- Sử dụng vi tính trong công tác kế toán: Việc ứng dụng phần mềm tin học kế
toán giúp cho khối lượng của công việc kế toán được giảm đi rất nhiều, kết quả
chính xác hơn. Tuy nhiên do tốc độ phát triển của tin học hiện nay các nhà quản lý
chú trọng đến công tác đầu tư vốn để đổi mới hệ thống máy tính, cài đặt chương
trình phù hợp nhằm đáp ứng tốt hơn nứa yêu cầu trong quản lý.
- Việc lập sổ danh điểm vật tư: Do yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, chủng loại
nguyên vật liệu của công ty nhiều nên việc lập sổ danh điểm vật tư là cần thiết. Sổ
danh điểm vật tư xây dựng trên cơ sở số liệu của vật tư, nhóm vật tư, chủng loại
nguyên vật liệu được chia thành từng nhóm, mỗi nhóm được mã hóa theo số hiệu
riêng.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3500 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại công ty xây dưng Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 152(cả TK 151) không dùng để theo
dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà xhỉ dùng để kết chuyển giá giá trị thực tế vậtl lỉệu,
hàng mua đi đường lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 “Mua hàng”
TK 611”Mua hàng” dùng để phản ánh số vật liệu, hàng hoá mua vào xuất dùng
trong kỳ theo giá thực tế.
2.Phương pháp hạch toán: Chia ra làm 3 giai đoạn.
Đầu kỳ:
Kết chuyển giá trị của vật tưhàng hoá theo từng loại sang TK 611
Nợ TK 611(6111)
Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 153: Công cụ dụng cụ
Có TK 156: Hàng hoá
Có TK 157(nếu có): hàng gửi đi bán
b)Trong kỳ:
Căn cứ hoá đơn trong kỳ, căn cứ hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho.
Nợ TK 611: Giá trị nguyên vật liệu thu về
Nợ TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
Các vật liệu khác làm tăng vật liệu trong kỳ
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 411: Nhân góp vốn liên doanh, cấp phát, tặng thưởng
Có TK 311, 336, 338: Tăng do đi vay
Có TK 128: Nhận lại góp vốn liên doanh ngán hạn
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
TK chiết khấu thương mại giảm giá vật liệu và vật liệu trả lại
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá trị hàng hoá trả lại và triết khấu.
Có TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 611: Giá vật liệu hàng hoá trả lại giảm giá hoặc triết khấu
Hưởng triết khấu thanh toán
Nợ TK 331, 111, 112…: Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua
mua trả lại
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Cuối kỳ:
Căn cứ số vật liệu tồn kho và biên bản xử lí mất mát thiếu hụt kế toàn ghi
Nợ TK 152 : Vật liệu tồn kho
Nợ TK 153 : Công cụ dụng cụ tồn kho
Nợ TK 156 : Hàng hoá tồn kho
Nợ TK : 151 : Hàng đi đường
Có TK 611 : Chi tiết từng loại vật liệu
Chương II: thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại
công ty xây dựng quảng ninh
* Quá trình phát triển của công ty xây dung Quảng Ninh
- Tên công ty xây dựng Quảng Ninh
- Hình thức sở hữu vốn : Tư nhân
- Lĩnh vực kinh doanh : Xây dựng các công trình.
1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Quảng Ninh.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Thời kỳ công ty ra đời nhằm khôi phục kinh tế qua các cuộc khủng hoảng
Do tình hình kinh tế phát triển hiện nay của xã hội ngày càng cao, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện, thì tất yếu các nghành kinh tế ngày càng được phát triển.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của toàn dân, công ty xây dựng Quảng Ninh được
thành lập
Công ty xây dựng Quảng Ninh là một công ty đang trên đà phát triển với đội ngũ
lãnh đạo công ty có kinh nghiệm và trinhf độ thâm sâu và cán bộ công nhân viên có
trách nhiệm và tính yêu nghề cao. Từ đó đã đưa công ty ngày càng đi lên và đi tới ký kết
được nhiều hợp đồng có giá trị cao và đưa lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Công ty xây dựng Quảng Ninh thuộc sở hữa tập thể của các cổ đông có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản bằng tiền Việt Nam
và ngoại tệ tại ngân hàng
Công ty xây dựng Quảng Ninh hoạt động theo luật công ty và các luật khác có liên
quan của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy
đủ về tài chính và kết quả kinh doanh. Cam kết thực hiện đày đủ nghĩa vụ của mình với
nhà nước theo pháp luật và với khách hàng theo hợp đồng.
Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông xây dựng các công trình công cộng
và dân dụng, xây láp mặt bằng, sán xuất kinh doanh dịch vụ vật liệu xây dựng, xăng dầu.
+ Sử dụng vốn dư thừa hoặc nhàn rỡi để đầu tư liên doanh, liên kết, mua chứng
khoán, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc Nhà nước.
Mục tiêu của công ty được thành lập được huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cho người lao động tong bước nâng cao đời sống và
tăng cổ tức cho cổ đông, tăng đóng góp cho ngân sách Nhà nước, xây dựng công ty ngày
càng phát triển.
Một trong mối quan tâm lớn nhát của doanh nghiệp là quản lý vật liệu trong quá
trình sản xuất, tiết kiệm vật liệu sẽ mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp.
Vật liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu là:
Xi măng, sắt thép, cát đá, vải lọc và một số vật liệu phụ khác chiếm đến 60-70%
giá thành sản phẩm.
Dưới tác động của cơ chế thị trường không phải nghành nghề nào cũng có thể mở
ra và phát triển, phấn đấu vươn lên và phát triển, không để tụt hậu và đây là một thử
thách đối với mỗi đơn vị doanh nghiệp.
Cho nên sản phẩm của công ty đảm bảo chất lượng, có uy tín, giá thành hạ, để
cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Do vậy vật liệu sử dụng cũng phải được quan tâm ,
các đội thi công phải đảm bảo vật liệu đúng chủng loại, đúng định mức theo dự án thi
công.
Đảm bảo cho việc quản lý và tổ chức hạch toán vật liệu của công ty đã sắp xếp thủ
kho có nghiệp vụ kế toán để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu cho các đội sản xuất.
Mặt khác ở các đội sản xuất . Mặt khác ở các đội sản xuất còn bố trí một hạch toán viên
chuyên trách để theo dõi tình hình quản lý và sử dụng vật tư của từng bộ phận
Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp
II: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ.
