Cùng với tiến trình phát triển của thế giới và nền kinh tế trong nước, Công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã và đang tận dụng tối đa cơ hội đầu tư, nâng
cao chất lượng công tác đầu tư nhằm đặt hiệu quả kinh tế - hiệu quả kinh tế xã hội, đạt
được các mục tiêu , định hướng mà Công ty đã đề ra cũng như phấn đấu đạt được
những mục tiêu, định hướng của nhà nước nhằm đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3848 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác đầu tư với nước ngoài.
Bên cạnh đầu tư vào nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của chính công ty thì
hợp tác đầu tư với bên qua là một kênh huy động vốn và đem lại hiệu quả lợi nhuận cao
bởi vì Công ty sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm nguồn đầu tư hiệu quả.
30
Tuy nhiên chỉ có lĩnh vực Sản xuất và gia công giấy vàng mã là xuất khẩu sang
nước ngoài (Đài Loan). Hàng năm công ty xuất khẩu sang thị trường Đài Loan khoảng
10.000 tấn giấy vàng mã và doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh này lên đến vài triệu
USD/năm.
Còn về lĩnh vực xây dựng, do công ty cũng mới bước vào thị trường này trong vài
năm gần đây, đang dần dần khẳng định tên tuổi của mình nên vẫn chưa có những hợp
đồng lớn với nước ngoài. Hy vọng trong một vài năm tới, với chính sách phát triển hợp
lí, công ty sẽ có nhiều dự án xây dựng lớn, mở rộng hợp tác và đầu tư với nước ngoài.
Bảng: Vốn đầu tư nước ngoài.
Lĩnh vực đầu
tư
2006 2007 2008 2009
Giấy vàng mã 11.676.541.189. 12.981.567.600 16.880.365.500 18.671.100.561
4. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh nói chung và vốn đầu tư nói riêng tại
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long.
4.1 Thực trạng quản lí vốn kinh doanh.
Thực hiện chủ trương đa dạng hoá vốn đầu tư thông qua các kênh huy động vốn tiên
tiến nhằm cung ứng vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu đầu tư
của Công ty, khai thác triệt để thị trường tài chính tiền tệ và vẫn đang tiếp tục tham gia
thị trường chứng khoán năm 2009.
Bảng : Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2008
Chỉ tiêu
Số đầu kì Số cuối năm So sánh
Giá trị(Đ)
Tỉ
trọng
(%)
Gía trị (Đ)
Tỉ
trọng
(%)
+/- %
A_NỢ PHẢI TRẢ 23.049.692.290 87.3 21.971.987.077 81.7 (1.077.705.213) 95.3
I.Nợ ngắn hạn 6.746.778.307 25.6 6.834.395.094 25.4 87.616.787 101.3
1.Vay và nợ ngắn hạn 2.777.023.556 10.5 3.220.143.926 12.0 443.120.370 116.0
2. phải trả người bán 298.842.093 1.1 1.264.374.753 4.7 965.532.660 423.1
3. Người mua trả tiền 122.000.000 0.5 12.009.650 0.0 (109.990.350) 9.8
31
trước
4. Thuế và các khoản
phải nộp
256.596.711 1.0 1.369.856.527 5.1 1.113.259.816 533.9
5. phải trả CNV 201.990.930 0.8 260.493.572 1.0 58.502.642 129.0
6. Các khoản phải nộp
khác
3.090.325.017 11.7 707.516.666 2.6 (2.382.808.351) 22.9
nợ dài hạn 16.302.913.893 61.8 15.137.591.983 56.3 1.165.322.000 92.9
1. Vay và nợ dài hạn 16.302.913.893 61.8 15.137.591.983 56.3 1.165.322.000 92.9
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.347.875.571 12.7 4.921.621.871 18.3 1.573.746.300 147.0
I. VốN CHủ Sở HữU 3.378.042.571 12.8 4.910.621.871 18.3 1.532.601.029 145.4
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
685.040.000 2.6 3.085.040.000 11.5 2.400.000.000 450.3
2. Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
2.456.244.000 9.3 56.244.000 0.2 (2.400.000.000) 2.3
3. Qũi đầu tư phát triển. 0.0 94.703.400 0.4 94.703.400 -
4. Qũi dự phòng tài
chính
0.0 23.675.900 0.1 23.675.900 -
5. Lợi nhuận cha phân
phối.
236.758.571 0.9 1.650.980.300 6.1 1.414.221.729 697.3
* Nguồn kinh phí và quĩ
khác
30.167.000 -0.1 10.978.271 0.0 41.145.271 -36.4
1. Qũi khen thưởng, phúc
lợi
30.167.000 -0.1 10.978.271 0.0 41.145.271 -36.4
2. Nguồn kinh phí 0.0 - -
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
26.397.567.861 100.0 26.893.608.948 100.0 496.041.087 101.9
Nguồn: Phòng KẾ TOÁN TÀI CHÍNH.
*Xem xét sự biến động của tổng nguồn vốn: Cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 1,9% tương
ứng với 496.041.087 đồng, chỉ tiêu này cho thấy về mặt tổng thể trong năm 2008 không
có biến động lớn về qui mô, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên quá
trình kinh doanh và chính sách tài chính doanh nghiệp dẫn đến cơ cấu nguồn vốn có
những biến động lớn.
* Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu trên:
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động của
nguồn vốn. Thông qua tỉ trọng của từng nguồn vốn, giúp nhà quản lý đánh giá được
chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính và khả năng tự chủ
hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.
32
- Nợ dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm 87.616.787 đồng bằng 101.3% chỉ tiêu
này về tổng thể không có biến động lớn nhưng xem xét cơ cấu nợ ngắn hạn ta thấy
khoản vay ngắn hạn tăng 443.120.370 đồng, do trong năm công ty đã mở thêm hoạt
động kinh doanh mới cần bổ sung nguồn vốn. Khoản phải trả người bán tăng lớn
965.532.660 đồng bằng 423.1%. Tuy đây chỉ là một chỉ tiêu tại một thời điểm nhất định
nhưng cũng cho thấy Công ty đã chiếm dụng được một lượng tiền lớn cho khách hang
để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh. Biến động lớn nhất là chỉ tiêu nộp ngân sách,
chỉ tiêu này trong năm tăng 1.113.259.816 đồng bằng 533.9%. Do tại thời điểm cuối
năm tài chính khi quyết toán hoạt động chuyển quyền sử dụng đất đã phát sinh khoản
thuế thu nhập tự hoạt động này. Các khoản phải trả phải nộp khác giảm rất lớn gần
2.387 tỷ đồng. Đây là các khoản chi phí các phân xưởng sản xuất giấy đã ứng trước tiền
mua Nguyên vật liệu để sản xuất sau đó mới thanh toán vào cuối năm nên đã dẫn đến
biến động lớn như trên.
+ Tỷ trọng nợ dài hạn đầu năm là 25.6% , cuối năm là 25.4%, chỉ tiêu này không có
biến động lớn với mức tài sản ngắn hạn hiện có, nguồn tài trợ này đủ để đầu tư vào tài
sản ngắn hạn.
