Trong xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới, công nghệ thông tin đang là ngành mũi nhọn làm thay đổi sâu sắc mọi
lĩnh vực kinh tế x ã hội toàn cầu. Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời
đã góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
Ngân hàng nói riêng.
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương từ năm 2001 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.17 37.01 32.15 31.9 27.02
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003-Phòng Kế toán tài
chính CN NHCT Đống Đa.
23722015
6208644
26505772
8520614
29250529
7902768
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
2001 2002 2003
TTKDTM
CT§T
Thanh toán chuyển tiền điện tử luôn chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán
không dùng tiền mặt. Năm 2001, số món chuyển tiền điện tử chiếm 30,23% tổng
số món thanh toán không dùng tiền mặt, giá trị chuyển tiền điện tử chiếm
26,17% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt. Năm 2002, số món chuyển
tiền điện tử chiếm 37,01% tổng số món thanh toán không dùng tiền mặt, giá trị
chuyển tiền điện tử chiếm 32,15% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt.
Năm 2003, số món chuyển tiền điện tử chiếm 31,9% tổng số món thanh toán
Biểu 4: So sánh chuyển tiền điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt.
Triệu đồng
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 61
không dùng tiền mặt, giá trị chuyển tiền điện tử chiếm 27,02% tổng giá trị thanh
toán không dùng tiền mặt. Trong 17.080 triệu món thanh toán không dùng tiền
mặt tăng năm 2002 so với năm 2001 thì có 14.673 triệu món là mức tăng của
thanh toán chuyển tiền điên tử chiếm 85,9% mức tăng của thanh toán không
dùng tiền mặt. Tương tự, giá trị thanh toán không dùng tiền mặt năm 2002 tăng
so với năm 2001 là 2.783.757 triệu đồng thì trong đó 2.311.970 triệu đồng là
mức tăng của thanh toán chuyển tiền điện tử chiếm 83,08% mức tăng của thanh
toán không dùng tiền mặt. Năm 2003, số món thanh toán không dùng tiền mặt
tăng (4.843 triệu món) và số tiền thanh toán không dùng tiền mặt tăng
(2.744.757 triệu món), thanh toán chuyển tiền điện tử có giảm đi (-8.987 triệu
món và -617.846 triệu đồng) nhưng như trên đã phân tích không làm giảm sút
tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt của NH. Như vậy, trong thời gian qua,
với sự nỗ lực cố gắng không ngừng, CN NHCT Đống Đa đã làm rất tốt công tác
thanh toán chuyển tiền điện tử góp phần chính yếu trong công cuộc phát triển
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của NH.
Bảng 8: Tình hình các nghiệp vụ thanh toán khác tại CN NHCT Đống Đa
trong thời gian qua.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
Nội bộ CN 36.997 9.852.153 32.971 9.030.846 42.164 12.140.186
LH trong HT 47.163 6.208.644 61.836 8.520.614 54.849 7.902.768
TTrangoài
HT
-Trong tỉnh 70.898 6.535.583 71.600 7.951.105 74.177 9.143.853
-Ngoài tỉnh 945 1.125.635 676 1.003.207 736 63.722
T.cộng 156.003 23.722.015 167.083 26.505.772 171.926 29.250.529
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003-Phòng Kế toán tài
chính CN NHCT Đống Đa.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 62
So với các hình thức thanh toán khác, thanh toán chuyển tiền điện tử luôn
chiếm được vị trí ổn định.
Cơ cấu các công cụ sử dụng trong thanh toán chuyển tiền điện tử biến đổi
qua các năm thể hiện rõ quy luật: công cụ nào có nhiều ưu việt tiện lợi nhanh
chóng an toàn sẽ chiếm ưu thế, công cụ nào có nhiều bất cập tự nhiên sẽ bị thị
trường đào thải.
3
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
2001 2002 2003
Nội bộ chi nhánh
LH trong HT
TT ra ngoài HT trong tỉnh
TT ra ngoài HT ngoài tỉnh
Biểu 5: So sánh chuyển tiền điện tử với các nghiệp vụ thanh toán khác.
Triệu đồng
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 63
Bảng 9: Kết cấu các công cụ thanh toán trong chuyển tiền điện tử tại CN
NHCT Đống Đa.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Thanh toán
chuyển tiền
điện tử
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
Séc chuyển
khoản
3.012 120.562 3.959 180.577 3.062 146.083
Séc bảo chi 69 19.569 77 24.339 36 31.083
Séc chuyển tiền
Uỷ nhiệm thu 3.011 11.523 3.570 15.373 3.818 23.103
Uỷ nhiệm chi 35.881 5.764.036 46.690 7.875.237 40.267 7.306.392
Thư tín dụng
Loại khác 5.190 292.954 7.540 425.088 7.666 396.107
Cộng 47.163 6.208.644 61.836 8.520.614 54.849 7.902.768
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003-Phòng Kế toán tài
chính CN NHCT Đống Đa.
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
8000000
2001 2002 2003
SÐc chuyÓn kho¶n
SÐc b¶o chi
SÐc chuyÓn tiÒn
Uû nhiÖm thu
Uû nhiÖm chi
Th tÝn dông
Lo¹i kh¸c
Triệu đồng
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 64
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta nhận thấy hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi
luôn được khách hàng ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất trong thanh toán nói
chung và thanh toán chuyển tiền điện tử nói riêng. Năm 2001, trong 47.163 triệu
món chuyển tiền điện tử thì 76,1% là sử dụng uỷ nhiệm chi và 92,8% tổng giá trị
chuyển tiền điện tử là sử dụng uỷ nhiệm chi. Năm 2002, thanh toán qua uỷ
nhiệm chi chiếm 75,5% số món thanh toán chuyển tiền điện tử và chiếm 92,4%
số tiền chuyển tiền điện tử. Năm 2003, uỷ nhiệm chi chiếm 73,4% số món
chuyển tiền điện tử và chiếm 92,5% giá trị chuyển tiền điện tử. Trong khi đó,
séc chuyển tiền hầu như không được sử dụng và trong tương lai nó sẽ bị thay thế
hoàn toàn bởi các hình thức thanh toán hiện đại khác.
2.4.4 Những tồn tại cần khắc phục trong thanh toán chuyển tiền điện tử
tại CN NHCT Đống Đa.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử
của CN NHCT Đống Đa vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn
nữa nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
Đầu tiên, tôi xin đề cập đến những hạn chế trong chương trình phần mềm
MISAC đang được sử dụng tại CN NHCT Đống Đa. Ưu điểm lớn nhất của
MISAC là việc đối chiếu thông tin không bị phụ thuộc vào thời gian. Tuy nhiên,
MISAC lại có nhược điểm là các chứng từ tra soát đi đến chậm, không linh hoạt,
cập nhật chương trình chậm, màn hình báo số lượng chứng từ đi, đến không
chính xác, khi vấn tin số tiền hiện lên không trung thực, báo tồn báo lỗi đôi khi
không nhìn được hoặc xoá hẳn một bút toán... Tất cả những hạn chế của MISAC
hy vọng sẽ được khắc phục trong dự án của WORLD BANK.
