Trước hết tạo điều kiện cho mọi ngành sản xuất trong huyện phát triển 
đồng thời đào tạo và đào tạo lại lao động nông thôn, việc này tuy không trực 
tiếp tạo việc làm cho lao động song sau khi người lao động có trình độ văn 
hoá trình độ chuyên môn, họ sẽ có thể là nhân tố tạo việc làm cho mình hoặc 
cho những người xung quanh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 74 trang
74 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2792 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ën v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 50 
huyện Lập Thạch hiện nay tình trạng thiếu việc làm rất phổ biến và vếu có thì 
chủ yếu là làm nông nghiệp và do đó mối quan hệ nói trên rất mờ nhạt. 
Khi xét đến trình độ văn hoá của lực lượng lao động huyện Lập Thạch 
ta tiến hành nghiên cứu bảng số liệu của huyện này tại hai cuộc tổng điều tra 
dân số năm 1989,1999. 
Biểu 11: Lực lượng lao động theo giới tính và trình độ văn hoá ở 
huyện Lập Thạch 
1989 1999 Trình độ văn hoá 
nam Nữ Tsố % nam Nữ Tsố % 
Không biết chữ 2422 3152 5574 6,71 938 998 1936 2 
Chưa tất nghiệp cấp II 14080 15325 29405 35,43 12953 13755 26780 27,76 
Đã tốt nghiệp cấp II 19719 21462 41181 49,63 27615 29328 56934 59,20 
Đã tốt nghiệpPTTH 3519 3313 6832 8,23 5,152 5,469 10,621 11,04 
Tổng số 39.740 43.252 82.892 100 46.658 49.550 96.208 100 
Nguồn: phòng thống kê huyện Lập Thạch 
Qua biểu 11 ta thấy: năm 1989 trong 6,71% lực lượng lao động không 
biết chữ thì lực lượng lao động nữ chiếm 3,78% trong năm 1999, trong 2% 
lực lượng lao động không biết chữ thì lực lượng lao động nữ chiếm 1,04%. 
Tương tự khi xét đến lực lượng lao động ở nhóm chưa tốt nghiệp cấp II 
ta thấy trong 35,45% năm 1989 có tới 18,5% là nữ và trong 27,76% năm 1999 
có 14,3% là nữ. Qua phân tích trên mặc dù không có sự chênh lệch đáng kể 
giữa trình độ học vấn hai giới song chúng ta vẫn thấy cơ hội đi học của nam 
vẫn nhiều hơn nữ và đặc biệt là càng lên những lớp cao. 
Nhìn chung, trình độ văn hoá của lực lượng lao động có xu hướng biến 
đổi tốt và tương đối tiến bộ. Tuy nhiên số liệu này cũng cho ta biết trình độ 
văn hoá của lực lượng lao động ở đây vẫn còn hơi thấp. 
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật thì tỷ lệ lao động có trình độ chuyên 
môn kỹ thuật chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn. Trong số lao động có trình 
độ chuyên môn kỹ thuật thì có tới 82,17% có trình độ sơ cấp, 11,43% có trình 
độ THCN và chỉ vẻn vẹn có 6,4% là có trình độ đại học. Hơn thế nữa số lao 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 51 
động có trình độ này lại không bố trí hợp lý gây ra hiện tượng kém hiệu quả 
trong công việc mặc dù có trình độ. 
Từ khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập 
trung qua liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, 
chúng ta chấp nhận một nền sản xuất hàng hoá và cùng với là chấp nhận sự có 
mặt của thị trường sức lao động tức là thừa nhận sức lao động là hàng hoá. 
Cũng giống như những hàng hoá thông thường khác, muốn tiêu thụ nhanh, có 
sức cạnh tranh về giá cả thì cần có chất lượng tốt. Vì vậy yêu cầu cần đặt ra 
với huyện Lập Thạch đối với lực lượng lao động là cần phải có những biện 
pháp, chiến lược đào tạo và đào tạo lại nguồn nhận lực, nâng cao trình độ văn 
hoá cũng như trình độ chuyên môn cho người lao động để có thể bắt nhịp 
được với quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế 
huyện Lập Thạch nói riêng. Thực tế cho thấy để có được một nền kinh tế phát 
triển nhanh và bền vững đòi hỏi lao động phải có trình độ văn hoá chuyên 
môn cao mới có thể bắt nhịp được với thị trường tiến bộ của thời đại. Xuất 
phát từ luận điểm đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ “ nâng 
cao dân trí bồi dưỡng nhân tài và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực 
dồi dào ở Việt Nam là nhân tố quyết định tới sự thắng lợi của công cuộc công 
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” 
2. Thực trạng phân bố và sử dụng lao động ở huyện Lập Thạch trong giai 
đoạn hiện nay 
Lập Thạch là huyện có quy mô nguồn lao động lớn, đó là tiềm năng to 
lớn cho phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, để biến tiềm năng này 
thành hiện thực, chúng ta cần có những giải pháp thích hợp cho việc phân bố 
và sử dụng nguồn lao động ở đây. Muốn vậy, chúng ta bắt đầu từ việc nghiên 
cứu tình hình phân bố và sử dụng lao động của huyện trong giai đoạn hiện 
nay. 
Để thấy rõ sự phân bố lao động vào các ngành kinh tế, ta tiến hành 
quan sát, phân tích và đánh giá biểu sau. 
Biểu12: Ngành nghề hoạt động của người lao động huyện Lập Thạch 
Ngành nghề hoạt động 1989 1999 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 52 
Số lượng % Số lượng % 
Nông nghiệp 60.317 72,68 72,156 75 
Lâm nghiệp 6.932 8,35 7.379 7,65 
CN và XDCB 9.978 12,03 8.428 8,76 
Các ngành còn lại 5.765 6,94 8.245 8,57 
Tổng số 82.992 100 96.208 100 
Nguồn: phòng thống kê huyện Lập Thạch 
Biểu này cho chúng ta thấy tỷ trọng lao động và làm việc trong các 
ngành kinh tế đều có xu hướng giảm xuống qua thời gian ngoại trừ ngành 
nông nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do: 
- Nền kinh tế nước ta chuyển mình từ cơ chế quản lý tập trung qua liêu 
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng với sự vận 
động đó là một số cơ quan xí nghiệp, quốc doanh bộc lộ những yếu kém trong 
quản lý và làm ăn kém hiệu quả hoặc thua lỗ buộc phải giảm biên chế hoặc 
giải thể, do đó đã phát sinh một lượng lao động khá lớn từ các ngành khác 
chuyển vào ngành nông nghiệp với tư cách là “ cái túi” chứa đựng những lao 
động dư thừa. 