Ví dụ:
Trong tháng 8/2006 công ty đã nhập xuất các loại vật liệu sau:
ngày 1/8 nhập 20 tấn xi măng đen, đơn giá 650.000/tấn
Ngày 5/8 nhập 10 tấn xi măng bỉm sơn, đơn giá 650.000/tấn
Ngày 10/8 nhập 120m3 đá hộc, đơn giá 96.667/m3(đã có thuế)
Ngày 15/8 nhập 160m3 đá dăm, đơn giá 85.000/m3
Ngày 21/8 nhập 100m3 cát vàng, đơn giá 70.000/m3(đã có thuế)
Ngày 22/8 nhập 6.740kg thép tròn, đơn giá 4.400/kg
Ngày 3/8 xuất 15 tấn xi măng phục vụ thi công
Ngày 7/8 xuất 100m3 đá hộc để hoàn thành công trình
Ngày 12/8 xuất 50m3 cát vàng phục vụ thi công
Mua vật t tổ
chức công
Nhận
thầu
Tổ chức thi
công
Nghiệm thu bàn
giao công
Lập kế
hoạch thi
Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư, công cụ, dụng cụ
Từ ngày 01 đến ngày 30/8 năm 2006
Nhóm hàng
Nhập Xuất
Ký
nhận
Số
lượng
Số
hiệu
Thành tiền
Số
lượng
Số
hiệu
Thành tiền
1521(nhóm 1)
Xi măng đen 20tấn 1/8 13.000.000 15tấn 3/8 9.750.000
Xi măng Bỉm
Sơn
10tấn 5/8 6.500.000
Cộng nhóm 1 30tấn 19.500.000 15tấn 9.750.000
1521(nhóm 2)
+Đá hộc 120m3 10/8 11.600.040 100m3 7/8 9.666.700
+ Đá dăm 160m3 15/8 13.600.000
Cộng nhóm 2 280m3 25.200.040 100m3 9.666.700
1521(nhóm 3)
Cát vàng 100m3 21/8 7.000.000 50m3 12/8 3.500.000
Cộng nhóm 3 100m3 7.000.000 50m3 3.500.000
-Nhóm 4
Thép tròn 6.740kg 22/8 29.656.000
Cộng nhóm 4 6740kg 29.656.000
Hoá đơn( GTGT) Mẫu số:01GTKT – 3LL
Liên 3: Dùng cho thanh toán
Ngày 01 thang 08 năm 2006
02 – B
BX: … ..
Đơnvị bán hàng:
Địa chỉ: Số tài khoản
Điên thoại: MS:
Họ tên người bán hàng: Anh Long
Đơn vị: Đội XD số 4 – Công ty xây dựng Quảng Ninh
Địa chỉ: Trung Kính Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: thanh toán chậm MS:
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Xi măng đen Tấn 20 650.000 13.000.000
2
Xi măng Bỉm
Sơn
Tấn 10 650.000 6.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.950.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 21.450.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 08 năm 2006
Số:
Nợ : 152
Có : 331
Họ, tên người giao hàng:
Theo hóa đơn số : ngày 01 tháng 08 năm 2006
Nhập tại kho: Trạm trộn cầu Bươu
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư( sản
phẩm, hàng hóa)
Mã
số
đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng đen Tấn 20 20 650.000 13.000.000
2 Xi măng Bỉm
Sơn
Tấn 10 10 650.000 6.500.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên, dấu)
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 08 năm 2006
Số:
Nợ : 621
Có : 152
Họ, tên người giao hàng:
Lý do xuất kho: phục vụ thi công
- Xuất tại kho: Trạm trộn cầu Bươu
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư( sản
phẩm, hàng hóa)
Mã
số
đơn vị
tính
Số lượng
đơn giá Thành tiền Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng đen Tấn 15 15 650.000 9.750.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho thủ trưởng đơn vị
Ký,họ tên Ký, họ tên Ký,họ tên Ký, đóng dấu
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 05/8
Tờ số: 01
Mã số :
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư: xi măng
đơn vị tính: tấn Mã số:
Ngày
tháng
năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác
nhận
Số hiệu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Số dư đầu tháng 0
01/8/03 20 01/08
Nhập kho 20 tấn
xi măng chưa
thanh toán
20 20
03/8/03 10 05/8
Nhập kho 10 tấn
xi măng Bỉm Sơn
10 30
03/8/03 15 03/08
Xuất kho 10 tấn
xi măng phục vụ
thi công
15 15
Bảng lũy kế nhập vật tư
Tháng 8/2006
Nhóm
hàng
Từ ngày 01
đến ngày
05
Từ ngày 10
đến ngày
15
Từ ngày 16
đến ngày
21
Từ ngày 22
đến cuối
tháng
Cộng
Nhóm 1 19.500.000 19.500.000
Nhóm 2 25.200.000 25.200.000
Nhóm 3 7.000.000 7.000.000
Nhóm 4 29.656.000 29.656.000
Tổng cộng
NVL
19.500.000 25.200.000 7.000.000 29.656.000 81.365.000
Thủ kho Kế toán trưởng
Ký, họ tên Ký, họ tên
Bảng lũy kế xuất vật tư
Tháng 8/2006
Nhóm
hàng
Từ ngày 01 đến
ngày 03
Từ ngày 04 đến
ngày 07
Từ ngày 12 đến
cuối tháng
Cộng
Nhóm 1 9.750.000 9.750.000
Nhóm 2 9.666.700 9.666.700
Nhóm 3 3.500.000 3.500.000
Tổng
cộng
NVL
22.916.700
Thủ kho Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật tư
tháng 8 năm 2006
Nhóm hàng
Tồn kho đầu
kỳ
Nhập kho
trong kỳ
Xuất kho
trong kỳ
Tồn kho cuối
kỳ
Nhóm 1
0
19.500.000 9.750.000 9.750.000
Nhóm 2
0
25.200.000 9.666.700 15.533.300
Nhóm 3
0
7.000.000 3.500.000 3.500.000
Nhóm 4
0
29.656.000 0 29.656.000
Tổng cộng
0
81.356.000 22.916.700 58.439.300
Thủ kho kế toán
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Sổ số dư vật liệu
Tháng 8 năm 2006
Danh
điểm vật
tư
Tên hàng
Đơn
vị
tính
Định
mức
dự
trữ
Đơn giá
Số dư đầu năm Số dư cuối tháng 1 Số dư cuối tháng 2
.
.
Số dư cuối tháng
8
Số
lượn
g
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Xi măng Cộng nhóm 1 Tấn 650.000 70 45.500.000 30 19.500.000 50 32.500.000 15 9.750.000
đá các loại Cộng nhóm 2 M3 60 5.100.000 50 4.250.000 20 1.700.000 180 15.533.300
Cát vàng Cộng nhóm 3 M3 700.000 100 7.000.000 50 3.500.000 20 1.400.000 50 3.500.000
Thép tròn Cộng nhóm 4 kg 4.400 5000 22.000.000 500 2.200.000 1000 4.400.000 6.740 29.656.000
Tổng
cộng
79.600.000 29.450.000 40.000.000 58.439.300
Thủ kho Kế toán
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
2.Tổng hợp chứng từ
* Chứng từ và sổ sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
xây dựng Quảng Ninh
Chứng từ:
Nhập kho thì có phiếu nhập kho
Xuất kho thì có phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ,
hóa đơn giá trị gia tăng.
Ngoài ra còn một số chứng từ khác như biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng
hóa, biên bản kiểm kê vật tư.
Việc lập các chứng từ kế toán và nhập xuất nguyên vật liệu được thực hiện
đúng theo quy định về biểu mẫu.
* Phương pháp ghi chép và trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi công trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu của thiết kế bộ phận kỹ thuật
dựa vào dự toán công trình để bóc tách vật liệu theo định mức. Bộ phận vật tư dựa
vào hạn mức làm giấy xin mua vật tư trình lên giám đốc phê duyệt sau đó cử người
đi mua, thường vật tư của công ty có kèm theo hợp đồng giữa hai bên về các điều
khoản như số lượng, chủng loại, chất lượng và quy trình công nghệ về kỹ thuật.