Theo yêu cầu của NHNN, bộ phận thanh toán bù trừ của CN NHCT Đống
Đa đã được trang bị máy in LASER tốc độ nhanh. Tuy nhiên, con số này là rất
ít. Hệ thống NH nói chung và CN NHCT Đống Đa vẫn sử dụng chủ yếu máy in
kim tốc độ in rất chậm, tiếng ồn lớn ảnh hưởng lớn đến không khí làm việc của
cán bộ công nhân viên đặc biệt bộ phận thanh toán điện tử. Hơn nữa, phòng kế
toán tài chính không được trang bị điện thoại liên lạc đường dài. gây khó khăn
Biểu 6: Cơ cấu các công cụ thanh toán trong chuyển tiền điện tử.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 65
rất lớn cho thanh toán viên điện tử phải mất thời gian đi mượn điện thoại của
cấp trên.
Chất lượng đường truyền tin kém, tình trạng tắc nghẽn rất hay xẩy ra gây
chậm trễ trong thanh toán không thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vậy cần có
biện pháp nhanh chóng khắc phục tình trạng trên.
Cán bộ NH vẫn chưa được đào tạo toàn diện chỉ chuyên về nghiệp vụ hoặc
chuyên về tin học. Vì thế, thanh toán viên điện tử khi có trục trặc kỹ thuật là
phải ngừng thực hiện thanh toán và chờ cán bộ tin học đến xử lý. Hơn nữa, các
thanh toán viên trẻ chưa có kinh nghiệm nên việc xử lý chứng từ còn chậm,
nhiều nghiệp vụ phải hỏi cách giải quyết của cấp trên. Họ không nắm hết được
các đơn vị mà đơn vị mình có quan hệ thanh toán điện tử do đó nhiều khách
hàng đến xin thực hiện lệnh chuyển tiền đến một đơn vị NH nào đó mà NH ít có
quan hệ thanh toán hoặc chưa quan hệ thanh toán bao giờ thì các thanh toán viên
lại phải mở máy để kiểm tra lại rồi mới hướng dẫn khách hàng viết chứng từ.
Biểu phí (phí tổi thiểu là 20.000đ và tối đa là 1.000.000đ) áp dụng trong
thanh toán chuyển tiền điện tử chưa hợp lý, chưa mang tính thuyết phục đối với
khách hàng và tính cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian giao dịch chuyển tiền điện tử quá ngắn không thuận lợi cho
khách hàng.
2.4.5 Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Nền kinh tế của Việt Nam chưa phát triển cao, thu nhập của dân cư còn
thấp, thói quen sử dụng tiền mặt của mỗi người dân còn phổ biến.
Theo ý kiến đánh giá của một số nhà nghiên cứu kinh tế “Nhà nước đang
còn buông lỏng việc quản lý và định hướng sử dụng tiền mặt.” Thực tế chưa có
điều luật nào quy định về trách nhiệm, quyền hạn, phạm vi của những người
tham gia về thanh toán chuyển tiền điện tử, thiếu căn cứ pháp lý vững chắc để
giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thanh toán, chưa thể hiện rõ
trách nhiệm của từng cấp từng người đối với những rủi ro có thể phát sinh.
Công nghệ Ngân hàng đã có bước phát triển nhưng chưa đáp ứng được nhu
cầu. Phần mềm kế toán chuyển tiền điện tử đã được NHNN nghiên cứu đưa vào
ứng dụng nhưng không thống nhất trong các NHTM. Mỗi hệ thống NH có quy
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 66
trình thanh toán riêng. Do đó, thanh toán chuyển tiền điện tử không phát huy
hiệu quả trong toàn nghành ngay từ đầu. Các hệ thống NH có sự độc lập quá
lớn, không có sự chia sẻ thông tin lãng phí chi phí của toàn ngành.
Mặt bằng chung của nền kinh tế về công nghệ- pháp lý-kỹ thuật còn thấp
chưa đồng bộ.
Vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho CN còn rất hạn chế. Điều này đã hạn
chế rất lớn đến quá trình phát triển của CN nói chung và thanh toán chuyển tiền
điện tử nói riêng.
CN NHCT Đống Đa vẫn còn tồn tại cơ chế “khoán tài chính” tức là CN nào
tạo ra quỹ thu nhập lớn thì cán bộ có thu nhập cao. Trong khi đó, CN chi trả
chuyển tiền đến không được hưởng khoản thu nhập về dịch vụ chuyển tiền qua
NH vì bệ nhận đã thu toàn bộ lệ phí. Hơn nữa, CN bên trả, chuyển tiền, trách
nhiệm nặng nề hơn nơi chi dễ xẩy ra rủi ro mất nhầm lẫn ..mà không được
hưởng phí chuyển tiền là cơ chế tài chính chưa hợp lý. Vì vậy, nhiều CN khi
nhận chuyển tiền đến không kịp thời hoặc qúa chậm gửi giấy báo có cho người
thụ hưởng nhất là người chưa mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại NH.
Với những vướng mắc và tồn tại trên đây bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
cả từ phía môi trường khách quan, cơ chế, chính sách của Nhà Nước và quy định
của NHCT VN đến sự vận động của hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử. Vì
vậy cần phải được sửa chữa một cách thống nhất và đồng bộ ở mọi khâu mọi
cấp nhằm mục đích đảm bảo nguồn vốn lưu thông trong nền kinh tế thị trường,
thanh toán chính xác kịp thời và có hiệu quả an toàn trong quá trình lưu thông
của đồng tiền đáp ứng nhu cầu và tiềm năng của chúng.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 67
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN
ĐIỆN TỬ TẠI CN NHCT ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI.
3.1. Một số yêu cầu khi xây dựng hệ thống thanh toán tương lai.
Hệ thống thanh toán tương lai sẽ đáp ứng các yêu cầu về khả năng thanh
toán điện tử thống nhất ở Việt Nam. Quy mô của hệ thống thanh toán trong
tương lai bao gồm các khoản thanh toán liên hàng và nội bộ NH và các giao diện
với các tài khoản khách hàng mở tại NH. Vào thời điểm thích hợp, các giao diện
sẽ được thiết lập với các hệ thống khác như các hệ thống ATM và POS và các
hệ thống thanh toán bù trừ chứng khoán và tất toán.
Hệ thống thanh toán tương lai sẽ chuẩn bị cho việc chuyển tiền từ lúc khởi
xuất tại CN của các NH (thanh toán bù trừ) và việc chuẩn giá trị giữa các NH
qua các TK thanh toán mở tại NHNN (tất toán).
Hệ thống thanh toán sẽ phát triền đáp ứng cho toàn bộ các hình thức thanh
toán điện tử. Các hình thức này không đòi hỏi phải có các chứng từ thực để
chuyển tiền. Trước tiên, cần có các hình thức thanh toán điện tử sau:
Thanh toán ghi có chủ yếu để phục vụ nhu cầu của khách hàng công nghiệp
thương mại và phục vụ cho hoạt động thanh toán liên hàng liên quan đến giao
dịch thương mại trên thị trường tài chính sắp thành lập.
Thanh toán ghi nợ uỷ nhiệm trước chủ yếu là hối phiếu NH và ghi nợ trực
tiếp.
Tạo ra một mạng lưới thanh toán đủ mạnh để đáp ứng được các đòi hỏi sau
của thị trường cũng như của NHNN:
Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển tiền tệ (từ 8-12 lần /GDP năm hiện nay lên
20-40 lần /năm) tạo điều kiện rút bớt vốn ra khỏi lưu thông đưa vào sản xuất.
