Có thể nói NVL chính mạch máu trong quá trình sản xuất, thiếu NVL DN
sẽ không tồn tại . ở Công ty TNHH Hoá Bách Khoa, NVL là yếu tố quyết định
trong quá trình sản xuất toán. Chính vì vậy công tác kế toán NVL là nội dung
quan trọng trong công tác kế toán cũng như công tác quản lý kinh tế. Công tác kế
toán NVL đã thực sự đi sâu vào công tác quản lý kinh tế và góp phần to lớn trong
sự lớn mạnh của công ty. Công tác kế toán NVL của công ty đã linh hoạt và mềm
dẻo khi vận dụng vào thực tế, kế toán NVL giúp cho đơn vị SXKD theo dõi được
chặt chẽ cả về số lượng và chất lượng chủng loại, giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn
kho. Cùng với nhiều mặt mạnh cần phát huy, trong thực tế công tác kế toán NVL
còn nhiều bất cập.
81 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4437 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoá Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sổ cái.
+ Kết hợp quá trình hạch toán chi tiết và tổng hợp trên cùng một trang sổ nhật ký –
chứng từ trong cùng một lần ghi.
Chứng
từ nhập-
xuất
Chứng
từ
ghi sổ
Sổ cái
TK 152
Bảng
cân
Báo cáo
kế
Sổ đăng
ký CT-
Sổ chi
tiết và
tổng
hợp
Thẻ kho
+ Kết hợp tính toán sẵn một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính khi ghi chép các
Nhật ký – chứng từ.
Trình tự ghi sổ:
Khi hạch toán các nghiệp vụ thu mua, nhập nguyên vật liệu và thanh toán với
người bán được thực hiện trên các sổ sách.
Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế của NVL, công cụ dụng cụ, bản kê này lấy số
liệu từ NKCT số 1,2,5,6,10 ( phần ghi Nợ TK 152, 153, ghi có các tàI khoản liên quan).
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331: nguyên tắc ghi sổ kế toán chi tiết TK
331 là mỗi người bán ghi trên một sổ hoặc một trang sổ, mỗi hóa đơn ghi một
dòng theo thứ tự thời gian và được theo dõi cho đến lúc thanh toán:
- NKCT số 5: là tổng hợp thanh toán với người bán về việc mua NVL, hàng hóa
hoặc các dịch vụ khác. Căn cứ để ghi vào Nhật ký – chứng từ số 5 là các sổ chi tiết
TK 331.
- NKCT số 6: Ghi có TK151 theo nguyên tắc ghi theo chứng, hóa đơn và theo dõi
liên tục cho đến khi nhận được hang.
Hạch toán các nghiệp vụ xuất vật liệu được phản ánh trên bảng phân bổ vật liệu.
Căn cứ vào bảng này để ghi vào bảng kê 4, 5, 6. Cuối tháng, số liệu tổng cộng của các
bảng kê nói trên được ghi vào NKCT số 7 – phần 1.
Sơ đồ 8
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
NKCT
Sổ chi Nhật
Sổ cái
Báo
NKCT Bảng
kê
Bảng
kê
số
Bảng
kê
Bảng
kê
số
Bảng
Chứng
từ
N -
Chương 2
THựC TRạNG Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU TạI CÔNG
TY TNHH HOá BáCH KHOA
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Hóa Bách Khoa.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hóa Bách khoa
Tên giao dịch: POLYTECNIC CHEMICAL COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: POLYCHEMICO..,LTD
Trụ sở chính: N3, tổ4, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, Thành phố HN
Điện thoại: 049713067
Fax: 6364164
Email: polychemico@hn.vnn.vn
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Hoá Bách Khoa thành lập ngày 06 tháng 12 năm 2002 theo quyết
định số 0102007167 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Hoá Bách Khoa là DN tư nhân, hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, có TK tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Công ty chuyên sản xuất sơn, các vật liệu chống thấm và các sản phẩm
khác…Hiện nay công ty đang thực hiện đa số các chức năng nhiệm vụ trên nhưng còn
một số lĩnh vực chưa đi sâu vào hoạt động mà đang còn thăm dò nghiên cứu thị trường.
Công ty đang phấn đấu để thưc hiện hết các chức năng nhiệm vụ của mình. Trong cac
lĩnh vực đang hoat động, công ty luôn đạt kết qua năm sau cao hơn năm trước.
Công ty Hóa Bách Khoa là một DN trẻ về tuổi đời. Trong năm năm phát triển và
trưởng thành, công ty TNHH Hóa Bách Khoa đã đưa sản phẩm của mình vào các công
trình vào khắp cả nước, tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước chiếm tỷ lệ 1,123%.
Nộp Ngân sách nhà nước chiếm 1,511%. Thu nhập bình quân ngày càng được nâng lên
so với năm sau chiếm 1,2%. Một số công trình đã được công nhận là đạt chất lượng cao
như: khách sạn Duyên Hải - Lào Cai, Nhà khách tỉnh Lao Cai, Trường ĐH Kiến trúc
HN, khách sạn xây dựng….
Trong năm năm hoạt động công ty TNHH Hóa Bách Khoa đã có sự phát triển về
mọi mặt. Công ty đã đạt các giải thưởng như huy chương vàng , hội chợ công nghệ và
thiết bị Việt Nam năm 2003, hội chợ thương mại quốc tế Việt Nam Expo 2004, huy
chương vàng triển lãm quốc tế vật liệu xây dựng và nội thất 2004, giải thưởng thương
hiệu nổi tiếng MADRIR - Tây Ban Nha 2004, giải thưởng công nghệ và chất lượng
GIƠNEVƠ (Thuỵ Sỹ – 2005)
Đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty đã chú trọng
nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Hang năm Công
ty cử cán bộ, công nhân đi học với mục tiêu là đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, bắt kịp xu hướng phat triển của thị trường.
Để thấy rõ xu hướng phát triển của Công ty ta xem xét “ Bảng kết quả hoạt động
kinh doanh” trong 2 năm 2005, 2006 như sau:
Biểu 2
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006
So sánh
Chênh lệch %
Tổng doanh thu đồng 1.366.960.000 1.536.358.500 169.398.500 1,123
Nộp ngân sách đồng 5.236.911 7.918.000 2.681.089 1,511
Tổng lợi nhuận đồng 18.203.125 20.586.025 2.382.900 1,130
Tổng vốn cố định đồng 80.000.000 80.000.000
Tổng vốn lu động đồng 967.368.125 1.002.268.420 34.900.295 1,036
Thu nhập bình
quân đồng 1.000.000 1.200.000 1,2
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty TNHH Hóa Bách Khoa được bố trí theo cơ
cấu kết hợp trực tuyến và chức năng. Mô hình này được áp dụng phổ biến trong các DN
vừa và lớn đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển - phục tùng giữa các cấp và quan hệ
tham mưu ảnh hưởng ở mỗi cấp .Với cơ cấu tổ chức như trên cho thấy ban giám đốc
gồm một giám đốc phụ trách chung và một phó giám đốc điều hành chung các phòng ban
chức năng .
* Giám đốc công ty
Điều hành hoạt động SXKD của công ty. Đề ra và chỉ đạo thực hiện chiến lược
SXKD. Trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, tài chính và các hoạt động SXKD. Bổ nhiệm, bãi
miễn các trường, phòng ban chức năng. Đề bạt tăng lương, tuyển dụng, sa thải, kỷ luật
nhân viên.
