Luận văn Tiếp tục thử nghiệm kích thích cá rô đồng sinh sản bằng kích thích tố

Từ kết quảTN ởbảng 3 thấy rằng các NT đều cho kết quảdương, nhưng kết quả ởcác chỉtiêu sinh sản có sựkhác nhau: Tỷlệcá đẻdao động từ50% - 100%. Trong đó, tỷlệrụng trứng cao nhất ởNT2 và NT3 (đợt 1) là 100% và không có sựkhác biệt (p > 0,05) so với NT1(đợt 1), tỷlệcá đẻcao nhất ởNT2 (đợt 2) là 100% và không có sựkhác biệt (p > 0,05) đối với NT1(đợt 2) nhưng có sựkhác biệt (p < 0,05) đối với NT3 (đợt 2). Điều này chứng tỏ cá Rô đang trong mùa sinh sản nên khi dùng kích thích tố đểkích thích cá sinh sản thì với liều lượng 50 µg + 1000UI v ẫn có thểcho cá đẻbình thường. Tỷlệthụtinh của trứng ởcác NT dao động 31,6-94,6%. Và sựkhác biệt xảy ra ở đợt 1 giữa NT1 với NT2 và NT3 (p < 0,05) Trong khi đó ở đợt 2 cũng xảy ra sựkhác nhau giữa NT2 so với NT1 và NT3 với các giá trị ương ứng: tỷlệthụtinh của trứng là 65%; 93,4% và 65,8%

pdf45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 19820 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tiếp tục thử nghiệm kích thích cá rô đồng sinh sản bằng kích thích tố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.............................. 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 29 8 PHỤ LỤC A ........................................................................................................31 PHỤ LỤC B ........................................................................................................32 9 DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả sử dụng Não thùy + HCG đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng ..................................................................................................................16 Bảng 4.2: Kết quả sử dụng Não thùy + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng................................................................................................ 19 Bảng 4.3: Kết quả sử dụng HCG + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng. ......................................................................................................22 Bảng 4.4: Quá trình phát triển phôi và hậu phôi của CRĐ trong điều kiện nhiệt độ 280C tính từ thời điểm sau khi trứng thụ tinh ..................................................26 10 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1: Cá rô .......................................................................................................3 Hình 4.1: Sức sinh sản của CRĐ ở liều lượng Não + HCG..................................17 Hình 4.2: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng Não + HCG .............................18 Hình 4.3: Sức SS của CRĐ ở liều lượng Não + LHRHa......................................21 Hình 4.4: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng Não + LHRHa.........................21 Hình 4.5 : Sức SS của CRĐ ở liều lượng LHRHa + HCG ...................................22 Hình 4.6: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng LHRHa + HCG .......................23 Hình 4.7: Quá trình phát triển của phôi ...............................................................25 11 DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long HCG: Human Chorionic Gonaldotropin LRHa + DOM : Lutenizing Releasing Hormon analog + Domperidon TN: Thí nghiệm TN1: Thí nghiệm 1 TN2: Thí nghiệm 2 TN3: Thí nghiệm 3 NT: Nghiệm thức NT1: Nghiệm thức 1 NT2: Nghiệm thức 2 NT3: Nghiệm thức 3 ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long SS: Sinh sản CRĐ: Cá Rô đồng 12 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Hiện nay, nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc từ thủy sản ngày càng tăng. Trong khi đó các sản phẩm nuôi trồng chưa đáp ứng được nhu cầu thì vấn đề khai thác đánh bắt thủy sản ở tự nhiên vẫn được tiến hành. Tuy nhiên, do việc khai thác quá mức mà lại không đi đôi với việc bảo vệ nên nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, hậu quả này không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn diễn ra trên toàn thế giới. Nguồn lợi thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) rất phong phú cùng với môi trường rất thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản phát triển. Thực tế trong nhiều năm qua đã chứng minh xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL đứng đầu trong cả nước. Nhiều loài cá đã có quy trình kỹ thuật nuôi hoàn chỉnh như quy trình sản xuất giống và nuôi cá Tra. Tuy nhiên, còn rất nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao có thể đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng nội địa, nếu những loài cá này được đầu tư một cách đầy đủ. Trong số những loài có tiềm năng như vậy là cá Rô Đồng (Anabas testudineus). Lợi thế của cá Rô Đồng là có thể phát triển nuôi ở quy mô nhỏ với mức độ đầu tư thấp. Trong khi đó sản phẩm luôn có thị trường rộng lớn- đó là thị trường nội địa. Hiện nay phong trào nuôi cá Rô Đồng đã phát triển rất nhanh, đặc biệt là ở ĐBSCL, rất nhiều hộ đã tự sản xuất được cá giống. Tuy nhiên việc sản xuất giống nhân tạo cá Rô có nhiều thay đổi tùy theo kinh nghiệm của từng hộ, do đó hiệu quả sản xuất cao. Để tiến tới có một quy trình sinh sản nhân tạo cá Rô Đồng ổn định thì việc “Tiếp tục nghiên cứu biện pháp cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng (Anabas Testudineus)” là rất cần thiết. 13 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bổ sung thêm một số thông tin về kết quả kích thích cá rô đồng sinh sản bằng kích thích tố. 1.3 Nội dung nghiên cứu So sánh tác dụng của một số kích thích tố đối với quá trình sinh sản của cá rô đồng ở những thời điểm khác nhau. 14 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Macrognathus siamensis 2.1.1 Phân Loại Ngành: Vertebrata Lớp: Osteichthyes Bộ: Perciformes Bộ phụ: Anabantidea Họ: Anabantidae Giống: Anabas Loài: Anabas testudineus (Bloch, 1792) Tên địa phương: Cá rô đồng 2.1.2 Hình thái cấu tạo Theo Mai Đình Yên (1983) đã mô tả hình thái cá rô đồng như sau: Vây lưng XVI-XVIII/8-11. Vây hậu môn VIII-X/19-22. Vẩy trên đường bên 15-19/10-14. Thân cá kéo dài dẹp bên về phía sau. Chiều dài cá rô không kể đuôi gấp 3-4 lần chiều cao thân. Đầu rộng, chiều dài đầu bằng chiều cao thân. Mõn ngắn, đầu mõm nhọn. Miệng ở tận cùng, nghiêng chẻ sâu. Răng hàm xếp thành hàm rộng, ngắn và nhọn. Các mắt lớn. Đỉnh và hai bên đầu có vảy. Cạnh của nắp mang khía có răng cưa. Đường bên thành hai hàng. Vây lưng và vây hậu môn dài, có những gai khỏe. Vây đuôi ít nhiều tròn. Cở vừa nặng 0,2 kg, dài 15 cm. Cá có màu nâu, mặt bụng sáng hơn. Hai bên thân có các nốt chấm đen xếp thành hàng Hình 2.1: Cá rô đồng 15 ngang đều hoặc không đều. Có một chấm đen lớn, tròn ở gốc vây đuôi. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi màu nâu, các vây khác màu nhạt. Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng. Nắp mang có hình răng cưa. Chúng có cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là mang phụ (mê lộ), cho phép chúng có thể hấp thụ được oxy trong không khí, chính cơ quan này đã giúp cho chúng sống và phát triển ở những môi trường bất lợi trong tự nhiên (Khoa và Hương, 1993). Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên và răng có trên xương lá mía. Cá rô đực có kích thước nhỏ hơn cá rô cái. 2.1.3 Phân bố Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới, lúc mùa khô hạn cá có thể chui rúc trong bùn, có thể ra khỏi mặt nước (khi trời mưa), hoặc di chuyển một đoạn khá xa để tìm nơi thích hợp sinh sống Cá thường sống trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy, mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam (Khoa và Hương, 1993; Long và csv, 1998; Khánh, 1999; talwar và Jhingran, 1991). Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng, nước ngập quanh năm như nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh Hạ (Cà Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang) hoặc vùng Tứ Giác Long Xuyên, củng thường gặp chúng ở những kênh mương thủy lợi, ao, hồ, mương vườn. Tuy nhiên cá rô đồng trong tự nhiên có thể sống trong cả nước ngọt và nước lợ (Sterba, 1983; Davenport và csv, 1990 ) 2.1.4 Môi trường và tập tính sống Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, cá có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Khoa và Hương, 1993). 2.1.5 Dinh dưỡng, sinh trưởng Rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp nghiêng về động vật do cấu tạo của ống tiêu hóa ngắn hơn so với chiều dài thân cá 0,76 - 1,06. Cá có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn. Thức ăn thích hợp của cá là tôm tép, cá con, phiêu sinh vật, động vật không xương sống, côn trùng bay trong không khí, hạt cỏ, thóc, các phụ phẩm nông nghiệp, các phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản. 16 Lúc còn nhỏ thức ăn ưa thích của cá là những động vật phù du cỡ nhỏ như giáp xác, ấu trùng tôm cá. Khi trưởng thành thức ăn của chúng rộng hơn nhu giun ít tơ, mầm non thủy vật, ấu trùng, côn trùng,.... Ngoài ra cá còn có khả năng sử dụng thức ăn chế biến rất tốt. Do vậy, cá rô đồng là loài cá dễ nuôi. 2.1.6 Tăng trưởng Cá rô đồng có kích thước tương đối nhỏ, nên tốc độ sinh trưởng của cá tương đối chậm. Trong tự nhiên cá đạt 50 – 60 g/con/năm đối với cá đực và 50- 100g/con/năm đối với cá cái (Yakupitiyage và etal, 1998). Trong điều kiện nuôi có bổ xung thức ăn cá đạt trọng lượng 30 - 35 g sau 3 tháng và 60 – 100 g sau 6 tháng (Khánh, 1999). Theo Mangklamanee (1986) cá có tỷ lệ tăng trưởng 0,5-0,9g/ngày nhưng trong thực tế nuôi ở ao có diện tích hẹp hoặc trong phòng thí nghiệm thì không đạt được tỷ lệ này (Ray và Patra 1986). Theo Yakupitiyage và ctv (1998) thì hệ số tiêu tốn thức ăn FCR của cá rô đồng khá lớn từ 2,5-3,5 và nhu cầu đạm cần cho sự tăng trưởng của cá là 25%-35%. 2.1.7 Đặc điểm thành thục và sinh sản của cá Rô đồng 2.1.7.1 Phân biệt giới tính và lựa chọn cá bố mẹ Khi nghiên cứu loài cá rô đồng (Anabas Testudineus), Das and Kalita (2003) cho rằng rất khó để quan sát giới tính khi cá còn nhỏ, nhưng nhìn chung con cái thường lớn hơn con đực cùng tuổi. Thông thường, trong mùa sinh sản, con cái phát triển bụng cá phồng to với màu xanh nhạt, trong khi đó con đực sẽ chảy tinh trùng khi ấn nhẹ trên bụng cá. Ở loài cá rô đồng (Anabas Testudineus), khi quan sát các mẫu cá đã ghi nhận được: con đực nhỏ hơn con cái, lổ sinh dục nhỏ hơn và hơi lõm vào bên trong, vuốt nhẹ vào bụng thấy tinh dịch chảy ra có màu trắng sửa. Cá cái đã thành thục bụng phồng to lên, mềm đều, da bụng mỏng, lổ sinh dục to, màu hồng và lồi hiện rõ ra ngoài. Từ kết quả quan sát và nhận định trên, cá rô đồng (Anabas Testudineus) chọn cho đẻ có đặc điểm: Cá cái khoẻ mạnh, bụng to, mềm, lổ sinh dục có hình vành khuyên và hơi lồi ra, lổ sinh dục có màu hồng. Cá đực khoẻ mạnh, lổ sinh dục có màu hồng, khi vuốt nhẹ ở bụng thấy tinh dịch chảy ra ở lổ sinh dục có màu trắng đục. Tuổi thành thục của cá rô đồng từ 5 - 6 tháng, kích cở từ 8 - 10cm (Doolgindachabaporn, 1988; Axelrod và csv, 1971; Sakurai và ctv, 1993). Theo 17 Yên (1983) cá rô đồng ở miền Bắc thành thục sau 12 tháng tuổi, kích cở đạt 12 cm. Ngoài tự nhiên, cá rô đồng thường đi ngược dòng nước theo từng đàn lớn ở các kênh gạch để sinh sản (Khoa và Hương, 1982; Yên, 1983). Mùa sinh sản của cá rô ở nước ta từ tháng 4 đến tháng 7, cá rô thường đẻ vào lúc mưa to (Yên, 1983). Cá đẻ rộ vào tháng 5 đến tháng 10 (Vỹ, 1982). Theo Nguyễn Văn Long (2004) sức sinh sản của cá dao động từ 422.500- 925.889 trứng/kg cá cái, 300.000-700.000 trứng/kg cá cái (Kiểm, 2004). Cá không có tập tính giữ con. Cá 1 tuổi đã thành thục. Cá đực thân thấp và dài hơn cá cái.Cá sinh sản cho số lượng trứng lớn. Sức sinh sản của cá rô đồng dao động từ 300.000 - 700.000 trứng/kg cá cái. Trứng cá thuộc loại trứng nổi. Theo Phạm Văn Khánh, 1999 thì hệ số thành thục sinh dục cá rô đồng cao nhất ở giai đoạn IV từ tháng 4 đến tháng 9, từ đó thời gian này cũng là mùa sinh sản của cá Rô đổng. Còn trong sinh sản nhân tạo cá hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì điều kiện khí tượng thủy văn không những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng mà còn làm thay đổi cả bản thân của sự đẻ trứng (trích dẫn bởi Mai Viết Văn, 2002). Theo Phạm Văn Khánh (1999) sức sinh sản của cá rô đồng phụ thuộc rất nhiều vào trọng lượng cơ thể cá và dao động từ 72000 đên120700 Bãi đẻ của cá Rô đồng là ven những bờ ao, bờ ruộng - kênh - mương, nơi có nhiều cỏ và cây thủy sinh. Cá cái sẽ đẻ trứng vào trong nước, đồng thời với lúc trứng được đẻ ra cũng là lúc tinh trùng từ cá đực được phóng ra. Trứng ngay lập tức được thụ tinh và nổi lên