-Giải pháp 1 tương đối hợp lý về tổ chức mạng cũng như khả năng tương 
thích với công nghệ hiện đang sử dụng cho mạng Internet, mạng PSTN. Tuy nhiên, 
cần lưu ý đến vấn đề MPLS hoặc ATM được hỗ trợ chủ yếu bởi phần điều khiển và 
các thủ tục đi kèm.
-Giải pháp 2 phức tạp về tổ chức và nâng cấp mà cũng không giảm được chi 
phí đầu tư.
-Giải pháp 3 có nhiều ưu điểm hơn, phát huy khả năng điều khiển lưu lượng 
ưu việt của công nghệ MPLS, dịch vụ VPN chất lượng xuyên suốt có thể được cung 
cấp ngay. Tuy nhiên chi phí đầu tư ban đầu cao nhưng có thể xem xét triển khai các 
tổng đài đa dịch vụ công nghệ MPLS theo từng vùng hoặc có chọn lựa để bảo đảm 
cấp truy cập cho MPLS để giảm chi phí đầu tư ban đầu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3057 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu khả năng ứng dụng công nghệ chuyển mạch đa giao thức nhãn MPLS trên mạng đường trụcViệt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạng 
viễn thông đang hoạt động. 
Khoá luận tốt nghiệp 51
2.2.5. Các thành phần của NGN 
NGN là mạng thế hệ kế tiếp không phải là mạng hoàn toàn mới do vậy khi xây 
dựng NGN ta cần chú ý vần đề kết nối NGN với mạng hiện hành và tận dụng các thiết bị 
viễn thông hiện có trên mạng nhằm đạt được hiệu quả khai thác tối đa. 
 Cấu trúc vật lý của NGN 
Hình 2.7: Cấu trúc vật lý của NGN 
2.2.5.1. Các thành phần của NGN 
Trong NGN có rất nhiều thành phần song ở đây chỉ trình bày những thành 
phần thể hiện rõ nét sự tiên tiến của NGN so với mạng viễn thông truyền thống cụ 
thể là: 
- Media Gateway (MG) 
- Media Gateway Controller (MGC) 
- Signalling Gateway (SG) 
- Media Server (MS) 
- Application Server (Feature Server) 
Khoá luận tốt nghiệp 52
Hình 2.8: Các thành phần của NGN 
* Media Gateway MG 
Media Gateway cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, 
fax và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại 
được mang trên kênh DSo. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói mẫu thoại cần được 
nén lại và đóng gói. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP. 
* Media Gateway Controller MGC 
MGC là đơn vị chính của Softswitch. Nó đưa ra các quy luật xử lý cuộc gọi, còn 
MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đó. Nó điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc 
gọi. Ngoài ra nó còn giao tiếp với hệ thống OS và BSS 
MGC chính là cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau, như PSTN, SS7, 
mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua các mạng 
khác nhau. Nó cũng được gọi là Call Server do chức năng điều khiển các bản tin. 
Một MGC kết hợp với MG, SG tạo thành một cấu hình tối thiểu cho 
Softswitch. 
* Signalling Gateway SG 
Signalling Gateway tạo ra chiếc cầu nối giữa mạng báo hiệu SS7 với mạng 
IP dưới sự điều khiển của Media Gateway Controller (MGC). 
Khoá luận tốt nghiệp 53
SG làm cho Softswitch giống như một nút SS7 trong mạng báo hiệu SS7. 
Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu. 
* Media Server 
Media Server là thành phần lựa chọn của Softswitch, được sử dụng để xử lý 
các thông tin đặc biệt. Một Media Server phải hỗ trợ phần cứng DSP với hiệu suất 
cao nhất. 
* Application Server /Feature Server 
Server đặc tính là một server ở mức độ ứng dụng chứa một loạt dịch vụ của doanh 
nghiệp. Chính vì vậy nó còn được gọi là Server ứng dụng thương mại. Vì hầu hết 
các server này tự quản lý các dịch vụ và truyền thông qua mạng IP nên chúng không 
ràng buộc nhiều với Softswitch về việc phân chia hay nhóm các thành phần ứng 
dụng. 
Các dịch vụ cộng thêm có thể trực thuộc Call Agent hoặc cũng có thể thực hiện một 
cách độc lập. Những ứng dụng này giao tiếp với Call Agent thông qua các giao thức 
như SIP, H323… Chúng thường độc lập với phần cứng nhưng lại yêu cầu truy nhập 
cơ sở dữ liệu đặc trưng. 
Feature Server xác định tính hợp lệ và hỗ trợ các thông số dịch vụ thông thường cho 
hệ thống đa chuyển mạch. 
2.2.5.2 Nguyên tắc tổ chức cấu trúc mạng thế hệ sau - NGN 
Phân vùng lưu lượng: Cấu trúc mạng thế hệ sau được xây dựng dựa trên 
phân bố thuê bao theo vùng địa lý, không tổ chức theo địa bàn hành chính mà được 
phân theo vùng lưu lượng. Trong một vùng có nhiều khu vực và trong một khu vực 
có thể gồm một hoặc nhiều tỉnh, thành. Số lượng các tỉnh thành trong một khu vực 
tuỳ thuộc vào số lượng thuê bao của các tỉnh thành đó. Căn cứ vào phân bố thêu 
bao, mạng NGN của VNPT được phân thành 5 vùng lưu lượng như sau: 
- Vùng 1: Các tỉnh phía bắc trừ Hà nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang 
và Hưng Yên. 
- Vùng 2: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên. 
- Vùng 3: Các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên. 
- Vùng 4: TP Hồ Chí Minh. 
- Vùng 5: Các tỉnh phía Nam trừ TP Hồ Chí Minh. 
Tổ chức lớp ứng dụng và dịch vụ 
- Lớp ứng dụng và dịch vụ được tổ chức thành một cấp cho toàn mạng. 
- Số lượng nút ứng dụng và dịch vụ phụ thuộc vào lưu lượng dịch vụ cũng 
như số lượng và loại hình dịch vụ. Giai đoạn đầu toàn mạng sẽ có 2 node đặt tại Hà 
Nội và Tp Hồ Chí Minh. 
Khoá luận tốt nghiệp 54
Tổ chức lớp điều khiển 
Lớp điều khiển được tổ chức thành một cấp chung cho toàn mạng thy vì có 4 
cấp như hiện nay gồm: quốc tế, liên tỉnh, tên đệm và nội hạt) và được phân theo khu 
vực quản lý có 3 node điểu khiển đặt tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. 
Hình 2.9: Mô hình kết nối lớp điều khiển và ứng dụng mạng NGN 
Lớp điều khiển có chức năng điều khiển lớp chuyển tải và lớp truy nhập 
cung cấp các dịch vụ của mạng NGN, gồm nhiều module như module điều khiển 
kết nối IP/MPLS, điều khiển định tuyến kết nối IP, điều khiển kết nối cuộc gọi thoại 
báo hiệu số 7... 
Tổ chức lớp chuyển tải. 
 Lớp chuyển tải: được tổ chức thành 2 cấp: cấp đường trục quốc gia và cấp 
vùng) 
- Cấp đường trục quốc gia: gồm toàn bộ các note chuyển mạch đường trục 
(lõi IP/MPLS) và các tuyến truyền dẫn kết nối các nút trục. Cấp đường trục được tổ 
chức gồm 2 plane A và B, kết nối chéo giữa các node đường trục tốc độ là 2,5 Gbit/s 
nhằm đảm bảo độ an toàn mạng, có nhiệm vụ chuyển mạch cuộc gọi giữa các khu vực. 
- Cấp vùng: Gồm toàn bộ các note chuyển mạch (IP/MPLS) cũng như các bộ tập 
Service Nodes Service Nodes 
(Lớp điều khiển) 
Miền Nam 
TP.HCM HN 
Miền Bắc 
Miền Trung 
(ĐN) 
(Lớp chuyển tải) 
Khoá luận tốt nghiệp 55
 trung nội vùng đảm bảo việc chuyển mạch cuộc gọi trong nội vùng và sang 
vùng khách. Kết nối từ node vùng lên node trục 155 Mbit/s. 
