Những kết quả đạt được trong việc duy trì hoạt động giáo dục, từng bước
khắc phục những yếu kém về chất lượng và hiệu quả trong điều kiện hết sức hạn hẹp
về tài chính và cơ sở vật chất là rất đáng kể. Tuy nhiên, sự hạn chế về điều kiện kinh
tế - xã hội, về năng lực giáo viên và cơ sở vật chất của ngành giáo dục, về thu nhập
và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân tác động mạnh mẽ, tạo ra khoảng
cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền, giữa các loại hình, giữa các
phương thức giáo dục.
102 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2859 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - Đào tạo ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đầu tư
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài. Chính vì lẽ đó, phải
coi giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, cần phải xác định
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
đã quan tâm nhiều đến giáo dục - đào tạo, ngành giáo dục - đào tạo thường xuyên được
quan tâm chỉ đạo bằng những chủ trương, chính sách đặc thù của ngành và đặc biệt mức
đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm tăng dần, năm sau cao hơn năm trước. Ngân sách
nhà nước dành cho giáo dục hàng năm tuy lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi
tiêu của ngành giáo dục - đào tạo. Vấn đề đặt ra là phải tiếp tục đổi mới quản lý ngân
sách giáo dục - đào tạo từ khâu xây dựng kế hoạch, phân bổ, cấp phát ngân sách và kiểm
tra thanh quyết toán nhằm đạt được mục tiêu quản lý ngân sách tập trung, thống nhất và
sử dụng một cách có hiệu quả nhất ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành giáo dục - đào tạo. Thực trạng quản lý và điều hành ngân sách giáo dục những
năm qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục:
2.3.1. Những hạn chế
Một: Chưa thống nhất quản lý ngân sách giáo dục theo toàn ngành, mặc dù nhiều
địa phương đã chỉ đạo và thực hiện quản lý ngân sách theo ngành nhưng quá trình thực
hiện vẫn còn chắp vá, chưa đồng bộ hoặc chưa có sự thống nhất từ trung ương xuống,
điều này gây khó khăn cho công tác chỉ đạo của Bộ chủ quản và các cơ quan tổng hợp
của Nhà nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Tài chính cũng khó có thể tổng hợp một
cách kịp thời và chính xác về tình hình thực hiện ngân sách giáo dục - đào tạo của các địa
phương, các Bộ, các ngành. Để thực hiện được những yêu cầu của giai đoạn phát triển
mới đòi hỏi phải thống nhất quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo theo ngành đi đôi với
công tác quản lý giáo dục - đào tạo toàn ngành.
Hai: Việc xây dựng kế hoạch ngân sách, điều hành ngân sách giáo dục - đào tạo
còn chưa gắn với mục tiêu, định hướng phát triển giáo dục ngắn hạn và dài hạn (chưa gắn
với kết quả đầu ra). Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường sở còn dàn trải, thiếu đồng bộ,
không trọng tâm trọng điểm, nhất là đối với khối đào tạo.
Ba: Sự phối hợp và phân định trách nhiệm của các cơ quan Giáo dục - Đào tạo,
Tài chính Vật giá và Kế hoạch Đầu tư trong quản lý và điều hành ngân sách giáo dục -
đào tạo chưa rõ ràng, do vậy cơ chế phân bổ và điều hành ngân sách giáo dục - đào tạo ở
các địa phương thiếu thống nhất, rất khác nhau giữa các địa phương. Trình độ tổ chức
công tác kế toán ở các trường học phổ thông hiện nay còn yếu đặc biệt đối với khối mầm
non, tiểu học và THCS. ở nhiều trường công tác kế toán còn rất thô sơ, cán bộ kế toán
không qua đào tạo, sử dụng cả giáo viên kiêm nhiệm chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác quản lý tài chính trong trường học.
Bốn: Chưa tạo quyền chủ động sử dụng ngân sách cho các cơ sở giáo dục - đào
tạo. Phân bổ ngân sách giáo dục - đào tạo còn chưa công bằng dẫn đến tình trạng khó kiểm
tra đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách giáo dục - đào tạo.
Năm: Nguồn thu ngoài ngân sách trong ngành giáo dục - đào tạo hiện nay là rất lớn
nhưng chưa được cân đối đầy đủ trong ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản đóng góp
của gia đình học sinh và người học. Nguồn thu về hợp tác quốc tế thông qua các dự án viện
trợ không hoàn lại, các dự án vay nợ ưu đãi...chưa được quản lý tập trung và hạch toán đầy
đủ do vậy rất khó có thể thống kê được số kinh phí này hàng năm bổ sung cho ngân sách
giáo dục là bao nhiêu.
2.3.2. Những nguyên nhân chủ yếu
- Các cấp chính quyền địa phương chưa thực hiện cải cách hành chính một cách
đồng bộ, chưa mạnh dạn phân cấp quản lý ngân sách cho ngành giáo dục. Đội ngũ cán bộ
quản lý tài chính ngân sách của Ngành giáo dục - đào tạo cũng chưa đủ mạnh về chuyên
môn, nghiệp vụ để có thể đảm đương việc quản lý Tài chính một cách toàn diện, nhất là
đội ngũ cán bộ kế toán ở cấp cơ sở (Cấp trường và cấp Phòng Giáo dục - Đào tạo - đào
tạo)
- Mạng lưới trường học chưa được qui hoạch hoàn chỉnh, hệ thống các trường
lớp còn phân tán. Qui chế thành lập trường chưa chặt chẽ dẫn đến việc mở trường lớp
tràn lan tại các địa phương (nhất là đối với khối đào tạo). Với các đối tượng đầu tư phân
tán như trên, cùng với nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp đã gây nhiều khó khăn cho
công tác quản lý ngân sách của ngành.
- Việc tính toán và phân bổ ngân sách chưa có căn cứ khoa học vững chắc; nhiều
chế độ, chính sách, định mức không phù hợp, chậm được sửa đổi. Cấp phát và điều hành
ngân sách quá chi tiết và máy móc.
- Chính sách huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước chưa được pháp chế
hóa. Các chế độ, các qui định về quản lý tài chính còn chưa đầy đủ, đặc biệt là quản lý tài
chính ngân sách đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập, dẫn đến tình trạng lộn
xộn trong quản lý, thu chi gây thắc mắc và khiếu kiện, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giảng dạy và học tập của nhà trường.
- Việc kiểm tra, thanh tra quản lý và sử dụng ngân sách giáo dục - đào tạo còn
chưa thường xuyên, còn mang nặng tính hình thức, định kỳ. Cán bộ chuyên môn quản lý
tài chính ngân sách của ngành chưa được quan tâm thỏa đáng trong việc bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ. Tình trạng quản lý tài chính bằng phương pháp "thủ công" còn phổ
biến nhất là đối với các trường phổ thông, việc sử dụng máy vi tính trong quản lý tài
chính còn hết sức hạn chế.