* Phó giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý hoạt động của phòng ban kinh doanh, kỹ
thuật, kế toán .
* Phòng kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức quản lý SXKD hàng ngày, trực tiếp
làm các kế hoạch và phát triển các phương án sản xuất, quản lý nhân viên của mình, soạn
các công văn, đề xuất các chiến lược phát triển của công ty, tính giá thành sản xuất, NVL
phục vụ kịp thời cho sản xuất.
* Phòng kỹ thuật
Đặt dưới ban giám đốc, có trách nhiệm quản lý thúc đẩy công việc của từng tổ đội
sản xuất, báo cáo về tình hình NVL và các vần đề về kỹ thuật đáp ứng nhu cầu, chính xác
để giám đốc đưa ra quyết định.
Ngoài ra phòng kỹ thuật còn thu thập các hóa đơn chứng từ về nhập -xuất NVL và
công cụ dụng cụ.
* Phòng kế toán
Tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán phụ thuộc, lập kế hoạch thu chi tài chính,
kế hoạch vốn của công ty để lãnh đạo đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời chính
xác, công ty áp dụng hình thức thực hiện tổ chức ghi sổ kế toán Nhật ký- sổ cái. Báo cáo
theo tháng và quý, áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ, kiểm kê thường xuyên, báo
cáo tài chính theo năm.
Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty được khái quát bằng sơ
đồ sau:
Sơ đồ 9
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty Tnhh hóa bách khoa
Phó
giám
Giám
đốc
Bán
hàng
2.1.3. Tổ chưc công tác kế toán của công ty
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty, để phù hợp với yêu cầu quản lý, bộ máy
kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung , theo đó toàn bộ công tác kế toán của công
ty đều tập trung ở phòng kế toán
2.1.3.1 Bộ máy kế toán
Để thực hiện đầy đủ các nhiễm vụ đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống
nhất của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán đồng
thời phù hợp với trình độ của mỗi nhân viên ( hầu hết các cán bộ của phòng đều có trình
độ đại học).
Kế toán trưởng: Chi đạo, giám sát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty,
tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc quản lý, sử dụng chỉ tiêu tài chính đúng mục
đích, đúng chế độ và hiệu quả với đồng vốn của công ty.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thu chi bằng tiền
mặt và các nghiệp vụ có liên quan như: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, thuế GTGT
được khấu trừ, phải thu tạm ứng, phải thu, phải trả khác…
- Kế toán thanh toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi chi tiết các nghiệp vụ thanh
toán, vay vốn, ký quỹ, ký cược qua ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm và khấu hao
TSCĐ, lập báo cáo nhật ký chứng từ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán: Theo dõi chi tiết từng nghiệp
vụ nhập-xuất-tồn kho NVL và công cụ dụng cụ, lập bảng kê.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thanh toán tiền lương, trả
lương cho công nhân viên theo tháng.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt, tồn quỹ. Đối chiếu tồn quỹ thực tế với số dư
hàng ngày trên sổ quỹ kế toán thanh toán tiền mặt.
. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và yêu cầu trình độ quản lý,
bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp như sau :
Sơ đồ 10
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế
toán
than
h
toán
Kế
toán
thanh
toán
tiền
gửi
NH
Kế
toán
mua
hàng
và
thanh
toán
Kế
toán
tài
sản cố
định
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
NVL và
công
cụ
dụng
cụ
Thủ
quỹ
Nhân
viên thống kê phân xưởng
Kế toán
trưởng
2.1.3.2. Hình thức kế toán công ty
- Hình thức sổ kế toán: Căn cứ vào tình hình thực tế SXKD, căn cứ vào khả năng
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế, công ty đã chọn lựa và
vận dụng hình thức Nhật ký – sổ cái vào công tác kế toán. Đây là hình thức kết hợp giữa
việc ghi chép theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống, giữa sổ kế toán tổng hợp với
sổ kế oán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Tình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái có thể khái quát bằng sơ đồ 10
- Hệ thống sổ kế toán:
+ Sổ kế toán tổng hợp: các Nhật ký chung, các bảng kê, sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như: Sổ kế toán chi tiết
TSCĐ, NVL và CCDC, thành phẩm…còn sử dụng bảng phân bổ.
+ Sử dụng mẫu sổ in sẵn và các quan hệ đối ứng tài khoản các chi tiết kinh tế tài
chính và lập báo cáo tài chính.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 152: NVL
+ TK 153: CCDC
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý
+ TK 621: Chi phí NVL
+ TK623: Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK627: Chi phí sản xuất chung
+ TK111: Trả bằng tiền mặt
+ TK112: Trả bằng chuyển khoản
+ TK331: Phải trả cho người bán
+ TK133: Thuế GTGT
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Hoá Bách Khoa.
2.2.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sơn dầu và các vật liệu chống thấm là các loại
dầu thảo mộc, các loại nhựa, các loại bột m và dung môi. Mặc dầu sản lượng tong loại
sơn có thay đổi nhưng nguyên vật liệu chính đẻ sản xuất vẫn bao gồm các loại kể trên.
Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu chính được đầy đủ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, phòng kỹ thuật phải đưa ra các định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu (
định mức được xây dựng cụ thể cho từng loại sản phẩm). Để căn cứ vào đó và kế hoạch
sản xuất từng tháng, quý, năm phòng kinh doanh tổng hợp xác định về nhu cầu cung cấp
vật liệu cho sản xuất ở các kỳ trong năm kế hoạch, từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả
năng để xây dựng nên kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.
Các loại vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của Công ty được thu, mua về từ
nhiều nguồn khác nhau như nguôn vật tư trong nước, nguồn vật tư nước ngoài. Nhưng
chủ yếu là mua của nước ngoài vì có nhiều loại vật tư trong nước không có những đặc
đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuậtđạt mức đặt ra của công ty đối với nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất sản phẩm.
Những loại vật liệu nhập kho có nguồn gốc trong nước hầu hết là các tỉnh phía Bắc thông
qua các đơn vị kinh doanh địa phương như Tùng Hương ( Nghệ An, Quảng Ninh), Chẩu
( Cao Bằng, Bắc Thái). Còn đối với nguyên vật liệu phải nhập ngoại thì công ty thông
qua các đơn vị nhập khẩu như bột mầu, dung môi pha sơn, các hoá chất penta…
Các loại vật tư quý hiếm Công ty thường mua nhập kho cho thời gian dài như 2
quý còn đối với loại vật tư có sẵn trong nước thì chỉ cần lập kế hoạch mua cho tong quý
2.2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu tại công ty TNHH Hoá Bách Khoa.
2.2.2.1. Đặc điểm vật liệu cuả công ty.