- Các node chuyển mạch IP/MPLS trong vùng phải có tính năng để tích hợp 
lưu lượng mạng XDSL (kết nối với các BRAS hoặc tích hợp tính năng BRAS trong 
mạng (xDSL) hoặc để cung cấp dịch vụ cho các thuê bao băng rộng xDSL. Bộ tập 
trung IP/MPLS có thể dùng để thu gom lưu lượng kênh kết nối lên các node vùng. 
Tổ chức lớp truy nhập 
- Lớp truy nhập: gồm các node truy nhập hữu tuyến và vô tuyến, các node 
này được tổ chức không theo địa giới hành chính 
- Các node truy nhập của các vùng lưu lượng chỉ được kết nối đến node 
chuyển mạch đường trục của vùng đó. 
- Các thiết bị truy nhập thế hệ mới phải có khả năng cung cấp cổng dịch vụ 
truyền thống PSTN cũng như các dịch vụ mới bao gồm POTS, VOIP, IP/MPLS, FR, 
X25, IP2 VPN, xDSL.. 
2.2.6 Kết nối mạng NGN với mạng truyền thống 
2.2.6.1 Kết nối với mạng PSTN 
 Kết nối mạng NGN với mạng PSTN hiện tại được thực hiện thông qua thiết 
bị ghép luồng trung kế (trunking Gateway – TGW) ở mức n x E1 và báo hiệu số 7, 
không sử dụng báo hiệu R2 cho kết nối này. 
Các thiết bị Trunking Gateway có tính năng chuyển tiếp các cuộc gọi thoại 
tiêu chuẩn 64 Kbit/s hoặc các cuộc gọi thoại VoIP qua mạng NGN. 
 Điểm kết nối được thực hiện tại tổng đài Host hoặc tandem nội hạt và tổng 
đài Gateway quốc tế nhằm giảm cấp chuyển mạch, giảm chi phí đầu tư cho truyền 
dẫn và chuyển mạch của mạng PSTN và tận dụng năng lực chuyển mạch của mạng 
NGN. Đối với mạng PSTN, mạng NGN sẽ đóng vai trò như hệ tổng đài Transit 
quốc gia của mạng PSTN cho các dịch vụ thoại tiêu chuẩn 64 Kbit/s. 
 Các cuộc thoại liên tỉnh tiêu chuẩn 64 kbit/s liên tỉnh hoặc quốc tế từ các 
tổng đài Host PSTN sẽ được chuyển tiếp qua mạng tới các Host khác hoặc tới tổng 
đài Gateway quốc tế. 
Cấu hình kết nối như mô tả hình vẽ sau 
Khoá luận tốt nghiệp 56
Hình 2.10: Cấu hình kết nối NGN – PSTN 
2.2.6.2 Kết nối với mạng Internet 
 Kết nối mạng NGN với trung tâm mạng Internet ISP và IAP được thực hiện 
tại node IP/MPLS quốc gia thông qua giao tiếp ở mức LAN. Tốc độ cổng LAN 
không thấp hơp tốc độ theo chuẩn Gigabit Ethernet (GE). Nếu trung tâm mạng 
không cùng vị trí đặt node IP/MPLS quốc gia thì sử dụng kết nối LAN qua cổng 
GBE 
 Điểm kết nối mạng NGN với các node truy nhập mạng internet POP độc lập cho 
thuê bao truy nhập gián tiếp được thực hiện tại node IP/MPLS nội vùng thì sử dụng 
kết nối LAN qua cổng quang. 
 Đối với các vệ tinh của tổng đài Host PSTN có tích hợp tính năng truy nhập 
Internet POP thì điểm kết nối mạng NGN với các node truy nhập Internet POP tích 
hợp được thực hiện tại bộ tập trung IP/MPLS hoặc tại các node IP/MPLS nội vùng 
thông qua giao tiếp IP/MPLS tuỳ thuộc vào vị trí của POP tích hợp. 
 Tốc độ cổng IP/MPLS phụ thuộc vào quy mộ của POP nhưng ít nhất là n x 
E1. Cấu hình kết nối được mô tả như (hình 2.20) 
Khoá luận tốt nghiệp 57
2.2.6.3 Kết nối với mạng FR, X25 hiện tại 
 Các mạng FR, X25 hiện nay sẽ thuộc lớp truy nhập của mạng NGN, do vậy 
sẽ được kết nối với mạng NGN qua bộ tập trung IP/MPLS. 
Tổng đài 
quốc tế
Tổng đài 
chuyển 
tiếp 
miền
Tổng đài 
nội hạt
Truy nhập 
thuê bao
Lớp ứng dụng
Lớp điều khiển
IP/MPLS
IP/
MPLS
Acess
POP
Lớp truy nhập 
thuê bao
Lớp truyền tải
Lớp điều 
khiển
Lớp ứng dụng
Cấp 
trục
Cấp 
vùng
PSTN NGN
Internet
Hình 2.11: Cấu hình kết nối NGN – Internet – PSTN 
2.2.7 Lộ trình chuyển đổi 
2.2.7.1 Yêu cầu : Phương án chuyển đổi dần cấu trúc mạng hiện tại sang 
mạng NGN đến năm 2010 cần bảo đảm một số yêu cầu cơ bản sau đây: 
- Không ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng. 
- Việc chuyển đổi phải thực hiện theo nhu cầu của thị trường từng bước. 
- Thực hiện được phân tải lưu lượng Internet ra khỏi các tổng đài Host có số 
thuê bao truy nhập Internet chiếm tới 20%. 
- Bảo đảm cung cấp dịch vụ truy nhập băng rộng tại các thành phố lớn. 
- Bảo toàn vốn đã đầu tư của VNPT. 
2.2.7.2 Nguyên tắc thực hiện 
Thực hiện chuyển đổi từng bước, ưu tiên thực hiện trên mạng liên tỉnh trước 
nhằm đáp ứng nhu cầu về thoại và truyền số liệu liên tỉnh và tăng hiệu quả sử dụng 
các tuyến truyền dẫn đường trục. 
Khoá luận tốt nghiệp 58
 Mạng nội tỉnh thực hiện có trọng điểm tại các tỉnh thành phố có nhu cầu về 
truyền số liệu truy nhập Internet băng rộng ưu tiên giải quyết phân tải lưu lượng 
Internet cho mạng chuyển mạch nội hạt và đáp ứng nhu cầu truy nhập Internet tốc 
độ cao trước nhằm tạo cơ sở hạ tầng thông tin băng rộng để phát triển các dịch vụ 
đa phượng tiên, phục vụ chương trình chính phủ điện tử, e- commerce... của quốc 
gia. 
 Không nâng cấp các tổng đài Host hiện có lên NGN do có sự khác biệt khá 
lớn giữa công nghệ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói, tổ chức xây dựng hệ 
thống chuyển mạch NGN mới , riêng biệt và thực hiện kết nối với các mạng hiện tại 
theo các nguyên tắc ở mục 2.4.1.3 trên. 
Ngừng việc trang bị mới các tổng đài host công nghệ cũ, chỉ mở rộng tổng 
đài Host đang hoạt động trên mạng để đáp ứng các nhu cầu thoại và truyền số liệu 
băng hẹp và chỉ nâng cấp với mục đích phân tải Internet và cung cấp dịch vụ truy 
nhập Internet tốc độ cao dùng công nghệ xDSL trong khi mạng NGN chưa bao phủ 
hết vùng phục vụ. 
 Phát triển nút truy nhập mới của NGN để đáp ứng các nhu cầu Host mới. 
2.2.7.3 Lộ trình chuyển đổi 
- Giai đoạn 2001 – 2003 
Trang bị 2 node điều khiển và 2 node dịch vụ tại miền bắc (đặt tại Hà Nội) và 
miền nam (đặt tại TP. Hồ Chí Minh). năng lực xử lý cuộc gọi của một node trên 4 
triệu BH CA tương đương với trên 240.000 kênh trung kế hoặc trên 400.000 thuê 
bao. 
Trang bị 3 node IP/MPLS đường trục tại miền bắc (đặt tại Hà Nội) và miền 
nam (đặt tại TP Hồ Chí Minh) và miền trung (tại Đà Nẵng). 