- Số người gia nhập lực lượng lao động hàng năm tham gia hoạt động 
trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn bởi lẽ sự nghiệp 
giáo dục và đào tạo, hệ thống cơ sở hạ tầng và việc đầu tư phát triển các 
ngành kinh tế khác ở đây không có những biến động tích cực, lao động gia 
nhập lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông và chỉ phù hợp với 
ngành nông nghiệp đã lạc hậu. 
 Qua đó ta thấy sự mất cân đối giữa các ngành kinh tế trong huyện, việc 
tập trung một lực lượng lao động khá lớn và ngày càng lớn vào ngành nông 
nghiệp đã làm cho diện tích đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm và 
cùng với nó việc sản xuất nông nghiệp ở đây còn mang tính thời vụ cao đã 
dẫn đến tình trạng thiếu việc làm ngày càng tăng. 
Do lực lượng lao động tập trung chủ yếu vào các ngành nông nghiệp 
mà trong ngành này thì mô hình kinh tế hộ gia đình lại chiếm tỷ trọng chủ yếu 
với lực lượng lao động chủ yếu nên việc quản lý và sử dụng các huyện còn 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 53 
mang nặng tính tự phát, thiếu tổ chức và trình độ phân công lao động rất thấp. 
Việc sử dụng lao động ở các ngành còn lại cũng rất kém hiệu quả, phân công 
lao động chưa rõ ràng và chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa các ngành do một 
mặt là sự quản lý và hướng dẫn lỏng lẽo kém chặt chẽ giữa các cấp chính 
quyền; mặt khác do trình độ quản lý chuyên môn của người sử dụng lao động, 
trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động, hoạt động đào 
tạo và đào tạo lại chưa được bắt đầu ở huyện. 
Tóm lai, Lập Thạch là một huyện có nguồn lao động dồi dào những sự 
phân bố và sử dụng lao động ở đây rất mất cân đối và thiếu tính khoa học. 
Trong khi đó những ngành đem lại giá trị kinh tế như công nghiệp, lâm 
nghiệp hay dịch vụ thì lại kém phát triển nên việc thu hút lao động vào các 
ngành này lại rất chậm. Mặt khác chất lượng nguồn lao động còn thấp chưa 
đáp ứng được nhu cầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông 
thôn. Vì vậy, cần thiết phải có những chính sách đầu tư thoả đáng để khôi 
phục và phát triển các ngành kinh tế nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, lâm nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp; 
đồng thời cần phải có chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực sao cho 
phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
phân phối và sử dụng hợp lý hơn lao động vào lao động và các ngành kinh tế 
khác. 
V. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM Ở HUYỆN LẬP THẠCH 
1.Tình trạng thiếu việc làm ở huyện Lập Thạch 
 Lập Thạch là một huyện có nguồn lao động dồi dào, đó là tiềm năng 
vô cùng to lớn cho sự phát triển kinh tế của huyện. Tuy nhiên nguồn lao động 
vẫn chưa được sử dụng đầy đủ và có hiệu quả, chất lượng cũng như năng suất 
lao động rất thấp tỷ lệ lao động không có việc làm mà đặc biệt là tình trạng 
thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng trở nên phổ biến. Việc làm của huyện 
chủ yếu là trong từng lĩnh vực nông nghiệp do vậy hầu hết các lao động vẫn 
có việc làm nhưng hiệu quả sử dụng lao động rất thấp nếu lực lượng này được 
chuyển sang hoạt động ở các ngành khác thì sản lượng trong nông nghiệp vẫn 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 54 
không hề giảm sút. Hàng năm, huyện vẫn tìm mọi biện pháp để tạo việc làm 
tại chỗ, chuyển và mở các ngành nghề mới, tạo các điều kiện thuận lợi để 
khơi dậy và phát huy các ngành nghề truyền thống, đi xây dựng vùng kinh tế 
mới hoặc xuất khẩu lao động. Tuy vậy, vì nhiều lý do khác nhau như tiềm lực 
kinh tế thấp, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, các chính sách chủ trương 
của nhà nước chưa được thực hiện đồng bộ và linh hoạt, thì trường tiêu thụ 
sản phẩm không ổn định và trình độ văn hoá và chuyên môn của lao động vẫn 
còn ở mức thấp nên hàng năm những việc làm mới tạo ra không đáp ứng được 
yêu cầu, đời sống người lao động còn gặp nhiều khó khăn, các tệ nạn xã hội 
và thời cơ phát triển. 
Sự mất cân đối lớn giữa các ngành kinh tế, việc tập trung một lực lượng 
lao động qúa lớn vào ngành nông nghiệp đã làm cho diện tích đất canh 
tác/người ngày càng thu hẹp lại, thêm vào đó sản xuất nông nghiệp lại mang 
tính thời vụ cao nên tình trạng thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Vậy vấn đề 
mà huyện đang phải đối mặt là giải quyết việc làm cho người nông thôn, với 
một lực lượng lao động dồi dào nhưng tỷ lệ thời gian làm việc rất thấp chỉ có 
khoảng 68. Muốn tăng thời gian làm việc của một người lao động trong nông 
nghiệp cần phải rút bớt ở đó một bộ phận lao động sang hoạt động ở các 
ngành khác. Tuy nhiên, do trình độ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thì 
lại quá thấp không đáp ứng được với những yêu cầu của các ngành nghề khác, 
những sản phẩm tạo ra chứa hàm lượng chất xám thấp, không có thị trường 
tiêu thụ ổn định, giá bán rẻ, ít có khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại 
của vùng khác đã làm đe doạ đến tính ổn định của công việc. 
2. Hiệu quả của công tác giải quyết việc làm được đánh giá bằng số lượng 
người được giải quyết việc làm và kết quả của việc thực hiện chương 
trình quốc gia về giải quyết việc làm. 
- Thực hiện chương trình quốc gia về việc làm. Trong 3 năm 1998,1999 
và 2000 toàn huyện đã tiếp nhận nhiều dự án được nhà nước phê duyệt và cho 
vay vốn từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm theo nghị quyết 120/ HĐBT-
Dự án về chăn nuôi đại gia súc và sinh sản, dự án phòng rừng trồng hộ 327, 
chương trình 1773, dự án trồng cây ăn quả tập trung, dự án các đoàn thể: hội 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 55 
nông dân, hội phụ nữ, hội thanh niên, công đoàn. Đã tạo điều kiện chỗ làm 
việc mới cho 2300 lao động. Ngoài ra có khoảng 1100 lao động ở nông thôn 
tự tạo việc làm trên các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, trồng rừng, trồng cây ăn 
quả. Toàn huyện có tổng 82 trang trại lớn nhỏ với quy mô từ 1 - 10 ha đã giải 
quyết việc làm cho 316 lao động. 
