chất nghề nghiệp (theo công nghệ)
bao gồm công nhân ở các PX Đột, dập, mạ…
+ Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ xây dựng bản
của Công ty.
Đội ngũ công nhân phục vụ văn phòng, phục vụ cao về xây dựng cơ
bản của Công ty. Đội ngũ này ngày càng được nâng cao về chất lượng theo
hướng nâng cao trình độ văn hoá bằng cách cử đi đào tạo tại các trường ĐH
Bách Khoa, ĐH Kinh Tế.
6. Đặc điểm về may móc thiết bị
Trước đây hầu hết dây truyền thiết bị của Công ty đã rất cũ, lạc hậu
không đồng bộ. Các loại máy đột 30 tấn có từ thời Pháp, chủ yếu là các loại
máy đơn lẻ, dùng trục khuỷu ít dùng thuỷ lực. Hơn nữa Công ty không có đủ
sức để làm một dây truyền sản xuất dài.
Từ năm 1999 đến nay Công ty đã tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc
thiết bị với mục đích đồng bộ hoá dây truyền sản xuất. Cụ thể:
Đầu tư đồng bộ thiết bị gia công khuôn với giá 5,8 tỷ đồng gồm các loại
máy:
Máy tiện đứng
Máy mài tròn trong
Máy mài tròn ngoài
Máy phay hiện đại
Máy khoan đường kính lớn
Đầu tư dây truyền sản xuất xoong inox tháng 9/1996 với giá 400.000
USD. Gồm các máy:
Xén tiền
Dán đáy
Đánh bóng
Đầu năm 1999 Công ty đầu tư dây truyền mạ sơn tĩnh điện ướt (trị giá 5
tỷ đồng Việt Nam) mới mua thêm 2 cabin sơn khô theo công nghệ tiên tiến đI
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
theo dây truyền này.
Nâng cao hoàn chỉnh thiết bị đột dập trị giá 20 tỷ đồng gồm:
Máy đột 1000 tấn (dùng thuỷ lực)
Máy đột 400 tấn (dùng thuỷ lực)
Dây truyền xẻ tôn
+ Đầu tư thiết bị sản xuất bồn chứa nước, trị giá 5 tỷ đồng.
+ Đầu tư thiết bị sản xuất dao, thìa, dĩa, trị giá 5 tỷ đồng.
+ Đầu tư các máy hàn, máy doa phục vụ cho việc sản xuất chi tiết xe
máy.
Hiện nay Công ty có số lương máy như sau:
Máy gia công khuôn:
8 máy tiện( 1 máy tiện đứng đường kính sản xuất chi tiết 1.6m)
4 máy phay
2 máy mài phẳng
4 may mài tròn trong
3 máy khoan đường kính lớn
Máy đột: Có trên 3000 máy(từ 2.5 tấn đến 1000 tấn)
Một trung tâm gia công CNC, gia công khuôn cối có sự trợ giúp của máy
vi tính.
2 máy cắt dây.
Trên 30 máy hàn MIC, SPOT, hàn lăn.
Máy đánh kim loại hàng chục chiếc.
7. Đặc điểm về nguyên liệu, vật liệu
Như đã trình bày ở trên, Công ty Kim Khí Thăng Long là một Công ty
chủ yếu sản xuất hàng kim khí tiêu dùng. Vì vậy, nguyên liệu được dùng chủ
yếu là các loại sắt thép, tôn (ở dạng tấm, miếng lớn), hoá chất và các nguyên
liệu phụ khác phục vụ cho sản xuất. Kim loại (sắt, thép, tôn) thường ở dạng
tấm rất lớn do vậy khó gia công chế biến; để đột dập, tạo hình sản phẩm Công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ty đã sử dụng các máy chuyên dùng có lực lớn.
Một đặc điểm nữa là những nguyên liệu này chủ yếu nhập từ nước
ngoài. Cụ thể gồm có các loại nguyên liệu sau:
Kim loại đen dạng tấm (loại 0,3-0,5ly) phục vụ cho sản xuất hàng
truyền thống. Năm 2003, 2004 mỗi năm Công ty đã nhập khoảng 1200 tấn.
Nguyên vật liệu dùng sản xuất hàng inox (loại 0,2-2ly) nhập khẩu từ
Nhật bản. Năm 2004, Công ty đã nhập 900 tấn loại này.
Ngoài nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo yêu cầu, mục đích của
mình, Công ty còn sử dụng để sản xuất theo nhu cầu khách hàng. Cụ thể để
sản xuất các chi tiết cho hãng HONDA, hãng đã yêu cầu sản xuất với nguyên
liệu là thép (0,6-6 ly) của Công ty Nippon Steel của Nhật bản. Công ty đã
nhập 1900 tấn thép loại này năm 2004.
Còn lại các loại vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất, Công ty chủ
yếu mua trong nước. Ví dụ dầu, mỡ bôi trơn mua của Công ty TOTAL. Ngoài
ra, để cải tiến mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty cũng mua một
số bán thành phẩm do các Công ty khác sản xuất như: quai ấm bằng nhựa, bao
bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số bán thành phẩm khác.
Chính vì nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là được nhập khẩu
cho nên quá trình sản xuất-kinh doanh của Công ty đã bị chi phối bởi một
nhân tố, có thể xem là nhân tố khách quan đó là tỷ giá. Do vậy, Công ty cần
phải có dự báo về giá một số loại nguyêu liệu trong những năm tới, có kế
hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để vừa phục vụ kịp thời cho sản xuất vừa
có thể tận dụng chênh lệch tỷ giá.
* Vật liệu phục vụ sản xuất trong Công ty chủ yếu là mua ở trong nước
như: Dầu mỡ xủa Công ty ToTal, hầu hết các nguyên vật liệu phụ đều được
phòng QC kiểm tra một cách kỹ lưỡng trước khi đưa vào sản xuất. Hàng
tháng đều có phiếu thông báo của phòng vật tư về số lương và chất lượng của
nguyên vật liệu. Thông thường nguyên vật liệu đều được dự trữ cho vào một
tháng sản xuất, do đó không xảy ra hiện tượng thiếu nguyên vật liệu trong quá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trình sản xuất đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch sản xuất, tạo ra sự tin tưởng đối
với khách hàng.