Trang bị các node ghép luồng trung kế TGW và mạng IP/MPLS nội vùng 
cho 11 tỉnh và thành phố lớn gồm Hà nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng 
Ninh, Huế, Đà Năng, Khánh Hoà, Bà Rịa Vũng Tầu, Đồng Nai, Cần Thơ, Bình 
Dương. Lắp đặt các node truy nhập NGN nhằm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet 
tốc độ cao (xDSL) tại các tổng đài Host trung tâm của 11 tỉnh thành phố Như vậy, 
vào giai đoạn này sẽ có mạng chuyển mạch liên vùng và nội vùng tạicả 5 vùng lưu 
lượng. Một phần lưu lượng thoại của mạng đường trục PSTN sẽ được chuyển sang 
mạng NGN đường trục. 
 - Giai đoạn 2004 -2005 
 Tăng số node điều khiển và IP/MPLS nhằm mở rộng vùng phục vụ của mạng 
NGN tới các tỉnh thành phố còn lại và hình thành mặt chuyển mạch A&B như theo 
Khoá luận tốt nghiệp 59
nguyên tắc tổ chức mạng ở mục 2.4.1.3, bảo đảm cung cấp dịch vụ XDSL tại 64 
tỉnh thành. 
 - Giai đoạn 2006 - 2010 
Chuyển mạch IP/MPLS cấp đường trục, các node điều khiển được trang bị với cấu 
trúc 2 mặt đầy đủ để chuyển tải lưu lượng chuyển tiếp vùng và liên vùng cho 5 vùng 
lưu lượng. 
 Lưu lượng PSTN một phần được chuyển qua mạng tổng đài PSTN và phần 
lớn được chuyển tải qua mạng NGN. 
2.2.8 Hệ thống quản lý mạng và dịch vụ 
Việc quản lý và khai thác mạng sẽ theo mô hình quản lý mạng tập trung với 
hệ thống quản lý mạng TNM đã đưa vào khai thác khoảng cuối năm 2003. Giai 
đoạn 1 hệ thống được trang bị một trung tâm điều hành và quản lý mạng Quốc gia 
tập trung với các OMC của VTN, VTI, Hà Nội, HCM và OMC khu vực khác có khả 
năng quản lý và khai thác mạng tập trung quản lý đến từng phần tử mạng. Các đối 
tượng thực hiện sẽ thuộc các đơn vị quản lý và chịu sự điều hành trực tiếp của 
trung tâm điều hành mạng Quốc gia. 
Giai đoạn 2 hệ thống sẽ hoàn thiện có khả năng quản lý toàn bộ mạng lưới 
VNPT với các OMC quản lý mạng chuyển mạch gói, mạng truyền dẫn, ngoại vi và 
các chủng loại thết bị trên toàn mạng chưa đầu tư trong giai đoạn 1. 
Kế hoạch phát triển dịch vụ 
Giai đoạn đến 2010 là giai đoạn bùng nổ về dịch vụ, nhiều loại hình dịch vụ 
băng hẹp, băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên thoại cố định, di động, internet sẽ 
được đưa vào khai thác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. 
Các dịch vụ mới: Tiếp tục phát triển các dịch vụ hiện tại như thoại cơ bản, 
thoại qua IP, Internet các dịch vụ trả trước, các dịch vụ gia tăng... sẽ phát triển các 
dịch vụ băng rộng tốc độ cao như dịch vụ sử dụng công nghệ ADSL: Truy nhập 
internet, VoD, truyền hình, các dịch vụ theo yêu cầu, VoDSL... mạng VPN, dịch vụ 
chứng thực điện tử, thuê kênh tốc độ cao, các dịch vụ thông minh IN trong mạng di 
động, cung cấp dịch vụ 3G cho di động như truy nhập internet tốc độ cao cho di 
động Video Streaming, nhắn tin đa phương tiện MMS... đặc biệt đầu tư phát triển 
các dịch vụ IN đối với mạng thoại PSTN để cung cấp các dịch vụ thông minh cho 
thuê bao cố định là mạng hiện đang có số thuê bao lớn. 
Mạng lưới phát triển mạnh mẽ và phương thức khai thác mới tối ưu sẽ tạo 
thế mạnh vững chắc cho VNPT trong môi trường cạnh tranh. 
Khoá luận tốt nghiệp 60
Các dịch vụ NGN cung cấp 
NGN (Next Generation Network) là mạng viễn thông đang được ứng dụng 
mạnh mẽ trên thế giới với sự kết hợp với 3 mạng cơ sở hiện nay là viễn thông, 
truyền thông, Internet, mạng này cho phép hỗ trợ mọi phương thức truyền thông tin 
như âm thanh, dữ liệu, hình ảnh và đảm bảo cung cấp mọi dịch vụ, đáp ứng nhu cầu 
của người sử dụng điện thoại, truyền số liệu, Internet, truyền hình phát thanh, giải 
trí qua mạng… Trên cùng một công nghệ IP là điểm mạnh của NGN. Tập đoàn Bưu 
Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) đang đưa NGN vào hoạt động với mục tiêu 
tạo thêm nhiều dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng ngày càng 
cao, NGN đang là mục tiêu của nhiều nhà khai thác viễn thông trên thế giới, khả 
năng cung cấp đa dịch vụ. 
Ưu điểm lớn nhất của NGN là cho phép triển khai các dịch vụ một cách 
nhanh chóng và đa dạng, đáp ứng sự hội tụ giữa thông tin thoại, truyền dữ liệu và 
Inernet, giữa cố định và di động… với giá thành thấp. Những ưu điểm này giúp cho 
mạng NGN cũng cho phép truy suất toàn cầu, tích hợp nhiều công nghệ mới, ứng 
dụng mới, và mở đường cho các cơ hội kinh doanh phát triển của khách hàng. 
 Ngoài những ưu điểm trên, ứng dụng của NGN cho phép giảm thiểu thời 
gian đưa dịch vụ mới ra thị trường và nâng cao hiệu xuất sử dụng truyền dẫn thêm 
vào đó, NGN cũng cho phép những nhà cung cấp dịch vụ tăng cường khả năng 
kiểm soát, bảo mật thông tin của khách hàng, đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của 
nhiều đối tượng sử dụng như doanh nghiệp, văn phòng… 
 Với nhà cung cấp dịch vụ, NGN đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kinh doanh mới 
của khách hàng, linh hoạt sử dụng các giao dịch điện tử đa truy nhập, đa giao thức 
để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng mà không phụ thuộc vào nhiều nhà cung 
cấp thiết bị và khai thác mạng lưới. Dựa trên nền mạng NGN Tổng công ty Bưu 
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã giới thiệu tới người sử dụng cùng một lúc 8 
dịch vụ mới như sau: 
- Dịch vụ điện thoại cố định trả tiền trước 1719 
 Đây là dịch vụ gọi điện thoại nội hạt, nội tỉnh, đường dài trong nước và quốc 
tế với hình thức khách hàng mua thẻ mệnh giá để sử dụng, trên cùng một thẻ mệnh 
giá khách hàng có thể lựa chọn cuộc gọi chất lượng cao VoIP 64 kbit/s hoặc cuộc 
gọi giá thấp VoIP 8 kbit/s. Dịch vụ điện thoại trả trước giúp khách hàng quản lý 
được số tiền sử dụng dịch vụ. 
- Dịch vụ báo cuộc gọi từ Internet (Call Waiting Internet) 
 Dịch vụ này cho phép nhận các cuộc gọi đến trong khi đang truy nhập 
Internet thông qua đường dây điện thoại, khi sử dụng dịch vụ khách hàng sẽ được 
Khoá luận tốt nghiệp 61
cung cấp một đường kết nối ảo thứ 2 và có thể quản lý toàn bộ các cuộc gọi đến 
trong khi đang sử dụng Internet. 
- Dịch vụ Webdial page 
 Dịch vụ Webdial page cho phép người sử dụng dịch vụ thực hiện cuộc gọi từ 
một trang web trên Internet (Webdial Page Server) tới một thuê bao PSTN. Cuộc 
gọi có thể là Phone – to – Phone hoặc PC – to – Phone. 