trên mặt nước nhờ vào những lớp ván dầu màu vàng được phóng ra cùng lúc với trứng. Do cá không có tập tính bảo vệ trứng sau khi sinh sản (ngược lại đôi khi còn quay lại ăn cả trứng vừa đẻ ra) nên lượng trứng đẻ ra rất nhiều (bù trừ lượng hao hụt do không thụ tinh, do địch hại), thường > 3000 trứng/cá cái. 2.1.7.2 Đặc điểm của tuyến sinh dục cá rô đồng (Anabas Testudineus) Chiều dài trung bình ở lần sinh sản đầu tiên được xác định khi đàn cá có 50% cá thể thành thục sinh dục. Giữa giai đoạn thành thục sinh dục và chiều dài của cá có một mối liên hệ khá chặt chẽ. Cá chỉ thành thục sau khi đạt đến một chiều dài nhất định, do vậy xác định sự thành thục theo chiều dài là một trong các chỉ tiêu trong việc đánh giá mức độ thành thục của một quần thể cá (Michael king, 1996). Xác định mùa vụ sinh sản cá rô đồng (Anabas testudineus) nói riêng và các loài thủy sản khác nói chung là việc rất cần thiết trong sinh sản nhân tạo, giúp người 18 sản xuất chủ động thời gian nuôi và lựa chọn cá bố mẹ cho sinh sản nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ cá có sức sinh sản cao, trong đó nguyên nhân chính là do nhiệt độ ở Đồng bằng sông Cửu Long thời điểm này tương đối cao, ngoài ra còn phải kể đến một nguyên nhân nữa đó là mùa mưa, vì khi mùa mưa đến thì diện tích thủy vực tăng, lượng thức ăn tự nhiên phong phú và cũng do những cơn mưa đã làm thay đổi một số yếu tố môi trường khác. Theo Dương Tuấn (1981) nhiệt độ tự nhiên ấm áp thường kèm theo sự phong phú về thức ăn, các đặc điểm về môi trường được cải thiện, quá trình trao đổi chất trong cơ thể cá được đẩy mạnh. Chính sự tác động tổng hợp nầy tạo điều kiện thuận lợi cho tuyến sinh dục thành thục. Như vậy, mùa vụ sinh sản của cá Rô đồng cũng trùng với mùa vụ sinh sản của các loài cá đồng ngoài tự nhiên như: cá lóc (Ophiocephalus striatus), cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis), trê vàng (Clarias macrocephalus), mùa vụ sinh sản chính của các loài cá nầy thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 7 (Trần Đắc Định và csv, 2004). Nguyên nhân của sự biến đổi tuyến sinh dục theo mùa đối với một số loài cá ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung là do sự biến đổi của điều kiện khí hậu, thủy văn khi chuyển từ mùa khô sang mùa mưa. Theo Bôrôgôp được trích dẩn bởi Trần Văn Vĩ (1982), thời điểm này được gọi là “mùa xuân sinh học”, đặc trưng bởi hàm lượng dinh dưỡng trong nước cao, cường độ chiếu sáng của mặt trời và nhiệt độ nước tăng cao là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của tảo, các loài động vật phù du, đây là nguồn thức ăn tự nhiên rất cần thiết cho các loại ấu trùng cá. 2.1.7.3 Sức sinh sản Sức sinh sản là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ tồn tại của mỗi loài (Pravdin, 1963). Sức sinh sản của mỗi loài cũng biểu hiện sự thích nghi của loài với điều kiện môi trường, với sự tồn vong của loài. Điều kiện sinh sản bao gồm cả những điều kiện sống sót và phát triển của trứng, ấu trùng bao gồm sự biến đổi của chế độ thủy văn đặc biệt là dinh dưỡng và sự chèn ép của vật dữ (Mai Đình Yên và csv, 1979), vì vậy số lượng trứng của các loài thay đổi rất lớn, ngay cả trong nội bộ của loài cũng thay đổi tùy theo kích cỡ và lứa tuổi khác nhau. Ngay trong cùng một nhóm kích thước, sức sinh sản của cá cũng khác nhau Nguyên nhân do những cá thể này sống trong những thuỷ vực khác nhau, chế độ dinh dưỡng không như nhau (Nikolsky. 1963) Sức sinh sản có thể được điều chỉnh thông qua dinh dưỡng, thức ăn phong phú, đầy đủ, sức sinh sản của cá cũng tăng lên (Mai Đình Yên và csv, 1979). 19 2.2 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản 2.2.1 Các loại kích tố sử dụng trong sinh sản nhân tạo 2.2.1.1 Não thùy Hiện nay, não thùy cá được sử dụng thường ở 2 dạng là não tươi và não khô có nguồn gốc từ nước ngoài đưa vào. Đây là loại kích tố được sử dụng rộng rãi nhất vì bảo quản và vận chuyển dễ dàng và khi sử dụng cho cá đẻ ít xảy ra phản ứng phụ. Cấu tạo của não thùy thể của cá cũng như ở động vật có vú, nằm ở mặt bụng của thùy trung gian, nối liền với mấu não dưới, chia thành bộ phận thần kinh và bộ phận tuyến thể. Trong não thùy thể của cá lượng FSH rất thấp còn lượng LH tương đương với động vật có vú (Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Nguời ta lấy não thùy từ những loài cá chép, Trắm , Mè, Trê,…..đã thành thục, còn tươi sống, ở cá chết sau vài giờ thì hoạt tính kích dục tố chỉ còn lại 50% (Nguyễn Tường Anh, 1999), trong trường hợp cùng thể trọng và mức độ thành thục, thì não thùy của cá Chép cái có hoạt tính kích dục tố gây chin cao gấp hai lần não thùy của cá Chép đực cùng loài. Việc định liều não thùy cho cá bố mẹ khi tham gia sinh sản tùy thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng họat tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm của loài, tình trạng thanh thuc của cá bố mẹ được tiêm, nhiệt độ nước các điều kiện khác của môi trường chứa cá. Vào năm 2000, Nguyễn Ngọc Phúc đã sử dụng não thùy (12 mg/kg) kích thích sinh sản cá rô đồng và thu được tỷ lệ cá đẻ 33.3%, sức sinh sản là 775846 trứng/kg 2.2.1.2 LHRH-a LHRH-a là chế phẩm tổng hợp nhân tạo tương tự GnRH của động vật có vú, được sự dụng rộng rãi cho cá và động vật nói chung. Thuốc sản xuất ở nhiều nước, của Trung Quốc sản xuất được đóng gói trong lọ thủy tinh với lượng chứa 200, 500 1000 microgam. LHRH-a có tác dụng chuyển hóa buồng trúng đồng thời gián tiếp gây rụng trứng và phải dùng kèm thêm hoạt chất gọi là Domperidon (DOM). Liều lượng LHRHa được Phạm Văn Khánh (1999) và Nguyễn Ngọc Phúc(2000) dành cho cá rô đồng sinh sản dao động từ 40-100 µ g + 20 mg DOM. 20 2.2.1.3 DOM Là chất kết hợp với LRHa để ức chế sự tiết Dopamine. Motilium là một trong những sản phẩm thương mại của domperidon, đuợc sản xuất trong nước (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). 