Chương 3
phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở
nước ta
3.1 Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở
nước ta
3.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001- 2010
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX(4/2001) đã xác định mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tới là:
Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công
nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao [39, tr. 89].
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc các cơ hội và thách thức đối với dân tộc ta
trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, về khoa học - công nghệ và xu thế
toàn cầu hóa, Đại hội tiếp tục khẳng định giáo dục - đào tạo, cùng với khoa học - công nghệ,
là quốc sách hàng đầu; phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Văn kiện Đại hội đã
chỉ rõ:
Phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục; thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện; đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, công tác quản lý giáo dục; chăm lo
phát triển giáo dục mầm non; củng cố thành tựu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học; đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học cơ sở; coi trọng và đẩy mạnh giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng sau trung học cơ sở, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong
toàn bộ lao động xã hội; mở rộng hợp lý quy mô và làm chuyển biến rõ nét về chất lượng
và hiệu quả giáo dục đại học; tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập
thường xuyên, suốt đời [39, tr. 109 - 110].
Quán triệt Nghị quyết Đại hội IX, Bộ Giáo dục và Đào tạo, với sự phối hợp của
các bộ, ngành, địa phương, đã xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, được
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Chiến lược đã cụ thể hóa đường lối phát triển giáo dục
của Đảng và Nhà nước, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp về giáo dục trong giai
đoạn 2001 - 2010. Chiến lược phát triển giáo dục là cơ sở, là căn cứ hết sức quan trọng để
xây dựng kế hoạch và quản lý ngân sách GD-ĐT trong điều kiện mới.
3.1.1.1. Mục tiêu chung
- Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình
độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập.
Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước phát triển
trong khu vực ở một số lĩnh vực.
- Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa
học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành
nghề, trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện phổ cập trung học cơ sở.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục ở các cấp học, bậc học và trình độ
đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất
lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý
và phát huy nội lực phát triển giáo dục [9, tr. 23].
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Nâng tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ đạt 40%, trong đó từ cao đẳng
trở lên 6%, trung học chuyên nghiệp 8%, công nhân kỹ thuật 26%. Thực hiện phổ cập
trung học cơ sở trong cả nước. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội
học tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn nhiều
khó khăn.
Về giáo dục mầm non:
Đến năm 2010 hầu hết trẻ em trước 6 tuổi đều được chăm sóc, giáo dục bằng
những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ, từ 12% năm 2000 lên
15% năm 2005 và 18% năm 2010. Tăng tỷ lệ trẻ 3 - 5 tuổi được học mẫu giáo, từ 50%
năm 2000 lên 58% vào năm 2005 và 67% vào năm 2010. Tăng tỷ lệ trẻ 5 tuổi được học
mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp 1, từ 81% năm 2000 lên 85% vào năm 2005 và 95% vào
năm 2010. Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống
dưới 20% vào năm 2005, dưới 15% vào năm 2010.
Về giáo dục phổ thông:
- Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Tăng
tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được học tiểu học, từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005 và
99% năm 2010.
- Các thành phố, thị xã, thị trấn, vùng kinh tế phát triển đạt chuẩn phổ cập trung
học cơ sở vào năm 2005, cả nước vào năm 2010. Tăng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được
học trung học cơ sở, từ 74% năm 2000 lên 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.
- Tăng tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi được học trung học phổ thông, từ 38%
năm 2000 lên 45% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010.
Về giáo dục nghề nghiệp:
- Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường trung học chuyên nghiệp đạt 10%
năm 2005, 15% năm 2010.
- Thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học các trường dạy nghề từ 6% năm
2000 lên 10% năm 2005, 15% năm 2010.
- Thu hút học sinh sau trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp vào học các
chương trình này đạt 5% năm 2005, 10% năm 2010.
Về giáo dục đại học:
- Nâng tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân từ 118 năm học 2000 - 2001 lên 200 vào
năm 2010. Tăng quy mô đào tạo thạc sĩ từ 11.727 học viên năm 2000 lên 38.000, nghiên
cứu sinh từ 3.870 năm 2000 lên 15.000 vào năm 2010.
Về giáo dục không chính quy:
- Củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa. Thực hiện có hiệu quả các chương trình sau xóa mù chữ, bổ túc trên
tiểu học để góp phần thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm
2010; tạo điều kiện để thực hiện phổ cập bậc trung học (phổ thông và chuyên nghiệp)
trong những năm tiếp theo.
- Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp tục học tập, được đào tạo
lại, được bồi dưỡng ngắn hạn, định kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục,
các chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động,
tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.
Về giáo dục trẻ khuyết tật:
Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở một trong các loại hình lớp hòa
nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt, đạt tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010
[9, tr. 26].
3.1.2. Các giải pháp phát triển giáo dục:
Để đạt được các mục tiêu trên, cần tập trung thực hiện 7 nhóm giải pháp lớn:
(1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục;
(2) Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục;
(3) Đổi mới quản lý giáo dục;
(4) Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng
lưới trường lớp và các cơ sở giáo dục;
(5) Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục; Tiếp tục đổi mới
quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
(6) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục;
(7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục.
Trong khuôn khổ luận văn này, người viết tập trung đi sâu phân tích thực trạng,
tìm ra những nguyên nhân và đề xuất những kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới quản lý
ngân sách GD-ĐT góp phần thực hiện nhóm giải pháp thứ 5 trong chiến lược phát triển
giáo dục 2001- 2010. Cụ thể là: Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng tỷ lệ chi cho
giáo dục trong ngân sách nhà nước từ 15% năm 2000 lên ít nhất 18% năm 2005 và 20%
năm 2010; huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ chế
quản lý tài chính. Chuẩn hóa và hiện đại hóa trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên
cứu và học tập.
3.1.3. Nhu cầu ngân sách cho phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001-
2010
3.1.3.1. Nhu cầu ngân sách cho giáo dục - đào tạo
Căn cứ vào các mục tiêu phát triển đã được khẳng định trong chiến lược phát
triển giáo dục 2001- 2010, yêu cầu nguồn lực đầu tư cho giáo dục - đào tạo từ ngân sách nhà
nước có thể ước tính ở Bảng 3.1 dưới đây (Tổng chi NSNN cho GD-ĐT bao gồm cả chi
thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản).