 Muốn sử dụng dịch vụ này khách hàng cần có một máy điện thoại, một máy 
tính kết nối Internet và phải đang ký sử dụng dịch vụ Webdial Page, người sử dụng 
sẽ được cấp một username và password để truy nhập vào website Webdial Page. 
 Người sử dụng truy nhập vào Webdial Page Server qua mạng Internet và sử 
dụng username và password để đăng nhập vào. Sau đó, tuỳ theo thông tin người sử 
dụng điền vào sẽ có hai kiểu thực hiện cuộc gọi PC – to – Phone và Phone – to – 
Phone. 
- Dịch vụ điện thoại miễn phí đường dài 1800 (1800 Tollfree) 
 Dịch vụ này cho phép thực hiện cuộc gọi miễn phí tới nhiều đích khác nhau thông 
qua một số truy nhập thống nhất trên mạng với cước phí thuê bao gọi bằng cuộ gọi 
nội hạt. Cước phí đường dài của cuộc gọi sẽ được tính cho thuê bao đăng ký dịch vụ 
1800 
 Dịch vụ Tollfree đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm 
hoặc dịch vụ và các tổ chức mang tính xã hội như các công ty quảng cáo…có số 
lượng khách hàng đông đảo. Các thuê bao sử dụng dịch vụ Tollfree sẽ được tăng 
khả năng tiếp xúc với khách hàng, tạo điều kiện cho thuê bao thực hiện tốt hơn việc 
tiếp thị sản phẩm và dịch vụ qua đó chăm sóc khách hàng của mình được tốt hơn. 
- Dịch vụ thông tin giải trí 1900 (1900 Premium Rate Service) 
 Dịch vụ này được cung cấp bởi nhà khai thác viễn thông và công ty cung cấp 
dịch vụ thông tin cho khách hàng. Người sử dụng dịch vụ gọi điện đến một số điện 
thoại dễ nhớ do nhà khai thác viễn thông cung cấp để nghe thông tin (thể thao, thời 
tiết…) của công ty cung cấp dịch vụ thông tin. Mức cước cuộc gọi sẽ được thu cao 
hơn cước điện thoại thông thường và tiền cước thu được của người sử dụng được 
chia theo công thức thoả thuận giữa nhà khai thác và công ty cung cấp thông tin. 
Với dịch vụ này nhà cung cấp thông tin dễ dàng cung cấp các loại thông tin cho 
khách hàng của mình. 
- Mạng riêng ảo. 
 Dịch vụ mạng riêng ảo cung cấp kết nối mạng riêng ảo (LAN/ WAN) cho 
khách hàng dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số loại xDSL với ưu điểm kết 
Khoá luận tốt nghiệp 62
nối đơn giản chi phí thấp, khách hàng chỉ cần đăng ký các điểm và tốc độ kết nối 
theo nhu cầu sử dụng. 
2.2.9 Kết luận 
 Việc xây dựng mạng NGN là xu hướng phát triển tất yếu của viễn thông thế 
giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng ấy. Trên đây là một số giải pháp 
và cấu trúc NGN của một số nhà cung cấp và tổ chức quốc tế và mô hình phát triển 
NGN của VNPT hiện nay. 
Khoá luận tốt nghiệp 63
CHƯƠNG 3 
 ỨNG DỤNG MPLS TRÊN MẠNG ĐƯỜNG TRỤC NGN 
Việc triển khai công nghệ mạng MPLS hay công nghệ mạng khác cần được 
cân nhắc kỹ trước khi tiến hành. Cũng như vậy đối với MPLS. Tuy được coi là công 
nghệ mạng tân tiến giải quyết được nhiều nhược điểm của IP, ATM nhưng không 
co nghĩa là MPLS đã được công nhận như một giải pháp duy nhất cho mạng thế hệ 
sau ( NGN ). 
Trước khi đi vào phân tích khả năng ứng dụng công nghệ MPLS trong mạng 
thế hệ sau của chúng ta cần xem xét một số vấn đề kỹ thuật và kinh tế sau đây: 
- Độ an toàn và ổn định của công nghệ MPLS. 
- Vị trí của MPLS trong các mô hình chuyển mạch đa dịch vụ MSF 
- Tính khả thi của công nghệ: sản phẩm thương mại và khả năng tương thích 
với các công nghệ khác hiện có. 
- Tốc độ triển khai nhanh hay chậm: tính đơn giản khi triển khai. 
- Khả năng triển khai các ứng dụng, dịch vụ mới như VPN, Data, Video… 
- Vận hành, khai thác bảo dưỡng các thiết bị MPLS. 
- Giá thành thiết bị. 
Các khía cạnh kỹ thuật quan trọng trong việc triển khai công nghệ MPLS 
trong mạng NGN. 
3.1. Các công nghệ và triển vọng triển khai 
Trên cơ sở định hướng phát triển của NGN đến năm 2010, có thể xem xét 
triển khai một số công nghệ chuyển mạch như sau: 
* Công nghệ chuyển mạch IP 
* Công nghệ chuyển mạch ATM 
* Công nghệ chuyển mạch nhãn MPLS 
* Công nghệ chuyển mạch Lamda (quang) 
Mỗi công nghệ sẽ có ưu nhược điểm nhất định, tuy nhiên trước khi đi vào 
phân tích ưu nhược điểm của mỗi công nghệ chúng ta cần nhấn mạnh môi trường 
triển khai tại Việt Nam như sau: 
* Các ứng dụng IP còn rất hạn chế, chủ yếu là WWW và một số dịch vụ 
VoIP cơ bản đầu tiên. Mạng Internet cơ bản là mạng các bộ định tuyến. 
* Chưa có hạ tầng cơ sở ATM. Mạng ATM của Việt Nam chưa được thiết 
lập mặc dù đã có xuất hiện tại một số địa phương như Hà Nội,… 
Khoá luận tốt nghiệp 64
* Mạng chuyển tiếp khung (FR) không phát triển mạnh, chủ yếu phục vụ cho 
dịch vụ kênh thuê riêng. 
* Mạng X.25 rất hạn chế 
Như vậy có thể khẳng định được: 
* Mạng được xây dựng sẽ là một mạng hoàn toàn mới, xây dựng từ đầu. 
* Quy mô và phương thức thực hiện: Quy mô rộng, triển khai từ mạng 
đường trục đến mạng truy nhập. 
* Các dịch vụ cơ bản ban đầu: Internet tốc độ cao, VoIP, kênh thuê riêng, 
VPN, các ứng dụng thương mại điện tử, truyền số liệu, video, đa phương tiện. 
3.1.1 Công nghệ IP 
mỗi nút mạng tính toán mạng chuyển tin một cách độc lập. Phương thức này, 
do vậy yêu cầu kết quả tính toán của phần định tuyến tại tất cả các nút phải nhất 
quán với nhau. Sự không thống nhất của kết quả sẽ dẫn đến việc chuyển gói tin sai 
hướng, điều này đồng nghĩa với việc mất gói tin. 
Kiểu chuyển tin theo từng chặng hạn chế khả năng của mạng. Ví dụ, với 
phương thức này, nếu các gói tin chuyển tới cùng một địa chỉ đi qua cùng một nút 
thì chúng sẽ được truyền qua cùng một điểm tới đích. Điều này khiến cho mạng 
không thể thực hiện một số chức năng khác như định tuyến theo đích, theo dịch vụ. 
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phương thức định tuyến và chuyển tin này nâng cao 
độ tin cậy cũng như khả năng mở rộng của mạng. Giao thức định tuyến động cho 
phép mạng phản ứng lại với sự cố bằng việc thay đổi tuyến khi router biết được sự 
thay đổi về topo mạng qua việc cập nhật thông tin về trạng thái kết nối. Với các 
phương thức như CDIR (Classless Inter Domain Routing), kích thước của bản tin 
được duy trì ở mức chấp nhận được, và do việc tính toán định tuyến đều được các 
nút tự thực hiện nên mạng có thể mở rộng mà không cần bất cứ thay đổi nào. 