Công ty Hoá Bách Khoa chủ yếu là sản xuất sơn dầu và các vật liệu chống thấm,
do vậy nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm chủ yếu là các loại dầu thảo
mộc, lanh, chẩu, cao su, đỗ tương, các loại nhựa tổng hợp như Tùng Hương, Phai Tràm
Tâmnôl, nhựa đường, nhựa Alkyd… các loại bột màu như bột crôm, kẽm, caco3… các
loại dung môi, xăng pha sơn, xăng thông, xilen…
Nguyên vật liệu sản xuất sơn là các loại hoá chất nên công tác vận chuyển, bảo
quản không tốt sẽ gây ra thiếu hụt hư hang, thậm chí còn gây ảnh hưởng không tốt cho
sức khoẻ của con người và môi trường xung quanh. Do đó nhiễm vụ của Công ty là phải
có biện pháp thích hợp cho tong loại nguyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hoá của
chúng. Căn cứ vào tính chất của nguyên vật liệu cùng cho chế biến mà Công ty phải xây
dung 7 kho vật liệu để giúp cho công việc bảo quản nguyên vật liệu được tốt, những kho
vật liệu đó là:
- Kho 1521: kho vật liệu chính
- Kho 1522: kho vật liệu phụ
- Kho 1523: kho nhiên liệu
- Kho 1524: kho phụ tùng thay thế
- Kho 1525: kho vật liệu xây dung
- Kho 1527: kho phế liệu thu hồi
- Kho 1528: vật liệu bán thành phẩm
2.2.2.2. Phân loại vật liệu tại Công ty
Là một DN chuyên về lĩnh vực sản xuất sơn và các vật liệu chống thấm, do đó vật liệu
của công ty rất phong phú và đa dạng. Khối lượng của NVL phục vụ cho sản xuất của
công ty tương đối lớn chiếm 20% khối lượng hàng tồn kho của DN. Với trên 30 loại vật
liệu khác nhau, do đó để tổ chức, quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả thì chúng ta phải
xác định chức năng, công dụng và phân loại chúng một cách thích hợp.
Mỗi loại vật liệu sử dụng lại có chức năng và công dụng khác nhau nên Công ty
Hoá Bách Khoa tiến hành phân loại NVL theo mục đích sử dụng.
Trên góc độ mục đích tiêu dùng, vật liệu được phân thành các loại:
- NVL chính: Là đối tượng chủ yếu trong quá trình sản xuất. Đối với hai sản phẩm chính
của công ty là sơn và chất chống thấm thì NVL chính là: Titan, Acryles, PrimalAC, nhựa
nhũ tương, dầu chẩu…
- NVL phụ: Là các vật liệu phục vụ cho nhu cầu thí nghiệm và sản xuất các vật
liệu phụ trợ cho sản xuất, làm tăng chất lượng của vật liệu chính bao gồm: Amoniac,
Naterrosol, vỏ thùng, Caolanh, Kaoxin, bột siêu mịn,…
- Nhiên liệu: Là các loại vật liệu cung cấp nhiệt cho sản xuất chất chống thấm
như: Than đá, củi, xăng…
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị để thay thế, sửa
chữa các loại máy móc, thiết bị như: Long đèn, ốc vít, …
Việc phân loại trên giúp cho quá trình quản lý và kiểm tra, hạch toán NVL được
thuận tiện hơn.
2.2.2.3. Tổ chức đánh giá vật liệu tại Công ty TNHH Hoá Bách Khoa.
Hiện nay NVL của công ty sử dụng để phục vụ cho sản xuất phải thu mua từ nhiều
nguồn khác nhau. Công ty sử dụng giá thực tế để phản ánh ghi chép trên cơ sở kế toán.
a. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
Gía thực tế NVL
nhập kho
=
Gía ghi trên
hoá đơn +
Thuế NK
(nếu có) +
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Ví dụ: Ngày 22\4\2006 công ty đã mua TitanR-706 của Inđônêxia theo hóa đơn số
7893 với giá ghi trên hóa đơn là 4.875 đô(1đô =16.000VND), thuế NK là 5%, chi phí vận
chuyển bốc xếp là 2.000.000 đ.
Vậy trị giá vốn NVL nhập kho là:
78.000.000
+
78.000.000 x 5%
+
2.000.000
=
83.900.000
(Với 4.785 đô = 78.000.000 VND)
- Đối với NVL mua trong nước
Gía thực tế
NVL nhập
kho
=
Gía mua ghi trên hoá
đơn
+
Chi phí thu mua phát
sinh (nếu có)
Ví dụ: Ngày 20\1\2005 công ty đã nhập 40 kg TitanR-706 của công ty Hưng Lộc
theo hóa đơn số 8755. Giá mua ghi trên hóa đơn là 14.000.000đ, thì giá thực tế là
14.000.000đ (người bán giao hàng tại công ty).
b. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Giá trị NVL xuất kho chỉ là chỉ tiêu quan trọng làm cơ sở lập bảng phân bổ NVL từ
đó tập hợp chi phí và tính giá thành để xác định chính xác giá bán sao cho có lại. Do đó,
việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho sao cho phù hợp với tình hình biến
động của giá cả trên thị trường là rất khó.
Đối với NVL quan trọng, nhập-xuất thường xuyên, số lượng lớn như Titan,
PrimalAc..thì công ty sử dụng đơn giá thực tế vật liệu xuất kho là phương pháp bình quân
gia quyền. Với phương pháp tính giá như vậy, cuối tháng kế toán mới tính được giá vật
liệu xuất kho.
Đơn giá bình quân
(PBQ)
=
Trị giá NVLtồn ĐK
+
Trị giá NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế NVL
xuất dùng =
(PBQ)
x
Số lượng NVL xuất dùng
Ví dụ: Tính giá xuất kho của nguyên vật liệu TitanR-706.
Tồn đầu tháng 12\2005 là 15kg với đơn giá 343.000đ\kg.
Ngày 20\1\2006 nhập 40kg với đơn giá thực tế nhập là 350.000đ\kg.
Ngày 28\1\2006 xuất 35kg TitanR-706 dùng để sản xuất.
Đơn giá
xuất
dùng =
(15 x 343.000)
+
(40 x 350.000)
=
348.091
15 + 40
Vậy giá trị thực tế 35kg TitanR-706 xuất dùng bằng:
35 x 348.091 = 12.183.185 đ/kg
Còn với nhiều NVL khác, để cho việc tính giá được kịp thời và đơn giản thì kế toán
NVL lấy giá xuất chính là giá nhập của NVL đó trên phiếu nhập gần nhất hoặc giá xuất có
thể là giá bình quân nhập vật liệu trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế NVL
xuất dùng mỗi loại =
Đơn giá bình quân
nhập mỗi loại
x
Số lượng NVL
xuất dùng mỗi loại
2.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty.
2.2.3.1. Chứng từ và trình độ luân chuyển chứng từ kế toán.
Như đã nêu ở phần giới thiệu ta biết rằng Công ty TNHH Hoá Bách Khoa áp dụng
phương pháp hạch toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức
kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là Nhật ký – Sổ cái. Đây là hình thức kết hợp
giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống, giữa sổ kế toán tổng hợp
với sổ kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Việc ghi chép ban đầu của kế toán vật liệu ở Công ty sử dụng và thu thập những
chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
2.2.3.2. Thủ tục nhập vật liệu.
Tại công ty TNHH Hoá Bách Khoa việc cung ứng vật tư chủ yếu là mua ngoài,
theo chế độ quy định của Công ty thì tất cả các loại vật liệu khi mua về phải tiến hành thủ
tục kiểm nhận và nhập kho. Khi vật liệu về đến kho, đại diện phòng kinh doanh tổng hợp
để kiểm tra chất lượng, số lượng chủng loại vật tư có phù hợp với hợp đồng thu mua hay
không.
Nếu quá trình kiểm nghiệm không phát hiện thấy sai sót gì về số lượng lẫn chất
lượng của vật liệu nhập kho thì ban kiểm nghiệm tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm và
cho làm thủ tục nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người cán bộ phòng kinh
doanh tổng hợp lập phiếu nhập vật tư và cán bộ thu mua đề nghị thủ kho cho nhập vật
liệu. Trước khi nhập kho thủ kho cần phải kiểm tra lại vật liệu về số lượng, quy cách,
chủng loại…
Số thực nhập và phiếu nhập có khớp nhau không. Cán bộ phòng kinh doanh tổng
hợp lập phiếu nhập kho theo mẫu sau:
Phiếu nhập kho lập thành 4 liên.