* Chứng từ nhập kho.
Nếu vật tư nhập kho thì thủ kho và đại diện phòng vật tư kiểm tra trước khi
nhập.
Nếu vật tư được đổ tại chân công trình thì việc kiểm tra là do giám sát về kỹ
thuật và ban chỉ huy đội nhận.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu công ty.
Liên 2: Giao cho khách hàng..
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Khi nhập vật tư, thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Căn cứ vào số liệu ghi trên
phiếu nhập kho để vào thẻ kho, các loại vật tư mua về được nhập kho theo đúng quy
định. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư một cách khoa học, hợp lý,
đảm bảo yêu cầu quản lý tiện cho việc kiểm tra và nhập xuất nguyên vật liệu .
Khi có yêu cầu sử dụng xuất dùng cho bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho vật
tư hạn mức vật tư.
Đối với vật tư đổ tại chân công trình thì bộ phận vật tư làm phiếu nhập xuất
cùng một lúc.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.
Liên 1: Chuyển cho phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2: Đội trưởng sản xuất mang đến kho và người nhận ký vào phiếu xuất.
Sơ đồ hạch toán công ty xây dựng Quảng Ninh
Ghi hàng ngà
Đối chiếu kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
- Đặc trưng của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung,
Sổ chi
tiết
Thẻ
kho
Sổ
cái
Bảng
tổng
hợp
Phiếu
xuất kho
Bảng
phân
bổ NVL
Hóa
đơn
GTGT
Bảng
tổng hợp
Phiếu
nhập kho
Sổ nhật
ký
chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định kế toán khoản của nghiệp vụ đó , sau đó lấy
số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau
đây:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
- Nội dung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện sự phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản ( định khoản kế toán ) để phục vụ việc ghi sổ
cái.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật
ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ
kế toán chi tiết thì đồng thời việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ kế toán đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ ( 3,4..10..ngày ) hoặc cuối tháng. Tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào tài khoản phù
hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt ( nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu số phát sinh khớp đúng, số liệu được ghi trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc,tổng số phát sinh nợ và phát sinh có trên bảng cân đối trên bảng
cân đối số phat sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ
nhật ký chung( hoặc sổ nhật ký chung và các sổ kế toán đặc biệt sau khi đã loại trừ
các số trùng lắp trên sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ
Hoá đơn ( GTGT) Mẫu số:01GTKT – 3LL
Liên 3: dung cho thanh toán
Ngày 03 thang 08 năm 2006
02 – B
BX:……
Đơnvị bán hàng:
Địa chỉ: Số tài khoản
Điên thoại: MS:
Họ tên người bán hàng: Lê Minh Toại
Đơn vị: Đội XD số 4 – Công ty xây dựng Quảng Ninh
Địa chỉ: Trung Kính Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: thanh toán chậm MS:
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
2
Xi măng Bỉm
Sơn
Tấn 20 650.000 13.000.000
Cộng tiền hàng: 13.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 14.300.000
Số tiền viết bằng chữ: mười bốn triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 08 năm 2006
Số:
Nợ : 152
Có : 331
Họ, tên người giao hàng: Anh Toại
Theo hóa đơn số : ngày 01 tháng 08 năm 2006
Nhập tại kho: Trạm trộn cầu Bươu
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư( sản
phẩm, hàng hóa)
Mã
số
đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Quần áo bảo hộ
lao động
Bộ 300 300 50.000 15.000.000
2
Xi măng Bỉm
Sơn
Tấn 20 20 650.000 13.000.000
Cộng 28.000.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên, dấu) (Ký,họ tên)
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 08 năm 2006
Số:
Nợ : 621
Có : 152
Họ, tên người giao hàng:
Lý do xuất kho: phục vụ thi công
- Xuất tại kho: Trạm trộn cầu Bươu
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư( sản
phẩm, hàng hóa)
Mã
số
đơn vị
tính
Số lượng
đơn giá Thành tiền Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng Bỉm
Sơn
Tấn 20 20 650.000 13.000.000
2
quần áo bảo hộ
lao động
Bộ 300 300 50.000 15.000.000
Cộng 28.000.000
Phụ trách cung tiêu người giao hàng thủ kho thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 05/8
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư: xi măng
đơn vị tính: tấn Mã số:
Ngày
tháng
năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác
nhận
Số hiệu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Số dư đầu tháng 0
01/8/03 20 01/08
Nhập kho 20 tấn
xi măng chưa
thanh toán
20 20
03/8/03 20 05/8
Xuất vật tư cho
anh Long
20 0
05/08 10 05/8
Nhập vật tư của
công ty TM
thành An
10 10
07/08 10 07/08
Xuất cho công
trình cầu Quèn
10 0
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng chi tiết nhập vật tư
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
STT
Ngày
tháng
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Thành tiền
Ghi nợ TK 152, Ghi có các TK
111 141 331
I.
Xi
măng
Tấn 30 650.000 19.500.000 19.500.000
1. 01/08
Xi
măng
đen
Tấn 20 650.000 13.000.000 13.000.000
2. 05/08
XM
Bỉm
Sơn
Tấn 10 650.000 6.500.000 6.500.000
II.
Đá
các
loại
M3 480 42.397.000 42.397.000
3. 03/08
đá
hộc
M3 120 96.667 11.600.000 11.600.000
4. 09/08
đá
dăm
M3 200 85.185 17.037.000 17.037.000
5. 10/08
đá
4x6
M3 160 86.000 13.760 13.760.000
III.
Cát
vàng
M3 7.700.000 7.700.000
1. 07/08
Cát
vàng
M3 65 70.000 4.550.000 4.550.000
2. 10/08
Cát
vàng
M3 45 70.000 3.150.000 3.150.000
IV.
Thép
tròn
kg 14.560 63.316.480 63.316.480
8. 12/08
Thép
tròn
kg 12.000 4.352 52.224.000 52.224.000
9. 17/08
Thép
tròn
kg 2.560 4.333 11.092.480 11.092.480
V.
Que
hàn
kg 335 7.150 2.395.250 2.395.250
VI. 29/08
Dây
thép
buộc
kg 440 5.500 2.420.000 2.420.000
Cộng 137.728.730 27.200.000 65.736.480 44.792.250
Kế toán
(Ký, Họ tên)
Đội trưởng
(Ký,Họ tên)
Công ty XD Quảng Ninh
Bảng tổng hợp nhập vật tư
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
TT NT Tên vật tư
đơn vị
tính
Số
lượng
Đơ giá Thành tiền
Ghi nợ TK 152, ghi có các TK
TK 111 TK 141 TK 331
1. 01 đến 05/08 Xi măng Tấn 30 650.000 19.500.000 19.500.000
2. 03 đến 10/08 Đá các loại M3 480 89.284 42.397.000 42.397.000
3. 07 đến 10/08 Cát vàng M3 110 70.000 7.700.000 7.700.000
4. Từ 12 đến 17/08 Thép tròn kg 14.560 4.343 63.316.480 63.316.480
5. 22/08 Que hàn kg 335 7.150 2.395.250 2.395.250
6. 29/08 Dây thép buộc kg 440 5.500 2.420.000 2.420.000
Cộng 137.728.730 27.200.000 65.736.480 44.792.250
Kế toán Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng chi tiết xuất vật tư
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
STT
Ngày
tháng
Tên vật
tư
Đơnvị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi có TK 152, ghi
nợ các TK
TK 621
TK
142
I.