Bảng 3.1: Nhu cầu chi NSNN cho GD-ĐT 2001- 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Dự kiến chi
NSNN
Nhu cầu ngân sách dành
cho GD-ĐT
Tỷ lệ chi NS GD-ĐT
trong tổng chi NSNN (%)
2001 117.900 18.400 15,6
2005 175.000 31.500 18
2010 277.000 55.400 20
[Nguồn: Vụ Kế hoạch và Tài chính- Bộ Giáo dục và Đào tạo]
- Cơ cấu chi cho sự nghiệp GD-ĐT:
. Từ 70 đến 72% chi sự nghiệp giáo dục
. Từ 28 đến 30% chi sự nghiệp đào tạo.
3.1.3.2. Các nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi cho GD-ĐT
Để thực hiện các mục tiêu mà ngành giáo dục - đào tạo đã đề ra, Nhà nước cần
ưu tiên đầu tư cho giáo dục - đào tạo trong mối tương quan với các ngành khác và khả
năng ngân sách của Nhà nước. Nâng tỷ lệ chi cho giáo dục - đào tạo trong ngân sách nhà
nước từ 15% năm 2000 lên 18% năm 2005 và 20% năm 2010. Tiếp tục mở rộng mối
quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, với các tổ chức Liên
hợp quốc và đặc biệt là quỹ tiền tệ quốc tế nhằm tiếp tục tăng hạn mức vay ưu đãi để đầu
tư cho giáo dục và đào tạo.
Huy động các nguồn tài chính khác: tùy theo cấp bậc học và tùy theo vùng lãnh
thổ mà thu học phí bằng 3% đến 25% mức chi cho một người học. Tăng một cách hợp lý
số lượng trường ngoài công lập, nhất là sau bậc THCS. Huy động sự đóng góp cho giáo
dục - đào tạo từ các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở sử dụng nhân lực do các trường đào
tạo. Nâng tỷ lệ chi từ nhiều nguồn khác nhau cho giáo dục - đào tạo trong GDP từ 4,5%
năm 2000 lên 5,8% năm 2005 và 6,9% năm 2010.
Phát triển các doanh nghiệp trong các trường đại học, cao đẳng, THCN, các viện
nghiên cứu, áp dụng kết quả nghiên cứu để sản xuất, tạo ra thu nhập cho nhà trường. Đến
năm 2010 các trường đại học kỹ thuật, đại học đa lĩnh vực đều có doanh nghiệp trường
học. Tăng nguồn thu từ các hoạt động chuyển giao công nghệ, dịch vụ, tư vấn, sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu chuyên gia lên khoảng 20- 30% ngân sách các trường học.
3.1.3.3. Dự báo khả năng nguồn tài chính cho GD-ĐT
Trên cơ sở yêu cầu về nguồn lực đầu tư cho giáo dục - đào tạo từ ngân sách nhà
nước ước tính ở Bảng 3.1 trên đây. Có thể dự báo khả năng chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục - đào tạo theo Bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Dự báo chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
Chỉ tiêu 2000 2005 2010
GDP (Tỷ đồng)* 399.942 539.921 799.884
% chi NSNN trong GDP 21,0 21,0 21,0
Tổng chi NSNN (Tỷ đồng) 83.987 113.383 167.975
Tỷ lệ chi NSNN cho GD-ĐT trong tổng chi
NSNN (%)
15 18 20
Tổng chi NSNN cho GD-ĐT (Tỷ đồng) 12.598 20.408 33.595
Chi NSNN cho GD-ĐT tính trên một người
dân (USD)
12 17 27
[Nguồn: Vụ Kế hoạch và Tài chính- Bộ Giáo dục và Đào tạo]
Chú thích: * GDP tính theo giá năm 2000
Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục. Tuy nhiên để đáp
ứng yêu cầu kinh phí nhằm phát triển ngành, cần thiết phải huy động nhiều nguồn tài
chính khác, kết hợp tốt các nguồn vốn trong và ngoài nước và sự đóng góp của xã hội cho
phát triển giáo dục. Có thể dự báo khả năng huy động ngoài ngân sách cho GD-ĐT như
sau:
Bảng 3.3: Dự báo khả năng huy động ngoài ngân sách chi GD-ĐT
Chỉ tiêu 2000 2005 2010
Tổng nguồn ngoài NSNN (Tỷ đồng) 5.749 11.102 21.758
1.Huy động từ dân đóng góp (đến năm 2005
chiếm 25% và 2010 là 35% so với tổng chi
NSNN cho GD-ĐT)
3.149 5.102 11.758
2. Viện trợ, vay nợ (ODA) (khoảng 20%
trong tổng chi NSNN cho GD-ĐT)
1.400 4.000 6.500
3. Từ các nguồn khác (các doanh nghiệp
đóng góp, dịch vụ của nhà trường... khoảng
10% so với tổng chi NSNN cho GD-ĐT)
1.200 2.000 3.500
[Nguồn: Vụ Kế hoạch và Tài chính- Bộ Giáo dục và Đào tạo].
Từ các Bảng 3.1, Bảng 3.2, Bảng 3.3 có thể tổng hợp các nguồn tài chính đầu tư
cho phát triển GD-ĐT tới năm 2010 như sau:
Bảng 3.4: Tổng hợp các nguồn tài chính đầu tư chi GD-ĐT
Chỉ tiêu 2000 2005 2010
1. Tổng khả năng nguồn tài chính chi cho
GD-ĐT (Tỷ đồng)
18.347 31.510 55.353
a/ Nguồn NSNN chi cho GD-ĐT: 12.598 20.408 33.595
b/Nguồn ngoài NSNN: 5.749 11.102 21.758
2. Tỷ lệ huy động tài chính cho GD-ĐT trong
GDP
4,5% 5,8% 6,9%
3.2 Giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
ở nước ta hiện nay
3.2.1 Đổi mới công tác xây dựng dự toán ngân sách GD-ĐT
3.2.1.1. Các căn cứ mới để xây dựng dự toán chi ngân sách cho giáo dục - đào
tạo
+ Căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 của Đảng và Nhà nước,
(đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ- TTg
ngày 28/12/2001) trong đó có chia ra các nhiệm vụ cụ thể cần phải thực hiện trong những
giai đoạn nhất định. Các nhiệm vụ cụ thể này được chi tiết hóa trong các kế hoạch phát
triển giáo dục - đào tạo trung hạn và ngắn hạn. Đây là căn cứ không thể thiếu được trong
xây dựng dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. Chẳng hạn, giai đoạn 2001- 2005
phấn đấu 30 tỉnh, thành phố trong cả nước hoàn thành phổ cập bậc trung học cơ sở; hoặc
năm học 2002- 2003, cả nước triển khai giảng dạy đại trà chương trình và sách giáo khoa
lớp 1 và lớp 6...Đây là những nhiệm vụ đồng thời là những căn cứ để xây dựng dự toán
chi ngân sách cho giai đoạn 2001- 2005 và dự toán chi ngân sách cho từng năm. ở đây
muốn nhấn mạnh đến yếu tố xây dựng dự toán phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của
ngành giáo dục, tránh dự toán bình quân, dàn trải.