Cơ cấu định tuyến có nhiệm vụ tính toán đường đi tới các nút trong mạng. 
Do vậy, cơ cấu định tuyến phải được cập nhật các thông tin về topo mạng, thông tin 
về nguyên tắc chuyển tin và nó phải có khả năng hoạt động trong môi trường mạng 
gồm nhiều nút. Kết quả tính toán của cơ cấu định tuyến được lưu trong các bảng 
chuyển tin (Forwarding table) chứa thông tin về chặng tiếp theo để có thể gửi gói tin 
tới hướng đích. 
Khoá luận tốt nghiệp 65
Dựa trên các bản chuyển tin, cơ cấu chuyển tin chuyển mạch các gói IP tới 
hướng đích. Phương thức chuyển tin truyền thống là theo từng chặng một. Ở cách 
này, 
Sự phát triển đột biến của IP, sự tăng trưởng theo cấp số nhân của thuê bao 
Internet đã là một thực thể không ai có thể phủ nhận. Hiện nay, lượng dịch vụ lớn 
nhất trên các mạng đường trục trên thực tế đều là từ IP. Trong công tác tiêu chuẩn 
hoá các loại kỹ thuật, việc bảo đảm tốt hơn cho IP đã trở thành trọng điểm của công 
tác nghiên cứu. 
 IP là giao thức chuyển tiếp gói tin. Việc chuyển tiếp gói tin thực hiện theo cơ 
chế phi kết nối. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến 
và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP gồm địa chỉ của bên 
nhận, địa chỉ là số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy đủ thông tin cần cho việc 
chuyển gói tới đích. 
Ưu điểm: Đơn giản, đã chuẩn hóa, mức độ phổ biến rộng, được coi là công 
nghệ của tương lai. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra khả năng sử dụng IP trực tiếp 
trên nền công nghệ quang và những sửa đổi giao thức IP đảm bảo chất lượng dịch vụ 
mới đã tạo tiền đồ cho khả năng chiếm lĩnh thị trường của công nghệ này trong tương 
lai. 
Nhược điểm: Với định tuyến IP truyền thống, chất lượng dịch vụ chỉ dừng lại ở 
mức độ nỗ lực tối đa. Không có khả năng hỗ trợ các dịch vụ thời gian thực như thoại 
hay video chất lượng cao. Để có thể hỗ trợ các dịch vụ này cần bổ sung các giao thức 
điều khiển chất lượng dịch vụ như RSVP hay chuyển sang IPv6. 
3.1.2 Công nghệ ATM 
Công nghệ ATM dựa trên cơ sở của phương pháp chuyển mạch gói, thông 
tin được nhóm vào các gói tin có chiều dài cố định, trong đó vị trí của gói không 
phụ thuộc vào đồng hồ đồng bộ và dựa trên nhu cầu bất kì của kênh trước. Các 
chuyển mạch ATM cho phép hoạt động với nhiều tốc độ và dịch vụ khác nhau. 
 ATM có hai đặc điểm quan trọng : 
 - Thứ nhất ATM sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế 
bào ATM, các tế bào nhỏ với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ truyền lan và biến 
động trễ giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực, cũng sẽ tạo điều kiện cho 
việc hợp kênh ở tốc độ cao được dễ dàng hơn. 
Khoá luận tốt nghiệp 66
 - Thứ hai, ATM có khả năng nhóm một vài kênh ảo thành một đường ảo 
nhằm giúp cho việc định tuyến được dễ dàng. 
 ATM khác với định tuyến IP ở một số điểm. Nó là công nghệ chuyển mạch 
hướng kết nối. Kết nối từ điểm đầu đến điểm cuối phải được thiết lập trước khi 
thông tin được gửi đi. ATM yêu cầu kết nối phải được thiết lập bằng nhân công 
hoặc thiết lập một cách tự động thông qua báo hiệu. Mặt khác, ATM không thực 
hiện định tuyến tại các nút trung gian. Tuyến kết nối xuyên suốt được xác định 
trước khi trao đổi dữ liệu và được giữ cố định trong suốt thời gian kết nối. Trong 
quá trình thiết lập kết nối, các tổng đài ATM trung gian cung cấp cho kết nối một 
nhãn. Việc này thực hiện hai điều: dành cho kết nối một số tài nguyên và xây dựng 
bảng chuyển tế bào tại mỗi tổng đài. Bảng chuyển tế bào này có tính cục bộ và chỉ 
chứa thông tin về các kết nối đang hoạt động đi qua tổng đài. Điều này khác với 
thông tin về toàn mạng chứa trong bảng chuyển tin của router dùng IP. 
 Quá trình chuyển tế bào qua tổng đài ATM cũng tương tự như việc chuyển 
gói tin qua router. Tuy nhiên, ATM có thể chuyển mạch nhanh hơn vì nhãn gắn trên 
cell có kích thước cố định (nhỏ hơn của IP), kích thước bảng chuyển tin nhỏ hơn 
nhiều so với của IP router, và việc này được thực hiện trên các thiết bị phần cứng 
chuyên dụng. Do vậy, thông lượng của tổng đài ATM thường lớn hơn thông lượng 
của IP router truyền thống. 
Ưu điểm: Là công nghệ trong giai đoạn chín muồi, được chuẩn hóa bởi ITU-T 
và Diễn đàn ATM (ATM-forum), có khả năng hỗ trợ IP qua ATM nhưng chỉ là sự kết 
hợp mà chưa phải là sự tích hợp IP và ATM. 
Nhược điểm: Giá thành cao, giao thức điều khiển (MPOA) phức tạp hơn so với 
IP truyền thống. Việc tạo thêm một lớp ATM của các ứng dụng IP sẽ làm hạn chế rất 
nhiều khả năng của IP. 
3.1.3 Công nghệ MPLS 
Đối với các nhà thiết kế mạng mà nói, sự phát triển nhanh chóng, sự mở rộng 
không ngừng của mạng Internet, sự tăng vọt của lượng dịch vụ cũng như sự phức 
tạp của các loại hình dịch vụ, đã dần dần làm cho mạng viễn thông hiện tại không 
còn kham nổi. Một mặt, các nhà khai thác than phiền khó kiếm được lợi nhuận, 
nhưng mặt khác thì thuê bao lại kêu ca là giá cả quá cao, tốc độ thì quá chậm. Thị 
Khoá luận tốt nghiệp 67
trường bức bách đòi hỏi có một mạng tốc độ cao hơn, giá cả thấp hơn. Đây chính là 
nguyên nhân căn bản để ra đời một loạt các kỹ thuật mới, trong đó có MPLS. 
 Bất kể kỹ thuật ATM từng được coi là nền tảng của mạng số đa dịch vụ băng 
rộng (B-ISDN), hay là IP đạt thành công lớn trên thị trường hiện nay, đều tồn tại 
nhược điểm khó khắc phục được. Sự xuất hiện của MPLS - kỹ thuật chuyển mạch 
nhãn đa giao thức đã giúp chúng ta có được sự chọn lựa tốt đẹp cho cấu trúc mạng 
thông tin tương lai. Phương pháp này đã dung hợp một cách hữu hiệu năng lực điều 
khiển lưu lượng của thiết bị chuyển mạch với tính linh hoạt của bộ định tuyến. Hiện 
nay, càng có nhiều người tin tưởng một cách chắc chắn rằng MPLS sẽ là phương án 
lý tưởng cho mạng đường trục trong tương lai. 
MPLS tách chức năng của IP router làm hai phần riêng biệt : chức năng 
chuyển gói tin và chức năng điều khiển. Phần chức năng chuyển gói tin, với nhiệm 
vụ gửi gói tin giữa các router, sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn tương tự như ATM. 
Trong MPLS, nhãn là một số có độ dài cố định và không phụ thuộc vào lớp mạng. 
Kỹ thuật hoán đổi nhãn về bản chất là việc tìm nhãn của một gói tin trong một bảng 
các nhãn để xác định tuyến của gói và tìm nhãn mới của nó. Việc này đơn giản hơn 
nhiều so với việc xử lý gói tin theo kiểu thông thường, do vậy cải thiện được khả 
năng của thiết bị. Các router sử dụng kỹ thuật này được gọi là LSR (Label Switch 
Router). Phần chức năng điều khiển của MPLS bao gồm các giao thức định tuyến 
lớp mạng với nhiệm vụ phân phối thông tin giữa các LSR, và thủ tục gán nhãn để 
chuyển thông tin định tuyến thành các bảng định tuyến cho việc chuyển mạch. 