Xi
măng
Tấn 30 650.000 19.500.000 19.500.000
1. 01/08
Xi
măng
đen
Tấn 20 650.000 13.000.000 13.000.000
2. 05/08
XM
Bỉm
Sơn
Tấn 10 650.000 6.500.000 6.500.000
II.
Đá các
loại
M3 480 42.397.000 42.397.000
3. 03/08 đá hộc M3 120 96.667 11.600.000 11.600.000
4. 09/08 đá dăm M3 200 85.185 17.037.000 17.037.000
5. 10/08 đá 4x6 M3 160 86.000 13.760 13.760.000
III.
Cát
vàng
M3 7.700.000 7.700.000
1. 07/08
Cát
vàng
M3 65 70.000 4.550.000 4.550.000
2. 10/08
Cát
vàng
M3 45 70.000 3.150.000 3.150.000
IV. Thép kg 14.560 63.316.480 63.316.480
tròn
8. 12/08
Thép
tròn
kg 12.000 4.352 52.224.000 52.224.000
9. 17/08
Thép
tròn
kg 2.560 4.333 11.092.480 11.092.480
V. Que hàn kg 335 7.150 2.395.250 2.395.250
VI. 29/08
Dây
thép
buộc
kg 440 5.500 2.420.000 2.420.000
Cộng 137.728.730 137.728.730
Kế toán Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty XD Quảng Ninh
Bảng tổng hợp xuất vật tƯ
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
T
NT Tên vật tư Đơn vị tính
Số
lượng
Đơ giá Thành tiền
Ghi có TK 152, ghi nợ các TK
TK 621 TK TK
1. Xi măng Tấn 30 650.000 19.500.000 19.500.000
2. Đá các loại M3 480 89.284 42.397.000 42.397.000
3. Cát vàng M3 110 70.000 7.700.000 7.700.000
4. Thép tròn kg 14.560 4.343 63.316.480 63.316.480
5. Que hàn kg 335 7.150 2.395.250 2.395.250
6. Dây thép buộc kg 440 5.500 2.420.000 2.420.000
Cộng 137.728.730 137.728.730
Kế toán Đội trưởng
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng phân bổ nguyênvật liệu
tháng 8 năm 2006
TT
Ghi có TK
Ghi nơn TK
TK 152 – nguyên vật liệu
TK 1521 TK 1522 Cộng có TK 152
1 2 3 4 5
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 137.728.730 137.728.730
Cộng 137.728.730 137.728.730
Hà nội ngày 30 tháng 08 năm 2006
Người ghi sổ Đội trưởng
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Bảng tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu
Tài khoản: 152.
Tên vật liệu
Đơn vị
tính
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Sô
lượng
Thành
tiền
Nhập Xuất
Số lượng
Thành
tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Xi măng Tấn 0 0 30 19.500.000 30 19.500.000 0 0
Đá các loại M3 0 0 480 42.397.000 480 42.397.000 0 0
Cát vàng M3 0 0 110 7.700.000 110 7.700.000 0 0
Thép tròn kg 0 0 14.560 63.316.480 14.560 63.316.480 0 0
Que hàn kg 0 0 335 2.395.250 335 2.395.250 0 0
Dây thép buộc kg 0 0 440 2.420.000 440 2.420.000 0 0
Cộng 137.728.730 137.728.730
Người lập kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng chi tiết nhập công cụ, dụng cụ
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
ST
T
Ngày
tháng
Tên
công
cụ,
dụng
cụ
đơnvị
tính
Số
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi nợ TK153, ghi có các TK
111 141 331
I. Kìm Cái 4
500.00
0
2.000.000
2.000.00
0
1. 01/08 Kìm Cái 3
500.00
0
1.500.000
1.500.00
0
2. 05/08 Kìm Cái 1
500.00
0
500.000 .500.000
II. ủng đôi 310 15.000 4.650.000
3. 03/08 ủng đôi 300 15.000 4.500.000 4.500.000
ủng đôi 10 15.000 150.000 150.000
III.
Găng
tay
đôi 300 10.000 3.000.000
3.000.00
0
4. 10/08
Găng
tay
đôi 300 10.000 3.000.000
3.000.00
0
IV. xẻng Chiếc 50 35.000 1.750.000
5. 12/08 Xẻng Chiếc 20 35.000 1.050.000 1.050.000
13/08 Xẻng Chiếc 30 35.000 700.000 700.000
V.
Quần
áo bảo
hộ lao
Bộ 300 50.000
15.000.00
0
15.000.00
0
động
VI.
Máy
trộn bê
tông
Cái 2
100.00
0
200.000.0
00
200.000.0
00
Người lập Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty XD Quảng Ninh
Bảng tổng hợp nhập công cụ, dụng cụ
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
TT NT
Tên công cụ, dụng
cụ
đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi nợ TK 153, ghi có các TK
TK 111 TK 141 TK 331
1. 01 đến 02/08 Kìm Cái 4 500.000
2.000.000
2.000.000
2. 01 đến 02/08
Quần áo bảo hộ lao
động
Bộ 300 50.000 15.000.000 15.000.000
3. 03 đến 04/08 ủng đôi 310 15.000 4.650.000 4.650.000
4. 10/08 Găng tay đôi 300 10.000 3.000.000 3.000.000
5. 02/08 Máy trộn bê tông Chiếc 2 100.000.000 200.000.000
200.000.00
0
6.
Từ 12 đến
13/08
xẻng Chiếc 50 35.000 1.750.000 1.750.000
Cộng 226.400.000 5.000.000 6.400.000 215.000.00
0
Kế toán Giám đốc
Bảng chi tiết xuất công cụ, dụng cụ
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
STT
Ngày
tháng
Tên công cụ,
dụng cụ
đơnvị
tính
Số
lượng
đơn giá Thành tiền
Ghi có TK153, ghi nợ các TK
642 627 242
I. Kìm Cái 4 500.000 2.000.000 2.000.000
1. 01/08 Kìm Cái 3 500.000 1.500.000 1.500.000
2. 05/08 Kìm Cái 1 500.000 500.000 .500.000
II. ủng đôi 310 15.000 4.650.000
3. 03/08 ủng đôi 300 15.000 4.500.000 4.500.000
ủng đôi 10 15.000 150.000 150.000
III. Găng tay đôi 300 10.000 3.000.000 3.000.000
4. 10/08 Găng tay đôi 300 10.000 3.000.000 3.000.000
IV. xẻng Chiếc 50 35.000 1.750.000
5. 12/08 Xẻng Chiếc 20 35.000 1.050.000 1.050.000
13/08 Xẻng Chiếc 30 35.000 700.000 700.000
V. Quần áo bảo Bộ 300 50.000 15.000.000 15.000.000
hộ lao động
VI.
