Nhà nước cần tăng cường trợ giúp đào tạo kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, 
quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại. Đồng thời, cung cấp 
thông tin, dự báo thị trường, hình thành quỹ bảo trợ nông nghiệp có sự tham gia tự 
nguyện của các chủ trang trại để bảo hiểm giá cả nông sản, bảo hiểm mùa màng, giảm 
bớt rủi ro trong sản xuất kinh doanh trang trại.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5270 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
- Trình độ quản lý của chủ trang trại và tay nghề của người lao động còn nhiều hạn 
chế, đại bộ phận chủ trang trại chưa qua đào tạo nên lúng túng trước cơ chế thị trường; 
lao động làm việc trong các trang trại chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo 
tay nghề nên năng suất, chất lượng lao động thấp. Mức độ trang bị và sử dụng máy móc, 
thiết bị trong các trang trại phản ánh trình độ cơ giới hoá còn rất thấp. 
- Chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá chưa cao, sản phẩm tiêu thụ 
chủ yếu dưới dạng thô, giá cả và thị trường tiêu thụ còn nhiều bấp bênh, thiếu ổn định 
trong khi nhận thức và hiểu biết về thị trường và kinh tế thị trường của các chủ trang trại 
còn nhiều hạn chế, thường chỉ dựa vào kinh nghiệm và thụ động trong các quyết định về 
đầu tư và kinh doanh nên thường gặp rủi ro, bất lợi. Vấn đề này cũng đặt ra những đòi hỏi 
cấp bách về nhu cầu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kinh doanh, quản trị kinh 
doanh, về thị trường và kinh tế thị trường cho các chủ trang trại. 
Chƣơng 3 
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN PHỔ YÊN 
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ RA QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, phát triển kinh tế trang trại là 
bước đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn 
theo hướng “Hiện đại hoá nông nghiệp, văn minh hoá nông thôn, tri thức hoá 
nông dân”, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá nhiều 
thành phần trong cơ chế thị trường. Xác định đúng đắn định hướng phát triển 
kinh tế trang trại cho phù hợp với điều kiện chung của cả nước, của từng vùng, 
từng địa phương qua mỗi giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đưa 
ra các giải pháp hữu hiệu cho kinh tế trang trại phát triển. 
Xuất phát từ những chủ trương, đường lối nghị quyết của Đảng, chính sách, 
pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại; xuất phát từ nghị quyết 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
của tỉnh, huyện Đảng bộ; căn cứ vào thực trạng phát triển kinh tế trang trại của 
huyện. Chúng tôi đưa ra một số phân tích, đánh giá cụ thể những thuận lợi, khó 
khăn, cơ hội, thách thức làm cơ sở đề ra các quan điểm, định hướng và giải pháp 
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện như sau: 
3.1.1. Những cơ hội và thách thức 
* Những cơ hội 
- Có chủ trương, chính sách từ Trung ương đến địa phương đều khuyến 
khích phát triển kinh tế trang trại. 
- Đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, 
nền kinh tế thị trường đang được xây dựng và tiến tới hoàn chỉnh, trong khi đó 
thị trường đầu ra của kinh tế trang trại chủ yếu là hàng hoá. 
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước, của địa phương đạt khá và ổn định. 
- Dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng lớn. 
- Công nghệ sinh học ngày càng phát triển tạo ra nhiều giống mới có năng 
suất, chất lượng cao, trong khi Phổ Yên là địa bàn có nhiều thuận lợi trong việc 
tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật. 
* Những thách thức 
- Giá cả nông sản biến động có xu hướng bất lợi cho các trang trại và mức độ 
cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường nông sản phức tạp, không ổn định. 
- Do sử dụng nhiều phân bón vô cơ, thuốc hoá học nên sức sản xuất của đất đai 
ngày càng cạn kiệt, thoái hoá, làm cho chi phí đầu tư ngày càng tăng cao. 
- Nạn ô nhiễm môi trường do các chất thải công nghiệp, đô thị ngày càng 
gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. 
- Bệnh dịch xuất hiện trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; nạn chặt 
phá rừng gây hạn hán lụt lội; nguồn cung ứng các dịch vụ đầu vào chưa được 
kiểm soát chất lượng,… 
3.1. 2. Những thuận lợi và khó khăn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
* Những thuận lợi 
- Là địa bàn có nguồn nhân lực lao động dồi dào, có điều kiện tự nhiên 
thích hợp để phát triển cây trồng, vật nuôi. 
- Phổ Yên có vị trí địa lý thuận lợi cho quá trình trao đổi, cung cấp các yếu 
tố đầu vào, đầu ra cho sản xuất và có điều kiện tiếp cận các thị trường tiêu thụ 
nông sản hàng hoá lớn trong khu vực. 
- Thuận tiện trong việc tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển 
công nghiệp chế biến. 
- Các chủ trang trại đều là những người có ý chí vươn lên làm giàu, tích luỹ 
được nhiều kinh nghiệm sản xuất. 
* Những khó khăn 
- Thiếu vốn, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật và công nghệ để đầu tư mở 
rộng sản xuất. 
- Chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập trung chuyên canh cho từng loại sản 
phẩm phù hợp với điều kiện sinh thái mỗi vùng; công nghệ chế biến còn thô sơ 
chưa phát triển, chất lượng và sức cạnh tranh hàng hoá còn thấp. 
- Chưa có sự liên minh, hợp tác giữa các trang trại 
- Về mức độ cơ giới hoá trong trang trại còn thấp, trình độ học vấn, trình độ 
chuyên môn của các chủ trang trại còn hạn chế, các chủ trang trại chỉ sản xuất 
theo kinh nghiệm, chưa có trình độ để lập và thực hiện đầu tư theo dự án. 
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở PHỔ YÊN 
- Tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của 
Nhà nước về kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất 
kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp ở nông thôn, được hình thành và phát 
triển chủ yếu trên nền tảng của kinh tế hộ gia đình, sự hình thành và phát triển 
kinh tế trang trại là sự phát triển tất yếu của kinh tế hộ. Tuy nhiên, cần tránh nóng vội 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
dẫn đến tình trạng hình thành trang trại theo phong trào, chạy đua số lượng mà bỏ 
qua chất lượng hoặc xem nhẹ các loại hình sản xuất kinh doanh khác. 
- Phát triển kinh tế trang trại phải góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi 
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của vùng, địa phương theo định hướng 
thâm canh, tăng tỉ trọng các loại sản phẩm hàng hoá, gắn sản xuất với chế biến 
và lưu thông hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, thúc đẩy tiến trình công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của huyện. 
- Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại, đảm bảo 
phát triển kinh tế trang trại phải gắn liền với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường 
sinh thái, góp phần phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững. 