MPLS có thể hoạt động được với các giao thức định tuyến Internet khác như OSPF 
(Open Shortest Path First) và BGP (Border Bateway Protocol). Do MPLS hỗ trợ 
việc điều khiển lưu lượng và cho phép thiết lập tuyến cố định, việc đảm bảo chất 
lượng dịch vụ của các tuyến là hoàn toàn khả thi. Đây là một điểm vượt trội của 
MPLS so với các định tuyến cổ điển. 
Ngoài ra MPLS còn có cơ chế chuyển tuyến (Fast rerouting). Do MPLS là 
công nghệ chuyển mạch hướng kết nối, khả năng bị ảnh hưởng bởi lỗi đường truyền 
thường cao hơn các công nghệ khác. Trong khi đó, các dịch vụ tích hợp mà MPLS 
phải hỗ trợ lại yêu cầu dung lượng cao. Do vậy, khả năng phục hồi của MPLS đảm 
Khoá luận tốt nghiệp 68
bảo khả năng cung cấp dịch vụ của mạng không phụ thuộc vào cơ cấu khôi phục lỗi 
của lớp vật lý bên dưới. 
Bên cạnh độ tin cậy, công nghệ MPLS cũng khiến cho việc quản lý mạng 
được dễ dàng hơn. Do MPLS quản lý việc chuyển tin theo các luồng thông tin, các 
gói tin thuộc một FEC có thể được xác định bởi một giá trị của nhãn. Do vậy, trong 
miền MPLS, các thiết bị đo lượng mạng có thể dựa trên nhãn để phân loại các gói 
tin. Lưu lượng đi qua các tuyến chuyển mạch nhãn (LSP) được giám sát một cách 
dễ dàng dùng RTFM (Real Time Flow Measurement). Bằng cách giám sát lưu 
lượng tại các LSR, nghẽn lưu lượng sẽ được phát hiện và vị trí xảy ra nghẽn lưu 
lượng có thể được xác định nhanh chóng. Tuy nhiên, giám sát lưu lượng theo 
phương pháp này không đưa ra được toàn bộ thông tin về chất lượng dịch vụ (ví dụ 
như trễ từ điểm đầu đến điểm cuối của miền MPLS) 
Ưu điểm: Đơn giản, tích hợp định tuyến và chuyển mạch, điều khiển định tuyến 
trên nền tảng IP, chuyển mạch trên nền ATM, hỗ trợ chất lượng dịch vụ chấp nhận 
được (cao hơn DiffServ, thấp hơn ATM). Giá thành hợp lý. 
Nhược điểm: Giá thành cao hơn IP truyền thống, thấp hơn ATM, chuẩn hóa 
đang trong giai đoạn tiếp tục phát triển. 
Theo dự kiến, quá trình phát triển của giao thức trong mạng lõi được dự báo như 
sau: 
 Giai đoạn 2003-2005: IP/MPLS qua SONET/SDH sang cáp quang 
 Giai đoạn sau 2005: IP/MPLS qua cáp quang trực tiếp 
3.2 Các giải pháp ứng dụng MPLS 
Chúng ta sẽ phân tích giải pháp ứng dụng công nghệ MPLS trên nền mạng 
NGN của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Điều này cũng không 
làm giảm đi tính tổng quát bởi đây là nhà khai thác lớn nhất Việt Nam và trong 
tương lai vẫn sẽ là công ty giữ vai trò chủ lực quyết định đến hạ tầng cơ sở thông tin 
quốc gia. 
Từ những phân tích trên chúng ta có thể nhận thấy: 
- Công nghệ MPLS hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của mạng 
Viễn thông VNPT đến năm 2010. 
- Việc lựa chọn MPLS sẽ giải quyết rất tốt những ứng dụng IP và chuyển 
mạch, định tuyến; các thiết bị chuyển mạch, định tuyến sẽ thực hiện chức năng 
chuyển mạch, định tuyến thuần túy. Phần điều khiển sẽ liên quan trực tiếp đến các 
giao thức điều khiển như UNI, PNNI cho ATM; CR-LDP, RSVP cho MPLS; RIP, 
Khoá luận tốt nghiệp 69
BGP, OSPF,… cho IP. Các chức năng liên quan đến diều khiển phương tiện truy 
nhập và điều khiển cuộc gọi đều do chuyển mạch mềm đảm nhận. 
Các mô hình mạng đường trục ứng dụng công nghệ chuyển mạch nhãn 
đa giao thức ( MPLS ). 
Đối với việc triển khai công nghệ MPLS về cơ bản có thể chia làm 3 giải 
pháp chính như sau. 
- Triển khai MPLS cho mạng lõi ( các tổng đài chuyển tiếp vùng ). 
- Triển khai MPLS cho các tổng đài đa dịch vụ tại các vùng lưu lượng, mạng 
lõi sử dụng tổng đài ATM. 
- Mạng lõi và các tổng đài đa dịch vụ sử dụng MPLS. 
3.2.1 Mô hình 1: MPLS trong mạng lõi. 
Triển khai các thiết bị MPLS tại lớp trục của mạng thế hệ sau cho các giai 
đoạn phát triển theo định hướng tổ chức mạng viễn thông của VNPT đến năm 2010. 
Kế hoạch được tiến hành như sau. 
* Giai đoạn đến năm 2003: 
Triển khai các thiết bị chuyển mạch nhãn ( LSR ) tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP 
Hồ Chí Minh với hai trung tâm điều khiển ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Tất cả các 
trung kế của các nút này đều sử dụng MPLS. Như vậy các nút truyền tải này đóng 
vai trò LSR lõi 
Tại một số tỉnh thành phố trọng điểm như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà 
Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu, Bình Dương, Cần Thơ…ta trang bị các tổng đài đa 
dịch vụ ATM+IP hỗ trợ cổng MPLS.. 
* Giai đoạn 2004-2005. 
Triển khai thêm 2 LSR lõi tại 2 vùng lưu lượng mới xuất hiện, hình thành 
hoàn chỉnh 2 mặt chuyển tải MPLS ( A và B ). 
Bổ xung nút điều khiển tại Đà Nẵng, tạo 3 vùng điều khiển riêng biệt. 
Không mở rộng phạm vi mạng MPLS xuống cấp vùng. 
* Giai đoạn 2006-2010. 
Hoàn chỉnh các nút điều khiển ( 5 vùng điều khiển ). 
Mở rộng phạm vi MPLS xuống cấp vùng. 
Khoá luận tốt nghiệp 70
Hình 3.1: Cấu hình tổ chức mạng MPLS phương án 1 đến 2005 
Các ưu, nhược điểm của mô hình này. 
- Ưu điểm : 
+ Đơn giản trong tổ chức và triển khai. 
+ Thống nhất được với phương án tổ chức mạng NGN là tách biệt chức năng 
lớp truyền tải và điều khiển. 
+ Sản phẩm thương mại đã có trên thị trường. 
+ Kết nối với cấp vùng ( các tổng đài đa dịch vụ ) thông qua giao diện + + 
MPLS hay ATM 155 Mbit/s hay 622 Mbit/s rất đơn giản do bản thân các thiết bị có 
thể khai báo MPLS hay ATM trên cùng một cổng vật lý 
- Nhược điểm : 
+ Chi phí đầu tư ban đầu cao. 
+ Cần xác định rõ hơn chất lượng dịch vụ QoS đặc biệt đối với các dịch vụ 
thoại khi lưu lượng thoại ( PSTN ) được chuyển tiếp qua mạng MPLS. 
Khoá luận tốt nghiệp 71
3.2.2 Mô hình 2: ATM lõi, MPLS ở các tổng đài đa dịch vụ 
Công nghệ chuyển mạch ATM được sử dụng trong mạng đường trục, công 
nghệ MPLS được sử dụng tại các tổng đài đa dịch vụ của mạng thế hệ sau cho các 
giai đoạn phát triển theo định hướng tổ chức mạng Viễn thông của VNPT đến năm 
2010. 