- 1 liên lưu ở quyển phiếu nhập kho (ở bộ phận kế toán)
- 1 liên giao cho kế toán thanh toán (kế toán theo dõi TK 331 “phải trả khách
hàng”) để làm căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán cho khách hàng và sau đó lưu ở kế toán
thanh toán
- 1 liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó giao cho kế toán để hạch toán
- 1 liên giao cho khách hàng.
Đối với mỗi nguồn nhập các chứng từ kế toán ban đầu khác nhau:
- Mua vật liệu bằng tiền mặt:
Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán trong trường hợp này là: Phiếu nhập kho,
giấy báo chi tiền mặt, hóa đơn bán hàng của người bán…
- Mua tạm ứng:
Đối tượng được tạm ứng đi mua vật liệu là các nhân viên của phòng sản xuất .
Nhưng dù dùng ngay hay không vật liệu đã mua về nhất định phải qua kho, viết phiếu
nhập mới được thanh toán. Cuối tháng khi có đầy đủ phiếu nhập, bảng kê nhập, hóa đơn
bán hàng của người bán hoặc đối chiếu công nợ (mua với giá trị thấp hơn 1000.000), kế
toán viết”giấy thanh toán tạm ứng” cho người mua .
Các chứng từ nhập được dùng ghi các loại sổ kế toán – chỉ tiêu nhập.
Biểu 3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Căn cứ vào hóa đơn số 002398 ngày 20\1\2006 của Cty TNHH TM&DV Hưng Lộc
Theo hóa đơn số 002398 ngày 20\1\2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
ông: Trần Thành Đô-Trưởng phòng kỹ thuật trưởng ban
Ông: Nguyễn Văn Hoán- Thủ kho
Ông: Nguyễn Hữu Thuận- ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Phương thức kiểm nghiệm:
Kết luận của ban kiểm nghiệm: đạt nhập kho
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
STT Tên
nhãn
hiệu
quy
cách
vật tư
Mã
số
Đơn
vị
tín
h
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả
kiểm nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách
1 Titan-R706 03 kg 40
40 0
Biểu 4
Công ty TNHH Hóa Bách Khoa Mẫu số 01 vật tư
PHIếU NHậP Khẩu QĐ số 1241TC\CĐKT
Ngày 1\11\95 của BT
Số: 8755
Ngày 20/1/2006
Nợ: 152/ 1331
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH TM &DV Hưng Lộc
Theo hóa đơn số 002389 ngày 20\1\2006
Nhập tại kho: Bách Khoa
ĐVT: Đồng
Viết bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm ngàn đồng
Thủ trưởng KTT Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Số
th
ứ
tự
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
phẩm chất vật
tư ( sản phẩm)
Mã
số
Đơn
vị
tín
h
Số
lượng
Theo
chứng
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
1 2 3 4
5 6 7 8
1 Titan-R706 kg
40 40 350.000 14.000.000
Thuế GTGT 5%
700.000
Cộng
14.700.000
Biểu 5
Công ty TNHH Hóa Mẫu số 01 vật tư
Bách Khoa Ban hành theo QĐ số 18TC\CĐ kế toán
Ngày 30\1\1995
GIấY THANH TOáN TIềN TạM ứng
Ngày 28\1\2006
Họ tên người thanh toán: Nguyễn Văn Hoán
Địa chỉ: Sản xuất
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải Số tiền
I. Số tiền tạm ứng
1. Số tiền đợt trước chưa chi hết
2. Số tạm ứng kỳ này:
- Phiếu chi số:
- Phiếu chi số:
II. Số tiền đã chi
Theo giấy biên nhận và phiếu chi
số 02\1, HĐ số 41093, 6959, 565079…
III. Chênh lệch
1. Số tạm ứng chi không hết
Chi quá tạm ứng
(1845)
(1845)
34.035.076
34.083.800
(2905)
(2905)
Thủ trưởng đơn vị KTT Kế toán thanh toán Người thanh toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.3.3. Thủ tục xuất nguyên vật liệu.
Khi phòng sản xuất có nhu cầu vật liệu và được giám đốc cũng như trưởng phòng
kỹ thuật phê duyệt, phòng kinh doanh tổng hợp lập phiếu phiếu xuất kho, phòng sản xuất
cầm phiếu xuất kho xuống lĩnh vật tư. Thủ kho chỉ được phép xuất kho khi đã có đủ 2 chữ
ký của 2 người trên và ghi số lượng thực xuất trên”phiếu xuất kho”. Số lượng thực xuất
chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng số lượng yêu cầu ghi trên phiếu xuất. Phiếu xuất kho là căn
cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng thực
hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho vật tư được lập cho một hoặc nhiều thứ vật
tư cùng một kho hoặc cùng một mục đích sử dụng, khi lập phiếu, phiếu phải ghi rõ họ tên,
địa chỉ của đơn vị, số và ngày, tháng lập phiếu và lý do sử dụng và kho xuất vật tư. Phiếu
xuất kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu
- Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột
3, 4 và ghi vào sổ kế toán
- Liên 3 người nhận giữ để ghi vào kế toán bộ phận sử dụng, phục vụ cho hạch
toán phân xưởng.
Biểu 6
Hoá ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-BLL
GTGT Ký hiệu:AA\2005T
Số: 002398
Liên 2: Giao cho khách hang
Ngày 20/1/2006
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH
TM và Dịch vụ Hưng Lộc
Địa chỉ: Số TK Mã số:0100799805-1
Điện thoại
Họ tên người mua:Trần Thành Đô
Đơn vị: Cty Hóa Bách Khoa
Hình thức thanh toán: Theo đơn đặt hàng
ĐVT: Đồng
STT Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Titan-R706 kg 40 350.000 14.000.000
Thuế suất:5% Cộng tiền hàng:14.000.000
Tổng tiền thuế: 700.000
Tổng tiền thanh toán: 14.700.00 0
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 7
Cty TNHH Hoá Bách Khoa Mẫu số 02\VT
PHIếU XUấT KHO Ngày 1\11\95 của Bộ Tài chính
Ngày 28\1\2006 Số: 7518
Nợ: 6211
Có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Trần Hồng Hạnh
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho: Bách Khoa
ĐVT: Đồng
Tổng số tiền viết bằng chữ: mười hai triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng
Thủ trưởng KTT Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Số
th
ứ
tự
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
phẩm chất vật
tư ( sản phẩm)
Mã
số
Đơn
vị
tín
h
Số
lượng
Theo
chứng
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
1 2 3 4
5 6 7 8
1 Titan-R706 kg
35 35 348.091 12.183.185
………… …. … …
…. … …
Cộng
12.183.185
Công việc hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành cả 3 nơi: kho, phòng kế toán,
phòng kinh doanh tổng hợp.
Tuy nhiên ở phòng kinh doanh tổng hợp chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng
kế toán theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Trình tự hạch toán cụ thể của Công ty
TNHH Hoá Bách Khoa như sau:
Tại kho, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất của tong loại vật liệu cuối ngày
tính ra số tồn kho sau đó ghi vào cột tồn của thẻ kho. Định kỳ 3 ngày một lần thủ kho lập
phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật liệu đã được phân loại theo từng thứ vật liệu gửi
cho kế toán chi tiết vật liệu. Thẻ kho được mở riêng cho tong loại vật liệu và theo dõi cả
tháng.