2.2.1.4 HCG HCG là kích dục tố màng đệm hoặc kích dục tố nhau thai, được Zondec và Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu phụ nữ có thai. HCG có tác dụng duy trì thể vàng sau khi rụng trứng do LH (Nguyễn Tường Anh, 1999). Cũng như các kích dục tố khác, HCG là một glycoprotein tan trong nước. HCG là loài kích dục tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loại cá nhất. Ngoài các loài cá mè, các loài cá trê, HCG có tác dụng gây rụng trứng cho các loài cá khác cá trôi, cá bống. Ở nước ngoài, HCG còn được dùng cho cá chình (Yamamoto, Nagahama, 1973), cá nheo mang túi ân độ (Sundararaj, Goswami, 1966), cá vượt vằn (Stevens, 1967), cá sóc (Hyrose, 1972), cá bơn (Zenzerov,1982)…(trích, Nguyễn Tường Anh. 1999) Nước ta đã nghiêm cứu ứng dụng HCG kích thích sinh sản thành công trên nhiều đối tượng. Cá Mè Trắng là 1500 - 2000UI (chế phẩm HCG của trung quốc) theo quy trình kỹ thuật nuôi cá nước ngọt (vụ khoa học kỹ thuật, 1976), (trích, Nguyễn Tường Anh. 1999). Cá Lóc (Ophicephalus striatus), liều sơ bộ 500UI/kg, liều quyết định1200 – 1500UI/kg, tiêm cách liều sơ bộ từ 12 – 24giờ. (Phạm Văn Khánh, 2005). Cá rô đồng liều tiêm 1500 – 2000UI/kg cá cái, cá đực = 1/2cá cái, chỉ tiêm một lần. (Trung tâm khuyến ngư Tiền Giang). Ở nước ngoài HCG còn được sử dụng cho cá Chình, cá Nheo Mang Túi Ấn Độ…Liều lượng HCG sử dụng cho cá phụ thuộc nhiều vào mức độ tinh khiết của chế phẩm, cũng như mức độ thành thục của cá. Liều lượng HCG trước đây được các tác giả Phạm Văn Khánh (1999), Đặng Ngọc Giao (1999), Nguyễn Ngọc Phúc (2000) sử dụng cho cá rô đồng sinh sản dao động từ 2500 đến 4000UI/kg Nhìn chung đối với loài cá đồng, khi dùng hormone kích thích sinh sản, những tác giả đều sử dụng liều tiêm cho cá đực = 1/3 liều cho cá cái. 21 2.2.2 Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống cá rô đồng Kích thích tố đóng vai trò quan trọng trong thực tiễn sản xuất đối với các loài cá nuôi, trong điều kiện nuôi, nhiều loài cá không sinh sản tự phát. Hiện nay nhiều người đã sử dụng nhiều loại hormone để kích thích cá rô sinh sản và đạt hiệu tương đối tốt như dùng HCG với liều 3000UI/kg , thì tỷ lệ đẻ 100%, tỉ lệ thụ tinh 97,2%, tỉ lệ nở 98,56% hoặc khi sử dụng LHRH_ a liều 70 µg thì tỷ lệ cá đẻ 100%, lệ thụ tinh 96,7%, tỉ lệ nở: 99,32% (Nguyễn Văn Triều, 2001). Theo Nguyễn Văn Thành (1998) khi dùng HCG với liều 3000 UI/kg tỷ lệ cá đẻ 100%, tỉ lệ thụ tinh 98%, tỉ lệ nở 100%, khi sử dụng liều 20 - 30 µ g LHRH_a + 5 mg DOM/kg tỷ lệ cá đẻ 100%, tỉ lệ thụ tinh 86%, tỉ lệ nở 94%. Theo Nguyễn Văn Triều (1999) cho biết để kích thích cá sinh sản đạt sức sinh sản cao có thể dùng: Não thùy cá chép (8 mg/kg), HCG (3.000 UI/kg), LHRHa (50 µ g/kg). Ngoài ra, một số nghiên cứu khác đưa ra liều lượng kích thích tố thích hợp sản xuất giống cá rô đồng như: (HCG 2500 UI/kg + Não 12 mg/kg), (LHRHa 40 µ g + 2 Dom/ kg) (Nguyễn Ngọc Phúc, 2000). Theo Bùi Minh Tâm, 2009 thì [100 µg (LRH-a) + 10 mg (Motilium)]/kg cá cái. 22 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu nghiên cứu 3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thời gian: nghiên cứu các chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng được tiến hành từ tháng 4/2010 đến tháng 7/2010. Địa điểm: Trường Đại Học Tây Đô 3.1.2 Vật tư và dụng cụ thí nghiệm • Kích dục tố - HCG (Human Chorionic Gonaldotropin): Sản xuất tại Việt Nam. - LRHa + DOM (Lutenizing Releasing Hormon analog + Domperidon): LRHa do Trung Quốc sản xuất. - Não thùy • Hoá chất - Nước cất, nước muối sinh lý: Dùng cho sinh sản nhân tạo. • Các loại dụng cụ và vật tư - Test pH - Test Oxy - Nhiệt kế thuỷ ngân. - Kính hiển vi. - Cân điện tử - Máy đo pH - Dao mổ, kéo, khay, kim chích, thau, lọ, thước kẻ vạch (mm), bàn đo cá. 3.1.3 Cách pha thuốc và cách tiêm thuốc cho cá Não thùy được lấy từ lọ đặt vào trong tờ giấy sạch, chờ cho bốc hơi hết acetone thì cho vào trong cối sứ, dùng chày chà nhuyễn não thùy bột nhão ta dùng kim tiêm bơm nước muối sinh lý vào pha trộn cho đều với thể tích cần dùng. Khi dùng các loại kích tố như HCG, LHRHa thì dùng bơm tiêm bơm nước lọc với thể tích cần dùng vào lọ rồi lắc nhẹ. Đối với lọ chứa HCG ta dùng thêm một 23 kim tiêm xuyên qua nút đậy để thông hơi, thuận lợi cho quá trình pha và lấy thuốc ra. Khi kết hợp HCG với não thùy thì pha HCG trước, sau đó dùng dung dịch HCG để hoà tan và trộn với não thùy đã được chà nhuyễn. Chọn vị trí tiêm kích tố: thông thường tiêm cá ở hai vị trí là gốc vi ngực và cơ lưng. Khi tiêm vào cơ lưng, vị trí tiêm là phần thịt ngay phía dưới và gần gốc vi lưng, hướng mũi kiêm quay về phía đầu. Khi tiêm vào gốc vi ngực thì mũi kiêm hướng về đầu và hơi chếch lên để tránh tổn hại nội tạng bên trong. 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ cho tham gia sinh sản Muốn cho cá đẻ được tốt, trước hết trứng, sẹ phải đạt được độ thành thục (trứng đã phát triển đến giai đọan IV, hạt trứng tròn căng, tinh đặc như sữa đặc), muốn cho cá bố mẹ mau thành thục, cần phải bồi dưỡng cá bố mẹ, cho cá ăn nhiều, đủ chất để cá chóng béo mới có khả năng phát triển tốt buồng trứng và túi tinh. Nguồn cá bố mẹ được thu mua tại trại giống nhà bác Giao (số 120 Hậu Giang) trong suốt thời gian nghiên cứu. Chọn cá khỏe mạnh, có độ tuổi thích hợp, cơ thể cân đối, không bị xây sát, dị tật, dị hình. Đạt trọng lượng 20g trở lên. Con cái: Cá cái thành thục tốt là cá có bụng to, mềm, da bụng mỏng, lỗ sinh dục hơi lồi, có màu hồng nhạt. Trứng phải tròn đều kích thước từ 0.7 – 1 mm Con đực: Cá Rô đực có thân hình thon dài hơn cá cái. Khi phát dục cá Rô đực có gai hậu môn dài hơn gai hậu môn cá cái và màu sắc sậm hơn, khi ta vuốt nhẹ gờ bụng thấy có tinh dịch màu trắng đục chảy ra. 3.2.2 Bố trí thí nghiệm Thực nghiệm tiến hành trên các thùng mốp được chuẩn bị sẵn với thể tích 15 lít Nghiên cứu tác dụng kết hợp 3 loại hormon lên quá trình sinh sản của cá là HCG, LRH_a và Não Thùy. Liều lượng được sử dụng như sau: Thí nghiệm 1 : Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng não thùy + HCG lên sự sinh sản của cá rô đồng. 24 Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 NT với 3 lần lặp lại ở các liều lượng khác nhau. Nghiệm thức Liều kích dục tố não thùy + HCG mg + UI/kg cá cái 1 1 + 1000 2 1 + 1500 3 1 + 2000 Thí nghiệm 2 : Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Não thùy + LHRH_a lên sự sinh sản của cá rô đồng. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 NT với 3 lần lặp lại ở các liều lượng khác nhau. Nghiệm thức Liều kích dục tố Não thùy + LHRH_a mg + µg/kg cá cái 1 1 + 50 2 2 + 50 3 3+ 50 Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng LHRH_a + HCG lên sự sinh sản của cá rô đồng.. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 NT với 3 lần lặp lại ở các liều lượng khác nhau. Nghiệm thức Liều kích dục tố LHRH_a + HCG µg + UI/kg cá cái 1 50 + 1000 2 50 + 1500 3 50 + 2000 25 3.2.3 Cách thực hiện Cá cái được tiêm 1 lần, với liều lượng như trên. Đối với cá đực tiêm bằng 1/2 liều cá cái, cùng với thời điểm tiêm liều quyết định cho cho con cái.Vị trí tiêm: ở gốc cơ vi lưng. Sau khi tiêm xong cho cá vào thùng mốp 60 x 80cm, với mức nuớc khoảng 2/3 thùng, đậy kín thùng để tránh cá phóng ra ngoài, mỗi thùng chứa 2 cặp cá. Tỷ lệ đực cái là 1:1. Đo nhiệt độ nước trong thời gian cho cá đẻ, theo dõi thời gian cá đẻ. * Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình sinh sản Thời gian hiệu ứng: Được theo dõi từ khi tiêm liều quyết định cho cá cái, đến khi cá bắt đầu rụng trứng. Sức sinh sản tương đối thực tế: Xác định trên cơ sở số lượng trứng rụng trên đơn vị trọng lượng của cá. Ở mỗi cá thể cá cái, lượng trứng rụng sẽ được cân bằng cân điện tử. Sau đó lượng trứng nầy được lấy ngẫu nhiên 3 mẫu mỗi mẫu có trọng lượng 1 g, đếm số lượng trứng trong mỗi mẫu và tính trung bình. Biết được số lượng trứng trung bình cho 1 g mẫu sẽ tính được số lượng trứng thu được cho mỗi cá thể. Sức sinh sản tương đối thực tế được tính theo công thức: Lượng trứng thu được (trứng) Sức sinh sản tương đối thực tế ( trứng/kg) = Trọng lượng cá đẻ (kg) Số cá cái đẻ (con) Tỷ lệ cá đẻ (%) = x 100 Số cá cái tham gia sinh sản (con) * Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình ấp trứng Tỷ lệ thụ tinh: Để đánh giá tỷ lệ thụ tinh, ở từng nghiệm thức sẽ lấy ngẫu nhiên, đại diện 100 trứng quan sát dưới kính hiển vi ở thời điểm trứng đã phát triển đến giai đoạn phôi vị (khoảng 7 giờ sau khi cá đẻ), từ số lượng trứng đã phát triển đến giai đoạn nầy sẽ tính được tỷ lệ trứng đã thụ tinh (%). Tỷ lệ thụ tinh được tính theo công thức: 26 Số trứng thụ tinh Tỷ lệ thụ tinh (%) = x 100 Số trứng ấp Tỷ lệ nở: Đánh giá tỷ lệ nở bằng cách ở mỗi nghiệm thức sẽ lấy 300 trứng đã thụ tinh, cho vào 3 khay bằng nhựa, mỗi khay 100 trứng. Sau khi cá nở, đếm số lượng cá và tính giá trị trung bình. Số trứng nở Tỷ lệ nở (%) = x 100 Số trứng thụ tinh Quá trình phát triển của phôi: Ngay sau khi trứng thụ tinh, sự phát triển phôi được quan sát dưới kính lúp có độ phóng đại 10 lần, nhằm xác định thời gian nở của trứng (thời gian giữa 2 lần quan sát từ 5 – 10 phút). Việc quan sát các giai đoạn phát triển của phôi được đánh giá trên cơ sở tham khảo các tài liệu của các tác giả: Nguyễn Tường Anh (1980) và Nguyễn Tuần ( 1999). 3.2.4 Chỉ tiêu thủy lý hoá Các yếu tố môi trường được xác định là: hàm lượng O2, pH, Nhiệt độ. Các yếu tố này xác định tại các thùng mốp trong thời gian cá đẻ. Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế bách phân, được đo ngày 2 lần: buổi sáng 6 giờ và buổi chiều 17 giờ hằng ngày. Hàm lượng oxy cũng được xác định bằng test oxy vào lúc 7 giờ và 17 giờ hằng ngày tại ao ương pH xác định bằng test pH thực hiện cùng lúc giống như khi xác định yếu tố oxy. 3.2.5 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu Tất cả số liệu thu thập được tính toán, xử lý và phân tích, đánh giá với chương trình Excel cùng phần mềm thống kê sinh học Statistica. 16 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá rô đồng 4.1.1 Thí nghiệm 1: Sử dụng Não thùy + HCG để kích thích sinh sản Bảng 4.1: Kết quả sử dụng Não thùy + HCG đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng Đợt 1 Đợt 2 Các chỉ tiêu so sánh Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Tỷ lệ rụng trứng (%) 0 37.5 100 100 58.3 75 Tỷ lệ đẻ (%) 0 25±25 a 100±0 a 100±0b 58.3±38.1a 75±43.3 a Sức sinh sản(trứng/kg) 0 21995± 27780.3a 68752.6± 41893.7a 43990.3± 10500.3a 34766.3± 36641.7a 69533± 55519.8a Tỷ lệ thụ tinh (%) 0 40.1 ± 36.7a 7.4 ± 5.6a 82.1±14a 35± 53a 69 ± 37.7a Tỷ lệ nở (%) 0 37 ± 32a 41 ± 5.6b 32.2±2.5a 18.6±16.4b 27.2±6.5ab Thời gian hiệu ứng (giờ) 0 6.8±5.9a 10.3±0.1b 10.2±0.07a 10.3±0.1a 10.2±0.05a Ghi chú: Các giá trị số trong cùng một dòng có kí tự giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) Kết quả ở bảng 1 đã chỉ ra rằng: cá Rô đồng có phản ứng với kích thích tố Não thùy kết hợp với HCG trừ NT1 (lần đẻ thứ nhất) không thu được kết quả do cá thất thoát ra ngoài. Các NT còn lại đều cho kết quả dương, nhưng các chỉ tiêu sinh sản có sự khác nhau giữa các nghiệm thức cụ thể như sau: Tỷ lệ cá đẻ dao động từ 25 - 100 %. Trong đó tỷ lệ rụng trứng và tỷ lệ cá đẻ cao nhất ở NT 3 (1 mg não + 2000 UI) là 100%, khác biệt ở mức (p < 0,05) so với nghiệm thức 2 (1 mg não + 1500 UI) ở đợt 1, nhưng không sai khác với NT1(1mg não + 1500 UI) NT 2, NT 3 (p > 0,05), ở đợt cho đẻ lần 2. Từ kết quả nghiên cứu có thể đánh giá rằng khi cá rô đã thành thục thì chỉ cần liều 1 mg + 1000 UI/kg là đã có tác dụng kích thích cá rô đẻ trứng. 17 Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở các NT dao động từ 35-82,1 % nhưng sự khác biệt chỉ xảy ra giữa tỷ lệ thụ tinh của NT1 (đợt 2) so với tỷ lệ thụ tinh của trứng ở NT 2 (đợt 2). Tỷ lệ nở của trứng dao động từ 18,6-41,0 % và chỉ có sự khác biệt về chỉ tiêu này giữa NT 3 (đợt 1) với NT 2 (đợt 2). Sức sinh sản thực tế của cá Rô trong TN này dao động từ 21995-69533 trứng và không có sự khác biệt giữa các NT (p > 0,05). Tóm lại: Các chỉ số sinh sản của cá rô đồng trong TN này chưa cao so với một số nghiên cứu trước đây. Nguyên nhân có thể do sự thành thục của cá đực và cá cái xảy ra không đồng thời, ngay bản thân cá cái cũng có sự thành thục không đồng đều, đa số cá cái đẻ trứng không hết. Chính sự thành thục không đồng thời giữa cá đực và cá cái nên tỷ lệ đẻ khá thấp (25 %) ở NT2 - đợt 1. Từ đó kéo theo tỷ lệ thụ tinh cũng thấp. Sức sinh sản 43990 33879 69143 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 1mg+1000UI 1mg+1500UI 1mg+2000UI Liều lượng Số lư ợ n g tr ứ n g Sức sinh sản Hình 4.1: Sức sinh sản của cá Rô đồng ở liều lượng Não + HCG 18 4.1.2 Thí nghiệm 2: Sử dụng Não thùy + hormon LRHa để kích thích sinh sản Bảng 4.2: Kết quả sử dụng Não thùy + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng . Đợt 1 Đợt 2 Các chỉ tiêu so sánh Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Tỷ lệ rụng trứng (%) 83,3 100 83,3 100 66,7 83,3 Tỷ lệ đẻ (%) 83,3± 28,6a 66,6± 57,7a 83,3± 28,8 a 100±0b 66,6±28,8a 83,3±28,8 a Sức sinh sản (trứng/kg) 50.376± 10.500a 48.247± 42.642a 48.247,3± 17.723,8a 92.947,6± 21.426,9a 59.600± 53.342a 67.404,6± 26.784,3a Tỷ lệ thụ tinh (%) 94,6± 1,5b 64± 55,4 a 85,6±10,6ab 92,8±1,8b 63,3± 54,8 a 90,1±11,5 ab Tỷ lệ nở (%) 29,5± 5,05a 11,6±10,1a 26,3 ± 4,6a 31,3±3,7b 20,6±17,9a 31,3 ± 4,2b Thời gian hiệu ứng (giờ) 11±0b 7,3±6,3a 10,3±0b 11,1±0,05a 11±0,11a 10,9±0,3a Ghi chú: Các giá trị số trong cùng một dòng có kí tự giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0.05). (Trọng lượng cá bình quân từ 60.5 – 75.5g/con) 100 47.9 87.5 82.1 56.25 73.2 32.2 41.7 68.1 0 20 40 60 80 100 120 1mg+1000UI 1mg+1500UI 1mg+2000UI Liều lượng Tỷ lệ % Tỉ lệ đẻ Tỉ lệ thụ tinh Tỉ lệ nở Hình 4.2: Các chỉ tiêu sinh sản của cá Rô đồng ở liều lượng Não + HCG 19 Kết quả kích thích cá Rô đồng sinh sản bằng não thùy+LHRHa đã ghi nhận: Tỷ lệ rụng trứng và tỷ lệ cá đẻ dao động từ 83,3-100 %. Trong đó có hai nghiệm thức thí nghiệm có tỷ lệ cá đẻ là 100 % đó là NT2 (đợt 1) và NT1 (đợt 2). Còn NT2 ở đợt cho cá đẻ thứ 2 chỉ thu được 66,7 % cá đẻ. Sự khác biệt về tỷ lệ cá đẻ chỉ xảy ra ở NT1 (đợt 2) so với các nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Sức sinh sản thực tế của cá Rô đồng dao động từ 48.247% đến 92.947,6 trứng và không có sự khác biệt ở mức p > 0,05. Tỷ lệ thụ tinh của trứng có sự khác biệt (p < 0,05) giữa NT2 với NT1 (đợt 1) nhưng tỷ lệ thụ tinh của trứng ở NT3 không có sự sai khác với 2NT còn lại. Tương tự, như vậy tỷ lệ thụ tinh của trứng ở NT2 (đợt 2) có sự khác biệt với tỷ lệ thụ tinh của trứng ở NT1 (p < 0,05). Tỷ lệ nở của trứng ở tất cả các nghiệm thức thấp và dao động từ 11,6-31,3% và có sự khác biệt giữa tỷ lệ thụ tinh của trứng ở NT1 và NT3 (đợt 2) so với tỷ lệ thụ tinh của trứng ở các NT còn lại. Nhìn chung các chỉ tiêu sinh học sinh sản của cá Rô đồng dưới tác dụng của việc kết hợp Não thùy+LHRHa đều cho kết quả cao, chỉ có tỷ lệ thụ tinh thấp hơn so với 1 số nghiên cứu của trước đây. Nguyên nhân có thể do sự thành thục của cá đực không đồng thời với cá cái, vì trong cùng một điều kiện nuôi, cá đực thành thục trước cá cái và cũng thoái hóa sớm hơn. Từ đó dẫn đến hiện tượng khi cá bắt cặp để đẻ trứng thì lượng tinh dịch không đủ để thụ tinh cho số trứng đẻ ra. Ngoài ra trong quá trình ấp trứng, nhưng trứng không thụ tinh bị phân hủy hoặc bám vào những trứng bình thường khác làm cản trở sự phát triển của trứng dẫn đến trứng ngừng phát triển trước thời điểm trứng thụ tinh. 20 Hình 4.3: Sức sinh sản của cá Rô đồng ở liều lượng Não + LHRHa Sức sinh sản 69557 59600 67404 54000 56000 58000 60000 62000 64000 66000 68000 70000 72000 1mg+50µg 2mg+50µg 3mg+50µg Liều lượng Tỷ lệ % Sức sinh sản Hình 4.4: Các chỉ tiêu sinh sản của cá Rô đồng ở liều lượng Não + LHRHa 100 66.7 83.3 92.85 95 90.16 31.3 31 31.3 0 20 40 60 80 100 120 1mg+50µg 2mg+50µg 3mg+50µg liều lượng kích dục tố Tỷ lệ % Tỉ lệ đẻ Tỉ lệ thụ tinh Tỉ lệ nở 21 4.1.3 Thí nghiệm 3: Sử dụng hormon HCG + hormon LRHa để kích thích sinh sản Bảng 4.3: Kết quả sử dụng HCG + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng. Ghi chú: các giá trị số trong cùng một cột có kí tự giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0.05). Từ kết quả TN ở bảng 3 thấy rằng các NT đều cho kết quả dương, nhưng kết quả ở các chỉ tiêu sinh sản có sự khác nhau: Tỷ lệ cá đẻ dao động từ 50% - 100%. Trong đó, tỷ lệ rụng trứng cao nhất ở NT2 và NT3 (đợt 1) là 100% và không có sự khác biệt (p > 0,05) so với NT1(đợt 1), tỷ lệ cá đẻ cao nhất ở NT2 (đợt 2) là 100% và không có sự khác biệt (p > 0,05) đối với NT1(đợt 2) nhưng có sự khác biệt (p < 0,05) đối với NT3 (đợt 2). Điều này chứng tỏ cá Rô đang trong mùa sinh sản nên khi dùng kích thích tố để kích thích cá sinh sản thì với liều lượng 50 µg + 1000UI vẫn có thể cho cá đẻ bình thường. Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở các NT dao động 31,6-94,6%. Và sự khác biệt xảy ra ở đợt 1 giữa NT1 với NT2 và NT3 (p < 0,05) Trong khi đó ở đợt 2 cũng xảy ra sự khác nhau giữa NT2 so với NT1 và NT3 với các giá trị ương ứng: tỷ lệ thụ tinh của trứng là 65%; 93,4% và 65,8% Đợt 1 Đợt 2 Các chỉ tiêu so sánh Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Tỷ lệ rụng trứng (100%) 83.3 100 100 75 100 100 Tỷ lệ đẻ (%) 83.3± 28,8a 66.6± 57,7a 33.3±57,7 a 50±50a 100±0a 66.6±57,7ab Sức sinh sản (trứng/kg) 78.047,3 ±34.2118 a 39.023,6± 37.376,5a 21.285,6± 36.867,8a 19.866,6± 17.336,3a 80.175,6± 23.349,6a 57.471,3±52.269, 1a Tỷ lệ thụ tinh (%) 94,6± 1,5b 64± 55,4 a 31,6±54,8a 65±56,3a 93,4± 2,4b 65,8±57a Tỷ lệ nở (%) 27± 2,1b 19,2±16,9a 9,5 ±16,5a 21,7±19a 29,8±5,4a 18,8 ±16,3a Thời gian hiệu ứng (giờ) 11,1± 0,1b 77,4± 6,4a 3,7±6,4a 6,8±5,9a 10,2±0,07b 6,8±5,9a 22 Tỷ lệ nở của trứng dao động 9,5% - 29,8%. Chỉ số này thấp hơn nhiều so với TN1 và TN2. Và chỉ có sự khác biệt về chỉ tiêu này giữa NT1 so với NT2 và NT3 (đợt 1) với các giá trị tương ứng là 27%; 19,2% và 9,5%. Sức sinh sản thực tế của cá rô trong TN này dao động từ 19866,6 -80175,6 trứng và không có sự khác biệt giữa các NT (p > 0,05) Tóm lại, Các chỉ số sinh sản của cá Rô đồng trong TN này có sự khác nhau so với TN1 và TN2. Đối với chỉ tiêu sinh sản thì TN3 (80175,6 trứng) cao hơn so với thí nghiệm 1(69533 trứng) nhưng thấp hơn so với thí nghiệm 2 (92947,6 trứng).Tỷ lệ nở và tỷ lệ thụ tinh của TN2 cũng cao hơn so với hai TN còn lại. Như vậy, ta có thể khẳng định một điều là khi não thùy kết hợp với LHRHa thì cho kết quả cao hơn so với sự kết hợp của não thùy + HCG và HCG + LHRHa. Tuy nhiên sự chênh lệch về sức sinh sản của các TN không quá lớn. Hình 4.5 : Sức sinh sản của cá Rô đồng ở liều lượng LHRHa + HCG Sức sinh sản 53923 69355 75032 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 50µg+1000UI 50µg+1500UI 50µg+2000UI Liều lượng Số lư ợ n g tr ứ n g Sức sinh sản 23 Từ kết quả của 3 TN trên đã chỉ ra rằng: khi cá Rô đồng đã thành thục hoàn toàn thì có thể kết hợp hormone HCG, LRHa và não thùy để kích thích cá rụng trứng. Tỷ lệ cá rụng trứng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của trứng tuy có khác nhau nhưng không có sự sai khác về thống kê (p > 0,05). Sức sinh sản cao nhất là ở TN2 (92947,6 trứng). Theo Nguyễn Văn Long (2004) sức sinh sản của cá dao động từ 422.500-925.889 trứng/kg cá cái, 300.000-700.000 trứng/kg cá cái (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Điều này phù hợp với kết quả thí nghiệm. Nhìn vào sức sinh sản ở biểu đồ ta thấy ở TN2 cho các chỉ số sinh sản cao nhất. Do vậy, khi