- Phát triển kinh tế trang trại trên cơ sở vừa phát huy triệt để nội lực tại chỗ 
trong dân, vừa thu hút khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Khuyến 
khích mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài địa bàn huyện đầu tư 
phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực 
đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho 
người lao động, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá 
nông nghiệp nông thôn. 
- Thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại hình trang trại trên địa bàn 
huyện, phát triển đa dạng cả về quy mô, cơ cấu sản xuất, sở hữu và sử dụng các yếu 
tố sản xuất, phương thức quản lý. Kết hợp đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu đưa 
kinh tế trang trại thực sự trở thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả 
của khu vực sản xuất nông lâm nghiệp của địa phương. 
- Gắn sản xuất, chế biến với thị trường tiêu thụ trên cơ sở của quy hoạch 
tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của huyện cũng như quy hoạch sản 
xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch vùng sản xuất các loại cây trồng vật nuôi, quy 
hoạch sử dụng đất cho các thời kỳ, từng bước tạo ra các vùng sản xuất tập trung, 
chuyên canh nhằm phát huy cao nhất tiềm năng và thế mạnh của địa phương. 
- Chú trọng phát triển loại hình trang trại gia đình, đây là loại hình thích 
hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như tình hình 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
và đặc điểm của địa phương nói riêng. Nhà nước cần quan tâm khuyến khích và 
hướng dẫn các hộ gia đình nông dân cách thức liên kết, hợp tác để hình thành 
các loại hình trang trại thích hợp. 
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN 
PHỔ YÊN 
Trang trại là một tổ chức vừa mang tính chất kinh tế vừa mang tính chất xã 
hội. Quá trình hình thành và phát triển của các trang trại được quyết định bởi các 
nhân tố bên ngoài và các điều kiện bên trong (khả năng, năng lực sản xuất kinh 
doanh của trang trại ). Chính vì vậy, các giải pháp phát triển kinh tế trang trại 
phải được tác động từ hai phía: từ bên ngoài - các giải pháp vĩ mô và bên trong - 
các giải pháp vi mô . 
Các giải pháp vĩ mô được thực hiện trước hết bởi các cơ quan quản lý Nhà nước, 
các cấp nhằm tạo tiền đề, điều kiện và môi trường thuận lợi nhất cho sự ra đời và phát 
triển kinh tế trang trại theo đúng quan điểm và định hướng đã được xác định. 
Các giải pháp vi mô được đưa ra để giải quyết những vấn đề cụ thể của các 
trang trại từ việc tìm kiếm các yếu tố đầu vào, quá trình tổ chức sản xuất kinh 
doanh cho đến việc chế biến, tiêu thụ sản phẩm của trang trại. 
Các giải pháp cụ thể này được áp dụng và thực hiện bởi các chủ trang trại 
trong những điều kiện và tình hình cụ thể của mỗi trang trại nhằm đạt được hiệu 
quả kinh doanh cao, phát triển bền vững. 
Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển trang trại ở 
Phổ yên và những định hướng, quan điểm nêu trên. Chúng tôi đề xuất một số 
giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại 
của huyện trong giai đoạn hiện nay như sau: 
3.3.1. Các giải pháp chung cho các loại hình trang trại 
3.3.1.1. Nhóm giải pháp về đất đai - Quy hoạch và Đầu tư hạ tầng 
Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp, đây cũng 
là mối bận tâm lo lắng của những người làm kinh tế trang trại. Vì vậy chính sách 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
đất đai của địa phương cần dựa trên cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển, hoàn 
thành quy hoạch sử dụng đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử dụng đất. 
- Cần quy hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ 
sở hạ tầng thích ứng. 
- Nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại 
để họ yên tâm sản xuất và có tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng. 
- Khuyến khích các chủ trang trại khai thác sử dụng đất hoang hoá, đất 
trống, đồi núi trọc, mặt nước để phát triển kinh tế trang trại. 
- Cần khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất để tạo tiền đề cho quá trình 
chuyển từ sản xuất nông hộ lên kinh tế trang trại một cách thuận lợi, không thể 
áp đặt bằng mệnh lệnh mà phải theo nguyên tắc tự nguyện. Trước tiên là khuyến 
khích việc dồn đổi ruộng đất là chính. 
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của huyện; 
quy hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp và các ngành liên quan. Huyện phải tiếp 
tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xác định cụ 
thể các vùng chuyên canh các loại cây trồng vật nuôi, gắn chuyên canh với đa canh 
để phát huy tối đa các lợi thế các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, 
từng địa phương. Từ đó, xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cho từng 
vùng, từng địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn của 
tỉnh, của huyện, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn sản xuất với 
chế biến nhằm khắc phục đến mức thấp nhất tình trạng phát triển tự phát, hiệu quả 
thấp, kém bền vững của các trang trại, thực hiện khai thác có hiệu quả đất đai, tài 
nguyên nước, lao động, vốn và các tiềm năng kinh tế khác, bảo vệ môi trường và 
phát triển bền vững. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
Bảng 3.1 : Một số chỉ tiêu quy hoạch đất phát triển nông nghiệp 
huyện Phổ Yên đến năm 2010 
Loại đất 
Năm 2005 
(Ha) 
Năm 2010 
(Ha) 
Cơ cấu (%) 
Tổng diện tích đất nông nghiệp 20.191,97 18.771,81 100,00 
1. Đất sản xuất nông nghiệp 9.639,87 9.160,80 48,80 
a. Đất cây hàng năm 8.221,61 7.410,14 39,47 
Trong đó: đất trồng lúa 6.333,88 5.824,04 31,03 
b. Đất trồng cây lâu năm 1.418,26 1.750,66 9,33 
2. Đất lâm nghiệp 7.367,75 6.559,31 34,94 
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 325,62 347,34 1,85 
4. Đất nông nghiệp khác 2.858,73 2.740,36 14,41 
Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Phổ Yên thời kỳ 2006-2010 
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, Nhà nước có kế hoạch 
đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở hạ tầng nông thôn giúp cho kinh tế trang trại 
khắc phục được những khó khăn trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh 
của mình. 
Nhà nước đầu tư xây dựng các khu, cụm kinh tế, văn hoá với hệ thống hạ 
tầng văn hoá, xã hội, xây dựng các hồ đập chứa nước, các trạm bơm, hệ thống 
kênh dẫn phục vụ tưới tiêu. Mở rộng và nâng cấp hệ thống đường giao thông 
nông thôn đảm bảo giao thông, vận chuyển và đi lại thuận lợi. Đầu tư cải tạo, 
mở rộng và nâng cấp hệ thống điện, thông tin liên lạc, phát triển thị trường dịch 
vụ cho khu vực nông nghiệp nông thôn. 