Biểu 8
Công ty TNHH Hoá Bách Khoa Mẫu số 10-VT
Tên kho:Bách khoa Tờ số: 3
Thẻ kho
Lập thẻ ngày 01/01/2006
Tên, nhạn hiệu, quy cách vật tư:Titan-R706 ĐVT: kg
ST
T
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn
12\2005
15
20 Nhập 20\1 40
32 Xuất 28\1 35
…..
30\1\2006 40 35 20
(Đã ký và ghi rõ họ tên)
Trích sổ chi tiết vật liệu:
Biểu 9: sổ chi tiết vật liệu
Tên kho: bách khoa
Tờ số:
Tên hàng: Titan-R706
Mã số: 03
ĐVT: kg
Biểu 10: Phiếu giao nhận chứng từ nhập vật liệu chính
CT Diễn
giải
Ngày
N-X
Nhập
Số
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
Xuất
Số
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
Tồn
Số
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
Tồn kho 01/01
15 343.000 5.145.000
8755 Nhập kho 20/01 40 350.000 14.000.000
7518 Xuất kho 28/01
35 348.091 12.250.000
Cộng PS
Tháng 01 40 14.000.000
35 12.250.000
Tồn kho 31/01
20 6.961.820
TK 1521
Từ ngày 17 đến ngày 20/01/2006
Người giao: Người nhận:
STT Tên vật liệu chính Số lượng Số hiệu
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Titan-R706 1
8755 40 350.000 14.000.000
2 Dầu Chẩu 1
6530 10.054 12.857 129.264.287
3 Bột nhẹ 1
5217 5.000 1.142 5.710.000
Biểu 11: Phiếu giao nhận chứng từ xuất vật liệu
TK 1521
Từ ngày 25 đến ngày 28/01/2006
Người giao: Người nhận:
STT Tên vật liệu chính Số lượng Số hiệu
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Titan-R706 1
7518 35 348.091 12.183.185
2 Dầu Chẩu 1
7521 10.000 12.860 128.600.000
Cộng
140.783.185
Tại phòng kế toán định kỳ ba ngày một lần kế toán chi tiết vật liệu phải
xuống kho kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho đối chiếu kiểm tra đóng
dấu chất lượng số tồn kho cuối kỳ cuả từng thứ vật liệu và nhận chứng từ xuất
có kèm theo phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất có kèm theo phiếu giao nhận
chứng từ.
Khi nhận được phiếu nhập, xuất kho đã được phân loại do thủ kho giao lại,
kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ sau đó tiến hành tính giá của
từng chứng từ ( theo giá hạch toán của vật liệu nhập kho theo phương pháp đã
trình bày ở phần trên)
Giá hạch toán của vật liệu nhập kho được ghi vào chứng từ nhập, xuất sau
đó tổng hợp lại để ghi vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ N – X. Đồng
thời căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán ghi vào bảng kê nhập – xuất – tồn
kho vật liệu theo từng thứ vật liệu.
Cách ghi bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn vật liệu như sau:
- Cột đầu tháng: căn cứ vào cột tồn tháng trước của từng thứ loại vật liệu
- Cột nhập trong tháng: là tổng cộng số tiền đã được tính trên phiếu giao
nhận chứng từ nhập trong kỳ tương ứng theo từng thứ từng loại vật
liệu.
- Cột cộng xuất cũng được tính như cột cộng nhập tương đối với vật liệu
xuất trong kỳ.
- Cột tồn cuối kỳ = Cột tồn đầu tháng + Cột cộng nhập – Cột cộng xuất.
- Số tồn kho cuối tháng của từng thứ, loại vật liệu thể hiện trên bảng
nhập, xuất. Tồn kho vật liệu được ding để đối chiếu với sổ số dư và đối
chiếu với kế toán tổng hợp theo từng loại, thứ vật liệu thông qua bảng
giá thực tế vật liệu.
ở Phòng kinh doanh tổng hợp nhân viên phòng kinh doanh sẽ mở sổ theo
dõi về lượng nhập, xuất, tồn. Cuối tháng dựa vào sổ đó nhân viên của phòng kỹ
thuật cung cấp vật tư hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ tới.
Biểu 12: bảng kê nhập kho vật liệu
Tháng 01/ 2006
Người lập: Kế toán trưởng
Biểu 13: bảng kê xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuât
Tháng 01/ 2006
Người lập: Kế toán trưởng
STT Phiếu
nhập
Số
hiệ
u
Ngày
thán
g
Tên
vật
tư
Người
cung
cấp
ĐVT Số
lượn
g
1 8755 20/1 Titan-R706 Cty TNHH và
kg 40 350.000 14.000.000
…
… … … … …
Đơn
giá
2 6530 18/1 Dầu chẩu Cty Hoá Chất
kg 10.054 12.857 129.264.287
Thành
tiền
Cộng
143.264.287
STT Phiếu
xuất
Số
hiệ
u
Ngày
thán
g
Tên
vật
tư
Bộ phận
sử
dụng
ĐVT Số
lượn
g
1 5301 22/1 Litopol Phân xưởng I
kg 3.000 19.000 57.000.000
…
… … … … …
Đơn
giá
2 7518 28/1 Titan-R706 Phân xưởng II
kg 35 348.091 12.183.185
Thành
tiền
Cộng
69.183.185
Biểu 14: Trích bảng kê nhập - xuất - tồn vật liệu
Tháng 1/2006
Tê
n
vậ
Tồn
đầu
kỳ
Dư nợ đầu
kỳ
SL
nhập
Dư nợ
PS
Dư có
PS
Titan
R706 15 343.000 40 350.000
35 348.091 20 6.961.820
Litopol 4.000 75.600.000 0 0
3.000 57.000.000 1.000 18.600.000
Vôi 349 207.354 0 0
216 128.332 133 79.021
Bột
SL
xuất
Tồn
cuối
kỳ
Dư nợ cuối
kỳ
.…
Cộng 76.150.354 350.000
57.476.423 25.640.841
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng
hợp nhập - xuất
Bảng luỹ kế
nhập
Bảng kê
nhập
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng kê
xuất
Có thể khái quát trình tự nội dung phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu tại
công ty TNHH Hoá Bách Khoa như sau:
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoá Bách Khoa
Công ty chọn phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là phương
pháp kê khai thường xuyên theo đó , công ty sử dụng những TK 152(152.1;
152.2; 152.3; 152.4) ngoài TK 152, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng
TK 111, 112, 331, 141, 621, 627, 642…
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Hiện nay NVL mà công ty sử dụng là do nhập ngoài vào.Tùy theo từng
nguồn nhập, hạch toán tổng hợp NVL như sau:
- Mua NVL bằng tiền mặt:
Hàng ngày, thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt mua NVL và
thực hiện việc ghi sổ quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ chuyển cho phòng kế toán,
kèm theo tất cả các chứng từ thu, chi làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Cuối tháng, kế toán ghi các nghiệp vụ chi tiền mặt mua NVL phát sinh
trong tháng vào Nhật ký-sổ cái (ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 111) .Sau đó lấy tổng
phát sinh Có TK 111, đối ứng với phát sinh Nợ TK 152 để ghi vào Sổ cái TK 152
Ví dụ: Căn cứ phiếu nhập kho số 8755 (Biểu 4) ngày 20-1-2006 kế toán
ghi:
Nợ TK 152.1: 14.000.000
Nợ TK 133: 700.000
Có TK 111: 14.700.000
- Mua NVL bằng tạm ứng:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập số 8755 ngày 20-1-2006 (Biểu 4) kế toán
ghi:
Nợ TK 152.1: 14.000.000
Nợ TK 133: 700.000
Có TK 141: 14.700.000 đ
- Dùng tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền mua NVL:
VD: Căn cứ vào phiếu nhập số 8755 ngày 20-1-2006 (Biểu 4) kế toán ghi:
Nợ TK 152.1: 14.000.000
Nợ TK 133 : 700.000
Có TK 112: 14.700.000
- Mua chưa thanh toán tiền cho người bán:
Trong trường hợp chưa thanh toán được tiền cho người bán, kế toán phải
mở sổ chi tiết theo dõi từ khi nghiệp vụ phát sinh đến khi thanh toán xong cho
người bán.
