Nhu cầu sử dụng hệ thống này không chỉ tăng về số lượng mà cả về thể loại thông tin. Nhiều giải pháp kỹ thuật và công nghệ đã được nghiên cứu và áp dụng vào mạng. Các thế hệ mạng di động tế bào nối
tiếp nhau ra đời. Mạng thông tin di động thế hệ ba và các thế hệ sau trong đó có hệ
thống 3GPP WCDMA sẽ giải quyết được những mâu thuẫn giữa việc tăng dung lượng
và chất lượng dịch vụ cũng như giá thành.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3025 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tính toán, định cỡ mạng thông tin di động nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inaphone 3G
Mạng 3G của Vinaphone 4 node chính: VNP1, VNP3, VNP2 và chi nhánh trực
thuộc VNP2. Cả 4 node này kết nối kiểu lưới với nhau tạo khả năng khôi phục thông
tin nhanh và đảm bảo an toàn hơn dạng mạch vòng.
Do vấn đề bảo mật nên không có được sơ đồ kết nối trong OMC. Sơ đồ thể hiện
chủ yếu các kết nối cho mạng truyền dữ liệu. Lõi mạng sử dụng công nghệ chuyển
mạch gói IP/MPLS là dạng chuyển mạch gói đa giao thức, có thể chia VLAN tạo khả
năng thuận tiện để định tuyến IP và linh hoạt trong việc cấp phát và thu hồi địa chỉ
IP.[2]
27
Chương 3- PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
3.1 Các bước xác định kích cỡ mạng lưới
Trong phần này cung cấp tổng quan về cách tiếp cận các vấn đề định cỡ mạng
UMTS, trong đó phát sinh trong lập kế hoạch và hoạt động của mạng UMTS. Ban đầu
các mục tiêu chính là xác định kích thước mạng lưới sau đó là giải quyết vấn đề đã xác
định rất quan trọng. Căn cứ vào đó tạo ra khuôn khổ chung cho mạng UMTS, Trong
phần dưới chúng ta sẽ phân tích các thủ tục để xác định cỡ mạng.
Hình 3.1 Sơ đồ đánh giá kích cỡ mạng UMTS.[3]-[25]
Input
Networks Scale
Traffic Profile
Assumption
UTRAN
Dimensionning Lu-CS
Lu-PS
Lur
Lub
Channel
Element
CS-Dimensionning
CS-Signaling
CS-Traffic
PS-Signaling
PS-Traffic
Output
RNC
Transmission
Node B
MSC Server
MGW
HLR
SGSN
GGSN
CG
BG
DNS
DHCP
Firewall
Router
28
3.1.1 Đối tượng để đánh giá kích cỡ mạng
Nhưng nhân tố để đánh giá trước khi xây dựng mạng lưới:
+ Trị giá để đầu tư cho mạng UMTS: Kinh phí xây dựng và vận hành mạng.
Trong đề tài chủ yếu đề cập đến vấn đề băng thông của đường link. Ví dụ như: Cùng
công nghệ truyền dẫn, tốc độ cao, dung lượng lớn thì giá thành sẽ cao.
+ Chất lượng dịch vụ: Theo viện tiêu chuẩn châu âu ETSI và hiệp hội viễn thông
quốc tế ITU khẳng định QOS theo [ITU93], Các nhóm làm việc IETF mạng cung cấp
một định nghĩa cụ thể hơn nơi QoS được định nghĩa là các yêu cầu dịch vụ mà cần
phải được đáp ứng bởi hệ thống mạng trong khi vận chuyển lưu lượng lưu thông
[CNRS98]. Trong luận văn này, chất lượng hạn dịch vụ (QoS) là được sử dụng dựa
vào định nghĩa thứ hai của IETF. các biện pháp QoS đều được xem xét cho mạng
UMTS và đánh giá QoS dựa trên dòng dịch vụ dữ liệu và các biện pháp dựa trên năng
lực mạng. Để dung hòa chất lượng dịch vụ người sử dụng không cảm nhận được độ trễ
trong voice call, nát hình video call, gửi mail quá chậm, .. Với hiệu suất sử dụng mang.
+ QOS thích hợp với từng dịch vụ người dùng: QoS với người sử dụng có liên
quan đến lưu lượng sử dụng cá nhân. Các thông số liên quan đến QoS như là đáp ứng
chậm, trễ jitter, băng thông hẹp. Có thể sử dụng thuật toán điều khiển luồng để giảm
độ trễ end to end. Chặn khi qua dung lượng hệ thống. Thời gian trễ được định nghĩa là
tổng thời gian chuyển một tập tin (thời gian hoàn thành khi gói tin cuối cùng nhận
được) hoặc một ứng dụng như giọng nói từ nguồn đến đích. Ngoài trễ dữ liệu còn có
thời gian thiết lập và phát hành các kết nối thông tin, truyền đi truyền lại. Sự chậm trễ
còn gây ra bởi định hình, kiểm soát tắc nghẽn của giao thức TCP hay chức năng mạng.
+ Sự vận hành của mạng: Để nâng cao khả năng vận hành mạng, phải phân loại
dịch vụ truyền thông trên mạng. Tức là thay đổi độ trễ gói tin (End to end packet
delay), tổn thất gói tin (Loss packet), đối với từng loại dịch vụ truyền trên mạng. Ví
dụ: Đối với tín hiệu thoại cần phải truyền đảm bảo thời gian thực (độ trễ nhỏ hơn
250ms), nhưng có thể cho phép lỗi bit (Loss Packet). Nhưng đối với dịch vụ thư điện
tử, web thì độ trễ cho phép lớn nhưng không cho phép truyền lỗi bit.
+ Phân tích lưu lượng thông tin: Để xác định cỡ mạng ước lượng chính xác lưu
lượng được sử dụng tại giờ cao điểm. Bao gồm 3 yếu tố cơ bản: Phân loại lưu lượng,
phân phối lưu lượng truy cập, đặc tính của đường truyền.
+ Topology mạng lưới: Có 4 kiểu topo mạng lưới
29
Hình 3.2: Các kiểu topo cơ bản trong mạng 3G
Hình 3.3: Topo thực tế
30
+ Điều khiển luồng: Để kiểm soát các luồng thông tin trên mạng để phân biệt đối
xử với loại gói tin.
+ Năng lực xử lý của bộ phận điều khiển: Phân tích khả năng xử lý cước, lưu trữ
thông tin thuê bao(VLR, HLR), …
+ Định tuyến và kỹ thuật điều khiển luồng: Để đạt được QoS cao hơn, dựa trên
một cơ sở hạ tầng mạng cung cấp và một tình hình tải lưu lượng nhất định, một nhà
cung cấp dịch vụ mạng có khả năng tốt hơn phân phối lưu lượng truy cập trong mạng
bằng cách thực hiện định tuyến và kỹ thuật điều khiển lưu lượng. Với kỹ thuật điều
khiển lưu lượng có thể là luồng lưu lượng là một hay hơn hai con đường giữa nguồn
và đích đến. Cụ thể, một trong khái niệm cốt lõi của kỹ thuật điều khiển lưu lượng là
định tuyến tối ưu hóa. Ý tưởng của định tuyến tối ưu hoá là tìm mô hình con đường
thuận lợi mà có thể đạt được QoS tốt nhất cho một một số nhu cầu lưu lượng và tải lưu
lượng. Việc áp dụng kỹ thuật định tuyến và điều khiển có ảnh hưởng đáng kể trên
phân phối lưu lượng truy cập trong mạng, tức là kiểm soát của liên kết tải về tất cả các
liên kết suốt mạng, và do đó tác động của nó trên các băng thông tổng thể cần phải
được coi là cơ bản cho các bài tập năng lực trong quá trình xác định kích cỡ mạng.[6]-
[45]
3.1.2 Xác định khung cho kích thước mạng
Các phần trước đã định các mục tiêu liên quan đến xác định kích thước mạng
UMTS, và phân tích các vấn đề quan trọng có liên quan mà cần phải được đặc biệt
xem xét trong quá trình. Phần này đề xuất một khuôn khổ chung cho kích thước mạng
UMTS và trình bày các thủ tục hoàn chỉnh cho việc đó là được sử dụng các bước cần
thiết và yêu cầu đầu vào và đầu ra. Hình minh họa 3.4 khuôn khổ cho các xác định
mạng UMTS. Mục đích của xác định trong bối cảnh của luận văn này là quyết định
liên kết yêu cầu tối thiểu năng lực mà phải đáp ứng các yêu cầu QoS mong muốn. Như
đã đề cập ở đầu chương này, mục tiêu xác định mạng là để giảm thiểu tổng số mạng
trong khi chi phí tối đa hóa các QoS để đạt được một truy cập vô tuyến hiệu quả chi
phí mạng. Trong luận án này, kích thước là đặc biệt tập trung vào giao diện Iu-b trong
mạng UMTS.
