Luận văn Tình hình thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. Cần phối hợp các Bộ, các ngành, các địa phương và các ngành kinh tế khác nhau trong hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, tổ chức đánh giá chính xác thực trạng hệ thống KCHT kỹ thuật ở nước ta. Rà soát lại các văn bản pháp quy liên quan đến vấn đề KCHT kỹ thuật, từ đó chỉnh sửa ban hành các văn bản phù hợp với điều kiện hiện tại ở nước ta.

pdf91 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành thị và khu vực nông thôn, giữa đồng bằng với miền núi để đảm bảo nguồn Ngân sách Nhà nước được phân bổ cân bằng, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện để các vùng kém phát triển vươn lên và hoà nhập với nền kinh tế cả nước.  Phát triển KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng ở Việt Nam phải xứng với thế giới, đặc biệt với các nước thuộc khối ASEAN, đảm bảo việc giao lưu thuận tiện giữa Việt Nam với các nước. Đây là mục tiêu rất quan trọng trong chiến lược hội nhập Việt Nam với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới. Cần hoàn thiện hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, mạng lưới đường bộ tiếp nối các nước láng giềng, đường sắt liên vận quốc tế, hệ thống thông tin liên lạc… các đầu mối giao lưu quốc tế.  Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hệ thống KCHT kỹ thuật Việt Nam, xây dựng hệ thống hạ tầng có trang thiết bị hiện đại, bảo đảm đến năm 2020 hệ thống KCHT Việt Nam hoà nhập với hệ thống hạ tầng các nước Đông Nam Á và các nước khác trên thế giới. Như vậy, mục tiêu tổng quát của hệ thống KCHT kỹ thuật nước ta đến năm 2020 là có một mạng KCHT hiện đại trên tất cả các vùng trong cả nước, có những hành lang và đầu mối giao lưu, liên kết với các nước trong khu vực thế giới. 6) Đối với ngành giao thông vận tải: Phương hướng phát triển giao thông vận tải là tạo sự chuyển biến cơ bản về cơ cấu, quy mô và trình độ kỹ thuật công nghệ, trong đó phát triển nhanh ngành hàng hải và hàng không, tận dụng tốt đường sông, ngăn chặn sự xuống cấp, từng bước nâng cấp các tuyến đường bộ, đường sắt trọng yếu, giải quyết giao thông đường bộ 3 vùng kinh tế trọng điểm, hoàn chỉnh tuyến trục Bắc-Nam, củng cố nâng cấp các tuyến lên Tây 68 Nguyên và xuống đồng bằng sông Cửu Long, cải thiện mạng lưới giao thông đồng bằng sông Hồng và giao thông các thành phố lớn, mở rộng và hiện đại hoá các đầu mối giao lưu quốc tế (cảng biển, cảng hàng không quốc tế), phát triển các tuyến nối trục giao thông xuyên Á và các nước láng giềng. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “Về đường bộ, hoàn thành nâng cáp quốc lộ 1 và xây dựng đường Hồ Chí Minh, nâng cấp, xây dựng các tuyến đường biên giới, các tuyến đường vành đai và tuyến đường nối các vùng tới các trung tam phát triển lớn, các cầu vượt sông lớn, các tuyến nối với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng, phát triển, nâng cấp hệ thống giao thông trên từng vùng, kể cả giao thông nông thôn, bảo đảm thông suốt quanh năm. Nâng cấp hệ thống đường sắt hiện có, mở thêm tuyến mới đến các trung tâm kinh tế. Hoàn thiện hệ thống cảng biển quốc gia và mạng lưới các cảng địa phương theo quy hoạch. Phát triển vận tải thuỷ, tăng năng lực vạn tải biển gắn với phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu. Hiện đại hoá các sân bay quốc tế, nâng cấp sân bay nội địa”. 1.1) Một số mục tiêu tổng quát của Ngành:  Thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách đi lại của các vùng trong cả nước, đảm bảo an ninh quốc phòng.  Củng cố, cải tạo, nâng cấp và phát triển có trọng điểm hạ tầng giao thông, từng bước hoàn chỉnh mạng.  Hình thành các khu đầu mối giao thông, hiện đại hoá cửa khẩu giao thông quốc tế.  Đổi mới kỹ thuật công nghệ trong xây dựng cơ bản, công ghiệp và cơ khí ngành giao thông vận tải.  Thiết lập cơ chế quản lý mới có hiệu quả phù hợp với phát triển ngành trong giai đoạn mới. Căn cứ vào dự báo về nhu cầu vận tải nước ta trong thời gian tới để đề ra các mục tiêu đầu tư cụ thể trên từng lĩnh vực: Bảng 22: Dự báo nhu cầu vận tải nước ta vào năm 2010: 2010 Nhịp độ% (2010-2000) 1. Vận chuyển hàng hoá. Triệu tấn 369-435 11-12 Tỷ km 150-186 14-15 2. Vận chuyển hành khách 69 Triệu hành khác 3236 12 Tỷ khác hàng/km 121 12 3. Hàng thông qua cảng biển (tr.tấn) 230-242 12.6-13.2 Nguồn: Bộ giao thông vận tải. 1.2) Mục tiêu đầu tư KCHT giao thông vận tải trên các vùng:  Với khu vực Bắc Bộ: tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh; Cải tạo, nâng cấp các sân bay quốc tế Nội Bài (năm 2010 có quy mô thông qua 8-12 triệu hành khách năm), đồng thời hoàn thiện, xây dựng cảng Cái Lân, Hải Phòng, kết hợp với các cảng khác ở địa phương tạo thành cụm cảng hỗ trợ nhau trong chức năng xếp dỡ hàng hoá. Hình thành các cảng nước sâu Cái Lân phục vụ cho tàu 3-5 vạn tấn đạt 21-30 triệu tấn (năm 2010), hình thành hành lang đường bộ nối cảng Cái Lân với Hà Nội, Sân bay Nội Bài với Quảng Ninh, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng…  Với khu vực Trung Bộ: Hình thành đầu mối giao lưu hàng hải quốc tế lớn cho cả khu vực Đà Nẵng, Cam Ranh, xây dựng và cải tạo các cảng khác như Dung Quất, Vân Phong, Nghi Sơn, Vũ Áng… Xây dựng ga hàng không quốc tế Đà Nẵng và một số sân bay khác trong vùng, xây dựng các trục đường bộ, đường sắt xương cá, đường xuyên ngang nối cảng biển với Tây Nguyên, Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào, Campuchia, Thái Lan, hoà với mạng lưới hệ thống đường bộ, đường sắt xuyên Á.  Với khu vực Nam Bộ: Xây dựng mạng lưới giao thông trọng điểm nối thành phố Hồ Chí Minh-Vũng Tàu-Đồng Nai và cải thiện mối giao lưu thành phố Hồ Chí Minh với đồng bằng Sông Cửu Long. Xây dựng sân bay Tân Sơn Nhất có quy mô đủ lớn để vận tải khoảng 21 triệu hành khách vào năm 2010, nâng cấp cảng Sài Gòn, Bến Nghé, Tân Thuận, Tân Cảng… hình thành khu cảng trung chuyển quốc tế cho tàu cỡ lớn tại khu vực Bến Đình-Sao Mai-Vũng Tàu, Nâng cấp Quốc lộ 22, hành lang Quốc lộ 51, đoạn tuyến Quốc lộ 1A từ Hồ Chí Minh đi Cần Thơ… 1.3) Mục tiêu đầu tư xây dựng KCHT theo các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải.  