Luận văn Tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty vận tải và Dịch vụ hàng hoá

Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao về kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể: Trong những năm gần đây Công ty đã thu hút được một lực lượng đông đảo các cán bộ kỹ thuật trẻ, có năng lực cũng như trình độ cao. Chính nhờ vào sự đầu tư chất xám đó, cùng với nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã tạo nên một Công ty đứng vững trên thị trường trước những biến động của thời mở cửa.

pdf22 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5310 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty vận tải và Dịch vụ hàng hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty vận tải và Dịch vụ hàng hoá 2 Lời Mở đầu Trong xã hội ngày nay việc phát triển nền kinh tế là trọng điểm chủ yếu của con người. đã có không ít những công ty , những doanh nghiệp hoạt động để góp phần phát triển nền kinh tế cho nước nhà. Trong nhịp sống ngày nay khi nền Kinh Tế đang phát triển, 1 số nghành nghề phát triển và đóng vai trò rất quan trọng, nói tới 1 trong những số đó chính là nghành vận tải và Dịch vụ. Để cung ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển các loại hàng hoá, đã có rất nhiều các công ty được thành lập . Họ đáp ứng tất cả các nhu cầu khi thị trường cần thiết. 1 trong những công ty đang cố gắng hết sức mình để hoàn thiện mọi mặt về yêu cầu của thời đại đó là Công Ty cổ phần Vận Tải và dịch Vụ hàng hoá I. Khái Quát về Công ty Vận tải Dịch vụ Hàng hoá Công ty cổ phần Vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang. Được thành lập từ năm 1966 với tên gọi là Công ty Vận Tải Hàng hoá Hà Nội. Lúc cao điểm công ty có trên 1000 CB-CNV. Khối quản lý bao gồm 11 phòng ban và trên 200 lao động. Từ năm 1990 Nhà nước xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển dần sang nền kinh tế thị trường Công ty tự hạch toán thu – chi. Công việc sản xuất kinh doanh giảm do không còn độc quyền vận chuyển hàng hoá. Số lượng phòng ban không còn phù hợp nên Công Ty đã giải thể và đã sát nhập thành 6 phòng ban nghiệp vụ với trên 100 lao động. 3 Năm 1992 để tổ chức lại sản xuất Công ty 1 lần nữa tổ chức lại khối quản lý gồm 5 phòng nghiệp vụ và giảm bộ máy xuống còn gần 40 lao động. Ngày 7/9/96 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 2942/QĐ-UB về việc đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ cho Công ty từ kinh doanh vận tải thuần tuý sang kinh doanh vận tải + các dịch vụ khác. Qua đó Công ty xây dựng lại mô hình tổ chức khối quản lý cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ được UBND Thành phố điều chỉnh. Số lượng phòng ban nghiệp vụ từ 5 phòng còn lại 4 phòng với số lao động còn khoảng 30 người. Kể từ ngày 1/11/2000 trở thành Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hoá và chính thức đi vào hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần. Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hoá, địa chỉ trụ sở chính nằm ở ngã ba Đuôi Cá, phường Giáp Bát, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: HaNoi Goods services and transport joint stock company. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000140. 1. Vốn điều lệ công ty cổ phần: 7200.000.000đ Vốn nhà nước chiếm 30%: 2160.000.000đ Cổ phần bán cho cổ đông trong và ngoài DN là70%: 5.040.000.000 2. Giá trị doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm cổ phần hoá(31/6/1998) Giá trị thực tế của DN nhà nước:9.595.807.000 đồng Giá trị phần vốn nhà nước tại DN: 7.132.094.000 đồng 3. Ưu đãi cho người lao động trong DN. 4 Tổng cổ phần theo giá ưu đãi cho người lao động trong DN 50.400 cổ phần, phần giá trị ưu đãi 1.512.000000 đồng Số tiền được trả chậm của lao động nghèo: 613.900.000 đồng 4. Công ty cổ phần được quyền sở hữu toàn bộ nhà cửa đã được xác định trong giá trị DN khi cổ phần hoá theo quyết định số 35/1998/QĐ-UB ngày 15/9/1998 của uỷ ban nhân dân thành phố. Trong quá trình hoạt động Công ty đã thay đổi nghành nghề