- Tổ chức di dân đi xây dựng các vùng dự án chủ yếu là dự án trồng 
rừng 327 đạt 70 hộ trong đó có 145 lao động. 
- Tiếp nhận và làm thủ tục hồ sơ cho 70 lao động đi hợp tác lao động 
với nước ngoài theo chỉ tiêu của Sở Lao động - Thương binh - Xã hội tỉnh 
Vĩnh Phúc. Đưa 126 lao động đã học nghề vào các công ty liên doanh INĐU, 
giày da xuất khẩu, cắt may. 
Mặc dù số lao động được giải quyết chất lượng nối trên so với số 
người thiếu việc làm còn rất thấp, song đó cũng thể hiện được một sự cố gắng 
vượt bậc của các cấp uỷ, chính quyền và toàn thể nhân dân trong huyện Lập 
Thạch. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn bộc lộ nhiều yếu kém ở từng 
mặt, từng khâu, từng lĩnh vực hoạt động là do những nguyên nhân sau: 
- Sản xuất chậm phát triển, việc quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế 
xã hội còn nhiều yếu kém manh mún, nông nghiệp thuần nông, thị trường 
hàng hoá chưa phát triển, sản xuất công nghiệp chưa có gì, tiểu thủ công 
nghiệp yếu kém chưa phát huy được các ngành nghề truyền thống. Chậm 
chuyển đổi cơ cấu kinh tế thị trường. Điều đó đã ảnh hưởng đến quá trình 
phân công bố trí lao động và giải quyết việc làm. 
- Phương hướng mục tiêu hàng năm của các cấp chính quyền từ trung 
ương đến cơ sở, các ngành các tổ chức xã hội về giải quyết việc làm chưa 
được quan tâm đúng vị trí. Chưa coi trọng việc tạo ra chỗ làm việc mới là một 
mục tiêu quan trọng. 
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đa số lao động còn thấp kém, 
việc đào tạo nghề chưa được quan tâm thích đáng, chưa có trung tâm dạy 
nghề, các làng nghề truyền thống còn chậm phát triển . 
- Công tác kê phân loại lao động hàng năm chưa được cải tiến, chưa 
đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu và đề xuất giải pháp về quản lý lao 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 56 
động và việc làm. Vấn đề giải quyết việc làm còn thụ động, còn trông chờ vào 
sự hỗ trợ của nhà nước là chính, sự phối hợp chỉ đạo một số ngành tham gia 
dự án giải quyết việc làm chưa thường xuyên chưa nhịp nhàng, thủ tục còn 
phức tạp gây khó khăn cho việc tự tạo việc làm của người lao động. 
Tóm lại, Lập Thạch là một huyện có nguồn lao động khá dồi dào nhưng 
sự phân bố sử dụng nguồn nhân lực không hợp lý. Trong khi đó nhiều ngành 
nghề đem lại giá trị kinh tế lớn như công nghiệp, dịch vụ thì lại rất thấp kém 
nên không thu hút được lao động tham gia vào sản xuất. Mặt khác chất lượng 
của lực lượng lao động ở đây còn rất thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của 
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, cần 
thiết và cấp bách phải có chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
nhằm từng bước giải quyết việc làm, sử dụng tối đa năng lực của nguồn nhân 
lực là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã 
hội trong giai đoạn tới. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 57 
PHẦN III 
GIẢI PHÁP VỀ ĐIỀU CHỈNH DÂN SỐ , LAO ĐỘNG VÀ TẠO 
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN LẬP 
THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC 
Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng về dân số lao động và việc 
làm ở huyện Lập Thạch. Để góp phần vào việc điều chỉnh hợp lý cho sự phát 
triển dân số, lao động và tạo việc làm nhằm từng bước tạo dựng một sự phát 
triển ổn định và bền vững ở huyện Lập Thạch góp phần vào công cuộc CNH 
- HĐH của cả nước và đưa nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội nhanh chóng. 
I. GIẢI PHÁP GIẢM VÀ TIẾN TỚI ỔN ĐỊNH MỨC SINH 
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông (TGT) 
Đẩy mạnh công tác TGT, phát triển có hiệu quả hoạt động của đội ngũ 
cán bộ làm công tác dân số ở cơ sở thông qua việc theo dõi quản lý và hướng 
dẫn các hộ gia đình, các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ. Tuyên truyền, phổ 
biến rông rãi các thông tin dân số và phát triển, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và 
trẻ em, các chủ trương về chính sách dân số và kề hoạch hoá gia đình bằng 
nhiều loại hình thức phong phú và phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối 
tượng, với phong tục tập quán của địa phương. Huy động cộng đồng, các 
ngành các cấp tham gia công tác TGT, tạo phong trào xã hội mạnh mẽ thi đua 
thực hiện các mục tiêu DS - KHHGĐ, giáo dục lớp trẻ nhằm tạo ra sự nhận 
thức sâu sắc, hiểu rõ được sự cần thiết của KHHGĐ để có sự lựa chọn ưu tiên 
quy mô gia đình ít con, khoẻ mạnh, hạnh phúc và coi đó như là một sự hiểu 
biết quý giá cần được thực hiện trong cuộc sống. 
Các biện pháp TGT cần được thực hiện là: 
- Thực hiện phương châm xã hội hoá, huy động có hiệu quả các cấp, 
các ngành, các đoàn thể tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân tham gia các hoạt 
động TGT. 
- Thực hiện đồng bộ các hoạt động TGT phù hợp với từng vùng, từng 
nhóm đối tượng. Coi trọng phương pháp tuyên truyền trực tiếp với các nội 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 58 
dung và cách tiếp cận có tính hướng dẫn, thuyết phục và luôn luôn coi trọng 
điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với sự thay đổi về nhận thức. 
- Tiến hành các hình thức giáo dục toàn dân để thay đổi nhận thức và 
hành vi phù hợp với chính sách về DS - KHHGĐ cho mọi đối tượng thông 
qua hoạt động của các ban ngành, đoàn thể tổ chức xã hội. Thực hiện giáo dục 
dân số trong và ngoài nhà trường với nội dung thích hợp để cho các thế hệ trẻ 
có những hiểu biết sâu sắc về dân số và có những quyết định sáng suốt, đúng 
đắn nhằm phù hợp với cả lợi ích cá nhân lẫn lợi ích cộng đồng. 