- Tỷ trọng nợ dài hạn đầu năm là 61.8%, cuối năm là 56.3% giảm tuyệt đối so với
đầu năm là hơn 1.16 tỷ đồng bằng 93%, chỉ tiêu này cho thấy Công ty đã thực hiện
trích KHTSCĐ và hoàn trả đủ cho khoản vay đầu tư dài hạn. Tổng giá trị vốn chủ sở
hữu + nợ dài hạn cuối năm = 20.059.213.854 đồng, đủ đầy tư TSCĐ và ĐTDH và một
phần TSLĐ và ĐTNH. Như vậy nguồn vốn tài trợ của công ty tương đối hợp lý, Công
ty luôn có vốn lưu chuyển. Điều đó chứng tỏ Công ty có đủ nguồn vốn dài hạn, đây là
dấu hiệu an toàn đối với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu với rủi
ro có thể xảy ra như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các
nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời…
Vốn luân chuyển được xác định bằng công thức:
VLC= (nguồn vốn CSH + Vay dài hạn) – TSCĐ & Đtư dài hạn
= 2.146.023.214 đồng
33
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.573.591.893 đồng bằng 147%, nguồn vốn tăng chủ
sở hữu chủ yếu được bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
2008. Điều đó chứng tỏ hoạt động SXKD của Công ty rất hiệu quả.
Tuy nhiên mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty còn thấp: Hệ số tự tài trợ
(vốn chủ sở hữu) mới chỉ chiếm 18,3% tổng giá trị tài sản. Trong thời gian tới, Công ty
cần tăng thêm vỗn chủ sở hữu và giảm vay nợ dài hạn đảm bảo phù hợp với điều kiện
SXKD của Công ty, như vậy Công ty sẽ độc lập và chủ động hơn về mặt tài chính ,
giảm chi phí đi vay và tăng lợi nhuận cho Công ty.
4.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty
Tình hình chung:
Công ty cổ phần đầu sản xuất và thươgn mại Hạ Long có nguồn vốn chủ yếu từ
các nguồn:
+ Vay của ngân hàng.
+ Vốn tự có của công ty.
Dù mới bước chân vào lĩnh vực xây dựng vào năm gần đây nhưng Công ty đã tham
gia vào rất nhiều vụ án lớn nhỏ khác nhau. Đặc biệt Cty đang đầu tư hơn 100 tỷ VND
xây dựng Trung tâm Thương mại trên diện tích 1.000 m2.
Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư vào các dự án, thực hiện trực
tiếp quản lý dự án
- Đối với quản lý nguồn vốn, công ty thực hiện :
+ Lập kế hoạch quản lý
+ Tính toán chi phí
+ Lập dự toán và quản lý chi phí
- Cùng với thực hiện quản lý chi phí công ty còn thực hiện
+ Quản lý chất lượng:
+ Lập kế hoạch chất lượng
+ Đảm bảo chất lượng
34
+ Quản lý chất lượng
- Quản lý hoạt động cung ứng, mua bán:
+ Kế hoạch cung ứng
+ Lựa chọn nhà cung, tổ chức đấu thầu
+ Quản lý hợp đồng,
- Quản lý rủi ro dự án:
+ Xác định rủi ro
+ Đánh giá mức độ rủi ro
+ Xây dựng trương trình quản lý
Thực hiện quản lý vốn có hiệu quả tạo thuận lợi cho thực hiện đầu tư, tạo điều
kiện cho hoạt động đầu tư vào các dự án của công ty, đảm bao tiến độ của dự án đưa ra.
Trong quá trình thực hiện dự án, vấn đề về vốn trở nên hết sức cần thiết. Nhằm đáp
ứng đầy đủ và kịp thời lượng vốn cần thiết, công ty đã chủ động huy động vốn từ các
nguồn khác như nguồn chiếm dụng hợp pháp, ngân hàng, vốn cổ đông ...
Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có phát sinh các khoản nợ của
các đơn vị khác, của công nhân viên trong công ty như tiền lương phải trả, phí tổn phải
trả, thuế phải nộp nhưng chua đến hạn nộp...Song vì số nợ này thường xuyên và tương
đối ổn định theo chế độ thanh toán quy định nên công ty có thể chiếm dụng dùng
thường xuyên như một nguồn VLĐ. Qua đó ta có thể thấy nhu cầu về vốn của công ty
trở nên cấp thiết, nguồn vốn huy động vào các dự án đầu tư ngày một cao.
Vì vậy, quản lý tốt nguồn vốn sử dụng góp phần quan trọng vào thành công của dự
án và tiết kiệm triệt để nguồn vốn cho công ty
4.2. Đánh giá về tình hình quản lý vốn đầu tư tại công ty.
Từ khi thành lập, Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã gặt hái được
nhiều thành công. Các dự án của công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu nhất
định. Công ty ngày càng có nhiều dự án mới và đang vươn tới những dự án mang tầm
35
vóc lớn hơn. Công tác quản lý dự án của công ty ngày càng hoàn thiện bên canh đó
nguồn vốn đầu tư của công ty ngày cang tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam ra nhập thị
trường mới, đặt ra những thách thức mới cho hoạt động đầu tư cũng như quản ly đầu tư
của công ty. Nguồn vốn đầu tư ngay một tăng dẫn đến hoát động quản lý ngày càng
phải được hoàn chỉnh, đảm bảo chống lãng phí nguồn vốn và tận dung nó có hiệu quả
cao.
Để đạt được những thành công đó, một trong các lý do là những thành tựu công ty
đạt được trong công tác quản lý chặt chẽ nguồn vốn và phát huy tối đa nguồn vốn của
mình. Cơ chế quản lý chặt chẽ tạo lập tính ổn định và liên tục của dự án đầu tư.
Về nguồn vốn đi vay: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động
các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng
rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh
giá cao vai trò của vốn vay trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng vốn vay công ty có
thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong thực hiện đầu tư, thực hiện quản lý chặt chẽ
nguồn vốn này. Trong mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác, công ty có khả năng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, ...
công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như:
phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử
dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế
trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ.
Tuy vậy, công ty vẫn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình quản lý đầu
tư cũng như quản lý nguồn vốn. Thất thoát nguồn vốn vay vẫn xảy ra tuy không nhiều
nhưng cũng đã gây ảnh hưởng tới công tác quản lý cũng như tiến độ của dự án. Bên
cạnh đó, nguồn vốn cho đầu tư nhiều khi còn thiếu không cung cấp đủ cho hoạt động
đầu tư khiến dự án đang diễn ra phải dừng lại gây tổn thất nghiêm trọng .
36
III. Đánh giá hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Hạ
Long.