* Bán thành phẩm: Do đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng, doanh
nghiệp cũng cần mua một số bán thành phẩm do Công ty khác sản xuất như:
Quai ấm, xoong bằng nhựa, bao bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số
bán thành sản phẩm khác như: Vít sắt, vít gỗ…
8. Đặc điểm về tài chính
Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp có công nghệ sản xuất
chủ yếu là công nghệ ngàng cơ khi. Mà như chúng ta đã biết đối với ngành cơ
khí thì vòng quay của vốn chậm. Trong khi đó số vốn lưu động của Công ty là
4 tỷ đồng. Số vốn cố định là 25 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là dựa vào số vốn lưu động. Với số vốn nhỏ như vậy nhưng Công ty vẫn
tiến hành sản xuất kinh doanh một cách bình thường, ngoài ra còn tiến hành
đa dạng hoá sản phẩm, có chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng
và trong những năm gần đây doanh nghiệp đã đạt được doanh thu cao. Cụ thể,
năm 2001 là 102 tỷ đồng, năm 2002 là 130 tỷ đồng và năm nay dự kiến mức
doanh thu thấp nhất là 260 tỷ đồng. Nếu làm phép tính đơn giản ta sẽ thấy số
vòng quay của vốn là khá lớn(> 3 lần). Một doanh nghiệp thuộc ngành cơ khí
thì số vòng quay của vốn không thể lớn như vậy => rõ ràng Công ty có chính
sách tài chính linh động trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá của
Công ty được đa dạng về chủng loại, chất lượng được nâng cao. Kết quả vốn
kinh doanh khả quan, do đó đã tạo được sự uy tín đối với khách hàng, cũng
như sự tín chấp của các chủ đầu tư, ngân hàng. Chính nhờ thế mạnh đó Công
ty đã tạo được nguồn vốn khá lớn qua nguồn thu vốn vay ngân hàng… Để
tiến hành hoạt động sản xuất của mình.
Cụ thể năm 2001 Công ty đã huy động và vay được 50 tỷ đồng(vốn lưu
động), một số vốn khá lớn, ngoài ra Công ty còn vay để bổ xung vốn cố định
của Công ty là 13 tỷ đồng. Nhưng đến nay số nợ là 7 tỷ đồng còn số vốn vay
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
mang tính chất lưu động là(50 tỷ đồng). Công ty đã thực hiện chính sách vay
đau trả đấy, chính vì vậy Cong ty mới không còn khoản nợ trên. Chính vì vậy
Công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh.
II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY KIM KHÍ
THĂNG LONG
1. Thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty Kim Khí Thăng
Long
A. Chất Lượng sản phẩm.
Bảng 5: Tổng hợp chất lượng sản phẩm Công ty
Năm 2003 Năm 2004
Stt Tên Sản phẩm
Thành
phẩm
(chiếc)
Phế
phẩm
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
Thành
phẩm
(chiếc)
Phế
phẩm
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
1 Bếp dầu các loại 560 2 0,3 480 1 0,2
2 Đèn các loại 38 0 0 33 0 0
3 Các sản phẩm inox 40 0 0 50 0 0
4 Sản phẩm HONDA 550 2 0,3 600 1 0,1
5 Sản phẩm xuất khẩu 2000 2 0,1 2500 0 0
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Hiện nay tỷ lệ phế phẩm của Công ty đã giảm nhiều so với một số năm
trước (khoảng trên 2%). Công ty đang phấn đấu đến năm 2005 sẽ thay thế
được 70% máy móc hiện đại làm cho tỷ lệ phế phẩm giảm hơn nữa.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài
nước, Công ty đã, đang sản xuất hơn 80 mặt hàng thuộc 3 nhóm chính ( hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
truyền thống, hàng xuất khẩu, hàng thay thế nhập khẩu). Tình hình sản xuất
mặt hàng của Công ty trong các năm qua được thể hiện qua biều sau:
Biểu số 6: Tình hình sản xuất các mặt hàng.
(Nguồn: phòng Kế hoạch )
TT Tên sản phẩm
Đơn vị
tính
2002 2003 2004
2005
(KH)
1
Bếp dầu các loại
1000
chiếc
550 560 480 500
2
Đèn các loại
1000
chiếc
40 38 33 60
7
Các sản phẩm inox
1000
chiếc
32 40 50 65
8 Sản phẩm HONDA 1000 bộ 500 550 600 630
9 Sản phẩm xuất
khẩu
1000
chiếc
1 500 2 000 2 500 3 000
0
100
200
300
400
500
600
BÕp dÇu
c¸c lo¹i
§Ìn c¸c
lo¹i
C¸c s¶n
phÈm inox
S¶n phÈm
HONDA
S¶n phÈm
xuÊt khÈu
Biªu ®å 1: T×nh h×nh s¶n xuÊt c¸c mÆt hµng
2003
2004
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nhận xét chung
1/ Mặt hàng bếp dầu, được sản xuất với khối lượng khá nhiều, năm
2003 sản xuất 560000 chiếc, năm 2004 sản xuất 480000 chiếc. Dự kiến sang
năm 2005 sản xuất 500.000 chiếc. Thực tế, qua theo dõi tình sản xuất của
Công ty trong những tháng đầu năm, số lượng sản phẩm suât khẩu nhu sau.
Năm 2003 la 2000000 chiếc. Năm 2004 la 2500000 chiếc.Kế hoăc nam 2005
la 3000000 chiếc,
Sản lượng trung bình xấp xỉ 2000 chiếc/ngày. Lượng hàng này hầu như
không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường, có thời điểm không có hàng để bán.