2. Giải phấp y tế 
Biện pháp ytế kỹ thuật KHHGĐ được coi là một biện pháp không thể 
thiếu được nhằm điều khiển hay phục vụ hành vi sinh đẻ của nhân dân sau khi 
họ đã nhận thức được vấn đề DS - KHHGĐ với mục tiêu “ Mỗi cặp vợ chồng 
chỉ có 1 đến 2 con, không đẻ quá sớm và không đẻ quá dày “ 
Để thực hiện các mục tiêu này chúng ta cần coi trọng: 
- Xây dựng vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật cho ngành y tế của huyện 
nói chung đặc biệt chú trọng đến các cơ sở y tế ở các tuyến xã, vừa đáp ứng 
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân vừa đáp ứng được nhu cầu tại chỗ về 
thực hiện các biện pháp KHHGĐ thuận lợi, an toàn và hiệu quả. 
- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ y tế để nâng cao sự hiểu 
biết về chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình và qua đó họ trở thành lực 
lượng trực tiếp tư vấn và đáp ứng các yêu cầu về hành vi dân số của nhân dân. 
- Trong điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ở các tuyến xã 
còn thiếu như hiện nay rất cần phải duy trì thực hiện quy mô tuyên truyền vận 
động kết hợp với đưa dịch vụ KHHGĐ đến tận tay người dân, đặc biệt là 
những nơi (xã, dân tộc ít người) còn khó khăn về cơ sở vật chất, giao thông 
không thuận lợi. Trên cơ sở tăng cường các hoạt động tư vấn về các biện pháp 
tránh thai bằng việc cung cấp các thông tin đúng, đủ và ưu nhược điểm của 
từng biện pháp cụ thể một cách trung thực, khách quan khoa học để đối tượng 
chấp nhận tới hành vi sử dụng thông qua một biện pháp tránh thai thích hợp 
nhất. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 59 
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở 
HUYỆN LẬP THẠCH 
1. Coi trọng và phát huy nhân tố con người 
Con người có ý nghĩa quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 
là nhân tố trung tâm của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Qua việc đánh giá 
về thực trạng lao động ở huyện Lập Thạch ta thấy: chất lượng của lực lượng 
lao động rất thấp không thể đáp ứng được yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH 
nông nghiệp nông thôn, làm trở ngại cho mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 
Vì vậy. Muốn phát huy được nhân tố con người, trước hết và cần thiết phải 
chú trọng và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phổ thông đồng thời 
với giáo dục và đào tạo chuyên nghiệp. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và 
khách quan song chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân về kinh tế đã khiến 
cho dân tộc thiểu số trong huyện đã không cho con em mình đi học phổ 
thông, hiện tượng học sinh cấp II bỏ học khá phổ biến. Họ cho rằng, việc cố 
gắng cho con em mình học lên cũng chẳng được gì hoặc thực sự không đủ 
khả năng cho con em mình đi học. Chính vì vậy, ngoài những chủ trương 
chính sách của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục như miễm giảm học 
phí cho con em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, đối tượng gia đình chính 
sách, học sinh nghèo vượt khó… thì huyện cần phải có những biện pháp cụ 
thể như: Chính quyền địa phương kết hợp với nhà trường tổ chức đến thăm 
hỏi và động viên những gia đình có con em đi học lại có hoàn cảnh khó khăn 
nhằm vận động họ tạo điều kiện tốt nhất cho con em họ tiếp tục đến trường và 
giúp họ ý thức được lợi ích của việc đầu tư cho học tập. Có kế hoạch đầu tư 
xây dựng trường học lớp học và đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy 
khuyến khích các gia đình cho con em mình tới trường. 
Bên cạnh việc giáo dục phổ thông thì vấn đề đào tạo nghề có một vị trí 
rất quan trọng chiến lược phát triển nguồn nhân lực nói riêng và phát triển 
kinh tế nói chung ở huyện. Với một lực lượng lao động khá dồi dào, nhưng 
lao động của huyện chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, vì vậy không đáp 
ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất hiện đại đòi hỏi phải có trình độ 
chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy việc nghiên cứu mở rông quy mô đào tạo hướng 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 60 
nghiệp dạy nghề trên cơ sở xây dựng một kế hoạch đào tạo hợp lý cả về số 
lượng lẫn chất lượng là nhu cầu cấp thiết đối với huyện. 
Phải hướng nghiệp dạy nghề theo các quy trình của Bộ luật lao động. 
Tổ chức dạy nghề phải gắn với tạo việc làm sau đào tạo, ưu tiên với các đối 
tượng hướng chính sách xã hội. Tạo cho học viên có tâm lý tin tưởng cho 
người học để có cơ hội tìm kiếm việc làm. Gắn đào tạo dạy nghề với tổ chức 
sản xuất để kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, việc tổ chức nâng cao trong 
độ chuyên môn kỹ thuật hay nâng cao giá trị sức lao động tạo cơ hội cho 
người lao động có thể lựa chọn những công việc mang lại thu nhập cao hơn 
nhiều lần so với những giải pháp có tính thiết thực nhất để nâng cao chất 
lượng lao động là phải có chiến lược đào tạo và đào tạo lại. Bởi lẽ, trong cơ 
chế thị trường, một loại hàng hoá muốn thắng thế trong cạnh tranh và có được 
giá cả cao thì phải có giá trị cao hàng hoá sức lao động cũng không nằm ngoài 
quy luật đó. 
2. Giải pháp về vốn. 
Nhu cầu về vốn cho việc đào tạo nâng cao chất lượng lực lượng lao 
động cho các chương trình và dự án phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn và rất 
cần thiết nhất là đối với một huyện mà điều kiện về thu nhập và đời sống của 
rất nhiều hộ dân còn rất thấp. 
Lập Thạch là một huyện nghèo của tỉnh vĩnh Phúc, cơ sở hạ tầng còn 
thiếu nhiều, hệ thống đèn đường, trường, trạm, chưa thể đáp ứng đủ yêu cầu 
của công cuộc CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, việc đầu tư trợ 
cấp vốn để phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện chiến lược đào tạo là mang tính 
cấp thiết tạo tiền đề cho việc nâng cao trình độ của người lao động, quy mô 
sản xuất và trình độ sản xuất. 
Để thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về việc trợ 
cấp, cho vay vốn nhằm giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo thì trong 
những năm tới huyện cần phải thực hiện những giải pháp sau: 
- Về phía tổ chức ngân hàng: 
+ Lựa chọn những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt, có tinh thần trách 
nhiệm cao trong công tác kiểm kê đánh giá đúng giá trị tài sản thế chấp. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 61 
+ Ngân hàng kết hợp với chính quyền địa phương để có sức mạnh lớn 
nhằm thu hồi vốn đúng và đủ. 
- Về phía chính quyền: Phải chọn những cán bộ cơ sở có năng lực uy 
tín, có tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc nghiêm túc trong việc đảm bảo 
cho người vay vốn, phải có sự tìm hiểu kỹ càng để nắm rõ được mục đích và 
khả năng thanh toán của người đi vay. Khi xây dựng các dự án phát triển kinh 
tế, lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và chương trình đào tạo để xin vay 
vốn nhà nước với lãi suất ưu đãi. 
