Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về việc Tổ chức hoạt động nhóm
cho học sinh lớp 9 trong giờ Đọc – hiểu văn bản ở trường THCS tại Quận 2 -
Tp. Hồ Chí Minh chúng tôi đi đến một vài kết luận như sau:
Thứ nhất: Hoạt động nhóm hay phương pháp dạy học hợp tác là một
trong những phương pháp mà giáo dục hiện đại rất coi trọng. Đặt bên cạnh
các phương pháp khác thì ngày nay các nhà giáo dục đã chú trọng vào nó
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học khi mà
dạy học hiện đại xem người học là chủ thể, trung tâm của hoạt động học tập.
Ở môn Ngữ văn nói chung và phần Đọc – hiểu văn bản nói riêng, hoạt động
nhóm đã được phát huy tích cực để nâng cao kết quả học tập cho người học
cả về tri thức lẫn kĩ năng. Hoạt động nhóm không chỉ được vận dụng ở một
cấp học mà được vận dụng ở tất cả các cấp học, điều đó nói lên vai trò và giá
trị của bản thân phương pháp, hình thức tổ chức dạy học này trong hệ thống
các phương pháp dạy học
117 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2111 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 9 trong giờ đọc - Hiểu văn bản ở trung học cơ sở tại quận 2 - TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh ghi bài (Giáo viên dứt
điểm từng câu hỏi một cho đến hết giờ)
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên cần chú ý tránh sa vào tình trạng
khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật
của văn bản nhật dụng. Giáo viên cần hướng học sinh biết liên hệ những kiến
thức đã học vào cuộc sống thực tế hằng ngày.
Như vậy ta thấy mục đích của việc học văn bản nhật dụng chủ yếu là
giúp cho học sinh dễ dàng hoà nhập với đời sống thực tế xã hội ngày nay.
Chính vì thế giáo viên khi dạy lớp cần phải tạo ra giờ học thoải mái, sinh
động, không gây cảm giác gò ép hay ức chế học sinh. Có như thế thì tiết học
mới thu hút, kích thích sự hào hứng, gây hứng thú cho học sinh thêm yêu
thích học giờ văn.
Loạt văn bản nhật dụng này cơ bản cũng được xây dựng một cách rõ
ràng, mạch lạc xoay quanh một luận điểm khái quát bằng những luận điểm
nhỏ. Người dạy cũng sẽ đưa ra những câu hỏi thảo luận dạng: Văn bản bàn về
vấn đề gì? Luận điểm chung của văn bản là gì? Luận điểm được phát triển
qua các luận điểm nào? Hãy tìm hiểu các luận điểm tác giả đã sử dụng? Hãy
nhận xét về trình tự lập luận? Cách lập luận của đoạn vì sao gây ấn tượng
mạnh? Nghệ thuật lập luận như thế nào?
Từ những câu hỏi thảo luận như thế sẽ gợi được sự tìm tòi, hứng thú
trong học tập của học sinh. Tạo được kỹ năng xây dựng một văn bản nhật
dụng về một vấn đề xã hội.
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 của đề tài Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong
giờ dạy học Đọc – hiểu văn bản ở lớp 9 chúng tôi tập trung nghiên cứu các
vấn đề chính là các yêu cầu đặt ra đối với việc tổ chức nhóm và quy trình của
việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong giờ dạy học Đọc – hiểu văn
bản. Các nguyên tắc, yêu cầu là định hướng giúp người dạy và người học xác
74
định các yêu cầu để thu được kết quả hoạt động nhóm cao nhất. Chúng duy trì
cho việc tổ chức hoạt động nhóm trong giờ Đọc – hiểu văn bản thành công.
Và nguyên tắc cho việc sử dụng các nguyên tắc, yêu cầu này là kỹ năng ứng
biến linh hoạt của giáo viên. Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong giờ
dạy học Đọc – hiểu thành công và mang lại hiệu quả thì người dạy và người
học phải nắm vững nguyên tắc, quy trình và phương pháp tổ chức hoạt động
nhóm, đồng thời phải biết kết hợp với các phương pháp dạy học khác và vận
dụng nguyên tắc một cách linh hoạt.
75
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Ở chương này chúng tôi tiến hành thiết kế một số bài soạn Đọc – hiểu
về thơ, truyện, kịch, tác phẩm nghị luận. Trong bài soạn chúng tôi thiết kế
hoạt động nhóm cho người học. Đồng thời các bài thiết kế được đưa vào dạy
thử nghiệm để thăm dò về tính khả thi cũng như hiệu quả thực sự của việc Tổ
chức hoạt động nhóm cho học sinh trong giờ dạy học Đọc – hiểu văn bản ở
lớp 9 tại trường THCS Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Tp.HCM
3.1. Mục đích, yêu cầu của hoạt động thực nghiệm
Thực nghiệm dạy học nhằm:
- Kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của việc tổ chức hoạt động
nhóm trong giờ đọc - hiểu văn bản ở học sinh lớp 9
- Rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh những nghiên cứu lí thuyết về tổ chức
hoạt động nhóm trong giờ đọc - hiểu văn bản ở học sinh lớp 9
3.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
Chúng tôi chọn thực nghiệm tại trường THCS Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2,
Tp.HCM. Đây là trường tôi trực tiếp tham gia giảng dạy nên hiểu được tình
hình, mặt bằng chung của học sinh và có điều kiện để tiến hành thực nghiệm.
Hơn nữa, đây còn là một trường có phong trào đổi mới về phương pháp
dạy học diễn ra khá mạnh. Mặt bằng chung của học sinh trong trường tương
đối đồng đều. Đội ngũ giáo viên văn nhiệt tình, sẵn sàng hợp tác, giúp đỡ.
Tất cả những điều đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi tiến hành thực
nghiệm hiệu quả của đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
3.3. Nội dung thực nghiệm
Sau khi xin ý kiến của lãnh đạo trường và tổ chuyên môn về kế hoạch tiến
hành thực nghiệm, chúng tôi triển khai kế hoạch như dự kiến. Chọn ra hai
76
lớp, trong đó lớp thực nghiệm dạy theo phương pháp mới, còn lớp đối chứng
dạy theo phương pháp truyền thống.
Chúng tôi chọn bốn lớp thuộc khối lớp 9, có trình độ chênh lệch chút ít
là lớp 9/1, 9/2, 9/3, 9/4. Lớp 9/1 và 9/2 là lớp chọn nên học sinh có tư duy tốt
và nắm bắt kiến thức sẽ rất nhanh. Lớp 9/3, 9/4 có tỉ lệ học sinh khá giỏi ít
hơn nên việc tiếp thu và nắm kiến thức sẽ chậm hơn lớp 9/1, 9/2. Vì thế
chúng tôi chọn lớp 9/3, 9/4 là lớp thực nghiệm sử dụng phương pháp mới – tổ
chức nhóm trong giờ đọc hiểu văn bản. Lớp 9/1, 9/2 là lớp đối chứng.
Bài dạy thực nghiệm, chúng tôi chọn ba văn bản thuộc ba thể loại khác
nhau, mảng truyện chúng tôi chúng tôi chọn văn bản Chuyện người người con
gái Nam Xương và Làng, văn bản thơ chúng tôi chọn Bài thơ về Tiểu đội xe
không kính để tiến hành thực nghiệm.
Tất cả các giờ học ở lớp thực nghiệm đều được quan sát, ghi chép về
tiến trình dạy học. Sau các tiết học, chúng tôi tổ chức cho lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm làm cùng một bài tập vận dụng. Ngoài ra, sau các tiết học
với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn, chúng tôi trao đổi và rút kinh nghiệm từ các
đồng nghiệp về các vấn đề như: Phương pháp giảng dạy, phương pháp tổ
chức các hoạt động học tập, hệ thống câu hỏi tổ chức nhóm
Kết quả thực nghiệm được rút ra từ sự so sánh giữa nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm về kết quả bài làm của các học sinh. Bên cạnh đó là các ý
kiến phản hồi từ đồng nghiệp, ý kiến thăm dò từ việc trao đổi, phỏng vấn một
số học sinh.