31
Hình 3.4 Xác địch khung cho mạng UMTS
Như trên hình 3.4 đã chỉ ra để xác địch kích thước hai loại đầu vào cho một đầu
ra dữ liệu:
+ Traffic demand(lưu lượng đòi hỏi): Lưu lượng đòi hỏi thay thế yêu cầu lưu
lượng trong mạng, Nó là trường hợp đặc biệt là tổng số lưu lượng cho phép , lưu lượng
phân loại thông qua các ứng dụng và dịch vụ khác nhau như là việc phân phối lưu
lượng đối nghịch với sự trộn hỗn độn lưu lượng trước đó với nhau. Lưu lượng đòi hỏi
phải phân tích và phân loại để xử lý.
Desired QoS Targets (Kết quả của QoS): QoS phải được yêu cầu khẳng định,
được đáp ứng bởi mạng. Nó là đối tượng để việc xác định kích thước mạng đảm bảo.
Bước 1: Kiểm tra dữ liệu đầu vào và các thông số. Nó bao gồm ba subtasks: phân
tích: lưu thông, kiểm tra cấu hình mạng và xác định các chỉ tiêu QoS như các mục tiêu
cho dimensioning.
Đầu vào
Lưu lượng yêu cầu:
Phân loại lưu lượng(Dịch
vụ/Ứng dụng)
Tải lưu lượng
Phân phối lưu lượng, trộn lưu
lượng
Mức QoS của đích
Người sử dụng - QoS thích hợp
Mạng – QoS thích hợp
Quá trình
định kích
thước
Đầu ra
Giá trị mạng
Quyết định tối
thiểu các yêu
cầu dung lượng
cáp kết nối
Cấu hình mạng
Hình trạng mạng (Đơn, sao,
cây…)
Điều khiển lưu lượng (Bộ đệm,
dạng, quy trình lập lịch)
Nguồn điều khiển (CAC, BRA,
Router…)
Công nghệ truyền dẫn (ATM, IP)
- Bit tiêu đề của giao thức
- Kích thức đóng gói
Quy hoạch QoS (Mức độ ưu tiên,
Giao thức DiffServ, RTP…)
32
Bước 2: Chọn một phương pháp xác định thích hợp. Nó có thể là một mô phỏng
phương pháp tiếp cận hoặc phân tích. Nếu sử dụng một phương pháp mô phỏng, một
mô hình mô phỏng với chức năng mạng UMTS cần phải được thiết lập và xác minh.
Lợi thế của mô phỏng phương pháp tiếp cận là nó có thể mô hình hành vi giao thức chi
tiết, chức năng, lưu lượng mô hình, mạng topo vv, sẽ cho một kết quả khá chính xác.
Tuy nhiên, nhược điểm chính của nó là nỗ lực cao thực hiện các mô hình mô phỏng và
thực hiện mô phỏng. Phương pháp phân tích thường được ưa thích bất cứ khi nào nó
được sẵn do nỗ lực thấp và thực hiện dễ dàng trong khi nó có thể đạt được một chấp
nhận được chính xác về kết quả, mặc dù không phải tất cả các chi tiết có thể được mô
hình và nhiều hơn nữa các giả định cần phải được thực hiện. Việc lựa chọn trong đó
phân tích mô hình để sử dụng cho các dimensioning phụ thuộc vào lưu lượng truy cập
được (ví dụ như lớp lưu lượng, lưu lượng hỗn hợp), mạng QoS yêu cầu cấu hình và
mục tiêu.
Bước 3: Bước này là để xử lý xác định với kích thước được chọn phương pháp.
Kết quả của việc phân tích về lưu lượng, cấu hình mạng và QoS yêu cầu ở bước 1
được coi là chìa khóa cho các thông số kích thước áp dụng phương pháp. Một xem chi
tiết về làm thế nào để lấy được năng lực liên kết yêu cầu tối thiểu cho lưu lượng được
đưa ra trong hình 3.6. Nó là một quá trình lặp đi lặp lại. Kích thước bắt đầu liên kết với
công suất ban đầu, và sau đó ước lượng QoS kết quả của nó cho cho nhu cầu lưu lượng
và cấu hình mạng bằng cách sử dụng phương pháp kích thước được chọn. Các QoS
ước tính được so sánh với yêu cầu QoS. Nếu khoảng cách của các ước tính QoS và các
chỉ tiêu QoS là lớn hơn một ngưỡng hội tụ được xác định trước, liên kết năng lực cần
phải được tăng lên nếu QoS ước tính xấu hơn các QoS được yêu cầu, hoặc giảm nếu
QoS ước tính là tốt hơn so với yêu cầu QoS. Quá trình này lặp đi lặp lại tiếp tục cho
đến khi đạt đến ngưỡng hội tụ, tức là QoS ước tính là gần các yêu cầu QoS. Kết quả
của quá trình này lặp đi lặp lại là liên kết yêu cầu tối thiểu năng lực đáp ứng yêu cầu
QoS của nhu cầu lưu lượng cho và mạng cấu hình. Nếu kích thước phân tích lựa chọn
phương pháp tiếp cận quá trình này sẽ trở thành một số tính toán của các mô hình phân
tích tương ứng. Những trình bày ở trên kích thước của khung và thủ tục xác địch được
áp dụng trong luận án này cho kích thước của giao diện Iub UMTS. Để đánh giá chi
phí hiệu quả của các kết quả kích thước, trong luận án sau số liệu được sử dụng.
33
s
Hình 3.5: Tổng quan về các thủ tục xác định kích thước mạng
Bước 1: Kiểm tra dữ liệu đầu vào
Phân tích lưu lượng
Kiểm tra cấu hình mạng
Kiểm tra QoS để đảm bảo
yêu cầu
Bước 2:
Chọn một quá trình định kích thước
thích hợp (Mô phỏng hoặc phân tích
kiểu mẫu)
Bước 3:
Quá trình định kích thước (Cơ bản
dựa trên cơ sở định kích thước thích
hợp đã được chọn)
Đầu ra:
Tối thiểu hóa dung lượng các đường
kết nối cho lưu lượng đã được yêu cầu
và QoS đã được yêu cầu
Lưu lượng yêu cầu
và tích chất quan hệ
Cấu hình mạng
và các tham số
QoS yêu cầu
34
Hình 3.6: Sơ đồ các quá trình xử lý tối ưu hóa yêu cầu dung lượng kết nối
Trong khuôn khổ của luận án này, chi phí QoS mạng và phục vụ như là các mục
tiêu chính cho các quá trình xác địch: chi phí phải được giảm thiểu trong khi nhu cầu
QoS được tối đa. Trong luận án này, chi phí mạng chỉ xem xét chi phí cho liên kết
năng lực, và hai loại QoS được xem xét để xác định: QoS người sử dụng có liên quan
với QoS mạng. Nó là mạnh liên quan đến một số các vấn đề quan trọng như nhu cầu
lưu lơngj, mạng topo, kiểm soát lưu lượng và tài nguyên chức năng điều khiển cũng
như định tuyến và áp dụng các kỹ thuật điều khiển luồng. Do đó những vấn đề này cần
phải được đặc biệt xem xét trong quá trình xác định. Trong này luận án, xác địch một
khuôn khổ chung và xác định thủ tục được đề xuất cho nhiệm vụ của mạng UMTS.
Khác nhau việc xác định phương pháp tiếp cận có thể được áp dụng, đó là về cơ bản
loại vào phương pháp tiếp cận mô phỏng phân tích và phương pháp tiếp cận phân tích.
Cách tiếp cận mô phỏng dựa vào xây dựng mô hình mô phỏng và thực hiện mô phỏng,
trong khi các phương pháp phân tích chủ yếu dựa vào xếp hàng lý thuyết. các mô hình
Đặt một nhân tố dung lượng kết nối C0
Ước lượng QoS cho lưu lượng đua ra
và toàn hệ thống mạng dưới dung lượng
kết nối C, sử dụng kích thước thích hợp
đã chọn
|Ước lượng QoS
– QoS yêu cầu|
< e
Lối ra: Dung
lượng đường linh
đề nghị
|Ước lượng
QoS tồi tệ hơn
QoS yêu cầu?
Tăng dung
lượng kết
nối ΔC
Giảm dung
lượng kết
nối ΔC
yes
No
yes No
Ci=Ci-1+ ΔC Ci=Ci-1- ΔC
35
khác nhau xếp hàng có thể được sử dụng để mô hình dòng chảy hoặc cấp gói hành vi
để ước tính người dùng hoặc mạng liên quan đến QoS rằng có thể đạt được theo công
suất liên kết nhất định.[6]-[50]
3.2 Tổng quan về Soft Switch
Khái niệm chuyển mạch mềm của các hãng viễn thông khác nhau nhưng cũng có
những đặc tính chung nhât:
- IN (intelligent network), softswitch là ý tưởng việc tách phần cứng mạng ra
khỏi phần mềm, trong môi trường chuyển mạch.
- Softswitch là một phần mềm theo mô hình mở, có thể thực hiện được những
chức năng thông tin phân tán trên một môi trường phần mềm có chức năng của mạng
chuyển mạch thoại truyền thống, có thể tích hợp thông tin thoại, số liệu và video... Và
nó có thể phiên dịch giao thức giữa các mạng khác nhau.