3.3.1.2. Các giải pháp về vốn và đầu tư tín dụng 
Nhu cầu về vốn là một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế trang 
trại, điều đó đòi hỏi phải có chính sách vay vốn, tín dụng phù hợp đối với loại 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
hình kinh tế này. Sự hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển kinh tế nông nghiệp 
nông thôn hiện nay còn có nhiều hạn chế, mới chỉ tập trung giải quyết nhu cầu 
cho vay kinh tế hộ gắn với chương trình xoá đói giảm nghèo, định canh định cư. 
Vì vậy, việc làm cấp thiết nhất hiện nay là cần xác định tư cách pháp nhân của 
trang trại để có cơ sở pháp lý cho thực hành các quan hệ giao dịch vay vốn ngân 
hàng và đầu tư tín dụng. Nhiều chủ trang trại muốn mạnh dạn đầu tư sản xuất 
kinh doanh nhưng thiếu vốn vẫn đang là khó khăn phổ biến và lớn nhất. Để khắc 
phục tình trạng này Nhà nước cần tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho vay trung và 
dài hạn với mức cho vay lớn hơn mới đáp ứng được nhu cầu về vốn cho phát 
triển kinh tế trang trại. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục 
cho vay, tập trung hướng dẫn, giúp đỡ các chủ trang trại lập dự án vay vốn theo 
hướng thiết thực, khả thi để thực hiện cho vay không cần thế chấp, qua đó hỗ 
trợ, giúp đỡ các chủ trang trại quản lý thực hiện dự án đầu tư đảm bảo được hiệu 
quả kinh tế, thu hồi được vốn. 
Xây dựng mô hình quan hệ tay ba gữa chủ trang trại, doanh nghiệp thương 
nghiệp, chế biến và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức cung cấp giống, 
phân bón phục vụ sản xuất gắn với cho vay vốn vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác 
lập mối quan hệ kinh tế giữa các đối tác có tính chất pháp lý, mối quan hệ đó là: 
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và trang trại là quan hệ cung ứng giống, vật tư 
và tiêu thụ sản phẩm cho trang trại. 
- Quan hệ giữa ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng, 
ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất kinh doanh và khi hết hạn 
vay các trang trại có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo khế ước đã ký. 
- Quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp là mối quan hệ thanh toán cho 
doanh nghiệp giá trị vật tư, giống, theo hoá đơn giao hàng khi cung cấp cho 
trang trại với giá cả phù hợp. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
Mức cho vay bình quân một trang trại tối thiểu hiện nay cũng phải đạt 
khoảng 100 triệu đồng tuỳ theo loại hình và nhu cầu đầu tư cụ thể của chủ trang 
trại. Thời hạn cho vay ngắn hạn là 12 tháng, trung hạn từ 12 đến 60 tháng và dài 
hạn từ 60 tháng trở lên. Về lãi suất cho vay đối trang trại miền núi giảm 30%; 
các trang trại vùng còn lại giảm 15 % lãi suất cho vay. Thực hiện tốt quyết định 
423/2000-QĐ-NHNN ngày 22/9/2000, của Ngân hàng Nhà nước về chính sách 
tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại. 
Dành một phần thoả đáng vốn chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước từ nguồn 
vốn tín dụng ưu đãi, vốn chương trình trồng rừng, vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, 
vốn tài trợ, viện trợ quốc tế …, cho các trang trại vay để đầu tư sản xuất. 
Khuyến khích các chủ trang trại tự huy động các nguồn vốn trong gia đình, 
bạn bè, người thân để đầu tư phát triển từ nguồn nội lực, Thực tế cho thấy vốn 
tự có của các trang trại luôn là nguồn chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao trong 
tổng vốn đầu tư của trang trại. Vì vậy bản thân các chủ trang trại trước hết 
cần có những định hướng riêng để giải quyết vấn đề vốn của mình theo 
phương thức lấy ngắn nuôi dài để từ đó thực hiện tích luỹ vốn đầu tư, mở 
rộng sản xuất. 
Nhà nước cần ban hành các quy định cụ thể nhằm khẳng định tư cách pháp 
nhân và địa vị pháp lý của chủ trang trại trong các quan hệ huy động vốn đầu tư 
phát triển sản xuất của chủ trang trại. Hiện nay, cơ cấu vốn vay trong các trang 
trại chiếm tỷ trọng rất thấp trong khi nguồn vốn cho vay của các tổ chức ngân 
hàng, tín dụng, vốn nhàn rỗi trong dân cư lại rất dồi dào nhưng thực tế mối quan 
hệ cung cầu này lại không tiếp cận được với nhau. Để tháo gỡ phần nào tình 
trạng này chúng tôi cho rằng cần thực hiện tốt chính sách về đất đai, về cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài để chủ trang trại được thực hiện 
các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp trong mối quan hệ tích 
tụ ruộng đất và huy động vốn cho đầu tư phát triển. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương của chính phủ theo quyết định số 
67/1999 ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín 
dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; Quyết định 
148/1999 ngày 7/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số 
điểm trong quyết định 67; Nghị định 178/1999 ngày 29/12/1999 của Chính phủ 
về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; Quyết định 423/2000 của Thống 
đốc Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế 
trang trại. 
3.3.1.3. Các giải pháp về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm 
Thực tế hiện nay, tuy quy mô sản lượng hàng hoá tiêu thụ các trang trại của 
địa phương chưa lớn, song việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hoá của các 
trang trại đã ngày càng trở lên cần thiết và cấp bách, vì hầu hết các sản phẩm mà 
trang trại sản xuất ra chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng thô, dạng hàng tươi sống, 
tiêu thụ phần nhiều qua các dịch vụ trung gian nên rất cần các giải pháp mang tính 
chiến lược lâu dài về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 
- Trước hết: cần khẩn trương định hình quy hoạch phát triển các vùng chuyên 
môn hoá sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến để giải 
quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu cho kinh tế trang trại, tập trung vào 
quy hoạch vùng nguyên liệu chè, hoa quả, gỗ ván, sữa, thịt bò, gà sạch, lợn nạc… 
Nhà nước cần đẩy mạnh việc triển khai công nghệ sau thu hoạch, quy hoạch công 
nghiệp chế biến, xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến các sản phẩm gia súc, gia 
cẩm… 
- Thứ hai: cần mở rộng và phát triển mạnh hệ thống thu mua, chế biến và tiêu 
thụ với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong việc kinh doanh các dịch vụ 
đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông lâm nghiệp nói chung, cho kinh tế trang trại nói 
riêng. Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng dịch vụ cho sản xuất. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
- Thứ ba: Nhà nước cần có cơ chế và hình thức cụ thể để tăng cường dự 
báo thị trường và cung cấp thông tin cho các trang trại, hỗ trợ, giúp đỡ các trang 
trại từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. 