+ Căn cứ vào việc phân cấp ngân sách, trách nhiệm chi cho giáo dục - đào tạo.
Việc phân cấp ngân sách chi cho giáo dục - đào tạo hiện nay là hết sức cần thiết nhằm tạo
điều kiện chủ động trong kế hoạch thu chi cho ngân sách địa phương đồng thời huy động
được sự đóng góp của nhân dân và các thành phần kinh tế chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục - đào tạo. Phân cấp ngân sách hiện nay nên theo hướng:
. Ngân sách Trung ương đảm nhiệm chi thường xuyên, chi XDCB và chi chương
trình mục tiêu quốc gia cho các trường đào tạo do các cơ quan Trung ương quản lý;
. Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhiệm chi thường xuyên,
chi XDCB và chi chương trình mục tiêu cho khối giáo dục và các trường đào tạo của địa
phương (bao gồm cả các trường đại học do địa phương đề nghị thành lập như: Đại học
Hồng Đức - Thanh Hóa, Đại học Hải Phòng, Đại học An Giang...)
. Ngân sách huyện chỉ đảm nhiệm chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo phân
cấp của cấp tỉnh.
. Ngân sách xã, thị trấn hỗ trợ kinh phí cho bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo do
xã, thị trấn quản lý.
+ Căn cứ cơ cấu chi hợp lý để xây dựng dự toán chi ngân sách, cụ thể như sau:
. Đối với khối giáo dục: Dành tối đa 70% dự toán để chi lương và các khoản chi
có tính chất lương như phụ cấp ưu đãi cho giáo viên, học bổng, sinh hoạt phí, chi bảo
hiểm xã hội, công tác phí, dạy vượt giờ...(Nhóm I); tối thiểu 30% dự toán để chi cho hoạt
động nghiệp vụ, giảng dạy, học tập, hành chính quản lý và sửa chữa nhỏ (Nhóm II)
Đối với khối đào tạo: Dành tối đa 50% dự toán để chi lương và các khoản chi có
tính chất lương như phụ cấp ưu đãi cho giáo viên, học bổng, sinh hoạt phí, chi bảo hiểm
xã hội, công tác phí, dạy vượt giờ...(Nhóm I); tối thiểu 50% dự toán để chi cho hoạt động
nghiệp vụ, giảng dạy, học tập, hành chính quản lý và sửa chữa nhỏ (Nhóm II)
3.2.1.2. Đổi mới qui trình lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán chi ngân sách GD-
ĐT
Yêu cầu đối với dự toán chi ngân sách Giáo dục - Đào tạo của các đơn vị thụ
hưởng ngân sách là phải xác định được các chỉ tiêu tài chính và các ưu tiên đầu tư trong
từng thời kỳ; có thể nói xây dựng dự toán chi ngân sách theo kiểu truyền thống là xây
dựng dự toán theo kiểu "tăng thêm" - có nghĩa là năm sau cao hơn năm trước. Đổi mới
qui trình soạn lập ngân sách lần này là xây dựng dự toán ngân sách trên cơ sở "đầu ra"
của "công nghệ" giáo dục - đào tạo nhằm sử dụng một cách hợp lý nguồn lực tài chính
vốn rất hạn hẹp. Nhất thiết phải lập dự toán trung hạn và dài hạn, tránh tình trạng "ăn
đong" như hiện nay. Bộ Giáo dục - Đào tạo tổng hợp dự toán trung hạn và dài hạn của
các Bộ, ngành và các địa phương thành dự toán trung và dài hạn của toàn ngành.
Qui trình lập dự toán ngân sách Giáo dục - Đào tạo hàng năm như sau:
Bước 1: Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính
thông báo số kiểm tra về thu chi NS GD-ĐT và ra văn bản hướng dẫn về yêu cầu, nội
dung, thời hạn lập dự toán ngân sách, thông báo các tiêu chuẩn định mức, chế độ... làm
căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách nói chung (ngân sách cho Giáo dục - Đào tạo nói
riêng) cho các bộ và địa phương; trên cơ sở đó các bộ, ngành, tỉnh, thành phố hướng dẫn
và thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc để lập dự toán NS GD-ĐT.
Bước 2: Trên cơ sở số kiểm tra do Bộ Tài chính thông báo: Các Bộ, Ngành,
Trung ương tổ chức xây dựng dự toán ngân sách giáo dục của các đơn vị trực thuộc Bộ
gửi Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục - Đào tạo. Các tỉnh, thành phố (theo phân cấp của cấp
tỉnh cho các cấp huyện, cấp xã về Giáo dục - Đào tạo) tổ chức xây dựng dự toán ngân
sách Giáo dục - Đào tạo của cấp mình, tổng hợp kết quả xây dựng dự toán ngân sách
Giáo dục - Đào tạo của các cấp dưới thành dự toán ngân sách Giáo dục - Đào tạo của địa
phương trình HĐND quyết định, báo cáo Chính phủ và gửi Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục -
Đào tạo.
Bước 3: Bộ Giáo dục - Đào tạo căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách giáo dục -
đào tạo của các Bộ, cơ quan TW và các địa phương tổng hợp, lập dự toán NS toàn ngành
giáo dục - đào tạo trình Chính phủ và gửi Bộ Tài chính.
Bước 4: Bộ Tài chính chủ trì làm việc với Bộ Giáo dục - Đào tạo rà soát lại dự
toán NS giáo dục - đào tạo toàn ngành, để tổng hợp vào dự toán NSNN báo cáo Chính
phủ, trình ủy ban thường vụ Quốc hội, trình Quốc hội quyết định.
3.2.1.3. Đổi mới công tác phân bổ và giao kế hoạch
Bước 1: Căn cứ vào dự toán ngân sách cho giáo dục, đào tạo đã được Quốc hội
quyết định, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào
tạo lập phương án phân bổ NS giáo dục - đào tạo cho các Bộ, địa phương trình Chính
phủ, trình ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan
như sau:
- Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ KH - ĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo phân
bổ chi thường xuyên về giáo dục - đào tạo cho các Bộ, ngành trung ương và các địa
phương.
- Bộ Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ KH - ĐT phân
bổ chi các chương trình quốc gia về giáo dục - đào tạo cho các Bộ, địa phương,gửi kết
quả phân bổ cho Bộ Tài chính.
- Bộ KH- ĐT chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ GD-ĐT phân bổ chi đầu tư
XDCB cho các Bộ, địa phương, gửi kết quả phân bổ cho Bộ Tài chính.
- Bộ Tài chính tổng hợp kết quả phân bổ chi NS giáo dục - đào tạo.