Ban lãnh đạo công ty đang có biện pháp để nâng công suất lên khoản 2500
chiếc/ngày. Được biết, sở dĩ mặt hàng bếp dầu được tiêu thụ manh trên thị
trường, đặc biệt là thị trường miền nam ( Đồng bằng sông cửu long) là do
nhân dân có tục sửa sang lại bêp núc vào ngày “ Ông công, Ông Táo” hàng
năm.
2/ Các sản phẩm truyền thống khác như: đèn bão, đèn toạ đăng có thể
thấy khối lượng sản xuất khá ổn định, năm 2002 sản xuất 29.000 chiếc đèn
bão và 11.000 chiếc đèn toạ đăng, năm 2003 là 25.000 và 13.000 chiếc và
năm 2004 là 21.000 và 12.000.
3/ Các sản phẩm inox và sản phẩm xuất khẩu (đèn nến ROTERA) đang
có bước tăng trưởng đáng kể.
4/ Sản phẩm thay thế nhập khẩu: như sản phẩm HONDA (WGBG và
KFLG), bộ giảm xóc xe máy HONDA được sản xuất theo đơn hàng của hãng
HONDA với số lượng 500.000 bộ trong năm 2002, 600.000 bộ trong năm
2004. Đây là mặt hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho Công ty.
Theo thông tin từ phòng Vật tư Công ty ( bộ phận có nhiệm vụ cung
cấp vật tư cho sản xuất và tiêu thụ thành phẩm) thì hàng hoá tồn kho của
Công ty là không đáng kể. Chứng tỏ, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
mạnh trên thị trường (không tính đến hàng được sản xuất theo đơn hàng của
hãng HONDA).
Thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng, sản phẩm của Công ty không
những chiếm lĩnh thị trường trong mà còn được tiêu thụ ở thị trường nước
ngoài.
Đối với thị trường nước ngoài: xuất sang các nước như Lào,
Campuchia, Thụy Điển, Mỹ…với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm như đèn
nến NEW ROTERA, Giá để chai rượu, Sào treo 110...
Đối với thị trường trong nước:
- Sản phẩm Xoong, nồi, chảo inox được tiêu thụ tại Hà Nội khoảng
70%, tại các tỉnh phía Bắc khoảng 10%.
- Sản phẩm bếp các loại được tiêu thụ ở Hà Nội và Quảng Ninh chỉ có
khoảng 10%, còn lại chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường miền Nam, Đồng
bằng Sông Cửu Long.
- Hầu hết các sản phẩm đèn cao áp được tiêu thụ trên thị trường miền
bắc, 85% ở thị trường Hải Phòng và Quảng Ninh, 15% ở Hà Nội và các tỉnh
khác…
- Thị trường miền Trung chỉ tiêu thụ 3 sản phẩm: Bếp dầu, đèn bão,
đèn tọa đăng.
Xét về tỷ trọng, doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu thể hiện dựa
vào biểu sau:
Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu
Tổng Doanh thu ( Tỷ Vnđ)
TT Nhóm sản phẩm Năm 2003
(TH)
Năm 2004
(TH)
Năm 2005
(KH)
1 Sản phẩm truyền thống 48 65,4 78
2 Sản phẩm inox 8 9,6 12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3
Sản phẩm chi tiết xe
máy
96 139 150
4 Sản phẩm xuất khẩu 53 98 120
Tổng
205 312 360
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Nguồn: Phòng Kế hoạch
BiÓu ®å 2: Tû träng DT cña c¸c s¶n phÈm chñ yÕu
N¨m 2004
21%
3%
45%
31%
S¶n phÈm truyÒn
thèng
S¶n phÈm inox
S¶n phÈm chi tiÕt xe
m¸y
S¶n phÈm xuÊt khÈu
65.4
9.6
139
98
0
50
100
150
BiÓu ®å 3: C¬ cÊu mÆt hµng cña C«ng ty
(xÐt theo doanh thu)
S¶n phÈm truyÒn
thèng
S¶n phÈm inox
S¶n phÈm chi tiÕt xe
m¸y
S¶n phÈm xuÊt khÈu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Nhận thấy, sản phẩm truyền thống tuy được tiêu thụ ổn định, đặc biệt là
mặt hàng bếp dầu, nhưng doanh thu của loại này lại chiếm tỷ trọng chưa cao
(21%). Có thể nguyên nhân là việc khó mở rộng thị trường là khó khăn, sản
phẩm này hầu như được tiêu thụ trong nước, không có xuất khẩu hoặc xuất
khẩu với khối lượng quá nhỏ. Do vậy, Công ty một mặt cần tìm kiếm thị
trường mới một mặt cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng.
Nhóm sản phẩm xuất khẩu, tỷ trọng doanh thu có cao hơn hàng truyền
thống (31%). Tuy nhiên, sản phẩm loại này thường được sản xuất theo đơn
hàng độc quyền của phía nước ngoài, chẳng hạn như đèn nến (ROTERA)
được sản xuất theo đơn hàng của hãng IKEA, Thụy Điển, cho nên giá cả
không được chủ động. Đèn nến được đặt hàng với giá 1,5 USD/ chiếc trong
năm 2004, nhưng đến cuối năm họ chỉ đặt với giá 1,1 – 1,3 USD/ chiếc. Điều
này đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu, chế thử những loại sản phẩm mới để
đảm bảo chủ động trong kinh doanh.
Nhóm sản phẩm hàng thay thế (chi tiết xe máy) đạt doanh thu cao nhất
(45% trong năm 2004). Để tiếp tục khai thác tốt mảng nay, Công ty cần phải
hoàn thiện tổ chức sản xuất của phân xưởng, bộ phận sản xuất mặt hàng này
để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ, đúng yêu cầu khách hàng.
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín với
khách hàng trong và ngoài nước, đã giành được nhiều huy chương vàng trong
các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm
của Cong ty được Tổng cục TC-ĐL-Chất lượng tặng giải thưởng bạc. Mặt
hàng chất lượng cao được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm và sản phẩm hàng
hoá của Công ty được tiêu thụ trên các thị trường khác nhau như các tỉnh phía
Bắc, Trung, Nam và thị trường Thế giới, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu được
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tiêu thụ trên các nước như: Thuỵ Điển, Nhật Bản, Mỹ…Điều này chứng tỏ
chất lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra được bạn hàng đánh giá cao.