* Giai đoạn đên năm 2003: 
Triển khai 3 tổng đài ATM lõi cho 3 vùng ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí 
Minh. Các kết nối có thể là PVC hoặc SVC. 
Tại một số tỉnh thành, thành phố trọng điểm như: Hải Phòng, Quảng Ninh, 
Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu, Bình Dương, Cần Thơ…trang bị các tổng 
đài đa dịch vụ. Các tổng đài này sử dụng công nghệ MPLS. 
* Giai đoạn 2004-2005: 
Trang bị thêm 2 nút tổng đài ATM tại 2 vùng lưu lượng Hà Nội và TP Hồ 
Chí Minh hình thành hoàn chỉnh 2 mảng chuyển tải ATM ( A và B ). 
Bổ sung nút điều khiển tại Đà Nẵng, tạo thành 3 vùng điều khiển riêng biệt. 
* Giai đoạn 2006-2010: 
Hoàn chỉnh các nút điều khiển cho 5 vùng lưu lượng ( 5 vùng điều khiển) 
Hình 3.2: Cấu hình tổ chức mạng MPLS phương án 2 đến 2005 
Khoá luận tốt nghiệp 72
Các ưu nhược điểm của mô hình: 
- Ưu điểm: 
+ Thống nhất được với phương án tổ chức mạng NGN là tách biệt chức năng 
lớp điều khiển và chuyển tải. 
+ Sản phẩm thương mại đã có trên thị trường, đặc biệt các tổng đài ATM loại 
mới có khả năng nâng cấp hỗ trợ MPLS chỉ bằng phần mềm. 
+ Kết nối với cấp vùng ( các tổng đài đa dịch vụ MPLS ) thông qua giao diện 
ATM 155Mbit/s hay 622Mbit/s. 
- Nhược điểm: 
+ Không phát huy hết ưu điểm của công nghệ MPLS trên toàn mạng 
+ Cần giải quyết vấn đề hợp nhất VC và bộ đệm của các tổng đài ATM trên 
mạng đường trục khi triển khai MPLS tại các thành phố trọng điểm. 
+ Giá thành các thiết bị MPLS nói chung vẫn còn cao nên nếu đầu tư quy mô 
lớn thì chi phí ban đầu cao. 
+ Việc triển khai MPLS ở lớp đa truy cập đa dịch vụ làm phức tạp quá trình 
điều khiển cuộc gọi bởi nút điều khiển sẽ phải chuyển đổi hoặc sử dụng nhiều giao 
thức thiết lập cuộc gọi. 
3.2.3 Mô hình 3: Mạng MPLS hoàn toàn: 
Sử dụng công nghệ MPLS trong mạng chuyển tiếp cấp đường trục và cấp 
vùng của mạng NGN cho các giai đoạn phát triển theo định hướng tổ chức mạng 
Viễn thông của VNPT đến năm 2010 được dự kiến triển khai như sau. 
* Giai đoạn đến năm 2003: 
Triển khai 3 LSR lõi tạiu Hà Nội, Đà Nẵng và tp Hồ Chí Minh. Tất cả các 
trung kế của tổng đài này đều sử dụng MPLS. 
Tại một số tỉnh thành phố trọng điểm như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà 
Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu, Bình Dương, Cần Thơ…trang bị các tổng đài đa dịch 
vụ, các tổng đài này được coi là các LSR biên. 
* Giai đoạn 2004-2005: 
Chuyển 2 LSR vùng Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trở thành 2 lõi, hình thành 
hoàn chỉnh 2 mảng truyền tải MPLS ( A và B ). 
Bổ xung nút điều khiển tại Đà Nẵng, tạo 3 vùng điều khiển riêng biệt. 
* Giai đoạn 2006-2010: 
Hoàn chỉnh 5 nút điều khiển cho 5 vùng lưu lượng ( 5 vùng điều khiển ) 
Mở rộng phạm vi MPLS tại các vùng mới xuất hiện. 
Khoá luận tốt nghiệp 73
Hình 3.3: Cấu hình tổ chức mạng MPLS phương án 3 đến 2005 
- Ưu điểm: 
+ Đơn giản trong tổ chức và triển khai. 
+ Thống nhất được với phương án tổ chức mạng NGN là tách biệt chức năng 
lớp điều khiển và chuyển tải. 
+ Sản phẩm thương mại đã có trên thị trường 
+ Đảm bảo mạng MPLS xuyên suốt đối với các dịch vụ như Internet, truyền 
số liệu, VPN tại một số địa phương có nhu cầu cao. 
+ Phương án tổ chức mạng điều khiển tương đối đơn giản vì ít hoặc không 
có yêu cầu thay đổi giao thức điều khiển. 
+ Khả năng nâng cấp thiết bị được dự báo trước nên hiệu quả đầu tư và khai 
thác thiết bị cao. 
- Nhược điểm: 
Khoá luận tốt nghiệp 74
Chi phí đầu tư ba đầu cao. 
3.3 Một số nhận xét: 
- Giải pháp 1 tương đối hợp lý về tổ chức mạng cũng như khả năng tương 
thích với công nghệ hiện đang sử dụng cho mạng Internet, mạng PSTN. Tuy nhiên, 
cần lưu ý đến vấn đề MPLS hoặc ATM được hỗ trợ chủ yếu bởi phần điều khiển và 
các thủ tục đi kèm. 
- Giải pháp 2 phức tạp về tổ chức và nâng cấp mà cũng không giảm được chi 
phí đầu tư. 
- Giải pháp 3 có nhiều ưu điểm hơn, phát huy khả năng điều khiển lưu lượng 
ưu việt của công nghệ MPLS, dịch vụ VPN chất lượng xuyên suốt có thể được cung 
cấp ngay. Tuy nhiên chi phí đầu tư ban đầu cao nhưng có thể xem xét triển khai các 
tổng đài đa dịch vụ công nghệ MPLS theo từng vùng hoặc có chọn lựa để bảo đảm 
cấp truy cập cho MPLS để giảm chi phí đầu tư ban đầu. 
- Với mô hình 1 và 3, do mạng đường trục của VNPT phải đảm nhận chức 
năng kết nối cổng quốc tế nên cần giải quyết kết nối quốc tế khi mạng MPLS quốc 
tế chưa hình thành, có thể giải quyết bằng việc bổ sung khố TGW để kết nối đến 
cổng quốc tế hiện nay cho các dịch vụ PSTN, các dịch vụ Internet hay truyền số 
kiệu IP có thể được kết nối trực tiếp đi quốc tế qua cổng ATM. Với mô hình 2 cần 
xác định ché độ hoạt động tế bào cho các tổng đài đa dịch vụ sử dụng MPLS vì 
mạng đường trục đã sử dụng công nghệ ATM, các tổng đài ATM phả có khả năng 
hỗ trợ MPLS trở thành các ATM-LSR 
Khoá luận tốt nghiệp 75
KẾT LUẬN 
Với những ưu điểm vượt trội, MPLS được xem là công nghệ đầy hứa hẹn 
trong mạng viễn thông thế hệ kế tiếp NGN. Sau một thời gian học tập tìm hiểu, bản 
khoá luận tốt nghiệp đã tổng kết được một số vấn đề sau: 
 Xu hướng phát triển dịch vụ và công nghệ mạng trong đó chỉ ra ưu 
nhược điểm của các mạng IP và ATM dẫn tới sự xuất hiện công nghệ 
MPLS, những sở cứ để lụa chọn công nghệ MPLS. 
 Các vấn đề kỹ thuật của công nghệ MPLS. 
 Khả năng ứng dụng của MPLS trong mạng NGN của Tổng công ty 
BCVT Việt Nam. 
Công việc nghiên cứu về công nghệ MPLS vẫn đang được các tổ chức tiếp 
tục nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện tiêu chuẩn. Việc hoàn thiện các tiêu chuẩn 
có vai trò quan trọng đối với các nhà sản xuất thiết bị, cũng như các nhà cung cấp 
mạng. 