Bước 2: Các Bộ, ngành, địa phương nhận được chỉ tiêu ngân sách giáo dục - đào
tạo, sẽ tiến hành phân bổ chi tiết cho các đơn vị trực thuộc cấp I, II (đối với các Bộ,
ngành trung ương), cho các cấp ngân sách (đối với các địa phương) theo từng nội dung
chi: Chi thường xuyên, Chi chương trình mục tiêu, Chi xây dựng cơ bản mà không giao
chi tiết theo mục lục NSNN. Quá trình phân bổ chi tiết của các Bộ, ngành, địa phương đều
có sự tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp.
Bước 3: Sau khi phân bổ chi tiết NS giáo dục - đào tạo, các Bộ có trường, địa
phương gửi cho cơ quan tài chính kết quả phân bổ ngân sách của đơn vị mình, trên cơ sở
đó Chính phủ sẽ giao số thu, chi tổng hợp; Bộ Tài chính tiến hành giao nhiệm vụ thu, chi
chi tiết đến các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Bộ Tài chính sẽ gửi các hồ sơ giao kế hoạch
chi tiết cho Kho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát đồng thời gửi cho Bộ Giáo dục -
Đào tạo để theo dõi, kiểm tra.
3.2.1.4. Trách nhiệm và sự phối hợp giữa các Bộ trong việc lập dự toán chi
giáo dục, đào tạo
* Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Xây dựng định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo cho từng giai
đoạn
+ Xác định và giao các chỉ tiêu tuyển sinh của cả TW và ĐP
+ Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng định mức chi tiêu và dự toán ngân sách
hàng năm cho giáo dục - đào tạo.
+ Tham gia với Bộ Tài chính lập dự toán NS toàn ngành và phân bổ dự toán chi
giáo dục - đào tạo cho các Bộ, địa phương.
* Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo xây dựng qui mô phát triển ngành
giáo dục - đào tạo, xác định các chỉ tiêu hiện vật làm căn cứ xây dựng dự toán.
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo phân bổ chi đầu
tư XDCB thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.
+ Tham gia với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo phân bổ chi thường xuyên
và chi chương trình quốc gia về giáo dục - đào tạo.
* Bộ Tài chính:
+ Chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng định mức chi tiêu, lập
dự toán ngân sách toàn ngành giáo dục - đào tạo.
+ Tổng hợp dự toán ngân sách giáo dục - đào tạo vào NSNN trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ
chi giáo dục - đào tạo cho các Bộ, địa phương.
* ở địa phương:
- Sở Tài chính:
+ Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo lập dự toán chi thường xuyên và
phương án phân bổ thuộc NSĐP trình UBND tỉnh
+ Phối hợp với Sở KH- ĐT lập dự toán chi đầu tư XDCB.
+ Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo lập dự toán chi chương trình quốc gia.
- Sở Giáo dục - Đào tạo:
+ Xây dựng dự toán NS giáo dục - đào tạo hàng năm gửi Sở Tài chính để thống
nhất trình UBND.
+ Tham gia với Sở Tài chính để phân bổ NS cho các trường trên địa bàn.
+ Tham gia với Sở KH - ĐT và Sở Tài chính lập dự toán chi XDCB thuộc lĩnh
vực giáo dục - đào tạo ở địa phương.
3.2.2. Đổi mới quy trình cấp phát kinh phí cho GD-ĐT
Việc cấp phát kinh phí NSNN chi cho giáo dục - đào tạo thời gian qua còn phân
tán, kinh phí cấp mang tính chất chia đều, còn có hiện tượng chồng chéo giữa các ngành
trong khi đó việc quản lý còn thiếu chặt chẽ, thiếu kiểm tra, kiểm soát.
Đổi mới cấp phát kinh phí cho giáo dục - đào tạo theo nguyên tắc sau đây:
- Cấp phát và thanh toán cho các khoản chi thường xuyên, chi chương trình mục
tiêu và chi xây dựng cơ bản nhất thiết phải qua hệ thống Kho bạc nhà nước để kiểm soát
chi.
- Không cấp kinh phí cho các đơn vị trực tiếp chi tiêu thông qua cơ quan tài
chính trung gian
- Tăng quyền chủ động và chịu trách nhiệm về các nội dung chi tiêu của các cơ
sở giáo dục - đào tạo bằng cách cấp kinh phí chi thường xuyên hàng quí bằng 1 Mục chi
duy nhất (Mục 134- Chi khác)
Đối với các khoản chi thường xuyên của Giáo dục - Đào tạo được thực hiện theo
các bước sau:
Bước 1: Căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách được giao cả năm, các cơ sở giáo dục -
đào tạo lập dự toán chi (có phân chia theo quí) gửi đến cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo
(Bộ Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo), cơ quan này tổng hợp, lập dự toán chi
hàng quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Bước 2: Cơ quan tài chính thẩm tra dự toán chi và căn cứ vào khả năng ngân
sách, cấp hạn mức kinh phí cho các cơ sở giáo dục - đào tạo theo 1 Mục chi duy nhất,
đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
Bước 3: Căn cứ vào hạn mức chi được phân phối, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
- đào tạo ra lệnh chuẩn chi, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
Bước 4: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ thanh
toán, đối chiếu với các điều kiện chi, hạn mức, lệnh chuẩn chi để thực hiện việc cấp phát
hoặc thanh toán cho đơn vị thụ hưởng.
- Đối với kinh phí chương trình mục tiêu: Bộ Tài chính cấp phát theo hình thức
bổ sung có mục tiêu. Báo cáo và thanh quyết toán được thực hiện theo Quyết định số
42/2002/QĐ- TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và
điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Việc cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo cơ
chế hiện hành, việc thanh toán cho người nhận thầu cũng thực hiện qua Kho bạc nhà
nước.
- Các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước (như học phí, tiền xây dựng theo
Quyết định số 248/TTg) sẽ được Kho bạc Nhà nước cấp lại theo qui định của Liên Bộ
Giáo dục - Đào tạo và Tài chính.
3.2.3. Đổi mới quy trình quyết toán NS GD-ĐT
Quyết toán là công cụ quan trọng trong quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, việc
quyết toán thu chi tài chính (bao gồm cả ngân sách và ngoài ngân sách) hàng quý, năm là
nhiệm vụ bắt buộc đối với từng cơ sở giáo dục - đào tạo (dù là đơn vị dự toán hay đơn vị
thanh toán, dù qui mô nhỏ hay qui mô lớn). Báo cáo quyết toán phải phản ánh trung thực
và phân tích nội dung thu chi cho các công việc theo đúng Mục lục ngân sách nhà nước.
Thực chất đây chỉ là những thao tác nghiệp vụ kế toán không có gì khó khăn đối với các cơ
sở trường học, song đối với các cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính thì báo cáo
quyết toán hết sức quan trọng và cần thiết vì căn cứ vào đó mới phân tích được việc sử
dụng tài chính vào từng nội dung, mục đích chi ở trường học.