Công ty có các sản phẩm gia dụng inox cao cấp: Kiểu dáng đẹp, chất
lượng cao như ấm có còi bảo vệ báo khi nước sôi, xoong inox được nhiệt
luyện trong môI trường khí bảo vệ.
Sản phẩm truyền thống của Công ty: Bao gồm các loại bếp như 10B, 16B
đều có chất lượng cao, có độ bền đẹp. Sản phẩm được tiêu thụ nhiều ở các
tỉnh miền Trung.
Sản phẩm bếp dầu đã thay mún tay vặn bằng nhôm sang núm tay vặn
bằng nhựa chịu nhiệt, để chống nóng khi đun và để tăng tuổi thọ, làm đẹp sản
phẩm. Công ty đã thay thế mỏ kiềng bằng sắt tráng men sang inox để đáp ứng
theo nguyện vọng của khách hàng. Sản xuất nhiều chủng loại bếp dầu 6B,
10B, 16B tròn, 16B vuông, bếp đôi, bếp dầu tráng men, bếp dầu sơn tĩnh điện.
Sản phẩm đèn bão: Là sản phẩm duy nấht của Công ty Kim khí Thăng
Long chế tạo đã chiếm lĩnh được tình cảm của khách hàng, nhất là đối với
vùng biển và đồi núi. Nguyên nhân là do trước đây đèn bão của Công ty được
phủ một lớp sơn màu ghi sáng có pha nhũ, nay Công ty có thêm đèn bão mạ
Crôm-Niken, tăng độ bền và nâng cao tuổi thọ, đèn bão được sơn hệ thống
sơn tĩnh điện làm tăng vẻ đẹp, đồng thời tăng độ phát sáng phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Sản phẩm ấm nhôm 3 lít của Công ty là sản phẩm truyền thống có từ 20
năm nay. Kết cấu của sản phẩm tốt, độ an toàn cao, hiònh dáng đẹp, đảm bảo
tính them mỹ. Công ty đã thay quai nhôm sang quai bằng gỗ một phần để đỡ
nóng khi sử dụng và một phần nữa quan trọng là tăng vẻ đẹp và đa dạng về
chủng loại thích ứng với khách hàng.
Đèn cao áp: Là sản phẩm có giá trị lớn nên Công ty đã đầu tư hoàn thiện
đảm bảo chắc chắn khi có gió bão, chống sự ăn mòn của dầu khí, chống sự
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hoạt đông của các loại chim làm tổ, dể dàng tháo lắp thay thế các chi tiết.
Sản phẩm chất lượng cao và sản phẩm mới:
Xuất phát từ nhu cầu thị trường Công ty đã tập trung vào những mặt hàng
inox. Sản phẩm nhôm có hợp vật liệu nhựa chịu nhiệt…
Cụ thể:
Hàng inox-thép không gỉ: Xoong chảo inox, năm 2000 và những năm
sau, sản phẩm xoong inox của Công ty theo tiêu chuẩn ISO đã chiếm lĩnh
được thị trường Việt Nam và đã tham gia xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài. Ngoài ra Công ty còn sản xuất ấm đun bằng inox, chảo inox, bát
inox và các đồ phục vụ cho y tế, bồn chứa nước…
Đồ điện trên cơ sở sẵn có của Công ty trong việc chế tạo ấm đun nước
bằng điện. Tới đây Công ty sẽ áp dụng rơle nhiệt điều khiển trong quá trình
đun nước bằng các sản phẩm trên, hướng tới nồi đun điện có sử dụng công
nghệ sơn chống dính, sơn cao cấp và kết hợp rơle nhiệt.
Sản phẩm chi tiết xe máy:
Từ dây truyền sản xuất xe máy HonĐa-Dream được lắp ráp ở Việt Nam
nói chung và miền Bắc nói riêng. Công ty đã nhận sản xuất trên 50 chi tiết của
xe HonĐa(2000). Nhưng cho đến nay Công ty HonĐa đã phát triển và đưa ra
nhiều mẫu xe mới thì Công ty đã đảm nhận làm gần 100 chi tiết cho Công ty
HonĐa Việt Nam. Đây là day truyền sản xuất có tính chất kỹ thuật công nghệ
cao, được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn của Nhật Bản, năm 2001 Công ty đã
sản xuất được phụ tùng xe Super Dream cho Công ty HonĐa Việt Nam, ngoài
ra còn nhiều chi tiết cho các Công ty liên doanh sản xuất chi tiết cho Công ty
HonĐa.
Ngoài ra năm 2002 theo yêu cầu phát triển, Công ty đã kí hợp đồng với
Thuỵ Điển sản xuất đèn Horra và bộ đồ chơi trẻ em. Đây là những sản phẩm
đầu tiên của Công ty xuất khẩu ra thị trường thế giới. Với yêu cầu về kỹ thuật
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
khắt khe, tiến độ giao hàng phảI đúng theo hợp đồng nếu không thì Công ty sẽ
bị họ phạt… Với đội ngũ CBCNV trong Công ty giàu về kinh nghiệm, nhiệt
tình Công tác do vậy Công ty đã đáp ứng được theo yêu cầu của khách hàng
và tạo được lòng tin.
Bên cạnh những thành tích như vậy thì sản phẩm của Công ty Kim khí
Thăng Long cũng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Chẳng hạn còn nhiều sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn phải huỷ bỏ hay sửa chữa hoặc để lưu kho để
thanh lý vào cuối năm.