Máy trộn bê
tông
Cái 2 100.000 200.000.000 200.000.000
Cộng 226.400.000 3.750.000. 22.650.000 200.000.000
Kế toán
ký
Đội trưởng
ký
Công ty XD Quảng Ninh
Bảng tổng hợp nhập công cụ, dụng cụ
Tháng 8 năm 2006
Công trình: Cầu Quèn
TT NT
Tên công cụ,
dụng cụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi có TK 153, ghi nợ các TK
TK 627 TK 642 TK 224
1. 01 đến 02/08 Kìm Cái 4 500.000
2.000.000
2.000.000
2. 01 đến 02/08
Quần áo bảo hộ
lao động
Bộ 300 50.000 15.000.000
3. 03 đến 04/08 ủng đôi 310 15.000 4.650.000
4. 10/08 Găng tay đôi 300 10.000 3.000.000 3.000.000
5. 02/08 Máy trộn bê tông Chiếc 2
100.000.00
0
200.000.000 200.000.000
6. Từ 12 đến 13/08 xẻng Chiếc 50 35.000 1.750.000 1.750.000
Cộng 226.400.000 22.650.000 3.750.000 200.000.000
Kế toán Đội trưởng
bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
tháng 8 năm 2006
TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 153 – công cụ, dụng cụ
TK 1531 TK 1532 Cộng có TK 153
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Chi phí sản xuất chung 22.650.0000 22.650.000
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.750.000 3.750.000
3. Chi phí trả trước dài hạn 50.000.000 50.000.000
Cộng 76.400.000 76.400.000
Hà nội ngay 30 tháng 8 năm 2006
Người ghi sổ Đội trưởng
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Bảng tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn công cụ, dụng cụ
Tài khoản: 153.
Tên cc,dc
đơn vị
tính
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số
lượng
Thành tiền
Nhập Xuất
Số lượng
Thành
tiền Số lượng Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Kìm Cái 0 0 4 2.000.000 4 2.000.000 0 0
Quần áo bảo hộ lao
động
Bộ 0 0 300 15.000.000 300 15.000.000 0 0
Máy trộn bê tông Cái 0 0 2 200.000.000 2 200.000.000 0 0
ủng đôi 0 0 310 4.650.000 310 4.650.000 0 0
Găng tay đôi 0 0 300 3.000.000 300 3.000.000 0 0
Xẻng Chiếc 0 0 50 1.750.000 50 1.750.000 0 0
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà công ty đang sử dụng rất đa dạng và
phong phú nên khi hạch toán chi tiết và tổng hợp ta phải hạch toán riêng từng loại.
1.Nhập nguyên vật liệu.
- Nhập kho 20 tấn xi măng đen thanh toán bằng tạm ứng.
Nợ TK 152( xi măng): 13.000.000
Nợ TK 133: 1.300.000
Có TK 141: 14.300.000
- Nhập dầu diezel chưa trả tiền cho người bán
Nợ TK 152( dầu diezel): 22.500.000
Nợ TK 133: 2.250.000
Có TK 331: 24.750.000
- Nhập kho thép tròn thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 152(thép tròn): 63.316.480
Nợ TK 133 : 6.331.648
Có TK 111: 69.648.128
- Nhập đá các loại chưa thanh toán cho người bán
Nợ TK 152( đá các loại): 42.397.000
Nợ TK 133: 2.119.850
Có TK 331: 44.516.850
- Nhập cát vàng thanh toán bằng tạm ứng
Nợ TK 152( cát vàng): 7.700.000
Nợ TK 133: 385.000
Có TK 141: 8.085.000
- Nhập que hàn thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 152( que hàn): 2.395.250
Nợ TK 133: 119.762
Có TK 111: 2.515.012
- Nhập dây thép buộc thanh toán bằng tạm ứng
Nợ TK 152(dây thép buộc): 2.420.000
Nợ TK 133: 242.000
Có TK 141: 2.662.000
- Nhập gạch thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 152(gạch): 20.000.000
Nợ TK 133: 2.000.000
Có TK 111: 22.000.000
2.Xuất vật liệu phục vụ thi công
- Xuất xi măng.
Nợ TK 621(Cầu Quèn): 14.300.000
Có TK 152: 14.300.000
- Xuất dây thép buộc
Nợ TK 621(công trình cầu Quèn): 2.662.000
Có TK 152: 2.662.000
- Xuất que hàn
Nợ TK 621(Cầu Quèn): ): 2.515.012
Có TK 152: 2.515.012
- Xuất thép tròn
Nợ TK 621(Cầu Quèn): 69.648.128
Có TK 152: 69.648.128
- Xuất phục vụ quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 20.000.000
Có TK 152: 20.000.000
3.Nhập công cụ, dụng cụ
- Nhập kìm cắt vật liệu
Nợ TK 153(kìm): 2.000.000
Nợ TK 133: 200.000
Có TK 111: .200.000
- Nhập ủng cho công nhân thanh toán bằng tạm ứng
Nợ TK 153(ủng): 4.650.000
Nợ TK 133: 465.000
Có TK 141: 5.115.000
- Nhập găng tay
Nợ TK 153(găng tay): 3.000.000
Nợ TK 133: 300.000
Có TK 111: 3.300.000
- Nhập xẻng phục vụ thi công
Nợ TK 153(xẻng): 1.750.000
Nợ TK 133: 175.000
Có TK 141: 1.925.000
- Nhập quần áo bảo hộ lao động
Nợ TK 153(qabhlđ): 15.000.000
Nợ TK 133: 1.500.000
Có TK 331: 16.500.000
- Mua 2 máy trộn bê tông phục vụ thi công
Nợ TK 153( máy trôn): 200.000.000
Nợ TK 133: 20.000.000
Có TK 331: 220.000.000
4.Xuất công cụ, dụng cụ
- Xuất kìm phục vụ thi công
Nợ TK 642(3): 2.000.000
Có TK 153: 2.000.000
- Xuất quần áo bảo hộ lao động
Nợ TK 627(3): 15.000.000
Có TK 153: 15.000.000
- Xuất ủng
Nợ TK 627(3): 4.650.000
Có TK 153: 4.650.000
- Xuất xẻng
Nợ TK 642(3): 1.750.000
Có TK 153: 1.750.000
- Xuất găng tay
Nợ TK 627(3): 3.000.000
Có TK 153: 3.000.000
- Xuất máy trộn bê tông
Vì giá trị của máy trộn cao nên doanh nghiệp quyết định xuất dùng phân bổ
trong 4 kỳ.
* Phân bổ lần 1
Nợ TK 242: 50.000.000
Có TK 153: 50.000.000
Nhật ký chung bao gồm tất cả số hiệu ghi trong tháng, trong đó khi nhập kho
sổ nhật ký chung ghi cả thuế của tổng 1 tháng. Kế toán đinh khoản như sau:
Nợ TK 152: 27.200.000
Nợ TK 133: 2.720.000
Có TK 111: 29.900.000
- Nhập vật tư thanh toán bằng tạm ứng
Nợ TK 152: 65.736.480
Nợ TK 133: 6.573.648
Có TK 141: 72.310.128
- Nhập vật tư chưa thanh toán cho người bán
Nợ TK 152: 44.792.250
Nợ TK 133: 2.239.125
Có TK 331: 47.031.186
Đến cuối tháng lấy số liệu nhập và xuất của vật liệu không có thuế GTGT và
chỉ lấy mỗi phần nhập thực tế của tháng.