3.4. Thiết kế Giáo án thực nghiệm
3.4.1. Hoạt động nhóm trong bài đọc – hiểu về văn bản thơ
Chương trình ngữ văn 9, với số lượng 11 tác phẩm trong nước, 1 tác
phẩm nước ngoài cả học và đọc thêm. Đối với các em học sinh việc tiếp cận
và cảm nhận một tác phẩm thơ là hoạt động rất khó khăn bởi vì việc tiếp cận
thơ không đơn giản là bài học thuộc lòng mà các em phải tìm thấy được vẻ
77
đẹp của ngôn từ và ý nghĩa văn chương lấp lánh sau mỗi tác phẩm. Việc khai
thác kiến thức, việc hướng dẫn các em học bài ở trên lớp là cả một nghệ thuật
dạy học của người thầy. Trong phần này chúng tôi chọn văn bản Tiểu đội xe
không kính của Phạm Tiến Duật làm giáo án thực nghiệm
3.4.2. Hoạt động nhóm trong bài đọc – hiểu văn bản truyện
Chương trình Ngữ văn lớp 9 truyện được chia thành ba mảng: truyện
trung đại, truyện hiện đại sau 1945 và truyện nước ngoài. Chúng tôi soạn ba
giáo án để dạy thực nghiệm cho ba mảng trên.
Văn học trung đại với những đặc điểm của nó (Lấy văn học dân gian
làm nền tảng; Tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo tinh hoa từ nền văn học Trung
Hoa, Ấn độ và các nước lân cận...) Các tác phẩm này đều có đặc điểm chung
của văn học trung đại : viết bằng chữ Hán, mang tư duy và cách viết của văn
học thời phong kiến như câu văn đối xứng, nhịp nhàng, dùng hình ảnh ước
lệ, tượng trưng, viết theo lối chương hồi Tuy vậy, ở những ngòi bút tiêu
biểu này, tính nghệ thuật của tác phẩm đã đạt đến một trình độ đáng kể về các
mặt cốt truyện, kịch tính, cách chọn lọc chi tiết có ý nghĩa và đặc biệt là việc
khắc hoạ tính cách nhân vật.
Trong phần này, chúng tôi xin trình bày một giáo án thực nghiệm về
văn bản Chuyện người con gái Nam Xương. Với những hoạt động tổ chức
nhóm xen lẫn trong tiết học, phần nào giúp học sinh học tập và tiếp thu các
kiến thức hứng thú và sâu sắc hơn. Truyện ngắn hiện đại trong CT Ngữ văn 9
đều là truyện ngắn của những cây bút có phong cách riêng với những sáng tạo
nghệ thuật đa đạng và phong phú, có thể cung cấp cho (HS) nhiều tri thức về
thể loại truyện ngắn hiện đại. Chúng tôi chọn văn bản Làng - Kim Lân làm
giáo án thực nghiệm.
78
Giáo án 1
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
PHẠM TIẾN DUẬT
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe
không kính cùng người lái xe Truờng Sơn hiên ngang, dũng cảm, sôi nổi
trong bài thơ.
-Thấy được nét riêng của giọng điệu, ngôn ngữ, của bài thơ.
-Rèn luyện kỹ năng phân tích hình ảnh, ngôn ngữ thơ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. GV: Thiết kế bài giảng,tình huống thảo luận nhóm
2.HS: Soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc 1 khổ thơ đầu hoặc 02 khổ cuối bài “Đồng chí”
Tình đồng chí của người lính trong thời kỳ chống Pháp được hình
thành như thế nào?
3. Bài mới: Viết về Trường Sơn và những người lính Trường Sơn là những đề
tài trong dòng văn học thời chống Mỹ cứu nước. Cùng đồng hành với nhà thơ
TỐ HỮU trong suốt chặng đường “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” còn có
biết bao nhà văn, nhà thơ Đặc biệt là PHẠM TIẾN DUẬT. Nhà thơ trẻ
nổi tiếng với những bài thơ viết về Trường Sơn, tiêu biểu là bài “Bài Thơ Về
tiểu Đội Xe Không Kính”
IV/ TIẾN HÀNH GIẢNG DẠY:
79
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1: Đọc & tìm hiểu chú thích.
- Đọc đọc tự nhiên sôi
nổi tự hào
?Nêu những hiểu biết
của em về tác giả Phạm
Tiến Duật?
1/ Tựa đề bài thơ có ý
nghĩa gì? có gì độc
đáo? Có thể đặt tựa đề
(những chiếc xe không
kính” mà bỏ đi từ bài
thơ được không? vì
sao?
- HS đọc theo hướng
dẫn GV
- HS đọc chú dẫn & bổ
sung ý
- HS nhận xét từ ngữ +
đề tài
- HS nhận xét lần lượt
từng nội dung
I . Đọc & tìm hiểu chú
thích:
1.Tác giả:
- Nhà thơ tiêu biểu thời
chống Mỹ.
- Giọng thơ sôi nổi, tinh
nghịch.
- “Những chiếc xe
không kính” hiện
thực chiến tranh.
- “Bài thơ “chất thơ
của hiện thực
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu chung
-Mục tiêu: - Giúp HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, bố cục
-Phương pháp: Vấn đáp,thuyết trình
-Thời gian: 15 phút
Chia lớp thành 5 nhóm giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm là một câu hỏi (thảo
luận 10 phút)
2/ Hình ảnh nào của
chiếc xe không có kính
làm em thích nhất? Vì
sao?
* Chuyển Ý:
? Theo em vì sao tác
- Như câu văn xuôi với
điệp tư ”không”
- HS lần lượt phát hiện
chi tiết trong bài thơ
II. Đọc - hiểu bài thơ
1. Hình ảnh những
chiếc xe không kính
- “không có kính”
- Bom giật, bom rung
80
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
giả có thể miêu tả chân
thật những chiếc xe
không kính?
- Tác giả đã từng người
lính lái xe ỏ Trường
Sơn từng trực tiếp
đương đầu với bom đạn
chiến tranh từ hình ảnh
những chiếc xe không
kính trong bom đạn
khốc liệt, tác giả đã
khắc hoạ hình ảnh
người chiến sĩ lái xe
như thế nào?
- HS nhận xét dựa theo
chú dẫn tác giả
-HS đọc câu thơ khái
quát tư thế lính
-HS trả lời theo bài thơ
kính vỡ đi rồi
nguyên nhân
- “không có kính”
- “không có mui xe”
sự tàn phá khồc liệt
của chiến tranh
* HĐ 3: Hình ảnh
người chiến sĩ lái xe
- Tuy lái những chiếc
xe biến dạng vì bom
đạn giặc Mỹ nhưng tư
thế của người lính được
miêu tả như thế nào?
- Không phải chỉ đương
đầu với bom đạn, mà
người lính còn phải đối
mặt với những chiếc xe
- HS nhận xét từ ngữ ”ừ
thì ” trước những
gian khổ
-HS nêu được chi tiết
“chung bát đũa”
2.Hình ảnh những
chiến sĩ lái xe
- “ung dung”
- nhìn đất, nhìn trời,
nhìn thẳng
ung dung đương đầu
vơí gian khổ
- “Bụi phun tóc trắng”
- “Mưa tuôn mưa xối
như ngoài trời”
81
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
không kính bị tàn phá
nặng nề.
?Thái độ của họ như thế
nào trước những gian
khổ ấy.
?Tuy nhà thơ không đề
cập đến tình đồng đội
đồng chí nhưng người
đọc vẫn cảm nhận được
rất cụ thể tình cảm
thiêng liêng ấy.