Với ngành giao thông đường bộ: mục tiêu của ngành là phấn đấu đến năm 2010 đạt được các chỉ số sau: 2340 km đường cấp I, 1646 km đường cấp II và 2554 km đường cấp III; xây dựng trục cao tốc xuyên 70 Bắc Nam, trục nối Hà Nội đi Hạ Long, thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, đảm bảo khối lượng vận tải cho nền kinh tế quốc dân từ 77-89 triệu tấn hàng, 644-547 triệu hành khách năm 2010. Xây dựng ngành công nghiệp ô tô, lắp ráp chế tạo các loại ô tô, chế tạo các thiết bị và sản xuất vật tư thông dụng đáp ứng yêu cầu nâng cấp hệ thống đường bộ, hình thành hệ thống xa lộ vành đai, trục hướng tâm với nút giao cắt khác nhau tại các đô thị lớn. Xây dựng hệ thống đường bộ, đường sắt trên cao kết hợp đi ngầm, đi nổi. Thu hút khoảng 60% lượng khách đi lại bằng phương tiện công, khắc phục nguy cơ tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường.  Về ngành giao thông vận tải đường biển: Mục tiêu của ngành là đồng bộ và hiện đại hoá xây dựng hệ thống cảng biển, phát triển đội tàu xây dựng ngành công nghiệp đóng sửa tàu biển, hình thành cảng chu chuyển quốc tế có sức hấp dẫn đến địa bàn khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á cho tàu cỡ 10-30 vạn TDW, Nâng cấp và cải tạo hệ thống cảng nội địa, hiện đại hoá công nghiệp bốc xếp năng lực thông qua cảng xấp xỉ 30 triệu tấn hiện nay lên 170-230 triệu tấn năm 2010, phát triển đội tàu lên 8 triệu TDW năm 2010 với các tàu chuyên dùng chở dầu, containet, đông lạnh…, xây dựng ngành công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu, đóng tàu 1 vạn TDW, sửa tàu 3-5 vạn TDW.  Đối với ngành hàng không dân dụng: hiện đại hoá cảng hàng không quốc tế, hiện đại hoá đội bay, công tác điều hành, quản lý, kiểm soát và xây dựng công nghiệp sửa chữa, láp ráp máy bay, xây dựng mạng lưới sân bay đồng bộ và hiện đại đặc biệt là sân bay quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhât, Đà Nẵng đảm bảo phục vụ tốt theo tiêu chuẩn do ICAO đề ra, xây dựng đội bay thưong mại hiện đại, đủ sức trụ vững trong cạnh tranh với thị trường không vận khu vực, hiện đại hoá dịch vụ không lưu, bảo đảm công tác điều hành qản lý và kiểm soát bay hữu hiệu, an toàn tại khu vực bay và FIR Hà Nộ và FIR thành phố Hồ Chí Minh.  Về ngành đường sắt: tập trung cải tạo nâng câp đồng bộ và hiện đại hoá mạng đường sắt hiện có theo khổ đường 1m bao gồm cầu, dường sá, nhà ga, đặc biệt hệ thống thông tin tín hiệu, phát triển công nghiệp chế biến phụ tùng sửa chữa phương tiện vận tải, đầu máy, toa xe. Áp dụng công nghệ hiện đại, vận tải container hàng rời, hàng đông lạnh, tổ chức vận tải hành khách với tốc độ nhanh, giá rẻ, an toàn, đảm bảo khối 71 lượng vận tải 60-70 triệu lượt khách năm 2010, và 15,8-21,3 triệu tấn hàng (2010).  Về giao thông đường thuỷ nội địa: cải tạo nâng cấp các tuyến sông ở vùng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, chú trọng củng cố, phát triển tuyến vận tải ra đảo, vận tải ven biển pha sông, vận tải sông quốc tế, hiện đại hệ thống quản lý dẫn luồng, đảm bảo đi lại thông suốt ngày đêm. Đối với ngành bưu chính-viễn thông: Tăng cường đầu tư phát triển mạng rộng khắp trong nước và đi quốc tế, từng bước thoả mãn mọi nhu cầu đi thẳng vào kỹ thuật hiện đại, phát triển nhiều loại dịch vụ bưu chính-viễn thông ngày càng đa dạng, nhằm thoả mãn tối đa yêu cầu trao đổi thông tin ở các dạng khác nhau ở mọi đối tượng khách hàng theo cơ chế thị trường, nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi, văn minh, rộng khắp. Mục tiêu đến năm 2010 đạt 20-25 máy/100 dân, đạt mức trung bình của khu vực, trở thành ngành có tích luỹ lớn. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “phát triển mạng lưới thông tin hiện đại và đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hệ thống lãnh đạo, quản lý và các dịch vụ tài chính, thương mại, giáo dục, y tế, tư vấn…Mở rộng khả năng cạnh tranh quốc tế; phủ sóng phát thanh, truyền hình đến các xã, thôn trong cả nước và mở rộng đến nhiều nơi trên thế giới với chất lượng ngày càng cao”.  Về bưu chính: hiện đai hoá về công nghệ, mạng bưu cục tổ chức rộng khắp, năm 2010 bình quân mỗi xã có một bưu cục phục vụ đa chức năng. Mạng vận chuyển bưu chính và phát hành báo chí được chuyên ngành hoá vận chuyển ở tất cả các cấp.  Về viễn thông: đến năm 2010 bình quân mỗi hộ có một máy điện thoại, mở rộng các tổng đài Tranzit hiện có, xây dựng thêm các tổng đài quốc tế ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng thêm các trạm vệ tinh cả 2 hệ, xây dựng thêm các tuyến cáp quang, mở rộng mạng thông tin di động thành mạng quốc gia hoà nhập với toàn cầu và khu vực, phát triển mạng truyền báo, Telefax, kinh tế biển,điện thoại hội nghị… 72 Đối với ngành điện lực: Ưu tiên khai thác thuỷ năng, trước hết tập trung vào các công trình có hiệu quả kinh tế cao trên Sông Đà, sông SêSan, sông Đồng Nai và một số công trình vừa và nhỏ trên các lưu vực sông khác nhằm kết hợp phát điện và thuỷ lợi, kinh tế với quốc phòng, phát triển nhiệt điện dùng than ở phía Bắc trên cơ sở tăng cường khai thác mỏ than Quảng Ninh, tích cực chuẩn bị cho việc phát triển điện nguyên tử vào sau năm 2010, đầu tư đồng bộ, từng bước hiện đại hoá lưới điện chuyển tải và phân phối. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “phát triển năng lượng đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an toàn năng lượng quốc gia. Sử dụng tốt các nguồn thuỷ năng (kết hợp với thuỷ lợi), khí và than để phát triển cân đối nguồn điện. Xây dựng các cụm khí-điện-đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam. Xúc tiến, xây dựng thuỷ điện Sơn La. Nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng nguyên tử. Đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện quốc gia. Đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện; có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về giá điện so với khu vực”.  Về nguồn điện: tiếp tục xây dựng mới các Nhà máy điện Phả Lại 2, Nhà máy điện Quảng Ninh, cải tạo, nâng cấp nhà máy đang hoạt động, xây dựng và hình thành nhà máy điện nguyên tử, nhà máy điện sức gió, mặt trời, nâng công suất nguồn điện lên 17400 MW và sản lượng 80 tỷ Kwh (vào năm 2010).  Về lưới điện: song song với việc phát triển lưới điện, đầu tư đồng bộ cho lưới điện chuyển tải và phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy, chất lượng điện cung cấp và giảm tỷ lệ hao hụt trong chuyển tải và phân phối điện xuống còn xấp xỉ 10%. Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “cung cấp đủ nước sạch cho đô thị, khu công nghiệp và cho trên 90% dân cư nông thôn. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý chất thải ở các đô thị” 73 Tiếp tục thăm dò nguồn nước ngầm tại các vùng khan hiếm nguồn nước mặt tại các khu, cụm công nghiệp, nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống cấp nước tại khu vực đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, chống thất thoát, rò rỉ nước, đảm bảo đến năm 2010, toàn bộ dân đô thị được cấp nước máy theo tiêu chuẩn quốc tế, 100% dân nông thôn có nước hợp vệ sinh. Đảm bảo nguồn nước và công suất các nhà máy nước để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của dân đô thị và sản xuất công nghiệp với mức tiêu thụ khoảng 9-10 triệu m3 vào năm 2010. Đặc biệt cần tập trung phát triển các nhà máy nước tại các vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Khuyến khích các tổ chức tư nhân tham gia đầu tưu phát triển các cơ sở cung cấp nước sạch như: các tổ chức phát triển các cơ sở cung cấp nước sạch như: các tổ chức điều tra thăm dò nguồn nước ngầm, khoan giếng, xây dựng nhà máy nước và hệ thống đường ống phục vụ cấp nước đô thị. VI) XU HƯỚNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI. 7) Các xu hướng chính về đầu tư KCHT ở các nước đang phát triển.  Quy mô đầu tư KCHT (% so GDP) gia tăng nhanh đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Theo Báo cáo tổng kết của các tổ chức phát triển quốc tế những năm 70, đầu tư KCHT khu vực các nước phát triển có quy mô 3.6% GDP, trong đó riêng GTVT 1.7%, nhưng đến thập kỷ 80 đầu tư đã tăng lên 4.6%GDP với tỉ trọng đầu tư các ngành xếp theo thứ tự như sau : điện (2,1%), GTVT (1,6%), BCVT (0,6%), cấp nước (0.4%), trong đó ngành điện chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Thập kỷ 90 chứng kiến sự gia tăng nhanh hơn nữa, đầu tư cho các ngành hạ tầng có thể lên tới quy mô 10% GDP, chiếm khoảng 1/3 tổng nhu cầu đầu tư nền kinh tế.  sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực KCHT gia tăng mạnh trong trào lưu của các dòng vốn tư nhân hút về khu vực các nước đang phát triển (Quy mô đầu tư vào hạ tầng của tư nhân đã tăng hơn 7 lần trong vòng 5 năm : tăng từ 5 tỷ USD lên 35 tỷ USD và chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư nhân đi vào khu vực). Biểu đồ : Đầu tư tư nhân vào KCHT tại khu vực các nước đang phát triển 74 Đơn vị: Tỷ USD. FDI tập trung một tỉ lệ khá lớn ở châu Á. Năm 1995, Đông và Nam Á thu hút khoảng 62% FDI đến các nước đang phát triển (Nếu không kể Trung quốc thì vẫn chiếm tới 40% FDI). Châu Mỹ la tinh chỉ chiếm 27% FDI tập trung vào Brazil, Argentina và Chi lê. Quá trình tư nhân hoá, đặc biệt trong những ngành hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn FDI vào các nước đang phát triển Mỹ La tinh và gần đây ở Trung và Đông Á. Từ 1988-1995, vốn FDI chiếm tỉ lệ 50% vốn đầu tư tư nhân vào khu vực hạ tầng, và 2/3 vốn đầu tư tư nhân lĩnh vực bưu chính viễn thông. Đây chính là cơ hội cho các nước chậm phát triển, có nhu cầu gia tốc nhanh trong khi khả năng tích luỹ còn hạn hẹp, đặc biệt là vốn ngân sách dành cho đầu tư KCHT còn hạn chế. Để có thể thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực KCHT, tư nhân hoá là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư. Các nước có mức độ tư nhân hoá mạnh thường là những nước đạt được kết quả cao trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, do đặc thù của loại hình dịch vụ này, tư nhân hoá chỉ có thể thực hiện từng phần, từng công đoạn, đặc biệt là những công đoạn có thể hạch toán rõ chi phí và lợi nhuận. Đồng thời, do đối tượng chính sách còn nhiều và tầng lớp thu nhập thấp chiếm tỉ lệ còn lớn, Nhà nước vẫn cần nắm vai trò ở khâu phân phối để thực hiện điều tiết thông qua công cụ chính sách.  Về tỷ trọng đầu tư KCHT: luôn chiếm tỷ trọng khoảng từ 1/3 đến 1/2 trong tổng vốn đầu tư xã hội, đối với các nước bắt đầu giai đoạn công nghiệp hoá, thông thường đầu tư giao thông vận tải và điện chiếm tỷ trọng cao, đạt khoảng 4-5% GDP. Bảng 22: So sánh mức đầu tư KCHT của Việt nam với các nước đang phát triển. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 1991 1992 1993 1994 1995 DTTN 75 Nước, nhóm nước Tổng KCHT kinh tế KCHT xã hội Các ngành khác Việt nam 100.0 33.2 23.8 33.0 Trung bình Đông á 100.0 35.5 27.1 37.3 Trung bình Nam á 100.0 27.2 33.8 39.0 Trung bình Nam Phi 100.0 24.6 24.5 50.8 Trung bình Mỹ La Tinh 100.0 32.3 21.3 46.2 Trung bình ở các nước đang phát triển 100.0 28.2 22.5 49.0 Nguồn : World Development Report 1996. Ở những nước chậm phát triển, trong nhiều năm cơ sở hạ tầng không được đầu tư phát triển đúng mức (do thiếu vốn đầu tư, hoặc do chưa được chú ý đầu tư, hoặc do cả 2 nguyên nhân). Để có thể tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm, cơ sở hạ tầng cần phải được nâng cấp. Nhu cầu đầu tư rất lớn cho cả 2 lĩnh vực: khắc phục những thiếu hụt, yếu kém trước đây và đáp ứng nhu cầu gia tốc nhanh hiện nay. Với lý do là đầu vào của hầu hết các ngành, đầu tư ngành hạ tầng cần được ưu tiên hàng đầu. Đối với các nước kinh tế đang phát triển, nhu cầu sử dụng hàng hoá dịch vụ hạ tầng cho sinh hoạt có tốc độ tăng nhanh hơn. Thí dụ tốc độ tiêu thụ điện thương phẩm tăng trung bình 10-12%, trong khi đó, tốc độ sử dụng điện cho sinh hoạt và dịch vụ tăng với tốc độ gần gấp 2 lần (18- 20%). Do đó, nếu như hệ số co dãn đàn hồi tiêu thụ điện với thu nhập ngành công nghiệp là 1,6 thì khu vực dân dụng là 2,25. Điều này được lý giải là cùng với mức gia tăng thu nhập, nhu cầu nâng cấp đời sống, sử dụng những hàng hoá, vật dụng hiện đại của người dân tăng nhanh hơn, nhất là trong điều kiện thị trường mở cửa, cho phép tiêu thụ sản phẩm tiêu dùng cao cấp nhập ngoại, khu vực tiêu dùng lệch pha khá nhiều so với khu vực sản xuất. Một điểm nữa có tính chất đặc thù riêng cho Việt nam là trong nhiều năm nhu cầu tiêu dùng của người dân đã bị kìm hãm, do đó tốc độ tăng nhu cầu ban đầu sẽ cao hơn mức bình quân. Khi tính tốc độ tăng nhu cầu, đối với Việt nam, ngoài tham khảo mức bình quân thế giới của những nhóm nước thu nhập tương tự, còn cần phải tính thêm hệ số tăng để bổ sung mức thiếu