Còn khá nhiều khiếu nại của khách hàng mà mới đây Công ty đã đề ra
mục tiêu giảm số lần khiếu nại của khách hàng xuống dưới 5 lần, còn có
những đợt hàng không đạt tiêu chuẩn mà đối tác buộc phải sửa chữa lại …
Như trên đã trình bày, hiện nay sản phẩm của Công ty có tới hàng trăm
loại, mỗi loại có định mức phế phẩm và có tỷ lệ mức phế phẩm và có tỷ lệ
hỏng sau khi bán khác nhau. Sau đây là một số ví dụ cụ thể về các chỉ tiêu
chất lượng, tỷ lệ phế phẩm của một số loại sản phẩm cụ thể:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 8: Chất lượng sản phẩm bếp dầu:
Phẩm cấp 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số
bếp
391309 397706 568120 520405 580321
Loại 1 386.730
(98.82%)
392.282
(98.63%)
561.596
(98.85%)
514511
(98.86%)
574787
(99.04%)
Phế phẩm 4563
(1.16%)
5412
(1.15%)
6513
(1.13%)
5881
(1.13%)
5522
(1.14%)
Sai hỏng 16
(0.02%)
12
(0.22%)
11
(0.02%)
13
(0.01%)
12
(0.82%)
(Nguồn: Phòng QC)
Biểu đồ 4
N¨m 2003
98.86%
1.13%0.01%
Lo¹i 1
PhÕ phÈm
Sai háng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu đồ 5
N¨m 2004
98.06%
1.13%0.81%
Lo¹i 1
PhÕ phÈm
Sai háng
Bảng 9: Chất lượng sản phẩm xoong inox (ễ 160, ễ 180, ễ 200)
Phẩm cấp 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số 3047 3948 4470 5432 7023
Loại 1 2925
(95.99%)
3822
(96.80%)
4318
(96.59%)
5113
(94.12%)
6656
(94.77%)
Loại 2 53
(1.76%)
38
(0.95%)
49
(1.21%)
94
(3.6%)
102
(2.98%)
Phế phẩm 59
(1.93%)
77
(1.95%)
89
(1.9%)
199
(2%)
234
(2%)
Sai hỏng 10
(0.32%)
11
(0.3%)
14
(0.3%)
26
(0.28%)
31
(0.25%)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu đồ 6
N¨m 2003
3.60%2.00%
0.28%
94.12%
Lo¹i 1
Lo¹i 2
PhÕ phÈm
Sai háng
Biểu đồ 7
N¨m 2004
2.98%
2.00%
0.25%
94.77%
Lo¹i 1
Lo¹i 2
PhÕ phÈm
Sai háng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 10:Báo cáo chất lượng hàng Hon Da năm 2004
Tên sản
phẩm
Số lượng Số lỗi % số chi tiết lỗi PPM
GBG 84600 8 0.00095 95
KFLG 82550 7 0.00085 85
(PPM =(số lỗi/ số hàng giao)*100000)
Năm 2000 Công ty quy định PPM< 100. Như vậy thực tế Công ty đã đạt
được chỉ tiêu chất lượng đề ra.
Chất lượng hàng xuất khẩu: Đối với mặt hàng xuất khẩu Công ty đã thực
hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm chất lượng. Năm
2002 Công ty đã sản xuất và tiêu thụ 138963 chiếc đèn nến các loại. Số sản
phẩm không đạt là 135 chiếc chiếm tỷ lệ 0.01%. Còn các mặt hàng khác mới
trong bước đầu tìm hiểu và thâm nhập thị trường. Cônh ty sản xuât với số
lượng không nhiều và tích cực thăm dò ý kiến khách hàng để hoàn thiện hơn
chất lượng các loại sản phẩm này.
2. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm ở Công Ty Kim Khí
Thăng Long
Trong những năm qua sản phăm của Công Ty đã tào được uy tín với khách
hàng trong nước và Quốc Tế, đã dành được nhiều huy chương vàng tại các
hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Viêt Nam. Mặt hàng bếp dầu tráng men
được xếp thứ 27/200 măt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín
nhiệm. Sản phẩm của Công Ty hấp dẫn khách hàng bởi hình thức, kiểu dáng
đẹp, chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
* Về doanh thu xuất khẩu: Vài năm trở lại đây, doanh thu hàng xuất khẩu
đã chiếm tỷ trọng đáng kể và có su hướng tăng dần trong các năm tiếp theo.
Doanh thu hàng xuất khẩu của Công Ty trong những năm gần đây được thể
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hiện trong bảng sau:
Bảng 11: Doanh thu xuất khẩu:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Doanh thu xuất khẩu
2002 31.455
2003 40.234
2004 55.365
2005 (kh) 64.579
Biểu đồ 8
31.455 40.234
55.365
64.579
0
20
40
60
80
100
2002 2003 2004 2005
(kh)
BiÓu ®å :Doanh thu xuÊt khÈu
Doanh thu
xuÊt khÈu
Công ty đã đề ra mục tiêu: Tăng doanh thu xuất khẩu mỗi năm ít nhất là
20%
Mặt hàng xuất khẩu giờ đây đã được Công ty hết sức chú trọng. Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, đây là mặt hàng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp. Do vậy, Công ty cần chú trọng đầu tư hơn nữa để
không những nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu hiện tại mà còn đa
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
khu vực và thế giới.
Tuy doanh nghiệp có đầu tư nhiều máy móc mới, hiện đại nhưng nhìn
chung máy móc và trang thiết bị của Công ty vẫn còn có nhiều máy móc lạc
hậu, có từ những năm 1956 nhưng vẫn còn được sử dụng xen kẽ với máy móc
hiện đại dẫn đến tình trạng thỉnh thoảng có những sản phẩm chất lượng không
cao xen kẽ vào.
Ngoài ra do máy móc thiết bị lạc hậu hay bị hỏng nên tiến độ sản xuất
của Công ty bị chậm do phải chờ sửa máy, vì vậy muốn kịp thời giao hàng
Công ty thường phải làm tăng ca, tăng giờ, làm đêm, đẩy nahnh tốc độ sản
xuất, hay đi nhờ những Công ty bạn cho nên chất lượng sản phẩm làm ra
thường bị lỗi, không chuẩn, hay bị trả lại.