3/ Theo em điều gì đã
làm nên sức mạnh & ý
chí quyết tâm giải
phóng Miền Nam của
người lính? Hãy đọc &
phân tích hai câu thơ
cuối cùng của bài thơ?
4/ Bài thơ đã thể hiện 1
phong cách sáng tác
riêng rất độc đáo của
Phạm Tiến Duật. Em
có đồng ý với nhận xét
đó không? Vì sao?
- HS lần lượt phát biểu,
bổ sung
* Câu hỏi thảo luận:
- HS nêu suy nghĩ để hệ
thống phần ghi nhớ
thiên nhiên khắc
nhiệt ở Trường Sơn.
- “ừ thì ừ thì ”
ngang tàng, bất chấp
gian khổ
- “cười ha ha ”
- “ bắt tay qua ”
tình đồng chí ruột
thịt
-“chỉ cần một trái
tim
“ ý chí quyết tâm giải
phóng Miền Nam
- Hình ảnh thật
-Giọng thơ ngang tàng,
nghịch ngợm
- Điệu thơ gần như với
lời nói
phong cách thơ
phong cách người
lính trẻ.
82
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
HĐ 4: Củng cố
5/ Hãy so sánh hình ảnh người lính trong bài
Đồng Chí và hình ảnh người lính lái xe Trường
Sơn, hãy nêu cảm nghĩ của em về thế hệ trẻ thời
chống Pháp, Mỹ?
Cho HS đọc và ghi nhớ
III.Ghi Nhớ: SGK/133
IV.Luyện Tập:
HĐ 5: Luyện Tập: Đọc diễn cảm bài thơ
- Làm bài tập 2 trang 140 (về nhà)
Giáo án 2
CHUYỆN NGƢỜI CON GÁI NAM XƢƠNG
NGUYỄN DỮ
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền
thống của họ.
-Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện
-Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương
2.Kĩ năng
-Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
-Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có
nguồn gốc dân gian.
-Kể lại được truyện.
3/ Thái độ
83
- Trân trọng người phụ nữ trong xã hội
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. GV: Thiết kế bài giảng, truyện dân gian Vợ chàng Trương, thể loại
truyền kì
2. HS: Soạn bài, tóm tắt được truyện
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU BÀI MỚI
Theo quan niệm thông thường, con người có nhan sắc, phẩm hạnh thì dễ dàng
đạt được hạnh phúc, nhưng thực ra trong đời có những con người “tư dung tốt
đẹp”, phẩm hạnh tuyệt vời lại gặp những đau khổ, oan khuất, trái ngang. Ta sẽ
thấy điều này qua Chuyện người con gái Nam Xương sẽ học hôm nay.
-Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng, chú ý cho học sinh
-Phương pháp: Thuyết trình
-Thời gian: 2 phút
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu chung
-Mục tiêu: - Giúp HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, bố cục
-Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình
-Thời gian: 5 phút
Em hãy nêu những nét
chính về tác giả và tác
phẩm?
Em hiểu thế nào về thể
truyền kì?
HS dựa vào chú thích để
nêu.
HS trả lời dựa theo chú
thích SGK
-Chuyện NCGNX là
thiên thứ XVI trong
20 truyện của “
TKML” được tái tạo
tren cơ sở truyện cổ
84
GV chốt: Truyền kì là loại
văn xuôi tự sự được viết
bằng chữ Hán có nguồn
gốc từ TQ. Các nhà văn
VN tiếp nhận thể loại này
để viết những tác phẩm
phản ánh cuộc sống con
người của đất nước mình.
Truyện xây dựng trên cốt
truyện dân gian hoặc giả sử
nhưng mạch chính là
truyện trần thế.
Gọi HS trình bày các chú
thích còn lại.
HS nghe
tích “Vợ chàng
Trương”.
HOẠT ĐỘNG 3: HĐ ®äc - hiÓu v¨n b¶n.
+Mục tiêu:HS nắm đƣợc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản
+Phƣơng pháp: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm
+Thời gian: 30 phút
Giáo viên chia 4 nhóm nhỏ cho mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi (Hết tiết 1
thảo luận 4 câu hỏi đầu, sang tiết 2 tiếp tục giải quết 4 câu hỏi còn lại)
GVHD cách đọc.
Gọi HS đọc văn bản.
GV nhận xét cách đọc.
Gọi HS tóm tắt truyện.
HS nghe
HS đọc
HS tóm tắt ngắn gọn
nhưng đầy đủ nhân vật
và sự việc chính
- số phận oan nghiệt của
người phụ nữ có nhan
II/ Đọc-hiểu văn bản
1/ Tính cách của Vũ
Nương:
85
1/ Theo em, truyện có thể
chia làm mấy phần? Xác
định và nêu ý chính mỗi
phần? Hãy khái quát ý
nghĩa truyện?
2/ Theo em nhân vật chính
của truyện là ai? Nhân vật
VN được giới thiệu như thế
nào ở phần đầu của
truyện?
GV chuyển ý: Tcách của
VN được tác giả xây dựng
trong những tình huống
sắc,đức hạnh sống dưới
chế độ pk chịu nhiều oan
khốc. - ước mơ của nhân
dân là người tốt bao giờ
cũng được đền bù dù chỉ
là một thế giới huyền bí.
-Chia làm 3 phần:
+Từ đầuđược mình:
Cuộc hôn nhân giữa VN
và TS, sự xa cách vì
chiến tranh và phẩm
hạnh của VNương.
+Tiếpqua rồi: Nỗi oan
khốc và cái chết của
VNương.
+Còn lại: Cuộc gặp gỡ
giữa PL và VN. VNương
được giải oan.
-Nhân vật Vũ Nương.
Là người phụ nữ nết na,
tư dung tốt đẹp
-HS thảo luận nhóm trả
lời.
-Trong cuộc sống vợ
chồng: luôn giữ gìn
khuôn phép, không
để bất hòa xảy ra.
-Khi tiễn chồng: lời
nói ân tình, đằm thắm
làm xúc động lòng
người.
-Khi chồng đi lính:
thủy chung, nuôi dạy
con thơ, chăm sóc mẹ
chồng hết mực, lo ma
chay tử tế.
-Khi bị chồng nghi
86
khác nhau.
3/ Hãy làm sáng tỏ thân
phận người phụ nữ trong
xã hội phong kiến thông
qua nhân vật Vũ Nương với
mối quan hệ gia đình?
GV bình về mối quan hệ
mẹ chồng- nàng dâu trong
xã hội phong kiến.
Khi bị nghi oan, VN đã
thanh minh với chồng ntn?
1 HS đọc
-Sau này, trời xét lòng
thành, ban cho phúc đức
.chẳng phụ mẹ
HS tìm và ghi vào bảng
phụ
3 lời thoại.
HS thảo luận nhóm và
trả lời.
Lời 1: hết lòng tìm cách
hàn gắn cái hạnh phúc
gia đình đang có nguy cơ
tan vỡ.
Lời 2: thể hiện nỗi đau
oan:
+Tìm cách hàn gắn
hạnh phúc gia đình.
+Đau đớn, thất vọng.
+Tuyệt vọng, buông
xuôi, tìm đến cái chết
để giải oan.
VNương là một phụ
nữ hiền thục, nết na,
chung thủy, hết lòng
vun đắp hạnh phúc
gia đình.
87
4/ Hành động trầm mình
của VN trong truyện này có
gì khác so với truyện cổ
tích?
Gv chốt lại: Tác giả đã
có sự sáng tạo trong nghệ
thuật đặt nhân vật trong
hoàn cảnh khác nhau để thể
hiện tính cách rõ rệt. Còn
truyện cổ tích thiên về cốt
truyện và những diễn biến
hành động của nhân vật.