- Thứ tư: mở rộng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao hiểu 
biết cho các chủ trang trại về thị trường và cung cách làm ăn trong cơ chế thị 
trường. Hướng dẫn các trang trại trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, 
phương pháp thu thập và xử lý các thông tin về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. 
 Đối với thị trường các yếu tố đầu vào 
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh vào 
thị trường này, đặc biệt là những nhà nghiên cứu, nhà sản xuất và cung cấp máy 
móc, thiết bị, công cụ cho sản xuất nông nghiệp. 
- Nâng cao vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ sở 
nghiên cứu trong sản xuất và cung cấp giống cây trồng vật nuôi phục vụ nhu cầu 
sản xuất của các trang trại. 
- Quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn giúp 
các trang trại nhanh chóng tiếp cận với các yếu tố của thị trường và tiêu thụ sản 
phẩm. 
- Các cơ quan chức năng của Nhà nước, địa phương cần tăng cường vai trò 
kiểm tra, kiểm soát thị trường đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động mua bán, 
trao đổi vật tư, nguyên liệu hàng hoá có nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và giá 
cả phù hợp. 
Đối với thị trường các yếu tố đầu ra 
- Nhà nước cần có cơ chế và hệ thống cung cấp thông tin thị trường chuyên 
ngành đến các cấp chính quyền địa phương và nông dân về thị trường và dự báo 
thị trường làm công cụ định hướng cho kế hoạch sản xuất trong các trang trại. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và kinh doanh các dịch vụ 
thu mua, chế biến và bảo quản hàng hoá nông sản. từng bước hình thành các cơ 
sở, nhà máy chế biến nông sản một cách ổn định. 
- Củng cố và mở mang thêm các chợ nông thôn, chợ đầu mối, các khu, cụm 
công nghiệp - đô thị, các trung tâm thương mại để mở rộng thị thường tiêu thụ 
và xúc tiến thương mại. 
 Nâng cao khả năng tiếp thị cho các chủ trang trại 
- Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh bám sát nhu cầu thị trường, yêu 
cầu của khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng trên cơ sở các hợp đồng kinh tế 
đã được thương thảo, ký kết với khách hàng. 
- Sản xuất kinh doanh của trang trại phải đi liền với quá trình chế biến và 
tiêu thụ sản phẩm. 
- Có chiến lược nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo yêu 
cầu cạnh tranh trên thị trường. 
- Hình thành các mối liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh giữa các 
trang trại để tăng cường sức mạnh kinh tế, bảo vệ quyền lợi và giảm bớt rủi ro 
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 
3.3.1.4. Các giải pháp về công tác khuyến nông và đưa tiến bộ khoa học 
kỹ thuật vào sản xuất 
Công tác khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn huyện trong những năm 
qua đã có nhiều đóng góp và thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, qua nghiên 
cứu thực trạng hoạt động của các trang trại thì hiện nay họ đang gặp rất nhiều 
khó khăn trong việc lựa chọn, quyết định những giống cây con cho năng suất 
cao, phẩm chất tốt để thay thế các loại giống cũ, năng suất, chất lượng thấp 
không đủ tiêu chuẩn sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của thị 
trường. Bên cạnh đó là hàng loạt những khó khăn về quy trình kỹ thuật canh tác, 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, về phòng chống bệnh dịch,…. do vậy, cần chú 
trọng thực hiện tốt các giải pháp cụ thể sau: 
- Nhà nước cần củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động công tác 
khuyến nông từ tỉnh, huyện đến các xã, thôn. Thường xuyên tổ chức các lớp tập 
huấn, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật nhất là phương thức canh tác tiên tiến 
cho người dân, cho các chủ trang trại và người lao động. Thường xuyên tiếp súc 
với các trang trại để hỗ trợ, giúp đỡ, khuyến cáo những vấn đề về kỹ thuật thâm 
canh, về xử lý các tình huống, các hiện tượng phức tạp trong phòng chống bệnh 
dịch… 
- Tỉnh, huyện cần chú trọng đầu tư giúp đỡ các trang trại trong việc lựa 
chọn, cung ứng các loại giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao, phẩm chất tốt 
để thay thế các loại giống cũ, giống thoái hoá, giống không đủ tiêu chuẩn sản 
xuất hàng hoá ra thị trường. 
- Tổ chức nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả 
thông qua việc tổ chức tham quan, học tập, giới thiệu kinh nghiệm của các mô 
hình làm ăn giỏi trong các trang trại với nhau. 
- Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cần có những người giỏi về chuyên 
môn, nhiệt tình, gắn bó với nông thôn và nông dân, vì vậy nhà nước cần có 
chính sách đãi ngộ thoả đáng cho họ. 
Trên phương diện vĩ mô, nhà nước cần có cơ chế thích hợp trong việc chuyển 
giao tiến bộ khoa học công nghệ mới phù hợp cho các trang trại, thúc đẩy nhanh 
việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. 
Xây dựng mối liên kết, hợp đồng giữa các trang trại với nhà khoa học. Nhà 
khoa học nghiên cứu, chế tạo máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, nghiên 
cứu, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, hướng dẫn kỹ thuật canh tác làm tăng 
năng suất, tăng hàm lượng chất sám trong các sản phẩm sản xuất của trang trại. 
Ngược lại, các trang trại tạo môi trường cho các nhà khoa học nghiên cứu và 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
thực nghiệm. Mối liên kết này được thực hiện thông qua các hợp đồng nghiên 
cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 
3.3.1.5. Các giải pháp về tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ và 
quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong các trang trại 
Nhân tố con người và nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu, có 
ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Từ thực trạng 
phân tích trên, để cho kinh tế trang trại phát triển va mang lại hiệu quả cao, rất 
cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại và 
những người lao động làm việc trong các trang trại. 
Việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho các chủ trang trại cần tập trung vào những 
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, 
về cách tiếp cận với kinh tế thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật công 
nghệ mới, cách lập và thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án vay 
vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý và hạch toán kinh tế 
trong trang trại… 
Trước mắt cần thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại năng lực trình độ thực 
tế của chủ trang trại và các vấn đề mà họ quan tâm để có kế hoạch mở các lớp 
tập huấn, bồi dưỡng cho phù hợp, nội dung tập huấn, bồi dưỡng tập trung vào kỹ 
thuật canh tác các cây trồng, vật nuôi cụ thể và nghiệp vụ quản lý, điều hành 
hoạt động sản xuất kinh doanh trong trang trại. 