Bảng : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
26.577.362.412 56.893.873.211 94.838.863.826 36.788.190.599
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
15.286.000 863.464.372 3.733.559.200 30.029.000
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV (10= 01 –
02)
26.562.076.412 56.030.408.839 91.105.304.626 36.758.161.599
4 Giá vốn hàng bán 20.865.224.154 36.558.914.565 86.230.838.201 28.915.159.389
5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
5.696.852.258 5.878.668.232 4.874.466.425 7.843.689.362
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
103.226.915 87.668.903 11.645.392 133.415.337
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: chi phí lãi vay
871.362.454
871.362.454
912.671.890
912.671.890
747.653.637
747.653.637
1.869.237.350
1.869.237.350
8. Chi phí bán hàng 256.422.369 612.559.803 1.034.964.531 386.802.510
9. Chi phí quản lí doanh
nghiệp
2.688.496.478 3.621.980.632 2.957.658.378 5.454.898.236
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
200.247.198 189.290.350 145.838.271 265.479.451
11. Thu nhập khác 47.562.800 71.259.230 27.456.700 112.862.909
12. Chi phí khác 96.170.477
13. Lợi nhuận khác 47.562.800 118.031.120 27.456.700 16.692.432
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
247.809.998 307.321.470 173.291.971 282.171.883
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
26.446.871 25.356.960 24.260.876 63.615.146
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
-
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
221.363.127 281.964.510 149.031.095 218.556.737
18. Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
-
Nguồn: phòng KT
37
Qua bảng trên ta thấy giá vốn hàng bán được tăng đều theo các năm (trừ năm 2008
công ty đang mở rộng sang lĩnh vực xây dựng) chứng tỏ hoạt động đầu tư của công ty
đang trên đà phát triển, Công ty đang mở rộng qui mô với hình thức tăng vốn đầu tư
theo các năm.
Vào 1, 2 năm đầu tiên, do vốn của công ty vẫn còn chưa đáp ứng đủ để thực hiện
nhiều lĩnh vực kinh doanh nên chủ yếu công ty chỉ tập trung vốn cho phát triển đầu tư
vào lĩnh vực Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu. Nói đến nghề sản
xuất truyền thống của Công ty đó chính là ba nhà máy giấy, bao gồm: Xí nghiệp Giấy
Tiên Yên, hàng năm sản xuất khoảng 2.000 tấn giấy vàng mã xuất khẩu. Trong khi đó,
Xí nghiệp này thu hút 70 lao động địa phương. Tiếp đó là Xí nghiệp Giấy Ba Chẽ, công
suất: 3.000 tấn sản phẩm giấy vàng mã xuất khẩu/năm; công nhân viên có 90 người.
Và, cuối cùng là một Xí nghiệp gia công giấy xuất khẩu. Đây là Xí nghiệp có 120 công
nhân viên, nhưng hàng năm gia công và xuất khẩu 5.000 tấn giấy vàng mã. Những Xí
nghiệp giấy này đã mang lại doanh thu từ ngoại tệ hàng năm của Cty tới 3 triệu USD.
Đó là một con số đáng kể mà Ban lãnh đạo Cty đang tìm cách giữ vững thị trường, khai
thác thêm bạn hàng để xuất khẩu nhiều hơn nữa.
Sau khi thong qua năng lực hoạt động của công ty, nhận thấy có thể phát sinh được
lợi nhuận trong cả ngành Bất Động Sản, công ty đã mạnh dạn đầu tư 150 tỷ VND vào
xây dựng hạ tầng tại ba dự án có tồng diện tích 50 ha. Chỉ trong 2 - 3 năm Công ty đã
thu hồi vốn và có lãi từ mỗi dự án này lên tới hàng chục tỷ đồng. Đó cũng là 1 nguồn
lợi nhuận lớn của công ty hiện nay và công ty cũng đang ngày một mở rộng qui mô
trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng này.
Cùng với các ngành sản xuất mũi nhọn, Công ty đã và đang mở rộng đầu tư vào lĩnh
vực giáo dục, đào tạo. Trong năm 2008, Công ty đầu tư 20 tỷ VND vào xây dựng
Trường THPT Lê Thánh Tông, với mục tiêu thu hút khoảng 1.200 học sinh/năm.
1 Các thành tích đạt được
Qua hơn 6 năm đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh với các lĩnh vực như Sản
xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu, kinh doanh trường học, kinh doanh cơ sở hạ
tầng, xây dựng…Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã đạt được nhiều
38
kết quả tốt, đem lại nguồn lợi nhuận khá cao điều đó thể hiện một phần hoạt động đầu
tư của Công ty có hiệu quả thể hiện như sau:
1.1. Công tác thu hút và sử dụng vốn đầu tư
1.1.1 Công tác thu hút vốn đầu tư
Thực hiện tốt công tác thu hút vốn đầu tư như huy động tốt vốn từ các công ty tài
chính và ngân hàng thương mại, khuyến khích và kêu gọi các cổ đông cũ cũng như mới
góp vốn , thanh lý một số máy móc, vật dụng không cần đến để bổ sung cho nguồn vốn
đầu tư, Công ty đã mở rộng mối quan hệ, liên kết với các công ty khác để có thể huy
động một lớn vốn lớn là 500,000,000,000 khi cần trong một thời gian ngắn…Vì công ty
vừa thực hiện đầu tư nâng cao năng lực của công ty, vừa tham gia đầu tư vào các dự án
của các công ty khác nên việc huy động vốn nói chung và huy động vốn đầu tư nói
riêng là rất cần thiết.
1.1.2. Công tác sử dụng vốn đầu tư .
Lựa chọn và tập trung các dự án về xây dựng, trung tâm thương mại, thuỷ điện, nhà
máy, nhà ở, trường học…
Công ty đã tập trung vốn đầu tư đúng mục đích và có hiệu quả nhất, đẩy nhanh tiến
độ các dự án đang triển khai thực hiện đầu tư, đồng thời tích cực chuẩn bị các dự án
đầu tư chiến lược lâu dài.
Giải quyết xong các điều kiện cần thiết về vốn, thủ tục đầu tư để triển khai thực hiện
đầu tư về dự án lớn hiện nay là dự án xây dựng Trung tâm thương mại với diện tích
1000m2.
1.2 Công tác kế hoạch hoá đầu tư
Thực hiện khá tốt công tác kế hoạch hoá đầu tư: Công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Hạ Long bước vào phát triển về lĩnh vực xây dựng khi đất nước nói chung và thành
phố Hạ Long nói riêng đang phát triển mạnh về lĩnh vực này vì thế bên cạnh những
thuận lợi, vận hội mới thì cũng có rất nhiều khó khăn…song sau hơn vài năm đi vào
hoạt động công ty đã thực hiện khá tốt công tác kế hoạch hoá đầu tư. Các phòng ban
39
nói chung và các phòng ban chịu trách nhiệm công tác đầu tư phát triển tại công ty đã
thường xuyên nghiên cứu cũng như nắm bắt nhiều cơ hội để tiến hành đưa ra nhiều
phương án đầu tư có hiệu quả, lập và thực hiện theo các kế hoạch đầu tư cụ thể : đầu tư
trong ngắn hạn, đầu tư trong dài hạn, đầu tư từng hạnh mục cụ thể…trên cơ sở đó đã bố
trí hợp lí nguồn vốn đầu tư. Công ty đã biết tận dụng và nắm bắt những cơ hội và thị
hiếu của thị trường như : để tiến hành đầu tư cho sản xuất các sản phẩm được thị trường
đánh giá cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như văn hoá từng vùng miền, tiến
hành cung cấp nhiều mẫu mã cũng như chất lượng để có các mức giá thành phù hợp với
từng đối tượng khách hàng. Thực hiện tiết kiệm đầu tư bắt đầu từ việc lựa chọn dự án,
cắt bỏ đầu tư những dự án, những hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
1 .3. Công tác đầu tư thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ.