Công nhân, đội ngũ lao động ở Công ty được trẻ hoá rất nhiều vì vậy họ
thiếu kinh nghiệm và thuần thục trong công việc của mình. Đặc biệt trình độ
của công nhân còn kém so với các nước bạn cho nên chất lượng hàng xuất
khẩu sản xuất ra còn nhiều hạn chế.
Về các loại đèn nến, khay inox, chân đèn nến… mẫu mã tuy được cải tiến
nhiều nhưng nhìn chung so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp
nước ngoài thì vẫn không bằng họ và về độ bền của sản phẩm không cao do
thường bị hỏng hóc ở các lỗi hàn.
Hoạt động tiếp thị, quảng cáo chưa được đẩy mạnh.
Chưa chủ động nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới. Sản phẩm tung ra thị
trường phần lớ là làm theo mẫu cũ hoặc mẫu của đối tác.
Tóm lại: Tuy tỷ lệ phế phẩm hỏng sau khi bán ngày càng giảm nhưng số
lượng số lượng hàng hoá không đạt tiêu chuẩn còn nhiều. Số hàng này một là
sửa chữa, hai là loại bỏ hoặc sẽ phải nhận đơn khiếu nại của khách hàng.
Chính vì vậy mà trong mục tiêu năm 2003 Công ty đã chỉ rõ: Phải giảm thiểu
số khiếu nại của khách hàng xuống dưới 5 lần. Có những đợt hàng đã kiểm tra
chất lượng cuối cùng nhưng vẫn bị giao trả lại sửa chữa, có lô hàng đèn nến
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ROTERA xuất khẩu khi giao hàng bị đối tác buộc phải sửa chữa, điều chỉnh
vì sai sót với quy cách quy định. Mặc dù hàng HonĐa có tỷ lệ sản phẩm
không đạt là rất nhỏ, nhưng so với các cơ sở sản xuất phụ tùng HonĐa khác
thì tỷ lệ này vẫn là cao. Muốn nâng cao uy tín của mình, Công ty Kim khí
Thăng Long cần có những nổ lực cố gắng hơn nữa nhằm đạt tới 0% sai lỗi.
b. Công tác quản lý chất lượng:
Sau nhiều nỗ lực cố gắng, được sự đàu tư đúng mức, Công ty đã xây
dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9002. Tháng 7 năm 2000: Tổ chức QMS(austrania) và Quacert( Việt Nam) đã
cấp chứng chỉ ISO 9002 cho hệ thống quản lý chất lượng của Công ty Kim
khí Thăng Long. Đây là sự ghi nhận những cố gắng, tiến bộ của Công ty trong
công tác quản lý chất lượng. Để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của ISO 9002.
Công ty đã có những sự đầu tư đúng đắn và hiệu quả: Chẳng hạn đầu tư cho
giáo dục đào tạo, nâng cấp hệ thống lưu trữ thông tin, nâng cấp trang thiết bị
máy móc… Cơ cấu trong hệ thống chất lượng cũng có sự thay đổi điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế. Chính sách mục tiêu chất lượng được lập và đưa tới
tất cả các phòng, ban phân xưởng để động viên cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp phấn đấu vì sự phát triển của Công ty.
Mặc dù đã thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng ở tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất nhưng công tác quản lý chất lượng tại Công ty vẫn
còn một số hạn chế về khâu này.
Các công cụ thống kê chưa được sử dụng một cách mạnh mẽ để khắc
phục triệt để các nguyên nhân gây ra các vấn đề chất lượng, vẫn còn những
sai hỏng lập lại.
Cơ chế quản lý chưa khai thác triệt để được khả năng sáng tạo của người
lao động, lao động chỉ làm theo các công việc mà quản đốc giao, ít có điều
kiện và thời gian để trình bày ý kiến, sang kiến của mình về công việc.
Mặc dù đã có sự đầu tư nhất định nhưng hệ thống máy móc trang thiết
bị ký thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý chất lượng. Một
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
phần thì còn thiếu, một phần Công ty còn chưa khai thác được hết hiệu quả
của các trang thiết bị hiện có.
Vẫn tồn tại tình trạng sai đâu sửa đấy, đổ lỗi cho nhau, chú trọng đến
hình thức phạt, kỷ luật, do vậy còn tồn tại những trường hợp mọi người còn
tìm cách che dấu khuyết điểm của mình.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG
Trong chuyên đề này, kết hợp từ những lý luận được trang bị, sự phân
tích đánh giá thực trạng chất lượng, qua quan sát và nghiên cứu thực tế, mong
muốn được góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác quản lý chất lượng
của Công ty Kim khí Thăng Long, em xin đưa ra một số biện pháp sau:
1. Áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2000, từng bước tiến tới áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn
diện TQM.
Doanh nghiệp nên chú trọng vào nội dung ISO 9001:2000, thường xuyên
đưa vào trong các cuộc họp giao ban của Công ty, trở thành các tiêu chuẩn để
bình bầu thi đua xét thưởngvào các cuộc họp thường trực ISO 9001:2000
được tổ chức thường nhật theo đúng lịch trình. Ngoài ra cơ cấu được tổ chức
theo cơ cấu của doanh nghiêp cần được xem xét, đánh giá và điều chỉnh
thường xuyên, loại bỏ các tiêu chuẩn, thủ tục rườm rà không hiệu quảcung
cấp thêm các nguồn lực cần thiết cho quản lý chất lượng, hoàn thiện chính
sách chất lượng, bổ sung các tiêu chuẩn mới.