Kiểm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán là trách nhiệm của các cơ quan quản lý
giáo dục phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp, không nhất thiết cơ quan cấp kính phí
phải làm nhiệm vụ duyệt quyết toán.
Quy trình quyết toán NS giáo dục - đào tạo được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng NS giáo dục - đào tạo (các trường)
phải lập quyết toán thu - chi NS đơn vị mình theo biểu mẫu qui định gửi cơ quan quản lý
cấp trên.
Bước 2: Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên (Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT) có
trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết toán thu, chi của các đơn vị thụ hưởng, đồng thời lập
quyết toán thu, chi thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Bước 3: Đối với ngân sách địa phương, cơ quan tài chính địa phương xét duyệt
quyết toán thu, chi ngân sách giáo dục - đào tạo do cơ quan giáo dục gửi sang, đồng thời
thẩm tra quyết toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương
trình UBND tỉnh.
Bước 4: Bộ Tài chính xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách giáo dục - đào tạo
do Bộ Giáo dục - Đào tạo gửi sang, đồng thời thẩm tra quyết toán ngân sách địa phương,
tổng hợp thành quyết toán NSNN trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội.
Cũng như quy trình lập kế hoạch, quy trình quyết toán cũng phải có sự phối hợp
đồng bộ giữa các cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính. Đối với các cơ quan
quản lý giáo dục và cơ quan tài chính cùng cấp phải coi việc phối hợp duyệt quyết toán
hàng năm của từng trường học là nhiệm vụ bắt buộc và bản quyết toán có giá trị pháp lý
khi liên ngành cùng cấp phê duyệt. Làm được như vậy thì mọi thông tin về cấp phát, sử
dụng và thanh quyết toán tài chính đều nắm được chính xác và thống nhất giữa cơ quan
quản lý chuyên ngành với cơ quan tài chính, sẽ không có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
trong quản lý sử dụng tài chính ở các trường học, nhất là khối giáo dục phổ thông và
mầm non.
Tóm lại: Những đổi mới quan trọng trong quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
mà luận văn đề xuất là:
+ Nhất thiết phải xây dựng được dự toán trung hạn và dài hạn; trên cơ sở đó xây
dựng dự toán hàng năm theo kết quả đầu ra, căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành,
có xác định mục tiêu ưu tiên nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn tài chính đạt hiệu quả cao
nhất.
+ Việc giao chỉ tiêu ngân sách cho các Bộ, địa phương tổng hợp theo từng nội
dung, nhiệm vụ chi tạo điều kiện cho các bộ, ngành, địa phương chủ động phân bổ kinh
phí, tổ chức lồng ghép các chương trình mục tiêu trên cùng địa bàn.
+ Việc cấp phát trực tiếp kinh phí chi thường xuyên từ cơ quan tài chính qua kho
bạc cho các cơ sở giáo dục - đào tạo hàng quí (không cấp qua cơ quan quản lý giáo dục)
theo một Mục chi duy nhất (Mục 134) đã giảm được 1 cấp trung gian, đồng thời tạo điều
kiện cho các cơ sở giáo dục - đào tạo chủ động và tăng cường tính chịu trách nhiệm trong
việc phân bổ và sử dụng kinh phí cho các hoạt động giáo dục - đào tạo.
3.3. Các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các giải pháp
3.3.1 Quy định rõ chức năng quản lý NS GD-ĐT
- Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mọi nguồn tài chính
trong ngân sách và ngoài ngân sách (Vay nợ, viện trợ, quà tặng, các nguồn thu hợp pháp
khác ở các cơ sở GD-ĐT). Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch chi tiêu ngân sách dành cho giáo dục - đào tạo đối với các ngành, các địa
phương.
- Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tất cả các nguồn tài
chính đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo (cả ngân sách và kinh phí ngoài NSNN)
các nguồn quốc tế viện trợ...trên địa bàn toàn tỉnh.
- Bộ Giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện việc quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tài chính bằng việc kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu của đơn vị;
phối hợp với cơ quan tài chính để khai thác các nguồn vốn khác hỗ trợ cho ngân sách
giáo dục - đào tạo.
3.3.2. Sắp xếp lại hệ thống các trường, lớp
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà
nước khẩn trương hoàn thành qui hoạch mạng lưới trường lớp theo hướng sau:
- Qui hoạch các trường đại học cao đẳng theo vùng, miền: đảm bảo các vùng, các
miền khác nhau có đủ cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ tại chỗ, phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của từng vùng, miền lãnh thổ.
- Xây dựng và qui hoạch các trường đại học cao đẳng phải đáp ứng yêu cầu đào
tạo các ngành nghề, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của các vùng đất nước, tập
trung nguồn vốn cho các cơ sở đào tạo những ngành nghề mũi nhọn cho nền kinh tế. Kết
hợp 3 hoạt động trong mỗi trường: Đào tạo - Nghiên cứu - Sản xuất.
- Giữ vững cơ cấu 2 đại học Quốc gia và 3 đại học vùng, trên cơ sở đảm bảo qui
mô đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng viên và cơ sở vật chất trường học. Hướng sắp xếp này
vừa thống nhất được chương trình đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo, vừa tập trung
được các nguồn lực tài chính phục vụ cho sự nghiệp đào tạo, giảm bớt bộ máy hành chính
ở các trường.
- Giữ nguyên số lượng và cơ cấu các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo, không chia, tách hoặc giao cho các Bộ khác quản lý. Đối với các
trường thuộc Tổng công ty, Công ty, Xí nghiệp thì NSNN không đài thọ kinh phí. Chi phí
đào tạo của các Tổng công ty, Công ty, Xí nghiệp này được tính vào giá thành hoặc phí
lưu thông của đơn vị.
- Đảm bảo xây dựng tại mỗi huyện có ít nhất 1 trường phổ thông trung học, tiến
tới xây dựng các trường phổ thông trung học cho các cụm xã, đáp ứng yêu cầu nâng cao
dân trí của xã hội.
3.3.3. Đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho GD-ĐT
Đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển, trong đó nguồn ngân sách
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo nhằm
huy động tối đa nguồn đóng góp của nhân dân và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trên thế giới và khu vực. Cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
- Khuyến khích phát triển các trường bán công, dân lập, tư thục, thực hiện phương
châm Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
- Điều chỉnh tăng mức thu học phí, thu đóng góp xây dựng trường sở. có phân
biệt mức thu cho từng miền và các đối tượng khác nhau. Cho phép các tỉnh, thành phố có
điều kiện được thu tiền hỗ trợ giáo dục tiểu học; Nghiên cứu lại chính sách miễn thu học
phí học sinh các ngành sư phạm.
- Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển giáo dục - đào tạo trên cơ sở các nguồn sau:
. Khoản nộp bắt buộc của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khi sử
dụng lao động đã qua đào tạo.
. Tài trợ trực tiếp của các cá nhân và các tổ chức quốc tế.
. Vốn đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội trong nước.
. Vốn thu hồi từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ...
3.3.4. Đổi mới phương pháp tính toán và phân bổ kinh phí cho giáo dục -
đào tạo
- Đối với khối giáo dục: Cần tính toán và phân bổ ngân sách theo đầu học sinh có
tính hệ số vùng, miền. Việc phân bổ ngân sách theo cách này sẽ khắc phục được những
nhược điểm của việc phân bổ ngân sách giáo dục theo dân số, trước hết tạo nên động lực
cho sự phát triển giáo dục ở các địa phương, tạo nên sự đồng bộ trong qui trình quản lý,
sử dụng ngân sách giáo dục và đào tạo phù hợp với các phương pháp tính toán và phân
bổ ngân sách của các nước trong khu vực.
- Đối với khối đào tạo: Tính toán và phân bổ ngân sách theo đầu sinh viên có tính
hệ số thích hợp đối với những ngành nghề đào tạo (ngành ưu tiên mũi nhọn, ngành nghề
khó tuyển sinh, những ngành có chi phí đào tạo cao...)
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn đều, ưu tiên đầu tư cho giáo dục ở
những vùng khó khăn, hỗ trợ cơ sở vật chất cho các trường, hỗ trợ người nghèo, đào tạo
những ngành nghề quan trọng có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế, trong đó tập trung vào
các trường Đại học đa ngành, trường khu vực, trường đặc thù...
3.3.5. Hoàn thiện và đổi mới hệ thống định mức ngành GD-ĐT
Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu chuẩn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc quản lý ngân sách GD-ĐT, vì đây là những căn cứ cơ bản để phân bổ nguồn lực một
cách hợp lý và chính xác. Hiện nay, nhiều định mức GD-ĐT quá lạc hậu, không sát thực
tế và chậm được sửa đổi. Để tăng cường công tác quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
nhất thiết phải thay đổi sớm những định mức tối thiểu như:
+ Định mức chi cho các bậc học từ mẫu giáo - nhà trẻ đến giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và đào tạo sau đại học.
+ Định mức chi cho học sinh các trường chuyên biệt: trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông chất lượng cao, các trường khuyết tật thiểu năng.
(Hiện đang áp dụng theo công văn số 562TC/HCSN ngày 3/3/1998).
+ Định mức giáo viên/lớp (QĐ 243/CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ)
+ Định mức học sinh/lớp (Thông tư liên Bộ số 27/TT- LB ngày 27/8/1988 liên
Bộ GD- UBKHNN)
3.3.6. Hoàn thiện và đổi mới công tác cán bộ nghiệp vụ
+ Nhất thiết phải có đủ đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch tài chính được đào
tạo cơ bản và được bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên đối với các cơ quan quản lý giáo
dục - đào tạo từ cấp Phòng GD-ĐT trở lên; đồng thời phải có đủ đội ngũ kế toán chuyên
nghiệp tại mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo. Nhanh chóng ban hành và thống nhất áp dụng kế
toán bằng máy vi tính.
Kết luận
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX, toàn ngành giáo dục - đào tạo đã nỗ lực phấn đấu, quyết tâm đổi mới nhằm
tạo ra chuyển biến rõ nét cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả, từng bước đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những kết quả đạt được trong việc duy trì hoạt động giáo dục, từng bước
khắc phục những yếu kém về chất lượng và hiệu quả trong điều kiện hết sức hạn hẹp
về tài chính và cơ sở vật chất là rất đáng kể. Tuy nhiên, sự hạn chế về điều kiện kinh
tế - xã hội, về năng lực giáo viên và cơ sở vật chất của ngành giáo dục, về thu nhập
và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân tác động mạnh mẽ, tạo ra khoảng
cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền, giữa các loại hình, giữa các
phương thức giáo dục. Nhìn chung, đối chiếu với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và so sánh với trình độ giáo dục - đào tạo của các nước có nền kinh tế
phát triển trong khu vực và trên thế giới, chất lượng và hiệu quả giáo dục nước ta
vẫn có phần yếu kém. Nâng cao chất lượng và hiệu quả vẫn đang là yêu cầu bức xúc,
là thách thức chủ yếu mà ngành giáo dục phải cố gắng vượt qua.
Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài
chính đã giúp Chính phủ tăng ngân sách cho giáo dục, bảo đảm yêu cầu định mức do
Nghị quyết TW2 đề ra. Năm 1996, phần ngân sách nhà nước chi cho giáo dục chiếm
11%, đến năm 2000, chiếm 15%. Về con số tuyệt đối, phần ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục năm 2000 so với năm 1996 gấp 1,6 lần Mặc dầu vậy, ngân sách nhà nước chỉ
mới đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tối thiểu của giáo dục. Phần lớn ngân sách dùng để trả
lương và các khoản phụ cấp theo lương (có nơi tới 90%).
Với nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục - đào tạo còn hạn hẹp, để sử dụng một
cách có hiệu quả hơn nữa thì tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách là một khâu hết sức quan
trọng, luận văn này đã tập trung phân tích thực trạng quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
ở nước ta trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đổi mới khâu
quản lý ngân sách.
Đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo cần được thực hiện đồng bộ các
giải pháp đã được nêu ra sau đây:
- Đổi mới quy trình kế hoạch hóa ngân sách GD-ĐT: trong đó phân tích các căn
cứ mới để xây dựng dự toán chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo; Đổi mới qui trình lập,
thẩm tra, phê duyệt dự toán chi ngân sách GD-ĐT và phân định rõ trách nhiệm và sự phối
hợp giữa các Bộ trong việc lập dự toán chi giáo dục- đào tạo.
- Đổi mới công tác phân bổ và giao kế hoạch
- Đổi mới quy trình cấp phát kinh phí cho GD-ĐT.
- Đổi mới quy trình quyết toán ngân sách GD-ĐT.
Tóm lại: Những giải pháp quan trọng nhất trong quản lý ngân sách giáo dục - đào
tạo mà luận văn đề xuất là:
+ Nhất thiết phải xây dựng được dự toán trung hạn và dài hạn; trên cơ sở đó xây
dựng dự toán hàng năm theo kết quả đầu ra, căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành,
có xác định mục tiêu ưu tiên nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn tài chính đạt hiệu quả cao
nhất.
+ Việc giao chỉ tiêu ngân sách cho các Bộ, địa phương tổng hợp theo từng nội
dung, nhiệm vụ chi tạo điều kiện cho các bộ, ngành, địa phương chủ động phân bổ kinh
phí, tổ chức lồng ghép các chương trình mục tiêu trên cùng địa bàn.