Tinh giản được hệ thống tài khoản liên quan đến thanh toán đặc biệt là tài
khoản trong thanh toán chuyển tiền điện tử để tiết kiệm vốn thanh toán cho NH,
tăng lượng vốn cho vay, giải quyết dứt điểm tình trạng vừa thừa vốn vừa thiếu
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 68
vốn trong nội bộ một NH. Tuy nhiên, quá trình này không làm ảnh hưởng đến
việc thực thi các công cụ tài chính của NHNN.
Tạo được các công cụ thanh toán mới có triển vọng trong thị trường VN
như các công cụ thanh toán POS, ATM hay Electronic Bank, nhằm đẩy nhanh
quá trình thương mại bắt kịp với xu hướng thương mại điện tử.
Hệ thống thanh toán tưong lai phải xây dựng trên nguyên tắc hệ thống mở
và được thiết kế theo cơ cấu MODULE để có thể dễ dàng nâng cấp, ghép nối
(với các hệ thống thanh toán bù trừ chứng khoán sau này).
Có được một quy chế khắc phục rủi ro trong hệ thống (rủi ro trong thanh
toán liên hàng do các nguyên nhân làm hư hỏng sai sót trong hệ thống mạng) ở
mức cao nhất đồng thời có hệ thống bảo mật chặt chẽ, ngăn được các tấn công từ
bên ngoài (làm cho chi phí tấn công lớn hơn nhiều lợi ích mà mà kẻ tấn công có
thể thu được).
3.2 Định hướng phát triển hệ thống thanh toán và chuyển tiền điện tử trong
hệ thống ngân hàng nói chung và CN NHCT Đống Đa trong thời gian tới.
Môi trường ngân hàng đã và đang thay đổi. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải
thay đổi phương thức hoạt động theo định hướng dựa trên nền tảng công nghệ
cao, đặc biệt là công nghệ tin học. Tin học và hiện đại hoá hệ thống thanh toán
phải được coi là một trong những mục tiêu hàng đầu của chiến lược đổi mới và
hiện đại hoá hoạt động trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và CN
NHCT Đống Đa nói riêng. “Hiện đại hoá công nghệ thanh toán là một trong
những tiêu chuẩn để hệ thống Ngân hàng Việt Nam hội nhập với cộng đồng tài
chính trong khu vực và trên thế giới”.
Trong thanh toán chuyển tiền điện tử, NHNN VN, NHCT VN và các ngân
hàng khác cũng đã định hướng những vấn đề cần đạt được trong vòng từ nay
đến năm 2005:
-Mở rộng mạng lưới thanh toán chuyển tiền điện tử khắp các tỉnh thành phố
trong toàn quốc, mở rộng về các huyện, ngân hàng cấp 04, các ngân hàng ở các
vùng xa xôi miền núi. Mạng lưới thanh toán chuyển tiền điện tử phải đi sâu đi
sát quần chúng, đến tận nơi khách hàng có nhu cầu, đáp ứng thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 69
-Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp chương trình thanh toán chuyển tiền điện tử
theo mô hình thanh toán tập trung trong từng hệ thống, kết nối giữa các hệ thống
với Trung tâm thanh toán quốc gia, mà ở Việt Nam là do NHTW làm đầu mối.
-Tích luỹ và tập trung vốn cho việc xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật về
công nghệ thông tin Ngân hàng hiện đại, đủ sức tiếp cận với thực tế và trong
tương lai phát triển của khoa học công nghệ mới.
-Đào tạo cán bộ có trình độ công nghệ thông tin Ngân hàng vừa có thể ứng
phó ngay được với thực tế trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài, đảm bảo
cho việc phát triển công nghệ trong tương lai, tránh được những hụt hẫng so với
thế giới. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng, có tính quyết định của thời đại
sử dụng công nghệ hiện đại trong trường thương mại điện tử thế giới đang phát
triển như vũ bão.
-Xây dựng hệ thống kho dữ liệu tập trung cũng như hệ thống thanh toán dự
phòng trong từng hệ thống thanh toán và trung tâm thanh toán quốc gia.
-Kết nối hệ thống thanh toán của các NHTM với các khách hàng, thực hiện
từng bước ngân hàng bán lẻ, trao đổi thông tin với khách hàng qua các mạng kết
nối, các trang Web...
-Các cơ chế mới về thanh toán điện tử và các văn bản có liên quan khác cần
được xây dựng và hoàn thiện không chỉ đối với các hoạt động thanh toán ngân
hàng mà trong phạm vi toàn nền kinh tế xã hội như: chữ ký điện tử, bảo mật an
toàn, xác thực chữ ký điện tử, kiểm soát hệ thống...
-Cần hoàn thiện tổ chức quản lý, giám sát hệ thống thanh toán tại NHTW
phù hợp với yêu cầu của thanh toán tập trung, hiện đại.
-Xây dựng các Trung tâm thanh toán bù trừ khu vực và quốc gia về séc, các
giấy tờ có giá, nhanh chóng thực hiện việc bù trừ giá trị thấp trong hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng.
-Trong thời gian tới, tăng nguồn thu từ dịch vụ thanh toán lên 10% trong
tổng nguồn thu của Ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 70
3.3 Một số giải pháp trước mắt nhằm hoàn thiện công tác thanh toán
chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
3.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh lợi thế việc áp dụng hệ thống thanh toán điện tử.
Có thể nói, việc xây dựng mạng thanh toán nội bộ khá hoàn chỉnh này tạo
điều kiện khá thuận lợi cho hệ thống NH nói chung và CN NHCT Đống Đa nói
riêng trong cạnh tranh trên thị trường.
Việc phát huy sức mạnh của mạng phải luôn được quan tâm bằng các công
việc cụ thể sau:
-Phát triển các phần mềm mạng mới tiếp tục can thiệp sâu hơn vào công tác
thanh toán thủ công.
-Cải tiến những điểm còn vướng mắc trong cơ cấu phần cứng cũng như
phần mềm.
-Cải tiến các mức phí sao cho phù hợp, lôi kéo được khách hàng tham gia
hệ thống thanh toán của mình. Kinh nghiệm thực tế từ các nước cho thấy, các
mạng thanh toán liên hàng lớn đều xuất phát từ một hệ thống thanh toán nội bộ
của một NH có uy tín. Đây là một giải pháp trước mắt vô cùng hữu ích và tiết
kiệm để đạt tới một mô hình thanh toán liên hàng trong tương lai.
3.3.2 Tiếp tục nghiên cứu cải thiện hệ thống thanh toán liên hàng.
Sức mạnh của hệ thống thanh toán điện tử có mạnh đến đâu chăng nữa mà
không phù hợp với xu thế phát triển chung của các hệ thống khác thì nó cũng
không mang lại hiệu quả cao. Bởi lẽ, các bài toán xử lý nghiệp vụ NH không chỉ
nằm trong nội bộ một NH mà nó còn liên quan đến các NH khác. Vì thế, nếu
nhờ đi trước, có số liệu nhanh mà các NH khác lại chưa phát triển thì cũng biến
thành chậm.
3.3.3 Tiến tới thanh toán trực tiếp với khách hàng qua mạng vi tính.
Đây là một mục tiêu tất yếu mà bất cứ quá trình hiện đại hoá hệ thống
thanh toán nào cũng phải hướng tới.