Nợ TK 621: 137.728.730
Có TK 152: 137.728.730
Sổ nhật ký chung
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
đã
ghi
sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
0 0
01/08 01 01/08
Nhập XM phục
vụ Công trùnh
cầu Quèn thanh
toán bằng tạm
ứng
152
133
141
13.000.000
1.300.000
14.300.000
03/08 02 03/08
Nhập dầu diezel
chưa thanh toán
152
133
331
22.500.000
2.250.000
24.750.000
05/08 03 05/08
Nhập thép tròn
phục vụ công
trình cầu Quèn đã
thanh toán
152
133
111
63.316.480
6.331.648
69.648.128
07/08 04 07/08
Nhập đá các loại
phục vụ thi công
152
133
331
42.397.000
2.119.850
44.516.850
10/08 05 10/08
Nhập cát vàng
thanh toán bằng
tạm ứng
152
133
141
7.700.000
385.000
8.085.000
11/08 06 11/08
Nhập que hàn
phục vụ thi công
đã thanh toán
152
133
111
2.395.250
119.762
2.515.012
12/08 07 12/08
Nhập dây thép
phục vụ công
152
133
2.420.000
242.000
trình thanh toán
bằng tạm ứng
141 2.662.000
23/08 08 23/08
Nhập gạch 2 lỗ
thanh toán bằng
tiền mặt
152
133
111
20.000.000
2.000.000
22.000.000
Cộng chuyển
sang trang sau
188.476.990 188.476.990
Số trang trước
chuyển sang
188.476.990 188.476.990
12/08 09 12/08
Nhập quần áo
bảo hộ lao động
thanh toán bằng
tiền mặt
153
133
111
15.000.000
1.500.000
16.500.000
13/08 10 13/08
Xuất xi măng
phục vụ thi công
621
152
14.300.000
14.300.000
07/08 11 07/08
Xuất dây thép
phục vụ thi công
621
152
2.662.000
2.662.000
15/08 12 15/08
Xuất que hàn
phục vụ công
trình C.Q
621
152
2.515.012
2.515.012
08/08 13 08/08
Xuất thép tròn
phục vụ thi công
621
152
69.648.128
69.648.128
17/08 14 17/08
Xuất quần áo cho
công nhân thi
công
627
153
16.500.000
16.500.000
26/08 15 26/08
Xuất phục vụ
quản lý doanh
nghiệp
642
152
20.000.000
20.000.000
Chi phí nguyên 621 137.728.730
vật liệu 152 137.728.730
01/08 16 01/08
Nhập kìm cắt vật
liệu
153
133
111
4.650.000
465.000
5.115.000
02/08 17 02/08
Nhập máy trôn
bê tông
153
133
331
200.000.000
0
20.000.000
220.000.000
02/08 18 02/08
Xuất kìm phục
vụ thi công
642
153
15.000.000
15.000.000
03/08 19 03/08
Xuất găng tay
phục vụ thi công
627
153
3.000.000
3.000.000
Cộng 678.230.860 678.230.860
Sổ cái
Tên tài khoản: nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
nhật
ký
chung
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0 0
01/08 01 01/08
Nhập xi măng đen thanh
toán bằng t.ứng
141 13.000.000
01/08 02 01/08
Xuất xi măng cho công
trình cầu Quèn
621 13.000.000
03/08 06 03/08 Nhập xi măng thanh toán 111 6.500.000
bằng tiền mặt
03/08 09 03/08
Xuất xi măng phục vụ thi
công
621 6.500.000
09/08 03 09/08
Nhập đá các loại chưa
thanh toán
331 42.397.000
09/08 10 09/08
Xuất đá các loại phục vụ
thi công
621 42.397.000
10/08 11 10/08
Nhập cát vàng thanh toán
bằng tiền mặt
111 7.700.000
10/08 04 10/08
Xuất cát vang phục vụ thi
công
621 7.700.000
17/08 12 17/08
Nhập thép tròn thanh toán
bằng tạm ứng
141 63.316.480
17/08 05 17/08
Xuất thép tròn phục vụ thi
công
621 63.316.480
22/08 15 22/08
Nhập que hàn chưa thanh
toán
331 2.395.000
22/08 06 22/08
Xuất que hàn cho công
trình cầu Quèn
621 2.395.000
29/08 08 29/08
Nhập dây thép buộc thanh
toán bằng tạm ứng
141 2.420.000
29/08 10 29/08
Xuất dây thép cho công
trình cầu Quèn
621 2.420.000
Cộng
137.728.73
0
137.728.73
0
Sổ cái
Tên tài khoản: công cụ, dụng cụ
Số hiệu: 153
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
nhật
ký
chung
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu tháng 0 0
01/08 01
01/0
8
Nhập kìm thanh
toán bằng t.m
111 2.000.000
02/08 02
02/0
8
Xuất kim phục vụ
thi công
642 2.000.000
01/08 03
01/0
8
Nhập quần áo bảo
hộ lđ chưa thanh
toán
331 15.000.000
01/08 04
01/0
8
Xuất quần áo phục
vụ thi công
627 15.000.000
03/08 05
03/0
8
Nhập ủng thanh
toán bằng t.ư
141 4.650.000
04/08 06
04/0
8
Xuất ủng cho công
nhân
627 4.650.000
06/08 07
06/0
8
Nhập găng tay
thanh toán bằng
tiền mặt
111 3.000.000
06/08 08
06/0
8
Xuất găng tay cho
CN
3.000.000
05/08 09
05/0
8
Nhập xẻng thanh
toán bằng tạm ứng
141 1.750.000
05/08 10
05/0
8
Xuất xẻng phục vụ
thi công
642 1.750.000
10/08 11
10/0
8
Nhập máy trộn bê
tông
331
200.000.00
0
10/08
10/0
8
Xuất máy phục vụ
thi công
242 50.000.000
SPS
226.400.00
0
76.400.000
SDCT
150.000.00
0
Sổ cái
Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
nhật
ký
chung
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu tháng 0 0
01 01/08
Xuất xi măng đen
cho C.Quèn
152 13.000.000
01/08 02 03/08
Xuất XM bỉm
Sơn
152 6.500.000
03/08 03 09/08
Xuất đá các loại
cho c.trình cầu
Quèn
152 42.397.000
09/08 04 10/08
Xuất cát vàng
phục vụ thi công
152 7.700.000
10/08 05 12/08
Xuất thép tròn
cho công trình
cầu Quèn
152 63.316.480
12/08 06 22/08 Xuất que hàn 152 2.395.250
phục vụ thi công
22/08 07 29/08
Xuất dây thép
buộc phục vụ thi
công
152 2.420.000
29/08
Kết chuyển vào
chi phí dở dang
154 137.728.730
Cộng 137.728.730 137.728.730
Chương III. Một số ý kiến nhằm hoàn thành công tác kế toán tại công ty xây
dựng số 1.
I. Nhận xét chung về công tác quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty xây dựng Quảng Ninh
Công ty xây dựng Quảng Ninh ra đời và phát triển trong một môi trường hết
sức mới mẻ đó là sự chuyển đổi cơ chế từ tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Công ty ngày càng lớn mạnh với chức năng chủ yếu là
xây dựng những công trình dân dụng, công nghiệp vừa và lớn trên phạm vi cả nước.