+ Việc cấp phát trực tiếp kinh phí chi thường xuyên từ cơ quan tài chính qua kho
bạc cho các cơ sở giáo dục - đào tạo hàng quí (Không cấp qua cơ quan quản lý giáo dục)
theo một Mục chi duy nhất (Mục 134) đã giảm được 1 cấp trung gian, đồng thời tạo điều
kiện cho các cơ sở giáo dục - đào tạo chủ động và tăng cường tính chịu trách nhiệm trong
việc phân bổ và sử dụng kinh phí cho các hoạt động giáo dục - đào tạo phù hợp với cơ
chế quản lý mới, với điều kiện mới.
Từ những giải pháp nói trên, luận văn đã chỉ rõ 6 điều kiện để thực hiện có hiệu
quả các giải pháp đã đề xuất.
danh mục tài liệu tham khảo
1. Đặng Quốc Bảo (1997), Kinh tế giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (1996), Ngân sách giáo dục, Giáo dục và Thời đại, (43).
3. Đặng Quốc Bảo (1996), Chỉ số phát triển giáo dục, Giáo dục và Thời đại, (44).
4. Báo cáo của nhóm công tác về Tài chính công cộng (1996), Bộ Tài chính, Hà Nội.
5. Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện NQTƯ 2 (Khóa VIII) và phương hướng phát triển
giáo dục từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Tổ văn kiện về GD-ĐT, tiểu
ban văn kiện Hội nghị TW6 (khóa IX), Hà Nội, tháng 5/2002.
6. Ban soạn thảo chiến lược phát triển giáo dục (1998), Tài chính cho giáo dục Việt
Nam đến năm 2000- 2005- 2010- 2020, Hà Nội.
7. Báo cáo đánh giá tình hình tài chính phục vụ 10 năm đổi mới giáo dục đào tạo 1986-
1996, Bộ Tài chính.
8. Báo cáo khảo sát tại Malaysia và Singapore. Bộ Tài chính - Dự án VIE/96/028.
9. Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 (2002), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Lê Vinh Danh (2002), Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn 1935- 2001, Nxb
Thống kê.
11. Đánh giá thực trạng đầu tư tài chính phục vụ sự nghiệp phát triển lĩnh vực văn
hóa, giáo dục- đào tạo, y tế xã hội, nông lâm nghiệp và quản lý Nhà nước giai
đoạn 1991- 2000 (2001), Bộ Tài chính.
12. Đề án Xã hội hóa giáo dục và đào tạo (1998), Bộ GD-ĐT, Hà Nội.
13. Trần Thị Thu Hà (1993), Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách hệ
thống giáo dục quốc dân, Luận án Phó tiến sĩ trường Đại học Kinh tế quốc dân.
14. Trần Thị Thu Hà (1992), "Công tác kế hoạch hóa ngân sách giáo dục - đào tạo
toàn ngành", Tài chính.
15. Phạm Minh Hạc (1992), Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể ngành giáo dục và
phân tích nguồn nhân lực VIE/89/022, tập I, Hà Nội.
16. Trần Xuân Hải (2000), Giải pháp tạo vốn đầu tư phát triển sự nghiệp đào tạo
trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế Trường Đại học
Tài chính Kế toán, Hà Nội.
17. Võ Đình Hảo (1993), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính,
Nxb Chính trị quốc gia.
18. Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (1993), Bộ Tài chính, NxbTài chính.
19. Hoàn thiện qui trình ngân sách Việt Nam, Dự án chi tiêu công giai đoạn II,
VIE/96/028.
20. Nguyễn Ngọc Hùng (1999), Lý thuyết Tài chính- Tiền tệ, Nxb Thống kê.
21. Hướng dẫn thực hiện Luật NSNN (1998), Nxb Tài chính.
22. Kế hoạch phát triển giáo dục - Đào tạo 5 năm 2001- 2005 (2000), Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
23. Nguyễn Quang Kính (1993), "Một số đề xuất về đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và
Đào tạo", Nghiên cứu giáo dục, (3).
24. Mai Hữu Khuê (1997), Giáo trình quản lý kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội.
25. Luật Giáo dục (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đỗ Mười (1993), "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là chìa khóa để mở
cửa tiến vào tương lai", Nghiên cứu giáo dục, (2).
27. Nguyễn Công Nghiệp (1996), Xây dựng qui trình lập kế hoạch và cơ chế điều
hành ngân sách giáo dục - đào tạo, Bộ Tài chính.
28. Tài chính giáo dục Việt Nam (1999), Nhóm nghiên cứu Tài chính Giáo
dục - WB.
29. Nguyễn Duy Tạo (2000), Hoàn thiện quản lý tài chính các trường đào tạo công
lập ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
30. Tài chính Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (2001), Nxb Tài chính, Hà Nội.
31. Tào Hữu Phùng- Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới ngân sách nhà nước, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
32. Trần Hồng Quân (1997), "Những đặc điểm cơ bản về nội dung của dự thảo Luật
giáo dục", Nghiên cứu giáo dục, (6).
33. Số liệu thống kê giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trung tâm Thông tin 1998,
1999, 2000, 2001.
34. Trần Văn Tá - Bạch Thị Thu Hiền (1996), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb Tài chính, Hà
Nội.
35. Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng, Nxb Chính trị
quốc gia, tháng 3/1997.
36. Tập đề cương bài giảng quản lý kinh tế (1999), Khoa Quản lý kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Văn bản Pháp qui về quản lý Tài chính hành chính sự nghiệp, Tập II, III, IV, V,
Nxb Tài chính, tháng 5/1999, 2000, 2001.
38. ĐCSVN (1996) Văn kiện đại biểu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
39. ĐCSVN (2001) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
40. Xây dựng qui trình lập kế hoạch và cơ chế điều hành ngân sách giáo dục và Đào
tạo (1996), Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính.
41. UNDP Human Development Report, 1998, 1999.
42. The Economics of Education, Macmillan Press 1993.
43. HARVEY.S.ROSEN, Tài chính công cộng, tháng 12/1994.
44. Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách ngành
giáo dục đào tạo
4
1.1. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước
4
1.2. Nội dung quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo 13
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở một số quốc
gia trong khu vực
22
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở
nước ta trong những năm qua
29
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo trong những năm qua 29
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở nước ta trong
những năm qua
37
2.3. Nhận xét về thực trạng quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở
nước ta trong những năm qua
76
Chương 3: phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý
ngân sách giáo dục - đào tạo ở nước ta
79
3.1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào
tạo ở nước ta
79
3.2. Giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào
tạo ở nước ta hiện nay
86
3.3. Các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các giải pháp 95
Kết luận 99
danh mục tài liệu tham khảo 102
45.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện nay.pdf