- Thực chất chuyển mạch mềm là phần mềm thực hiện chức năng xứ lý cuộc gọi
trong hệ thống chuyển mạch có khả năng truyền tải nhiều loại thông tin với các loại
giao thức khác nhau: H.323, SIP, MGCP, MEGACO/H.248... là các giao thức cơ bản
sử dụng trong chuyển mạch mềm và thường được sử dụng trên nền IP. Có hãng sử
dụng phần mềm của riêng hãng.
- Chức năng được phân tách của Softswitch được thể hiện dưới hình sau:
Hình 3.7 Sơ đồ phân lớp chức năng của chuyển mạch mềm[5]-[90]
Services
Access and Transport
Services Users
Call
Control
Funtion
Softswitch
36
- Topo mạng chuyển mạch mềm trong mạng 3G của huawei như sau:
Hình 3.8: Topo mạng của chuyển mạch mềm[3]-[70]
- Mô hình mẫu của hệ thống chuyển mạch mềm trong mạng 3G Huawei:
37
Hình 3.9 Sơ đồ bản mẫu chuyển mạch mềm với thành phần mạng cơ bản của hệ
thống 3G theo thiết kế Huawei[3]-[75]
Hình 3.10 Sơ đồ bản mẫu chuyển mạch mềm phân lớp của hệ thống 3G theo thiết kế
Huawei.[3]-[80]
3.3 Các vấn đề cơ bản liên quan đến thiết kế mạng lưới
3.3.1 Thuê bao mạng 3G
Do 3G đi lên từ 2G do đó trong thời kỳ đầu tiến lên 3G mạng 2G và 3G tồn tại
song song.
Thuê bao được 3GPP phân tích là: Tất cả các thuê bao loại 2G và 3G đều nằm
trong HLR, VLR, SGSN; Các thuê bao thuộc HPLMN (Home Public Land Mobile
Network) có thể roaming giữa 2G và 3G phủ bởi nhà mạng sử dụng một PLMN chung
cho hai vùng phủ.
Một thuê bao có thể truy cập 2G nhưng bị chặn 3G, có thể truy nhập 3G mà lại bị
chặn 2G hoặc thuê bao có thể roaming giữa 2G và 3G tùy theo nhu cầu, trên một vùng
phủ của nhà mạng tồn tại song song sóng 3G và 2G.
Từ những giả thuyết trên ta tính được số lượng thuê bao cho phù hợp với mạng.
Tính toán này thể hiện ở phần sau.
38
3.3.2 BHCA và tính toán đương lượng BHCA
BHCA (busy hour call attempts) là đơn vị đo lưu lượng trong viễn thông sử
dụng để ước lượng và dự đoán dung lượng cho mạng viễn thông. BHCA là số cuộc gọi
thất bại trong giờ bận nhất của ngày (giờ cao điểm) và cao hơn BHCA sẽ làm cho bộ
vi xử lý của mạng quá tải ngược với BHCA là BHCC là số cuộc gọi không bị từ chối
còn gọi là dung lượng của mạng. Nếu mạng nghẽn cổ trai thì dung lượng sẽ nhỏ hơn
BHCA hoặc nghẽn mạng cũng gây tình trạng tương tự.
Tính toán đương lượng BHCA:
Với cuộc gọi PSTN-2G trường hợp MS gọi tham chiếu xử lý cuộc gọi, tỉ lệ biến
đổi của xử lý cuộc gọi thay đổi thông qua (Bao trùm cuộc gọi IN được biến đổi sang
cuộc gọi thông thường. Được cập nhật xác định bao gồm quá trình xác thực và quá
trình chấp nhận giá trị trung bình từ HLR):
Bảng 3.1 Bảng đương lượng vi xử lý/ CAPS[5]
CPU use ratio/CAPS
Process Convet ratio 2G 3G
Original Ratio 1 N1%
Call-ordinary(2G-2G) Ratio 2 N2%
Call-ordinary(3G-3G) Ratio 3 N3%
Call-ordinary(2G-3G) Ratio 4 N4%
Call-ordinary(3G-2G) Ratio 5 N5%
Call-ordinary(2G-PSTN) Ratio 6 N6%
Call-ordinary(3G-PSTN) Ratio 7 N7%
Call-ordinary(PSTN-2G) Ratio 8 N7%
Call-ordinary(PSTN-3G) Ratio 9 N9%
39
Nguyên lý tính toán BHCA
- Công thức tính BHCA như sau:
o VMSC BHCA = BHCA quá trình xử lý cuộc gọi + BHCA của quá trình
khác.
o BHCA của quá trình cuộc gọi = Tổng(Thời gian bận trong quá trình xử
lý * Tỉ lệ chuyển đổi của quá trình xử lý đơn so với quy trình chuẩn)
= Tổng (Thời gian giờ bận trong quy trình xử lý thuê bao thường * Tỉ lệ
chuyển đổi của quá trình xử lý đơn so với quy trình chuẩn) + Tổng ((Thời
gian giờ bận trong quy trình xử lý thuê bao IN * Tỉ lệ chuyển đổi của quá
trình xử lý đơn so với quy trình chuẩn)
= Tổng(Số lượng thuê bao thường * Trung bình lưu lượng giờ bận của mỗi
thuê bao di động * (3600/ Trung bình thời gian cuộc gọi của thuê bao di
động) * Tổng (Tỉ lệ phần trăm sử lý đơn * Tỉ lệ chuyển đổi quá trình xử lý
đơn so với quá trình xử lý quy chuẩn)) + Số lượng thuê bao IN * Trung bình
lưu lượng giờ bận của mỗi thuê bao di động * (3600/ Trung bình thời gian
cuộc gọi của thuê bao di động) * Tỉ lệ phần trăm sử lý đơn * Tỉ lệ chuyển
đổi quá trình xử lý đơn so với quá trình xử lý quy chuẩn)
o BHCA của quá trình không phải cuộc gọi = Tổng(Giờ bận trong quá
trình xử lý đơn * Tỉ lệ chuyển đổi quá trình xử lý đơn so với quá trình xử lý
quy chuẩn)
- Ví dụ: Tính BHCA
+ Tổng số thuê bao của một 2G VMSC: 400.000
+ Lưu lượng thuê bao: 0.02 ERL
+ Tỉ lệ thuê bao IN: 50%
+ Lưu lượng thuê bao IN: 0.018 ERL
+ Thời gian gọi: 60 s
+ Tỉ lệ của cuộc gọi PSTN-MS: 20%
+ Tỉ lệ của cuộc gọi MS- PSTN: 30%
+ Tỉ lệ của cuộc gọi MS- MS: 50%
+ Số lần cập nhật vị trí trong giờ bận: 2 lần trên một thuê bao
+ Tin nhắn ngắn (SMS) trong giờ bận: 1 tin nhắn trên 1 thuê bao
+ Số lần Handover trên cuộc gọi: 0.2
40
- Giải:
+ BHCA của xử lý cuộc gọi (đợn vị K) = [200*0.02*3600/60*(0.2(PSTN-
>MS)+ 0.3(MS->PSTN)*0.58+0.5(MS->MS)*1.16)] + [200*0.018*3600/ 60 * (0.2
(PSTN -> MS*1.45+0.3(MS->PSTN)*0.94+0.5(MS->MS)*1.92)]
+ BHCA của không xử lý cuộc gọi(đơn vị K) = 400*2*0.38 (cập nhật vị trí) +
400 * 1 * 0.33(SM)+200*0.02*3600/60*0.2*0.22(handover bình thường) +200 *
0.018 * 3600/ 60 * 0.2 * 0.22 (handover thông minh)
+ BHCA tổng = BHCA của xử lý cuộc gọi + BHCA của không xử lý cuộc gọi
3.3.3 Tổng Erlang
Erlang (Erl): là đơn vị đo của lưu lượng (Traffic), được tính như sau: A = (n x t)/ T
Trong đó: A là lưu lượng đo bằng Erl, n là số cuộc gọi, t là độ dài trung bình của
mỗi cuộc gọi, T là thời gian đo (thường T=1h = 3600s)
Từ Erl ta có thể biết được số phút gọi: số phút gọi = lưu lượng (Erl)*60 (phút)
Để tính tổng Erl của toàn bộ mạng là rất phức tạp, ta tạm ví dụ tính lưu lượng trên
một giao diện A cho BSC (từ BSC->MSC):
Tổng lưu lượng (Erl) qua giao diện A = Tổng số thuê bao của MSC(k) * Trung
bình lưu lượng thuê bao trên giờ bận (Erl).
