Tóm tắt Luận án Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long

Về lý luận: Tổng hợp, bổ sung góp phần hệ thống hóa lý luận về KTNo và tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL. Trong đó những khái niệm mới được luận án lần đầu tiên xây dựng gồm: KTNo; KTNo Vùng KTTĐ; tín dụng KTNo; tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ và những chỉ tiêu phản ánh tăng cường TDNH phát triển KTNo. Về thực tế: Đưa ra những giải pháp mới bao gồm: (i) Chấm dứt cho vay dàn trải, tập trung cho vay KTNo công nghệ mới, nhất là công nghệ cao để tạo đột phá trong cho vay đầu tư phát triển KTNo. (ii) Giải pháp tập trung tổng lực nguồn vốn đầu tư “chuỗi công trình hạ tầng kinh tế trọng điểm”; tập trung cho vay KTNo nằm trong chuỗi đầu tư công trình trọng điểm. (iii) Hợp thức hóa tín dụng phi chính thức để quản lý hiệu quả và tăng thêm kênh cung ứng vốn cho nông dân. (iv) Thành lập khu công nghiệp nông nghiệp, thành lập công ty cổ phần KTNo, phát triển thành công ty đại chúng. (v) Đưa Agribank trở thành ngân hàng chủ lực cho vay nông nghiệp nông thôn. (vi) Khuyến nghị mang tính giải pháp mới là: kết hợp công nghệ mới với truyền thống chung sống với tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. - Năm. Kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho những ngành học liên quan và làm cơ sở tham khảo cho các tổ chức cơ quan quản lý, các nhà hoạt động thực tế trong việc hoạch định cũng như trong hoạt động ngân hàng phát triển KTNo. - Sáu. Một số gợi mở hướng nghiên cứu mới: Trong nghiên cứu có những vấn đề liên quan được đề cập trong đề tài như: Hiệu quả của TDNH phát triển KTNo; chiến lược cho nguồn nhân lực trong nông nghiệp; CNH, HĐH nông nghiệp vùng ĐBSCL; vai trò khoa học công nghệ trong phát triển KTNo nhưng không đi vào nghiên cứu chuyên sâu bởi không thuộc mục đích, bản chất của vấn đề nghiên cứu, những vấn đề đó có thể là những vấn đề được nghiên cứu trong những đề tài chuyên biệt khác. Luận án được thực hiện với sự nỗ lực với hy vọng hoàn chỉnh song khó tránh khỏi những hạn chế nhất định, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và những người quan tâm.

pdf33 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghiệp với tỷ trọng bình quân trong tổng nợ xấu KTNo giai đoạn 2011-2017 là 39%, kế đến là nợ xấu đối với công nghiệp, dịch vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với tỷ trọng bình quân là 33%, còn lại là các lĩnh vực khác trong KTNo. Xét theo khách hàng thì nợ xấu KTNo tập trung phần lớn ở đối tượng khách hàng là doanh nghiệp với tỷ trọng bình quân trong tổng nợ xấu KTNo giai đoạn 2011-2017 là 47%, đối tượng khách hàng cá nhân với tỷ trọng 34%, nợ xấu của hộ gia đình chiếm 19%. Có thể nhận biết một phần lý do gây nợ xấu trong sản xuất nông nghiệp là chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi thời tiết, khí hậu và những rủi ro từ thiên tai, tác động của thị trường, một phần quan trọng là do công nghệ lạc hậu và do trình độ quản lý hạn chế, năng suất lao động thấp. Do đó cần có kế hoạch thiết thực để tăng cường hạn chế rủi ro TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ. Bảng 2.27. Nợ xấu phân theo nội bộ KTNo và phân theo đối tượng khách hàng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ (2011 - 2017) 17 (Đơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1. Nợ xấu KTNo 884 1.331 1.315 1.553 1.462 1.444 1.643 Trong đó 2. Nợ xấu KTNo phân theo nội bộ ngành nông nghiệp 2.1. Sản xuất nông nghiệp 354 519 527 635 518 555 521 Tỷ trọng/Tổng dư nợ KTNo (%) 40,05 38,99 40,08 40,89 35,43 38,43 31,71 2.2. Công nghiệp, dịch vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 272 429 355 482 537 547 791 Tỷ trọng/Tổng dư nợKTNo (%) 30,77 32,23 27,00 31,04 36,73 37,85 48,14 2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp 13 14 21 23 33 28 9 Tỷ trọng/Tổng dư nợ KTNo (%) 1,47 1,05 1,60 1,48 2,26 1,97 0,55 2.4. Khác 245 369 412 413 374 314 322 Tỷ trọng/Tổng dư nợ KTNo (%) 27,71 27,72 31,33 26,59 25,58 21,75 19,60 3. Nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng 3.1. Cá nhân 294 401 353 428 611 615 661 Tỷ trọng/ Tổng dư nợ KTNo (%) 33,26 30,13 26,84 27,56 41,79 42,57 40,23 3.2. Hộ gia đình 186 324 400 427 84 97 87 Tỷ trọng/ Tổng dư nợ KTNo (%) 21,04 24,34 30,42 27,50 5,75 6,75 5,30 3.3. Chủ trang trại 0 0 0 0 0 0 0 Tỷ trọng/ Tổng dư nợ KTNo (%) - - - - - - - 3.4. Hợp tác xã 0 0 0 0 0 0 0 Tỷ trọng/ Tổng dư nợ KTNo (%) - - - - - - - 3.5. Doanh nghiệp 404 606 562 698 767 732 895 Tỷ trọng/ Tổng dư nợ KTNo (%) 45,70 45,53 42,74 44,95 52,46 50,68 54,47 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo của các chi nhánh NHNN tỉnh 2.2.5.2. Hệ số thu nợ tín dụng nông nghiệp Hệ số thu nợ tín dụng KTNo của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng từ 2011 đến 2017 (Bảng 2.28. Hệ số thu nợ tín dụng KTNo của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 - 2017)). Vận dụng công thức [1.11] và số liệu từ bảng 2.28, ta có hệ số thu nợ trong năm 2011 của các chi nhánh NHTM Vùng KTTĐ là 95,80%; năm 2014 là 93,57%; năm 2017 là 89,42%; hệ số thu nợ bình quân từ 2011- 2017 là 90%, có nghĩa là tổng doanh số thu nợ nhỏ hơn tổng doanh số cho vay, điều này cho thấy ngân hàng rất tập trung cho phát triển dư nợ tín dụng KTNo và đạt được kết quả là doanh số cho vay tăng qua các năm. Vấn đề đặt ngân hàng cần chú trọng kiểm soát sau cho vay, đôn đốc nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, hạn chế phát sinh nợ chậm trả, nợ quá hạn, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng KTNo. 2.2.5.3. Vòng quay vốn tín dụng kinh tế nông nghiệp Trong thời gian qua (từ 2011 đến 2017) các chi nhánh ngân hàng NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đã có nhiều cố gắng trong đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng (Bảng 2.29. Vòng quay vốn tín dụng KTNo của các NHTM Vùng KTTĐ (2011 - 2017)). Vận dụng công thức [1.12] và số liệu từ bảng 2.29 ta có vòng quay vốn tín dụng KTNo năm 2012 là 1,41 vòng; năm 2014 là 1,21 vòng; năm 2017 là 1,01 vòng; vòng quay vốn tín dụng bình quân giai đoạn 2011- 2017 là 1,21 vòng (khoảng 296 ngày/vòng). Điều đáng quan tâm là vòng quay vốn tín dụng KTNo ở Vùng không đều và xu hướng chậm lại, năm 2017 chỉ còn 1,01 vòng/năm, thời hạn cho vay bình quân của tín dụng KTNo từ 9-10 tháng là tương đối phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp. 2.3. Đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng thương mại phát triển kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm (2011 - 2017) 2.3.1. Những thành tựu chủ yếu đạt được của TDNH thương mại phát triển KTNo Vùng KTTĐ 2.3.1.1. Góp phần làm tăng năng suất, giá trị, sản lượng hàng hóa nông sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu TDNH của các chi nhánh NHTM đã có những tác động tích cực nhất định đến KTNo Vùng KTTĐ trong thời gian qua (2011 - 2017) (Xem bảng 2.30). 