Về căn bản địa phương phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho khu 
vực nông thôn, nông nghiệp nói chung và cho phát triển kinh tế trang trại nói 
riêng. Đây là việc làm hết sức cần thiết để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông 
thôn phát triển. Về hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cần kết hợp đa dạng các 
hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhưng về chủ đạo Nhà nước phải có chương trình, 
dự án quốc gia về phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn nông 
nghiệp, trong đó đối tượng hưởng lợi có cả các trang trại. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
Đối với lao động làm thuê trong các trang trại cũng phải được đào tạo, bồi 
dưỡng thành những lao động có kỷ luật, kỹ thuật và tay nghề vững vàng. Đồng 
thời Nhà nước cần có các quy định ràng buộc chặt chẽ về quyền và nghĩa vụ 
giữa chủ trang trại và người làm thuê trong các hợp đồng lao động để các bên 
hoàn toàn thoả mái, yên tâm dưới sự bảo vệ của pháp luật Nhà nước. 
3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng loại hình trang trại 
3.3.2.1. Đối với trang trại trồng cây lâu năm 
Trang trại trồng cây lâu năm trên địa bàn huyện là loại hình trang trại có 
nhiều ưu thế phát triển với các sản phẩm chủ lực là sản xuất chè, cây ăn quả kết 
hợp chăn nuôi đại gia súc được đánh giá là loại hình trang trại có mức thu nhập 
khá và tương đối ổn định, với nguồn gốc từ kinh tế hộ qua tích luỹ phát triển lên 
thành kinh tế trang trại. Ngoài những giải pháp trên bình diện chung đã đưa ra 
để thực hiện cho các loại hình trang trại, chúng tôi xin đề cập một số giải pháp 
riêng cho loại hình trang trại này như sau: 
- Các trang trại trồng cây lâu năm trên địa bàn hiện nay đang đứng trước 
một số thực trạng khó khăn trong sản xuất cây chè, cây ăn quả. 
Về sản xuất cây Chè, hiện nay phần lớn diện tích Chè trong các trang trại 
vẫn là chè giống cũ, năng suất thấp, chất lượng nguyên liệu chưa đáp ứng được 
nhu cầu chế biến và tiêu thụ trên thị trường, vì vậy, giải pháp hàng đầu hiện nay 
là cần nhanh chóng tiến hành cải tạo, trồng mới và trồng lại diện tích chè giống 
cũ để tăng nhanh sản lượng, nâng cao phẩm cấp nhằm đáp ứng nhu cầu thu mua, 
chế biến của công ty chè Bắc Sơn, công ty chè Quân Chu. Tỉnh, huyện cần có kế 
hoạch trợ giúp về giống, vốn, kỹ thuật cho các trang trại, các hộ sản xuất trong 
vùng sớm hoàn thành kế hoạch cải tạo giống chè trên địa bàn. Mặt khác, các 
trang trại cũng đang rất cần Nhà nước quan tâm về công tác thuỷ lợi cho vùng 
đồi, núi, hỗ trợ đầu tư theo phương pháp tưới chè nhỏ giọt để đẩy mạnh thâm 
canh và nhất là để sản xuất chè vụ đông, nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
Về cây ăn quả, khó khăn, hạn chế lớn nhất vẫn là khâu chế biến và tiêu 
thụ sản phẩm; vì các sản phẩm sản xuất chủ yếu của các trang trại trên địa 
bàn là các cây ăn quả phổ biến như Vải, Nhãn, Hồng, Na,… mặc dù luôn 
được mùa nhưng thường mất giá và khó khăn trong khâu tiêu thụ, phụ thuộc 
chủ yếu vào thị trường trái cây tự do. Đây cũng là tình hình chung hiện nay 
và rất cần được Nhà nước quan tâm, quy hoạch và thu hút đầu tư các cơ sở 
công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân nói chung và cho các 
trang trại nói riêng. Về phía các trang trại, cũng cần phải nỗ lực tìm kiếm đối 
tác, mở rộng thị trường tiêu thụ ra bên ngoài. Bên cạnh đó , cần thực hiện 
trồng xen canh cây hàng năm để tận dụng diện tích và bù đắp chi phí theo 
phương châm lấy ngắn nuôi dài. 
Sơ đồ 3.1 : Cây giải pháp phát triển trang trại cây lâu năm. 
Giải pháp phát triển trang trại cây lâu năm 
Hình 
thành cơ 
sở chế 
Tự chế 
biến 
của 
Đầu tư 
kết cấu 
hạ tầng 
Cho 
vay vốn 
dài hạn 
Thực 
hiện lấy 
ngắn 
Cải tạo 
vườn 
tạp 
Hoàn 
thiện 
phương 
Tổ chức 
mạng 
lưới 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
biến 
chung 
trang 
trại 
nuôi dài thức 
canh tác 
khuyến 
nông 
Trong sơ đồ cây giải pháp nêu trên, chúng tôi cho rằng cần tập trung vào 
các giải pháp thiết yếu sau: 
- Đối với Nhà nước và địa phương cần quan tâm xây dựng và hoàn thiện 
quy hoạch phát triển vùng chuyên canh sản xuất cây chè, cây ăn quả đối với các 
xã phía tây của huyện như Phúc Thuận, Phúc Tân, Bắc Sơn... gắn với kế 
hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ, giải quyết tốt vấn đề cấp 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đẩy mạnh các chương trình dự án đầu 
tư cải tạo và nâng cao chất lượng giống chè, giống cây ăn quả, nâng cao 
hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông đi đôi với việc giải quyết tốt nhu 
cầu về vay vốn trung và dài hạn cho các hộ sản xuất nói chung và cho các 
trang trại nói riêng. 
- Đối với các chủ trang trại cần tập trung cải tạo vườn tạp, hoàn thiện 
phương thức canh tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, 
quan tâm đầu tư nhiều hơn vào các khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng 
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. 