Do điều kiện và đặc điểm quản lý, đặc điểm kinh doanh và trình độ tay nghề của đội
ngũ kỹ sư và anh em công nhân. Những công trình đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ
thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, an toàn lao động và giữ được uy tín của ngành xây
dựng đối với chủ đầu tư.
Trong quá trình thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được học trong nhà
trường kết hợp với thực tế tại công ty bản thân em nhận thấy rằng công tác kế toán
nguyên vật liệu đã tạo ra được một số mặt tích cực cho công việc quản lý.
Công ty có một đội ngũ kế toán có trình độ cao, nhạy bén trong công tác quản
lý, nhạy bén với sự biến động của thị trường, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đưa ra những thông tin tin cậy cho ban lãnh đạo.
Về hình thức hạch toán: công ty xây dựng Quảng Ninh áp dụng hình thức nhật
ký chung, kết hợp với việc đưa máyvi tính vào công tác quản lý tài chính để công
việc của kế toán được nhẹ nhàng hơn, đơn giản và nhanh chóng hơn. Công việc này
sẽ hạn chế được những sai sót cho việc ghi chép trùng lặp bởi số liệu chỉ cần vào
một lần từ những chứng từ ban đầu. Công ty sử dụng máy vi tính trong lưu trữ số
liệu rất thuận tiện cho quá trình kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên các sổ kế
toán. Máy vi tính còn được sử dụng để lập trình phần mềm chương trình kế toán
giúp cho các nghiệp vụ thực hiện theo dõi đơn giản, cho kế toán tiết kiệm được thời
gian.
Bộ máy kế toán của công ty xây dựng Quảng Ninh được tổ chức gọn nhẹ tiết
kiệm được những chi phí cho công ty tại văn phòng, công ty tiến hành phân công
hợp lý rõ ràng cho từng kế toán viên, từ đó nâng cao về ý thức trách nhiệm của họ
về công việc và có mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận khác ở các phòng ban.
Cuối kỳ kế toán viên tự tổng hợp số liệu trên các sổ kế toán do mình phụ trách đối
chiếu với các số liệu của kế toán tổng hợp ghi trên máy vi tính.
Về các chứng từ hạch toán ban đầu của công ty xây dựng Quảng Ninh : Các
chứng từ liên quan đến nhập- xuất- tồn kho vật tư đều được thu thập và bảo quản
tốt, thuận lợi cho công tác kiểm tra và theo dõi. Công ty xây dựng một trình tự luân
chuyển chứng từ một cách hợp lý, chứng từ sau khi lập được chuyển ngay tới bộ
phận kế toán liên quan để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong phương pháp sổ số dư là phù hợp
với công ty về trình độ kế toán.
- Những mặt còn hạn chế:
Do đặc điểm vật liệu ở công ty nên tất cả vật liệu không được tập kết vào kho
để bảo quản mà một số nguyên vật liệu có khối lượng lớn thường được đưa thẳng
tới chân công trình vì vậy không tránh khỏi những mất mát, hao hụt, kho tàng còn
hạn chế chưa đủ dự trữ khi có sự biến động của thị trường.
Về quản lý chứng từ và luân chuyển chứng từ trong công ty thường được theo
dõi nhập – xuất hàng ngày căn cứ trên phiếu nhập , xuất tại các kho vật tư nên việc
quản lý của kế toán có nhiều khó khăn.
II. Một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý kế toán
nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Quảng Ninh.
Qua quá trình hình thành và phát triển, công ty xây dựng Quảng Ninh là một
doanh nghiệp lớn của ngành xây dựng và nó đã đạt được những thành tích nhất
định. Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán ở phòng tài vụ cũng
không ngừng hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán của
công ty.
Qua một số nhận xét ở trên em xin có một số ý kiến sau:
* ý kiến 1: Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu :
- Phương pháp tính giá nhập: Khi mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu
công ty hạch toán vào nghiệp vụ làm giảm giá nguyên vật liệu như vậy không đúng
với bản chất của nghiệp vụ và thông lệ kế toán. Đề nghị hạch toán theo đúng thông
lệ của bộ tài chính với bút toán:
Nợ TK 111,112,331: Phần chiết khấu được hưởng
Có TK 521: phần chiết khấu
- Phương pháp tính giá xuất: Công ty có nghiệp vụ nhập xuất liên tục và chủng
loạinguyên vật liệu phong phú do vậy công ty nên tiến hành phương pháp giá hạch
toán để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Giá hạch toán do công ty quy định
và tương đối ổn định. Nó được sử dụng đêt ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không có
nghĩa trong việc thanh toán là giá tạm thời và chưa biết giá chính thức của nguyên
vật liệu. Giá hạch toán công ty có thể lấy theo tháng trước hoặc giá của lần mua đầu
tiên trong tháng.
Trị giá hạch toán = Số lượng NVL xuất kho x đơn giá hạch toán NVL xuất kho
Đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán về giá
thực tế theo hệ số giá của nguyên vật liệu.
Giá t.tế NVL + Giá t.tế NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán NVL + Giá hạch toán NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế = giá hạch toán NVL x hệ số giá
NVL xuất dùng xuất kho
Khi áp dụng phương pháp này, công việc kế toán dàn đều trong cả kỳ, tránh
việc dồn vào cuối kỳ, việc lập báo cáo kịp thời gian, đảm bảo tính cập nhật của
thông tin kế toán.
* ý kiến 2: Về thủ tục chứng:
- Phương pháp giao nhận chứng từ: Công ty nên tiến hành lập phiếu giao nhận
chứng từ và xác nhận quy kết trách nhiệm cho từng cá nhân có liên quan khi mất
chứng từ. Phiếu giao nhận chứng từ được lập riêng cho từng loại, chứng từ nhập
xuất và được lập vào thời điểm thủ kho giao chứng từ kế toán. Khi thủ kho giao cho
kế toán thì thủ kho đính kèm theo phiếu giao nhận chứng từ với các phiếu nhập xuất
tương ứng. Phiếu giao nhận chứng từ gồm 4 cột:
+ Cột 1: Ghi nhóm vật liệu
+ Cột 2: Ghi số lượng chứng từ
+ Cột 3: Ghi số hiệu của chứng từ
+ Cột 4: Ghi chu, ghi phần cần thiết nếu có khi sửa chữa
Khi giao nhận trên phiếu phải có đầy đủ chữ ký của thủ kho và của kế toán
nhập phiếu.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Ghi chú
Thủ kho( người giao) kế toán (người nhận)
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Ghi chú
Thủ kho (người giao) kế toán (người nhận)
* ý kiến 3: Về khoản trích lập dự phòng
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Việc theo dõi và lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho là hết sức cần thiết đối với công ty nên sử dụng TK 159 “ dự
phòng giảm giá hàng tồn kho”. TK này dùng để phản ánh các nghiệp vụ lập xử lý và
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cho công ty nhằm hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn trong các
trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân bên ngoài tác động vào: Giảm giá vật tư,
hàng hóa khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, công ty phải tuân thủ theo những
nguyên tắc sau đây:
+ Việc lập dự phòng chỉ tiến hành vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo
cáo tài chính. Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng
cụ thể, kế toán sẽ xác định số dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ sau với điều
kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế của công ty đạt được.