kinh doanh: Lần thứ nhất vào ngày 26/4/2001 , nội dung là bổ xung thêm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus, xây lắp giao thông , xây dựng dân dụng. Lần thứ 2 vào ngày 13/7/2001. Bổ xung nghành nghề : xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây dựng các công trình văn hoá; xây dựng các đường dây hạ thế trạm biến thế dưới 35 kv; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước. Lần thứ 3 vào ngày 19/6/2002, bổ xung nghành nghề : xây dựng các công trình dân dụng; kinh doanh bất động sản; lắp rắp ô tô, xe máy và các phương tiện khác; đầu tư xây dựng bến xe ô tô khách. a. Chức năng nhiệm vụ của Công ty -Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hoá, vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tải và taxi chở khách. -San lấp mặt bằng, sửa chữa, cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải. -Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng. 5 -Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hoá, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hoá. -Dịch vụ ăn uống nhà nghỉ, karaoke , sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Công ty cổ phần Vận Tải và dịch vụ hàng hoá là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần. b. Tình hình hoạt động kinh doanh. Hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch hoạt động và lấy đó làm cơ sở để cố gắng hoàn thành vượt mức. Tổng doanh thu của Công ty trong 2 năm bước sang Công Ty cổ phần như sau: Doanh Thu: Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ % 2001 14.000.000.000 14.742.237.052 2002 15.000.000.000 14.870.144.218 Năm 2001 công ty đã vượt mức hoàn thành kế hoạch, thực hiện năm 2001 tăng lên 742.237.052 đ so với kế hoạch đề ra. Năm 2002 tuy Doanh thu không đạt mức kế hoạch nhưng lợi nhuận năm này lại tăng cao. Lợi Nhuận: Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ % 2002 512.000.000 678.613.100 133.06 6 Công ty đã hoàn thành vượt mức với tỷ lệ % tăng 33.06 %. Đó là một thực tế rất thuận lợi với việc hoạt động của Công Ty. Lợi nhuận tăng cao do chi phí sử dụng thấp ở mức tối ưu , để đặt được lợi nhuận và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch , các bộ phận của Công ty không ngừng cải thiện và thực hiện tốt nhiệm vụ mà bộ phận đó đang có trách nhiệm. Vào năm 2003 công ty đang có kế hoạch tăng lên 10 đến 12 % về Doanh thu so với năm 2002. Đặc biệt phát triển mạnh về nghành vận chuyển hành khách và Du Lịch. II. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công Ty vận tải và Dịch vụ hàng hoá: Hi ng qun tr Phó GĐ phụ trách DV Giám c Phó G ph trách vn ti Phòng TCHC Phòng KT TK Phòng KH đầu tư Phòng BV thanh tra Bn DV 1 Bn DV 2 oàn xe khách Đoàn xe taxi Trung tâm khai thác vc hàng hoá 7 Mối quan hệ chỉ huy: Mối quan hệ làm việc: Công ty được quản lý theo chế độ giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các phòng ban có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác. Sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc xuống các đơn vị thể hiện sự quản lý chặt chẽ của bộ máy hoạt động kinh doanh, có thể thông qua các phòng ban và cũng có thể thông qua Giám đốc. III. Nhiệm vụ của các phòng ban : 1. Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và các cơ quan Pháp luật về hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý, tổ chức điều hành chung tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có trách nhiệm giải quyết các chế độ chính sách, đời sống việc làm cho cán bộ công nhân viên. Phụ trách công tác đối nội, đối ngoại. 2. Phó Giám đốc phụ trách dịch vụ: chuyên phụ trách về phần dịch vụ mà công ty đang điều hành 3. Phó giám đốc phụ trách về vận tải, phụ trách về bến vận tải 1 và 2. 4. Phòng tổ chức hành chính Chức năng: là phòng tham mưu cho lãnh đạo Công ty và tổ chức triển khai thực hiện các công tác về tổ chức sản xuất, nhân sự, hành chính và thưch hiện chính sách đối với người lao động. *nhiệm vụ: Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy sản xuất, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động. 8 Tổ chức thực hiện các chế dộ về tiền lương, nâng bậc lương hàng năm cho người lao động. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho người lao động Tổ chức thực hiện các chế độ BHXH,BHYT,BHLĐ và các chế độ liên quan khác Lập hồ sơ và trình hội dồng kỷ luật Công ty xét xử với những trường hợp vi phạm nội quy, quy chế công ty đã ban hành. Quản lý lực lượng quân dân tự vệ, quân dựbị, và công tác thăm hỏi các gia đình chích sách. Làm công tác hành chính quản trị văn thư lưu trữ, kiến thiết cơ bản nhỏ trong Công ty. Quản lý môi trường, tổ chức chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. 5.phòng kế toán thống kê:  Chức năng: là phòng tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính, tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kế toán. Thông tin kinh tế và hạch toán sản xuất trong Công ty trên nguyên tắc bao toàn và phát triển các nguồn vốn được giao.  Nhiệm vụ: Lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch tài chính trong từng kỳ kế hoạch, cuối kỳ có quyết toán. 9 Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tàI chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo qui định hiện hành. Luôn phản ánh đầy đủ kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hướng dẫn và kiểm tra nghệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán nội bộ trong Công ty, thống kê và phân tích hiệu quả nền kinh tế. đề xuất phương án sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn của Công ty, việc thực hiện chế độ tiền lương, BHXH, BHYT và các chế độ tài chính tín dụng… Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản các chi phí sản xuất. Chi phí lưu thông, sử lý các thiếu hụt mất mát và các khoản nợ khó đòi khác… Tổ chức hệ thống thông tin, tin học trong công tác kế toán thống kê và quản trị kinh doanh. - Quyền hạn: Có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các chứng từ, sổ sách, tài liệu cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra theo chức năng. Có quyền từ chối không thi hành việc thu, chi về tài chính mà xét thấy việc đó vi phạm luật pháp Nhà nước và các quy định hiện hành về tài chính nhưng sau đó phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo Công ty biết để xử lý. Định biên gồm 5 cán bộ: -1 trưởng phòng phụ trách chung -1 kế toán tổng hợp -2 Kế toán viên 10 -1 thủ quỹ. 6. Phòng kế hoạch đầu tư Chức năng: là phòng tham mưu tổng hợp giúp lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh và theo dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống điện và phương tiện có trong toàn công ty * Nhiệm vụ: Lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng kỳ kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn). Giữa kỳ và cuối kỳ có báo cáo hồ sơ, tổng kết đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và đề suất các biện pháp thực hiện. Chủ động phối hợp giữa các phòng, ban và các đơn vị sản xuất kinh doanh để xây dựng hoàn thiện các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật áp dụng cho các mô hình sản xuất kinh doanh Công ty hiện có. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với tổ chức cá nhân có nhu cầu. Kiểm tra giám sát việc thực hiện và quyết toán các hợp đồng đã ký phù hợp với pháp lệnh hợp đồng kinh tế Nhà Nước ban hành. Nghiên cứu chủ động phối hợp với các đơn vị xây dựng các dự án tiền khả thi Quản lý theo dõi tình trạng kỹ thuật của thiết bị và phương tiện Công ty có. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đối với công tác bảo dưỡng, sữa chữa trang thiết bị và phương tiện. * Quyền hạn: 11 Có quyền kiểm tra và yêu cầu các đơn vị cung cấp số liệu, chứng từ và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình trạng các trang thiết bị. Có quyền yêu cầu cá nhân, đơn vị nghiêm chỉnh thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sữa chữa đối với trang thiết bị, phương tiện theo quy định hiện hành. *Phòng gồm 5 cán bộ: 1 trưởng phòng phụ trách chung. 