3.3.2.2. Đối với trang trại chăn nuôi 
Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất hiện nay của Phổ Yên, với mô 
hình chăn nuôi lợn hướng nạc là chủ yếu, ngoài ra còn một số mô hình chăn 
nuôi Trâu, Bò, chăn nuôi gia cầm. Đối với loại hình trang trại chăn nuôi của 
huyện thì các giải pháp được thể hiện theo sơ đồ sau: 
Sơ đồ 3.2 : Cây giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi. 
giải pháp phát triển trang trại Chăn nuôi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
Nâng cao kiến thức 
khoa học kỹ thuận cho 
chủ trang trại 
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào 
sản xuất 
Tổ chức quản lý và 
công tác khuyến nông 
Tập 
huấn 
kỹ 
thuật 
Cung 
cấp tài 
liệu 
Tổ 
chức 
thăm 
quan 
Áp 
dụng 
giống 
mới 
Chế 
độ 
thức 
ăn 
phù 
hợp 
Chăm 
sóc 
nuôi 
dưỡng 
đúng 
quy 
định 
Hoàn 
thiện 
chế độ 
chăn 
nuôi 
Chỉ 
dẫn 
công 
tác thú 
y 
Xây 
dựng 
câu lạc 
bộ 
Tổ 
chức 
mạng 
lưới 
khuyến 
nông 
Cần tập trung vào các giải pháp ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật 
trong chăn nuôi mà trước hết là về giống, công tác thú y, quản lý tốt nguồn 
giống từ bên ngoài, phấn đấu chủ động được con giống tại địa phương, tăng 
cường công tác phòng chống, kiểm soát bệnh dịch. 
Trên địa bàn huyện đã có doanh nghiệp đầu tư cơ sở công nghiệp chế biến 
sữa và đồ uống, đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hình thành các trang 
trại, các hộ chăn nuôi bò sữa, tạo vùng nguyên liệu sản xuất sữa tươi cung cấp 
cho nhà máy chế biến. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có cơ chế, chính 
sách hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật chăn nuôi để tạo điều kiện cho việc hình 
thành và phát triển loại hình trang trại chăn nuôi bò sữa trên địa bàn. Tuy nhiên, 
việc phát triển chăn nuôi bò sữa tuy đạt hiệu quả cao song yêu cầu về vốn đầu tư 
lớn, đòi hỏi quy trình kỹ thuật chăm sóc về sinh sản, dinh dưỡng và thú y vượt 
quá khả năng đầu tư và trình độ kỹ thuật của người sản xuất nên các trang trại cần 
phải có sự kết hợp với chăn nuôi bò thịt để hạn chế yếu tố rủi ro trong sản xuất. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
Trang trại chăn nuôi, nhất là chăn nuôi Bò sữa, Lợn, gia cầm là loại hình 
sản xuất kinh doanh đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn so với các loại hình trang trại 
khác. Do vậy, cần đẩy mạnh các giải pháp huy động vốn đầu tư dưới nhiều hình 
thức như việc huy động vốn qua mô hình quan hệ tay ba gữa chủ trang trại, 
doanh nghiệp thương nghiệp, chế biến và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình 
thức cung cấp giống, phân bón phục vụ sản xuất gắn với cho vay vốn vốn sản 
xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ bằng các hợp đồng kinh tế giữa các đối 
tác có tính chất pháp lý, mối quan hệ đó là: 
- Quan hệ về cung ứng giống, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho trang trại 
giữa doanh nghiệp với trang trại. 
- Quan hệ giữa ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng. 
Ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất kinh doanh và khi hết hạn 
vay các trang trại có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo khế ước đã ký. 
- Quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp là mối quan hệ thanh toán cho 
cho doanh nghiệp giá trị vật tư, giống, theo hoá đơn giao hàng khi cung cấp cho 
trang trại với giá cả phù hợp. 
Một giải pháp thiết thực khác là: đẩy mạnh phát triển mô hình chăn nuôi 
gia công để tranh thủ sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật theo quy trình chăn nuôi khép kín 
từ khâu cung ứng con giống, thức ăn đến bao tiêu sản phẩm; đảm bảo chủ động 
phòng, chống dịch bệnh, chia sẻ rủi ro với người chăn nuôi. Đây cũng là kinh 
nghiệm và là hướng đi có nhiều triển vọng trong phát triển trang trại chăn nuôi 
hiện nay. 
3.3.2.3. Đối với các trang trại lâm nghiệp 
Đây là những trang trại có quy mô lớn về diện tích, chu kỳ sản xuất dài, 
yêu cầu về vốn đầu tư lớn trong khi có nhiều khó khăn về điều kiện hạ tầng. 
Phát triển các trang trại lâm nghiệp có nhiều ý nghĩa về kinh tế xã hội và môi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
trường, để khắc phục phần nào khó khăn và đảm bảo sản xuất kinh doanh có 
hiệu quả cần thực hiện tốt các giải pháp sau: 
- Các cấp chính quyền địa phương có cơ chế tạo điều kịên cho các chủ 
trang trại tiếp cận và tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài như các 
chương trình, dự án đầu tư cho miền núi, vúng sâu vùng xa, đầu tư trồng 
rừng,… để tiếp tục mở rộng và đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất và hiệu 
quả kinh tế cho trang trại. 
- Hoàn thiện việc giao đất giao rừng, quy hoạch đất rừng, đất gò đồi ổn 
định lâu dài tạo điều kiện các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất 
cũng như có cơ sở pháp lý thuận lợi trong các quan hệ giao dịch huy động vốn 
phát triển sản xuất. 
- Kết hợp trồng rừng với chăn nuôi đại gia súc nhằm tận dụng lợi thế vùng đồi 
núi, áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý trong việc quy hoạch, trồng mới, 
chăm sóc và khai thác cây trồng, mạnh dạn sử dụng lao động thuê ngoài để triển 
khai trồng mới và chăm sóc kịp thời vụ nâng cao tỷ lệ cây sống, rút ngắn thời 
gian thu hoạch. 
- Thực hiện việc giao khoán hợp lý với lao động làm thuê, tránh tình trạng 
chạy theo số lượng, khoán theo diện tích, bỏ qua yêu cầu kỹ thuật trồng, chăm 
sóc. Phấn đấu chủ động cây giống tại chỗ để giảm chi phí, bảo đảm chất lượng 
cây giống. Khi chưa đến kỳ khai thác cần kết hợp với phát triển các ngành nghề 
để cải thiện tình trạng nông nhàn. 
- Trên cơ sở có quy hoạch cụ thể về rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng 
sản xuất để có cơ chế chính sách phù hợp với các trang trại trồng các loại rừng 
khác nhau, đặc biệt là rừng phòng hộ. 
- Hầu hết các trang trại lâm nghiệp hoạt động theo mô hình nông lâm kết 
hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh phong phú, đa dạng nên rất cần được bồi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
97 
dưỡng, tập huấn chuyên môn kỹ thuật tổng hợp cho cả chủ trang trại và lao động 
làm việc trong các trang trại. 