III. Giải pháp về đào tạo việc làm cho lao động ở huyện Lập Thạch 
Qua nghiên cứu về thực trạng việc làm ở nông thôn, ta nhận thấy tình 
trạng phổ biến là thiếu việc làm, tỷ lệ thời gian lao động sử dụng là rất thấp 
(68%) và thu nhập đem lại cũng không đáng kể. Vì vậy, mục tiêu trước mắt 
cũng như lâu dài là tạo thêm việc làm, giúp người lao động có việc làm đầy 
đủ hơn để có điều kiện nâng cao thu nhập ổn định cuộc sống cho người lao 
động làm nền tảng cho mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và từng bước phát 
triển kinh tế xã hội ở huyện Lập Thạch. 
1. Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại. 
Trong những năm gần đây kể từ khi có nghị quyết 10 của Bộ chính trị 
(tháng 8/1998), trải qua hơn 10 năm thực hiện, kinh tế hộ nông dân đã có 
những bước tiến vững chắc. Trong nông nghiệp, kinh tế hộ nổi lên như một 
loại hình sản xuất tiên tiến, nó vừa tạo chỗ làm cho người lao động, tận dụng 
tối đa nguồn lực sẵn có của gia đình, hiệu quả sản xuất cao. 
Bên cạnh việc phát triển kinh tế hộ gia đình thì mô hình kinh tế trang 
trại cũng là một hình thức rất tốt để tạo việc làm cho người lao động ở nông 
thôn, đây thực chất là sự phát triển cao của kinh tế hộ gia đình cả về mặt quy 
mô vốn, đất đai, lao động và sản phẩm. Phát triển kinh tế trang trại là rất phù 
hợp với điều kiện kinh tế nông nghiệp nông thôn hiện nay bởi nó tận dụng 
được những lao động thiếu việc làm tại chỗ, quy mô sản xuất nông nghiệp lớn 
phù hợp với trình độ quản lý và khả năng làm ăn của người nông dân, vốn đầu 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 62 
tư không lớn. Tuy nhiên loại hình này hiện nay ở huyện Lập Thạch có rất ít 
(82 trang trại lớn nhỏ) 
Như vậy, kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là những thực thể kinh 
tế khách quan phù hợp vơí quy luật phát triển và đúng với đường lối đổi mới 
kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Song để các loại hình kinh tế này phát triển 
được và thực sự trở thành nhân tố mới trong lực lượng sản xuất, Đảng và nhà 
nước ta cần có chủ trương chính sách cụ thể đồng thời phải có một chiến lược 
phát triển thị trường nông thôn đồng bộ, thông thoáng và hoàn chỉnh hơn để 
tạo điều kiện cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm ra nhanh chóng và thuận 
lợi. 
- Về đất đai: Diện tích đất canh tác lên từng hộ là rất ít, trong khi nhu 
cầu phát triển kinh tế hộ lại cần diện tích rất lớn. Vì vậy, con đường cơ bản 
để các hộ nông dân phát triển sản xuất hàng hoá là chuyển đổi cơ cấu cây 
trồng, vật nuôi trong từng hộ phù hợp với yêu cầu của việc chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế của huyện theo hướng chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp. 
Trên cơ sở cây trồng đã xác định các hộ phải chuyển dần phương thúc sản 
xuất quản canh. Đây là con đường cơ bản và lâu dài trong sản xuất nông 
nghiệp để nâng cao năng suất và số lượng cây trồng. 
Đối với kinh tế trang trại thì nhu cầu về đất đai còn quan trọng hơn 
nhiều lần. 
Để hình thành trang trại ở đây cần phải có sự chuyển nhượng hoặc tập 
trung đất. Vậy để thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá, kinh tế hộ, kinh tế 
trang trại, nhà nước và địa phương cần phải có chính sách thích hợp khuyến 
khích và tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tập trung về ruộng đất. 
- Về vốn: Nhu cầu về vốn cho cả 2 loại hình kinh tế này là tương đối 
lớn đặc biệt là mô hình kinh tế trang trại, hiện nay hầu hết các trang trại trong 
huyện đều thiếu vốn sản xuất. Trong tương lai nhu cầu về vay vốn để phát 
triển sản xuất, đầu tư về tiền mặt, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng 
trở nên cần thiết và với một số lượng ngày càng nhiều. 
Để giải quyết vấn đề này huyện cần hỗ trợ tín dụng thích hợp đối với 
từng hộ nông dân và từng loại trang trại cụ thể. Cần ưu tiên những trang trại 
và có hộ gia đình làm ăn có hiệu quả, cho vay với khối lượng vốn lớn và thời 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 63 
gian phù hợp để người chủ có thể yên tâm đầu tư xây dựng, cũng cố và phát 
triển sản xuất. 
Đơn giản các thủ tục cho vay nhằm đảm bảo khi cần vốn là vay được, 
tráng tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của người nông dân. 
- Đào tạo các chủ hộ và chủ trang trại. 
Với trình độ chuyên môn như hiện nay, các chủ hộ cũng như chủ trang 
trại tiến hành sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng kinh nghiệm của bản thân và 
tự học. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần phẩi nâng cao trình độ chuyên môn cho họ 
bằng cách mở các lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn để giúp cho hộ nâng cao khả 
năng quản lý. Am hiều thị trường cạnh tranh và hạch toán chi phí, doanh thu 
và lợi nhuận. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, việc đào tạo, bồi 
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là một yêu cầu 
khách quan nhưng các chương trình đào tạo cần phải xây dựng sao cho thiết 
thực, cần có sự thống nhất cả về mặt nội dung, thời gian và đối tượng tham 
gia. 
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của huyện Lập Thạch 
hiện nay còn rất yếu kém cần phải có sự quan tâm xây dựng, sửa chữa để 
nâng cấp hệ thống điện, đường, trường, trạm, chợ, và các cơ sở giao dịch. 
Đồng thời xây dựng các tụ điểm kinh tế nhằm tạo điều kiện cho việc buôn bán 
hàng hoá tạo điều kiện cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển rộng khắp, 
mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm. 
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: khuyến khích các trang trại, các hộ 
nông dân sản xuất hàng hoá trên cơ sở phân vùng quy hoạch, để lưu thông 
hàng hoá thuận lợi, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ từ sản xuất đến 
tiêu dùng như đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chế biến đầu 
tư đổi mới công nghệ bảo quản hàng hoá, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị 
trường, tránh hiện tượng bị tư thương ép giá. 
2. Khai thác tốt tiềm năng kinh tế rừng. 
Lập Thạch là một huyện miền núi có diện tích rừng khoảng 2200 ha. 