18 Bảng 2.30. Mối quan hệ giữa dư nợ tín dụng KTNo và giá trị sản xuất nông nghiệp của Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 - 2017) (Đơn vị tính: tỷ đồng) Nội dung Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Dư nợ tín dụng KTNo 49.873 54.084 61.888 67.279 82.997 97.228 109.538 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng KTNo (%) 5,90 8,44 14,43 8,71 23,36 17,15 12,66 Giá trị sản xuất nông nghiệp 120.563 123.155 126.665 129.743 134.180 138.125 142.117 Tỷ lệ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp (%) 1,83 2,15 2,85 2,43 3,42 2,94 2,89 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục thống kê các địa phương và Báo cáo của các chi nhánh NHNN tỉnh Từ bảng 2.30 cho thấy, dư nợ tín dụng KTNo của các chi nhánh NHTM ở Vùng và giá trị sản xuất nông nghiệp của Vùng giai đoạn 2011-2017 nhìn chung đều tăng; tỷ lệ tăng trưởng bình quân của tín dụng KTNo trong giai đoạn 2011-2017 là 1% đã làm cho giá trị sản xuất nông nghiệp cùng kỳ tăng 0,2%; khi tín dụng KTNo tăng trưởng bình quân đạt 13%/năm đã tác động góp phần làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp 2,6%. Thực tế này cho thấy KTNo của Vùng cũng như của ĐBSCL chủ yếu vẫn là tăng trưởng theo chiều rộng và đã đến giới hạn của nó. Do đó tăng cường TDNH cần quan tâm đầu tư cho KTNo phát triển theo chiều sâu. 2.3.1.2. Những thành tựu khác Từ 2011 đến 2017 TDNH không chỉ góp phần phát triển KTNo Vùng mà còn góp phần trên những lĩnh vực sau: góp phần cung cấp dồi dào hơn nguyên liệu đầu vào cho lĩnh vực phi nông nghiệp; góp phần thúc đẩy thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa của các khu vực phi nông nghiệp; góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu sản phẩm; góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động; góp phần xóa đói giảm nghèo (tỷ lệ hộ nghèo bình quân của Vùng năm 2011 là 8,06%, cuối năm 2017 khoảng 6,2%). 2.3.2. Những tồn tại hạn chế và những vấn đề đang đặt ra đối với tín dụng KTNo Vùng KTTĐ 2.3.2.1. Những hạn chế từ phía ngân hàng - Một, nguồn vốn cho vay còn hạn chế.- Hai, hạn chế về nguồn nhân lực. - Ba, hạn chế trong cho vay và hạn chế trong sử dụng công cụ lãi suất. - Bốn, hạn chế trong việc thực hiện hạn chế rủi ro cho vay. - Năm, hạn chế trong kế hoạch chiến lược khách hàng. - Sáu, hạn chế bởi quy trình, hồ sơ, thủ tục tín dụng và hạn chế trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân hàng. - Bảy, hạn chế trong xử lý nợ xấu, xử lý TSĐB. 2.3.2.2. Hạn chế từ phía khách hàng - Một. Hạn chế nguồn nhân lực, năng lực tài chính và mô hình sản xuất. - Hai. Hạn chế trong ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật. - Ba. Hạn chế trong gắn kết sản xuất với công nghiệp chế biến và thị trường. 2.3.2.3. Hạn chế từ quản lý vĩ mô [i] Đối với lãnh đạo các tỉnh Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL - Một. Việc nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện về tác động của biến đổi khí hậu đối với ĐBSCL nói chung và Vùng KTTĐ nói riêng chưa thật kịp thời. - Hai. Việc liên kết giữa các tỉnh trong Vùng với nhau, với các tỉnh thành vùng ĐBSCL còn mang tính hình thức, thiếu gắn bó chặt chẽ cần thiết. - Ba. Chưa có được kế hoạch chung tập trung nguồn lực triển khai thực thực hiện công trình trọng điểm của Vùng KTTĐ. [ii] Đối với quản lý vĩ mô nói chung - Một. Hạn chế bởi chiến lược phát triển nguồn nhân lực KTNo. - Hai. Hạn chế trong tái cơ cấu kinh tế và liên kết với vùng ĐBSCL. - Ba. Hạn chế trong đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế do mang tính dàn trải. - Bốn. Hạn chế trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới phát triển KTNo công nghệ cao. - Năm. Hạn chế trong huy động tổng lực nguồn vốn phát triển KTNo. - Sáu. Chưa có ngân hàng chủ lực thật sự cho vay phát triển KTNo. - Bảy. Chưa thiết lập được khu công nghiệp nông nghiệp. - Tám. Vùng KTTĐ và ĐBSCL thiếu một tổ chức trực tiếp điều phối chung. - Chín. Hạn chế do chính sách, cơ chế quản lý vĩ mô đối với KTNo chưa thật sự đi vào cuộc sống 19 [iii] Một số hạn chế chủ yếu từ Ngân hàng Nhà nước: Tính hệ thống trong hoạt động ngân hàng còn khá hạn chế, chưa kết nối được với nhau; yếu kém do thiếu sự đồng bộ hóa hệ thống và khai thác công nghệ thông tin; thiếu tính đồng bộ, tính bảo mật và an toàn còn thấp, công nghệ lạc hậu. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế tăng cường tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.3.1. Nguyên nhân hạn chế từ bản thân các ngân hàng thương mại - Một là, nguyên nhân hạn chế do thiếu kế hoạch thực hiện chiến lược hoàn thiện huy động vốn và liên kết huy động vốn: do kế hoạch huy động vốn của ngân hàng chưa thật gắn với thực tế, chưa liên kết với nhau, Huy động vốn chưa gắn được với cho vay nuôi dưỡng nguồn vốn. - Hai là, nguyên nhân hạn chế do thiếu một kế hoạch thực hiện chiến lược trong xây dựng, phát triển nguồn nhân lực: Thực tế cho thấy các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ còn thiếu một kế hoạch thực tế thực hiện chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có tính chuyên nghiệp cao. - Ba là, nguyên nhân hạn chế trong cho vay và sử dụng công cụ lãi suất: Việc cho vay dàn trải, gần như “chia vốn” cho các hộ sản xuất nông nghiệp nhỏ, thiếu tập trung cho vay để có thể tạo nên sự phát triển đột phá. - Bốn là, nguyên nhân từ việc thực hiện hạn chế rủi ro cho vay: Việc thực hiện quy trình tín dụng, kiểm tra kiểm soát chưa thật triệt để, kịp thời nên chậm phát hiện dấu hiệu rủi ro. - Năm là, nguyên nhân từ thực hiện chiến lược khách hàng: Nhìn chung các ngân hàng còn thiếu kế hoạch thực hiện tối ưu chiến lược khách hàng. - Sáu là, nguyên nhân từ quy trình, hồ sơ, thủ tục tín dụng và hạn chế trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân hàng: Quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL dù đã được cải tiến nhiều lần, tuy nhiên vẫn nặng tính “bảo vệ” người cho vay nên không ít điểm thiếu sự phù hợp cần thiết. Quy trình, hồ sơ, thủ tục vẫn rườm rà, nặng nề yếu tố luật pháp. - Bảy là, nguyên nhân hạn chế trong xử lý nợ quá hạn, xử lý TSĐB: TSĐB của nông dân thường là đất, định giá theo quy định thấp hơn giá thị trường hai đến ba lần, nên khi đã có rủi ro việc thu hồi vốn là khó khăn. 2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế từ phía khách hàng - Một. Nguyên nhân từ chất lượng nguồn nhân lực, năng lực tài chính và bất cập của mô hình sản xuất. - Hai. Nguyên nhân yếu kém trong ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật. - Ba. Nguyên nhân thiếu gắn kết sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường. 2.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế từ quản lý vĩ mô [i] Đối với lãnh đạo các tỉnh Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL - Một. Nhận thức về biến đổi khí hậu: Có thể nói lãnh đạo các tỉnh Vùng KTTĐ trong những năm đầu phần nào đã bị động trong việc nhận thức và tiếp nhận về tác động của biến đổi khí hậu diễn ra một cách khá nhanh và bất thường đối với ĐBSCL nói chung và Vùng KTTĐ nói riêng. Do vậy chưa thật kịp thời có kế hoạch ứng phó với những biến động đó. - Hai. Thiếu gắn kết thật sự trong liên kết vùng, tiểu vùng. - Ba. Thiếu kế hoạch chung thực hiện thống nhất mang tính nguyên tắc: các tỉnh chưa thật sự triệt để tập trung các nguồn lực thực hiện thống nhất nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả. [ii] Đối với quản lý vĩ mô nói chung - Một là, nguyên nhân do thiếu một chiến lược cũng như kế hoạch thực tế, hữu hiệu phát triển nguồn nhân lực cho KTNo. Hai là, nguyên nhân từ tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ còn những bất cập. - Ba là, nguyên nhân hạn chế do đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế dàn trải, thiếu sự đột phá cần thiết. - Bốn là, chưa chú trọng đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới phát triển KTNo công nghệ cao. Năm là, nguyên nhân từ thiếu phương thức huy động tổng lực các nguồn tài chính phát triển KTNo Vùng KTTĐ. - Sáu là, nguyên nhân