Nhìn vào quy trình thanh toán điện tử chúng ta mới thấy được sự cải tiến
trong khâu truyền tin giữa các CN NH với nhau nhưng giữa NH với khách hàng
thì hoàn toàn chưa có gì đổi mới.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 71
Việc khuyến khích các khách hàng lớn nối mạng trực tiếp với NH sẽ tạo
điều kiện cho NH cũng như khách hàng giảm bớt được rất nhiều công việc giấy
tờ. Các lệnh thanh toán được truyền đi trực tiếp từ các máy tính của khách hàng
(đã được cài đặt sẵn trong chương trình) tới máy chủ của các NH phục vụ họ.
Tại đây một chương trình tự động kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của tin điện
này và tự động chuyển mạch đến TTTT sau khi đã hạch toán vào tài khoản và
làm các tác vụ lưu trữ nếu cần.
3.4 Các giải pháp lâu dài mang tính chiến lược nhằm đạt tới một hệ thống
thanh toán điện tử hoàn thiện.
3.4.1 Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật có tính đến hiệu quả vốn đầu tư.
Cơ sở vật chất đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động NH đặc biệt
trong thời đại ngày nay. CN NHCT Đống Đa không ngừng đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khang trang lắp đặt tương đối đầy đủ hệ thống máy tính. Việc thuê
đường truyền riêng của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông vừa đảm bảo tốc độ
thanh toán cũng như an toàn tránh thất lạc file dữ liệu, ách tắc đường truyền.
NHCT VN đã thuê đường truyền thông X25 và đạt được kết quả tương đối tốt.
Nhưng do đường truyền dung lượng nhỏ trong khi nhu cầu chuyển tiền ngày
càng tăng nên nhiều khi việc truyền thông không thực hiện được. NHCT VN cần
sớm yêu cầu Tổng Công ty Bưu chính viễn thông thay đổi đường truyền cũ bằng
đường truyền mới có dung lượng lớn chất lượng ổn định hơn để phục vụ cho
việc truyền số liệu nhằm đảm bảo thanh toán không còn ùn tắc để các khoản
chuyển tiền đến kịp tay khách hàng trong ngày.
Ngoài ra, để tiếp tục hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử, NH cần xúc
tiến việc phát triển các phần mềm tin học sao cho đảm bảo chuyển tiền nhanh
hơn chính xác hơn an toàn hơn và đảm bảo chống được sự xâm nhập trộm và tin
tặc vào hệ thống.
NH có thể rà soát lại toàn bộ các trang thiết bị hiện có, tận dụng và nâng
cấp các thiết bị có thể được. Mặt khác, tiếp tục xin trang bị thêm máy vi tính
mới phù hợp với đòi hỏi của công việc, cần ưu tiên trang bị những máy móc có
tốc độ xử lý cao cho công tác thanh toán.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 72
Việc đầu tư trang thiết bị tin học có tốc độ cao, tương thích giữa phần cứng
và phần mềm sẽ giúp NH tránh được hiện tượng tắc nghẽn trong thanh toán nhờ
vậy sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thanh toán với NH, từ đó
nâng được vị thế của NH trong thị trường cạnh tranh.
NH cũng cần coi trọng công tác bảo dưỡng các trang thiết bị vi tính, thường
xuyên kiểm tra chạy thử các thiết bị dự phòng, bên cạnh đó, coi trọng công tác
bảo mật và lưu trữ số liệu.
3.4.2 Chính sách “chăm sóc” khách hàng hợp lý.
Hoạt động của NH bắt đầu từ khách hàng và lớn lên nhờ tác động hai chiều
giữa nhu cầu khách hàng và năng lực đáp ứng của NH. Mối quan hệ NH- Khách
hàng trở thành mục tiêu chiến lược được tổ chức một cách tế nhị. Dịch vụ thanh
toán chuyển tiền điện tử có đặc điểm là thường xuyên có sự giao tiếp giữa nhân
viên NH với khách hàng. Vì thế, thái độ phục vụ và phong cách phục vụ của
nhân viên là rất quan trọng. Nhận thức được điều này trong những năm qua CN
NHCT Đống Đa đã luôn quan tâm hướng dẫn thanh toán viên có thái độ phục
vụ tốt tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Để có kết quả tốt hơn, NH nên tổ chức nói chuyện, hướng dẫn nhân viên
những quy tắc cư xử với khách hàng khi giao dịch và những quy tắc cư xử đã
phổ biến trong các lĩnh vực dịch vụ khác như hàng không, ăn uống giải trí du
lịch...
Mặt khác, cần có những quy định chặt chẽ về tác phong làm việc như
không làm việc khác để khách hàng phải chờ đợi, mặc đồng phục, đến đúng giờ
, không nói chuyện riêng giữa các nhân viên khi đang tiếp khách hàng.....
Đồng thời, nhân viên NH phải luôn có thái độ nhiệt tình sẵn sàng giúp đỡ
khách hàng. Những khách hàng mới đến giao dịch hoặc chưa quen giao dịch với
NH thường không biết phải đến phòng nào để gặp ai để thực hiện giao dịch. Họ
thường phải hỏi các nhân viên NH. Vì thế, NH cần có những bảng hướng dẫn vị
trí từng phòng ban cụ thể hoặc chức năng hoặc dịch vụ cung cấp ngoài cổng NH,
tại mỗi phòng nên có bảng hướng dẫn về quy trình giao dịch những nghiệp vụ
chính.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 73
Phòng kế toán tại mỗi bàn giao dịch nên ghi rõ chức năng nhiệm vụ từng
nhân viên như thanh toán viên giao dịch, thanh toán viên điện tử, phó phòng kế
toán...và lập một bảng hướng dẫn các nghiệp vụ chính, khi khách hàng muốn
giao dịch thì cần gặp ai và phải làm nhưng gì. Bảng hướng dẫn này sẽ đồng thời
là một quảng cáo với khách hàng về các dịch vụ mà NH cung cấp, tiết kiệm thời
gian cho cả khách hàng và NH.
3.4.3 Đẩy mạnh chính sách marketing Ngân hàng.
Đống Đa là một quận tập trung nhiều tổ chức tín dụng (NH quốc doanh,
ngân hàng cổ phần, ngân hàng người nghèo) và nhiều tổ chức bưu điện, bảo
hiểm. Đây là tổ chức đang cạnh tranh gay gắt với CN NHCT Đống Đa. Để có
thể cạnh tranh được, ngoài những yếu tố tiềm lực của NH thì việc xây dựng một
chiến lược Marketing hợp lý là rất cần thiết.
Giải pháp cụ thể là NH không ngừng tăng cường thông tin tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo vô tuyến....quảng cáo về
lợi ích và sự tiện lợi của chuyển tiền điện tử, giới thiệu một cách chi tiết cụ thể
về thủ tục chuyển tiền, lợi ích mà khách hàng và xã hội được hưởng ....
NH nên khuyến khích khách hàng bằng cách giảm mức thu phí chuyển tiền
điện tử đối với khách hàng đặc biệt đối với những khách hàng thường xuyên
giao dịch, chuyển tiền với khối lượng lớn....
Đồng thời, để tạo điều kiện hơn nữa cho khách hàng, NH cần kéo dài hơn
nữa thời gian giao dịch chuyển tiền điện tử trong ngày, đơn giản thủ tục quy
trình thực hiện chuyển tiền xoá đi tâm lý ngại đến chuyển tiền qua NH ...
Tuyên truyền việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân tới các tầng lớp dân cư
tạo thói quen sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tăng thanh
toán qua NH từ đó góp phần mở rộng phát triển thanh toán chuyển tiền điện tử.