Nếu mà lưu lượng BSC không được biết nhưng tỉ lệ lưu lượng của BSC được biết
ta sử dụng công thức sau:
BSC traffic(Erl) = Tổng lưu lượng trên giao diện A(Erl)*Tỉ lệ của lưu lượng BSC
[4]
3.3.4 Tính toán một số giao diện truyền dẫn
+ Tính toán giao diện Iu–CS
Xác định kích thước của giao diện Iu-CS
Chồng giao thức giao diện Iu-CS
RNC MGW
41
Hình 3.11: Mô hình kết nối giao diện Iu-CS
Bảng 3.2: Tốc độ dịch vụ trên giao diện Iu-CS
Loại dịch vụ
CS thoại CS dữ liệu
Tốc độ bit của dịch vụ 12.2Kbps 64Kbps
IUUP nhân tố sử dụng 88.57% 90.91%
AAL2 nhân tố sử dụng 90.19% 91.67%
ATM nhân tố sử dụng 90.6% 90.6%
Tổng con của nhân tố sử dụng giao thức 72.37% 75.50%
Tỉ lệ mở rộng 1.38 1.32
IUUP
AAL2
ATM
PHY
Service Bit Rate
Bit Rate under ATM
Note:
1. Tổng con của nhân tố sử dụng giao thức =
IUUP nhân tố sử dụng * AAL2 nhân tố sử dụng
* ATM nhân tố sử dụng
2. Tỉ số mở rộng = 1 / Nhân tố sử dụng
42
Lưu lượng qua giao diện Iu-CS được tính:
Hình 3.12 : Các loại lưu lượng truyền trên giao diện Iu-CS
Hình 3.13: Tốc độ các loại lưu lượng truyền trên giao diện Iu-CS
Thông lượng qua
giao diện lu-CS
Mặt điều khiển
thông lượng
Thông lượng sử
dụng
T_control plane T_cs data T_voice
T_user plane/RNC
= T_thoại + T_dữ liệu
= (0.253 + 0.169*20%)50000 =
14.34 Mbps
+ 25 mEL (Tốc độ thoại 12.2kbps)
+ 2 mEL (CS tốc độ dữ liệu)
+ Nhân tố thoại tích cực = 60%(VAF)
+ Nhân tố dữ liệu tích cực = 100%
+ Số thuê bao/Số RNC = 50000
Lưu lượng thoại truyền thống
= Thoại(Erl) * tốc độ bit thoại *
VAF = 0.025 * 12.2 * 60*= 0.183
kbps
Lưu lượng CS
= Dữ liệu CS (Erl) * Tốc độ dịch vụ
bit dữ liệu * nhân tố dữ liệu tích cực
= 0.002 * 64 * 100% = 0.128kbps
Lưu lượng thoại dưới giao thức ATM
= Lưu lượng thoại * tỉ lệ mở rộng của
thoại = 0.183 * 1.38 = 0.253 kbps
Lưu lượng thoại dưới giao thức ATM
= lưu lượng dữ liệu CS * tỉ lệ mở
rộng của dữ liệu = 0.128 * 1.32 =
0.169 kbps
Bit mào đầu giao thức Bit mào đầu giao thức
Kết thúc
43
Nguyên lý tính:
+ Nếu mạng được tách riêng phần mạng IP (báo hiệu giữa máy chủ và MGW là
M3UA), băng thông IP giữa máy chủ và MGW và băng thông báo hiệu ATM giữa
MGW và RNC cần thiết được tính.
Nếu mà Máy chủ được kết nối trực tiếp voiws RNC bởi đường ATM, chỉ có băng
thông ATM giữa MGW và RNC cần thiết được tính.
Nguyên lý tính cho cả hai trường hợp trên là: lấp đầy tất số byte thông tin của
theo loại vi xử lý cho công thức, theo nguyên tắc theo sau.
Băng thông báo hiệu trên giao diện Iu
+ Tổng băng thông của báo hiệu trên giao diện Iu (Mbit/s) = Tổng số lượng thuê
bao MSC(k) * Σ(Lưu lượng thông điệp của số lượng vi xử lý đơn * Số lượng vi xử lý)
* 8 /3600/ 1000 = Tổng số lượng thuê bao MSC * {[trung bình BHCA trên một thuê
bao trong giờ bận * (tỉ lệ thuê bao gọi trong giờ hành chính * số lượng byte tin nhắn
trong MO xư lý cuộc gọi + tỉ lệ thuê bao được gọi trong giờ hành chính * số lượng
byte tin nhắn trong MT xử lý cuộc gọi)] + số lượng cập nhật vị trí của thuê bao trong
giờ bận * số lượng byte tin nhắn việc vi xử lý cập nhật vị trí + số lượng IMSI tách ra
trên mỗi thuê bao trong giờ bận * số lượng byte tin nhắn trong IMSI vi xử lý tách + số
lượng vi xử lý MO SM + số lượng MT SM trên thuê bao trong giờ bận * số lượng
byte tin nhắn trong MT SM + (số lượng của handover nội bộ thuê bao trong giờ bận +
số lượng handover nội thuê bao trong giờ bận /2) * số lượng byte tin trong MO vi xử
lý handover + số lượng byte tin trong vi xử lý MT handover)} * 8/3600 /1000
Băng thông báo hiệu trên giao diện Iu:
+ Băng thông báo hiệu tới RNC (Mbit/s) = Tỉ lệ của lưu lượng RNC * tổng số
băng thông báo hiệu trên giao diện Iu (Mbit/s)
+ Tỉ lệ lưu lượng RNC = Lưu lượng RNC /(Tổng số thuê bao MSC(k) * lưu
lương trung bình trên mỗi thuê bao)
Báo hiệu PPS trên giao diện Iu (Từng phần mạng IP)
+ Tổng số gói báo hiệu trên giao diện Iu(PPS) = Tổng số thuê bao MSC(k) * Σ(số
lượng gói tin trong vi xử lý đơn * số lượng vi xử lý)/3600/1000 = Tổng số lượng thuê
bao MSC * {[trung bình BHCA trên một thuê bao trong giờ bận * (tỉ lệ thuê bao gọi
trong giờ hành chính * số lượng gói tin trong MO xử lý cuộc gọi + tỉ lệ thuê bao được
gọi trong giờ hành chính * số lượng gói tin trong MT xử lý cuộc gọi)] + số lượng cập
44
nhật vị trí của thuê bao trong giờ bận * số lượng gói tin được vi xử lý cập nhật vị trí +
số lượng IMSI tách ra trên mỗi thuê bao trong giờ bận * số lượng gói tin trong IMSI vi
xử lý tách + số lượng vi xử lý MO SM + số lượng MT SM trên thuê bao trong giờ bận
* số lượng byte tin nhắn trong MT SM + (số lượng của handover nội bộ thuê bao trong
giờ bận + số lượng handover nội thuê bao trong giờ bận /2) * số lượng gói tin trong
MO vi xử lý handover + số lượng byte tin trong vi xử lý MT handover)} /3600 * 1000
Lưu lượng trên giao diện Iu
+ Tổng băng thông lưu lượng trên giao diện Iu = Băng thông dịch vụ thoại + dịch
vụ dữ liệu + băng thông dịch vụ video = Tổng số thuê bao MSC(k) * [Lưu lượng thoại
trung bình trên mỗi thuê bao trong giờ bận (ERL) * Băng thông ATM của dịch vụ
thoại(kbit/s) + Lưu lượng dữ liệu trung bình trên mỗi thuê bao trong giờ bận (ERL) *
Băng thông ATM của dịch dữ liệu(kbit/s) + tỉ lệ cuộc gọi thoại video * trung bình lưu
lượng trên mỗi thuê bao video trong giờ bận (ERL) * băng thông ATM của dịch vụ
cuộc gọi video(kbit/s)
+ Băng thông của lưu lượng tới RNC (Mbit/s) = tỉ lệ lưu lượng của RNC * tổng
băng thông của lưu lượng trên giao diện Iu
+ Số lwowngjPVCs tới RNC = Roundup (Băng thông lưu lượng tới RNC(Mbit/s)
/nhân tố dư thừa lưu lượng ATM/ băng thông PV của lưu lượng ATM)
Đường kết nối của giao diện Mc
MSC Server MGW
45
Hình 3.14: Giao thức xếp chồng giao diện Mc
Hình 3.15: Kích thước giao diện MC- IP - cơ bản
Dòng bit trên 1cuộc gọi=1929 byte
Số lượng trên mỗi chuyển vùng=2090
byte
+ 25 mEL (thoại truyền thống)
+ 2 mEL (cuộc gọi video)
+ Tỉ lệ cuộc gọi video = 20%
+ Thời gian giữ cộc gọi = 60s
+ Lượng chuyển vùng/BH(intra MSC)
=0.1
+ Lượng chuyển vùng/BH(inter MSC)
= 0.05
Lưu lượng thoại
=0.025/60*1929*8= 6.43 bps
Lưu lượng thoại hình
= 0.002 * 20% /60*1929*8 =
0.103 bps
Lưu lượng chuyển vùng
= (0.1+0.05)*2090/3600*8
Thông lượng của MC /Thuê bao
= 6.43 +01.03+0.695=7.23 bps
46
Đường kết nối của giao diện Nc
Hình 3.16: Sơ đồ kết nối giao diện Nc
MSC Server MGW Server
47
Hình 3.17: Giao diện NC – IP cơ bản
Hình 3.18: Các chồng giao thức kết nối giữa các MSC[3]-[90]
Dòng bit trên 1 cuộc gọi=660 byte
+ 25 mEL (thoại truyền thống)
+ 2 mEL (cuộc gọi video)
+ Tỉ lệ cuộc gọi video = 20%
+ Thời gian giữ cộc gọi = 60s
+ Lượng chuyển vùng/BH(intra MSC)
=0.1
+ Lượng chuyển vùng/BH(inter MSC)
= 0.05
Lưu lượng thoại
=0.025/60*660*8= 2.2 bps
Lưu lượng thoại hình
= 0.002 * 20% /60*660*8 =
0.35 bps
Thông lượng của NC /Thuê bao
= (2.2 +0.35)*0.5=1.27 bps
48
Nguyên lý tính:
+ Đâu tiên tính tổng băng thông và quan hệ PPS từ MSC hiện tại tới tất cả các
MSC, và sau đó tính băng thông giữa 2 MSC với nhau bởi tỉ lệ lưu lwowngjtwf MSC
hiện tại tới MSC khác.