Hằng năm công ty vẫn chi ra 1 lượng tiền nhất định để đầu tư nâng cấp máy móc
thiết bị cho công việc sản xuất giấy cũng như quản lí ở doanh nghiệp. Do máy móc
luôn được bảo dưỡng tốt nên năng suất luôn đạt đúng yêu cầu kinh doanh xuất khẩu của
Công ty.
Tuy nhiên, vẫn có một số vấn đề chưa thực sự tốt trong công tác đầu tư thiết bị máy
móc dây chuyền công nghệ mà Công ty cần phải rút kinh nghiệm. Đó là vê việc chưa
đầu tư tốt cho khâu sử dụng máy móc có hiệu quả và chế độ bảo dưỡng, giữ gìn máy
tốt, coi việc quản lý là việc của các đơn vị bên dưới trực tiếp quản lý nên ít tổ chức
kiểm tra, hướng dẫn sử dụng và chăm sóc bảo dưỡng lực lượng xe, máy móc, thiết bị
cho các đơn vị bên dưới.
1.4. Công tác đầu tư phát triền nguồn nhân lực
Công ty đã và đang sở hữu một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao vì
Công ty đã đầu tư tốt khâu tuyển dụng, đào tạo, phân bổ và khuyến khích tinh thần
cũng như vật chất tốt cho cán bộ công nhân viên như : chế độ tiền lương, thưởng, bảo
hiểm,…Hằng năm tổ chức tiến hành đầu tư cho công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản quý doanh nghiệp
cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
40
Công ty có đội ngũ cán bộ lập dự án có trình độ, được đào tạo các trường có uy tín
trong nước và công ty đã đầu tư cho một số cán bộ ưu tú tham gia các khoá đào tạo tại
nước ngoài. Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ có trình độ với phân công làm việc chuyên
nghiệp và sáng tạo…
Công ty đã chú trọng đầu tư chăm lo cho đời sống, lao động , làm việc và phong trào
thi đua, xã hội. Thực hiện tốt các chế độ xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
trang bị bảo hộ lao động. Tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể hoạt động thực sự có
hiệu quả. Do đó năm 2008 đã tổ chức được nhiều đợt thi đua lao động sản xuất, các
hoạt hộng thể thao, văn hoá nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động
trên khắp các khu vực và công trường trọng điểm. Đặc biệt đầu tư thích đáng cho các
phong trào thể thao như đội bóng đá nam của Công ty, tham gia tích cực các phong trào
xã hội như đền ơn đáp nghĩa, tài trợ một số phong trào sinh viên …
1.5. Đầu tư phát triển thương hiệu.
Hằng năm công ty đầu tư từ 1% -2% tổng vốn đầu tư cho quảng cáo và phát triển
thương hiệu. Chủ yếu là trên lĩnh vực xây dựng do Công ty mới bước vào ngành nghề
này vài năm gần đây nên muốn nhanh chóng khẳng định thương hiệu của mình trên thị
trường, nhằm tạo lòng tin với các khách hàng, các mối hợp tác kinh doanh qua đó mở
rộng được thì trường của Công ty 1 cách rỗng rãi hơn. ( Trước hết là ra ngoài phạm vi
tỉnh).
1.6. Đầu tư góp vốn ra bên ngoài.
Bên cạnh tổ chức tốt khâu đầu tư nâng cao năng lực công ty còn tham gia góp vốn đầu
tư các dự án ra bên ngoài, tiếp hành đầu tư có chọn lọc các dự án có hiệu quả.
2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
2.1. Công tác thu hút vốn đầu tư.
Thành lập và đi vào hoạt động đầu năm 2003 Công ty cổ phần Sản xuất và thương
mại Hạ Long cũng gặp không ít khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất nói chung và
vốn cho kinh doanh nói riêng. Năm đầu chuyển sang hình thức công ty cổ phần và đi
vào hoạt động với lượng vốn đầu tư còn hạn chế bên cạnh đó tiềm lực tài chính còn yếu
41
( trên bờ vực phá sản) cũng như chưa gây dựng được thương hiệu , uy tín nên gặp phải
những hạn chế cơ bản sau:
+ Công tác thu hút và huy động vốn đầu tư cũng khó khăn không kém
+ Công tác quyết toán vốn đầu tư ở một số dự án còn chậm, nguyên nhân là do khâu
quản lý tập hồ sơ chưa đầy đủ và nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp.
+ Các kênh huy động vốn chưa phong phú và đa dạng, công ty vẫn huy động vốn
đầu tư từ các nguồn quen thuộc như trích lợi nhuận để lại, huy động vốn góp của các cổ
đông, vay ngân hàng, tổ chức tín dụng…Tóm lại là chưa có những bước đột phá hay
bước tiến trong cách thức cũng như tính chuyên nghiệp cao trong khâu huy động vốn.
+ Vòng quay vốn lưư động còn thấp nên thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh nói
chung và vốn cho đầu tư phát triển nói riêng.
2.2. Công tác kế hoạch hoá đầu tư.
Công tác triển khai thực hiện đầu tư một số công trình trọng điểm không đạt mục
tiếu kế hoạch. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là :
+ Công tác đấu thầu thiết bị chậm, do đó không đảm bảo thiết kế để triển khái các
công việc tiếp theo của các dự án.
+ Công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều vướng mắc do cơ chế của các địa
phương không thống nhất, việc thống nhất các phương án và giá cả giải phóng mặt
bằng còn khó khăn kéo dài. Giải quyết thủ tục với các địa phương thường mất thời gian
kéo dài, đặc biệt là dự án xây dựng Trung tâm Thương mại do công trình khá lớn có thể
ảnh hưởng đến các nhà dân xung quanh.
+ Một số dự án thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư chậm.
+ Công tác thu xếp cho các dự án chuẩn bị đầu tư gặp nhiều khó khăn, làm ảnh
hướng lớn đến tiến độ thi công công trình
+ Chất lượng của báo cáo giám sát đánh giá đầu tư còn thấp, còn nặng nề tính hình
thức, chưa nêu rõ được những tồn tại và biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Công tác đánh giá hiệu quả sau đầu tư hầu hết chưa làm được.
2.3. Công tác đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ.
42
Năm 2007 công tác đầu tư cho lượng lượng xe, máy thi công ở một số đơn vị không
đồng bộ không phù hợp với công suất, do đó còn gây ra lãng phí ca máy và năng suất
thấp. Tuy nhiên năm 2008 Công ty đã đầu chú trọng đầu tư dây chuyền công nghệ hiện
đại và đầy đủ cũng như đồng bộ nên không còn tình trạng này nữa.
Chưa đầu tư tốt cho khâu sử dụng máy móc có hiệu quả và chế độ bảo dưỡng, giữ
gìn máy tốt, coi việc quản lý là việc của các đơn vị bên dưới trực tiếp quảng lý nên ít tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn sử dụng và chăm sóc bảo dưỡng lực lượng xe, máy móc, thiết
bị cho các đơn vị bên dưới.