1 cán bộ theo dõi về vận tải. 1 cán bộ theo dõi về dịch vụ. 1 cán bộ theo dõi về dự án. 1 cán bộ tổng hợp kiêm phụ trách kỹ thuật. 7. Phòng bảo vệ thanh tra: Chức năng: là phòng chuyên trách công tác tuần tra canh gác bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ trong phạm vi toàn Công ty. Nhiệm vụ: -Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuần tra canh gác bảo vệ tàI sản, đảm bảo an ninh chính trị trật tự XH trong phạm vi toàn Công ty. -Xây dựng kế hoạch và đôn đốc thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trong phạm vi toàn Công ty. Có đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong từng kỳ kế hoạch. -Hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ các đơn vị nằm ngoàI trụ sở chính trực thuộc công ty 12 8. Bến dịch vụ 1: nhiệm vụ là trông giữ ô tô tải của các tỉnh, thành đến Hà Nội nhận, trả hàng có nhu cầu đỗ qua đêm. Ngoài ra còn có các dịch vụ phụ trợ, phục vụ người và phương tiện gồm: tổ chức quầy, quán giải khát, ăn cho lái phụ xe. Tổ chức nhà trọ cho chủ hàng và lái phụ xe nghỉ qua đêm. Tổ chức kho chứa trông giữ hàng hoá. Tổ chức cửa hàng mua bán vật tư, dầu mỡ, phụ tùng ô tô. Khai thác và vận chuyển hàng hoá lưu thông giữa các tỉnh thành. Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ô tô 9. Bến dịch vụ 2: Các dịch vụ bến bãi, nhà nghỉ, … Là một bộ phận thành viên thuộc Công ty có nhiệm vụ khai thác, tổ chức sửa chữa những phương tiện vận tải của Công ty cũng như của các đơn vị ngoài. Hàng tháng nộp khoán doanh thu về Công ty. 10. Trung tâm khai thác vận chuyển hàng hoá : Là một bộ phận thành viên thuộc Công ty, có trách nhiệm tổ chức, quản lý điều hành phương tiện vận tải, khai thác vận chuyển hàng hoá, hàng tháng quyết toán, nộp khoán về Công ty. 11. Đoàn xe khách và đoàn xe taxi: Là các phương tiện hoạt động theo sự điều hành của phụ Trách các bến dịch vụ, làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách và hàng hoá theo mục đích , yêu cầu của cá nhân. Đó là nhiệm vụ riêng biệt của mỗi phòng, ban, đơn vị. Sự phân công rõ ràng, rành mạch và thực hiện tốt nhiệm vụ của mỗi phòng , ban…sẽ góp phần tạo nên sự phát triển của Công ty. Từ đó cho thấy 13 rằng bộ máy tổ chức đóng vai trò quyết định sự vững mạnh của Công ty. IV. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Do đặc điểm kinh doanh của ngành kinh doanh vận tải, không có sản phẩm hữu hình, sản phẩm của ngành là tấn hàng vận chuyển và tấn km luân chuyển. Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế. Các loại hình vận tải đa dạng và phong phú, cơ chế quản lý thông thoáng hơn. Do đó thị trường vận tải của ngành vận tải nói chung và của Công ty nói riêng bị thu hẹp. Đứng trước tình hình đó, Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới trong công tác quản lý, tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng của mình đó là áp dụng hình thức khoán doanh thu đến các đơn vị, đến từng người lao động. Các đơn vị tự khai thác, tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty, hàng tháng nộp khoán và quyết toán với Công ty theo định mức qui định chung. Công ty giao khoán cho các đơn vị sản xuất khoản trích nộp khấu hao tài sản cố định, doanh số, chi phí quản lý, tỷ lệ lợi nhuận, tiền lương bình quân công nhân, mua vật tư, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị. Các đơn vị tự hạch toán chi phí sản xuất có sự giám sát của các phòng nghiệp vụ. Các xí nghiệp thành viên được chủ động tìm hợp đồng, với sự giúp đỡ và định hướng của Công ty. Phòng thống kê kế toán quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thu - chi tài chính toàn Công ty. Công ty định hướng kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư thiết bị, ký kết các hợp đồng lớn, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính. 14 Mỗi bến dịch vụ đều có ban chỉ huy để thực hiện nhiệm vụ, ban chỉ huy trực tiếp quản lý bến bãi, tài sản lao động và các công trình phụ trợ khác phục vụ kinh doanh phục vụ bến bãi. Cuối tháng tổng hợp doanh thu, số lượng xe và đối chiếu với phòng quản lý Kinh tế xác định tổng doanh thu báo cáo với Giám đốc Công ty. Gắn liền với các bến bãi, đơn vị là các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán. Với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động của bộ máy kế toán, Công ty luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xách phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh. V. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận Tải và dịch vụ Hàng hoá: a. Bộ máy kế toán của Công ty: Sơ đồ bộ máy kế toán * Nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán Trng phòng K Toán Kế toán tổng hợp K toán TSC K toán tin lng K toán tin mt Th qu 15 1. Trưởng phòng Kế toán: Là người thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra, kế toán trưởng còn đảm nhiệm việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính. Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ trưởng đơn vị và trước kế toán trưởng cấp trên về các công tác thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng. Trưởng phòng kế toán có các trách nhiệm cụ thể: Tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê qui định, thực hiện việc trích nộp thanh toán theo đúng chế độ, thực hiện đúng các quy định về kiểm kê, thực hiện kiểm tra kiểm soát việc chấp hành luật pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn các qui định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị. Trưởng phòng KT có các quyền hạn: Phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán, thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu cả các bộ phận trong đơn vị cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra; các loại báo cáo kế toán - thống kê 16 cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của Kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý, kế toán trưởng được quyền từ chối, không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng. 2. Kế toán tổng hợp: Phụ trách về tất cả các mảng kế toán chung của Công ty, xem xét và tổng hợp tình hình Kế toán trong kỳ. Cuối kỳ hạch toán và xem xét các nghiệp vụ kế toán nhận từ các Kế toán viên khác. Chịu trách nhiệm trước phụ trách phòng kế toán , có nhiệm vụ phản ánh chính xác , đầy đủ, kịp thời , các số liệu cần thiết của Công ty với mỗi kỳ. 3. Kế toán Tài sản cố định: Kế toán thu chi phụ trách mảng kế toán tài sản cố định.Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng qui định. - Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm Pháp luật, chính sách và chế độ tài chính. - Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quý, phân bổ theo chế độ hiện hành. - Tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ theo qui định. 17 - Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng qui định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên. 4. kế toán tiền lương: Phụ trách mảng kế toán tiền lương, thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác được giao. Có nhiệm vụ tính toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng qui định 5. Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm về kế toán thu chi tiền mặt. 6. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, theo nghiệp vụ thu chi. Có nhiệm vụ quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí,.... ở mỗi Xí nghiệp đều có một kế toán riêng chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc thu thập, xử lý các chứng từ ban đầu đến việc thanh toán chi tiêu, tổng hợp mọi hoạt động của bến bãi lập quyết toán theo yêu cầu của Công ty. Các nhân viên nghiệp vụ này chịu sự hướng dẫn và điều hành về nghiệp vụ của phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán là nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, thanh toán nội bộ khách hàng, ngân hàng, lập báo cáo cho kế toán trưởng, cho cơ quan quản lý cấp trên. Công ty không có kế toán hàng tồn kho vì công ty có thực hiện khoán cho lái xe tự lo về nhiên liệu, cuối tháng quyết toán với phụ trách bộ phận bến bãi đó. 18 b. Hình thức sổ Kế toán tại Công ty Cổ phần Vận Tải Dịch Vụ hàng hoá: 