+ Lưu lượng cuộc gọi giữa hai MSC
+ Nếu lưu lượng thuê bao được biết, tỉ lệ lưu lượng cuộc gọi giữa 2 MSC được
lưu lượng từ MSC1 tới MSC hiện tại/ lưu lượng MSC1 tới tất cả MSC khác.
+ Nếu lưu lượng không được biết làm tương tự như tính giả định tỉ lệ của thuê
bao giữa MSC được tương tự như tử lệ lưu lượng.
+ Tỉ lệ lưu lượng cuộc gọi giữa 2 MSC = Số thuê bao ở MSC hiện tại /Tổng số
thuê bao ở MSC khác cùng với lưu lượng quan hệ với MSC1
3.3.5 Tổng quan về cách tính lưu lượng của VMSC
Băng thông của báo hiệu từ VMSC tới các MSC khác (Mbit/s) = Tổng số thuê
bao MSC(k) * (tỉ lệ cuộc gọi từ MSC hiện tại tới MSC khác của mạng khu vực trong
giờ bận + tỉ lệ cuộc gọi từ MSC khác của mạng khu vực tới MSC hiện tại trong giờ
bận) * Số lượng byte tin cực đại của cuộc gọi không trực tiếp * 8/ 3600/ 1000
Số lượng gói tin báo hiệu từ VMSC tới MSC khác (PPS)
Số lượng gói tin báo hiệu từ MSC tới MSC khác(PPS) = tổng số thuê bao
MSC(k) * (tỉ lệ cuộc gọi từ MSC hiện tại tới MSC khác của mạng khu vực trong giờ
bận + tỉ lệ cuộc gọi từ MSC của mạng khu vực trong giờ bận tới MSC hiện tại trong
giờ bận) * tổng số gói tin MSU của 2 chiều gọi/ 3600 * 1000
3.3.6 Tổng quan về cách tính lưu lượng của GMSC
+ Băng thông của báo hiệu từ GMSC tới các MSC khác(Mbit/s) = GMSC
BHCA(k) * Cực đại số byte tin với cuộc không trực tiếp *8/ 3600/100
+ Số lượng gói báo hiệu từ GMSC tới MSC khác(PPS) = GMSC BHCA(k) *
tổng số gói tin MSU cuộc gọi 2 chiều/ 3600*1000
Xác định giao diện Nb
MGW MGW
49
Hình 3.19: Chồng giao thức chuyển đổi giao diện Nb kết nối các MSC[3]-[100]
Bảng 3.3: Tốc độ các loại dịch vụ
Loại dịch vụ Tốc độ bít trên Ethernet (kbps)
ARM-12.2kbps(20ms/gói) 40.4
3G-324M-64kbps(5ms/gói) 195.2
Tính toán băng thông VoIP của giao diện FE (Fast Ethernet)
Truyền thông dựa trên cổng FE
NBUP RTP UDP IP Ethernet
4 byte 12 byte 8 byte 20 byte 26 byte
Erl thoại /Thuê bao * Tỉ lệ thức
của thông lượng thoại Nb * Số
lượng thuê bao * 40.4
Thông lượng đầu ra
của giao diện Nb
Erl thoại video /Thuê bao * Tỉ lệ
thức của thông lượng thoại video
Nb * Số thuê bao video * 195.2
50
Thông tin của G.711, G.729 và AMR
Bảng 3.3 thông tin về các chuẩn nén
Loại mã
Thời gian để đóng
1 gói tin
Số bít cho một
gói
Tốc độ bit thoại
G.711 20 ms 160 byte 64 kbps
G.729 20 ms 20 byte 8 kbps
ARM 12.2 20 ms 31 byte 12.2 kbps
Tính toán băng thông dựa trên giao diện FE
G.711: (160 + 4 + 26 + 20 + 8 + 12) * 8/0.02 = 92.00 kbps
G.729: (20 + 4 + 26 + 20 + 8 + 12) * 8/0.02 = 36.00 kbps
AMR12.2 (31 + 4 + 26 + 20 + 8 + 12) * 8/0.02 = 40.40 kbps
Nếu bao gồm cùng VAD khoảng 50% băng thông sẽ được tiết kiệm
Ví dụ: Trung bình mỗi user 0.025erl, 10k thuê bao cần băng thông cùng với
VAD: 0.025 * 10000 * 20.2kbps = 5.05 M
Tính toán băng thông VoIP của giao diện POS
Truyền thông dựa trên cổng POS
NBUP RTP UDP IP PPP
4 byte 12 byte 8 byte 20 byte 9 byte
Bảng 3.4: Thông tin của G.711, G.729 và AMR
Loại mã
Thời gian để
đóng 1 gói tin
Số bít cho
một gói
Tốc độ bit thoại
G.711 20 ms 160 byte 64 kbps
G.729 20 ms 20 byte 8 kbps
ARM 12.2 20 ms 31 byte 12.2 kbps
Tính toán băng thông dựa trên giao diện FE
G.711: (160 + 4 + 12 + 20 + 8 + 9) * 8/0.02 = 85.20 kbps
G.729: (20 + 4 + 12 + 20 + 8 + 9) * 8/0.02 = 29.20 kbps
AMR12.2 (31 + 4 + 12 + 20 + 8 + 9) * 8/0.02 = 33.60 kbps
Nếu bao gồm cùng VAD khoảng 50% băng thông sẽ được tiết kiệm
Bảng 3.5: Các tham số đầu vào căn bản
51
Nguyên lý tính toán:
+ Chúng ta tính tất cả các lưu lượng trên giao tiếp Nb bởi từng loại lưu lượng, và
sau đó tính tổng băng thông trên giao tiếp Nb bằng lưu lượng và cùng với tỉ lệ loại
kênh mang và các kiểu mã hóa. Cuối cùng ta băng thông trên giao diện Nb giữa MGW
bởi tỉ lệ lưu lượng giữa MGW.
+ Tỉ lệ lưu lượng MGW có thể được chấp nhận hai thông tin liên quan:
- Sử dụng tỉ lệ lưu lượng giữa những cặp MGW nếu có được
- Sử dụng lưu lượng giữa những cặp MGW
Lưu lượng có thể sử dụng trực tiếp cho việc tính toán băng thông
Ví dụ: Nguyên lý tính
+ Tỉ lệ lưu lượng từ MGW1 tới MGWx cho tính toán băng thông là:
- Tỉ lệ lưu lượng từ MGW tới MGWx = lưu lượng từ MGW1 tới MGWx/ Tổng
lưu lượng của MGW1 trên giao diện Nb
+ Nếu lưu lượng và tỉ lệ lưu lượng không có, nhưng số lượng thuê bao MGW
được biết, chúng ta có thể làm giả định tương tự và sử dụng tỉ lệ thuê bao MGW như tỉ
lệ lưu lượng.
- Tỉ lệ của lưu lượng từ MGW1 tới MGWx = Số thuê bao của MGWx/ tổng số
thuê bao MGWx và MGW1 nhân với giao diện Nb giữa hai MGW.
Tổng quan về cách tính băng thông dịch vụ của VMGW
- Dịch vụ VMGW bao gồm voice, data và video call (chỉ hỗ trợ cho thuê bao
3G). Đầu tiên tính toán lưu lượng cho mỗi dịch vụ trên giao tiếp Nb.
52
- Lưu lượng của dịch vụ thoại trên giao diện Nb = Số lượng thuê bao MGW * lưu
lượng thuê bao voice trong giờ bận(erl) * tỉ lệ lưu lượng trên giao diện Nb tới MGW.
- Lưu lượng của dịch vụ dữ liệu trên Nb = Số lượng thuê bao MGW * tỉ lệ thuê
bao dữ liệu * Lưu lượng dữ liệu của thuê bao trong giờ bận(erl) * tỉ lệ của lưu lượng
MGW trên giao diện Nb.
- Lưu lượng của dịch vụ video call trên Nb = Số lượng thuê bao MGW * tỉ lệ
thuê bao video call * Lưu lượng video call của thuê bao trong giờ bận(erl) * tỉ lệ của
lưu lượng MGW trên giao diện Nb.