2.4. Công tác đầu tư phát triền nguồn nhân lực.
Nhiều đơn vị vào một số thời điểm chưa xây dựng được quy chế, quy định về chế độ
đãi ngộ, tiền lương… để thu hút và giữ chân đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất là các đơn vị tại các nhà máy hay các chi nhánh
tại các trụ sở trong Tỉnh.
Việc trả lượng một số đơn vị còn chậm, thu nhập bình quân tháng của 1 cán bộ công
nhân viên một số đơn vị còn thấp, chưa kịp thời động viên người lao động nhất là các
đơn vị sản xuất kinh doanh kém hiệu quả hơn.
Việc buồi dưỡng , kèm cặp kỹ sư, cử nhân, công nhân viên mới ra trường nhìn
chung kết quả đạt được chưa cao, chưa tận dụng được đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm,
có trình độ quản lý để kèm cặp hướng dẫn.
Việc đào tạo hệ đại học và cao đẳng chưa gắn kết quả với nhu cầu sử dụng của các
đơn vị của Công ty và các công ty khác trong tập đoàn Sara điều này cũng ít nhiều đến
việc lựa chọn và tuyển dụng cán bộ công nhân viên của công ty.
2.5. Công tác đầu tư góp vốn ra bên ngoài.
Trong lĩnh vực hợp tác đầu tư góp vốn ra bên ngoài còn nhiều hạn chế, chưa thực sự
có tính bứt phá và kiếm tìm ra những lĩnh vực đầu tư mới và đem lại hiệu quả cao trên
thị trường . Nguyên nhân chủ yếu là do :
43
+ Tuổi đời của công ty chưa cao, thương hiệu và uy tín chưa thật sự lớn mạnh vì thế
mà tính cạnh tranh thấp
+ Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế vì thế cơ hội trúng thầu và khả năng tham gia đầu
tư các dự án tầm cỡ là không dễ dàng.
+ Mối quan hệ với đối tác còn hạn chế…
+ Lĩnh vực đầu tư của công ty còn bó hẹp.
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẠ LONG
I. Mục tiêu và định hướng của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Hạ
Long.
Nhận thức rõ được những thuận lợi, vận hội cũng như những khó khăn thách thức
của đất nước, của ngành và của Tổng công ty, căn cứ vào mục tiêu chiến lược 5 năm
2005 – 2010 của Đảng, của Công ty, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long
định hướng phát triển trong những năm tới như sau:
Đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển Tổng Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Hạ Long nói chung trở thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh và Công ty
trở thành 1 trong những doanh nghiệp lớn mạnh của Tỉnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội
làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện chiến lược đầu tư
phát triển đa dạng hoá nghành nghề , đa dạnh hoá sản phẩm , đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ hiện đại tham gia đầu tư các công trình lớn ở trong nước và nước ngoài, tăng
cường liên doanh liên kết với các đơn vị, cá nhân trong nước và nước ngoài để tạo sự
phát trển nhảy vọt về lĩnh vực xây dựng cũng như các lĩnh vực khác mà Công ty đang
tham gia đầu tư. Khẩn trương nghiên cứu đầu tư phát triển, phát huy lợi thế cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường, tạo sự tăng trưởng đột biến trong các năm tới.
44
Mục tiêu của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long trong những năm
sắp tới:
- Chuẩn bị đầy đủ mọi cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực kinh doanh, chủ động hội nhập kinh tế khu vực
và kinh tế thế giới.
- Xây dựng và phát triền nguồn lực con người.
- Tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị tư vấn, các đơn vị sản xuất linh
kiện và vật liệu lớn trong nước và nước ngoài, thuê chuyên gia tạo bước phát
triển nhảy vọt về tư vấn, thiết kế.
- Đầu tư mở rộng thị trường, đặc biệt là các dự án xây dựng.
- Đầu tư phát triển năng lực thiết bị, máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao, chú trọng tập trung
đầu tư và áp dụng công nghệ thi công.
- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của
Công ty.
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Sản xuất và
Thương mại Hạ Long.
1. Giải pháp về kế hoạch hoá đầu tư :
Trước hết các phòng ban của công ty thường xuyên đầu tư nghiên cứu thị trường để
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng tại thị trường lớn, ổn định
lâu dài và xây dựng một số hạng mục các công trường. Lập kế hoạch tín dụng cụ thể,
cần phải xây dựng một kế hoạch đầu tư dài hạn ( kế hoạch 5 năm) theo từng chủng loại
sản phẩm theo từng đơn vị thành viên, trên cơ sở đó bố trí thích đáng nguồn vốn đầu tư.
Để phục vụ chiến lược đầu tư lâu dài, năm 2010 và những năm tới, tiếp tục tập
trung nghiên cứu các dự án đầu tư về xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng. Các dự
án đô thị , giao thông và sản xuât công nghiệp.
Hiện nay Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đang triển khai nhiều dự
án đầu tư lớn,(Trung tâm thương mại) trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới. Vì
45
vậy , cần tập trung chỉ đạo công tác quản lý đầu tư theo đúng quy trình đầu tư xây dựng
cơ bản , đúng pháp luật.
Thực hiện tiết kiệm chi phí đầu tư bắt đầu từ việc lựa chọn dự án , tối ưu hoá
phương án thiết kế,chi phí xây dựng và quản lý vận hành một các hợp lý.
Rà soát lựa chọn các dự án đã đăng ký đầu tư , nghiên cứu lựa chọn các dự án đầu tư
mới, thực sự hiệu quả, xác định rõ nguồn vốn mới đầu tư, tránh đầu tư dàn trải .
Nâng cao chất lượng công tác lập , thẩm định các dự án đầu tư , nhằm đảm bảo tính
khả thi và hiệu quả của các dự án sau khi được phê duyệt và triển khai thực hiện dự án .
Chủ động thu xếp vốn cho các dự án để đảm bảo cho các dự án triển khai đúng tiến
độ , đây là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo hoàn thành kế hoạch đầu tư .
Tránh tình trạng sử dụng vốn lưu động để đầu tư .
Đẩy mạnh thực hiện việc đánh giá hiệu quả đầu tư theo từng dự án điểm của các đơn
vị để rút kinh ngiệm và xác định hiệu quả đầu tư. Chỉ đạo công tác quyết toán các dự án
đầu tư kịp thời và dứt điểm .
Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi phân cấp quản lý đầu tư của Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Hạ Long cho phù hợp với chế độ chính sách hiện hành của nhà
nước và mô hình quản lý mới của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long.