5/ Theo em những nguyên
nhân nào gây nên nỗi oan
khuất cho VN? Từ đó em
đớn, thất vọng khi không
thể minh oan.
Lời 3:thất vọng, buông
xuôi, tìm đến cái chết để
giải tỏ tấm lòng trong
sạch.
-Trong truyền kì nhân
vật có sự chỉ đạo của lí
trí (tắm gội chay sạch lời
nguyền cầu)
-Truyện cổ tích: nhân vật
hành động bộc phát
(chạy một mạch đến bến
Hoàng Giang đâm đầu
xuống nước).
HS thảo luận và trả lời:
Có thể có rất nhiều
nguyên nhân:
+XH không bình đẳng:
trọng nam khinh nữ.
+Tsinh đa nghi, hay
ghen.
2/ Oan khuất và cái
chết của Vũ Nƣơng:
a/ Nguyên nhân:
-XH bất bình đẳng
giữa nam và nữ, giữa
giàu và nghèo.
-Tính cách đa nghi và
cách xử sự hồ đồ, độc
đoán của Tsinh
-Lời nói ngây thơ của
con như đổ thêm dầu
vào lửa trong cái tính
đa nghi của Tsinh.
b/ ý nghĩa:
-Là lời tố cáo xã hội
pk đương thời.
-Là nỗi niềm thương
xót đối với số phận
oan nghiệt của người
phụ nữ.
3/ Cuộc gặp gỡ giữa
88
cảm nhận được điều gì về
thân phận người phụ nữ
trong xhpk? ý nghĩa về cái
chết của Vũ Nương?
6/ Theo em truyện có thể
kết thúc ở đâu? So với
truyện cổ tích vợ chàng
Trương, phần kết trong
truyện này có gì khác?
7/ Tại sao kết thúc truyện
Nguyễn Dữ không để cho
Vũ Nương trở về trần gian
mà chỉ hiện về trong chốc
lát?
8/ Qua hai câu thơ cuối
+Tình huống bất ngờ: lời
con trẻ.
+Cách cư xử hồ đồ và
độc đoán của Tsinh.
HS thảo luận nhóm và
trả lời
Kết thúc ở đoạn: trót đã
qua rồi
So với truyện cổ thì
truyện có nhiều yếu tố kì
ảo.
-Phan Lang nằm mộng
rồi thả rùa, Plang lạc vào
động rùa rồi gặp VN.
VN không chết mà được
linh phi cứu sống. VN
hiện ra sau khi Tsinh lập
đàn giải oan.
-Thể hiện rõ tính chất
của thể truyền kì. Làm
hoàn chỉnh thêm tính
cách của VN, tạo nên kết
thúc có hậu.
-Các yếu tố kì ảo dược
đưa xen kẻ với những
yếu tố thực về địa danh
VN và
Plang.VNƣơng đƣợc
giải oan:
-Có nhiều chi tiết kì
ảo lung linh.
-Các yếu tố kì ảo đan
xen với yếu tố thực
-Các chi tiết kì ảo làm
rõ tính chất của thể
truyền kì, hoàn chỉnh
tính cách cao đẹp của
VN và tạo nên kết
thúc có hậu.
4/ Nghệ thuật xây
dựng truyện:
-Khai thác vốn văn
học dân gian
-Sáng tạo về nhân
vật, sáng tạo trong
cách kể chuyện, sử
dụng yếu tố truyền kì
- Sáng tạo nên một
kết thúc không sáo
mòn
89
của bài thơ của Lê Thánh
Tông - người xưa trách
chàng Trương, theo em
Chàng Trương đáng trách
hay đáng thương?
với thời điểm lịch sử, với
những chi tiết về trang
phục của mỹ nhân, về
tình cảnh nhà VN.
-Làm cho thế giới kì ảo
lung linh, trở nên gần gũi
với cuộc đời thực, làm
tăng độ tin cậy khiến
người đọc không cảm
thấy ngỡ ngàng.
HS thảo luận nhóm trả
lời.
HS suy nghĩ, bàn luận và
đưa ra nhận xét.
HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết
+Mục tiêu:Tổng kết lại kiến thức nội dung và nghệ thuật
+Phƣơng pháp: Vấn đáp
+Thời gian: 5 phút
Em cảm nhận được điều
gì về giá trị nội dung và
nghệ thuật của truyện?
Qua câu chuyện
Nguyễn Dữ muốn nói
lên điều gì?
HS dựa vào ghi chú trả
lời
III/Tổng kết:
1/ Nội dung:
2/ Nghệ thuật:Ghi nhớ
SGK
3/ Ý nghĩa văn bản:
Truyện phê phán thói
ghen tuông mù quáng
và ngợi ca vẻ đẹp truyền
thống của người phụ nữ
90
VN
HOẠT ĐỘNG 5: CỦNG CỐ
+Mục tiêu:Khắc sâu lại kiến thức
+Thời gian:2 phút
Gọi HS đọc lại ghi nhớ SGK HS đọc
HOẠT ĐỘNG 6: HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI
+Mục tiêu: Dặn dò HS những điều cần làm ở nhà
+Phƣơng pháp: Thuyết trình
+Thời gian:1 phút
-Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục
-Nhớ được một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản
-Làm phần luyện tập
-Soạn bài mới: Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh
Giáo án 3
LÀNG
KIM LÂN
I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần
kháng chiến của ông Hai. Đây cũng là biểu hiện cụ thể sinh động về tinh thần
yêu nước trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân.
- Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật.
II . CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. GV
- Giáo án
- Anh, tư liệu về Kim lân
91
- Sách giáo khoa, sách tham khảo
2. HS
- Soạn bài
III . TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động và giới thiệu bài
Tình yêu quê hương đất nước là đề tài quen thuộc của các nhà thơ, nhà văn.
Kim Lân cũng có một tác phẩm hay thuộc đề tài này. Đó là truyện ngắn
“Làng”
Hãy đọc những câu thơ,
ca dao ca ngợi tình yêu
quê hương đất nước?
VD1: Anh đi anh nhớ
quê nhà
Nhớ canh rau muống
nhớ cà dầm tương
(ca dao)
VD2: Làng tôi ở vốn
làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển
nữa ngày sông
(Tế Hanh)
Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu chung
-Mục tiêu: - Giúp HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, bố cục
-Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình
-Thời gian: 5 phút
- Gọi hs đọc chú thích
- Dựa vào chú thích hãy
tóm tắt những nét chính
về Kim Lân
Nhấn mạnh 2 đặc điểm
trong con người và sáng
tác của Kim Lân
+ Sở trường truyện ngắn
- Đọc chú thích (Sgk
/171,172)
- Tóm tắt ý chính
I / Đọc –tìm hiểu chú
thích (Sgk / 171,172)
- Đọc – Tìm hiểu chú
thích
- Tìm hiểu tác giả tác –
tác phẩm
Là nhà văn am hiểu
nông thôn và người
92
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
+ Am hiểu gắn bó với
nông thôn và nông dân
- Làng, Vợ nhặt được
coi là xuất sắc nhất.
nông dân.
“Làng”được viết thời kì
đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp năm
1948
Làng chợ Dầu là hình
ảnh làng Phù Lưu của
t/g.
HOẠT ĐỘNG 3: HD Đọc - hiểu văn bản.
+Mục tiêu:HS nắm được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản
+Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận
+Thời gian:30 phút
- Đọc mẫu-hướng dẫn
đọc
- Có thể chia văn bản
làm mấy phần? Nêu nội
dung?
+ Từ đầu này chưa:
Diễn biến tâm trạng ông
Hai khi nghe tin làng
theo giặc làm Việt gian
+ Phần còn lại:Tình yêu
làng gắn với tinh thần
yêu nước
1/ Em hãy nêu ý nghĩa
nhan đề truyện ngắn?