hụt hiện tại so với định mức bình quân. 76 Biểu 6: So sánh các chỉ tiêu hoạt động của các ngành KCHT của Việt nam với các nước có thu nhập thấp và các nước khu vực Đông Á Chỉ tiêu Việt nam Các nước TN thấp Các nước Đông Á Thái lan Malaysia Phillipin Lào Sản lượng điện năng đầu người Năm 1996 (Kwh) 225 238 902 Tỷ lệ dân được cấp điện (%) 51 87 90 58 14 Tỷ lệ điện thất thoát(%) 16 19 9 9 11 17 Tỷ lệ dân được cấp nước sạch (%) 47 55 77 89 89 83 51 Tỷ lệ nước thất thoát (%) 1995 69 38 36 47 33 Số máy điện thoại thuê bao 1000 người dân 25 20 60 80 195 29 5 Tỷ lệ đường được phủ mặt (%) 1996 10-15 18 Tỷ lệ đường phủ mặt tình trạng kém (%) 91 20 Mật độ đường sắt (km/1000 dân) 0.011 0.106 0.039 0.015 0.005 Nguồn: Các chỉ tiêu phát triển1996. Cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới. Các yêu cầu đặt ra đối với đầu tư KCHT kỹ thuật:  Việc đầu tư cho hệ thống KCHT kỹ thuật phải khắc phục hội chứng “nghẽn cổ chai” khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Hội chứng này xảy ra khi nhu cầu các dịch vụ KCHT vượt quá khả năng cung cấp của hệ thống KCHT sẵn có. Nếu là hàng hoá thông thường thì có thể bù đắp sự thiếu hụt này bằng nhập khẩu, nhưng đối với hàng hoá KCHT thì chỉ còn cách nâng cao hiệu quả, đầu tư xây dựng KCHT kỹ thuật mới.  Khắc phục tình trạng yếu kém lạc hậu từ nhiều năm trước. Do thiếu vốn đầu tư, hạ tầng là lĩnh vực thường không được chú ý đầu tư đúng mức, tình trạng này tích tụ lại trong nhiều năm và trở thành một sự thiếu hụt rất lớn (có thể nhận thấy được sự thiếu hụt này thông qua so sánh quốc tế một số chỉ tiêu chủ yếu như : mật độ đường, mức tiêu thụ điện bình quân đầu người, tỷ lệ dân được sử dụng nước sạch...).  Chính phủ phải nắm vai trò chính đầu tư và cung cấp dịch vụ hạ tầng trong khi thu nhập thấp và khả năng huy động ngân sách hạn chế.  Cần đầu tư cho lĩnh vực duy tu, bảo dưỡng và mở rộng công trình KCHT sẵn có.  Nhu cầu đầu tư gia tăng cùng với quá trình đô thị hoá, dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dần từ lĩnh vực 77 nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ và quá trình đô thị hoá sẽ diễn ra với tốc độ nhanh chóng, kéo theo đó nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng cho đô thị. Sự đầu tư này sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối về KCHT giữa thành thị và nông thôn-đó cũng là kết quả của chiến lược đầu tư có trọng điểm, đưa tiêu trí hiệu quả lên trên tiêu trí đồng đều. Nguyên nhân chính là do thiếu vốn đầu tư nên phải tập trung vốn vào nơi có hiệu quả và nhanh thu hồi vốn. Đầu tư cho KCHT kỹ thuật cần khắc phục hiện tượng này.  Yêu cầu nâng cấp điều kiện KCHT kỹ thuật ở Việt Nam cả về chất lượng và trình độ sẽ là điều kiện để hội nhập và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.  Vai trò chính của Nhà nước trong đầu KCHT kỹ thuật là: đầu tư với quy mô lớn, đầu tư cho các công trình hạ tầng có độ trễ lớn và có độ rủi ro cao, phân phối dịch vụ hạ tầng: điện, nước có tác động lớn đến mức sống và có khả năng sử dụng như một công cụ để điều tiết thu nhập, do đó có thể được Nhà nước sử dụng một công cụ thực hiện các mục tiêu xã hội : thí dụ mục tiêu xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội.... Để từng bước thực hiện các mục tiêu này, Nhà nước phải nắm công cụ điều tiết mức thụ hưởng dịch vụ hạ tầng (đặc biệt là nắm khâu phân phối) để có thể đảm bảo cả 2 mục tiêu phát triển công bằng và hiệu quả. VII) MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI. 8) Những giải pháp chung nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển là chủ đề rất lớn, có tính chất cấp thiết đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Trong lĩnh vực đầu tư KCHT kỹ thuật, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của nó đang là đề tài được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số giải pháp mang tính chất tổng quát để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật trong những năm tới. 1.1) Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các chính sách, chủ trương, đường lối và các quy định cho lĩnh vực đầu tư KCHT kỹ thuật. trong những năm tới, cần tiếp tục quán triệt thực thi nghiêm 78 chỉnh các quy định đó. Đồng thời chúng ta cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách cho phù hợp với điều kiện tình hình mới. Việc hoàn thiện hệ thống chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật cần quán triệt tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng: đầu tư KCHT được coi là công việc chuẩn bị tiền đề cho phát triển kinh tế, cần phải được đi trước một bước. Cần tạo điều kiện cho việc điều chỉnh phát triển đồng đều giữa các vùng một cách hài hoà và thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào công cuộc đổi mới. Cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy và quy phạm pháp luật về vấn đề tiến hành doanh nghiệp hoá các tổ chức quản lý KCHT dưới hình thức các Tổng công ty và vấn đề thu hút vốn đầu tư tư nhân (cả vốn bên ngoài và trong nước) vào lĩnh vực này. 1.2) Xây dựng quy hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: Hệ thống KCHT của quốc gia hay của từng đô thị và nông thôn được hình thành qua thời gian, do đó cần có những mục tiêu được xác định để hướng tới, những nguồn lực cần khai thác và lộ trình được vạch ra để dẫn dắt từng bước đi. Các quy hoạch và kế hoạch được vạch ra để đáp ứng nhu cầu phát triển KCHT. Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng yêu cầu khi nghiên cứu quy hoạch phải tuỳ theo từng loại mà lấy ý kiến rộng rãi của các Bộ, ngành, địa phương liên quan hoặc trưng cầu ý kiến nhân dân và Hội đồng nhân dân sống trên vùng quy hoạch, khi quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đã được phê duyệt thì cần phải công bố công khai và thường xuyên tại cơ quan chính quyền các cấp công cộng trong từng vùng quy hoạch.  Để xây dựng quy hoạch được tốt thì cần làm tốt công tác thu nhập, xử lý số liệu. Căn cứ vào các dự báo dài hạn về sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, về tiến bộ khoa học công nghệ và xu thế phát triển KCHT kỹ thuật các nước trên thế giới. Cần tránh tình trạng lập ra các quy hoạch có chất lượng chưa cao do hạn chế về thời gian lập quy hoạch, kinh phí, phương pháp.  