Ngoài ra , Công ty cần có kế hoạch đầu tư vào 1 số lĩnh vực đầu tư mới bởi vì :
Việc đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ thành công
khi lĩnh vực này còn có khả năng phát triển. Trong trường hợp tình hình kinh doanh suy
giảm do lĩnh vực kinh doanh hiện tại đang gặp nhiều khó khăn khách quan, thì giải
pháp tăng tốt nhất là đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới, việc đầu tư cần một
nguồn lực rất lớn, nhưng đó là biện pháp căn cơ nhất để giúp công ty đẩy mạnh tốc độ
phát triển, nó giúp tổng công ty sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của mình, tăng
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên để có được một công cuộc đầu tư hiệu quả không phải là điều dễ dàng, nó
đòi hỏi công ty không ngừng nghiên cứu tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới để đầu
tư đúng hướng và kịp thời. Ngoài ra những dự án này thường có nhu cầu vốn đầu tư lớn
hơn nhiều so với khả năng tài trợ của công ty, nó cần có sự góp vốn từ những nhà đầu
46
tư khác và nguồn vốn tín dụng, do đó những công ty nhỏ sẽ gặp rât nhiều khó khăn khi
thực hiện giải pháp này.
Mặt khác, do sang năm 2010 Công ty có dự định không tiếp tục đầu tư vào Sản xuất
và gia công giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan nữa nên Công ty cũng sẽ mất đi
một ngành kinh doanh mang lại lợi nhuận khá lớn của mình, vì vậy Công ty cần nhanh
chóng tìm được một nguồn đầu tư mới để giải quyết vấn đề về doanh thu lợi nhuận cho
Công ty.
2 Giải pháp về thu hút và sử dụng vốn đầu tư :
2.1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư.
Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác , đối với Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Hạ Long thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh nói chung và vốn
đầu tư nói riêng là rất cần thiết.
Để thu hút vốn đầu tư một cách hiệu quả Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Hạ Long cần có những biện pháp sau:
Ngày càng nâng cao , hoàn thiện công tác đầu tư , quản lý đầu tư một cách hiệu quả
nhất nhằm thu hút , tạo sự chú ý cho các chủ đầu tư , các chủ thể góp vốn , bởi vì các
nhà đầu tư sẽ chú trọng và quan tâm đầu tư các dự án có hiệu quả kinh tế và đem lại lợi
nhuận cao. Chính vì vậy Công ty cần thể hiện cho các chủ đầu tư, chủ thể góp vốn , chủ
thể hợp tác tham gia cùng thực hiện hoạt động đầu tư thấy rõ hoạt động đầu tư của
mình có hiệu quả và hiệu quả cao.
Trước hết phải huy động vốn, phong phú thêm nguồn vốn ngoài nguồn vốn cổ phần
của công ty. Căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nguồn vốn lưu động tuy
chiếm tỷ trọng chưa cao nhưng nó cũng đóng một vai trò rất quan trọng . Chính vì vậy
công ty cần phải cân đối nguồn vốn cho hợp lý, bổ sung nguồn vốn cố định.
Công ty bổ sung nguồn vốn có thể thông qua một số biện pháp sau:
- Công ty làm ăn có hiệu quả thì nên sớm phát hành cổ phiếu để huy động thêm
nguồn vốn đầu tư.
47
- Cần tạo ra sự phong phú và đa dạng thêm các kênh huy động vốn. Cần tạo ra
những bước đột phá hay bước tiến trong cách thức cũng như tính chuyên nghiệp
cao trong huy động vốn.
- Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì vậy
công ty phải luôn thực hiện đúng những cam kết với các ngân hàng thương mại
để không ngừng gia tăng uy tín của công ty, mối quan hệ tốt này sẽ là cơ sở để
huy động vốn cho các dự án trong tương lai.
- Đối với máy móc thiết bị cũ công ty có thể thanh lý dể bổ sung nguồn vốn.
- Trong chu kỳ sản xuất nếu thiếu vốn tạm thời công ty có thể bổ sung bằng cách
thuê tài chính. Có hai phương thức thuê tài chính: thuê vận hành và thuê tài
chính. Tuỳ theo các hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn mà công ty sử dụng một
trong hai biện pháp trên.
2.2. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
Về vấn đề sử dụng vốn, để sử dụng vốn có hiệu quả thì dự án đầu tư trước khi lập
phải cân nhắc tính toán đầy đủ các yếu tố về cầu thị trường cũng như các khía cạnh
khác để xác định đúng lượng vốn cần sử dụng. Đối với vốn lưu động, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tất độ lưu
chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn cần
thiết cho từng giai đoạn sản xuất, có như vậy hoạt động sản xuất có hiệu quả cao.
-Tăng cường biện pháp và cơ chế thu hồi vốn có kế hoạch cụ thể giao, thu hồi vốn
cho từng đơn vị và cá nhân theo từng tháng, quý theo kế hoạch đã đề ra.
- Đầu tư tài chính để mua cổ phần của một số công ty để tăng thêm thị trường và lợi
nhuận tài chính từ các công ty cổ phần này.
- Đầu tư hợp lý và có hiệu quả hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm đến
mức thấp nhất những chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hành
nghiêm ngặt chế độ tiết kiệm như: Giảm chi phí vận chuyển, bảo quản và giảm hao hụt
hàng hoá, không gây ứ đọng hàng hoá trên cơ sở tính toán tối ưu lượng dự trữ hàng
hoá, nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt số lượng, thời gian và công
suất.
48
Vì vốn sản xuất kinh doanh là một nguồn vốn quan trọng nên Công ty cần có những
giải pháp sử dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhằm củng cố nguồn vốn nói
chung và nguồn vốn đầu tư nói riêng.
2.3 Cắt bỏ những hoạt động đầu tư kém hiệu quả.
Giải pháp này sẽ chọn ra và loại bỏ kinh doanh những sản phẩm, loại hình kinh
doanh có hiệu quả thấp, đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, sản xuất công nghiệp của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long
Như vậy chúng ta sẽ cắt giảm doanh thu, và do đó giảm nhu cầu về vốn, kéo xuống
mức hợp lý, giải pháp này đối nghịch với giả pháp “đa dạng hoá sản phẩm” với mục
đích đầu tư cho kinh doanh nhiều sản phẩm để giảm bớt rủi ro
Thực hiện giải pháp này, Công ty hy sinh một phần doanh thu để đảm bảo khả năng
an toàn về tài chính và tăng sức cạnh tranh do giữ lại những sản phẩm có thế mạnh
mình. Tất nhiên đây không phải là một quyết định dễ dàng do diễn ra sự mâu thuẫn về
đầu tư mở rộng kinh doanh và đảm bảo cơ cấu nguồn vốn đầu tư , cũng như việc thực
hiện đòi hỏi nhiều việc phải làm.
2.4. Các giải pháp về nhân sự.
Con người là trung tâm của mọi hoạt động,nhất lại là trong sản xuất.Máy móc
dù hiện đại đến đâu cũng không thể thiếu được vai trò của con người. Trong quản
lý con người đóng vai trò cốt yếu,chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của công
ty.Nắm rõ được vấn đề công ty đã nhanh chóng thúc đẩy sự hợp tác giữa các cá
nhân với cá nhân và giữa các nhóm làm việc với nhau, ban lãnh đạo Công ty đã và
sẽ ngày càng cố gắng tập trung vào việc đưa ra các lợi ích nhóm, chẳng hạn chính
sách thưởng khuyến khích bán hàng dựa trên doanh số mục tiêu đề ra cho cả phòng
Kinh doanh. Lợi ích này sẽ đem lại sự hợp tác và cộng tác không chỉ giữa các nhân
viên bán hàng mà còn giữa nhân viên bán hàng với nhân viên thuộc các bộ phận
khác trong Công ty.