1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty Hiện nay Công ty Cổ phần vận tải và Dịch Vụ hàng hoá đang áp dụng hệ thống tài khoản chung theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và sau đó có những thay đổi bổ sung theo các Thông tư 10, 44, 64... và áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm các báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán + Kết quả hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính. 2. Hình thức sổ Kế toán Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ với phương pháp kế toán thủ công. Công ty có những sổ kế toán chính như: Nhật ký chứng từ (NKCT) số 1, NKCT số 2, NKCT số 3, NKCT số 4, .... và các bảng kê và các loại sổ cái như sổ cái tiền mặt và các sổ chi tiết... Chng t gc S qu Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Bng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi 19 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ cho thấy: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng bê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của ác Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng 20 các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài chính. VI. Kết luận Đó là cái nhìn tổng quan về Công ty cổ phần Vận tải và dịch vụ hàng hoá, qua những thu thập trên, là một sinh viên đang sắp ra trường và được thực tập tại Công ty em thấy rằng Công ty đang có thế mạnh về bộ máy quản lý, tổ chức. Quy mô phát triển mạnh về vận tải, đặc biệt là vận tải hành khách chứng tỏ rằng Công ty đang dần thích nghi với môi trường xã hội đương đại. Từ khi chuyển đổi sang cổ phần thì hàng năm doanh thu của công ty luôn hoàn thành vượt mức, trong 2 năm 2001, 2002, thì doanh thu tăng rất cao. Tuy năm 2002 tỷ lệ % của thực hiện so với kê hoạch chỉ đạt 99,3% nhưng do năm này Công ty sử dụng chi phí giảm ở mức tối ưu nên lãi đạt tới 678613100đ, tăng lên 33,6% so với kế hoạch đề ra. Trong sự khởi đầu mới khi chuyển sang công ty cổ phần thì Công ty vẫn còn 1 số nhược điểm như vẫn bị ảnh hưởng bởi tính chất của DN Nhà nước, thể hiện việc giải quyết công việc chưa nhanh nhậy nắm bắt kịp thời, thủ tục còn chồng chéo rườm rà. Nhưng về phần ưu điểm thì Công ty hiện có lực lượng lao động có 21 kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ cao. Đội ngũ công nhân trải qua nhiều năm lao động, đúc rút được nhiều kinh nghiệm và có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của Công ty. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao về kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể: Trong những năm gần đây Công ty đã thu hút được một lực lượng đông đảo các cán bộ kỹ thuật trẻ, có năng lực cũng như trình độ cao. Chính nhờ vào sự đầu tư chất xám đó, cùng với nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã tạo nên một Công ty đứng vững trên thị trường trước những biến động của thời mở cửa. Và sắp tới Công ty sẽ cố gắng đặt ra nhiều kế hoạch hoàn thiện hơn nữa để phát triển công ty 1 cách toàn diện hơn. Phát triển nghành nghề kinh doanh của Công ty cũng chính là một phần đóng góp sự giàu mạnh cho Đất nước. Mục Lục số trang Lời mở đầu 1 I. Khái Quát về Công ty Vận tải Dịch vụ Hàng hoá 1 a. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 3 b. Tình hình hoạt động kinh doanh. 4 II. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công Ty vận tảI và Dịch vụ hàng hoá 5 III. Nhiệm vụ của các phòng ban 6 IV. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 11 22 V. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận Tải và dịch vụ Hàng hoá 13 a.Bộ máy kế toán của Công ty 13 1. Trưởng phòng Kế toán 14 2. Kế toán tổng hợp 15 3. Kế toán Tài sản cố định 15 4. kế toán tiền lương 15 5. Kế toán tiền mặt, 16 6. Thủ quỹ 16 a. Hình thức sổ Kế toán tại Công ty Cổ phần Vận Tải và Dịch Vụ hàng hoá 16 1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty 16 2.Hình thức sổ kế toán 17 Kết luận 19

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty vận tải và Dịch vụ hàng hoá.pdf
Luận văn liên quan