Luận văn Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng

Xây dựng phương pháp quảng cáo hiệu quả và hợp lý: quảng cáo phải làm cho khách hàng hiểu được sản phẩm và đến với chi nhánh . Do việc quảng cáo đạt hiệu quả thì nội dung quảng cáo phải thực sự gây ấn tượng và làm cho khách hàng cảm nhận được tích cực hơn của sản phẩm. Vì vậy khi tham gia các hội chợ triển lãm cũng như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác, chi nhánh phải xây dựng cho mình một chương trình quảng cáo bằng phương tiện, âm thanh, hình ảnh, trong đó nội dung cần giải thích rõ về những tài năng, đặc tính của từng sản phẩm và tác dụng của nó gắn với mục tiêu sử dụng cụ thể.

pdf82 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100 đồng doanh thu thuần thì cĩ bao nhiêu đồng giá vốn , chi phí, lợi nhuận… và xu thế tăng giảm của các chỉ tiêu đĩ. Như bảng trên ta biết: +Chỉ tiêugiữ vốn: cứ 100 đồng doanh thu thì giá vốn hàng bán năm 98 chiếm 79,7 đ, năm 99 chiếm 78,82đ , năm 2000 chiếm 75,8 đ. Như vậy giá vốn hàng bán đang cĩ xu thế giảm. +Chỉ tiêu lãi gộp: Cứ 100 đ doanh thu thuần cho ta lãi gộp năm 98 là 20,29 đ năm 99 là 21,17đ, năm 2000 là 24,1 đ. Chỉ tiêu lãi gộp cĩ xu thế tăng. +Chỉ tiêu tổng lợi nhuận: Cứ 100đ doanh thu thuần cho ta tổng lợi nhuận năm 98 là 4,3 đ, năm 99 là 5,7 đ, năm 2000 là 5,57 đ. Như vậy so với năm 98 chỉ tiêu này cĩ xu thế tăng. +Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: cứ 100 đ doanh thu thuần cho ta lợi nhuận sau thuế năm 98 là 1,33đ , năm 99 là 3,14 đ, năm 2000 là 3,79đ. Chỉ tiêu này cĩ xu hướng tăng nhanh. 45 -Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước được thể hiện qua hình thức đĩng thuế doanh nghiệp . Đĩng thuế là hình thức bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp , nộp thuế đầy đủ thể hiện sự kinh doanh hợp pháp, thể hiện sự minh bạch đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Nộp ngân sách nhà nước bao gồm những khoản sau: +Thuế doanh thu +Thuế lợi tức +Các khoản phải nộp khác: khấu hao, lệ phí, phí… +Thuế sử dụng vốn +Thuế tiền vốn +BHXH, BHYT ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 1999 /1998 2000 2000/1999 Nộp ngân sách 1.309 3.994 305% 9.270 232% Từ số liệu trên ta cĩ thể phân tích được : Năm 1998 tình hình thực hiện nghia vụ đối với nhà nước là : 1.309 trđ Năm 1999 tình hình thực hiện nghia vụ đối với nhà nước là : 3.994 trđ Tăng lên 2.685 trđ (3.994 - 1.309) tương ứng với tỷ lệ 205% so với năm 1998. Năm 2000 tình hình thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với Nhà nước là 9.270 trđ tăng lên 5.276 trđ tương ứng với tỷ lệ 132% (232% - 100%) so với năm 99 sở dĩ năm 99, 2000 chi nhánh nộp Ngân sách tăng vọt là do trong năm vừa qua đồng đơ la tăng quá mạnh nên một số mặt hàng của cơng ty nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu cao hơn so với những năm trước. 46 Hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng những là thước đo phản ánh chất lượng tổ chức, quản lý kinh doanh mà là vấn đề sống cịn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Để đánh giá chính xác cĩ cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh ta xét các chỉ tiêu : - Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu : 47 Bảng 8 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của chi nhánh . Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Tổng doanh thu Tr.đ 48.362 53.264 123.124 2. Tổng lợi nhuận - 636 1.651 1.741 3. Tỷ suất LN trên DT - 0,013 0,03 0,014 Qua đĩ ta cĩ thể thấy được : Năm 1999 cứ 1 đồng doanh thu thu được thì cĩ 0,013 đồng lợi nhuận Năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu thu được thì cĩ 0,03 đồng lợi nhuận tăng lên 0,017 đồng lợi nhuận so với năm 1999 - Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn : Bảng 9 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của chi nhánh : Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Tổng Lợi nhuận Tr.đ 636 1.651 1.741 2. Tổng vốn - 55.297,8 65.699,7 75.740,9 3. Tỷ suất LN trên vốn - 0,01 0,02 0,022 Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm, đặc biệt vì nĩ gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Chỉ tiêu này cho biết, đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Qua số liệu phân tích trên ta thấy rằng : Năm 1999 cứ 1 đồng vốn thì thu được 0,01 đồng lợi nhuận Năm 2000 cứ 1 đồng vốn thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận, tăng lên so với năm 99 là 0,01 đồng. 48 Năm 2001 thu được 0,022 đồng lợi nhuận tăng hơn so rồi năm 2000 là 0,002 đồng. Từ đĩ ta thấy rằng, mỗi năm tổng số vốn của Doanh nghiệp đều tăng nhưng mức độ tăng của tỷ suất lợi nhuận khơng nhiều lắm (Năm sau chỉ lớn hơn năm trước khơng đáng kể). Sở dĩ như vậy là do doanh nghiệp chưa cĩ chiến lược kinh doanh hồn thiện. Qua 2 chỉ tiêu trên ta nhận thấy, tuy tỷ suất lợi nhuận/vốn và tỷ luất lợi nhuận/doanh thu cĩ tăng nhưng tăng khơng đáng kể mà chỉ giao động ở mức nhất định. Hơn nữa lợi nhuận thu được từ doanh thu so với vốn là khơng cao. Mà lợi nhuận là thước đo đánh giá đúng đắn nhất hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 2.3.2. Tình hình và hiệu quả sử dụng lao động : Lao động là một yếu tố đĩng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp . Hiện nay, lực lượng lao động chiếm tỷ lệ khá cao trong các doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy việc sử dụng lao động như thế nào cho hiệu quả đang là một vấn đề nhức đầu của các chủ doanh nghiệp Nhà nước. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của 1 doanh nghiệp người ta thường dùng thước đo năng suất lao động (năng suất lao động bình quân của 1 lao động thể hiện mối quan hệ giữa kết quả của tồn doanh nghiệp và số lượng lao động cĩ trong kỳ kinh doanh) cho nên để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của chi nhánh hố dầu Hải Phịng chúng ta dùng thước đo là năng suất lao động để đánh giá. Tổng doanh thu Năng suất lao động Số người Sức sinh lời của lao động bình quần (R2) R2 Lợi nhuận thuần = = 49 Lao động Cụ thể : (đơn vị : triệu đồng) 48.362 Năng suất lao động năm 1999 69 = 700,898 53.264 Năng suất lao động năm 2000 74 = 719,783 123.124 Năng suất lao động năm 2001 80 = 1.539,05 - Sức sinh lời của lao động bình quân : 636 Năm 1999 69 = 9,2 trđ 1.651 Năm 2000 74 = 23,3 trđ 1741 Năm 2001 80 = 21,76 trđ Qua phân tích số liệu trên ta thấy : - Năng suất lao động năm 1999 là 700,898 triệu đồng. - Năng suất lao động năm 2000 là 719,783 triệu đồng tăng hơn so với năm 1999 là 18,885 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 2,69%. - Năng suất lao động năm 2001 là 1.539,05 triệu đồng tăng hơn so với năm 2000 là 819,267 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 113,8%. Cịn sức sinh lời của lao động bình quân ta thấy : - Sức sinh lời của lao động bình quân năm 1999 là 9,2 = = = = = = 50 - Sức sinh lời của lao động bình quân năm 2000 là 22,3 tăng hơn so với năm 1999 là 13,1 tương ứng với tỷ lệ 142,3%. Năm 2001 là 21,76 giảm hơn năm 2000 là 0,54 tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,42%. 