Sơ đồ 3.3 : Cây giải pháp phát triển trang trại lâm nghiệp 
giải pháp phát triển trang trại lâm nghiệp 
Bảo vệ 
trồng 
rừng 
Phòng 
chống 
cháy 
rừng 
Đầu tư 
phương 
tiện vận 
chuyển 
Thực 
hiện giao 
đất giao 
rừng 
Cơ sở 
chế biến 
Nông 
lâm kết 
hợp 
Giống 
cây 
Tập 
huấn 
kỹ 
thuật 
3.3.2.4 Đối với các trang trại kinh doanh tổng hợp 
Loại mô hình trang trại này có quy mô diện tích khá, đa dạng về cơ cấu sản xuất, 
cơ cấu cây trồng, vật nuôi nên dễ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm. Vì 
vậy, các chủ trang trại cần chú trọng trong việc xác định hướng kinh doanh chuyên 
môn hoá, xác định một vài ngành kinh doanh mũi nhọn. 
Các trang trại cần mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu 
sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, trước hết ưu tiên các 
loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thu hẹp quy mô sản xuất các sản 
phẩm cho hiệu quả kinh tế thấp để tập trung được nguồn vốn đầu tư cho các 
sản phẩm chủ lực. 
Các loại hình trang trại tổng hợp ở đây chủ yếu là các mô hình nông lâm 
kết hợp và chăn nuôi, do vậy cần chú ý kết hợp giữa cây ngắn ngày và cây dài ngày 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
98 
theo phương thức lấy ngắn nuôi dài, kết hợp phát triển trồng trọt với chăn nuôi để 
khai thác triệt để lợi thế phát triển của mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp. 
Sơ đồ 3.4 : Cây giải pháp phát triển trang trại tổng hợp 
Giải pháp phát triển trang trại tổng hợp 
 Lựa 
chọn sản 
phẩm 
mũi 
nhọn 
Bố trí cơ 
cấu sản 
xuất hợp 
lý 
Xác 
định cơ 
cấu cây 
trồng 
vật nuôi 
X ây 
dựng 
mô 
hình 
VAV 
V ACR 
Nông 
lâm kết 
hợp 
Tập 
huấn kỹ 
thuật và 
quản lý 
Nguồn gốc các trang trại tổng hợp trên địa bàn chủ yếu được hình thành và 
phát triển từ các mô hình kinh tế VAC; VACR. Vì vậy, việc phổ biến và nhân 
rộng các mô hình kinh tế này là giải pháp khá thiết thực để phát triển kinh tế trang 
trại tổng hợp. Trong đó, trọng tâm là việc cải tạo vườn tạp, trồng cây lâu năm, cây 
công nghiệp gắn với phát triển chăn nuôi. Đối với những diện tích trồng cây lương 
thực kém hiệu quả cần mạnh dạn chuyển đổi sang làm vườn, trồng cây ăn quả, cây 
dược liệu, cây công nghiệp kết hợp nuôi trồng thuỷ hải sản. Đẩy nhanh cuộc vận 
động dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng ruộng đất quá manh mún, nhỏ lẻ như 
hiện nay. 
Tóm lại: để kinh tế trang trại trên địa bàn huyện phát triển nhanh, vững 
chắc cần rất nhiều những giải pháp cụ thể, thiết thực và phải được sự quan tâm 
tiến hành triển khai từ rất nhiều phía. Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
99 
này chúng tôi chủ yếu tập trung đề cập đến các giải pháp kinh tế và các giải 
pháp thực thi cụ thể. 
Ở tầm vĩ mô, đó là các giải pháp về quy hoạch gắn với đầu tư kết cấu hạ 
tầng, chính sách đầu tư tín dụng, đầu tư phát triển khoa học công nghệ, chính 
sách thị trường,.... Tập trung đi sâu vào các giải pháp về quy hoạch phát triển 
sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch các vùng phát triển kinh tế trang trại tập 
trung gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xác định địa vị pháp lý cho 
kinh tế trang trại, giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho các trang trại. 
Các giải pháp thực thi cụ thể được thực hiện chung cho các loại hình kinh tế 
trang trại mà trước hết là việc nâng cao trình độ cho các chủ trang trại và tạo 
ra các mô hình liên kết để sản xuất kinh doanh các trang trại có hiệu quả. 
Bên cạnh đó là các giải pháp riêng áp dụng cho từng loại hình kinh tế trang 
trại hiện có trên địa bàn. 
Trong các giải pháp đã được đề cập, theo chúng tôi hiện nay cần tập trung 
trước hết vào bốn giải pháp cơ bản và cấp bách đó là: 
- Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại gắn với đầu tư kết cấu hạ tầng. 
- Giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các trang trại. 
- Xác định rõ địa vị pháp lý và thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với kinh 
tế trang trại. 
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho chủ trang trại. 
 Trên cơ sở đó, làm rõ địa chỉ và trách nhiệm cụ thể của các đối tượng có 
liên quan trong việc thực thi các giải pháp đã đề ra. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
100 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I. Kết luận 
 1. Kinh tế trang trại là loại hình sản xuất đã trải qua quá trình lịch sử lâu 
dài và phát triển theo quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá trong lĩnh 
vực nông, lâm, ngư nghiệp, là xu hướng phát triển tất yếu của kinh tế hộ sản 
xuất hàng hoá trên thế giới và Việt Nam. 
2. Mặc dù mới xuất hiện mấy năm gần đây nhưng kinh tế trang trại ở Phổ 
Yên đã có bước phát triển đáng kể cả về số lượng, quy mô cũng như các loại 
hình sản xuất ở hầu khắp các địa phương với những tiến bộ về nhiều mặt so với 
kinh tế hộ. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
101 
- Hầu hết các trang trại hoạt động sản xuất kinh doanh đều mang lại hiệu 
quả kinh tế cao hơn so với các hộ sản xuất ở cùng điều kiện. Nhiều trang trại cho 
mức thu nhập mỗi năm lên tới hàng trăm triệu đồng, mức thu nhập bình quân 
hiện nay cũng đã lên tới trên 100 triệu đồng. 
- Kinh tế trang trại ở Phổ Yên đã góp phần huy động, khai thác tốt lượng 
vốn trong dân để đầu tư cho phát triển, đặc biệt nó đã thực sự thúc đẩy tình hình 
sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. Các trang trại đã tích cực đi đầu trong đầu tư 
thâm canh, khai phá đất hoang hoá, đất mặt nước, đất thầu khoán, đất trống, đồi 
núi trọc để phát triển sản xuất. 
- Kinh tế trang trại đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông 
nghiệp nông thôn, thúc đẩy công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản phát triển, 
tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hoá, giải quyết việc làm, tăng thu nhập 
cho lao động nông thôn. 
3. Nhìn chung kinh tế trang trại đã và đang trở thành phương thức sản xuất 
kinh doanh điển hình đối với người dân khu vực nông thôn của địa phương, là 
loại hình làm ăn có hiệu quả phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay. 