Xây dựng và phát triển nguồn lực con người mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng với
trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý, có năng lực sáng tạo và ứng
49
dụng công nghệ mới, lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao
hơn. Chính sách phát triển nguồn lực của Công ty trong thời gian tới là:
Nâng cao năng lực quản lý điều hành của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật. Xây dựng
và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa đáp
ứng nhiệm vụ lâu dài của Công ty.
Công ty kết hợp giữa đào tạo mới, đào tạo lại, vừa tổ chức tuyển dụng theo yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty.
Kết hợp việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quả lý doanh nghiệp
với đào tạo trình độ chính trị và trình độ ngoại ngữ. Thực hiện đến hết năm 2010 tất cả
cán bộ quản lý từ cấp xí nghiệp, chi nhánh trở lên phải được học qua các lớp quản lý,
về pháp luật, về tin học để phù hợp với sự phát triển của Công ty trong giai đoạn tới.
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về số lượng cán bộ kỹ thuật thi công, cán bộ tư vấn
giám sát, cán bộ kinh tế tại các công trình, dự án trọng điểm của Công ty.
Thường xuyên tổ chức các lớp cho đội ngũ cán bộ quản lý các dự án, cán bộ làm
công tác tư vấn giám sát.
Tập huấn cán bộ quản lý theo mô hình tổ chức quản lý mới, có chương trình học tập
cho từng cấp quản lý.
Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có kỷ luật cao, nhất là các nghề
theo chuyên ngành mạnh của Công ty.
Thường xuyên quan tâm gìn giữ và phát huy đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
lành nghề tạo cho họ điều kiện học tập, rèn luyện, gắn bó họ bằng lợi ích trong cuộc
sống và gắn bó bằng truyền thống của Công ty.
Công ty đầu tư nâng cấp trường đào tạo công nhân kỹ thuật và bổ sung đội ngũ giáo
viên của Công ty để làm nhiệm vụ đào tạo cho đội ngũ công nhân kỹ thuật của Công ty
đạt được trình độ, tiêu chuẩn theo yêu cầu.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho CBCNV tự học tập để nâng cao trình độ tay nghề.
Đẩy mạnh phong trào kèm cặp kỹ sư, cử nhân và công nhân kỹ thuật mới ra trường
trong toàn Công ty.
50
2.5 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án của công ty.
Đào tạo đội ngũ lập dự án có trình độ
Công tác lập dự án là công tác rất quan trọng của công ty, trong đó nhân tố con
người là nhân tố quan trọng nhất trong công tác lập dự án. Để công tác lập dự án hoàn
thiện và nâng cao chất lượng của công tác cần tuyển và đào tạo nhân viên có khoa học
và quy củ hơn.
Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường khi lập dự án.
Nghiên cứu thị trường là công tác được xem là một trong những công tác quan trọng
nhất trong lập dự án. Đôi khi công tác này bị xem nhẹ, do đó công ty cần tạo điều kiện
hơn nữa cho nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu thị trường.
Phân công công việc rõ ràng cho các thành viên, tránh tình trạng người làm không
hết việc người lại không có việc.
Mua sắm thêm các dụng cụ như máy tính, máy in. pho to… phục vụ viết dự án.
Mặc dù cơ sở vật chất của công ty là khá đầy đủ, song hiện nay khối lượng công
việc là rất lớn, do đó công ty cần trang bị thêm các máy móc để công việc thực hiện
được thuận lợi hơn.
Tuyển thêm nhân viên am hiểu pháp luật, kỹ thuật.
Công ty đang rất cần các nhân viên về luật và kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của
công ty, các nhân viên này hiện nay công ty còn thiếu do vậy cần thực hiện tuyển người
ngay
2.6 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của Công ty.
Để hoạt động đầu tư có hiệu quả thì quảng lý chất lượng đầu tư là công việc quan
trọng và thiết yếu trong mọi công ty. Vì vậy, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Hạ Long cũng cần có các giải pháp sau để nâng cao chất lượng quản lý đầu tư:
- Ban giám đốc cần cải tổ ngay chế độ làm việc cũng như chi trả cổ tức, tránh thất
thoát lãng phí.
- Cần hoàn thành ngay các thủ tục để thực hiện cũng như là quản lý dự án
51
- Cần có ngay đội ngũ cán bộ có chuyên môn tại các chi nhánh.
- Các chi nhánh của công ty còn thiếu cả về cơ sở vật chất lẫn con người. Công ty
cần có biện pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh và tuyển dụng đội
ngũ lao động có trình độ cho các chi nhánh này làm việc có hiệu quả hơn
- Trong công tác quản lý đầu tư cần thực hiện lập kế hoạch quản lý đầu tư theo
trình tự logic, xác địnhmục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu và hiệu
quản của hoạt động đầu tư.
- Quản lý đầu tư gắn với quản lý dự án nhằm tăng hiệu quả của công tác đầu tư.
Quản lý dự án có hiệu quả làm tăng chất lượng quản lý hoạt động đầu tư. Thực
hiện quản lý dự án gắn với thực hiện:
+ Quản lý thời gian và tiến độ của dự án.
+ Phân phối các nguồn lực dự án.
+ Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án.
+ Giám sát và đánh giá dự án và quản lý rủi ro trong đầu tư.
2.7. Giải pháp đầu tư góp vốn ra bên ngoài.
- Cần phải khẳng định thương hiệu và uy tín của Công ty trên thị trường hơn nữa.
Tạo ra sự tin tưởng đối với các đối tác trong nước và mởi rộng đối với các đối tác nước
ngoài. Tạo ra tính cạnh tranh cao hơn.
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư để có cơ hội trúng thầu và khả năng tham gia đầu tư
các dự án có tầm cỡ.
- Cần tạo ra mối quan hệ tốt hơn với các đối tác.
- Ngoài việc nâng cao phát triển hơn nữa lĩnh vực kinh doanh đang hoạt động , Công
ty cần mở rộng thêm các lĩnh vực đầu tư mới.
3Các giải pháp phụ trợ.
3.1. Các giải pháp cải tổ cơ cấu và quy trình làm việc của công ty hiện nay.
Ban giám đốc cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban và cho chính
từng thành viên trong ban giám đốc.
52
Hiện nay các phòng ban nhiều lúc làm việc chồng chéo với nhau, do vậy đôi khi
công việc không rõ là của bộ phận nào, dẫn tới đùn đẩy công việc cho nhau. Do đó cần
phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban một cách rõ ràng là nhiệm vụ hết sức cần thiết
hiện nay.
- Cần thiết lập cơ cấu điều hành tập trung và phát huy được thế mạnh của mỗi người.
Để thiết lập cơ cấu điều hành tập trung đồng thời lại phát huy được thế mạnh của
từng người công ty cần đưa ra nội quy làm việc mới, cách thức làm việc mới, việc này
cần có sự tham gia đóng góp của tất cả thành viên trong công ty và các chuyên gia.
Đồng thời công ty cũng cần phải thực hiện đúng luật lao động của Nước cộng hoà
XHCN Việt Nam.