CN NHCT Đống Đa cần tạo lập nghệ thuật kinh doanh: những khuyến
khích vật chất, tinh thần cho khách hàng vào những ngày lễ tết như những món
quà nhỏ, những tờ quảng cáo về dịch vụ NH, thăm hỏi những khách hàng quen...
NH có thể mở hội nghị khách hàng mỗi năm đến một vài lần, mời những khách
hàng có uy tín trong thanh toán, những khách hàng truyền thống của NH, những
khách hàng mới nhưng rất uy tín và hoạt động với số dư lớn đến tham gia, từ đó
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 74
cảm ơn họ, mời họ tiếp tục tham gia sử dụng các dịch vụ NH đồng thời quảng
cáo tuyên truyền những dịch vụ mới của NH và những quy định mang tính
nguyên tắc giải thích những thắc mắc cho khách hàng....
Một điểm đáng chú ý là khách hàng của CN NHCT Đống Đa thường là
các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp lớn và vừa. Tuy nhiên các doanh
nghiệp nhỏ và các cá nhân có thu nhập cao đặc biệt khách hàng khu vực ngoài
quốc doanh là những khách hàng tiềm năng quan trọng. Vì thế, trong thời gian
tới, CN NHCT Đống Đa cần tăng cường hơn nữa các biện pháp khuếch trương
quảng cáo thu hút thị trường khách hàng tiềm năng này (như cung cấp một số
dịch vụ miễn phí đi kèm với dịch vụ thanh toán qua NH, cung cấp bảng sao kê
hàng tháng hoặc theo yêu cầu tư vấn về tài chính và kinh doanh cho các doanh
nghiệp nhỏ ....)
3.4.4 Đào tạo nguồn nhân lực.
Đây là một trong những giải pháp mang tính chiến lược lâu dài nhất của
công cuộc hoàn thiện hệ thống thanh toán tại CN NHCT Đống Đa. Công tác này
không chỉ là việc đào tạo, tái đào tạo các cán bộ NH hiện đang làm việc mà còn
là sự kết hợp chặt chẽ với các trường đại học cao đẳng để có được một đội ngũ
cán bộ NH tương lai đầy triển vọng. Công việc đào tạo này được tiến hành đồng
thời trên nhiều phương diện cụ thể sau:
Trích khoảng 5% lợi nhuận hàng năm dùng cho công tác đào tạo cán bộ.
Mở những lớp đào tạo nội bộ, những nhân viên có nhiều kinh nghiệm
truyền đạt cho những người khác để tiết kiệm chi phí đào tạo.
Trao học bổng cho các sinh viên ngành NH xuất sắc trong học tập và trong
tin học để tạo không khí thi đua khuyến khích học tập trong các trường đại học
cao đẳng.
Trực tiếp tuyển mộ những sinh viên có trình độ từ các trường đại học và có
chế độ đãi ngộ tốt với lực lượng cán bộ trẻ, mạnh dạn trao việc để họ tiếp xúc
thực tế và có trăn trở suy nghĩ riêng.
Luôn tận dụng các mối quan hệ với nhà trường cung cấp dịch vụ thông tin
để gửi cán bộ NH đi học tập nghiên cứu quy trình thanh toán điện tử hiện đại ở
nước ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 75
3.4.5 Giải pháp về thủ tục thanh toán.
Trong một số trường hợp thanh toán thì nên rút ngắn hoặc lược bỏ một số
thủ tục không cần thiết, quá thận trọng dẫn đến rườm rà, mất thời gian cho
khách hàng.
Ví dụ, khi thanh toán một cuộc chuyển tiền khẩn bằng điện tử nên bỏ thủ
tục gọi điện cho NH khởi tạo để xác minh xem có đúng số tiền và đúng địa chỉ
người nhận hay không. Thủ tục này nhằm tránh những nhầm lẫn đáng tiếc có thể
xẩy ra gây thiệt hại cho khách hàng và cho NH. Tuy nhiên, việc xác minh phải
chờ điện trả lời vừa tăng chi phí cho NH, lãng phí thời gian của khách hàng và
NH gây thiếu thiện cảm khi giao dịch với NH.
Cùng với sự phát triển của CNTT, trên thế giới đã có nhiều NH thanh toán
thông qua việc xác minh mẫu vân tay giọng nói của khách hàng thì việc xác
minh như trên đặt ra cho chúng ta những điều cần phải suy nghĩ.
Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa thể có những công nghệ hiện đại
như vậy nhưng thiết nghĩ NH cần có các biện pháp hữu hiệu vừa đảm bảo đúng
chế độ kế toán thanh toán vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vừa giảm
chi phí cho NH.
3.4.6 Giải pháp về chế độ chứng từ.
Theo quy định, xử lý kiểm soát chuyển tiền điện tử thì người kiểm soát
phải kiểm tra chữ ký của kế toán giao dịch, kế toán chuyển tiền trên chứng từ
giấy (chứng từ gốc hoặc chứng từ in ra). Ttuy nhiên, trong mẫu chứng từ gốc
làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền theo chế độ hiện hành cũng như chế độ thực
hiện từ ngày 1/5/2001 (UNC, UNT, giấy nộp tiền....) không quy định chữ ký của
kế toán chuyển tiền mà chỉ quy định chữ ký của kế toán giao dịch. Còn chứng từ
chỉ được in ra khi lệnh chuyển tiền đã gửi tới TTTT (tức là người kiểm soát đã
kiểm soát song). Thực tế, khi người kiểm soát đã kiểm soát song là in được lệnh
chuyển tiền đi nên cũng không nên quy định chỉ in khi lệnh đã chuyển đi. Nếu in
ngay sau khi kiểm soát xong sẽ giúp cho việc kiểm soát lại giữa lệnh chuyển tiền
và chứng từ gốc chính xác hơn (vì khi kiểm soát giữa chứng từ gốc với chương
trình máy tính nhìn bằng mắt thường sẽ có những sai sót không phát hiện ra).
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 76
Như vậy, chỉ nên quy định việc kiểm tra chữ ký của kế toán giao dịch và
khi in một lệnh chuyển tiền lưu kèm chứng từ gốc chuyển tiền thì phải kiểm tra
xem có đầy đủ chữ ký của kế toán giao dịch, kế toán chuyển tiền và chữ ký của
kiểm soát.
Các lệnh chuyển tiền đến thiết kế in 03 liên quy định 01 liên hạch toán Nợ-
Có đóng vào nhật ký chứng từ, 01 liên lưu kèm báo cáo chuyển tiền trong ngày,
01 liên dùng làm báo nợ báo có cho khách hàng.
Quy định như trên là chưa hợp lý vì nếu là chứng từ thanh toán chuyển tiếp
thì phải in thêm một liên. Để kế toán chuyển tiền in thì được 01 liên bản sao, mà
để kiểm soát tạo lại bản gốc thì in thêm 03 liên nữa gây ra sai sót, khó khăn cho
việc theo dõi kiểm tra. Còn nếu không chuyển tiếp thì một liên hạch toán Nợ-Có
sẽ kèm với “Báo cáo chuyển tiền đến trong ngày”, 01 liên lưu kèm phụ lục
“Bảng đối chiếu chuyển tiền đến trong ngày” và đều nằm trong tâp 5 chuyển
tiền điện tử của tập nhật ký chứng từ ngày. Như vậy, nếu quy định lưu trữ theo
cách này sẽ trùng lặp, nên chăng một liên lưu kèm “Báo cáo chuyển tiền trong
ngày” không đóng vào nhật ký chứng từ mà hàng ngày giao cho kế toán chuyển
tiền lưu giữ và quản lý để tiện cho việc tra soát các sai sót.