Để đạt được các công tác quản lý chất lượng ISO 9001:2000 công ty cần
đảy mạnh hơn nữa công tác giáo dục đào tạo lại và bồi dưỡng kiến thức cho
cán bộ công nhân viên về hệ thống quản lý chất lựợng ISO 9001:2000
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng và thực hiện theo
các thủ tục và bộ phận , phát hiện và uốn nắn kịp thời nhằm tăng thêm hiệu
lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Ngoài ra công ty nên thực hiện chính sách khuyến khích vật chất nhằm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
động viên, thúc đẩy mọi người trong công tác góp sức xây dựng, duy trì và
phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Ngoài hệ thống ISO 9001:2000 ra, công ty nên có kế hoạch nghiên cứu,
từng bước áp dụng vê triển khai hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
2. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục, đào tạo lại và bồi dưỡng cho cán bộ công
nhân viên của công ty :
Trong lao động sản xuất không chỉ sử dụng cơ bắp. Để đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trí tuệ, có tri thức để
làm chủ công nghệ, có tác phong làm việc khoa học, lòng nhiệt tình trong
công tác, công việc … Chính vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp công tác giáo
dục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề cho công nhân viên cần
được chú trọng đặc biệt. Nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả rất lớn
3. Duy trì, cải tiến máy móc trang thiết bị hiện có đồng thời không ngừng đổi
mới trang thiết bị đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh .
Máy móc trang thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do
đó công ty cần kết hợp nhiều biện pháp như: Cải tiến máy móc trang thiết bị
hiện có, đầu tư mua sắm thêm dây truyền công nghệ, máy móc hiện đại. Cụ
thể là các loại máy tiện, máy búa, máy song động. Mặt khấc cần kết hợp với
giáo dục đào tạo đội ngũ nhân lực sẵn sàng làm chủ công nghệ.
4. Chú trọng đầu tư thiết kế sản phẩm mới, phát huy các sáng kiến kỹhuật:
Công tác nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh.Sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh mạnh hay
không là do công tác này. Nắm bắt được tầm quan trọng của nó, Công ty Kim
khí Thăng Long đã đầu tư công nghệ chế tạo khuôn mẫu CNC, đây là công
nghệ tiên tiến và hiện đại nhất của nước ta hiện nay. Vì được đầu tư công
nghệ hiện đại tiên tiến này, trong mấy năm qua Công ty đã chủ động cải tiến
mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có thể nhận đặt hàng
theo yêu cầu thiết kế của khách hàngvà rút ngắn thời gian từ nghiên cứu thiết
kế đến thử sản phẩm. Tuy nhiên nhiều sản phẩm mới của Công ty chưa là mới
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ở thị trường hoặc sản phẩm làm theo mẫu của đối tác. Vấn đề đặt ra là Công
ty phải tìm cách tự thiết kế sản phẩm mới với thị trường, có vậy thì khả năng
cạnh tranh mới mạnh và hiệu quả kinh doanh mới cao. Muốn vậy phải thu hút
được cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tham gia
vào quá trình thiết kế, đặc biệt là đội ngũ Maketing.
Công ty nên tổ chức hoạt động thu nhập, xem sét đánh giá các ý tưởng
mới về cải tiến chất lượng. Những ý tưởng này có thể xuất phát từ các cán bộ
quản lý, các cán bộ kỷ thuật hay đội ngũ công nhân lao động trực tiếp.
Khuyến khích phát huy sáng kiến kỹ thuật, tổ chức các cuộc thi sáng tấc
mẫu mã sản phẩm mới, biẻu dương, khen thưởng kịp thời với những đóng góp
có giá trị
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thiết kế
5. Đẩy mạnh hoạt động ngiên cứu thị trường:
Chất lượng sản phẩm do khách hàng quyết định, mọi ý tưởng cải tiến,
nâng cao chất lượng sản phẩm hay thiết kế sản suất sản phẩm mới đều suất
phát từ thị trường. Qua việc thu thập, phân tích, sử lý thông tin thị trường và
khách hàng cho phép Công ty xác định và thâm nhập vào thị trường chưa
được chi phối hay còn bở ngỡ.Nhờ có hoạt động chú trọng đến công tác này ,
Công ty đã đạt được thành công những bước đầu.
Ví dụ như: Khi thị trường nước ngoài tràn ngập những hàng xuất khảu
cạnh tranh với công ty.Công ty đã kịp thời đàu tư dây truyền sản xuất Inox
cao cấp để xuất khẩu với giá rẻ hơn hàng ngoại mà vẫn đảm bảo được chất
lượng nhờ vậy mà có thể cạnh tranh được với hàng nước ngoài trên thị trường
xuất khẩu.
Tuy nhiên diễn biến trên thị trường rất phức tạp, nhu cầu luôn luôn biến
đổi, ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh sản xuất những mặt hàng
cùng loại. Để có thể nắm bắt những cơ hội, giành ưu thế trong cạnh tranh,
công tác nghiên cứu thị trường cần chú trọng:
- Đa dạng hoá hơn nữa đội ngũ nhân viên Maketing
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Bộ phận nghiên cứu thị truờng phải phối hợp chặt chẽ với các đơn
vị, bộ phận khác.
Đối với thị trường xuất khẩu: ngoài việc nghiên cứu nhu cầu hiện tại
cũng như su hướng biến đổi trong tương lai, cần có bộ phận chuyên nghiên
cứu về hệ thống pháp luật, các qyu chế, thủ tục … của các thị trường xuất
khẩu này.
6. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu.
7. Sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý.
8. Hợp tác hoá với các tổ chức quốc tế và tổ chức chất lượng trong nước, tìm
hiểu các tiêu chuẩn quốc tế và nghiên cứu phiên bản mới ISO 9000
9. Xúc tiến các hoạt động quản cáo sản phẩm, triển lãm sản phẩm, tham dự
các hội chợ hàng tiêu dùng trong cả nước và quốc tế giúp cho sản phẩm của
công ty tiếp cận được với khách hàng đồng thời khẳng định và nâng cao uy
tín của doanh nghiệp. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao, công ty cần
chú trọng:
- Chỉ nên đăng kí những giải thưởng chất lượng có uy tín, danh tiếng.
- Tham dự các hoạt động triển lãm, tham gia tại các hội chợ tổ chức tại
các thị trường mục tiêu của mình.
- Tổng hợp rút kinh nghiệm từ những đợt tham gia trước.
- Thông qua các hội chợ triển lãm, nghiên cứu sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
- Lắng nghe ý kiến nhận xét của khách hàng, tổng hợp ý kiến, phát
hiện những đặc điểm nhu cầu mới.
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Về phía nhà nước.