- Tuyển thêm các nhân viên có trình độ và thành lập một tổ bán hàng mới.
Hiện nay công ty đang rất thiếu nhân lực để làm công tác thị trường, đội ngũ này cần
năng động trong sự biến động của thị trường.
- Quy trình làm việc cần được thiết lập lại, trong đó môĩ phòng ban chỉ làm chuyên
môn của minh và chỉ chịu sự điều hành của một thủ trưởng duy nhất. Không để nhân
viên của phòng này làm nhiệm vụ vủa phòng khác.
- Thiết chặt giờ giấc làm việc, không để lãng phí thời gian của công nhân viên. Bên
cạnh đó cần giao việc cho các phòng ban cũng như là các nhân viên một cách hợp lý
hơn.
3.2. Các giải pháp nhằm làm tăng tính tự giác của nhân viên, và thúc đẩy họ
làm việc.
- Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, khen thưởng rõ ràng.
Tiền lương, tiền thưởng cũng như tiền phạt trong công ty cần thực hiện nghiêm
minh rõ ràng làm động lực cho nhân viên phấn đấu hết mình vì công việc. Để làm được
điều này trước hết lãnh đạo phải gương mẫu, người thực hiện phải cương quyết.
- Triển khai được những nghị quyết của các cuộc họp thành hiện thực.
53
Một thực tế của công ty hiện nay là chưa biến được các nghị quyết của cá
cuộc họp vào thực tế làm việc của công ty. Để làm được điều này, điều quan trọng nhất
là lãnh đạo phải chỉ đạo nhân viên thực hiện công việc.
3.3. Các giải pháp khác.
- Chú trọng công tác quảng cáo, quản bá thương hiệu, cập nhật thông tin thị
trường.
- Tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng cũng như là với các cấp có thẩm quyền.
- Tạo môi trường làm việc cởi mở trong công ty.
- Chú trọng việc vệ sinh môi trường cũng như an tòan lao động.
- áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong công ty.
54
KẾT LUẬN
Cùng với tiến trình phát triển của thế giới và nền kinh tế trong nước, Công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã và đang tận dụng tối đa cơ hội đầu tư, nâng
cao chất lượng công tác đầu tư nhằm đặt hiệu quả kinh tế - hiệu quả kinh tế xã hội, đạt
được các mục tiêu , định hướng mà Công ty đã đề ra cũng như phấn đấu đạt được
những mục tiêu, định hướng của nhà nước nhằm đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên.
Nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương , một trong những khu vực kinh
tế thuộc vào loại phát triển năng động nhất thế giới, Việt Nam đang ở trong quá trình
giao lưu và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập
này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác lại đặt các doanh
nghiệp nước ta nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
xây dựng có nhiều cơ hội cũng như thách thức và cạnh tranh. Cũng qua đây ta thấy
được tầm quan trọng của lĩnh vực xây dựng trong thời kì hiện nay.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long dù đã tham gia vào lĩnh vực
xây dựng được hơn 4 năm song vẫn gặp không ít khó khăn và luôn phải đối mặt với
những thử thách cạnh tranh nhưng với sức trẻ, với đam mê , với nhiệt huyết Công ty đã
từng bước vươn lên để khẳng định mình trên thị trường, hoàn thành tốt các nhiệm vụ và
chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ lãnh
đạo trong Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long, em đã học hỏi và tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức quý báu. Đặc biệt thời gian này em được
sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS Từ Quang Phương đã giúp em
hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi các
thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp của thầy cô cũng như các bạn quan
tâm tới đề tài này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn bộ các Cô, Chú trong
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long, cám ơn sự giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS Từ Quang Phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
55
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT 3
TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
HẠ LONG.
II. Vài nét tổng quan về Công ty CPSX & TMHL. 3
1.1 Quá trình thành lập Công ty CPSX & TMHL. 3
1.2. Tên và địa chỉ giao dịch của Công ty. 3
1.3. Tổ chức kinh doanh và quản lý. 4
1.3.1. Nhiệm vụ kinh doanh. 4
1.3.2. Tổ chức bộ máy của Công ty. 4
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lí và nhiệm vụ của các phòng ban của 6
Công ty.
1.4. Một số kết quả mà Công ty CPSX & TMHL đã đạt được 8
II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPSX & TMHL. 12
1. Tổng quan đầu tư tại Công ty. 12
2. Vốn và nguồn vốn. 13
3. Thực trạng đầu tư phát triển của Công ty CPSX & TMHL. 16
Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Côngty 18
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 21
Đầu tư cho công tác chất lượng và an toàn lao động. 25
3.3.1. Công tác quản lý chất lượng
3.3.2. Công tác an toàn lao động.
3.4. Hợp tác đầu tư với nước ngoài. 28
56
4. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh nói cchung và vốn đầu tư nói riêng 29
tại Công ty CPSX & TMHL.
4.1. Thực trạng quản lí vốn kinh doanh. 29
4.2. Thực trạng quản lí vốn đầu tư . 31
4.3. Đánh giá về tình hình quản lí vốn đầu tư tại Công ty. 33
III: Đánh giá hoạt động đầu tư của Công ty CPSX & TMHL 35
1 Các thành tích đạt được. 36
Công tác thu hút vốn đầu tư. 37
Công tác sử dụng vốn đầu tư. 37
Công tác kế hoạch hóa đầu tư. 38
Công tác đầu tư thiết bị máy móc dây chuyền công nghệ. 38
Công tác đầu tư phát triển thương hiệu. 39
Công tác đầu tư góp vốn ra bên ngoài 39
2. Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế. 39
2.1. Công tác thu hút vốn đầu tư. 39
2.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư. 40
2.3. Công tác đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. 40
2.4. Công tác đầu tư phát triển nguồn nhận lực. 41
2.5. Công tác đầu tư góp vốn ra bên ngoài. 41
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 42
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CPSX & TMHL.
I. Mục tiêu và định hướng của công ty CPSX & TMHL. 42
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển tại Công ty CPSX & TMHL. 43
1. Giải pháp về kế hoạch hóa đầu tư. 43
2. Giải pháp về thu hút và sử dụng vốn đầu tư. 45
57
Giải pháp về thu hút vốn đầu tư. 45
Giải pháp sử dụng vốn đầu tư hiệu quả. 46
Cắt bỏ những bỏ hoạt động đầu tư kém hiệu quả. 47
Các giải pháp về nhân sự. 47
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án của Công ty. 49
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của Công ty. 49
Giải pháp đầu tư góp vốn ra bên ngoài. 50
3. Các giải pháp phụ trợ. 50
3.1. Các giải pháp cải tổ cơ cấu và qui trình làm việc của 50
công ty hiện nay.
3.2. Các giải pháp nhằm làm tăng tính tự giác của nhân viên, 51
và thúc đẩy họ làm việc.
3.3. Các giải pháp khác. 52
KẾT LUẬN. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế đầu tư.
2. Giáo trình kinh tế phát triển.
3. Báo Đầu tư.
4. Trang Web của cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch đầu tư.
5. Blog của Khoa đầu tư- trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long- thực trạng và giải pháp.pdf