Đối với chứng từ chuyển tiền thanh toán liên hàng bằng thư thì khách hàng
phải nộp vào NH 04 liên, nếu chuyển tiền qua mạng vi tính thì khách hàng phải
nộp 03 liên, còn đối với chuyển tiền điện tử hiện nay thì chỉ cần nộp có 02 liên.
Do vậy, chứng từ gốc làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền nhất thiết phải là một
liên để tránh chuyển tiền hai lần của một món chuyển. Tuy nhiên, đối với chứng
từ lập trên máy tính thì các liên giống nhau nên cũng cần quy định thứ tự các
liên vào góc trên bên phải để dễ kiểm soát.
3.4.7 Giải pháp về thực hiện phương thức thanh toán thống nhất.
Theo công văn 650 ngày 16/03/1999 của NHCT VN đã quy định: các
khoản thanh toán ngoài hệ thống (khác tỉnh) có giá trị dưới 210 triệu đồng trở
xuống thì đi qua NHCT tỉnh đó, còn 210 triệu đồng trở nên thì đi qua tài khoản
trung gian tại NHNN (thanh toán bù trừ).
Nếu là thanh toán bù trừ thì CN NHCT Đống Đa phải thanh toán bù trừ
ngay với NHTM khác hệ thống cùng địa bàn tại phiên đầu tiên. Sau đó, NH này
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 77
mới chuyển chứng từ điện tử về NH cùng hệ thống khác địa bàn với CN NHCT
Đống Đa.
Tại CN NHCT Đống Đa hạch toán:
Nợ: TK Khách hàng hoặc TK thích hợp
Có: TK Thanh toán bù trừ
Tại NH khác hệ thống cùng địa bàn với CN NHCT Đống Đa hạch toán:
Nợ: TK Thanh toán bù trừ
Có: TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch
Tại NH khác hệ thống khác địa bàn hạch toán như sau:
Nợ: TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch.
Có: TK Khách hàng.
Theo cách này sẽ giảm áp lực thanh toán cho NHCT VN nhưng thời gian
thanh toán chậm . Mặt khác, vốn trong thanh toán bị chẩy ra ngoài hệ thống,
phải xử lý phí thanh toán cho cả NHNN (phí bù trừ) và phí chuyển tiền cho
NHTM khác nên sẽ trở nên rất phức tạp và tốn kém cho khách hàng. Hơn nữa,
để đảm bảo cho quá trình thanh toán, CN NHCT Đống Đa phải lưu ký một
khoản tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi tại NHNN với lãi suất thấp . Trong
khi đó, CN NHCT Đống Đa đang phải nhận vốn điều hoà của NHCT VN với lãi
suất cao. Điều đó đã làm lãng phí nguồn vốn sử dụng.
Nếu qua chuyển tiền điện tử thì CN NHCT Đống Đa chuyển chứng từ về
NHCT VN, sau đó NHCT VN sẽ chuyển qua thanh toán bù trừ phiên đầu tiên về
NH khác hệ thống. Quá trình đó hạch toán như sau:
Tại CN NHCT Đống Đa hạch toán:
Nợ: TK Khách hàng.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Tại NHCT VN, hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK Thanh toán bù trừ
Tại NH khác hệ thống, hạch toán:
Nợ: TK Thanh toán bù trừ
Có: TK Khách hàng
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 78
Với phương thức này, thời gian thanh toán nhanh, vốn không bị chẩy ra
ngoài hệ thống, khách hàng chỉ phải trả phí chuyển tiền điện tử và phí bù trừ cho
NHNN, do đó tiết kiệm được chi phí.
Xuất phát từ thực tế đó, NH cần nghiên cứu để sử dụng phương pháp nào
vừa thuận lợi lại tiết kiệm cho cả NH và khách hàng.
3.4.8 Mở rộng các dịch vụ thanh toán hiện đại.
NH không những phải duy trì ổn định các dich vụ thanh toán truyền thống
mà còn phải tiếp tục nghiên cứu triển khai ứng dụng các dịch vụ thanh toán hiện
đại như: home banking, electronic banking, ATM, internet banking....Với những
dịch vụ này, khái niệm thời gian giao dịch của ngân hàng và không gian giao
dịch sẽ lùi về quá khứ mang, mang lại sự thuận tiện tối ưu nhất cho khách hàng.
3.5 Một số kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện công tác
thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
3.5.1 Kiến nghị với NHNN và Chính Phủ.
Xây dựng cơ sở hạ tầng pháp lý không phải là một chuyện một sớm một
chiềumà phải được quan tâm nghiên cứu lâu dài cặn kẽ, được sự quan tâm phối
hợp của nhiều ban ngành và điều quan trọng là phải được điều chỉnh dần trong
quá trình áp dụng vào thực tế. Như đã biết, chúng ta phần nào có cơ sở để xây
dựng những định chế tài chính cho công tác thanh toán điện tử. Tuy vậy, trong
quá trình xây dựng hệ thống, ứng với mỗi công cụ, mỗi hình thức, mỗi phương
thức thanh toán mới, NN cần xây dựng những quy định chặt chẽ hơn vì nếu
không rất dễ dẫn đến sai sót nhầm lầm trong thanh toán và có khi để kẻ gian lợi
dụng.
Theo quy định của mỗi nước, các quy định này phải có mặt trong Bộ luật
NH chứ không phải những văn bản bổ sung dưới luật mà chúng ta đang thực
hiện ngày nay. Những điều luật này phải được thiết kế có tính hệ thống từ trên
xuống, đảm bảo tính toàn diện, phân định rõ ràng, tránh chồng chéo.
Điển hình là NN cần có văn bản luật làm rõ các vấn đề pháp lý sau:
Cần có luật về các công cụ có thể chiết khấu.
Xây dựng các Quyền và thủ tục cho các công cụ riêng biệt.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 79
Cơ chế về thanh tra giám sát thông tin trên mạng.
Quy định về bảo mật cũng như các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
mạng.
Quy chế về khiếu nại đòi bồi thường khi có rủi ro.
NHNH cần nhanh chóng xây dựng và ban hành Luật giao dịch điện tử áp
dụng cho các hoạt động giao dịch điện tử nói chung và cho hoạt động thanh toán
ngân hàng nói riêng nhằm khắc phục tình trạng hiện nay, hạn chế rủi ro có thể
xẩy ra trong thanh toán.
NHNN và Chính Phủ cần có chính sách đầu tư hạ tầng cở sở, công nghệ
viễn thông đảm bảo chất lượng đường truyền thông cho hoạt động ngân hàng
nói riêng và nền kinh tế nói chung, giảm giá cước thuê bao đường truyền,
khuyến khích phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, trang bị máy in Laser
tốc độ cao cho hệ thống NH.
NHNN cần hỗ trợ các NH nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục, mở rộng dự
án WB về hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán. Đồng thời, chủ động
đề nghị với các bộ ngành có liên quan phối hợp với ngân hàng thực hiện việc
hoàn thiện và mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Nghiên cứu đề ra hướng dẫn chung thống nhất về phát triển kỹ thuật tin học
trong các tổ chức tín dụng để tạo thuận lợi cho sự kết nối mạng thanh toán sau
này.