Việc lập quy hoạch cần phải được tiến hành một cách đồng thời và có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị tham gia. Mặt khác cần tránh tình trạng: việc lập quy hoạch chỉ do cán bộ chuyên về 1 lĩnh vực nào đó lập ra mà cần phải có sự tham gia của các cán bộ thuộc các ngành khác như: chuyên gia về kinh tế vĩ mô, các học giả thuộc ngành địa lý, môi trường… 79 1.3) Lập kế hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: Ở nước ta, KCHT kỹ thuật đang được phát triển theo kế hoạch 5 năm và theo kế hoạch hàng năm, do đó việc lập kế hoạch đúng đắn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư. Vì vậy việc lập kế hoạch phát triển KCHT kỹ thuật của nước ta trong những năm tới cần có nhiều cải tiến và đổi mới, khắc phục nhược điểm sau đây:  Mặc dù các dự án, công trình đều phù hợp với các văn bản, quy định của pháp luật nhưng có hiện tượng công tác chuẩn bị đầu tư thường làm gấp gáp và không đầy đủ. Việc ghi những dự án chưa đủ điều kiện như vậy vào kế hoạch dẫn đến khó giải ngân, rốt cuộc phải “điều chỉnh” kế hoạch. Cần tránh việc chưa chuẩn bị kỹ thuật lập kế hoạch bỗng xuất hiện những “chương trình”, những “dự án” to lớn chen ngang mà cái nào cũng có “cơ sở vững chắc”, cũng “cấp bách không trì hoãn được”.  Việc cấp phát vốn cho dự án cần có sự đổi mới mạnh mẽ để thực hiện được “bố trí đủ vốn cho các dự án đã được duyệt theo kế hoạch Nhà nước và theo đúng tiến độ của dự án” như trong điều 17 của Quy chế đầu tư và xây dựng. Cần tránh tình trạng “lệch pha” về nguồn vốn cho hoạt động này. Sự lệch pha ở đây là do hậu quả của việc thực hiện các công trình KCHT kỹ thuật từ trước nhưng nguồn vốn cho hoạt động này chỉ thực hiện được phần nào, phần còn lại cho các năm tiếp theo.  Cần phải có sự đổi mới trong việc đánh giá thực hiện kế hoạch và quy trách nhiệm. 1.4) Nâng cao chất lượng của công tác quản lý dự án: Quản lý dự án đầu tư KCHT kỹ thuật là công việc phức tạp đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao, nhưng đồng thời đỏi hỏi tinh thần trách nhiệm cao, vì vậy cần có quy chế để kết hợp được hai yêu cầu này. Hiện nay, việc tổ chức quản lý dự án KCHT kỹ thuật ở nước ta vẫn còn ở tình trạng lúng túng, quy chế chưa rõ ràng. Vì vậy, Nhà nước cần sớm đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng dẫn thi hành cụ thể trong lĩnh vực này. Nhà nước cần khuyến khích các chủ đầu tư thuê các tổ chức tư vấn quản lý dự án cho mình bởi lẽ các chủ đầu tư không phải lúc nào cũng là người thông thạo nghiệp vụ quản lý dự án. Hiện nay, ở nước ta chưa có tổ chức tư vấn loại này thì cũng nên tập hợp các nhà quản lý dự án hiện có thành các tổ chức như vậy, hoạt động theo quy chế doanh nghiệp và 80 ký hợp đồng với chủ đầu tư. Doanh nghiệp loại này sẽ hoạt động cạnh tranh với nhau và bảo đảm đảm uy tín của mình với khác hàng. Loại doanh nghiệp này không đòi hỏi biên chế cồng kềnh, khi thiếu chuyên gia trong lĩnh vực này có thể thuê chuyên gia của doanh nghiệp khác. 1.5) Cải tiến thể chế quản lý KCHT kỹ thuật: Nước ta đang tiến hành cải cách hành chính Nhà nước, đây là công việc cực kỳ khó khăn, phức tạp, đặt ra những thách thức mới mà Đảng và Nhà nước phải vượt qua để tiếp tục sự nghiệp đổi mới đất nước. Đây là công việc lâu dài đòi hỏi phải có những bước đi vững chắc. Trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật, bước đầu tiên đối với cải cách hành chính là phải làm sáng tỏ về mặt nhận thức đối với dịch vụ công cộng và những phạm trù gắn với nó. Tiếp theo đó là rà soát lại chức năng và bộ máy quản lý hành chính các cấp, nếu phát hiện được những điều bất hợp lý thì nên tiến hành điều chỉnh và cải tiến ngay chứ không chờ đợi đến công cuộc cải cách hành chính triển khai mở rộng.  Ở cấp quốc gia, cần làm rõ chức năng của các Bộ Tổng hợp-từ đó mà quy định quyền hạn và trách nhiêm cụ thể của các Bộ đó đối với toàn bộ lĩnh vực KCHT kỹ thuật, của các bộ chuyên ngành, cũng như làm rõ mối quan hệ với các Sở chuyên ngành ở các tỉnh.  Ở cấp tỉnh, cần đặc biệt làm rõ mối quan hệ giữa các sở với Uỷ ban Nhân dân các thành phố, thị xã tỉnh lỵ, nói cách khác đó là sự phân cấp của tỉnh cho chính quyền các đô thị. Bộ máy hành chính Nhà nước muốn giảm bớt biên chế để trở nên gọn nhẹ và có hiệu lực thì cần chuyển dần một số chức năng vốn có của Nhà nước cho các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp thực hiện, nhất là sử dụng các doanh nghiệp tư vấn giúp mình soạn thảo các chiến lược, quy hoạch phát triển, quản lý các dự án, đánh giá tình hình thực hiện, phát hiện các thắt nút và chỗ yếu trong mạng lưới KCHT kỹ thuật…  Khi rà soát chức năng nhiệm vụ bộ máy hành chính các cấp cần đặc biệt quan tâm từ sự phân công phân cấp đến trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của các tổ chức trong bộ máy đối với việc bảo vệ các loại KCHT chống lại các xâm hại do người gây ra. 1.6) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công ích: Đây là loại hình doanh nghiệp Nhà nước độc lập hoặc doanh nghiệp Nhà nước là thành viên hạch toán độc lập của công ty Nhà nước trực 81 tiếp… Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công công cộng, do Nhà nước giao kế hoạch, hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả thì phải có lực thúc đẩy toàn bộ nhân lực của doanh nghiệp từ người giám đốc đến người nhân viên và công nhân bình thường hăng hái lao động đạt hiệu suất cao. Do vậy, cần tạo điều kiện cho họ có công việc ổn định, hợp với năng lực, và sở thích, được đãi ngộ xứng đáng với kết quả công việc và khả năng thăng tiến về nghề nghiệp. Về công tác đặt hàng và nghiệm thu sản phẩm cho doanh nghiệp cần được các Bộ ngành hướng dẫn cụ thể hơn, nên thực hiện bằng thoả thuận chỉ tiêu công việc, nâng cao doanh nghiệp lên thành bên đối thoại chứ không chỉ là bên được giao việc. Nhà nước nên thay đổi chính sách trợ cấp cho doanh nghiệp công ích bằng hình thức trợ giá, bù giá cho người tiêu dùng. Khi đó, hoạt động của doanh nghiệp sẽ được hạch toán lãi, lỗ cụ thể hơn. 1.7) Xây dựng kế hoạch, tiến hành điều chỉnh và định giá lại dịch vụ KCHT kỹ thuật. Hiện nay, giá các dịch vụ KCHT của nước ta là do Nhà nước quy định, tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều bất cập đòi hỏi phải được giải quyết trong thời gian tới. Việc định