- Băng thông trên trên giao diện Nb cho thuê bao 2G(Mbit/s) = [lưu lượng của
dịch vụ thoại trên giao diện Nb * đợn vị dịch vụ kênh thoại (kbit/s) + lưu lượng của
dịch vụ dữ liệu trên giao diện Nb * tỉ lệ kênh đơn vị của dịch vụ dữ liệu]/ nhân tố dư
thừa băng thông/ 1000.
Băng thông trên giao diện Nb cho 3G (Mbit/s) = [lưu lượng dịch vụ voice trên
Nb* tỉ lệ đơn vị kênh dịch vụ voice + lưu lượng dịch vụ data trên Nb* tỉ lệ đơn vị kênh
dịch vụ data + lưu lượng dịch vụ video call trên Nb* tỉ lệ đơn vị kênh dịch vụ video
call]/ nhân tố dư thừa băng thông/ 1000.
+ Đối với 2G hoặc 3G MGW, tổng băng thông trên giao diện Nb là băng thông
trên giao diện Nb cho 2G hoặc 3G.
+ Đối với 2G/3G tích hợp MGW, băng thông trên giao diện Nb là tổng của băng
thông trên giao diện Nb cho 2Gvà 3G.
+ Băng thông từ MGW1 tới MGWx = Tổng băng thông MGW trên giao diện Nb
* tỉ lệ của lưu lượng từ MGW1 tới MGWx.
Cách tính băng thông của của GMGW
+ Dịch vụ video và dữ liệu không tồn tại trên GMGW
+ Lưu lượng voice trên giao diện Nb = số lượng GMGW E1 * 31 * Nhân tố dư
thừa băng thông IP * tỉ lệ lưu lượng IP.
+ Tổng băng thông GMGW trên Nb (Mbit/s) = lưu lượng dịch vụ voice trên giao
diện Nb * tỉ lệ của dịch vụ kênh voice/ nhân tố dư thừa băng thông/ 1000.
Băng thông từ GMGW tới GMGWx = Tổng băng thông GMGW trên giao tiếp
NB * tỉ lệ lưu lượng từ GMGW tới GMGWx.
53
Khảo sát giao diện E
Lưu lượng tin trên giao diện E – cơ bản TDM
Hình 3.20: Phân tích lưu lượng trên giao diện E
Đánh giá giao diện G
Giao diện G – TDM cơ bản
Bảng 3.21 Giao diện G
MSC server MSC
MSC server MSC server
Số bit trên mỗi SMS MO=100 byte
Số bit trên mỗi SMS MT=154 byte
BHCA của MO SMS = 0.2
BHCA của MT SMS = 0.2
Lưu lượng MO SMS
= 0.2 * 100/3600*8
= 0.044
Lưu lượng MO SMS
= 0.2 * 154/3600*8
= 0.068
Thông lượng đầu vào/ Thuê bao
= 0.044+ 0.068 = 0.112 bps
+ 25 mErl (thoại truyền thống)
+ Tỉ lệ đến mạng di động
khác=0.5
+ Thời gian giữ cuộc gọi=60s
Báo hiệu ISUP trên giao diện G/ Thêu
bao = 0.025/60*568*8*0.5=0.95bps
Số bit cho mỗi cuộc gọi trên
giao diện G
54
Cơ bản về giao diện CAP
Mô hình giao thức CAP
Hình 3.22: Sơ đồ kết nối chồng giao thức của giao diện CAP[4]-[43]
Mô tả giao diện CAP – TDM cơ bản
Hình 3.23: Mô tả giao diện CAP
Tổng quan về giao diện C/D
MSC server SCP
MSC server HLR
+ 25mErl (Cuộc gọi thoại truyền thống)
+ 2 mErl (Cuộc gọi video)
+ Tỉ lệ thoại video = 20%
+ Thời gian giữ cuộc gọi = 60s
+ Tỉ lệ tra trước = 50%
Lưu lượng thoại truyền
thống = 0.025/60*568*8
=1.89 bps
Lưu lượng thoại video
=0.002*20%/60*568*8
=0.03 bps
Băng thông CAP/thuê bao
= (1.89+0.03)*50%=0.96bps
Số bít cho cuộc gọi
55
Mô hình giao thức C/D
Hình 3.24: Chồng giao thức kết nối giữa HLR và MSC server[4]-[48]
Mô tả giao diện C/D
Hình 3.25: Mô tả giao diện C/D
+25mErl (Thoại truyền thống)
+2mErl (Thoại video)
+Tỉ lệ thoại video=20%
+Thời gian giữ cuộc gọi=60s
+BHCA xác thực=0.40
+BHCA cập nhật=0.40
+Tỉ lệ cuộc gọi MT=55%
Lưu lượng giao diện C Lưu lượng giao diện D
Bit xác thực=259 bytes
Bit cập nhật vị trí=296.5
Bit trên cuộc gọi MT
Lưu lượng MT
=(0.025+0.002*20%)/60*261*8*
55%=0.49bps
Lưu lượng xác thực
=0.4*259/3600*8=
0.23
Lưu lượng cập nhật vị trí
0.4*296.8/3600*8=0.26bps
Thông lượng C/D/ thuê bao
=0.49+0.23+0.26=0.98 bps
56
Nguyên lý tính toán:
+ Giao tiếp thiết bị MSOFTX3000 của Huawei và HLR luôn được cung cấp bởi
VMSC hoặc GMSC. Nên xác địch cả hai phương pháp.
Cách tính băng thông VMSC(Băng thông của báo hiệu từ VMSC tới HLR)
+ Tính toán sử dụng số đơn vị byte gói tin của giao thức mang (M2UA, M3UA
và TDM). Công thức được tính bên dưới:
+ VMSC tới HLR băng thông báo hiệu (Mbps) = tổng số thuê bao MSC(k) * [(1-
tỉ lệ của thuê bao IN) * số lần cập nhật vị trí gửi tới HLR trên mỗi thuê bao trong giờ
bận + số lần routing yêu cầu gửi tới HLR của thuê bao trong giờ bận * số byte yêu cầu
routing bởi thuê bao IN + Số lần yêu cầu xác thực trên mỗi thuê bao trong giờ bận* số
byte của tin nhắn xác thực + Số thông tin xóa xác thực vị trí trên mỗi thuê bao trong
giờ bận * số lượng byte xác địch vị trí đã được xóa] * 8/ 3600/ 1000
Băng thông của PPS từ VMSC đến HLR
+ Tham số này được tính chỉ cho vận chuyển IP (M2UA và M3UA). Được tính
như sau:
+ Số lượng gói tin (PPS) từ VMSC tới HLR = tổng số thuê bao MSC(k) * [(1- tỉ
lệ của thuê bao IN) * số lần cập nhật vị trí gửi tới HLR trên mỗi thuê bao trong giờ
bận(BH/SUB) * số gói MSU yêu cầu cập nhật vị trí tới HLR+ số lần routing yêu cầu
gửi tới HLR của thuê bao trong giờ bận * số gói yêu cầu routing) + Tỉ lệ thuê bao IN *
(số lần yêu cầu cập nhật vị trí yêu cầu gửi tới HLR trong giờ bận * số gói của yêu cầu
cập nhật vị trí gửi bới thuê bao IN trong giờ bận tới HLR + Số gói yêu cầu routing
được gửi bởi thuê bao IN trong giờ bận) + số yêu cầu cho xác thực thuê bao trong giờ
bận * số gói xác thực + số lượng cập nhật vị trí được xóa của mỗi thuê bao trong giờ
bận * số gói được xóa cập nhật vị trí]/ 3600 * 1000
Phân tích lưu lượng trên GSMC
+ Chỉ xử lý yêu cầu định tuyến tồn tại giữa GSMC và HLR, và xử lý công việc
khi thuê bao PSTN/PLMN gọi tới thuê bao trong mạng nội bộ. Chỉ cần tính tổng
GMSC BHCA bởi số lượng số lượng GMSC E1 và khoảng giữa trong thời gian gọi.
Tính bởi công thức sau:
+ GMSC BHCA(k) = số E1 của GMSC * 31 * 0.8 * 3600/ khoảng giữa trong thời
gian gọi/ 1000
Băng thông của báo hiệu từ GMSC tới HLR
57
+ Băng thông báo hiệu từ GMSC tới HLR (Mbps) = GMSC BHCA (k) * tỉ số của
PSTN/PLMN tới cuộc gọi mạng nội bộ * [(1- tỉ lệ thuê bao IN) * số lượng byte yêu
cầu định tuyến + tỉ lệ thuê bao IN * số lượng byte yêu cầu định tuyến cho thuê bao IN]
* 8/ 3600/ 1000
Báo hiệu PPS từ GMSC tới HLR
+ Gói tin GMSC tới HLR (PPS) = GMSC BHCA (k) * tỉ lệ PSTN/PLMN tới
cuộc gọi mạng nội bộ(3G đang xét) * [(1 – tỉ lệ thuê bao IN) * số gói yêu cầu định
tuyến (MSU packages) + tỉ lệ thuê bao IN * số lượng đóng gói yêu cầu định tuyến cho
thuê bao IN]/ 3600 * 1000
Tổng quan về giao diện Lg
Hình 3.26: Mô tả giao diện Lg
MSC server GMLC
BHCA của MT-LSC=0.1
BHCA của MO-LCS-0.2 Số bit trên MT-LCS=204bit
Số bit trên MO-LCS=196bit
Lưu lượng MT-LCS
= 0.1*204/3600*8
= 0.045 bps
Lưu lượng MO-LCS
= 0.2*196/3600*8
= 0.087 bps
Thông lượng Lg
=0.045 + 0.087=0.132 bps
58
Tổng quan giao diện Gs
Phân tích thông tin trên GS
Hình 3.27: Mô tả thông tin trên giao diện Gs
Bảng 3.6: Thông tin gói tin giao diện Gs
Thủ tục báo hiệu GS
Dạng lưu lượng
(Trans per ATT.