Chủ động kêu gọi sự giúp đỡ của WB, IMF và các tổ chức tài chính tiền tệ
khác trên thế giới và trong khu vực với sự nghiệp hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng ở Việt Nam.
3.5.2 Kiến nghị với NHCT VN.
Là một CN trực thuộc NHCT VN, CN NHCT Đống Đa chịu những ràng
buộc nhất định về vốn, trang thiết bị, các quy định về nghiệp vụ, quản lý ...cũng
như chiến lược phát triển hay thậm chí là uy tín quan hệ bạn hàng của NHCT
VN. Do đó, để mở rộng hoạt động thanh toán điện tử nói riêng và hoạt động
thanh toán nói chung thì CN NHCT Đống Đa cần sự giúp đỡ của NHCT VN.
3.5.2.1 Nâng cấp trang bị kỹ thuật và tiến tới quy trình thanh toán tối ưu.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 80
Nâng cấp phần mềm chuyển tiền điện tử theo hướng thanh toán điện tử
phải phải là một bộ phận logic trong mạng máy tính. Phần giao dịch của thanh
toán viên phải được thực hiện ngay khi nhận được yêu cầu chuyển tiền của
khách hàng sau đó chuyển tiếp cho bộ phận thanh toán điện tử qua mạng. Bộ
phận thanh toán sẽ tiến hành kiểm tra số liệu, bổ sung những dữ liệu cần thiết
mà không phải lập lại chứng từ. Sau khi kiểm soát sẽ kiểm tra lần cuối và
chuyển đi. Như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian mà vẫn đáp ứng được nhu cầu về
quản lý.
Hoàn thiện chương trình từ trung tâm thanh toán đến các chi nhánh khi các
thanh toán viên điện tử lập giấy báo được liên tục, không bị cách số. Vì đôi khi
có những lúc thanh toán viên điện tử lập chứng từ mặc dù không huỷ chứng từ
nào mà số giấy báo bị cách, không liên tục, khó theo dõi.
Hoàn thiện chương trình truyền nhận ở trung tâm để các chi nhánh cuối
ngày không bị ách tắc đường truyền nhận.
NHCT VN cần có chính sách hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho CN để có thể
tham gia ngày càng sâu rộng vào lĩnh vực thanh toán hiện đại và các dịch vụ NH
khác được thực hiện một cách nhanh chóng thuận lợi.
Mở rộng và phát triển hơn nữa mạng lưới ngân hàng đại lý nhằm giúp cho
quá trình thanh toán.
3.5.2.2 Điều chỉnh các mức thanh toán cho hợp lý.
Như trên đã biết, theo quy định của NHCT VN, các món chuyển tiền ngoài
hệ thống có giá trị trên 210 triệu đồng trở lên thì thanh toán qua tài khoản tiền
gửi tại NHNN. NHCT VN nên thay đổi mức giới hạn trên lên 400 triệu đồng để
áp dụng tối đa tốc độ nhanh chóng, an toàn, chính xác của hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử. Đồng thời, cho phép chuyển tiền bắc cầu ra ngoài hệ thống
cho khách hàng là cá nhân nhưng với hạn mức thấp hơn, ví dụ ở mức 200 triệu
đồng.
3.5.2.3 Điều chỉnh mức phí chuyển tiền cho phù hợp.
NHCT nên hạ thấp mức phí chuyển tiền áp dụng đối với mọi đối tượng
khách hàng đặc biệt ưu tiên đối với những khách hàng truyền thống, chuyển tiền
giá trị cao. Hiện nay, theo quy định của Tổng giám đốc NHCT VN, mức phí tối
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 81
thiểu là 20.000đ, tối đa là 1.000.000 đ; 0.1% số tiền chuyển đối với khách hàng
có TK tại NH; 0.15% số tiền chuyển đối với khách hàng không có TK tại NH.
Theo em, mức phí tối thiểu hợp lý và đảm bảo tính cạnh tranh nên là
10.000đ/món, đối với món chuyển tiền có giá trị >= 500.000đ áp dụng mức phí
0.05 %số tiền chuyển đối với khách hàng có tài khoản tại NH, 0.1% số tiền
chuyển đối với khách hàng không có tài khoản tại NH, mức phí tối đa là
500.000đ.
3.5.2.4 Điều chỉnh lại giờ giao dịch.
Theo quy định từ 15h 30 đến 16h 30 tại NH khởi tạo tiến hành đối chiếu
tập tin chuyển đi trong ngày với TTTT. Từ 16h 30 đến 17h NH hạch toán nội
bảng, lập các báo biểu thống kê, báo cáo ngày theo mẫu biểu đã lập sẵn trong
chương trình.
NHCT VN nên quy định rút ngắn thời gian thực hiện những phần việc này
để kéo dài thời gian phục vụ khách hàng chuyển tiền vì khoảng thời gian từ 15h
-16h là khoảng thời gian khách hàng đến giao dịch với NH nhiều nhất đặc biệt là
về mùa hè. Theo em, thời gian kết thúc nhận chứng từ chuyển đi nên là 16h tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách hàng đến giao dịch với NH.
3.5.3 Kiến nghị đối với CN NHCT Đống Đa.
Do vị trí địa điểm của trụ sở chính CN NHCT Đống Đa nằm hơi khuất
trong đường Tây Sơn đôi khi khó gây được sự chú ý đối với khách hàng, đặc
biệt đối với khách hàng mới chưa giao dịch với NH lần nào. Vì thế theo em, NH
nên đẩy mạnh hơn nữa chính sách khuếch trương giới thiệu hình ảnh NH, gây
được sự chú ý của khách hàng.
CN NHCT Đống Đa nên thành lập một bộ phận cán bộ chuyên trách
nghiên cứu các hoạt động ngân hàng hiện đại nhằm đưa lại cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất từ đó xây dựng hệ thống thương mại điện tử và nền kinh
tế mạng.
CN NHCT Đống Đa cần thiết phải trang bị điện thoại liên lạc ngoại tỉnh
cho cán bộ thanh toán điện tử để dễ dàng xử lý những nhầm lẫn xẩy ra.
Trong thời gian tới, CN NHCT Đống Đa nên có chính sách cụ thể cử cán
bộ thanh toán điện tử đi học tập và tiếp thu những tinh hoa từ các NH thế giới về
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 82
thanh toán điện tử; tổ chức cán bộ thanh toán điện tử giỏi phát huy tinh thần học
hỏi phấn đáu làm việc của cán bộ công nhân viên NH.
Tóm lại, mọi sự quan tâm, giúp đỡ của NHNN, Chính Phủ, NHCT VN về những
vấn đề liên quan đến hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử đều có ý nghĩa
quan trọngđối với CN NHCT Đống Đa. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp thẩm
quyền cần phải quan tâm thường xuyên hơn nữa tới CN NHCT Đống Đa để có
những biện pháp hỗ trợ kịp thời cho CN NHCT Đống Đa đến với thành công
trong tương lai.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 83
KẾT LUẬN
Trong xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới, công nghệ thông tin đang là ngành mũi nhọn làm thay đổi sâu sắc mọi
lĩnh vực kinh tế xã hội toàn cầu. Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời
đã góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
Ngân hàng nói riêng.