Khi nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Khi thanh toán cho người bán kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Ví dằoCn cứ vào phiếu nhập kho 8755 ngày 20-1-2006 (Biểu 4) kế toán
ghi:
Nợ TK 152.1: 14.000.000
Nợ TK 133: 700.000
Có TK331: 14.700.000
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
NVL trong DNSX giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý DN, do mất mát, thiếu
hụt.
a. Xuất kho vật liệu dùng cho SXKD
Ghi Nợ TK621: Dùng trực tiếp cho sản xuất
Nợ TK 627: Dùng phục vụ sản xuất ở các phân xưởng bộ phận phục vụ sản
xuất
Nợ TK 641: Dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642: Dùng cho quản lý trong toàn công ty
Nợ TK 341: Dùng cho sửa chữa tài sản cố định, cho xây dựng cơ bản
Có TK 152
Ví dụ: Phiếu xuất kho 28-1-2005 (Biểu 7) xuất Titan –R706 cho phân
xưởng sơn. Số lượng 35 kg đơn giá 350.000đ/kg, thành tiền là 12.250.000đ. Kế
toán định khoản :
Nợ TK 621: 12.250.000
Có TK 152.1: 12.250.000
b. Vật liệu giảm do mất mát thiếu hụt
* Nếu đã rõ nguyên nhân
- Do ghi chép nhầm lẫn ,cân, đo , đong đếm sai cần phải điều chỉnh sổ kế
toán đúng với số thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định, tế toán ghi:
Nợ TK liên quan
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt trong định mức được tínhvào chi phí quản lý DN, kế toán
ghi:
Nợ TK 642
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt ngoài định mức do người chụi trách nhiệm gây nên, kế toán
ghi:
Nợ TK 111: tiền mặt Theo số bồi thường
Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác vật chất
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
* Trường hợp chưa rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381): Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334…..: Số bồi thường
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 138(1388): Phải thu khác
Có TK 138(1381): Phải thu khác (Tài sản thiếu chờ xử lý)
Ví dụ: Ngày 30\10\2005 công ty tiến hành kiểm kê lại kho tháy thiếu hụt 2
kg Titan- R706 trị giá 700.000đ. Trong đó phát hiện thấy thủ kho lấy cắp với
số tiền là 350.000đ tương ứng với 1 kg, còn lại thiếu hụt không rõ nguyên
nhân.Công ty quy trách nhiệm cho thủ kho 70% và số còn lại công ty chịu.
Khi đó kế toán định khoản:
- Đối với số Titan-R706 do thủ kho lấy thì công ty trừ vào lương của thủ
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 350.000
Có TK 152: 350.000
- Đối với số Titan-R706 còn lại bị thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán
ghi:
Nợ TK138(1): 350.000
Có TK 152: 350.000
Khi có quyết định xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 632: 105.000
Nợ TK 138(8) : 245.0
Có TK 138(1): 350.000
Biểu 15: bảng kê số phát sinh tk 1521
Từ ngày 01/01/ 2006 đến ngày 31/ 01/ 2006
Mã Tên
cấp
Dư đầu kỳ
Nợ
Có
Phát sinh
trong kỳ
Nợ
Có
Dư cuối
kỳ
Nợ
Có
03 Titan-R706 343.000 0
350.000 348.091 6.961.820 0
04 Dỗu lanh 61.988.897 0
487 790455 0 0
14 Xăng thông 789.968 0
0 0 0 0
15 Tômanol 4.725.950 0
0 0 4.725.950 0
19 Litôpl 75.600.000 0
0 0 57.000.000 0
…. … .
. . … … … Tổng 813.412.885 0
65.321.453 78.456.325 56.754.342 0
Biểu 16
NKCT số 1
Ghi có TK 111 “Tiền mặt”
Tháng1/2006
ĐVT: 1.000đ
STT Ngày Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
152.1 152.2
331 627 ….
Cộng
có
TK 111
1 12/1 1.000
100 1.100
2 20/1 6.400
6.400
3 21/1
7.200 7.200
4 … … … …
… … … …
TC 1.325.000 10.876
5.300 62.742 2.675.432
Biểu 17: NKCT số 2. Ghi có TK 112 “ Tiền gửi NH”
Tháng 1 năm 2006
ĐVT: 1000đ
Biểu 18
Sổ cái
Số
TT
Chứn từ
Diễn giải
Ghi có TK 112, Ghi nợ các TK
Cộng
có
TK 112
Số
hiệu
ngày
tháng 111 331 642 …
1 02 2/1
Ng.Đ hải rút tiền
từ N H về nhập quỹ 30.000 62.000
2 04 9/1
Thanh toán tiền
hàng cho cty thảo Anh bằng
chuyển khoản 32.000 100.0000
… … .. … … … … … …
TC 95.400 105.000 540.320
Tháng1/2006
TK 152: Nguyên vật liệu
Dư nợ: 49.067.936
Ghi có các TK đối
ứng với nợ TK này
Tháng 1 Tháng … Tháng 12
Tk 111(nkct số 1) 2.675.432.000
Tk112( nkct số 2) 540.320.000
Tk331( nkct số 5) …
Tk 141( nkct số 10) …
Cộng số phát sinh
nợ
3.125.752.000
Tổng số phát sinh
có
49.321.733
Số dư cuối tháng 3.375.432.733
Biểu 19
Bảng pHân bổ nguyên vật liệu
Tư ngày 1/12006 đến ngày 31/12/2006
Đối tợng sử dụng ( ghi nợ các TK)
ghi có TK
1521
Ghi có TK
1522
Ghi có TK
1523
Ghi có TK
1524
Ghi có
TK 1525
Ghi có TK
1527
Ghi cóTK
1528
1388PX617/1- tấn hạt kính 10.277.000 0 0 0 0 0 0
Cộng TK1388 10.277.000 0 0 0 0 0 0
1422PX88/4- bi sứ 0 0 0 12.718.000 0 0 0
Cộng TK1422 0 0 0 12.718.000 0 0 0
6211 cao su cô 23.726.160 0 0 0 0 0 0
6211 Rê ri nát 28.492.944 0 0 0 0 0 0
… … … … … … … …
Cộng TK 6211 897.437.166 0 0 0 0 0 0
6212 cao su cô 0 0 1.248.800 0 0 0 0
6212 Rê ri nát 0 0 588.800 0 0 0 0
… … … … … … … …
Cộng TK 6212 199.961 278.645.217 16.428.800 0 0 0 0
6272CFVL 3.063.435 970.098 3.714.614 7.844.938 1.804.800 0 4.915
Cộng TK 6272 3.063.435 970.098 3.714.614 7.844.938 1.804.800 0 4.915
632hđ85970 471.786.000 0 0 0 0 0 0
Cộng 632 471.786.000 0 0 0 0 0 0
6412CFVL bao bì 0 244.846 2.948.710 0 0 0 0
Cộng 6412 0 244.846 2.948.710 0 0 0 0
6422CFVLQL 0 13.028 1.071.400 145.555 0 0 0
Cộng 6422 0 13.028 1.071.400 145.555 0 0 0
Tổng cộng 1.382.763.518 280.268.494 24.163.524 20.708.493 1.804.800 0 611.434.455
Biểu 20
Công ty TNHH Hoá bách khoa
Sổ cái năm 2006
Tên tài khoản : Tiền mặt Tháng 1 năm 2006 Trang số :
Số hiệu tài khoản : 111