2.3.3- Tình hình sử dụng vốn ở chi nhánh : Vốn là một yếu tố cấu thành quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nĩ quyết định trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh cần xem xét tình hình sử dụng vốn. 2.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là số tiền để mua sắm TSCĐ trong quá trình sử dụng thì giá trị TSCĐ bị chuyển dịch tuỳ phần, qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Việc trang thiết bị kỹ thuật cho người lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng tăng sản lượng . Nguyên giá TSCĐ Hệ số trang bị chung TSCĐ Số cơng nhân sản xuất Bảng 10 : Tình hình trang bị TSCĐ. Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Nguyên giá TSCĐ Tr.đ 4.024 4.472 4.634 2. Số cơng nhân sản xuất người 50 55 55 3. Hệ số trang bị TSCĐ 80,48 81,3 84,25 (Nguồn : Phịng kế tốn tài chính ) Rõ ràng trong thời gian 3 năm qua chi nhánh hố dầu Hải Phịng đã chú trọng đến việc trang bị TSCĐ, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, ta thấy hệ số trang bị TSCĐ năm sau đều cao hơn năm trước. = 51 Năm 1999 hệ số trang bị TSCĐ là 80,48. Năm 2000 hệ số trang bị TSCĐ là 81,3 cao hơn so với năm 1999 là 0,82. Năm 2001 hệ số trang bị TSCĐ là 84,25 cao hơn năm 2000 là 2,95. Để phân tích tình trạng của TSCĐ cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mịn TSCĐ. Tổng khấu hao TSCĐ Hệ số hao mịn TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Bảng 11 : mức hao mịn TSCĐ. Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Tổng mức khấu hao Tr.đ 2.296 2.863 9.168 2. Nguyên giá TSCĐ - 5.742 6.775 7.042 3. Hệ số hao mịn - 0,39 0,42 0,45 Ta cĩ thể nhận thấy phần lớn TSCĐ của chi nhánh là cịn mới, giá trị sử dụng cao. Tuy nhiên mức khấu hao năm 2000 là 2.863 triệu đồng cao hơn năm 1999 là 567 triệu, năm 2001 cao hơn năm 2000 là 305 triệu đồng. Điều này dẫn đến hệ số hao mịn năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do những tài sản cũ đã dần bị hao mịn và hiệu quả sử dụng khơng cịn. Hiệu quả sử dụng TSCĐ được tính bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến nhất là các chỉ tiêu : Khả năng sinh lời của TSCĐ và sức sản xuất của TSCĐ. Bảng 12 : Sức sản xuất TSCĐ . Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Giá trị tổng Sản lượng Tr.đ 17.682 36.293 20.563 2. Nguyên giá bq TSCĐ - 3.850 5.010 7.764 3. Sức sản xuất TSCĐ - 4,59 7,24 2,65 = 52 Giá trị tổng Sản lượng Sức sản xuất TSCĐ Nguyên giá bq TSCĐ Qua số liệu trên ta thấy được : Năm 1999 cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 4,59 đồng giá trị tổng sản lựơng, năm 2000 là 7,24 đồng và năm 2001 là 2,64 đồng. Như vậy giá trị tổng Sản lượng tạo ra năm 2000 cao hơn năm 1999 và năm 2001 lại thấp hơn năm 2000. Ta thấy giá trị Sản lượng năm 2001 giảm là do hệ số hao mịn TSCĐ trong những năm qua cĩ rất nhiều thiết bị sản xuất được sử dụng trong nhiều năm nay đã hết giá trị sử dụng. Tuy chi nhanh hố dầu Hải Phịng đã tích cực đầu tư mua sắm, nâng cấp nhưng khơng đủ để bù đắp những TS cũ đã hao mịn. *Khả năng sinh lời của TSCĐ. Lợi nhuận thuần Khả năng sinh lời của TSCĐ Nguyên giá bq TSCĐ Bảng 13. Khả năng sinh lời TSCĐ Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Lợi nhuận thuần Ng.đ 636 1.651 1.741 2. Nguyên giá bq TSCĐ - 3.850 5.010 7.764 3. Khả năng sinh lời của TSCĐ - 0,16 0,32 0,22 4. Suất hao phí TSCĐ - 6,05 3,03 4,45 Năm 1999, một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ lại cĩ 0,16 đồng lợi nhuận. Năm 2000 cĩ 0,32 đồng lợi nhuận, năm 2001 cĩ 0,22 đồng lợi nhuận. Ta thấy khả năng sinh lời của TSCĐ năm 2000 cao hơn năm 1999 nhưng năm 2001 lại thấp hơn năm 2000. 2.3.3.2- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động : = = 53 Tài sản lưu động của chi nhánh là những tài sản thuộc quyền sở hữu của chi nhánh, cĩ thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động của chi nhánh bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lời của tài sản lưu động. Tổng DT thuần Sức sản xuất của tài sản lưu động = Vốn lưu động bình quân Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của vốn = Vốn lưu động bình quân Bảng 14 : Sức sản xuất, sức sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. DT thuần Ngh.đ 47.878 52.513 123.124 2. LN thuần - 636 1.651 1.741 3. VLĐ bình quân - 23.976 24.327 37.523 4. Sức sản xuất của TSCĐ - 1,99 2,15 3,28 5. Sức sinh lợi của vốn - 0,02 0,06 0,046 Qua số liệu trên ta thấy được : Năm 1999, cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra mang lại 1,99 đồng DT thuần. Năm 2000, mang lại 2,15 tỷ đồng DT, năm 2001 mang lại 3,28 đồng DT. Như vậy số vốn lưu động bình quân hàng năm tăng. Năm 2000 54 tăng hơn 351 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 1,46% so với năm 1999, năm 2001 tăng hơn 13.196 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 54,2% so với năm 2000, cao hơn năm 1999 và năm 2001 tăng hơn năm 2000. Tương tự ta thấy năm 1999 cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra thu được 0,02 đồng LN, năm 2000 thu được 0,06 đồng LN, năm 2001 thu được 0,046 đồng LN. Sở dĩ năm 2001 sức sinh lợi của vốn cĩ giảm so với năm 2000 là do chi nhánh đã tăng các khoản chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động khơng ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ gĩp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho chi nhánh, gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xét tốc độ luân chuyển vốn ta xét các chỉ tiêu. Tổng DT thuần Số vịng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Bảng 15 : Vịng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. DT thuần Ng.