Là một chi nhánh trực thuộc NHCT VN, CN NHCT Đống Đa đã nhanh
chóng bắt kịp những tiến bộ công nghệ Ngân hàng Việt Nam tiến hành triển
khai hiện đại hoá công tác thanh toán bằng hình thức chuyển tiền điện tử và
giành được nhiều thành công đáng kể.
Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn và tồn tại mà CN NHCT Đống Đa
phải từng bước khắc phục vượt qua. Với bản lĩnh và sức năng động của Ban
lãnh đạo cùng với sự phấn đấu vượt lên không mệt mỏi của cán bộ công nhân
viên, Ngân hàng đã và đang làm ngày một tốt hơn công tác thanh toán chuyển
tiền điện tử đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Chắc chắn
trong một tương lai gần, hệ thống thanh toán Việt Nam nói chung và hệ thống
thanh toán chuyển tiền điện tử nói riêng sẽ ngày càng hiện đại và phát triển vững
chắc đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn nhằm tăng cường uy
tín đối với khách hàng trong nước và trên trường quốc tế.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tâm huyết và lòng nhiệt tình của
TS. Tạ Quang Tiến –Cục trưởng Cục Công nghệ tin học NHNN cùng toàn thể
các thầy cô giáo Học Viện Ngân Hàng đã dầy công sức trang bị cho chúng em
những kiến thức bổ ích trong suốt 04 năm trên ghế nhà trường, cảm ơn các cô
chú, anh chị Thư viện nhà trường, cảm ơn các anh chị em cán bộ công nhân viên
CN NHCT Đống Đa đã tạo điều kiện giúp đỡ em được tiếp xúc thực tế và hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003 –Phòng Kế toán Tài chính
CN NHCT Đống Đa.
2. Chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Công văn số 3844/CV-NHCT 12 ngày01/12/2003) – Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
3. Các nghị định, quyết định, thông tư liên quan.
4. Giáo trình Kế Toán Ngân Hàng-Tiến Sĩ Vũ Thiện Thập-Học Viện Ngân
hàng-2003
5. General Accounting office Report to the House Committee on Banking
and Finance service 2001.
6. Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
7. Lý thuyết Tiền tệ Ngân hàng-TS Ngô Hướng Và ThS Tô Kim Ngọc-Nhà
Xuất Bản Thống Kê-2003.
8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2001,2002,2003.
9. Tạp chí Tin học Ngân hàng các số năm 2001,2002,2003.
10. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ các số từ năm 2001-2003.
11. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính-Fredric S.misbkin.
12. Quản lý khoa học và công nghệ- Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
13. Workshop on payment systems IMF-Singapore Regional Training
Institue/April 2002.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 85
Phụ lục 01
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CN NHCT ĐỐNG ĐA
SỐ HIỆU
ĐIỆN TRA SOÁT
Ngày giờ lập:
Số điện tra soát:
Ngân hàng tra soát: Ngày giờ gửi tra soát:
Ngân hàng nhận TS: Ngày giờ nhận tra soát:
Ngân hàng B: Người tra soát:
Thông tin giao dịch cần tra soát
Số lệnh TT: Số CT gốc:
Ngày lệnh TT: Số tiền:
Nội dung yêu cầu:
Phần trả lời: Số tra soát yêu cầu:
Người trả lời: Ngày giờ trả lời;
Nội dung trả lời:
NGÂN HÀNG GỬI TRA SOÁT (1)
LẬP ĐIỆN(1) KIỂM SOÁT(1)
(Họ tên người lập) (1) (Họ tên người KS) (1)
NGÂN HÀNG NHẬN TRA SOÁT (2)
KẾ TOÁN (2) KIỂM SOÁT (2)
(Họ tên người in) (2) (Họ tên người KS) (2)
Ghi chú: -(1) In tại NH gửi tra soát/trả lời tra soát
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 86
-(2) IN tại NH nhận tra soát
Phụ lục 02
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CN NHCT ĐỐNG ĐA
SỐ HIỆU:
ĐIỆN THÔNG BÁO
Ngày giờ điện:
Số điệnTB:
Đơn vị gửi: Ngày giờ gửi:
Đơn vị nhận: Ngày giờ nhận:
.................................................................................................................................
Nội dung thông báo:
.................................................................................................................................
NGÂN HÀNG GỬI THÔNG BÁO (1)
LẬP ĐIỆN (1) KIỂM SOÁT (1)
(Họ tên người lập) (1) (Họ tên người KS) (1)
.................................................................................................................................
Ngân Hàng Nhận Thông Báo (2)
KẾ TOÁN (2) KIỂM SOÁT (2)
(Họ tên người in) (Họ tên người KS) (2)
Ghi chú: -(1) In tại NH gửi thông báo
-(2) In tại NH nhận thông báo.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 87
Phụ lục số 03
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CN NHCT ĐỐNG ĐA
SỐ HIỆU:
ĐIỆN CHẤP NHẬN
LỆNH THANH TOÁN NỢ
Lập ngày:...../..../
Ngân hàng ...( Ngân hàng nhận lệnh thanh toán Nợ)
Chấp nhận lệnh thanh toán Nợ số:...........
Ngân hàng phát lệnh: ( mã + tên NH)
Người phát lệnh:
Địa chỉ:
Số CM Ngày cấp Nơi cấp
Tài khoản: Tại NH:
Người nhận lệnh:
Địa chỉ:
Số CM Ngày cấp Nơi cấp
Tài khoản: Tại NH
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
Ghi chú:
.......................................................................................................................................................
NGÂN HÀNG NHẬN LỆNH THANH TOÁN NỢ
Truyền đi lúc....giờ.....phút ngày.....
KẾ TOÁN KIỂM SOÁT
(Họ tên người lập) (Họ tên người KS)
.................................................................................................................................
NGÂN HÀNG PHÁT LỆNH THANH TOÁN NỢ
Nhận đến lúc...giờ...phút ngày......
KẾ TOÁN KIỂM SOÁT
(Họ tên người in) (Họ tên người KS)
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Hoàng Thị Lan Hương- Lớp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 88
Phụ lục số 04
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CN NHCT ĐỐNG ĐA
SỐ HIỆU:
BÁO CÁO CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ THÁNG
Tháng .......Năm.......
Doanh số tháng Doanh số năm Số dư cuối Tài khoản
(1) Nợ Có Nợ Có Nợ Có
5191.xx
5199.01
7110.03
8010.03
Kế toán Kiểm soát
Ghi chú: -Báo cáo này chỉ sử dụng để tạo đối chiếu định kỳ giữa:
Chi nhánh với Trung tâm thanh toán
PGD, QTK với Chi nhánh-Số liệu báo cáo CN được tự độngchuyển về TTTT, các PGD, QTK tự động
chuyển về CN để đối chiếu tự động
-Số dư cuối tháng, năm của CN phải khớp đúng với số dư tại TTTT trừ các tài khoản 5191.08,5191.09
-(1)Đối với CN, Doanh số và số dư các TK5191 với xx từ 01đến 49, TK 7110.03,TK8010.03
Đối với PGD, QTK: Doanh số và số dư tài khoản 5199.01
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n Hµng
Hoµng ThÞ Lan H¬ng- Líp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 89
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n Hµng
Hoµng ThÞ Lan H¬ng- Líp 3021-Khoa KT-KT NH Trang 90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương từ năm 2001 đến nay.pdf