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ số, ngày
Diễn giải
T
ra
ng
nh
ật
k
ý
ch
un
g TKĐƯ Số tiền (VNĐ)
T
há ng
N
gà y số C.Từ Nợ Có Nợ Có
D đầu kỳ: 10,104,216 0
03/01 1 3 PC DĐức Hải nộp tài khoản công ty 40,000,000
04/01 1 4 PC Đức Hải nộp tài khoản công ty 16,000,000
09/01 1 9 PC Thanh toán cho XNVT Đờng Sắt Đông Anh 10,000,000
12/01 1 12 PC Thanh toán cho Cty TM &DV Hng Lộc 24,842,500
13/01 1 13 PC Đức Hải nộp tài khoản công ty 23,000,000
13/01 1 13 PC Thanh toán cho Cty CP Nhựa Thăng Long 15,000,000
17/01 1 17 PC Đức Hải nộp tài khoản công ty 17,900,000
17/01 1 17 PC Thanh toán cho CN Cty Kim Liên 7,784,700
16/01 1 16 PC Đăng báo lao động thủ đô 1,782,000
18/01 1 18 PC Mua bánh kẹo của Cty TNHH Hải Hà KoTobuki 6,899,999
20/01 1 20 PC Thanh toán cho XNVT Đờng Sắt Đông Anh 30,000,000
20/01 1 20 PC Thanh toán cho Cty TNHH TM & DV Hng Lộc 18,500,000
21/01 1 21 PC Đức Hải nộp tài khoản công ty 30,000,000
23/01 1 23 PC Thanh toán cho Cty TNHH TM & DV Hng Lộc 18,100,000
25/01 1 25 0008177 Nộp thuế thu nhập quý I 1,500,000
30/01 1 30 PC Thanh toán tiền lơng cho công nhân viên 01/2006 13,000,000
Chương 3
MộT Số ý KIếN NHằM HOàN THIệN Tổ
CHứC CÔNG TáC Kế TOáN
3.1. Nh ận xét kế toán NVL tại Công ty TNHH Hóa Bách Khoa
3.1.1. ưu điểm
Trải qua 5 năm phát triển và trưởng thành công ty Hóa Bách Khoa đã và
đang khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường . Công ty
từng bước khắc phục khó khăn tìm ra giải pháp về quản lý kinh tế làm cho công ty
nhanh chóng hòa nhập với nền kinh tế thị trường, cùng đổi mới trang thiết bị dây
chuyền sản xuất củng cố bộ máy quản lý.
Thị trường của công ty luôn không ngừng mở rộng, các sản phẩm được đa
dạng hóa như sơn và các vật liệu chống thấm, nâng cao chất lượng cũng như mẫu
mã, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các hạng
khác. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định: tốc độ tăng tưởng cao, đời
sống cán bộ công nhân viên được nâng cao, công ty đã nhận đuợc nhiều bằng
khen về chất lượng sản phẩm….
Đạt được những thành tựu như trên là do:
* Công tác kế toán nguyên vật liệu
- Công ty đã xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao NVL tiên tiến, tránh
lãng phí.
- Xây dựng định mức dữ trữ hợp lý đảm bảo tiết kiệm vốn dữ trữ và sản
xuất được tiến hành liên tục.
*Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký –sổ cái. Đâylà hình thức
khá phổ biến và có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện kế toán chung của công
ty.
*Hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán và tài khoản, các mẫu biểu công ty sử dụng đều đúng
như chính sách ban hành của nhà nước.
*Phương pháp hạch toán chi tiết
Việc vận dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp chi tiết
vật liệu đơn giản, dễ kiểm tra dễ đối chiếu.
*Phương pháp hạch toán tổng hợp
Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với quy
mô, đặc điểm sản xuất của công ty.
Vậy, với nền kinh tế có nhiều biến động do đó mỗi đơn vị trong nền kinh tế
luôn tìm mọi cách đổi mới hoàn thiện mình, thay thế và loại bỏ những điều không
hợp lý để tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế chung của xã hội công ty đã tìm
cho mình những bước đi thích hợp, mạnh giãn đổi mới nhất là về công tác quản lý
và kế toán NVL.
3.1.2.Một số tồn tại chủ yếu
Một là: Quản lý nguyên vật liệu
Vì sản phẩm chủ yếu của công ty là sơn và chất chống thấm, nên không
phải NVL nào cũng có yêu cầu bảo quản như nhau. Mà hiện nay công ty trong
thời kỳ xây dựng và phát triển nên chỉ có Ba kho bảo quản tất cả các NVL, đồng
thời chưa có sự chuyên môn hoá vật liệu trong việc bảo quản. Điều này dẫn đến
hao hụt và ảnh hưởng tới chất lượng của NVL.
Hai là:Ban kiểm nghiệm và biên bản kiểm nghiệm vật tư
ở công ty không thành lập ban kiểm nghiệm vật tư, do đó vật tư mua về
không được kiểm tra tỉ mỉ, khách quan cả về số lượng, chất lượng, chủng loại.
Điều này có thể dẫn tới tình trạng vật tư nhập không đảm bảo quy cách, chất
lượng.
Ba là: Về tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với một số NVL chính, số lượng lớn, nhập, xuất liên tục như Titan,
Primal AC, màng và màu…thì công ty sử dụng phương pháp bình quân gia
quyền. Còn đối với các loại vật liệu khác, để cho việc tính giá được kịp thời và
đơn giản thì kế toán NVL thường lấy giá xuất chính là giá nhập của NVL trên
phiếu nhập gần nhất hoặc giá xuất chính là giá bình quân nhập vật liệu trong kỳ.
Các phương pháp trên khá đơn giản, dễ tính toán, không đòi hỏi kế toán phải có
trình độ cao, song tại công ty, lượng NVL nhiều, phong phú về chủng loại, do đó
khối lượng tính toán của kế toán là rất nhiều. Mặt khác, vì đặc điểm của các
phương pháp trên là phải chờ đến cuối tháng mới có đầy đủ số liệu để tính toán
giá trị NVL xuất dùng trong kỳ nên với khối lượng tính toán nhiều, kế toán
thường không cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho việc tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm cuối cùng.
Bốn là: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển hiện
còn nhiều bất cập
Phương pháp hạch toán chi tiết NVL mà công ty đang sử dụng là phương
pháp “sổ đối chiếu luân chuyển”. Tuy nhiên, sổ sách dùng để hạch toán chi tiết
NVL chưa đúng với tên gọi “sổ chi tiết vật liệu” chỉ theo dõi phần nhập mà không
theo dõi phần xuất, hơn nữa sổ chi tiết này chỉ theo dõi nghiệp vụ nhập mua hàng
bằng tiền mặt hoặc tiền tạm ứng.