Đọc văn bản
Thảo luận
Phát hiện bố cục
Ông Hai có thói quen
thường lên phòng thông
tin để nghe lóm người ta
đọc báo, khi nghe tin tức
kháng chiến
II / Đọc - tìm hiểu văn
bản
- Bố cục truyện ngắn
Đoạn trích nêu lên diễn
biến tâm trạng của ông
Hai khi nghe tin làng
theo giặc. Qua đó bộc lộ
tình yêu làng gắn với
tinh thần yêu nước.
- Phân tích truyện ngắn
1. Diễn biến tâm trạng
của ông Hai khi nghe
tin làng theo giặc
- Cổ nghẹn ắng hẳn lại,
93
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
2/ Tình huống nào đã
làm bộc lộ sâu sắc tình
yêu làng, yêu nước của
ông hai?
+ Từ những người tản
cư dưới xuôi lên
- Diễn biến tâm trạng
của Ông Hai
+ Hụt hẫng, cúi gằm
mặt, sợ lời bàn tán, tủi
thân vật vã, chửi bọn
Việt gian.
3/ Thuật lại tâm trạng,
hành động của ông Hai
khi nghe tin làng theo
giặc?
- Nhận xét về cách
miêu tả của tác giả?
+ Miêu tả cụ thể sự dằn
vặt trong tâm trạng
4/ Vì sao ông Hai lại trò
chuyện với đứa con
nhỏ? Việc đó có ý nghĩa
gì?
+ Tâm sự giãi bày nỗi
“Ruột gan ông lão cứ
múa lên vui quá”
Đến khi nghe tin làng
chợ Dầu theo Tây
“Cổ ông lão nghẹn
ắng hẳn đi”
Ông chửi cái bọn Việt
gian bán nước
“ Cha mẹmột nhát”
Nỗi ám ảnh nặng nề
“Trằn trọc bên ngoài”
Ông nói như để giãi bày
nỗi lòng mình, như để
cụ Hồ hiểu cho nỗi lòng
của bố con ông
“Anh em đồng chí biết
cho bố con ông. Cụ Hồ
trên đầu trên cổ xét soi
cho bố con ông”
Ông Hai còn khẳng định
“làng thì yêu thật nhưng
làng theo Tây thì phải
thù”
Tình cảm sâu nặng bền
vững và thiêng liêng.
“chết thì chết có bao giờ
da mặt tê rân rân, lặng
đi, tưởng như không thở
được.
- cúi gằm mặt đi.
- Nằm vật ra gường.
- Nước mắt tràn ra.
- Suốt mấy ngày liền
không dám đi đâu.
-> Diễn tả nỗi ám ảnh
nặng nề.
- Hành động:
Vờ đứng lãng ra chổ
khác
Cúi gằm mặt xuống mà
đi, nằm vật ra gường,
trằn trọc không sao ngủ
được
- Độc thoại nội tâm:
Nhưng sao lại nẩy ra cái
tinấy!
- Đối thoại:
94
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
lòng: Đó là tình yêu sâu
nặng với làng chợ Dầu
và tấm lòng thủy chung
với kháng chiến với
cách mạng mà biểu
tượng là cụ Hồ
->Đây là đoạn văn diễn
tả rất cảm động và sinh
động nỗi lòng sâu xa và
bền chặt, chân thành của
ông Hai- một người
nông dân-với quê hương
đất nước với cách mạng
và kháng chiến.
6/ Qua những tình
huống, tâm lý, ngôn ngữ
của nhân vật hãy làm
sáng tỏ nghệ thuật viết
truyện ngắn của Kim
Lân
+ Để thử thách tình yêu
làng của ông Hai
+ Hành động, ngôn ngữ
độc thoại, đối thoại
7/ Diễn biến tâm lí nhân
dám đơn sai”
Tác giả đã đặt nhân vật
vào tình huống làng chợ
Dầu làm Việt gian để
thử thách tình yêu làng
của ông Hai.Đồng thời
bộc lộ chiều sâu tâm
trạng.
Chúng bâynhục nhã
thế này
Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ
Hồ con nhỉ.
- Ngôn ngữ mang đậm
tính khẩu ngữ:
Khiếp thật, tinh những
người tài giỏi cả
Ra láo!Láo hết, chẳng
có gì sất. Toàn là sai sự
mục đích cả!
2. Tình yêu làng và
tinh thần yêu nƣớc.
- Trút nỗi lòng vào lời
tâm sự với con trai.
-> Tình yêu sâu nặng
với làng, tấm lòng thủy
chung với cách mạng.
3. Nghệ thuật.
- Xây dựng tâm lí nhân
vật một cách bình dị mà
95
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
vật có phù hợp không?
+ Phù hợp gây ấn tượng
mạnh mẽ về sự ám ảnh
day dứt. Điều đó chứng
tỏ Kim Lân am hiểu sâu
sắc người nông dân và
thế giới tinh thần của họ
- Điểm nổi bật trong
ngôn ngữ của tác phẩm?
+ tính chất khẩu ngữ,
+ dân dã của người nông
cá tính của nhân vật
nên rất sinh động.
Thảo luận nhóm – Trình
bày ý kiến
Thảo luận nhóm
Hs trả lời – Tìm dẩn
chứng minh họa.
sâu sắc, ngôn ngữ dân
dã, nghệ thuật tạo tình
huống độc đáo.
HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết
+Mục tiêu:T.kết lại kiến thứcND và NT
+Phƣơng pháp: Vấn đáp
+Thời gian:5 phút
- Nêu chủ đề của truyện
ngắn?
+ Tình yêu làng quê
thống nhất với lòng yêu
nước và tinh thần kháng
chiến.
- Giá trị nghệ thuật, nội
dung đặc sắc của truyện
ngắn?
Học sinh trả lời
Học sinh suy nghĩ khái
quát ý
III / Ghi nhớ
Kể tóm tắt lại truyện
ngắn. Từ đó rút ra giá
trị nghệ thuật nội dung
đặc sắc tạo nên thành
công cho truyện ngắn.
96
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
+ Thông qua nhân vật
ông Hai- một nông dân
phải rời làng đi tản cư.
Truyện ngắn thể hiện
chân thật sinh động tình
yêu làng quê thống nhất
với lòng yêu nước và
tinh thần kháng chiến.
+ Kết hợp nhiều yếu tố
nghệ thuật tạo nên nét
đặc sắc cho truyện ngắn.
- Hướng dẫn làm bài tập
1,2 /174 gợi ý:
+ Đoạn tả ông Hai vừa
nghe tin làng theo giặc.
+ Đoạn ông Hai ở lì
trong nhà.
Thơ : “Nhớ con sông
quê hương” của Tế
Hanh
Hồi kí: “Tuổi thơ im
lặng”
Của Duy Khán
8/ Nêu nét riêng của
truyện ngắn Làng so với
các tác phẩm khác?
( Sgk / 174)
IV / Luyện tập
- Chia nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm trình
bày ý kiến
- Các nhóm khác nhận
xét
- Học sinh đọc những
câu thơ về quê hương
- Suy nghĩ nêu nhận xét
Chọn phân tích một
đoạn miêu tả tâm lí
nhân vật ông Hai
Chú ý đến các biện
pháp nghệ nghệ thuật
mà tác giả sử dụng
Tình yêu làng đối với
ông Hai đã trở thành
niềm say mê hãnh diện,
thói quen khoe làng đã
trở thành cái tật nhưng
ẩn đằng sau cái tật đó là
tấm lòng yêu nước và
tinh thần kháng chiến.
97
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
+ Tình yêu quê hương
đất nước, tự hào về đất
nước con người.