Mạng viễn thông Vi ệt Nam đã kịp thời ứng dụng công nghệ MPLS tr ên 
mạng lõi NGN, đang mở rộng ra những ứng dụng MPLS ở mạng biên và mạng 
riêng ảo bởi nhiều ưu điểm của công nghệ này. 
Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế bản luận v ăn này chắc còn 
nhiều thiếu sót mong được các thầy cô chỉ bảo. Xin trân trọng cảm ơn 
Khoá luận tốt nghiệp 76
 TÀI LIỆU THAM KH ẢO 
[1]: Phùng Văn Vận, Đỗ Mạnh Quyết, Nguyễn Tất Đắc “ Công nghệ chuyển 
mạch nhãn đa giao thức MPLS ”. Nhà sản xuất bưu điện Hà Nội năm 2003. 
[2]: Ngô Thị Khánh Ly “Xây dựng mô hình mạng đường trục ứng dụng công 
nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS ”, luận văn thạc sĩ Hà Nội- 2005. 
[3]: Học viện công nghệ Bưu chính-Viễn thông trung tâm đào tạo Bưu chính 
Viễn thông I. Bài giảng “ Tổ chức mạng viễn thông và các dịch vụ ” Hà Nội-
2005. 
[4]: Tổng hợp tài liệu từ Internet. 
[5]:Tạp chí “Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin” “2004,2005”-Bộ 
bưu chính viễn thông 
Khoá luận tốt nghiệp 77
MỤC LỤC 
Lời mở đầu ........................ ..................................................................................1 
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức 
MPLS................................. ...................................................................................2 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................2 
1.1.1. Các động lực ra đời của chuyển mạch nhãn ............................................2 
1.1.2. Lịch sử phát triển của MPLS ..................................................................3 
1.1.3. Quá trình chuẩn hoá MPLS ....................................................................4 
1.1.4. Nhóm làm việc MPLS trong IETF..........................................................4 
1.2. Các thành phần của MPLS..............................................................................6 
1.2.1. Khái quát MPLS ...................................................................................6 
1.2.2. Các khái niệm cơ bản của MPLS ............................................................8 
1.2.3. Các thành phần cơ bản của mạng MPLS.................................................13 
1.3. Các giao thức của MPLS ................................................................................15 
1.3.1. Giao thức phân phối nhãn.......................................................................15 
1.3.2. Giao thức phân phối nhãn dựa trên ràng buộc.........................................22 
1.3.3. Giao thức giành trước tài nguyên ...........................................................24 
1.3.4. Giao thức MPLS – BGP .........................................................................27 
1.4. Hoạt động của MPLS ...................................................................................27 
1.4.1. Chế độ hoạt động khung ........................................................................29 
1.4.2. Chế độ hoạt động tế bào .........................................................................31 
1.4.3. Hoạt động của MPLS khung trong mạng ATM – LSR ...........................34 
1.5. Các ưu điểm của MPLS ..................................................................................35 
1.6. Ứng dụng của MPLS ...................................................................................36 
Chương 2: Giới thiệu cấu trúc mạng đường trục của Việt Nam.......................38 
2.1. Cấu trúc vật lý mạng viễn thông ....................................................................38 
2.1.1. Khái niệm về mạng viễn thông ...............................................................38 
2.1.2. Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện nay ..........................................39 
2.1.3. Mạng viễn thông công cộng (PSTN).......................................................40 
2.2. Cấu trúc mạng viễn thông NGN......................................................................44 
2.2.1. Định nghĩa mạng NGN...........................................................................44 
2.2.2. Các yếu tố thúc đẩy tiến tới mạng NGN .................................................45 
Khoá luận tốt nghiệp 78
2.2.3. Yêu cầu để phát triển NGN.....................................................................46 
2.2.4. Cấu trúc chức năng.................................................................................47 
2.2.5. Các thành phần của NGN .......................................................................50 
2.2.6. Kết nối mạng NGN với mạng truyền thống ...........................................54 
2.2.7. Lộ trình chuyển đổi ................................................................................56 
2.2.8. Hệ thống quản lý mạng và dịch vụ..........................................................58 
2.2.9. Kết luận..................................................................................................61 
Chương 3: Ứng dụng MPNS trên mạng đường trục NGN ................................62 
3.1. Các công nghệ và triển vọng triển khai ...........................................................62 
3.1.1. Công nghệ IP..........................................................................................63 
3.1.2. Công nghệ ATM.....................................................................................64 
3.1.3. Công nghệ MPLS ...................................................................................65 
3.2. Các giải pháp ứng dụng MPLS .......................................................................67 
3.2.1. Mô hình 1 MPLS trong mạng lõi ............................................................68 
3.2.2. Mô hình 2 ATM lõi ................................................................................70 
3.2.3. Mô hình 3 mạng MPLS hoàn toàn ..........................................................71 
3.3. Một số nhận xét ..............................................................................................73 
Kết luận toàn bài .................................................................................................74 
Tài liệu tham khảo...............................................................................................75 
Khoá luận tốt nghiệp 79
THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT 
ATM 
Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền dẫn không 
đồng bộ 
ARP Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ 
ATMARP ATM Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ 
ATM 
BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng đường biên 
CoS Class of Service Lớp dịch vụ 
CLIP Classical IP IP trên ATM 
CR Constrained Routing Định tuyến cưỡng bức 
CR-LDP Constrained Routing-LDP Định tuyến cưỡng bức-LDP 
CR-LSP Constrained Routing-LSP Định tuyến cưỡng bức-LSP 
DLCI Data Link Connection Identifer Nhận dạng kết nối liên kết dữ 
liệu 
ER Explicit Routing Định tuyến hiện 
EGP Edge Gateway Protocol Giao thức định tuyến cổng biên 
FR Frame Relay Chuyển tiếp khung 
FEC Fowarding Equivalent Class Lớp chuyển tiếp tương đương 
IETF Internet Engineering Task 
Force 
Nhóm tác vụ kỹ thuật 
Internet 
IP Internet Protocol Giao thức Internet 
ISDN Integrated Service Digital 
Network 
Mạng số tích hợp đa dịch vụ 
LAN Local Area Network Mạng cục bộ 
LANE LAN Emulation Mô phỏng LAN 
LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân bổ nhãn 
LER Label Edge Router Router biên nhãn 
LIB Label Information Base Cơ sở thông tin nhãn 
LSP Label Switched Path Đường dẫn chuyển mạch nhãn 
LSR Label Switch Router Router chuyển mạch nhãn 
MG Media Gateway Cổng đa phương tiện 
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao 
thức 
MPOA Multiprotocol Over ATM Đa giao thức trên ATM 
Khoá luận tốt nghiệp 80
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp 
OSPF Open Shortest Path First Giao thức đường đi ngắn 
nhất đầu tiên 
PID Protocol Identifier Nhận dạng giao thức 
PSTN Public Switch Telephone Network M¹ng chuyÓn m¹ch tho¹i c«ng céng 
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ 
RESV Resevation Bản tin dành trước 
RFC Request For Comment Yêu cầu ý kiến 
RSVP Resource Resevation Protocol Giao thức dành trước tài 
nguyên 
SPF Shortest Path First Đường đi ngắn nhất đầu tiên 
STM Synchronous Transmission Mode Chế độ truyền dẫn đồng bộ 
SVC Signaling Virtual Circuit Kênh ảo báo hiệu 
TCP Transission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền 
dẫn 
TGW Traffic Gateway Cổng lưu lượng 
TLV Time To Live Thời gian sống 
TLV Type-Leng-Value Kiểu-Chiều dài-Giá trị 
ToS Type of Service Kiểu dịch vụ 
UDP User Datagram Protocol Giao thức lược đồ dữ liệu 
VC Virtual Circuit Kênh ảo 
VCI Virtual Circuit Identifier Nhận dạng kênh ảo 
VNPT Vietnam Post & 
Telecommunications 
Tổng công ty BCVT Việt Nam 
VP Virtual Path Đường ảo 
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo 
VPI Virtual Path Identifier Nhận dạng đường ảo 
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 pham_van_dong_418.pdf pham_van_dong_418.pdf