+ Dự phòng giảm giá chỉ được tính cho khối lượng hàng tồn kho thực tế phát
sinh tại thời điểm lập dự phòng(kể cả hàng đang đi đường và hàng gửi bán)
+ Mức lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho được xác định theo công thức
sau:
số lượngvật tư tồn kho chênh lệch
Mức dự phòng = bị giảm giá tại thời điểm lập x giảm giá vật
báo cáo tài chính năm tư tồn kho
trong đó:
giá trị ghi giá trị của vật tư tồn
Chênh lệch giảm = sổ của vật tư - tồn kho tại thời điểm
tồn kho lập báo cáo TC năm
Cuối niên độ kế toán , kế toán xác định dự phòng cần trích lập cho năm tiếp
theo, so sánh với số dư hiện có của TK 159 để xác định số dự phòng cần trích bổ
sung hoặc hoàn nhập.
- Nếu số dự phòng cần trích lập cho năm sau lớn hơn số đã trích lập dự
phòng(số dư hiện có của TK 159), kế toán trích lập dự phòng bổ sung bằng bút
toán:
Nợ TK 632
Có Tk 159 : số dự phòng trích lập bổ sung
Nếu số dự phòng cần trích lập cho năm sau lớn hơn mức đã trích lập dự
phòng, kế toán hoàn nhập số chênh lệch bằng bút toán;
Nợ TK 159
Có TK 632 : số dự phòng được hoàn nhập
Như vậy việc lập dự phòng giảm giá khá đơn giản. Việc lập và theo dõi dự
phòng giảm giá hàng tồn kho bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh chính xác
hơn giá trị thực tế của tài sản, dự phòng giảm giá giúp cho kế toán tuân thủ nguyên
tắc thận trọng, lợi nhuận của công ty là chắc chắn hơn.
* Một số vấn đề khác:
- Về định mức nguyên vật liệu: Công ty căn cứ vào việc so sánh định mức sử
dụng năm nay với năm trước và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để tự
điều chỉnh về định mức sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp.
- Về nhân sự : Nhân lực là yếu tố quyết định chất lượng của công tác quản lý
về kế toán. Vì vậy công ty cần có chiến lược đào tạo hợp lý để phục vụ cho việc
phát triển lâu dài và vững mạnh của công ty.
+ Đối với những nhân viên hiện nay đang công tác cần xem xét từng trường
hợp cụ thể và đưa ra chương trình đào tạo thích hợp không chỉ nâng cao kiến thức
chuyên môn mà còn đào tạo thêm kiến thức về kinh doanh trong cơ chế thị trường.
+ Có những chính sách đãi ngộ, ưu đãi cán bộ công nhân viên học hỏi. Nghiên
cứu sáng tạo.. phục vụ tôt hơn cho công ty.
+ Có chế độ tuyển dụng mới đối với những người bắt đầu công việc. Phát hiện
những người có triển vọng đào tạo chuyên môn sâu để tương lai trở thành cán bộ
đắc lực cho công ty.
- Sử dụng vi tính trong công tác kế toán: Việc ứng dụng phần mềm tin học kế
toán giúp cho khối lượng của công việc kế toán được giảm đi rất nhiều, kết quả
chính xác hơn. Tuy nhiên do tốc độ phát triển của tin học hiện nay các nhà quản lý
chú trọng đến công tác đầu tư vốn để đổi mới hệ thống máy tính, cài đặt chương
trình phù hợp nhằm đáp ứng tốt hơn nứa yêu cầu trong quản lý.
- Việc lập sổ danh điểm vật tư: Do yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, chủng loại
nguyên vật liệu của công ty nhiều nên việc lập sổ danh điểm vật tư là cần thiết. Sổ
danh điểm vật tư xây dựng trên cơ sở số liệu của vật tư, nhóm vật tư, chủng loại
nguyên vật liệu được chia thành từng nhóm, mỗi nhóm được mã hóa theo số hiệu
riêng.
Cách mã hóa danh điểm vật tư phổ biến là kết hợp giữa số hiệu tài khoản và
việc phân chia cho mỗi loại được đánh số liên tục theo quy ước của loại đó giữa các
nhóm, sổ danh điểm vật tư được mở thống nhất trong phạm vi công ty nhằm đảm
bảo cho các bộ phận công ty phối hợp chặt chẽ hơn trong công tác quản lý nguyên
vật liệu, đối chiếu kiểm tra một cách nhanh hơn và chính xác hơn.
Bảng danh điểm nguyên vật liệu
Mã Tên hàng(VLC)
đơn vị
tính
Mã Tên hàng(vlp) đơn vị tính
011 Gạch đặc 110 Đinh
012 Gạch 2 lỗ 111 Dây thép
013 Gạch 6 lỗ 112 Phụ gia
014 Gạch men kính
015 Gạch ốp tường
016 Gạch cách nhiệt 121 Côpha
122 Xà gồ
021 Sắt gai 123 Cọc chống
022 Sắt tròn 124 Bột màu
023 Sắt vuông ..
031 Cát đen
032 Cát vàng
041 Sỏi
042 đá
061 Vôi
062 Gỗ
071 Xi măng đen
072
Xi măng Bỉm
Sơn
* ý kiến 4: Đối với công ty ;
- Khi thực hiện các công trình thi công với thời gian dài nên tổ chức đầu thầu
để tìm nhà cung cấp nguyên vật liệu cho phù hợp.
- Thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp nguyên vật liệu một cách ổn định
đủ về số lượng, đúng chất lượng, đúng tiến độ thi công.
- Tìm mua nguyên vật liệu mới , giá cả hợp lý, hiệu quả sử dụng cao phù hợp
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Xây dựng chế độ khen thưởng rõ ràng cho các cán bộ công nhân viêntìm
được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Khen
thưởng các xí nghiệp, đội có ý thức tiết kiệm bảo quản nguyên vật liệu.
* ý kiến 5: Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty áp dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
nhưng nên chăng công ty nên hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Với phương pháp này, tuy khối lượng ghi chép lớn nhưng việc ghi sổ thẻ đơn
giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép
và quản lý.
Sơ đồ hạch toán.
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Kết luận
Công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng chiếm một vị
trí rất quan trọng vì trong các khâu sản xuất thành phần chủ yếu là chi phí nguyên
vật liệu nên kế toán nguyên vật liệu là một trong những yếu tố để tính đúng, tính đủ
các loại nguyên vật liệu nhập xuất, điều đó còn giúp cho doanh nghiệp quản lý được
chặt chẽ một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp
là đạt được lợi nhuận cao, đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên. Để đạt
được điều này doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán để nhằm
giảm bớt chi phí lãng phí không cần thiết.
Chứng từ gốc
phiếu nhập
phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ thẻ
chi
tiết
vật
Bảng
tổng
hợp N -
X -T
Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng Quảng Ninh, kết hợp với kiến
thức đã học ở trường em đã hoàn thành xong chuyên đề thực tập với đề tài “ tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Quảng Ninh”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1059_9225.pdf