giá dịch vụ KCHT kỹ thuật cần phải tương xứng với thu nhập của người dân, với điều kiện sống và làm việc của họ và có tác động đến các ngành kinh tế khác. Thế nhưng giá dịch vụ KCHT kỹ thuật cũng phải bảo đảm cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước, nếu không thì rốt cuộc chất lượng của dịch vụ KCHT sẽ bị giảm sút gây ảnh hưởng xấu đến sự vận hành của nền kinh tế và mức sống của dân. Hiện nay, có quan điểm định giá KCHT sao cho người nghèo cũng có điều kiện sử dụng, nhưng thực tế họ lại cần rất ít dịch vụ này. Do vậy, nếu Nhà nước định giá thấp sẽ không đủ bù lỗ và chẳng khác gì bao cấp chủ yếu cho những người có tiền. Vì vậy, việc định giá của Nhà nước nên tiến hành theo cách định giá thấp một số lượng dịch vụ tối thiểu rồi sau đó tính luỹ tiến cho các số lượng tiếp theo. Cũng cần tiến hành theo cách định giá kết cấu theo đối tượng và mục đích sử dụng khác nhau thì giá dịch vụ khác nhau. 82 Hiện nay, nhiều dịch vụ KCHT của nước ta đang được định giá thấp, cần được nâng lên. Để có thể làm được điều này mà không gây “sốc” thì việc nâng giá nên làm tuần tự từng nấc để nhân dân và các ngành kinh tế có điều kiện thích ứng. Bên cạnh định giá dịch vụ KCHT cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ, ra sức hạ giá thành bằng cách giảm thất thoát, thất thu, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỷ luật lao động của bộ máy vận hành… 1.8) Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật.  Thực hiện chính sách đa dạng hoá hình thức thu hút vốn như: cho phép sử dụng quỹ đất (tỉnh, thành phố) để lập quỹ phát triển KCHT kỹ thuật, sử dụng nguồn thu từ phí hạ tầng để phát triển hạ tầng, khuyến khích các nguồn vốn doanh nghiệp trong nước (doanh nghiệp Nhà nuớc, tư nhân, công ty TNHH) thông qua luật khuyến khích đầu tư trong nước, thực hiện xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực đầu tư KCHT. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (phần đáng kể là hình thức ODA- đầu tư gián tiếp và cả trực tiếp- FDI).  Phần huy động vốn cho hoạt động đầu đầu tư kết cấu hạ tầng của toàn xã hội chứ không phải một vài đối tượng cụ thể. Muốn vậy: - Cần tạo ra môi trường thuận lợi, thông thoáng hơn đối với hoạt động đầu tư KCHT, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, đảm bảo lợi ích cho chủ đầu tư (đối với các cá nhân, doanh nghiệp, đơn vị ngoài quốc doanh). - Tăng cường hợp tác, tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới qua các hoạt động, các chương trình phát triển giữa các quốc gia, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, các quốc gia đối với việc xây dựng KCHT. - Tăng thu, tận thu cho ngân sách Nhà nước, giảm chi phí không cần thiết.  Tăng cường hơn nữa phương thức huy động vốn sau: - Tiến hành mở rộng hình thức tín dụng đầu tư trung và dài hạn, thực hiện các hình thức uỷ thác đầu tư, thuê mua tài chính. - Hoàn thiên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán nhằm xây dựng một thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta. 83 - Huy động vốn qua các hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiều kho bạc Nhà nước... - Thực hiện liên doanh, liên kết, hợp tác với các nước, tiến hành và phát triển các công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu để huy động cho phát triển sản xuất. Hàng năm trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá nhu cầu và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các phương án từ thấp đến cao để có kinh kế hoạch phân bố và sử dụng từng loại nguồn lực tài chính khác nhau đảm bảo các công trình kết cấu hạ tầng phải đảm bảo được nhu cầu tối thiểu vì vốn cho công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng. Đối với những công trình có nguồn thu thì ưu tiên trích từ nguồn thu để đảm bảo trước hết cho bản thân công trình đó trên cơ sở dự toán cho sử dụng số phí được cấp phát trở lại chi tiết theo từng hạng mục chi của Mục lục Ngân sách Nhà nước. 1.9) Giải pháp huy động tài chính cho vận hành, sửa chữa KCHT kỹ thuật Thiếu tiền cho việc vận hành, phục hồi, cải tạo là hiện tượng phổ biến trong công tác đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta hiện nay. Đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự hư hỏng và xuống cấp của KCHT. Sự thiếu vốn cho hoạt động này là do ngân sách eo hẹp. Các cơ quan cấp phát kinh phí và các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ đặc điểm của KCHT và bảo dưỡng nó kịp thời. Chưa có sự rõ ràng trong việc sử dụng phí thu được về KCHT cho việc sửa chữa và bảo dưỡng về kết cấu hạ tầng. Chính vì vậy trong năm tới, chúng ta phải khắc phục hiện tượng này. Hiện nay Nhà nước đã bắt đầu vay vốn bên ngoài để nâng cấp sửa chữa KCHT hiện tại. Trong những năm tới, cần lập ra các quỹ phát triển cũng như quỹ vận hàng sửa chữa kết cấu hạ tầng kỹ thuật quốc gia, đô thị và nông thôn, quy định rõ nguồn thu và phạm vi được chi, ai quản lý và được quyết định chi. 1.10) Đào tạo nhân lực quản lý KCHT kỹ thuật Đào tạo nhân lực quản lý là hết sức cấp bách để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT. Hiện nay, số lượng cán bộ chuyên tu về lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa nhiều, phần lớn nhân lực quản lý là cán bộ công nhân kỹ thuật của ngành xây dựng, giao thông vận tải, điện,... và cán bộ các 84 ngành kinh tế, tài chính đã quen với nề nếp quản lý của thời bao cấp, đang còn bỡ ngỡ chuyển sang nền kinh tế thị trường. Giải pháp đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật là:  Đào tạo kiến thức đầu tư KCHT kỹ thuật cho các đối tượng sau: tư vấn phát triển KCHT kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án, giám đốc các doanh nghiệp công ích, cán bộ nghiệp vụ các doanh nghiệp công ích, công chức cơ quan Nhà nước các cấp, cán bộ dân cư cấp tỉnh, huyện và các đô thị.  Về phương thức đào tạo: một số trường đại học và cao đẳng, một số học viện nên tổ chức giảng dạy các môn liên quan đến lĩnh vực đầu tư KCHT và giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Các hội nghề nghiệp như Hội xây dựng, Hiệp hội tư vấn xây dựng, Hiệp hội nhà thầu xây dựng... nên mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề cho các đối tượng khác nhau. Nên xuất bản ấn phẩm về lĩnh vực KCHT kỹ thuật. Hợp tác với các tổ chức quốc tế trong công tác đào tạo để được chuyển giao các công nghệ phục vụ cho công tác đầu tư KCHT kỹ thuật. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật đối vơí từng ngành. 2.11) Đối với ngành giao thông vận tải. Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT giao thông vận tải cần tập trung vào các giải pháp sau:  Giải pháp thay đổi cơ cấu đầu tư: trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, nguồn vốn quản lý, bảo trì và cho hoạt động đầu tư phát triển chủ yếu dựa vào Ngân sách Nhà nước. Nhưng trong cơ chế kinh tế thị trường, ngoài vốn từ Ngân sách, cần phải đa dạng nguồn vốn đầu tư để giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, nên phát triển các hình thức đầu tư sau: - Đầu tư theo hình thức BOT (xây dựng- khai thác- chuyển giao): cho đến nay, đã có một số công trình được đầu tư theo phương thức này như Cỏ May, cầu Dừa, cầu Ông Thìn. Trong thời gian tới nên áp dụng hình thức này đối với các công trình đường bộ, đường biển có tính thương mại cao, có khả năng thu hồi vốn nhanh. - Các hình thức vay tín dụng trong nước để đầu tư nâng cấp KCHT giao thông: theo hình thức này, Nhà nước cho vay vốn đầu tư nâng cấp, 85 xây dựng mới, sau khi công trình hoàn thành tiến hành thu phí sử dụng để trả lãi hoặc cả gốc lẫn lãi vay, tuỳ theo từng hợp đồng của dự án. Đây là hình thức có hiệu quả, cần được khuyến khích. - Thu hút vốn đầu tư ODA vào lĩnh vực này: vốn ODA được tập trung đầu tư nâng cấp, khôi phục KCHT hiện có, có vai trò quan trọng, kích thích phát triển kinh tế đất nước như các tuyến đường xuyên Việt, tuyến trục, tuyến chính trong khu vực, liên vùng, các cảng biển quốc gia, một số tuyến đường sông, KCHT đường sắt và một số công trình quan trọng khác. - Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước: cần thực hiện, phân công, phân cấp Ngân sách Nhà nước theo phương châm: Ngân sách Trung ương chỉ đầu tư cho các KCHT giao thông trọng điểm, Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm đầu tư cho hệ thống giao thông địa phương, khuyến khích sử dụng quỹ đất để đầu tư KCHT giao thông địa phương. - Cần tăng cường, huy động hơn nữa đóng góp của dân dưới mọi hình thức để được tập trung xây dựng các công trình giao thông tại nơi dân ở, phục vụ nhu cầu thiết thực của nhân dân trong vùng.  Giải pháp thứ hai là: “lập Quỹ quốc gia hỗ trợ đầu tư phát triển KCHT giao thông vận tải”. Mục tiêu của việc lập ra quỹ này là tăng nguồn vốn đầu tư để duy trì hệ thống giao thông hiện có, hỗ trợ duy trì, xây dựng phát triển KCHT giao thông đến các vùng kém phát triển, vùng xa xôi, biên giới, hải đảo và việc lập quỹ hỗ trợ sẽ khắc phục các tồn tại yếu kém của việc quản lý, thu và sử dụng các khoản này như hiện nay. Nguồn thu của quỹ này rất đa dạng như: qua giá bán xăng dầu, phí cầu đường, cước qua phà, lệ phí và giấy phép lái xe, từ các vi phạm giao thông, từ các khoản đóng góp của dân... 2.12) Đối với ngành Bưu chính- viễn thông:  Trong thời gian tới ngành Bưu chính viễn thông cần điều chỉnh giá cước trong nước và quốc tế đối với các loại dịch vụ của ngành, giảm giá lắp đặt, tăng cường hình thức trả góp hoặc cho thuê máy, tập trung hơn nữa vào phát triển các dịch vụ mới; tăng cường công tác tiếp thị; tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.  Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: từ nguồn vốn tự có, huy động qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn vay từ người bán thiết bị, huy động qua vay nước ngoài, vốn từ cán bộ công nhân viên và từ Ngân sách Nhà nước. 86  Nhà nước nên cho phép Tổng công ty bưu chính- viễn thông thành lập ngân hàng bưu điện- điều này cho phép hoạt động nhanh, hiệu quả hơn; bưu điện được phép phát hành trái phiếu trong và ngoài nước; cần nâng cao mức Ngân sách cho việc đầu tư vào các công trình công ích, an ninh, quốc phòng và vào các khu vực như: miền núi, biền giới, hải đảo...  Thực hiện đầu tư nhằm tránh gây ra tình trạng mất cân đối giữa khu vực thành thị với nông thôn, vùng sâu, vùng xa...  Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công nhân viên trong ngành, kiện toàn bộ máy tổ chức của ngành bưu điện. 2.13) Đối với ngành điện. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT ngành điện góp phần thực hiện được mục tiêu của chương trình phát triển của ngành, khắc phục tình trạng thiếu điện như hiện nay và đảm bảo không bị tụt hậu so với các nước trong khu vực. Để đạt được điều này cần thực hiện các giải pháp sau:  Giải pháp về vốn đầu tư: do nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển điện hàng năm là rất lớn nên phải huy động từ nhiều nguồn và nhiều hình thức như: - Hiện nay, Nhà nước đã quyết định việc đầu tư phát triển điện theo cơ chế tự vay, tự trả nhưng giá điện chỉ mới đủ cân bằng thu chi nên nguồn vốn tích luỹ đầu tư không đáng kể. Do vậy, giá bán điện cần phải được nâng lên cho từng đối tượng sử dụng. Đây là giải pháp có tính quyết định để ngành điện thực hiện được cơ chế tài chính mới, tập trung tối đa nguồn vốn trong nước cho phát triển, tránh nguy cơ vay vốn đầu tư nhưng không trả nợ được. - Do giá điện không thể tăng đột biến mà phải diều chỉnh dần, Nhà nước nên hỗ trợ 50% số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn ban đầu cho đến khi giá điện được sử lý phù hợp và đủ khả năng tích luỹ để tái đầu tư. - Nhà nước nên dùng vốn Ngân sách để đầu tư cho các công trình điện khí hóa nông thôn, miền núi và sử dụng vốn viện trợ Quốc tế vào khu vực này vì đó là khu vực khó có khả năng hoàn trả vốn vay theo cơ chế mới: tự vay và tự trả. 87 - Đối với vốn vay nước ngoài: cần nhanh chóng hoàn thiện, khai thông thủ tục. - Mở rộng hình thức huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu, tạo ra các nhà máy điện cổ phần mà điện lực quốc doanh vẫn là chủ yếu.  Lựa chọn đúng đắn các thứ tự ưu tiên đầu tư và thiết bị công nghệ.  Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngành điện: đầu tư kỹ thuật hiện đại và quản lý thiên biến, xây dựng các tiêu chuẩn định mức, nghiên cứu hoàn thiện các giải pháp sử dụng điện hợp lý, tiết kiệm, chống tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối đạt mức trung bình tiên tiến của thế giới, giảm thiểu sự cố, nâng cao mức độ an toàn trong sản xuất và cung ứng điện. 2.14) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước: Vì ngành cấp nước chủ yếu phục vụ dân sinh chứ không phải là ngành kinh doanh nên có chính sách đặc biệt: vay không lãi hoặc với lãi suất thấp, thời gian dài (tối thiểu 10- 20 năm, trong đó có thời gian ân hạn). Nhà nước sớm ban hành chính sách tài chính đô thị và tín dụng ưu đãi. Cần giao cho một cơ quan (ví dụ: Bộ xây dựng) vay số vốn lưu động hàng năm để chủ động mua sắm vật tư, thiết bị chuyên ngành, chủ động trong thiết kế, xây dựng và thay thế thiết bị. Sớm nghiên cứu quy hoạch ngành, phối hợp xây dựng trong nước một số nhà máy, dây truyền sản xuất các thiết bị chuyên dùng cho ngành nước để có thể thay thế nhập ngoại một số mặt hàng như: bơm, ống, phụ tùng... Xây dựng hoàn thiện hệ thống cấp nước ngầm trước khi các công trình giao thông được xây dựng nhằm tránh tình trạng đào bới đường như hiện nay. Cần giao quyền cho giám đốc trong việc định giá cả (với sự nhất trí của Uỷ ban vật giá) qua đó mới nâng cao trách nhiệm và công trình cấp nước mới được sử dụng có hiệu quả, tránh được thất thoát, thất thu như hiện nay. 88 VIII) MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA BẢN THÂN. Sau khi nghiên cứu tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gian qua và phương hướng phát triển lĩnh vực này trong thời gian tới bản thân em có một vài kiến nghị sau: 1) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. Cần phối hợp các Bộ, các ngành, các địa phương và các ngành kinh tế khác nhau trong hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, tổ chức đánh giá chính xác thực trạng hệ thống KCHT kỹ thuật ở nước ta. Rà soát lại các văn bản pháp quy liên quan đến vấn đề KCHT kỹ thuật, từ đó chỉnh sửa ban hành các văn bản phù hợp với điều kiện hiện tại ở nước ta. 2) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, sử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. 3) Về vấn đề quản lý, bảo quản các công trình KCHT kỹ thuật đã đi vào hoạt động: nên để nhân dân địa phương-nơi có các công trình tự bảo vệ, quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, cần có quy định rõ ràng về trách nhiệm, sử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm chế độ bảo vệ các công trình xã hội chủ nghĩa. Vấn đề này nên để cán bộ địa phương đứng ra tổ chức quản lý. Đồng thời tăng cường công tác giáo dục tinh thần trách nhiệm của nhân dân. 4) Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho công tác đầu tư KCHT kỹ thuật, thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về vấn đề này, xem xét đánh giá và tìm ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Việc xây dựng các công trình KCHT kỹ thuật nên để nhân dân tham gia ý kiến, và nên để nhân dân tổ chức thực hiện nhiều hơn. 5) Vấn đề huy động vốn cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: tiếp tục phát triển các hình thức huy động vốn hiện tại, nên tăng cường huy động vốn của dân vào lĩnh vực này theo phương thức: khuyến khích các địa phương tự xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt nhân dân ở địa phương đó trên cơ sở Nhà nước hỗ trợ một phần nguồn vốn. 89 PHẦN KẾT LUẬN Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến, tốc độ phát triển kinh tế cao, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đặt ra cho các thời kỳ đều đạt ở mức cao, thậm trí vượt kinh doanh đặt ra; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế ngày càng nhiều, nền kinh tế đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự đóng góp của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật đối với thành quả này là rất lớn. Hiện nay, đầu tư phát triển KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng đang được Đảng và Nhà nước quan tâm để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội. Để sự phát triển kinh tế xã hội được bền vững thì đầu tư phải có hiệu quả, đầu tư cho KCHT kỹ thuật là đầu tư cho mai sau nhưng không để lại gánh nặng cho mai sau vì kém kết quả. Hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta đã và đang có sự đổi mới. Thành quả của nó là các công trình, hạng mục công trình đã và đang phát huy tác dụng, tạo ra năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cũng bộc lộ những mặt còn hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. 90 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đ.H KTQD Hà Nội. Giáo trình Kinh tế-Đầu tư. NXB Giáo dục,1998. 2. Trường Đ.H KTQD Hà Nội. Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư. NXB Thống kê,2000. 3. Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê năm 1996,1997,1998,1999. 4. Bộ xây dựng. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến 2020. NXB Xây dựng,1999. 5. Viện chiến lược phát triển-Ban KCHT & Đô thị: - Tổng quan vai trò của đầu tư KCHT trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và xác định khả năng vốn đầu tư, (tháng 12/2000). - Quy hoạch phát triển KCHT đến năm 2010. - Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội đến năm 2010. - Hướng dẫn chiến lược GTVT trong giai đoạn mới. - Hướng dẫn phát triển Cơ sở hạ tầng qua các dự án xây dựng, vận hành, chuyển giao. - Một số phương pháp tiếp cận nghiên cứu chiến lược mạng KCHT kỹ thuật nước ta đến năm 2020. - Một số vấn đề nghiên cứu chiến lược phát triển KCHT các đô thị lớn. - Vay vốn, hoàn trả vốn vay ODA xây dựng CSHT-GTVT. - Nghiên cứu khoa học xác định khả năng các nguồn vốn đầu tư trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. - Nghiên cứu các giải pháp tài chính huy động nguồn vốn trong nước vào đầu tư tăng trưởng. - Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 6. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam. Nghiên cứu ưu tiên đầu tư và đầu tư có trọng điểm mạng lưới viễn thông các bưu điện tỉnh thành phố. 7. Vụ cơ sở hạ tâng. Phát triển mạng lưới các tuyến trục giao thông chủ yếu và hệ thống cảng biển, (thán 4/2000). 8. Các báo, tạm trí: - Tạm chí Tài chính: số 3,5,6,8/1996; 6,10/1998. - Kinh tế dự báo: số 5/1996. - CN, số 3/1996. - GTVT, số 6/1995. 9. Báo cáo tại Đại hộ đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: - Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2010. 91

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.pdf
Luận văn liên quan