đ 47.878 52.513 123.124 2.VLĐ bình quân - 23.976 24.327 37.523 3. Vịng quay VLĐ - 1,99 2,15 3,28 Qua bảng phân tích trên ta thấy số vịng quay của VLĐ tại chi nhánh Hố dầu Hải Phịng cĩ xu hướng ngày một tăng,số vịng quay vốn lưu động năm sau lớn hơn năm trước. Chứng tỏ rằng về mặt này hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ít nhiều cĩ cải thiện. 55 Năm 1999 vịng quay của VLĐ là 1,99; năm 2000 là 2,15; năm 2001 là 3,28 nhưng để cĩ cái nhìn đúng đắn hơn ta xét chỉ tiêu hệ số đảm nhận của VLĐ. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhận của vốn lưu động = DT thuần Cụ thể : 23.976 Hệ số đảm nhận của vốn lưu động năm 1999 = 47.878 = 0,5 24.327 Năm 2000 = 52.513 = 0,46 37.523 Năm 2001 = 123.124 = 0,30 Bảng 16 : Hệ số đảm nhận VLĐ Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 Hệ số đảm nhận VLĐ 0,5 0,46 0,30 Trên thực tế cứ 1 đồng DT thuần cĩ được năm 1999 thì cần 0,5 đồng VLĐ, năm 2000 bỏ ra 0,16 đồng VLĐ mới thu được 1 đồng DT thuần. Năm 2001 chỉ cần bỏ ra 0,3 đồng VLĐ thì thu được 1 đồng DT. Như vậy ta thấy chi nhánh đã tiết kiệm được VLĐ. Thời gian kỳ phân tích Số ngày của 1 vịng quay = Vịng quay VLĐ 56 Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho VLĐ quay được 1 vịng. Năm 1999, số ngày của 1 vịng quay là 180,36 ngày, năm 2000 là 166,8 ngày, năm 2001 là 109,72 ngày. Thời gian của 1 vịng quay càng giảm chứng tỏ rằng chi nhánh đã thành cơng trong việc thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn. Việc tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ sẽ làm giảm nhu cầu về vốn, tăng sản phẩm sản xuất. Từ đĩ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh tăng lên. Bảng 17 : Hiệu quả sử dụng VLĐ Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1. Hệ số luân chuyển ( vịng quay) 1,99 2,15 3,28 2. Thời gian 1 kỳ luân chuyển ( ngày/ vịng) 180,36 166,8 109,72 3. Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,5 0,46 0,30 Từ số liệu trên ta thấy, hệ số luân chuyển của VLĐ ngày càng tăng, thời gian 1 kỳ luân chuyển ngày càng giảm với hệ số đảm nhận vốn giảm. Điều đĩ cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ tại chi nhánh tăng lên. Bảng 18 : Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm 99- 2001 ĐV : triệu đồng 2000/1999 2001/2000 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Chênh lệch Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng 1. Tổng DT 48.362 53.264 123.124 4.902 10,1 69.800 131 2. Tổng LN 2.061 3.011 2.562 940 45,6 -440 - 14,66 57 3. Tổng chí phí 46.301 50.263 120.563 3.962 8,55 70.300 139,8 4. Tỷ suất lãi / DT (%) 0,042 0,056 0,02 0,014 33,3 -0,036 -64,2 5. Tỷ suất lãi/ chi phí (%) 0,044 0,059 0,02 0,015 34 -0,039 -66,1 6. Hiệu suất sử dụng chi phí 1,044 1,059 1,021 0,615 1,43 -0,038 -3,58 ( Nguồn : Báo cáo kết quả của chi nhánh ) Qua số liệu phân tích trên ta thấy, năm 2001 DT đạt cao nhất nhưng chi phí cũng tăng lên nhiều nhất 69.860 triệu đồng với mức tăng 131% so với năm 2000. + Xét về tỷ suất lãi trên DT : Năm 2000, tỷ suất lãi trên DT đạt mức cao nhất là 0,056%. Năm 2001 là 0,02% giảm đi so với năm 2000 là 0,056%. Sở dĩ cĩ sự giảm đi như vậy 1 phần cĩ lẽ chi nhánh chí phí nhiều hơn cho việc tìm kiếm thị trường và mở rộng quy mơ kinh doanh. + Tỷ suất lãi trên chí phí. Năm 2000 ,bình quân trong kinh doanh cứ 1 đồng chí phí bỏ ra thì thu được 0,025 đồng LN bằng 34% so với năm 1999. Năm 2001 so với năm 2000 chỉ bằng 66,1% tương ứng với mức giảm 0,039 đồng LN. + Hiệu suất sử dụng chí phí : Trong giai đoạn này tỷ suất thay đổi theo năm 99, bình quân kỳ kinh doanh để cĩ 1 đồng DT phải bỏ ra 1,044 đồng. Năm 2000 thu về 1 đồng DT thì chí phí bỏ ra là 1,059 đồng bằng 1,43% so với năm 99 với mức tăng tương ứng là 0,015 đồng. Tĩm lại qua 1 số chỉ tiêu phân tích trên cho ta thấy trong 3 năm cĩ rất nhiều biến động nhưng chi nhánh vẫn luơn cố gắng phấn đấu hoạt động kinh doanh ổn định. Điêù này chứng tỏ chi nhánh cĩ độ ngũ lãnh đạo cĩ trình độ quản lý tốt, luơn luơn quan tâm chăm lo tới đời sống của 58 cán bộ cơng nhân viên, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên đồn kết nên chi nhánh vẫn đứng vững và kinh doanh cĩ hiệu quả. Chi nhánh hố dầu từ khi thành lập đến nay đã dần dần khẳng định được chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường. Chi nhánh đã nhanh chĩng nắm bắt được nhu cầu thị trường, tìm kiếm được những thời cơ hấp dẫn, tạo được việc làm cho người lao động biết cách quản lý sử dụng lao động hợp lý, trang thiết bị đang đươc thay thế dần dần đã giúp chi nhánh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Muốn biết chi nhánh sử dụng vốn chủ sở hữu cĩ hiệu quả hay khơng. Ta phân tích các chỉ tiêu sau : - Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu : Lãi rịng trước thuế Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Cụ thể : ( Đơn vị : triệu đồng) 2.061 Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu ( năm 99) = 20.720 = 0,09 3001 Năm 2000 = 21.850 = 0,13 2.561 Năm 2001 = 22.530 = 0,11 Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 Hệ số doanh lợi của vốn CSH triệu 0,09 0,13 0,11 Năm 1999 hệ số sinh lợi của vốn là 0,09 Năm 2000 là 0,13 tăng hơn 0,04 so với năm 1999 59 Năm 2001 là 0,11 giảm 0,02 so với năm 2000 Nhưng nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của vốn CSH bao gồm hệ số quay vịng của vốn CSH và hệ số doanh lợi của DT thuần. DT thuần Hệ số vịng quay của vốn CSH = Vốn CSH Lãi rịng trước thuế Hệ số doanh lợi của DT thuần = DT thuần Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 1. DT thuần Tr. đ 47.878 52.513 123.124 2. Lãi rịng trước thuế - 2.061 3.001 2.561 3. Vốn chủ sở hữu - 20.720 21.850 22.530 4. Hệ số vịng quay vốn CSH - 2,31 2,4 5,46 5. Hệ số doanh lợi của DT thuần - 0,04 0,05 0,02 Qua số liệu trên ta thấy : + Hệ số vịng quay của vốn CSH rất nhanh chứng tỏ rằng chi nhánh biết cách đầu tư sử dụng hiệu quả nguồn vốn CSH. Năm 1999 hệ số vịng quay của vốn CSH là 2,31 Năm 2000 là 2,4 tăng 0,09 so với năm 99, năm 2001 tăng 3,06 so với năm 2000.Nhưng hệ số Doanh lợi của DT thuần giảm so với năm 2000,1999. Mặc dù DT năm 2001 cĩ tăng lên nhưng do chi nhánh đã bỏ ra nhiều chí phí cho việc quảng cáo, và chí phí quản lý doanh nghiệp nên lợi nhuận giảm đi -> hệ số doanh lợi của DT thuần giảm. 2.4. Các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác : Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh hố dầu Hải Phịng là để cĩ một cái nhìn tổng quát về thực trạng sản xuất 60 kinh doanh của doanh nghiệp . Ngồi việc phân tích hiệu quả kinh tế của chi nhánh ta cần phải đi sâu phân tích khả năng tài chính của chi nhánh. Phân tích khả năng tài chính của chi nhánh là giúp cho nhà quản trị cĩ được một cái nhìn tổng quát về khả năng của chi nhánh mình trong việc đầu tư, tức đầu tư cĩ chiều sâu mở rộng sản xuất. Thơng qua phân tích tài chính của chi nhánh mà các nhà lãnh đạo cĩ được các quyết định kinh tế đúng đắn. Thơng qua phân tích khả năng về tài chính mà lãnh đạo định ra các kế hoạch, các dự án, quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào với nguyên liệu gì, mua từ đâu,tính tốn đầu ra đầu vào của sản phẩm. Phân tích khả năng tài chính của chi nhánh hố dầu để làm cơ sở cho lãnh đạo cĩ định hướng đúng trong các kỳ tiếp theo nhằm mục đích cuối cùng là sản xuất kinh doanh tăng trưởng , thu thập của cán bộ cơng nhân viên ngày càng tăng và làm nghĩa vụ tốt đối với nhà nước, kết hợp hài hồ3 lợi ích : người lao động, tập thể và nhà nước. 2.4.1. Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh tốn : Muốn sản xuất kinh doanh địi hỏi chi nhánh phải cĩ 1 lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Chi nhánh cĩ nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện cĩ một cách hợp lý, cĩ hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh tốn của nhà nước. Để cĩ một cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của chi nhánh, trước hết cần tiến hành so sánh số tài sản và nguồn vốn giữa các năm để thấy được quy mơ vốn mà chi nhánh sử dụng trong kỳ. Bảng 19 : Tổng vốn năm 1999- 2001 61 Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 Tổng vốn triệu đồng 55.297,8 65.699,7 75.740,9 Như vậy trong 3 năm quy mơ vốn của doanh nghiệp tăng lên nhiều Năm 1999 tổng vốn cĩ : 55.297,8 triệu đồng Năm 2000 tổng vốn cĩ : 65.697,7 tăng 10401,9 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 18,8% so với năm 99. Năm 2001 tổng vốn đạt 75.740,9 triệu đồng tăng 10041,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 15,2% so với năm 2000. Bên cạnh việc huy động sử dụng vốn, khả năng tự bảo vệ mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của chi nhánh . Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Tỷ suất này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của chi nhánh đối với các chủ nợ hoặc là những khĩ khăn tài chính mà chi nhánh phải đương đầu. Bảng 20 : Tỷ suất tự Tài trợ năm 1999-2000 Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1.Tổng số nguồn vốn triệu 55.297,8 65.699,7 75.740,9 2. Nguồn vốn CSH - 20.720 21.850 22.530 3. Tỷ suất tài trợ - 0,37 0,33 0,29 Như vậy, qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm rất ít so với tổng nguồn vốn của chi nhánh mà chủ yếu vốn cĩ được là từ các nguồn khác, đi vay, chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác... -> Tỷ suất tài trợ giảm dần. Tổng nguồn vốn đều tăng chứng tỏ chi nhánh đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tăng nhưng khơng đáng kể, 62 nên tỷ suất tài trợ năm 1999 là 0,37; năm 2000 tỷ suất tài trợ là 0,33 giảm 0,04 so với năm 1999; Năm 2001 là 0,29 giảm hơn 0,04 so với năm 2000. Qua xem xét các chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ ta cĩ thể thấy số vốn chi nhánh cĩ được do huy động vay mượn cịn nhiều cho nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh khơng chỉ dựa vào số vốn tự cĩ, chi nhánh cịn phải lo lắng trong việc đi vay và trả nợ. Tình hình tài chính của chi nhánh cịn được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh tốn. Tổng số TSLĐ Tỷ số thanh tốn hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Tài sản lưu động Ng.đ 24.570 26.594 39.720 2. Nợ ngắn hạn - 12.720 11.520 10.124 3. Tỷ suất thanh tốn hiện hành - 1,93 7,3 3,92 Tỷ suất thanh tốn hiện hành là tỷ suất phản ánh khả năng thanh tốn thơng dụng nhất. Tỷ suất này đo khả năng thanh tốn xem tổng TSLĐ gấp bao nhiêu lần tổng nợ phải trả. Từ số liệu trên ta cĩ thể nhận thấy chi nhánh hồn tồn cĩ khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn trả. Năm 99 tỷ suất thanh tốn hiện hành là 1,93 Năm 2000 là 2,3 tăng 0,37 tương ứng với tỷ lệ 19,1% so với năm 99 Năm 2001 là 3,92 tăng 1,62 tương ứng với tỷ lệ 70,4% so với năm 2000 Ngồi ra, để phân tích tình hình tài chính của chi nhánh. Cịn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất thanh tốn của vốn lưu động. Chỉ tiêu này dùng để phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. 63 Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh tốn của VLĐ = Tổng số TSLĐ Bảng 21.Tỷ suất thanh tốn của vốn lưu động (nằm 99-2001). Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1.Tổng số vốn bằng tiền Ng.đ 12.569 11.720 12.569 2.TSLĐ - 24.570 26.594 39.720 3.Tỷ suất thanh tốn của VLĐ - 0,51 0,44 0,34 Qua số liệu trên ta thấy, tỷ suất thanh tốn của VLĐ năm 99 là 0,51 năm 2000 là 0,44, năm 2001 là 0,34. Điều đĩ chứng tỏ DN cĩ đủ khả năng thanh tốn. Lượng tiền tồn quỹ của DN là vừa đủ khơng quá nhiều và khơng quá ít. *Tỷ suất thanh tốn tức thời: Tỷ suất thanh tốn tức thời = nhnngnỵTỉng tiỊnngbvènsèTỉng ¹¾ » Tỷ suất này mơ tả khả năng thanh tốn tức thời bằng tiền và các phương tiện cĩ thể chuyển thành tiền: Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1.Tổng số vốn bằng tiền Ng.đ 12.569 11.720 13.569 2.Tổng số nợ ngắn hạn - 12.720 11.520 10.124 3.Tỷ suất thanh tốn tức thời - 0,98 1,01 1,34 Nhìn vào bảng số liệu ta cĩ thể nhận xét được DN cĩ thể thanh tốn nhanh chĩng trong năm 2000, 2001 vì tỷ suất thanh tốn tức thời >1. Tuy nhiên năm 99 DN gặp khĩ khăn trong việc thanh tốn. Năm 99 tỷ suất thanh tốn tức thời là 0,98, năm 2000 là 1,01 tăng 0,98 so với năm 99 cịn năm 2001 là 1,34. 64 2.42- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn của chi nhánh. Tình hình và khả năng thanh tốn của DN phản ánh rõ nét chất lượng cơng tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ rất ít cơng nợ, khả năng thanh tốn dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém, sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản cơng nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa dài dịng. Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động cĩ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN hay khơng, cần xem xét tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả. Tổng số phải thu Hệ số các khoản phải thu so với phải trả = Tổng số nợ phải trả Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Nợ phải thu Ng.đ 6.520 6.972 7.056 2. Nợ phải trả - 15.657 14.250 14.072 3. Tỷ lệ các khoản nợ phải thu /nợ phải trả - 41,6% 48,9% 50,1% Ta thấy so với năm 99 thì nợ phải thu năm 2000 tăng lên 452 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,2%. Nhưng các khoản nợ phải trả năm 2000 lại thấp hơn năm 99 là 1.400 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,9%. Chính vì vậy mà tỷ lệ nợ phải thu / nợ phải trả năm 2000 cao hơn 7,3%. Tương tự như vậy năm 2001 cũng cao hơn so với năm 2000. Điều đĩ chứng tỏ chi nhánh đã cĩ nhiều cố gắng song tỷ lệ các khoản phải thu/ phải trả là thấp, vậy trong thời gian qua vốn chủ yếu của chi nhánh là do chiếm dụng bên ngồi. Khi phân tích khả năng thanh tốn của DN cần dùng chỉ tiêu tỷ suất khả năng thanh tốn. 65 Tổng TSLĐ Tỷ suất khả năng thanh tốn dài hạn = Tổng nợ phải trả Hệ số này >= 1 thì DN cĩ đủ khả năng thanh tốn. Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1.Tổng TSLĐ Ng.đ 24.570 26.594 39.720 2.Tổng số nợ phải trả - 15.657 14.250 14.073 3.Hệ số thanh tốn - 1,56 1,86 2,82 Năm 99 hệ số thanh tốn là 1,56, năm 2000 từ 1,86 tăng hơn 0,3 tương ứng với tỷ lệ 19,2% so với năm 99. Năm 2001 là 2,82 tăng hơn 6,96% tương ứng với tỷ lệ 51,6% so với năm 2000. Điều đĩ chứng tỏ chi nhánh cĩ đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, do cĩ đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ nên chi nhánh cĩ thể nghĩ tới việc mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh . 2.5- Đánh giá nhận xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh: Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường cĩ sự điều tiết của nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh gặp khơng ít khĩ khăn thử thách do cịn nhiều bỡ ngỡ trong cơ chế quản lý kinh tế mới. Chi nhánh hố dầu Hải Phịng ra đời trong sự đổi mới tồn diện của đất nước. Mặc dù cịn bỡ ngỡ trong cơ chế quản lý kinh tế giống như bao doanh nghiệp khác. Nhưng trong những năm qua chi nhánh đã vượt qua những thử thách, thách thức của cơ chế thị trường tìm ra những biện pháp huy động vốn, sắp xếp lại, khai thác tiềm năng sẵn cĩ. Ta cĩ thể xem xét 1 cách chi tiết hơn về vai trị ảnh hưởng cụ thể của 1 số bộ phận hiệu quả sản xuất kinh doanh : 66 - Cơng tác tổ chức sản xuất: đã đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ chỗ kinh doanh chuyển 1 mặt hàng sang kinh doanh đa dạng mặt hàng, chuyển từ thương mại đơn thuần sang sản xuất kinh doanh . - Cơng tác lao động tiền lương: mỗi năm chi nhánh cĩ bổ sung thêm lực lượng lao động, luơn trả lương cơng nhân viên chức đúng ngày, đúng kỳ hạn. Ngồi chế độ tiền lương ra chi nhánh cịn thưởng cho những người cĩ sáng kiến hay hoặc tiền làm ngồi giờ . Chính vì điều đĩ mà khuyến khích động viên rất nhiều đến tinh thần làm việc của cơng nhân viên. - Cơng tác kế tốn tài chính: luơn luơn lập ra những kế hoạch cho mỗi kỳ, ghi rõ và theo dõi từng ngày. Sổ sách kế tốn của chi nhánh luơn luơn phản ánh chính xác trung thực tình hình tài chính của chi nhánh… Bên cạnh những thuận lợi cịn cĩ những khĩ khăn khơng lường trước được. Sở dĩ năm 2001 chi nhánh đã khơng hồn thành kế hoạch đề ra là do: + Cơng ty chưa xây dựng được chiến lược phát triển lâu dài để cĩ hướng đầu tư cho con người và máy mĩc, chưa bổ sung được đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu mở rộng sản xuất . Đội ngũ cán bộ cịn chưa đủ mạnh để đảm đương được các nhiệm vụ đặt ra. Chiến lược kinh doanh trong thời gian qua chưa thực sự hồn chỉnh mà mới chú ý đến mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các mục tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực mở rộng qui mơ, lĩnh vực kinh doanh chưa được quan tâm 1 cách đúng mức. Chiến lược kinh doanh chưa nghiên cứu sâu tới tác động mơi trường bên ngồi, đến chu kỳ kinh doanh . Các mục tiêu bộ phận của chiến lược kinh doanh như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng lao động chưa được quan tâm1 cách thoả đáng. 67 Đặc biệt trong cơ chế thị trường sơi động như hiện nay, cơng tác Marketing là rất cần thiết là khơng thể thiếu vì ngày nay khơng một doanh nghiệp ,một chi nhánh nào bắt tay vào kinh doanh mà cĩ thể tách rời thị trường. Mà để cĩ thể hiểu rõ về thị trường thì phải cĩ hoạt động Marketing. 68 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CHI NHÁNH HỐ DẦU HẢI PHỊNG. 3.1- Những thuận lợi và khĩ khăn của chi nhánh. * Khĩ khăn : Khi bước vào hoạt động trong nền kinh tế thị tưrờng, chi nhánh cũng giống như các doanh nghiệp nhà nước khác cĩ khĩ khăn chung là dư âm của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp vẫn cịn tồn tại trong chi nhánh nên chưa thích ứng được với nhịp độ phát triển của kinh tế thị trường. Máy mĩc thiết bị sản xuất hầu hết đã cũ cĩ tỷ lệ hao mịn quá cao. Trong những năm qua chi nhánh mỗi chỉ đầu tư sửa chữa lớn để đảm bảo máy mĩc thiết bị hoạt động chứ chưa cĩ sự đầu tư hướng vào chiều sâu, đổi mới dây chuyền cơng nghệ. Cơ cấu tổ chức bộ máy chưa đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân. Trình độ tay nghề của các lao động trực tiếp chưa cao cho nên khi tiếp nhận các dây chuyền cơng nghệ mới vào sản xuất thì lại tiếp thu chậm, vận hành chưa hết cơng suất. * Thuận lợi: Khi bước vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường, quyền tự chủ của các doanh nghiệp Nhà nước, của chi nhánh ngày càng được mở rộng, sự can thiệp của nhà nước bằng quyền lực hành chính cũng giảm bớt. Ngành hố dầu là một trong những ngành mũi nhọn của đất nước và được nhà nước ưu tiên đầu tư về trang thiết bị, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. Những điểm mạnh, những thuận lợi được thể hiện cụ thể ở những nội dung sau: - Phong cách lãnh đạo và văn hố chi nhánh: 69 Lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức kinh doanh các mặt hàng đạt được kết quả tương đối tốt trong những năm qua. Lãnh đạo chi nhánh đã quan tâm đến việc khai thác cơ sở vật chất hiện cĩ và đầu tư mới tạo tiền đề vững chắc về cơ sở vật chất cho kinh doanh dài hạn và khẳng định lợi thế của Petrolimex. - Cấu trúc tổ chức bộ máy kinh doanh: Cơ cấu tổ chức của bộ máy và lao động được hình thành hồn thiện và phát triển phù hợp nhất quán với mơi trường, mục tiêu và chiến lược kinh doanh hiện chi nhanh đang theo đuổi. - Marketing và bán hàng: Chi nhánh đã cĩ chính sách và cam kết chất lượng rõ ràng từ năm 1998 tới nay. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tuân theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Đã tổ chức được đội ngũ tiếp thị và bán hàng chuyên biệt trong giai đoạn 1998-2001. - Tổ chức bộ máy và nhân lực: Chi nhánh đã cĩ đủ nguồn nhân lực với những kĩ năng cần thiết, đáp ứng được giai đoạn 1998-2001, nhưng cũng cần cĩ đào tạo để cĩ được kết quả tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo. - Tài chính: Khả năng huy động vốn tín dụng cĩ thuận lợi do uy tín của chi nhánh Hố dầu và đặc biệt là cĩ khả năng được các nhà cung cấp cho trả chậm từ 1-3 tháng. 3.2- Phương hướng kinh doanh của chi nhánh trong những năm tới: Xuất phát từ thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh, đánh giá và nhận biết được khĩ khăn chung của tồn nền kinh tế nĩi chung và của 70 ngành hố dầu nĩi riêng ban lãnh đạo đã xác định những năm tới 2002-2005 là những năm đầy khĩ khăn và thử thách đối với chi nhánh. Để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Nhà nước quyết tâm thực hiện những chính sách đổi mới nền kinh tế, thúc đẩy tăng hiệu quả hoạt động của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Để thực hiện những việc này Nhà nước đã tiến hành sắp xếp, phân loại các doanh nghiệp nhà nước, tuyên bố phá sản hoặc sát nhập những cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước, Ban lãnh đạo chi nhánh đã đề ra những phương hướng và nhiệm vụ cho những năm tới như sau: - Cơng tác kinh doanh: Tổ chức khâu đào tạo nguồn, đặc biệt là mặt hàng nhựa đường nĩng do khĩ khăn về phương tiện vận tải nhập khẩu và luồng lạch cảng biển đảm bảo nguồn, giảm giá vốn nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh. Cĩ biện pháp cụ thể giảm bớt chi phí bán hàng, giữ vững và mở rộng thị trường. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơng ty với các chi nhánh xí nghiệp, giữa các chinh nhánh, xí nghiệp với nhau để thực hiện tốt cơng tác kinh doanh của tồn bộ chi nhánh. - Cơng tác tiếp cận thị trường: Nhanh chĩng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành sản xuất phù hợp với điều kiện hoạt động, mở rộng qui mơ phạm vi kinh doanh. Để thực hiện được sản lượng kế hoạch của các năm, vấn đề mấu chốt là phải khai thác và mở rộng thị trường. Xác định chiến lược về thị trường, cĩ các biện pháp phối hợp tốt trong quá trình tiếp thị để mở rộng thị trường và tạo thế cạnh tranh. Chi nhánh tiếp tục mở rộng hợp tác với các cơ quan, đơn vị ban hành, mở rộng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm ra các tỉnh Bắc – Trung – Nam. Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngồi nước, tạo nguồn đầu vào và đầu ra vững chắc. 71 - Cơng tác tài chính: Xử lý tài sản khơng cần dùng, ứ đọng tại chi nhánh. Quản lý cơng nợ, thu hồi cơng nợ phải thu của khách hàng và giải quyết xử lý các khoản cơng nợ khĩ địi theo định hướng nêu trên. Rà sốt, chỉnh lý sửa đổi và bổ sung các quy định, quản lý tài chính nội bộ của chi nhánh đảm bảo yêu cầu cần mang tính hệ thống, đồng bộ và nhất quán, phù hợp với yêu cầu quản lý đặt ra và mang tính thực tế. - Cơng tác quản lý khác: Triển khai áp dụng thử của cơ chế trả lương mới, đánh giá chỉnh lý để áp dụng chính thức vào năm 2002. Hồn thành xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 ở chinh nhánh từ cơ sở tiền đề để năm 2002 cải tiến và chuyển đổi tồn bộ hệ thống sang tiêu chuẩn mới ISO 9000 năm 2000. Cùng với hồn chỉnh chiến lược phát triển của chi nhánh trong giai đoạn 2002-2006, đánh giá và hồn thiện cơ chế kinh doanh, cơ chế tài chính, rà sốt điều chỉnh phân cấp đảm bảo các đơn vị chủ động phát triển SXKD trong tổng thể chiến lược phát triển của chi nhánh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư kho nhựa đường Quy Nhơn, kho hố chất Nhà bè, kho hố chất Thượng Lý đưa vào khai thác sử dụng. Những mục tiêu đề ra cho năm 2002 như sau: - Chỉ tiêu doanh thu năm 2002 đạt: 169.132.000.000.000 đồng. - Chỉ tiêu nộp ngân sách đạt: 12.000.000.000 đồng - Chỉ tiêu lợi nhuận đạt: 3.000.000.000 đồng - Thu nhập bình quân đạt: 1.700.000 đồng 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh hố dầu Hải Phịng. 72 Trên cơ sở phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh là phương hướng nhiệm vụ của chi nhánh, tơi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 3.3.1. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh : Việc thực hiện tiết kiệm chi phí là một biện pháp để cĩ hiệu quả kinh tế cao. Để quản lý chi phí một cách chặt chẽ, giảm các khoản chi phí bất hợp lý, chi nhánh cần phải xem xét lại các khâu và các chỉ tiêu bằng cách: - Lựa chọn nguồn hàng hợp lý, giá cả hợp lý chất lượng sản phẩm đảm bảo về phương diện vận tải phù hợp, địa điểm mua hàng thuận tiện và phương thức buơn bán thích hợp. - Tổ chức tốt quá trình tính tốn. - Tăng tốc độ chu chuyển VLĐ. - Sử dụng hợp lý cơng suất, thời gian hoạt động của thiết bị máy mĩc. - Tiết kiệm được thời gian lao động sản xuất. 3.3.2- Đổi mới cơng tác quản lý: Trong cơ chế thị trường, nếu trình độ quản lý khơng tốt, khơng phù hợp với sự cạnh tranh của thị trường nĩ sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với chi nhánh Hố dầu thì cơng tác quản lý trong các năm qua cịn nhiều vấn đề nổi cộm, mặc dù chi nhánh đã tiến hành kiện tồn lại bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất theo hướng tinh giảm, ở đây muốn đề cập tới cơng tác quản lý lao động tại các đơn vị trưởng sản xuất. Trong năm qua số lượng lao động nghỉ tự túc khá nhiều đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Việc kiểm tra kiểm sốt nguyên vật liệu trên tuyến cũng là vấn đề địi hỏi phải cĩ sự quan tâm. Vì vậy, chi nhánh nên tăng cường cơng tác quản lý lao động, cơng tác kiểm tra kiểm sốt nguyên vật liệu. Đối với cơng tác quản lý lao động chi nhánh nên quy định rõ quy chế trong việc nghỉ 73 tự túc để hạn chế số lao động nghỉ tự túc, đồng thời đề nghị các đơn vị sản xuất thường xuyên báo cáo quân số lao động hiện cĩ trong các đơn vị, nêu rõ các trường hợp vắng mặt trong kỳ. Đổi mới cung cách quản lý, nâng cao trình độ quản trị là giải pháp luơn đi kèm với việc đầu tư đổi mới cơng nghệ theo chiều sâu, nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn. Đây là những giải pháp quan trọng cần giải quyết nhanh đối với chi nhánh. 