Tuiy vậy, cho tới nay diện tích rừng diện tích rừng được sử dụng mới chỉ 
được 500 ha.Với một diện tích rừng rộng lớn như vậy là một thế mạnh đặc 
trưng của huyện có thể mang lại giá trị kinh tế cao, giải quyết một lượng lớn 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 64 
việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập. Do vậy khai thác tốt tiềm 
năng kinh tế rừng ở huyện sẽ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của 
huyện gắn liền với giải quyết việc làm. Để khai thác tốt nguồn tiềm năng sẵn 
có và hấp dẫn này cần thực hiện theo hướng chủ yếu sau: 
- Phát triển ngành trồng rừng và quản lý rừng, mở rộng diện tích rừng, 
nghiên cứu đa dạng hoá chủng loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, 
khí hậu và cách chăm sóc và nhu cầu vầ các loại lâm sản. 
- Chuyển dịch cơ cấu lâm sản theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá tổ chức lao động hợp lý cho việc trồng quản lý, chăm sóc, khai thác, chế 
biến và tiêu thụ lâm sản để mang lại hiệu quả cao nhất từ hoạt động này. 
- Nghiên cứu thị trường gắn liền với việc xây dựng các cơ sở chế biến 
để đảm bảo chế biến hết nguồn lâm sản khai thác đồng thời đa dạng hoá các 
sản phẩm chế biến phù hợp với nhu cầu của thị trường lâm sản trong và ngời 
nước, trên cơ sở đó sẽ thu hút thêm lực lượng lao động vào công việc chế biến 
góp phần làm tăng tổng số lao động có việc làm ở huyện. 
Tài nguyên rừng không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, tuy nhiên nếu 
có những biện pháp tố chức trồng quản lý, chăm sóc, khai thác, chế biến và 
tiêu thụ hợp lý thì ngày nay mang lại giá trị kinh tế rất lớn góp phần đáng kể 
trong việc nâng cao tổng sản phẩm xã hội của huyện và tạo điều kiện làm cho 
hàng nghìn lao động dư thừa. Tuy nhiên, việc tổ chức khai thác tiềm năng 
kinh tế rừng ở đây vẫn còn rất yếu kém nên để có thể tiến hành tổ chức quy 
mô và quy củ, trước hết cần điều tra cụ thể, đưa ra được các phương án cụ thể 
và phải được các cấp các ngành cùng quan tâm. 
3. Khôi phục ngành nghề truyền thống. 
Đẩy mạnh khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống như đồ 
gốm, mây tre, dát giường. Nghề thủ công góp phần rất lớn vào giải quyết việc 
làm cho người lao động và tạo thêm việc làm lúc nông nhàn và tận dụng được 
cả sức lao động của người già và trẻ em. Đổi mới trang thiết bị mà hiện nay 
phổ biến vẫn sử dụng những trang thiết bị lạc hậu nên chất lượng rất hạn chế. 
Mở rộng các hình thức đào tạo nhân cấy nghề ở những nơi chưa có nghề thủ 
công và những nơi có nghề nhưng chưa phát triển. Đối với việc nhân cấy 
nghề mới, đây là công việc khó khăn đòi hỏi phải mang tính đồng bộ giữa các 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 65 
khâu trong quá trình thực hiện, có kế hoạch dự tính trước từ việc tuyển dụng 
lao động đào tạo nghề, mở cơ sở sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và 
truyền nghề cho người lao động, việc thực hiện phải thống nhất giữa chính 
quyền và cơ sở, đặc biệt phải bố trí thời gian phù hợp với quá trình sản xuất 
nông nghiệp (nghề chính ) ở nông thôn. 
Cần tập trung nguồn hàng cần được tiêu thụ tránh bị ép giá, mở rộng thị 
trường tiêu thụ sản phẩm, tạo thêm việc làm cho người lao động, có chính 
sách đãi ngộ thoả đáng đối với những nghệ nhân. 
Trong khi đề cập tới sử dụng lao động hoạt động này, trước tiên phải 
nói tới vấn đề sử dụng lao động giản đơn, sở dĩ lao động ở đây chiếm phần 
lớn trong cơ cấu lực lượng lao động. Về mặt lâu dài, cần tiến hành đào tạo 
chuyên môn kỹ thuật cho họ một cách hợp lý. Như thế, chúng ta vừa giải 
quyết được việc làm cho người lao động trước mắt, vừa thực hiện được những 
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. 
4. Giải pháp di dân nông thôn. 
Thực hiện tốt phương án này trước hết là giải quyết được mâu thuẩn 
trước mắt trong mối quan hệ đất đai, như vậy chính là đã tạo cơ hội về việc 
làm cho người nông dân từ nới đất chật người đông đến nới có nhiều tiềm 
năng đất đai. Như vậy chính là đã tạo cơ hội về việc làm cho người nông dân, 
họ có đủ đất đai để canh tác và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của gia 
đình, mặt khác di dân còn tạo nên sự đổi mới về cơ cấu lao động trong chính 
lực lượng này - những người mà trước đây chủ yếu sống vào cây lúa mà họ 
còn có điều kiện thực hiện những công việc khác có giá trị kinh tế cao như 
trồng cây công nghiệp, cây dược liệu nuôi trồng thuỷ sản, chăm sóc các loại 
gia súc gia cầm. 
Tuy nhiên, để thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu này, cần chú ý 
một số công việc cụ thể sau đây: 
- Cho vay vốn với điều kiện ưu đãi cho các hộ gia đình và những đối 
tượng tham gia vào chương trình di dân. 
- Trợ cấp ủng hộ những vật dụng tiêu dùng thiết yếu nhất cho người 
mới đến định cư ở những vùng đất mới. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 66 
- Tổ chức phổ biến kinh nghiệm, đào tạo dạy nghề cho những người 
dân mới nhập cư để họ sớm thích nghi với điều kiện sản xuất mới. Giúp họ ổn 
định cuộc sống đi vào sản xuất. 
5. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở 
huyện Lập Thạch. 
Tình hình phát triển thị trường nông thôn có tác động rất lớn đến việc 
phát triển nông nghiệp ở nước ta, với 80% dân số và 75% lao động sống ở 
nông thôn, vì đây là một thị trường to lớn vừa là nơi cung cấp cho thị trường 
trong và ngoài nước một khối lượng sản phẩm rất lớn từ nông nghiệp. 
Nghị quyết Hội nghị TW 7 khoá VII đã chỉ ra chiến lược công nghiệp 
hoá - hiện đại hoá đất nước trong đó cần có vốn để phát triển và muốn vậy 
chúng ta phải hướng mạnh về xuất khẩu. Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh doanh, sản xuất những mặt hàng, nhóm hàng 
chủ yếu trong nông nghiệp từ nông thôn cung cấp cho thị trường trong và 
ngoài nước. Như vậy, rõ ràng thị trường nông thôn đóng một vị trí hết sức 
quan trọng và thiết yếu. Với điều kiện hiện nay thì phát triển thị trường nông 
thôn có tác dụng thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm. 