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, kinh tế trang trại của Phổ 
Yên cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết 
như địa vị pháp lý của trang trại chưa rõ ràng, hầu hết các trang trại được hình 
thành và phát triển một cách tự phát, thiếu định hướng nên gặp rất nhiều khó 
khăn trong việc quy hoạch và đầu tư kết cấu hạ tầng, trong tập huấn và chuyển 
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như trong giao quyền sử dụng đất lâu dài, phù 
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương. Cơ sở vật chất kỹ 
thuật trong các trang trại đều thô sơ, thiếu vốn, trình độ văn hoá, chuyên môn, quản 
lý của các chủ trang trại còn thấp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong khi 
đó thị trường, giá cả đầu vào, đầu ra bấp bênh, thiếu ổn định, tiêu thụ sản phẩm gặp 
nhiều khó khăn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
102 
4. Để kinh tế trang trại của huyện phát triển một cách vững chắc, những giải 
pháp chung và giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại đã được đề cập một cách 
có hệ thống, nhưng trước hết cần đặc biệt chú trọng hai giải pháp cốt lõi, đó là: 
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho chủ trang trại. 
- Xác định rõ địa vị pháp lý cho kinh tế trang trại như quyền sử dụng đất 
ổn định lâu dài; tư cách pháp nhân của trang trại để giúp họ được hưởng các 
chính sách ưu đãi mà Nhà nước quy định. 
Tóm lại: Phổ Yên là địa phương có nhiều thuận lợi để phát triển mạnh các 
loại hình kinh tế trang trại trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, điều đó còn phụ 
thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng trước hết vẫn phải là nhận thức và hành động 
của các cấp chính quyền trong quá trình tác động, thúc đẩy, tạo môi trường, điều 
kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. 
II. Kiến nghị 
* Đối với Nhà nƣớc và địa phƣơng 
1. Nhà nước cần xem xét cho các trang trại vay vốn với lãi xuất ưu đãi, cho vay 
đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng nhu cầu, đặc biệt cần đơn giản hoá các thủ tục 
cho vay và thời hạn cho vay dài hơn, phù hợp với thời vụ và chu kỳ sản xuất để các 
trang trại chủ động trong kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. 
2. Nhà nước cần tăng cường trợ giúp đào tạo kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, 
quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại. Đồng thời, cung cấp 
thông tin, dự báo thị trường, hình thành quỹ bảo trợ nông nghiệp có sự tham gia tự 
nguyện của các chủ trang trại để bảo hiểm giá cả nông sản, bảo hiểm mùa màng, giảm 
bớt rủi ro trong sản xuất kinh doanh trang trại. 
3. Nhà nước cần có quy hoạch phát triển trang trại, có định hướng cho các trang 
trại phát triển sản xuất các loại sản phẩm, nông sản có khả năng chiếm lĩnh thị trường 
tiêu thụ, đồng thời chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, điện, 
thuỷ lợi, cung cấp dịch vụ… tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
103 
4. Đối với tiêu chí về trang trại. Ngoài các tiêu chí về giá trị đã được Bộ Nông 
nghiệp & PTNT và Tổng cục Thống kê quy định, các tiêu chí khác nên giao cho các địa 
phương căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để quy định cho phù hợp. 
5. Chính quyền địa phương các cấp cần tổ chức tốt việc cấp giấy chứng nhận kinh 
tế trang trại cho các gia đình, cá nhân có đủ tiêu chí trang trại để giúp họ được hưởng 
các chính sách ưu đãi mà nhà nước quy định. 
* Đối với các chủ trang trại 
1. Không ngừng học tập nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức 
quản lý sản xuất kinh doanh, về tiếp cận với thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật 
và công nghệ mới, cách xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh 
doanh. 
2. Các trang trại nên xây dựng các mô hình liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất 
kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. 
3. Các chủ trang trại cần mạnh dạn hơn trong khai thác, huy động vốn đầu tư mở 
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên 
môi trường. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
104 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Ban Vật giá Chính phủ, Tư liệu về kinh tế trang trại, Nxb Thành phố Hồ 
Chí Minh., 2000. 
[2] Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn 
của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập 1 Nxb 
Hà Nội, 1993. 
[3] Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo bước đầu tình hình và chủ 
trương, giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở các tỉnh phía Bắc, 1999. 
[4] Các văn bản pháp luật về kinh tế trang trại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội, 2001. 
[5] Chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về tiếp tục đổi mới và 
phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1994. 
[6] Cục Thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê 2000-2005. 
[7] Chu Hữu Quý, Trang trại gia đình: Một hiện tượng kinh tế xã hội mới xuất 
hiện trên một số vùng nông thôn nước ta, Báo cáo tại hội thảo Việt Nam 
học, 1996. 
[8] Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần 
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. 
[9] Đoàn Quang Thiệu, Kinh tế trang trại vùng núi phía Bắc thực trạng và giải 
pháp, Tạp chí con số và sự kiện Tổng cục Thống kê số 1+2 năm 2001. 
[10] Huyện uỷ Phổ Yên (2005), Báo cáo chính trị trình Đại hội huyện Đảng bộ 
Phổ Yên lần thứ 27. 
[11] Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp, Một số giải pháp phát triển kinh tế trang 
trại huyện Sóc Sơn - Hà Nội, Tạp chí kinh tế Nông nghiệp, số 10 (28), 2000 
[12] Luật đất đai 1993, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
105 
[13] Nghị quyết 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị (Khóa VIII)“Về 
một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn” Nxb Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
[14] Nguyễn Điền, Trần Đức, Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu Á. 
Nxb Thống Kê, Hà Nội, 1993. 
[15] Nguyễn Đình Hương, Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại 
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Nxb Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội, 2000. 
[16] Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại. 
[17] Phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế trang trại gia đình ở Việt Nam 
(1999), Tập I. Hội khoa học kinh tế Việt Nam. 
[18] Phạm Vân Đình, Cần tạo điều kiện tốt cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
nông thôn, Kỷ yếu khoa học, Hà Nội, 1994. 
[19] Trần Ức Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nxb Nông nghiệp, Hà 
Nội, 1998. 
[20] Trần Đức, Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên thế giới. Nxb Chính trị 
quốc gia Hà Nội, 1995. 
[21] Tổng cục Thống kê 2007, Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và 
thuỷ sản 2006,. 
[22] Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (Tháng 5/1999), Số liệu điều tra, 
khảo sát, phỏng vấn 3044 chủ trang trại và 756 cán bộ các cấp ở 15 tỉnh, thành 
phố. 
[23] UBND huyện Phổ Yên (2006), Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 
huyện Phổ Yên đến 2010 và tầm nhìn đến 2015. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn tốt nghiệp- Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên.pdf Luận văn tốt nghiệp- Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên.pdf