3.3.3. Tăng cường huy động vốn: Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với những TSCĐ cũ kỹ lạc hậu, Chi nhánh cĩ thể thanh lý ngay để giải phĩng vốn, tích cực thu hồi nợ của khách hàng. Chi nhánh cĩ thể tăng nguồn vốn kinh doanh của mình bằng cách huy động thêm vốn của cơng nhân viên chức từ nhiều nguồn khác nhau (tiền thưởng, tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi…) của cơng nhân viên hoặc vay thêm vốn bên ngồi. Đồng thời chi nánh xây dựng các phương án kinh doanh hợp lý và cĩ hiệu quả, thơng báo về sử dụng vốn của Chi nhánh cho cơng nhân viên nhằm tạo nguồn tin cho cơng nhân viên trong việc vay tiền để thực hiện những hợp đồng và dự án mà chi nhánh đang cịn thiếu vốn thực hiện. Đối với hình thức gĩp vốn thì cịn dựa trên sự nhất trí của tồn bộ cơng nhân viên trong chi nhánh và mang tính tự nguyện. Nếu cán bộ cơng nhân viên nào cĩ tiền nhàn rỗi và muốn gĩp vốn thì chi nhánh cũng nên khuyến khích. Để gĩp vốn được thực hiện tốt, Cơng ty cần cĩ những chủ trương, chính sách hợp lý, rõ ràng và cơng khai. Cần tuyên truyền để cán bộ cơng nhân viên thấy việc gĩp vốn nhằm gĩp phần vào sự lớn mạnh và phát triển của chi nhánh. Từ đĩ người lao động sẽ gắn bĩ với chi nhánh hơn vì trong lợi nhuận của doanh nghiệp cĩ một phần của họ, tỷ lệ lãi suất được tính tốn trên kết 74 quả kinh doanh nhưng nĩ phải cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm và nhỏ hơn lãi suất gửi ngân hàng. Đối với chi nhánh hố dầu Hải Phịng việc huy động được vốn của cơng nhân viên trong Cơng ty sẽ cĩ những tác dụng sau: Tăng VLĐ, Chi nhánh nhờ đĩ tăng khả năng thanh tốn tạo thuận lợi cho hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giảm vốn vay ngân hàng làm cho chi phí tài chính giảm xuống vì lãi xuất trả cho các khoản vay của cán bộ cơng nhân viên nhỏ hơn lãi suất của ngân hàng, tạo ra được một khoản lợi lớn đối với chi nhánh. Gắn chặt quyền lợi của người lao động và quyền lợi doanh nghiệp qua đĩ tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn. Ngồi ra chi nhánh cũng nên chấn chỉnh lại cơng tác phân bố nguồn tài chính mua nguyên vật liệu sao cho hợp lý, xây dựng các mục tiêu định mức việc mua bán của Cơng ty cần được cân nhắc và tính tốn một cách khoa học hơn. 3.3.4- Tạo động lực cho người lao động : *Tạo động lực bằng lợi ích vật chất: Tiền lương là một yếu tố quan trọng đối với người cơng nhân ở nước ta hiện nay, do đĩ phải làm sao để đồng lương của người cơng nhân trực tiếp làm ra sản phẩm phải đảm bảo được cuộc sống của họ, phải khiến họ phải hết mình với cơng việc. Thực hiện trả lương theo chất lượng và sản lượng lao động để đảm bảo tính cơng bằng nhằm thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Đối với từng ngành nghề cụ thể phải xây dựng các chế độ phụ cấp hợp lý, xây dựng định mức lao động mới phù hợp với điều kiện giá cả thị trường hiện nay. Vận dụng các hệ số để tăng đơn giá, thu nhập cho người lao động +Tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu. 75 +Tiết kiệm chi phí chung : quản lý, gián tiếp phục vụ cho việc sản xuất. + áp dụng biện pháp quản lý, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để làm nâng cao năng suất lao động. Mở rộng thêm các chỉ tiêu thưởng : Ngồi tiền lương là một động lực kích thích người lao động làm việc, cống hiến tài năng chuyên mơn cho cơng ty, thưởng cũng là một động lực khơng kém phần quan trọng. Trong thời gian tới cơng ty cần áp dụng thêm một số chỉ tiêu thưởng khác nhu : thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng do hạn chế sản phẩm hỏng… Các hình thức thưởng này tuy ít nhưng nĩ lại cĩ kích thích tinh thần của người lao động, giảm tính bình quân trong phân phối thu nhập. Cơng ty nên áp dụng thêm một số hình thức thưởng sau : Thưởng tiết kiệm vật tư : Tiết kiệm vật tư sẽ làm chi phí đầu vào giảm xuống, số tiền thu được sẽ chia làm 2 phần. Một phần dùng để trả cơng cho cơng nhân khơng qua lập quỹ thưởng hàng tháng. Thực hiện biện pháp này vừa mang lại lợi ích cho người lao động. Nhưng khơng vì mục tiêu tiết kiệm vật tư mà làm giảm chất lượng của sản phẩm, định mức sản lượng mà trái lại các mục tiêu này phải song song với nhau. Tiết kiệm vật tư cịn được thể hiện thơng qua tỷ lệ sản phẩm hồn thành phải được nâng cao, điều đĩ địi hỏi tay nghề của người cơng nhân phải vững chắc, luơn được củng cố trau dồi, học hỏi kinh nghiệm của những người thợ bậc cao. * Tạo động lực bằng lợi ích khác - Cải thiện điều kiện làm việc, hợp lí hố dây chuyền sản xuất. - Tổ chức ăn giữa ca cho người lao động. - Cơng ty đã cố gắng bố trí người lao động làm việc phù hợp với ngành nghề chuyên mơn được đào tạo. 76 - Cơng ty tổ chức bình xét khen thưởng cho những lao động giỏi, lao động xuất sắc từ cá nhân đến tập thể, tổ đội cĩ thành tích theo quý; 6 tháng; năm bằng hiện vật. - Hằng năm những cá nhân cĩ thành tích xuất sắc, chiến sĩ thi đua theo cơ sở được đi tham quan trong nước hoặc cả nước ngồi như đi thăm một số tập đồn hố dầu lớn trên thế giới. - Hàng năm ban lãnh đạo kết hợp với cơng đồn tổ chức cho cơng nhân viên chức được đi nghỉ mát, tắm biển ở trong nước như Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lị... với tỷ lệ bình quân hàng năm là từ 40 - 60 lượt người trong mỗi năm. *Tăng cường tính kỷ luật lao động - Kỷ luật lao động cĩ một vai trị rất lớn trong sản xuất kinh doanh bất kỳ một nền sản xuất xã hội nào cũng khơng thể thiếu được kỷ luật lao động. Bởi vì để đạt được mục đích cuối cùng của sản xuất thì phải thống nhất mọi cố gắng của cơng nhân, phải tạo ra một trật tự cần thiết và phối hợp hoạt động của mọi người tham gia quá trình sản xuất . . Về mặt sản xuất : Kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao cĩ ý thức quản lý giữ gìn máy mĩc thiết bị dụng cụ vật tư. . Về lao động : Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của cơng nhân viên. . Về cơng nghệ: Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các quy trình cơng nghệ, các chế độ làm việc cũng như cách vận hành máy mĩc. Do đĩ, ý thức kỷ luật của người lao động cũng gĩp phần nâng cao hiệu quả sản xuất . 