Hoạt động 5: Củng cố
+ Mục tiêu: Khắc sâu lại kiến thức
+ Thời gian: 2 phút
- Đọc cho học sinh nghe
một số bài thơ về chủ đề
quê hương
Sưu tầm thơ, truyện, ca
dao về tình yêu quê
hương đất nước
Hoạt động 6: Dặn dò (1phút)
- Học bài, hoàn tất bài tập
- Xem bài “Chương trình địa phương (phần tiếng việt)”
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá
* Kết quả đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Dựa vào bài viết của học sinh: kết quả này được đánh giá theo thang
điểm 10 được chia làm 4 bậc:
+ Loại giỏi: 8, 9, 10 điểm.
+ Loại khá: 7 điểm.
+ Loại trung bình: 5, 6 điểm.
+ Loại yếu: 0 – 4 điểm.
- Dựa vào mức độ hứng thú HS trong giờ học.
* Phương tiện đánh giá kết quả:
- Giáo án thể nghiệm
98
- Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 9.
* Kết quả học tập của HS.
Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và quan sát quá trình học của học
sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi thu được kết quả cụ thể
như sau:
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía học sinh
Sau giờ học ba văn bản Chuyện người con gái Nam Xương, bài thơ về
tiểu đội xe không kính và Làng ở 4 lớp chúng tôi thu được kết quả như sau:
* Kết quả học tập của HS.
Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và quan sát quá trình học của học
sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi thu được kết quả cụ thể
như sau:
Bảng 1: Kết quả học tập của HS lớp thực nghiệm và đối chứng
Ở lớp thực nghiệm thứ nhất (9/3), kết quả học tập của học sinh cao hơn
lớp đối chứng. Qua thực tế kiểm tra sau khi tổ chức dạy học, chúng tôi ghi
nhận kết quả học tập của lớp thực nghiệm có số học sinh đạt điểm giỏi, điểm
khá cao hơn lớp đối chứng; số học sinh điểm trung bình ở lớp thực nghiệm
thấp hơn lớp đối chứng; lớp đối chứng còn có học sinh bị điểm yếu. Việc
kiểm tra được tiến hành với cả hai bài học đọc – hiểu Bài thơ về tiểu đội xe
không kính và Làng
Bảng 2: Mức độ thực nghiệm của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng dạy bài Chuyện người con gái nam Xương
Lớp
Số
HS
Điểm số
Đơn vị tính
10 9 8 7 6 5 4 3
TN 9/3 45 0 2 5 20 14 4 0 0 HS
ĐC 9/1 45 0 0 4 18 15 6 2 0 HS
99
Lớp
Số
HS
Điểm số Đơn vị
tính 10 9 8 7 6 5 4 3
TN 9/4 45 0 4.4 11.1 44.5 33.1 8.9 0 0 %
ĐC 9/2 45 0 0 8.9 40.0 33.3 13.3 4.5 0 %
Như vậy mức độ thực nghiệm cho thấy: tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 6.6%, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá ở
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 4.5%, tỉ lệ điểm trung bình lớp thực
nghiệm thấp hơn lớp đối chứng là 4.6%, học sinh bị điểm yếu chiếm 4.5% ở
lớp đối chứng.
Qua kết quả thu được ở 4 lớp như trên ta có thể thấy mức độ hiểu
bài của HS ở lớp thực nghiệm tốt hơn ở lớp đối chứng. Kết quả thực nghiệm
là căn cứ quan trọng để đánh giá khả năng ứng dụng của đề tài. Do vậy việc
thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm là rất quan trọng. Để đánh giá
tính khả thi của đề tài, chúng tôi dựa vào nhận xét đánh giá kết quả bài kiểm
tra của HS và việc nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm qua giờ dạy thực
nghiệm. Vì thực nghiệm chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, với số tiết, số
lượng HS và bài học có hạn nên kết quả thực nghiệm chưa thể phản ánh hết
những đặc điểm, tính chất của phương pháp tổ chức nhóm. Vì thế chúng tôi
không xem kết quả thực nghiệm là cơ sở duy nhất để khẳng định tính ưu việt
khả thi của giáo án thực nghiệm. Mức độ khả thi của giáo án thực nghiệm sẽ
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực sư phạm của GV, trình độ của
HS cũng như phương tiện dạy học.
Nhìn chung do giáo viên chọn dạy tiết thực nghiệm ở những đối tượng
HS có kiến thức tương đối về văn học, có khả năng cảm nhận khá và có ý
thức học tốt nên giờ học không nặng nề khô khan, ngược lại rất tích cực, sôi
nổi. Các em tỏ ra yêu thích giờ học khi vừa chiếm lĩnh được văn bản vừa nắm
được cách thức tiếp cận văn bản.
100
Với những nhận xét, đánh giá ở trên, chúng tôi có thể khẳng định được
khả năng ứng dụng và vai trò của cách thức dạy học văn theo đặc trưng thể
loại nói chung trong nhà trường phổ thông.
Kết luận chƣơng 3
Chúng tôi đã tiến hành soạn một số bài học đọc – hiểu văn bản trong đó
có thiết kế tổ chức hoạt động nhóm. Việc dạy đối chứng được ghi lại cụ thể
và tiến hành có quy tắc nhất định và đã thu một số kết quả.
Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm chúng tôi nhận thấy việc tổ chức
hoạt động nhóm cho học sinh trong giờ dạy học Đọc – hiểu là đúng với yêu
cầu và nhiệm vụ của dạy học hiện đại. Việc tổ chức hoạt động nhóm giúp học
sinh học tập một cách hòa đồng, hợp tác, đem đến kết học tập quả cao hơn.
Trong quá trình dạy học Đọc – hiểu không nên sử dụng chỉ một phương pháp
dạy học mà nên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để có hiệu quả cao nhất.
Dạy học nhóm nên được tiến hành thường xuyên trong dạy học Đọc –
hiểu văn bản để giúp người học rèn luyện các kĩ năng về giao tiếp và kĩ năng
đọc hiểu.
KẾT LUẬN
101
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về việc Tổ chức hoạt động nhóm
cho học sinh lớp 9 trong giờ Đọc – hiểu văn bản ở trường THCS tại Quận 2 -
Tp. Hồ Chí Minh chúng tôi đi đến một vài kết luận như sau:
Thứ nhất: Hoạt động nhóm hay phương pháp dạy học hợp tác là một
trong những phương pháp mà giáo dục hiện đại rất coi trọng. Đặt bên cạnh
các phương pháp khác thì ngày nay các nhà giáo dục đã chú trọng vào nó
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học khi mà
dạy học hiện đại xem người học là chủ thể, trung tâm của hoạt động học tập.
Ở môn Ngữ văn nói chung và phần Đọc – hiểu văn bản nói riêng, hoạt động
nhóm đã được phát huy tích cực để nâng cao kết quả học tập cho người học
cả về tri thức lẫn kĩ năng. Hoạt động nhóm không chỉ được vận dụng ở một
cấp học mà được vận dụng ở tất cả các cấp học, điều đó nói lên vai trò và giá
trị của bản thân phương pháp, hình thức tổ chức dạy học này trong hệ thống
các phương pháp dạy học.
Thứ hai: Hoạt động nhóm có cơ sở khoa học và thực tiễn rõ ràng. Dựa
vào các lí thuyết về giáo dục học, tâm lí học, lí luận dạy họctất cả đều cho
thấy khi tổ chức hoạt động nhóm người học phát huy được tiềm năng của bản
thân một cách tối đa. Không chỉ có như vậy mà việc hình thành và rèn luyện
các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống, nhất là các kĩ năng về xã hội được hoàn
thiện một cách tốt nhất cho người học trong quá trình hoạt động nhóm này.
Nó giúp người học biết cách chung sống, hoàn thiện các kĩ năng sống –
những vấn đề mà giáo dục hiện đại rất xem trọng.