ứng dụng vào thực tế sản xuất, thì với 50 µg/kg cá cái LRHa là liều lượng có hiệu qủa kinh tế hơn cả. So với TN1và TN3 thì giá bán của LRHa thấp hơn 3 lần so với HCG. Như vậy, qua kết quả thu được cho thấy TN về sự kết hợp giữa não thùy + LHRHa cho hiệu quả tốt nhất kể cả hiệu quả sinh học và hiệu quả kinh tế. 4.2 Sự phát triển của phôi Thời gian phát triển của phôi được tính từ khi trứng đựợc thụ tinh đến khi cá nở. Trong thời kỳ phát triển phôi, trứng của tất cả các loài cá nói chung đều rất nhạy cảm với các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, oxy hoà tan, pH... Và nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố nhiệt độ. Khi nhiệt độ cao thì thời gian nở rút ngắn lại và ngược lại. Tuy nhiên nếu nhiệt độ quá cao thì tỷ lệ dị hình phôi sẽ cao, nhiều phôi chết trước khi nở. Hình 4.6: Các chỉ tiêu sinh sản của cá Rô đồng ở liều lượng LHRHa + HCG 79.15 100 100 96 94.7 96.85 30.2 29.3 28.5 0 20 40 60 80 100 120 50µg+1000UI 50µg+1500UI 50µg+2000UI Liều lượng kích dục tố Tỷ lệ % Tỉ lệ đẻ Tỉ lệ thụ tinh Tỉ lệ nở 24 Nhiệt đô thích hợp cho hầu hết phôi cá phát triển là 26-28oC (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Nếu các yếu tố môi trường biến động trong khoảng thích hợp, phôi phát triển bình thường, thế hệ con sinh ra khoẻ mạnh (Chung Lân và ctv, 1963). Trứng cá rô đồng thuộc trứng nổi, đường kính trứng lúc mới đẻ là 0,8mm. Cá có sức sống cao và không cần sục khí trong thời gian cá đẻ. Qua quá trình thí nghiệm sinh sản nhân tạo cá rô đồng, ta thấy rằng các yếu tố môi trường khác không có sự thay đổi lớn, trong điều kiện nhiệt độ nước là 26-28oC thì thời gian nở của cá rô đồng là 18 giờ 40 phút. Điều này thích hợp cho hầu hết phôi cá phát triển là 26-28 oC (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Bảng 4.4: Quá trình phát triển phôi và hậu phôi của cá rô đồng (Anabas testudineus) trong điều kiện nhiệt độ 280C tính từ thời điểm sau khi trứng thụ tinh. Thờigian TT Giờ Phút Giai đoạn phát triển 1 4h 0 Trứng thụ tinh 2 4h 10 Hình thành đĩa mầm 3 4h 25 Giai đoạn 2 tế bào 4 4h 35 Giai đoạn 4 tế bào 5 4h 45 Giai đoạn 8 tế bào 6 5h 15 Giai đoạn 16 tế bào 7 5h 30 Giai đoạn nhiều tế bào 8 5h 45 Phôi nang cao 9 5h 50 Phôi nang thấp 10 7h 5 Giai đọan phôi vị 11 10h 55 Hình thành đốt sống 12 17h 10 Phôi cử động, tim đập 13 22h 40 Cá nở 25 4 tế bào 8 tế bào Giai đọan phôi vị Hình thành đốt sống Cá nở Noãn hoàng Trứng thụ tinh Thành lập đĩa mầm 2 tế bào Hình 4.7: Quá trình phát triển của phôi 26 4.3 Các yếu tố môi trường Theo Nguyễn Văn Kiểm, 2004 thì nhiệt độ thích hợp cho cá rô đồng là 26-280C. Thí nghiệm được bố trí trong nhà kín có mái che, các yếu tố môi trường khá ổn định, dao động trong khoảng thích hợp cho sự phát triển và sinh trưởng của các loài cá bột nói chung và cá bột cá rô đồng nói riêng. Theo Nguyễn Tường Anh (1999), đối với cá đã thành thục hoàn toàn, sự thay đổi nhiệt độ môi trường trong thời gian ngắn có ý nghĩa như một yếu tố hoạt hoá bộ máy nội tiết sinh sản. So sánh thời gian hiệu ứng với kích thích tố của một số loài cá đồng ở vùng ĐBSCL trong điều kiện nhiệt độ nước từ 28 - 30oC thì thời gian hiệu ứng của cá Rô ngắn hơn so với cá Chạch sông, tương đương với thời gian hiệu ứng của cá Trê vàng và ngắn hơn so với thời gian hiệu ứng của cá Sặc rằn. Bảng 4.5: Biến động các yếu tố môi trường ở 2 đợt Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 Trung bình Thời gian Các chỉ tiêu Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Nhiệt độ 26.5 28.5 26 29 26 29 26,16 ± 0.29 28,8 ± 0.29 Oxy hòa tan 2_4 2_4 2_4 4_6 2_4 4_6 2_4 4_6 Đợt 1 (từ 15/05 đến 21/05) pH 7.9 7.9 7.9 7.6 7.3 7.9 7.7 ± 0.35 7.8 ± 0.17 Nhiệt độ 26.5 29 27 28 26 29 26,5 ± 0,5 28,6 ± 0,57 Oxy hòa tan 2_4 2_4 0.5_2 0.5_2 2_4 2_4 2_4 2_4 Đợt 2 (từ 30/05 đến 04/06) pH 7.6 7.6 7.3 7.3 7.9 7.9 7.6 ± 0,3 7.6 ± 0,3 Nhiệt độ biến động giữa các nghiệm thức không đáng kể, trung bình thấp nhất vào buổi sáng là 26,16 ± 0,29 oC và buổi chiều 28,8 ± 0,29 oC. Sự thay đổi này không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Theo Trương Quốc Phú (2006) thì nhiệt độ thích hợp cho các loài cá nhiệt đới là là 25 - 300C. pH là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng tỉ lệ sống, sinh sản, dinh dưỡng. pH thích hợp cho cá có thể thành thục và sinh sản dao động từ ( pH = 7,6-7,8). (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Theo Đặng Ngọc Thanh (1974), pH có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của động vật thủy sản. Trong thời gian thí nghiệm pH không thay đổi đáng kể, pH giữa sáng và 27 chiều chỉ nằm trong khoảng 7,7 ± 0,35. Kết quả này thích hợp cho sự sinh sản của cá rô đồng. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004), hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu trong nước để đảm bảo cho hoạt động bình thường cá phải từ 3-4ppm. Cá rô là loài cá có cơ quan hô hấp phụ nằm trong khoang mang nên có thể sống được ở những nơi có hàm lượng O2 thấp (Dương Nhựt Long, 2003).Vì thế trong thời gian thí nghiệm ta có thể không sục khí hàm lượng oxy hòa tan biến động giữa các nghiệm thức từ 2-4 ppm.Khoảng này không ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh sản của cá. Theo Pekar et al. (1997) và Hill (1999) trong điều kiện chất lượng nước ổn định, giá trị của các nhân tố này hoàn toàn thích hợp và thuận lợi cho sự phát triển của cá bột trong đó có cá rô đồng. 28 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận Nhiệt độ dao động trong khoảng 26 - 290C là thích hợp nhất. pH thích hợp cho cá Rô đồng có thể thành thục và sinh sản dao động trong khoảng 7,6-7,8 . Hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu dao động từ 2 - 4 không làm ảnh hưởng tới cá. Khi kết hợp Não thùy + HCG, Não thùy + LHRHa, HCG+ LHRHa với các liều lượng khác nhau sẽ có tác dụng tốt khi kích thích cá Rô đồng sinh sản. Khi kết hợp não thùy + HCG ở liều lượng 1mg + 2000UI cho hiệu quả sinh sản tốt nhất với sức sinh sản 69533 trứng. Với tỷ lệ nở cao nhất là 41% và tỷ lệ thụ tinh 69%. Khi kết hợp Não thùy + LHRHa cho hiệu quả sinh sản tốt nhất ở liều lượng 1mg + 50 µ g với sức sinh sản 92947,6 trứng, tỷ lệ nở cao nhất 31,3% và tỷ lệ thụ tinh cao nhất 92,8%. Khi kết hợp HCG + LHRHa ở liều lượng 1500UI + 50 µ g cho hiệu quả sinh sản tốt nhất với sức sinh sản cao nhất 80175,6%. Với tỷ lệ nở cao nhất 29,8% với tỷ lệ thụ tinh cao nhất 93,4%. Khi cá Rô đồng đến mùa vụ sinh sản thì sẽ có tác dụng tốt đối với các loại kích dục tốt Cá có khả năng tái thành thục trong thời gian ngắn (1 tháng) 5.2 Đề xuất Sử dụng phương pháp tiêm kích dục tố một lần, với sự kết hợp của não thùy và hormon HCG và LRHa, ở các mức liều lượng thấp hơn sẽ cho kết quả tốt hơn. Tiếp tục nghiên cứu khả năng tái thành thục của cá Rô đồng trong năm. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Bùi Minh Tâm, 2009. Giáo trình kỹ thuật nuôi thuỷ đặc sản, Khoa Thuỷ Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. 2. Đặng Ngọc Thanh, 1979. Thủy sinh học đại cương. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 3. Dương Nhựt Long (2004). Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Tủ sách Đại Học Cần Thơ. 4. Nguyễn Ngọc Phúc, 2000. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Rô đồng. Luận văn tốt nghiệp. 5. Nguyễn Thành Trung, 1998. Một số đặc điểm sinh học và sản xuất giống cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch). 101 trang. 6. Nguyễn Tường Anh, 1979. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản, NXB NN Hà Nội; 238 trang. 7. Nguyễn Tường Anh, 1980. Giáo trình sản xuất giống, Trường Đại Học Cần Thơ. 8. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam, NXB NN Hà Nội; Tập III. 9. Nguyễn Văn Kiểm, 1994, Sản xuất nhân tạo các loài cá nuôi vùng Đồng Bằng sông Cửu Long. 104 trang. 10. Nguyễn Văn Kiểm, 2000, Sản xuất nhân tạo các loài cá nuôi vùng Đồng Bằng sông Cửu Long. 104 trang 11. Nguyễn Văn Kiểm, Dương Nhựt Long, Từ Thanh Dung, 1999. Kỹ thuật sản xuất giống cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis, Regan, 1910). 15 trang. 12. Nguyễn Văn Triều, 1999. So sánh hiệu quả gây chín và rụng trứng của DOCA, HCG và LHRHa trên cá trê vàng. Luận văn tốt nghiệp. 13. Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ. 14. Phạm Văn Khánh, 1999; một số đặc điểm sinh học; Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Và Nuôi cá rô đồng 15. Phạm Văn Khánh- Lý Thị Thanh Loan , 2004. Kỹ thuật nuôi một số loài cá kinh tế nước ngọt và phòng bệnh cá. NXB nông nghiệp. 30 16. Phạm Văn Thành- Nguyễn Văn Kiểm, 2008. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống 17. Trần Chí Học, 1998; so sánh hiệu quả gây chín và rụng trứng của DOCA; 17; 20p; HCG và LHRHa trên cá trê vàng. 18. Trần Thị Thanh Hiền. 2004. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ. 19. Trương Quốc Phú (2000-2006). Phân tích chất lượng nước và quản lý môi trường nước ao. Khoa thủy sản trường Đại Học Cần Thơ 20. Trương Thủ Khoa , Trần Thị Thu Hương, 1993. Định Loại cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. 360 trang. Bản dịch 1. Nikolsky, G.V, 1963, Sinh Thái học nuôi cá. Bản dịch của Nguyễn Văn Thái, Trần Đình Trọng, Mai Đình Yên. NXB ĐH&THCN; 443trang. 2. Pravdin, 1963, Hướng dẫn nghiên cứu cá, bản dịch của Phạm Thị Minh Giang, NXB NN Hà nội, 1972, trang 92; 103; 174. 3. I.F. Pravdin, 1973. Bản dịch của Phạm Thị Minh Giang. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 31 PHỤ LỤC A Các chỉ tiêu sinh sản của cá Rô đồng Thí nghiệm Nghiệm thức Sức sinh sản (Trứng) Tỷ lệ đẻ (%) Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ nở (%) Đợt L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 L1 L2 L3 NT1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Thí nghiệm 1 NT2 53214 12771 0 50 25 0 72 48,4 0 55 56 0 NT3 46616 42571 117071 100 100 100 70,9 80,36 80,9 45 40,8 37 NT1 57471 55343 38314 100 100 50 96 93 95 35 25 28,7 Đợt 1 Thí nghiệm 2 NT2 0 80886 63857 0 100 100 0 95 97 0 18 17 NT3 34057 42571 68114 50 100 100 97 84 76 23,7 31,7 23,6 NT1 63857 53214 117071 100 50 100 96 93 95 25,6 28 29,8 Thí nghiệm 3 NT2 74500 42571 0 100 100 0 96 96 0 25,6 32 0 NT3 63857 0 0 100 0 0 95 0 0 28,7 0 0 NT1 31928 48957 51086 100 100 100 74 98,3 74 29,5 32,6 34,6 Thí nghiệm 1 NT2 8514 19157 76629 25 50 100 0 90 96 0 25 30,8 NT3 83014 117071 8514 100 100 25 84,6 96,4 26 31 30,9 19,7 NT1 70243 112814 95786 100 100 100 92,5 91,25 94,8 33,5 27 33,6 Đợt 2 Thí nghiệm 2 NT2 63857 4257 110686 50 50 100 96 0 94 32,7 0 29,3 NT3 95786 42571 63857 100 50 100 77 98 95,5 27 35,5 31,5 NT1 0 31929 27671 0 100 50 0 98 97 0 36,2 29 Thí nghiệm 3 NT2 61728 72371 106429 100 100 100 90,9 93,56 95,8 28 36 25,6 NT3 70243 102171 0 100 100 0 99,6 97,95 0 28,6 28 0 32 PHỤ LỤC B Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 1 Buổi Nhiệt độ Oxy pH Thời gian TN1 TN2 TN3 TN1 TN2 TN3 TN1 TN2 TN3 Sáng 26 26,5 26 2_4 2_4 4_6 7,9 7,3 7,3 Ngày 16-05 Chiều 28 29 29 2_4 2_4 4_6 7,9 7,6 7,3 Sáng 26,5 27 26 2_4 2_4 2_4 7,6 7,9 7,3 Ngày 17_05 Chiều 29 29 28 2_4 4_6 2_4 7,6 7,9 7,6 Sáng 26,5 26,5 26 4_6 2_4 4_6 7,6 7,3 7,9 Ngày 18_05 Chiều 29 29 29 4_6 2_4 2_4 7,6 7,6 7,9 Sáng 26,5 27 26 2_4 2_4 2_4 7,6 7,9 7,3 Ngày 20_05 Chiều 29 29 29 2_4 4_6 2_4 7,9 7,9 7,6 Sáng 27 26,5 26 0,5_2 2_4 2_4 7,6 7,3 7,6 Ngày 21_05 Chiều 28 29 29 2_4 4_6 2_4 7,6 7,6 7,6 Sáng 26,5 26 26 0,5_2 2_4 4_6 7,3 7,6 7,3 Ngày 22_05 Chiều 29 29 28 0,5_2 2_4 2_4 7,6 7,6 7,6 33 Các chỉ tiêu thủy lý hóa đợt 2 Buổi Nhiệt độ Oxy pH Thời gian TN1 TN2 TN3 TN1 TN2 TN3 TN1 TN2 TN3 Ngày 30_05 Sáng 26,5 27 26,5 2_4 0_0,5 2_4 7,9 7,3 7,9 Chiều 29 29 28 2_4 0_0,5 2_4 7,9 7,6 7,9 Ngày 31_05 Sáng 27 27 26,5 2_4 2_4 2_4 7,6 7,9 7,3 Chiều 28,5 29 29 2_4 4_6 2_4 7,6 7,9 7,6 Ngày 02_06 Sáng 26,5 26 26,5 4_6 2_4 4_6 7,6 7,3 7,6 Chiều 29 29 28 4_6 2_4 2_4 7,9 7,6 7,9 Ngày 03_06 Sáng 27 27 26,5 2_4 2_4 2_4 7,6 7,9 7,3 Chiều 30 29 29 2_4 4_6 2_4 7,9 7,9 7,6 Ngày _04 Sáng 26,5 27 26,5 0,5_2 2_4 2_4 7,3 7,3 7,9 Chiều 29 29 28 2_4 4_6 2_4 7,6 7,6 7,9 Ngày 05_06 Sáng 27 27 26,5 4_6 2_4 4_6 7,3 7,6 7,3 Chiều 30 29 29 4_6 2_4 2_4 7,6 7,6 7,6 34 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Luận văn: Tiếp tục nghiên cứu biện pháp cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng (Anabas Testudineus) Sinh viên thực hiện: LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA Lớp: Nuôi trồng thủy sản K1 Đề tài được hoàn thành theo yêu cầu cuả cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ luận văn đại học Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Đại Học Tây Đô. Cần Thơ, ngày……tháng……năm……. Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflvhuynhgianghia_2869.pdf
Luận văn liên quan