Cần tổ chức những chương trình đào tạo và giáo dục, cung cấp kiến thức
kinh nghiệm cần thiết đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà nước
nên có nhiều văn bản chỉ thị về phương hướng biện pháp, chính sách nâng cao
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chất lượng sản phẩm. Riêng trong hệ thống chỉ tiêu giá trị sản phẩm hàng hoá
thực hiện đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng
hoá. Trong phân phối lợi nhuận, nhà nước co chính sách khuyến khích doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia triển
lãm, hội chợ các mặt hàng có chất lượng cao và trao giải thưởng cho các mặt
hàng đạt chất lượng cao nhất, mẫu mã đẹp nhất. Nhà nước nghiêm cấm nhập
lậu và có biện pháp thích đáng đối với những cơ sở sản xuất hàng giả, hàng
kém chất lượng. Từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước sản xuất các
mặt hàng có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nư-
ớc và quốc tế.
2. Về phía doanh nghiệp.
Bao gồm hệ thống các biện pháp sau:
Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế như tăng cường khen thưởng vật
chất và trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất ra, có biện pháp kỷ luật thích
đáng đối với công nhân làm sai hỏng không đúng tiêu chuẩn chất lượng.
Nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chính trị tư tưởng tự kiểm tra cho
công nhân. Đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ cho họ.
Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chủng loại, chất lư-
ợng, thời gian vận chuyển và bảo quản. Thiết lập mối quan hệ có uy tín đối
với nhà cung ứng nguyên vật liệu với khách hàng.
Cần áp dụng các biện pháp kiểm tra với quy mô sản xuất phù hợp với
từng mặt hàng, có kỹ thuật kiểm tra đúng đắn
Cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, nâng cao
trách nhiệm của các cán bộ quản lý, động viên toàn thể công nhân trong
doanh nghiệp tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm. Không ngừng phổ
biến các kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao chất lượng sản phẩm. Cử cán bộ
KCS đi học để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các biện pháp kỹ thuật: Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm. Đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra phải đáp
ứng đầy đủ các thông số kỹ thuật đã đề ra.
KẾT LUẬN
Sau một quá trình nghiên cứu, học hỏi với thái độ nghiêm túc, được sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân
viên công tác tại Công ty Kim khí Thăng Long, đến nay chuyên đề tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Trên cơ sơ những kiến thức tích luỹ ở trường và qua việc tìm hiểu cặn
kẽ công tác quản lý chất lượng, hoạt động xuất khẩu tại Công ty Kim khí
Thăng Long. Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại
Công ty Kim khí Thăng Long” của tôi được hoàn thành. Thực hiện đề tài là
một cơ hội tốt cho tôi có thể ứng dụng những lý luận vào thực tiễn. Tôi cũng
hi vọng một số giải pháp mà tôi đưa ra có thể ứng dụng vào công tác chất
lượng tại Công ty Kim khí Thăng Long. Nhưng do những hạn chế về trình độ,
thời gian nên bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giao, bạn bè và tập
thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty Kim khí Thăng Long.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn Lư, cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên Công ty Kim khí Thăng Long đã giúp tôi hoàn
thành chuyên đề này.
Hà nội 5/2005
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình:
1, PGS, TS Lê Văn Tâm – Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Thống kê, năm 2000.
2, GS, TS Nguyễn Đình Phan – Giáo trình Kinh tế và quản lý Công
nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1999.
3, PGS, TS Nguyễn Kế Tuấn – Giáo trình Quản trị hoạt động thương
mại của doanh nghiệp công nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1996.
4, PGS, TS Lê Văn Tâm – Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2000.
Các tài liệu công ty:
5, “Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 và chỉ tiêu biện
pháp thực hiện kế hoạch năm 2005”, Công ty Kim Khí Thăng Long, 6/3/2005.
6, “Báo cáo thành tích 5 năm (2000-2004) của Đảng Bộ Công ty Kim
Khí Thăng Long”, 25/01/2005.
7, “Báo cáo: Công ty Kim Khí Thăng Long sản xuất và phát triển” của
ông Phạm Hữu Hùng, Phó Giám đốc công ty tại Hội nghị Thương mại Hà Nội
năm 2005.
8, “Bảng kết quả thực hiện sản lượng sản phẩm qua các năm, từ năm
2000-2004”.
9, “Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005”
10, “Sản phẩm nhập kho năm 2004”, Phòng Kế hoạch.
11, “Sổ tay chất lượng Công ty Kim Khí Thăng Long”.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG............................................. 3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG3
1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm.................................................... 3
2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty Kim khí
Thăng Long ............................................................................................ 5
3. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm.......................................... 7
4. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong Công ty Kim khí
Thăng Long. ........................................................................................... 9
II. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG....................................... 10
1. Các nhân tố bên ngoài Công ty. ........................................................ 10
2. Các nhân tố bên trong. ...................................................................... 11
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TY KIM
KHÍ THĂNG LONG. ............................................................................... 11
PHẦN II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM
KHÍ THĂNG LONG.................................................................................... 16
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY................................ 16
1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................... 16
Năm thực hiện.............................................................................................. 18
2. Chức năng kinh doanh – mặt hàng chủ yếu....................................... 19
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty ..................... 21
4. Quy trình công nghệ sản xuất. .......................................................... 28
5. Đặc điểm về lao động ....................................................................... 30
6. Đặc điểm về may móc thiết bị .......................................................... 33
7. Đặc điểm về nguyên liệu, vật liệu..................................................... 34
8. Đặc điểm về tài chính ....................................................................... 36
II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY KIM KHÍ
THĂNG LONG........................................................................................ 37
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1. Thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty Kim Khí Thăng Long
............................................................................................................. 37
2. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm ở Công Ty Kim Khí Thăng
Long..................................................................................................... 49
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG ............................ 53
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
1. Về phía nhà nước.............................................................................. 56
2. Về phía doanh nghiệp. ...................................................................... 57
KẾT LUẬN.................................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Kim Khí Thăng Long.pdf