Việc vận dụng hoạt động nhóm vào dạy học là đúng đắn và thực sự
đem lại hiệu quả cho việc học tập. Hơn bao giờ hết, hoạt động nhóm giúp
người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng về nghe, nói, đọc, viết, các kĩ
năng đọc hiểuVà hơn tất cả, hoạt động nhóm trong giờ dạy học đọc hiểu
giúp cho người học độc lập khám phá, giải mã các văn bản đọc – hiểu dưới sự
102
hướng dẫn của người dạy. Chính trong hoàn cảnh dạy học Đọc – hiểu có tổ
chức hoạt động nhóm, người dạy cũng thể hiện cao nhất vai trò là người
hướng dẫn, chỉ đạo, tham dự - chia sẻ với người học ở mức độ cao nhất.
Thứ ba: Hoạt động nhóm muốn thành công trong các giờ dạy học đều
phải tuân theo những quy tắc và phương pháp nhất định. Đó là phải xác định
rõ ràng mục tiêu của hoạt động nhóm trong giờ dạy học Đọc – hiểu văn bản
dựa vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung của các bài học đọc – hiểu và các bài học
Tiếng Việt và Làm văn kế cận; đảm bảo tính liên kết rộng rãi và bình đẳng
khi tổ chức các nhóm thảo luận, tức là tổ chức hoạt động nhóm trong giờ dạy
học Đọc – hiểu phải thể hiện được tinh thần học tập hợp tác và đoàn kết giữa
các thành viên trong nhóm và các nhóm, đồng thời rất cần thiết đến sự công
bằng khi thực hiện nhiệm vụ của người học và đánh giá của người dạy; vấn đề
thảo luận phải được người dạy chuẩn bị kĩ lưỡng trong bài soạn, chú ý đến
đặc trưng thể loại, tính đa nghĩa, tính liên tưởng – tưởng tượng của các văn
bản đọc – hiểu; vấn đề phải phù hợp, xứng đáng và vừa sức người học.
Muốn hoạt động nhóm trong giờ dạy học Đọc – hiểu thành công thì
ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc cần thiết còn phải có phương pháp tổ chức
hoạt động đúng quy trình sư phạm thì mới thực sự đem lại hiệu quả cao nhất.
Từ các khâu thành lập nhóm, nêu vấn đề, quản lí nhóm thảo luận cho đến báo
cáo kết quả đều phải được chuẩn bị chu đáo trong bài soạn từ các khâu tỉ mỉ
nhất.
Thứ tư: Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong giờ
dạy học Đọc – hiểu văn bản ở trường trung học phổ thông, cần chú ý kết hợp
nhiều phương pháp để đem lại hiệu quả cao nhất cho phương pháp này.
Người dạy cũng cần tự học, tự tìm hiểu để tiếp cận với những hệ thống lí
thuyết hiện đại về tổ chức hoạt động nhóm để giúp họ có được cơ sở khoa học
vững chắc và tin tưởng vào giá trị của hình thức tổ chức dạy học này.
103
Cuối cùng, bản thân mỗi người học cũng được làm quen với các
phương pháp hiện đại, nâng cao kĩ năng hoạt động nhóm qua mỗi giờ học để
tiến đến một kết quả học tập cao nhất đó là một nhân cách hoàn thiện.
Trong khi thực hiện đề tài này bản thân chúng tôi còn gặp phải một số
khó khăn nên đề tài chưa được thỏa mãn. Nếu có dịp trở lại, chúng tôi sẽ
nghiên cứu sâu sắc hơn, hoàn chỉnh hơn.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert J. Marzano - Debra J. Pickering - Jane E. Pollock, Nguyễn
Hồng Vân dịch (2011), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
2. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 1998), Các phương pháp dạy học văn,
Nxb ĐH QG Hà Nội.
3. Phạm Văn Đồng (1973), Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện,
Nghiên cứu giáo dục.
4. Kỷ yếu hội thảo khoa học (2007), Dạy học Ngữ văn ở trường phổ
thông theo chương trình và SGK mới Nxb Nghệ An.
5. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên, 2010), Dạy và học tích cực, một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
6. Thomas Armstrong (2011), Lê Quang Long dịch, Đa trí tuệ trong lớp
học,Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, Nxb Giáo
dục.
8. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc - hiểu tác phẩm văn chương trong
nhà trường, Nxb Giáo dục.
9. James W.Stigler & James Hiebert (2012), Phan Minh Toàn Thư dịch,
Lỗ hổng giảng dạy, Nxb Trẻ.
10. Ngô Thị Thu Dung (2002), Một số vấn đề lý luận về kĩ năng học theo
nhóm của học sinh, Nxb Giáo dục.
11. Nguyễn Thúy Hồng - Nguyễn Quang Minh (2008), Một số vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn THCS, Nxb Giáo dục.
12. Nguyễn Trí - Nguyễn Trọng Hoàng - Đinh Thái Hương (2001), Một số
vấn đề đổi mới phương pháp dạy Văn và Tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
105
13. Nguyễn Thành Ký (Chủ biên, 2011), Nâng cao và phát triển Ngữ văn
9, Nxb Giáo dục Việt Nam.
14. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Ngữ văn 9, tập 1, Nxb Giáo dục Việt
Nam.
15. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Ngữ văn 9, tập2, Nxb Giáo dục Việt
Nam.
16. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Ngữ văn 9, Sách giáo viên, tập 1, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
17. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Ngữ văn 9, Sách giáo viên, tập 2, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
18. Linda Darling (2012), Lê Thị Cẩm dịch, Người thầy giỏi ở mọi lớp
học, Nxn Trẻ.
19. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và
quá trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Viết Chữ (2001), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
(theo thể loại), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Viết Chữ (2010), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
trong nhà trường, Nxb Giáo dục Việt Nam.
22. Trịnh Xuân Vũ (2002), Phương pháp dạy học văn ở bậc Trung học,
Nxb Đại học Quốc gia Tp.HCM.
23. Sử Khiết Doanh – Trâu Tú Mẫn (2009), Đỗ Huy Lân dịch, Kĩ năng tổ
chức lớp, kĩ năng biến hóa trong giảng dạy, Nxb Giáo dục Việt Nam.
24. Lưu Kim Tinh (2009), Kĩ năng ngôn ngữ kĩ năng nâng cao hiệu quả
học tập, Nxb Giáo dục Việt Nam.
25. Phan Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc - hiểu văn bản, Nxb ĐH SP.
26. Phan Huy Dũng (viết chung, 2009), Giảng văn học Việt Nam trung
học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.
106
27. Lê Sử (2012), Quan niệm dạy học tác phẩm văn chương qua chương
trình và sách giáo khoa, Nxb Hồng Đức.
28. Lê Văn Hồng , Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), Tâm lí học
lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
29. Guy Palmade (1996), người dịch Song Kha (1999), Các phương pháp
sư phạm, Nxb Thế giới, Hà Nội.
30.
31. Trần Đình Sử, “Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn”,
107
Có Không Thỉnh thoảng
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NHÓM TRONG GIỜ DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (ĐHVB)
Câu 1: Xếp loại Trung bình bộ môn Ngữ Văn cuối năm lớp 8 của em là:
A.Giỏi B. Khá C. Trung bình D.Yếu
Câu 2: Mức độ yêu thích bộ môn Ngữ văn của bản thân em?
A.Rất yêu thích B. yêu thích C. bình thường D.chán
Câu 3: Theo em, một giờ học ĐHVB học sinh nên:
A- Chăm chú nghe giảng- ghi chép để nhớ bài.
B- Trao đổi- thảo luận để tìm kiến thức- trình bày ý kiến.
C- Giáo viên giảng bình và đọc cho học sinh chép.
Câu 4: Em thích không khí lớp học nhƣ thế nào?
A- Sôi động vì có sự tham gia trao đổi ý kiến tích cực của học sinh.
B- Yên lặng lắng nghe giáo viên giảng bài và ghi chép.
C. Đôi lúc trầm lắng, đôi lúc sôi động
Câu 5: Ngoài giờ học chính thức em có những hoạt động sau đây với bạn học không?