Công việc hạch toán ở phòng kế toán và ở kho không tương đương nhau,
do ở phòng kế toán “sổ đối chiếu luân chuyển” mà công ty đang sử dụng là sổ đối
chiếu luân chuyển theo dõi tổng hợp tất cả các loại vật liệu thuộc sở hữu của công
ty. Vì một loại vật liệu chỉ được bảo quản ở một kho chứ không phải ở nhiều kho
nên nếu đối chiếu giữa “thẻ kho” và “sổ đối chiếu luân chuyển” tổng hợp như
hiện nay sẽ không bao giờ cho kết quả đúng. Như vậy, việc hạch toán của thủ kho
và kế toán và hai việc là gần như độc lập nhau không dễ dàng kiểm tra đối chiếu
và nếu có sai sót xẩy ra hoặc nhầm lẫn giữa các loại NVL là rất khó phát hiện.
Năm là: ứng dụng phần mềm kế toán cho công tác kế toán
Công ty TNHH Hoá Bách Khoa vẫn thực hiện công tác kế toán bằng hình
thức ghi sổ tay. Điều này làm cho khối lượng ghi chép tăng lên rất nhiều, đồng
thời việc xử lý số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính chậm trễ, không thể cung cấp
nhanh chóng, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty TNHH Hoá Bách Khoa.
Một là: Quản lý nguyên vật liệu
Để hộ trợ cho công tác quản lý vật liệu thì công ty cần tạo lập hệ thống kho
tàng đầy đủ, cần thiết cho việc quản lý vật liệu dữ trữ. Bởi vì NVL về thường
chưa sử dụng ngay mà phải qua quá trình bảo quản tại kho. Cần có sự chuyên
môn hoá trong việc bảo quản nhất là NVL đắt tiền, phải bảo quản theo đúng yêu
cầu kỹ thuật, phải trang bị các dụng cụ cân, đo, đếm và các phương tiện kỹ thật
khác.
Hai là: Lập ban kiểm nghiệm và biên bản kiểm nghiệm vật tư
Vật tư mua về trước khi nhập kho cần phải được kiểm nghiệm để xác định
số lượng, chất lượng, quy cách thực tế của chúng. Do đó công ty cần phải lập một
ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm những người chịu trách nhiệm về vật tư trong
công ty, trong đó người chịu trách nhiệm chính là thủ kho. Cơ sở để kiểm nhận
chính là hoá đơn của người cung cấp. Trong quá trình kiểm nghiệm vật tư nhập
kho, nếu phát hiện vật tư thừa, thiếu, hoặc sai quy cách, phẩm chất đã ghi trong
hợp đồng phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để tiện xử lý về sau. Nếu vật
tư mua về công ty nhận đủ số lượng, chất lượng tốt, đúng quy cách thì ban kiểm
nghiệm vật tư cũng phải lập biên bản xác nhận. Ban kiểm nghiệm vật tư có thể lập
biên bản kiểm nghiệm theo mẫu sau (phụ lục 14)
Ba là: Về tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để cho việc hạch toán giá xuất nhanh chóng kịp thời thì công ty nên chọn
phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp hệ số giá: Sử dụng giá
hạch toán để tính giá trị vật liệu xuất kho và cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh. Giá
hạch toán có thể lấy là giá kế hoạch hay giá mua NVL ở một thời điểm nào đó
hoặc giá vật liệu bình quân tính trước. Khi xuất kho, toàn bộ NVL xuất dùng được
tính theo giá hạch toán:
Trị giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ =
Số lượng vật liệu xuất
trong kỳ
x Đơn giá hạch toán
Cuối kỳ, sau khi tính được giá thực tế, tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán về giá thực tế:
Trị giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán vật liệu xuất
trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó hệ số giá được xác định như sau:
Hệ số giá
=
Trị giá thực NVL tồn
ĐK
+ Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Trị giá HT NVL tồn
ĐK
+ Trị giá HT NVL nhập trong
kỳ
Hệ số giá vật liệu được tính cho từng loại vật liệu hoặc từng nhóm vật liệu.
Cuối tháng, kế toán tính giá thực tế vật liệu
Phương pháp hệ số giá khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình
quân cả kỳ dữ trữ đó là: Giúp cho việc tính giá NVL xuất được kịp thời mà không
phải chờ đến cuối tháng, do đó không ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
Bốn là: Về kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Để khắc phục tình trạng như hiện nay, công tác kế toán chi tiết vật liệu nên
được tiến hành như sau:
* Sổ chi tiết phải đúng với tên gọi: Phải theo dõi phần nhập và phần xuất
vật tư.
* Kế toán nên lập cho mỗi kho một sổ đối chiếu luân chuyển. Như vậy việc
hạch toán của thủ kho và kế toán sẽ dễ dàng kiểm tra đối chiếu, không có sai sót
xẩy ra hoặc nhầm lẫn giữa các loại NVL.
Năm là: ứng dụng phần mềm kế toán cho công tác kế toán
Công tác kế toán đòi hỏi tính chính xác và kịp thời, nên việc áp dụng
chương trình phần mềm máy tính đã và đang được nhiều DN áp dụng vào công
tác kế toán. Có nhiều chương trình phần mềm kế toán như : FAST;
AT.SOS;…DN có thể lựa chọn một chương trình phù hợp với đặc điểm của mình.
Tuy chi phí ban đầu có thể rất cao, nhưng ngược lại việc sử dụng máy vi tính cho
phòng kế toán sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, giảm bớt khối lượng công việc
kế toán, khả năng chính xác cao, thống nhất số liệu kế toán và đưa ra các báo cáo
một cách nhanh chóng theo yêu cầu của các nhà quản lý.
kết luận
Có thể nói NVL chính mạch máu trong quá trình sản xuất, thiếu NVL DN
sẽ không tồn tại . ở Công ty TNHH Hoá Bách Khoa, NVL là yếu tố quyết định
trong quá trình sản xuất toán. Chính vì vậy công tác kế toán NVL là nội dung
quan trọng trong công tác kế toán cũng như công tác quản lý kinh tế. Công tác kế
toán NVL đã thực sự đi sâu vào công tác quản lý kinh tế và góp phần to lớn trong
sự lớn mạnh của công ty. Công tác kế toán NVL của công ty đã linh hoạt và mềm
dẻo khi vận dụng vào thực tế, kế toán NVL giúp cho đơn vị SXKD theo dõi được
chặt chẽ cả về số lượng và chất lượng chủng loại, giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn
kho. Cùng với nhiều mặt mạnh cần phát huy, trong thực tế công tác kế toán NVL
còn nhiều bất cập.
Song em tin rằng với một bề dày kinh nghiệm đã được tích luỹ từ nhiều
năm và sự quan tâm của công ty tới những ý kiến đề xuất, công tác kế toán NVL
sẽ khắc phục được và ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Hoá Bách Khoa. Trong phần kiến nghị của
chuyên đề báo cáo, em đã nêu ra một số đề xuất rút ra từ thực trạng của công ty.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bài chuyên đề báo cáo thực tập
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo
tận tình của các ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở công ty TNHH Hoá Bách
Khoa, GVHD Tiến sỹ: Trần văn dung của em thực sự có ý nghĩa hơn cả về lý luận
và thực tiễn.
Một lân nữa em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 367_7304.pdf