SUB/BH)
Độ dài bản tin
(Bytes)
Bytes/BH/Sub.
Gắn sẵn GPRS 0.525 62 32.55
Bên trong SGSN gắn sẵn cập
nhật vùng định tuyến
0.07 62 4.34
Trang CS 0.32 128 40.96
Thông tin MM 0.075 90 6.75
Thông tin MS 0.075 90 6.67
Cảnh báo Non-GPRS 0.075 80 6
Tổng (Byte) 97.35
Thông lượng qua giao diện GS (kbps) 169.01
3.3.7 Tính toán số lượng kết nối
Cần thảo luận ba vấn đề: Tính số link IP, TDM, ATM
Tính toán số link IP:
+ Link IP bao gồm H248, M2UA, M3UA, và BICC. Các link này không được chỉ
rõ phwong thức tính toán giống nhau.
+ Số lượng link IP báo hiệu = Roundup (số lượng gói báo hiệu (pps)/ số gói
MCU xử lý bởi link băng rộng trên giây,0)
MSC server SGSN
Thông lượng giao diện Gs
Hệ thống
được tích
hợp GPRS
Trong
SGSN gồm
RAU
Thông tin
MN
Thông tin
MS
Cảnh báo
Non-
GPRS
Mặt CS
59
+ Link H248, M2UA, và BICC/SCTP có 2n vấn đề và tính toán số link được giới
thiệu số link. M3UA link cũng có 2n vấn đề và được giới thiệu số lượng link của
M3UA là:
+ Giới thiệu số lượng M3AU link = POWER {2, ROUNDUP [LOG (số lượng
link báo hiệu IP, 2), 0)]}
Tính toán số lượng link TDM
+ Số lượng link TDM được tính toán cho phép nếu sử dung TDM để mang thông
tin
+ Số link TDM 64K = ROUNDUP(băng thông tín hiệu TDM(Mbps) * 1000/64/
nhân tố tín hiệu dư thừa TDM)
+ Số lượng link TDM cũng có 2n vấn đề. Giới thiệu link TDM 64K:
+ Giới thiệu số link TDM 64K = POWER{2, ROUNDUP[LOG (số lượng TDM
64 link, 2), 0)]}
+ Số lượng link TDM 2M = ROUNDUP(băng thông TDM (Mbps)*
1000/64/31/nhân tố dư thừa tín hiệu TDM)
+ Giới thiệu số lượng link TDM 2M = POWER {2, ROUNDUP [LOG(số lượng
link TDM 2M, 2), 0)]}
Tính toán số lượng link ATM
+ Số lượng link ATM được tính toán cho phép sử dụng ATM để truyền dẫn
+ Số link ATM = ROUNDUP(băng thông ATM(Mbps)/Nhân tố sư thừa trong
báo hiệu ATM/băng thông PVC)
+ Số lượng link ATM có 2n vấn đề. Giới thiệu về số lượng link ATM:
+ Giới thiệu về số link ATM = POWER{2, ROUNDUP[LOG(số lượng link tín
hiệu ATM, 2), 0)]}
+ Số lượng link tín hiệu PVC được bằng với số lượng link ATM.
60
Chương 4- BÀI TOÁN CỤ THỂ
Tính toán số luồng, số card cần có trong mạng core.
4.1 Ví dụ: Đánh giá thiết bị MSOFT3000 VMSC
WCCU/WCSU không có dịch vụ sử dụng CPU là: x%
Mỗi WBSG PPS xử lý tối đa: 2500 PPS
Cuộc gọi PSTN->MS chiếm CPU/CAPS giá trị: y%
Bảng 4.1: Chuyển đổi tỉ lệ BHCA xử lý VMSC CCU/CSU
Loại Tỉ lệ chuyển CPU/CAPS
MS-MS 1.4 A1%
MS-PSTN 0.73 A2% Gốc
PSTN-MS 1 A3%
PPS-PPS 2 A4%
PPS-PSTN 1.1 A5% IN
PSTN-PPS 1.37 A6%
LOC 0.33 A7%
MS 0.26 A8% Khác
HO 0.4 A9%
WBSG POST
Bảng 4.2: Thông tin gói tin trong giao diện IP
Bản tin IP Tối đa PPS/BSG Tỉ lệ chuyển đổi
M3UA 2500 C
M2UA 2000 1.25
H248 1250 2.00
BICC 2500 1.00
MTP3B 2500 1.00
61
Cho ví dụ số thuê bao là 500000
Hình dạng mạng:
Hình 4.1: Topo mạng
Giao diện sử dụng M2UA, MAP và CAP sử dụng đường truyền TDM. BICC sử
dung đường truyền IP
Bảng 4.3: Cấu hình VMSC
Bản mạch Số lượng(đôi)
WCCU 36
WVDB 6
WBSG 6
WIFM 1
Bảng 4.4:Thông tin lưu lượng
Tên Giá trị
Tham số cơ bản
Tần số với người dùng thường 50%
BHCA trung binh của thuê bao bình thường 1.2
Số lượng SMS/BH/SUB(MO) 0.4
Số lượng SMS/BH/SUB(MT) 0.6
Số lượng Handover/BH/SUB(intra MSC) 1.2
Số lượng Handover/BH/SUB(inter MSC) 0.08
Cập nhật vị trí/BH/SUB 1.7
Cập nhật vị trí/BH/SUB(To HLR) 0.3
62
IMSI (BH/SUB) 0.15
PSTN/PLMN/Other MSC -> tỉ lệ MS 20%
PSTN/PLMN/tỉ lệ Other MSC 30%
MS MS tỉ lệ (intra MSC) 40%
Tham số IN user
Tỉ lệ của IN users 50%
BHCA trung bình của user thông minh 1.08
Tính toán, ước lượng các tham số:
+ Tính BHCA cho mỗi thuê bao:
- Mỗi thuê bao bình thường xử dụng BHCA xử lý cuộc gọi cơ bản
= 1.2 (Ordinary sub BHCA) * 0.5 (Ordinary sub Proportion) * [0.25 (PSTN-
>MS) * 1.0 + 0.35 (MS->PSTN) * 0.73(Convert ratio to PSTN->MS) +
0.4(MSMS)
= 1.2 * 0.5 * [0.25 + 0.255 + 0.56]
= 0.639
- Mỗi thuê bao IN xử dụng BHCA xử lý cuộc gọi cơ bản
= 1.08 (IN sub BHCA) * 0.5 (IN sub proportion) * [(0.25(PSTN->MS) * 1.37
+ 0.35 (MS->PSTN) * 1.1 + 0.4 (MSMS) *2]
= 1,08 * 0.5 * [0.3425 + 0.385 + 0.8]
= 0.825
- BHCA cơ bản cho mỗi thuê bao
= 0.639 (Each Ordinary sub standard call process BHCA) + 0.825 (Each IN
sub standard call process BHCA) + (1.7 + 0.3) * 0.33 (Location Update) +
(0.4 + 0.6) * 0.26 (Short Message) + (0.12 + 0.08) * 0.4(Handover)
= 0.639 + 0.825 + 0.66 + 0.26 + 0.096
= 2.48
+ Đương lượng PPS cho mỗi thuê bao (Giao diện A chỉ ra giao diện báo hiệu trên
M2UA; Mc (UMGServer) là BICC/IP).
- Lưu lượng PPS trên giao diện A cần thiết cho mỗi thuê bao
= Σ(time ò single process BH * Number of Message need in process)/3600
= [2 (Iu) * 4 + 0.15 (IMSI Detach) * 3 + (1.2 (Ordinary sub BHCA) * 0.5 +
1.08 (IN sub BHCA) * 0.5) * 9 + 0.2 (handover) * 3 + 1 (sms) * 5]/3600
63
= 24.025/ 3600 = 0.00667
- Lưu lượng PPS trên giao diện BICC (Nc) cần thiết cho mỗi thuê bao
= [(1.2 * 0.5 + 1.08 * 0.5) * 60% *6 + (0.08 (inter MSC handover) * 6)]/3600
= 1.164/ 3600
= 0.00127
- Lưu lượng PPS trên giao diện Mc cần thiết cho mỗi thuê bao
= [(1.2 * 0.5 + 1.08 * 0.5) * 12 + 0.2 * 12] / 3600
= [13.68 + 2.4]/ 3600 = 16.08/ 3600 = 0.00447
- Tổng lưu lượng PPS cần thiết trên mỗi thuê bao
= (0.00667 * 1.25(M2UA convert Ratio) + 0.00127 * 1 (BICC) + 0.00447 * 2
(H.238)) = 0.0185475
+ Tải của môi module WCCU/WCSU
= x% (giả xử = 0) + 2.48 (pps for each) * 500000 (subs) * y% / 36(module No) /
3600 = 33.7%
Chú ý: X% = 0 là tải khi không có dịch vụ.