3.3.5- Đẩy mạnh hoạt động Marketing và mở rộng thị trường. Hoạt động Marketing cịn là một vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là chi nhánh hố dầu Hải Phịng bởi vì Marketing vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Do vậy để nắm bắt được nĩ cần phải học 77 tập, thực hiện thường xuyên và khơng chỉ đối với lãnh đạo và những cán bộ quản lý kỹ thuật và tồn bộ CNV chi nhánh. Để làm tốt việc Marketing chi nhánh cần triển khai các hoạt động sau: Xây dựng hệ thống thơng tin thị trường để cung cấp những thơng tin mới nhất về các hoạt động kinh tế kỹ thuật cĩ liên quan đến mọi lĩnh vực trong và ngồi nước. Trước hết muốn tìm hiểu một thị trường nào đĩ để cĩ chiến lược xâm nhập thì phải tiến hành nghiên cứu , điều tra thị trường đĩ nhất là thị trường đầu ra của sản phẩm . Trong đĩ chú ý thị trường trong nước , xuất khẩu theo từng khu vực, chủng loại,... phân tích thị trường được tiến hành qua các giai đoạn : - Phải xác định mức tăng trưởng kinh tế của từng thị trường, thị trường nào cĩ mức tăng trưởng kinh tế cao, đời sống người dân sung túc, đầy đủ thì nhu cầu tiêu dùng cao do vậy sản phẩm của Cơng ty phải lấp đầy khoảng trống đĩ. - Xác định tỷ trọng của thị trường kiểm sốt được, trên cơ sở này Chi nhánh đánh giá vị trí của mình thua kém đơn vị kinh doanh khác ở mặt nào, so sánh với các đối thủ cạnh tranh cho phép quyết đinh chính sách của Chi nhánh trong tương lai . - Xác định được cơ cấu thị trường : Cơ cấu thị trường được phân theo vùng tiêu thụ, theo từng đối tượng tiêu dùng, theo kênh tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu các lĩnh vực và thành phần thị trường, tính chất hình thành nhu cầu thị trường từ đĩ xác định được thị trường mục tiêu. Trước đây chi nhánh xác định thị trường mục tiêu là thị trường miền Bắc nhưng đến nay chi nhánh cần xâm nhập thị trường miền Trung và miền Nam để tập trung mọi nỗ lực nhằm chiếm đoạt nĩ .Nếu khơng xác định được thị trường mục tiêu, chi nhánh buộc phải hoạt động trên nhiều phần thị trường điều này kém hiệu quả hơn và 78 tổ chức quản lý phức tạp.Sau khi nghiên cứu thị trưịng sẽ phân tích những thuận lợi khĩ khăn và cĩ biện pháp tổ chức về lâu dài để xâm nhập vào thị trương đĩ . Xây dựng phương pháp quảng cáo hiệu quả và hợp lý: quảng cáo phải làm cho khách hàng hiểu được sản phẩm và đến với chi nhánh . Do việc quảng cáo đạt hiệu quả thì nội dung quảng cáo phải thực sự gây ấn tượng và làm cho khách hàng cảm nhận được tích cực hơn của sản phẩm. Vì vậy khi tham gia các hội chợ triển lãm cũng như quảng cáo trên các phương tiện truyền thơng khác, chi nhánh phải xây dựng cho mình một chương trình quảng cáo bằng phương tiện, âm thanh, hình ảnh, … trong đĩ nội dung cần giải thích rõ về những tài năng, đặc tính của từng sản phẩm và tác dụng của nĩ gắn với mục tiêu sử dụng cụ thể. Chính sách sản phẩm: phải rút ngắn thời gian nghiên cứu triển khai sản xuất sản phẩm, địi hỏi bộ phận những thị trường và bộ phận sản xuất cĩ sự gắn bĩ chặt chẽ với nhau. Xây dựng chiến lược Marketing: đây là cơng việc quan trọng nhất bởi vì muốn thành cơng, Cơng ty phải xây dựng chiến lược marketing xác định được sản phẩm chính, thị trường, khách hàng, mục tiêu và tiềm năng. Tĩm lại, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh với điều kiện thực tế chi nhánh hố dầu Hải Phịng nên kết hợp các biện pháp một cách hài hồ và hợp lý. Từ đĩ chi nhánh đưa ra những phương án chiến lược đúng đắn, chủ động với mơi trường kinh doanh đưa ra những quyết định kịp thời, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, chỉ cĩ như vậy chi nhánh mới hoạt động cĩ hiệu quả. 79 KẾT LUẬN Năm năm qua Chi nhánh hố dầu Hải Phịng ,tổ chức sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường cĩ nhiều diễn biến phức tạp ,trên phạm vi tồn quốc thị trường dầu Mỡ nhờn ,Nhựa đường, Hố chất cạnh tranh diễn ra gay gắt, số lượng các doanh nghiệp tham gia kinh doanh những mặt hàng này ngày càng tăng ,đặc biệt là sự xuất hiện đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của các hãng lớn cĩ uy tín của nước ngồi , cách thức tổ chức kinh doanh và xâm lấn thị trường đa dạng phức tạp ,mặc dù chi nhánh đã chủ động đánh giá và dự đốn trước được tình hình ,nhưng tác động của diễn biến thị trường đã gây ảnh hưởng kế hoạchơng nhỏ đến quá trình điều hành cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh . Trước bối cảnh trên ,chi nhánh đã chủ động xây dựng chương trình cơng tác ,đề ra các chiến lược và các giải pháp cụ thể , động viên cán bộ cơng nhân viên đồn kết ,năng cao tinh thần trách nhiệm tổ chức thực hiện đạt kết quả sản xuất kinh doanh cơng ty giao cho . Kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh cho thấy ,hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung quan trọng khơng thể thiếu khi nghiên cứu, đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Qua đĩ các nhà quản lý sẽ 80 nắm được các yếu tố tích cực và yếu kém cịn tồn tại trong sản xuất kinh doanh để từ đĩ rút ra bài học kinh nghiệm, các biện pháp khắc phục thích hợp để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Trên đây là một số ý kiến của em nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh sau một thời gian ngắn thực tập tại chi nhánh dưới gĩc độ một sinh viên thực tập. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hồng Thị Thanh Vân và các thầy cơ giáo cùng các cơ,chú trong phịng tổ chức của chi nhánh đã tận tình giúp đỡ, đĩng gĩp ý kiến cho em trong suốt thời gian nghiên cứu hồn thành đề tài này TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Trường ĐHKTQD 2. Giáo trình kinh tế cơng nghiệp Trần Văn Chánh – Nguyễn Đình Phan 3. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp GS.TS Ngơ Đình Giao (NXB Khoa học kỹ thuật - 1997) 4. Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp PGS.PTS Phạm Huy Hữu (NXB Giáo dục-1998) 5. Phân tích hoạt động kinh doanh Phạm Văn Được - Đặng Kim Cương (NXB Thống kê) 6. Giáo trình thống kê kinh tế Chủ biên PTS Phan Cơng Nghĩa (NXB Thống kê - 1997) 81 7. Giáo trình kinh tế các ngành sản xuất vật chất NXB Giáo dục – 1996 8. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hố dầu Hải Phịng 9. Báo cáo Chi nhánh hố dầu Hải Phịng sau 10 năm đổi mới (1999)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận Văn- Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng.pdf
Luận văn liên quan