Trong những năm gần đây, thị trường nông thôn nước ta đã từng bước được 
thiết lập, phát triển với sự quan tâm của Đảng và nhà nước. Tuy vậy, cho tới 
nay thị trường nông thôn nước ta vẫn còn ở tình trạng manh mún chưa phát 
triển . 
Còn ở huyện Lập Thạch, cũng đa số dân số và lao động sống dựa vào 
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc sản xuất nông nghiệp hiện nay ở đây 
chỉ tập trung vào một số loại sản phẩm phổ biến với giá trị kinh tế thấp chủ 
yếu tiêu thụ trong nước còn để xuất khẩu thì rất hạn chế. Nguyên nhân là do 
người dân chưa tiếp cận được với khoa học kỹ thuật để có thể sản xuất ra 
những loại sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, nămg suất lớn hơn theo hướng 
tăng tỷ trọng số lượng và giá trị xuất khẩu. Như nậy, muốn tăng giá trị sản 
xuất trong nông nghiệp, tạo mở việc làm cho người lao động, giúp người lao 
động yên tâm đầu tư vốn, nhân lực vào những hoạt động sản xuất mới thì 
không thể thiếu được vai trò lãnh đạo và quản lý, hướng dẫn của Đảng bộ 
huyện, UBND huyện, các ban ngành chức năng. Cụ thể như: phổ biến kiến 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 67 
thức cho người dân về cách sản xuất các loại cây trồng lớn, tổ chức xây dựng 
hệ thống lưu thông nông sản; hướng dẫn tổ chức hoạt động của các tư thương; 
hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ các hộ nông dân tự tổ chức hợp tác xã tiêu 
thụ, không thể để mặc nông dân mà cần có chính sách phát triển thị trường 
nông thôn của nhà nước. Như vậy, nếu thực hiện tốt khâu sản xuất và tiêu thụ 
sản phẩm nông nghiệp thì đây sẽ là một biện pháp rất tốt để đẩy mạnh sản 
xuất nông nghiệp, xoá đói giảm ngèo và tạo việc làm cho người lao động ở 
nông thôn. 
6. Các giải pháp khác. 
Huyện uỷ, UBND huyện cần ra các văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn 
người lao động hiểu thế nào là việc làm, lao động chính đáng. Tạo hành lang 
pháp lý thuận lợi để cho người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh trong 
khuôn khổ pháp luật, chú ý việc xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông 
thôn. 
Trước hết tạo điều kiện cho mọi ngành sản xuất trong huyện phát triển 
đồng thời đào tạo và đào tạo lại lao động nông thôn, việc này tuy không trực 
tiếp tạo việc làm cho lao động song sau khi người lao động có trình độ văn 
hoá trình độ chuyên môn, họ sẽ có thể là nhân tố tạo việc làm cho mình hoặc 
cho những người xung quanh. 
Chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình cũng chính là một chính sách 
hỗ trợ tích cực cho vấn đề giải quyết việc làm. Bởi vì có giảm được sự gia 
tăng dân số thì mới giảm được sức ép việc làm cho lực lượng lao động trong 
huyện. Điều này làm cho vấn đề giải quyết việc làm không bị dồn ép. 
Nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi, cứng hoá kêng mương đáp ứng nhu cầu 
thâm canh tăng vụ. Từ đó chuyển tưới tiêu đối phó úng, hạn như hiện nay 
sang tưới tiêu theo nhu cầu của từng giai đoạn của cây trồng. 
Nấng cấp hệ thống giống dựa trên những thành tựu của công nghệ sinh 
học mới, bảo đảm đúng, đủ kịp thời và phù hợp với điều kiện tự nhiên. Phổ 
biến các biện pháp chăm bón và điều trị sâu bệnh cho từng loại cây trồng vật 
nuôi. 
Nâng cấp hệ thống giao thông tạo điều kiện phát triển thị trường hàng 
hoá thông qua khả năng vận chuyển hàng hoá cả về số lượng, chủng loại, thời 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 68 
gian và chi phí vận chuyển, tạo điều kiện mở rộng và phát triển giữa kinh tế 
huyện với các địa phương, tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nhất là 
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu tổng hợp những lý luận cơ bản về dân số - lao động và 
việc làm cũng như những lý luận đề cập đến vai trò của dân số, lao động đối 
với sự nghiệp phát triển của kinh tế xã hội của đất nước nói chung và sự cần 
thiết phải tạo việc làm cho người lao động để từ đó soi rọi vào điều kiện thực 
tế ở huyện Lập Thạch. Đề tài đã đi vào đánh giá một cách sâu sắc tình hình 
phát triển dân số, lao động và việc làm của huyện trong một số năm gần đây, 
chỉ ra những mặt được, mặt chưa được thông qua sự phân tích, đánh giá 
những số liệu có liên quan, tìm hiểu rõ những nghuyên nhân. Trên cơ sở đó để 
phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong các công tác có 
liện quan đến vấn đề nghiên cứu và đề ra các giải pháp thiết thực nhằm điều 
chỉnh sự phát triển của dân số, lao động và hướng tạo việc làm cho người lao 
động góp phần quan trọng trong việc phát triển một nền sản xuất cân đối và 
toàn diện, tạo ra ngày càng nhiều cơ sở vật chất cho địa phương, nâng cao đời 
sống vật chất văn hoá cho người lao động, Góp phần ổn định mội mặt kinh tế, 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 69 
văn hoá, xã hội của huyện tạo tiền đề xây dựng huyện Lập Thạch trở thành 
một huyện giầu về kinh tế, tiến bộ về mặt xã hội và vững mạnh về an ninh. 
Bản luận văn này là kết quả của sự kết hợp giữa lý luận với thực tiễn 
cùng với những nỗ lực và say mê học hỏi, tìm hiểu. Tuy nhiên, do mức độ 
hiểu biết thực tế và lý luận cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên trong 
quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. 
Qua đây tôi rất mong có được những đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng 
dẫn nói riêng và toàn thể các thầy cô giáo khoa kinh tế lao động và dân số 
trường Đại học Kinh tế quốc dân. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình dân số học. NXB Thống kê - Hà Nội 1995 
2. Giáo trình dân số và phát triển. NXB Nông nghiệp Hà Nội 1997 
3. Giáo trình kinh tế lao động. NXB Giáo dục 1997 
4. Kinh tế học các nước thế giới thứ 3. NXB Giáo dục - Hà Nội 1997 
5. Các yếu tố tác động đến mức sinh ở Việt nam 
 Trung tâm nghiên cứu dư luận XH và TT dân số. 