4.2 Vẽ biểu đồ tải của mối Module WCCU/WCSU khi số thuê bao thay đổi:
Quá tải khí WCCU/WCSU>0.65
Bảng 4.5: Số thuê bao trên modul tả WCCU/WCSU
Thuê bao WCCU/WCSU
100000 0.0674
200000 0.1348
300000 0.2022
400000 0.2696
500000 0.337
600000 0.4044
700000 0.4718
800000 0.5392
900000 0.6066
1000000 0.674
1100000 0.7414
1200000 0.8088
1300000 0.8762
1400000 0.9436
1500000 1
64
Hình 4.2: Biểu đồ
Từ biểu đồ trên khi số thuê bao vượt qua giá trị 500000 ta phải cắm thêm card
module xử lý WCCU/WCSU.
4.3 WBSG
Số lượng card WBSG = Roundup(0.0185475*500000/2500) +1
=5
Vậy số card WBSG ít nhất là 5.
4.4 WVDB
Subs(k)/ (WVDB(Cặp card 1 cho backup, 1 online)*200k) < 80% là thỏa mãn.
Bảng 4.6: Số thuê bao và tải WVDB
Số thuê bao(k) Tải WVDB (%)
200 6.25
400 12.5
600 18.75
800 25
1000 31.25
1200 37.5
1400 43.75
1600 50
1800 56.25
2000 62.5
2200 68.75
2400 75
2600 81.25
2800 87.5
3000 93.75
3200 100
Vậy số thuê bao tăng lên 2500 phải nâng cấp WVDB. WVDB=16 mỗi module có
16 cặp card.
65
4.5 MSRN HON
Số lượng MSRN
= Roundup ((50% * 1.2 + 50%(IN proportion) * 1.08) * Subs * 65%(Called
proportion)/ 3600*7)
Với Subs = 500000 thuê bao
=721
Số lượng Handover
= Roundup (Subs * 0.08(time of handover BH)/ 3600*7 mean time))
Với Subs = 500000 thuê bao
= 78
=> MH number = 721+78 = 799 chưa cần mở rộng thêm.
4.6 Ước lượng số link kết nối
Bảng 4.7: Tổng băng thông xử lý của thiết bị MSOFTXR003
Loại kết
nối
Loại dịch vụ Miêu tả
Sự vận hành
bộ đếm (PPS)
Dung lượng xử lý cho
một liên kết đơn (PPS)
(reference for 8 link)
M3UA
SCTP\M3UA
\ISUP
M3UA with ISUP, BSG
process M3UA capability
1450 (receive)
+ 1450 (send)
200 (receive) + 200
(send)
M2UA
SCTP\M2UA
\MTP3\SCCP
\BSSAP
M2UA with MTP3, BSG
process M2UA\MTP3
capability
1300 (Receive)
+ 1300 (send)
150 (receive) + 150
(send)
H248 SCTP\H248
BSG with H248 process
capability
800 (receive) +
800 (send)
100 (receive) + 100
(send)
BICC SCTP\BICC
BICC over SCTP process
capability
2250 (receive)
+ 2250 (send)
300 (receive) + 300
(send)
66
Giao tiếp BH với PPS
- PPS với giao diện A
Bảng 4.8: Bảng giao diện PPS
BH Tất cả dịch vụ Thời gian
dịch vụ
BH
Số lượng
gửi bản
tin
Số
lượng
nhận
bản tin
Gửi PPS Nhận PPS
Quá trình cập nhật vị
trí
1.5 2 2 1.5*2*100000/
3600=84
1.5*2*100000/
3600=84
Quá trình gỡ A IMSI 0.15 2 2 0.15*2*1000
00/3600=8.4
0.15*2*1000
00/3600=8.4
Quá trình xử lý cuộc
gọi đi
0.75 8 7 0.75*8*1000
00/3600=167
0.75*7*1000
00/3600=146
Quá trình nhận cuộc
gọi
0.75 8 6 0.75*8*1000
00/3600=167
0.75*6*1000
00/3600=125
Một xuất phát chuyển
vùng
0.16 2 2 0.16*2*100
000/3600=9
0.16*2*100
000/3600=9
Một kết thúc chuyển
vùng
0.16 1 3 0.16*1*100
000/3600=5
0.16*3*100
000/3600=14
Một xuất phát gủi
bản tin
0.2 4 4 0.2*5*100000
/3600=23
0.2*5*100000
/3600=23
Một nhân được bản
tin
0.36 4 4 0.36*5*100000
/3600=40
0.36*5*100000
/3600=40
Tổng PPS 504 450
67
- Giao diện MC
Bảng 4.9 Bảng giao diện Mc
Tất cả quá
trình xử lý
Thời gian
của dịch
vụ BH
Số lượng
bản tin
được gửi
Số lượng
bản tin
nhận được
Gủi PPS Nhận PPS
Quá trình 1.5 6 6 1.5*6*1000
00/3600=250
1.5*6*1000
00/3600=250
Quá trình
chuyển vùng
0.16 6 6 0.16*6*1000
00/3600=27
1.5*6*1000
00/3600=27
Tổng PPS 277 277
Tất cả quá
trình xử lý
Thời gian
của dịch
vụ BH
Số lượng
bản tin
được gửi
Số lượng
bản tin
nhận được
Gủi PPS Nhận PPS
Quá trình xử
lý cuộc gọi
1.5 2 4 1.5*2*1000
00/3600=84
1.5*4*1000
00/3600=167
Tổng PPS 84 167
Tính bản mạch WBSG:
Cần bao nhiêu đường link
Số link M2U -> kiểm tra số link MTP3, cho nó là 64; Cấp phát tới 2BSG, nó có
nghĩa là 32 -> mỗi BSG board nhận/gửi PPS=int(504/2 +1)=252PPS;->M2UA link
cho mỗi board cần là =INT(252/150+1)=3 (giá trị này phải là 2n)=4
Số link H248: mỗi BSG cần H248 link=INT(277/100+1)=3
Số link BICC trên mỗi BSG = INT(167/300+1)=1; tối thiểu phải bằng 2 vì cấu
hình chạy Balance->=2.
68
KẾT LUẬN
Như đã nêu trong luận văn, hiện nay một trong thể loại thông tin di động đang
phát triển nhanh nhất là thông tin di động tế bào. Nhu cầu sử dụng hệ thống này không
chỉ tăng về số lượng mà cả về thể loại thông tin. Nhiều giải pháp kỹ thuật và công
nghệ đã được nghiên cứu và áp dụng vào mạng. Các thế hệ mạng di động tế bào nối
tiếp nhau ra đời. Mạng thông tin di động thế hệ ba và các thế hệ sau trong đó có hệ
thống 3GPP WCDMA sẽ giải quyết được những mâu thuẫn giữa việc tăng dung lượng
và chất lượng dịch vụ cũng như giá thành. Thế hệ 3 đòi hỏi rất nhiều dịch vụ như thoại
và dữ liệu, video nên chúng ta cần phải tính toán kỹ các giao diện để tránh tắc nghẽn
mạng core. Đề tài nêu bật lên được cách phân tích tính toán định kích thức cho mạng
di động thê hệ 3. Phân tích định kích thước mạng sao cho phù hợp với từng giai đoạn.
Nêu một số cách tính một số giao diện cơ bản trong mạng core. Thế hệ tiếp theo 4G
(LTE, WIMAX) dự đoán sẽ có tốc độ cao hơn nhiều để có thể truyền video HD. Vậy
mạng core sẽ cần tính toán phức tạp và chuẩn hơn nữa. Vì lúc đó tốc độ trong mạng
core sẽ lên rất cao.
Do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo.
Một lần nữa tác giả xin được cảm ơn sự quan tâm gúp đỡ của các thầy, các bạn
đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà nội 05/2010
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2003), Giáo trình thông tin di động, Nhà xuất bản Bưu
Điện, Hà Nội.
2. Nguyễn Thành Phúc (2003), Công nghệ IP đối với thương mại di động, Nhà xuất
bản Bưu Điện, Hà Nội.
Tiếng Anh
3. Avandced networks planning and dimensioning trainning slide of Huawei
technologes 2007
4. Training catalogue of Siemens, 2007-2007
5. Training catalogue of Acatel-Lucent, 2009
6. Dimensioning of LTE Network Description of Models and Tool, Coverage and
Capacity Estimation of 3GPP Long Term Evolution radio interface, Au: Paolo
Zanier, February, 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-TÍNH TOÁN, ĐỊNH CỠ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG NÂNG CAO.pdf