A. Trao đổi với bạn học về một câu hỏi của giáo viên
B. Cùng bạn soạn những câu hỏi ở sách giáo khoa hoặc câu hỏi của giáo viên
C. Cùng bạn tìm tư liệu để làm rõ một số vấn đề mà giáo viên yêu cầu
Câu 6: Em có biết gì về tổ chức hoạt động theo nhóm trong giờ học không?
A. Học tập theo nhóm là sự đóng góp ý kiến của từng thành viên để giải quyết yêu cầu của
giáo viên giao.
B. Học tập theo nhóm là một phương pháp học tập hay, mang lại nhiều lợi ích cho các
thành viên; về kiến thức, về kỹ năng sống, vui tươi, năng động...
C. Học tập theo nhóm là chia bài tập giáo viên giao thành những phần nhỏ rồi chia cho
mỗi thành viên một phần để làm, kết quả là sự chắp nối các phần đó lại với nhau.
D. Học tập theo nhóm là giao bài tập nhóm cho một vài thành viên xuất sắc trong nhóm
thực hiện và coi là sản phẩm của tập thể.
Câu 7: Khi giáo viên cho tổ chức nhóm thảo luận nhóm của bạn có làm các bƣớc sau
đây không?
A. Cử ra nhóm trưởng, thư kí,
108
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
B. Có thay đổi nhóm trưởng, thư kí trong nhóm bạn hay không?
C. Nhóm của bạn có được đánh giá, nhận xét của giáo viên sau mỗi tiết học không?
D. Bạn có thường tích cực góp ý cho nội dung thảo luận không?
Câu 8: Trong giờ dạy đọc hiểu văn bản giáo viên Ngữ văn của bạn thƣờng có những
hoạt động nào sau đây?
A. Tổ chức thảo luận nhóm trong cả tiết học, chia thành nhóm nhỏ, sau khi thảo luận nhóm
thuyết trình cho cả lớp nghe, cuối cùng giáo viên góp ý và cho điểm.
B. Cho thảo luận và trả lời những câu hỏi ngắn khoản 3-5 phút từ 1 đến 2 lần trong tiết học
C. GV giảng bài, ghi bảng - học sinh lắng nghe, chép nội dung bài học
Câu 9: Khi giáo viên yêu cầu tổ chức lớp học tập, thảo luận theo nhóm, nhóm của em
thƣờng:
A. Tự phân công hoạt động cho mỗi thành viên
B. Xây dựng nội quy hoạt động nhóm
C. Có phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý
D. Có tìm kiếm tài liệu trong thư viện, ở nhà,
trên internet
Câu 10: Khi hoạt động nhóm các bạn trong nhóm của em thƣờng:
A. Chia sẻ trách nhiệm, nhiệm vụ, kiến thức với nhau
B. Lắng nghe nhau một cách chủ động, tích cực
C. Góp ý tích cực, luôn đưa ra những ý kiến
D. Mặc kệ cho các bạn khác làm việc
E. Thường xem việc nhóm là việc của mình
Câu 11: Em hãy cho biết sau mỗi tiết học giáo viên cho tổ chức thảo luận theo nhóm
mức độ hiệu quả về nắm đƣợc nội dung bài học là:
A. Rất hiệu quả B. Hiệu quả C. Bình thường D. Không hiệu quả
Câu 12: Theo em giáo viên nên có thêm những hoạt động nào trong giờ học Đọc hiểu
văn bản để tạo hứng thú học tập cho bản thân em:
...............................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các em!
109
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Thường xuyên Không Thỉnh thoảng
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính gởi thầy, cô Nhóm bộ môn Ngữ Văn Trƣờng THCS Thạnh Mỹ Lợi
Để có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà
trường, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô qua phiếu tham
khảo ý kiến này. Mong thầy, cô vui lòng trả lời một số câu hỏi mà chúng tôi gởi kèm sau:
Câu 1: Trong một giờ dạy đọc - hiểu văn bản (ĐHVB), thầy, cô thƣờng sử dụng bao
nhiêu phƣơng pháp:
A- Một phương pháp B- Hai phương pháp. C- Nhiều hơn ba phương pháp.
Câu 2: Thầy cô đã từng sử dụng những phƣơng pháp dạy học sau đây :
A. Tổ chức thảo luận nhóm trong cả tiết học
B. Cho thảo luận và trả lời những câu hỏi ngắn
khoảng 3-5 phút từ 1 đến 2 lần trong tiết học
C. GV giảng bài, ghi bảng - học sinh lắng nghe,
chép nội dung bài học
Câu 3: Theo thầy, cô, khi vận dụng phƣơng pháp hợp tác vào giờ dạy ĐHVB sẽ:
A- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy độc lập của học sinh.
B- Làm lu mờ vai trò của người giáo viên trên lớp.
C- Làm tổn hại đến những rung động thẩm mỹ của một giờ học văn.
Câu 4: Quan niệm của thầy, cô khi dạy học là:
A- Học sinh luôn là trung tâm.
B- Giáo viên phải là trung tâm.
C- Học sinh có quyền nêu ý kiến
Câu 5: Giáo viên nên ra đề kiểm tra, thi với yêu cầu:
A- Đòi hỏi sự sáng tạo, hiểu biết và cảm nhận của học sinh về những vấn đề trong cuộc
sống.
B-Yêu cầu học sinh tái hiện những điều đã được học
Câu 6: Giáo án dạy học theo thầy, cô phần nào là quan trọng nhất:
A- Hoạt động của giáo viên.
B- Hoạt động của học sinh.
110
Có Không Thỉnh thoảng
Thường xuyên Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Có Không Thỉnh thoảng
Thường xuyên Không Thỉnh thoảng
Thường xuyên Không Thỉnh thoảng
C- Nội dung bài học.
Câu 7: Khi thầy cô tổ chức nhóm thảo luận nhóm thầy cô có hƣớng dẫn học sinh thực
hiện các bƣớc sau đây không?
A. Cử ra nhóm trưởng, thư kí,
B. Có thay đổi nhóm trưởng, thư kí hay không?
C. Thầy cô có đánh giá, nhận xét sau mỗi tiết học không?
D. Các nhóm có trao đổi ý kiến qua lại không?
Câu 8: Trong giờ học ĐHVB thầy, cô thƣờng xuyên tạo điều kiện cho học sinh tự
phát hiện kiến thức bằng những cách nào:
A-Hỏi câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời.
B- Thảo luận, trình bày, tự tìm ra kiến thức đúng.
C- Treo bảng phụ để học sinh phát hiện.
Câu 9: Khi giáo viên yêu cầu tổ chức lớp học tập, thảo luận theo nhóm, thầy cô
thƣờng dặn dò học sinh của các nhóm:
A. Tự phân công hoạt động cho mỗi thành viên
B. Xây dựng nội quy hoạt động nhóm
C. Có phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý
D. Có dặn dò HS tìm kiếm tài liệu
trong thư viện, ở nhà, trên internet
Câu 10: Thầy, cô hãy cho biết sau mỗi tiết học có tổ chức thảo luận theo nhóm, mức
độ hiệu quả về nắm đƣợc nội dung bài học là:
A. Rất hiệu quả B. Hiệu quả C. Bình thường D. Không hiệu quả
Câu 11: Theo Thầy cô nên có thêm những hoạt động nào trong giờ học Đọc hiểu văn
bản để tạo hứng thú học tập cho học sinh:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Câu 12: Xin thầy cô nêu một vài khó khăn khi tổ chức lớp học tập theo nhóm
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY CÔ.
Họ và tên GV:
Trường:..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- to_chuc_hoat_dong_nhom_cho_hoc_sinh_lop_9_trong_gio_doc_hieu_van_ban_o_trung_hoc_co_so_tai_quan_2_tp.pdf