6. Tạp chí Châu Á - TBD. Số 3- 9 năm 1994 
7. Tạp chí lao động xã hội. Số 4,8,9 năm 1999. Số 11,12 năm 2000 
8. Chính sách dân số và vấn đề giảm mức sinh. Tác giả: Khổng Văn Mẫn 
9. Một số vấn đề dân tộc học. Tác giả: Nguyễn Cạn 
10. Học vấn và mức sinh. Tác giả: Đặng Xuân. NXB Thống kê HN 1997 
11. Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. 
 NXB Chính trị quốc gia HN 1994. 
12. Niên giám thống kê từ 1989 đến 2000 của Phòng Thống kê huyện Lập 
Thạch - Vĩnh Phúc. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 71 
MỤC LỤC 
Trang 
Lời nói đầu ....................................................................................................1 
Phần I: Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và việc làm...............3 
I. Các khái niệm cơ bản về dân số và sự biến động của dân số...................3 
1.Quy mô và cơ cấu dân số. ....................................................................3 
1.1.Quy mô. ........................................................................................3 
1.2. Cơ cấu dân số...............................................................................3 
2. Các quá trình dân số............................................................................4 
2.1. Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh. ..............................4 
2.2. Mức chết và các thước đo chủ yếu ...............................................6 
2.3. Di dân ..........................................................................................8 
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dân số .......................................10 
3.1. Ảnh hưởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số. .......................10 
3.2. Ảnh hưởng của yếu tố chết đến quá trình dân số ........................11 
3.3 Ảnh hưởng của di dân đến biến động dân số ...............................11 
II. Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm .....................................12 
1. Một số khái niệm và phạm trù có liên quan.......................................12 
2. Phương pháp xác định nguồn lao động..............................................12 
2.1. Dân số trong độ tuổi lao động. ...................................................12 
2.2. Dân số hoạt động kinh tế. ...........................................................13 
2.3. Dân số không hoạt động kinh tế. ................................................14 
2.4. Người thất nghiệp. .....................................................................14 
3. Việc làm............................................................................................14 
3.1. Việc làm, phân loại việc làm. .....................................................14 
3.2. Tạo việc làm...............................................................................16 
III. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển của dân số, lao động 
từng bước giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ..............17 
1. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển dân số, lao động. ..............17 
1.1. Dân số ........................................................................................17 
1.2. Nguồn lao động..........................................................................17 
2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho người lao động.......18 
Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở 
huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc..............................................21 
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh 
Phúc..................................................................................................21 
1. Vị trí địa lý........................................................................................21 
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. .................................................................21 
II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch. ..................22 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 72 
1. Về kinh tế. ........................................................................................23 
1.1. Sản xuất nông nghiệp. ................................................................23 
1.2. Sản xuất lâm nghiệp, kinh tế trang trại về dự án trồng cây ăn 
quả. ...........................................................................................23 
1.3. Công tác giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ bản và tiểu thủ 
công nghiệp...............................................................................24 
2. Về văn hoá - xã hội. ..........................................................................26 
2.1. Giáo dục đào tạo. .......................................................................26 
2.2. Công tác y tế - dân số và kế hoạch hoá gia đình. ........................26 
2.3. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao............................27 
2.4. Công tác lao động và thực hiện các chính sách xã hội. ...............27 
III. Biến động dân số và các yếu tố ảnh hưởng..........................................27 
1. Biến động dân số...............................................................................27 
1.1. Biến động quy mô dân số. ..........................................................29 
1.2. Cơ cấu dân số.............................................................................31 
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động dân số . ...................................33 
2.1. Thực trạng mức sinh của huyện Lập Thạch. ...............................33 
2.2. Các nhân tố làm giảm mức sinh. ................................................38 
 2.2.1. Ảnh hưởng của chương trình DS - KHHGĐ đến việc 
 giảm mức sinh của huyện Lập Thạch. ..................................39 
 2.2.2. Tình hình sử dụng các biện pháp thai đến giảm 
 mức sinh ở huyện Lập Thạch ..............................................41 
 2.2.3. Ảnh hưởng của việc thiếu việc làm đến giảm mức sinh 
 ở huyện Lập Thạch..............................................................42 
2.3. Thực trạng mức chết ở huyện Lập Thạch trong một số năm 
qua . ..........................................................................................42 
 2.3.1. Các thuộc về kinh tế - xã hội ..............................................44 
 2.3.2. Các yếu tố thuộc về sinh học. ..............................................45 
2.4. Di dân ảnh hưởng đến sự biến động dân số trong thời gian ở 
huyện Lập Thạch.......................................................................45 
IV. Thực trạng về lao động ở huyện Lập Thạch trong những năm vừa 
qua. ...................................................................................................47 
1. Đặc điểm và xu hướng biến động nguồn lao động ở huyện Lập 
Thạch. ...............................................................................................47 
2. Thực trạng phân bố và sử dụng lao động ở huyện Lập Thạch 
trong giai đoạn hiện nay....................................................................51 
V. Thực trạng việc làm ở huyện Lập Thạch ..............................................53 
1.Tình trạng thiếu việc làm ở huyện Lập Thạch ....................................53 
2. Hiệu quả của công tác giải quyết việc làm được đánh giá bằng số 
lượng người được giải quyết việc làm và kết quả của việc thực 
hiện chương trình quốc gia về giải quyết việc làm. ...........................54 
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn 
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 73 
Phần III: Giải pháp về điều chỉnh dân số , lao động và tạo việc làm 
cho người lao động ở huyện Lập Thạch - tỉnh vĩnh phúc ...........57 
I. Giải pháp giảm và tiến tới ổn định mức sinh.........................................57 
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông 
(TGT) ...............................................................................................57 
2. Giải phấp y tế....................................................................................58 
II. Giải pháp nâng cao chất lượng của lực lượng lao động ở huyện 
Lập Thạch .........................................................................................59 
1. Coi trọng và phát huy nhân tố con người...........................................59 
2. Giải pháp về vốn. ..............................................................................60 
III. Giải pháp về đào tạo việc làm cho lao động ở huyện Lập Thạch .....61 
1. Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại. ...........................61 
2. Khai thác tốt tiềm năng kinh tế rừng. ................................................63 
3. Khôi phục ngành nghề truyền thống..................................................64 
4. Giải pháp di dân nông thôn. ..............................................................65 
5. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở 
huyện Lập Thạch. .............................................................................66 
6. Các giải pháp khác. ...........................................................................67 
Kết luận .......................................................................................................68 
Tài liệu tham khảo ......................................................................................70 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.pdf Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.pdf