do thiếu ngân hàng chủ lực thật sự chuyên sâu cho vay phát triển KTNo: Nước ta có Ngân hàng Agribank được 20 coi là ngân hàng thực hiện cho vay nông nghiệp nông thôn, tuy nhiên do chưa có cơ chế phù hợp nên Aribank cũng hoạt động với tư cách NHTM kinh doanh tổng hợp nên chưa thể tập trung đóng vai trò thực sự là ngân hàng chuyên sâu cho vay nông nghiệp nông thôn. - Bảy là, chưa thiết lập được khu công nghiệp nông nghiệp: Ở ĐBSCL hầu như tỉnh nào cũng có khu công nghiệp nhưng trong lĩnh vực nông nghiệp thì chưa có một khu nào đúng nghĩa là khu nông nghiệp có tầm vóc như khu công nghiệp cả. - Tám là, nguyên nhân thiếu một sự trực tiếp điều phối chung có hiệu lực đối với Vùng KTTĐ và ĐBSCL. - Chín là, nguyên nhân hạn chế do chính sách phát triển KTNo còn thiếu đồng bộ và chưa thật sự đi vào cuộc sống. [iii] Đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN hiện có hai vấn đề trở ngại nổi trội đó là, tính hệ thống trong hoạt động ngân hàng còn hạn chế, thiếu sự thống nhất cần thiết trong liên kết hoạt động bền vững và thứ hai là, sự thiếu đồng bộ và khai thác công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, là những nguyên nhân cần sớm được khắc phục. Kết luận chương 2 Trong chương này đề tài luận án giới thiệu tổng quát thực trạng Vùng KTTĐ về đặc điểm kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số, nguồn nhân lực, thu nhập bình quân đầu người, cơ sở hạ tầng kinh tế, quá trình đô thị hóa, thực trạng khảo sát các yếu tố KTXH tác động đến TDNH, những thành tựu, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân hạn chế phát triển KTNo Vùng KTTĐ thời gian qua. Luận án phân tích các nội dung về huy động vốn và sử dụng vốn phát triển KTNo trên các khía cạnh tương ứng là thời gian, thành phần kinh tế, tín dụng tác động đối với nội bộ KTNo và chỉ ra những vấn đề cần quan tâm đối với TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận án chỉ ra các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ gồm: [i] Nhóm hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với bản thân các NHTM: Những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế nguồn vốn, về phát triển nguồn nhân lực, về quan niệm, phương thức cho vay và việc sử dụng công cụ lãi suất, về hoạt động hạn chế rủi ro cho vay, về kế hoạch thực hiện chiến lược khách hàng, về quy trình, hồ sơ thủ tục cho vay và hoạt động kiểm tra kiểm soát, xử lý nợ xấu và TSĐB của NHTM Vùng KTTĐ. [ii] Nhóm hạn chế và những nguyên nhân hạn chế đối với khách hàng: Sự yếu kém về trình độ nguồn nhân lực, về năng lực tài chính và về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển KTNo công nghệ cao Vùng KTTĐ. [iii] Nhóm hạn chế và những nguyên nhân hạn chế từ phía quản lý vĩ mô gồm những hạn chế từ địa phương, trung ướng và ngân hàng: thiếu kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực, về tái cơ cấu KTNo, về thiếu sự điều hành chung, về đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, về nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ mới, về huy động tổng lực các nguồn tài chính, về chính sách, cơ chế chưa đi vào cuộc sống thực tế, về việc chưa đảm bảo được tính hệ thống trong hoạt động ngân hàng, sự thiếu đồng bộ trong khai thác công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Cùng với kết quả nghiên cứu của chương 1, kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở chủ yếu để luận án đưa ra các giải pháp tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL được trình bày trong chương 3. Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 3.1.1. Những vần đề cơ bản về chiến lược phát triển Đồng bằng sông Cửu Long Nhận rõ ưu thế, tiềm năng, vai trò, vị trí và những vấn đề thực tế đặt ra của ĐBSCL, Chính phủ đã có nhiều chính sách phát triển KTXH vùng ĐBSCL. Ngày 15/01/2018 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 68/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Hội nghị về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu ngày 26-27/09/2017 ở 21 Cần Thơ, Thủ tướng Chính phủ đề cập: thay đổi tư duy phát triển, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp thuần túy sang tư duy KTNo, từ số lượng sang chất lượng gắn với chuỗi giá trị; từ sản xuất nông nghiệp hóa học sang nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao. Chú trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ gắn với phát triển KTNo. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu. 3.1.2. Quan điểm tăng cường tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long 3.1.2.1. Quan điểm lãnh đạo định hướng của Đảng Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. 3.1.2.2. Quan điểm của ngành ngân hàng Ngành ngân hàng cũng thể hiện rõ việc tập trung tăng cường vốn TDNH cho phát triển nông nghiệp với tư tưởng không để nông dân thiếu vốn. Ngày 24 tháng 04 năm 2017 NHNN Việt Nam ban hành Quyết định số 813/QĐ-NHNN về Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và những kế hoạch tăng thêm vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. 3.1.2.3. Xây dựng quan điểm tăng cường tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long Thay đổi căn bản cách nhìn nhận đánh giá về KTNo với nông nghiệp, thay đổi cách cho vay từ cho vay dàn trải, phân tán đối với nông nghiệp sản xuất nhỏ sang cho vay tập trung đáp ứng nhu cầu vốn cho KTNo hiện đại, nông nghiệp công nghệ cao. Theo đó, cần tăng cường nguồn vốn của ngân hàng để có thể đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng các nhu cầu vay vốn của các chủ thể KTNo cả về quy mô số lượng, số lượt vay vốn; đảm bảo an toàn, hiệu quả của tín dụng. 3.1.3. Định hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, và tầm nhìn đến 2030 3.1.3.1. Định hướng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, và tầm nhìn đến năm 2030 Xây dựng Vùng KTTĐ trở thành vùng phát triển năng động, có cơ cấu kinh tế hiện đại, đóng góp cho cả nước và góp phần quan trọng vào việc xây dựng vùng ĐBSCL giàu mạnh. 3.1.3.2. Mục tiêu chủ yếu phát triển Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Xem bảng 3.1) Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đến 2020 - tầm nhìn đến năm 2030 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Stt Chỉ tiêu Thời gian tính đến 2015 2020 2030 (Ước tính) 1 Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) (%/năm) 11 10,5 2 Cơ cấu kinh tế (%): - Nông lâm, thủy sản 23,1 17,3 14 - Công nghiệp-xây dựng 33,3 37,4 39 - Dịch vụ 43,6 45,3 47 3 GDP bình quân đầu người (USD) 2.470 4.400 9.300 4 Giá trị xuất khẩu (tỷ USD) 5,6 10,3 5 Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP (%) 9,5 - 10 10 - 11 6 Sản lương thóc (triệu tấn) 9 10,2 7 Sản lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác (nghìn tấn) 2.030 2.420 8 Tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế (%) 90 22 Từ bảng 3.1 cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (2015-2020) đạt 10,5%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.400 USD vào năm 2020; đến năm 2020 khu vực nông lâm thủy sản giảm xuống còn khoảng 17,3%; công nghiệp - xây dựng chiếm 37,4%; khu vực dịch vụ chiếm 45,3%; giá trị xuất khẩu khoảng 10,3 tỷ USD; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%. 3.1.4. Định hướng tăng cường vốn tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn của ngành ngân hàng 3.1.4.1. Nhu cầu vốn phát triển kinh tế nông nghiệp Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long Ước tính bình quân nhu cầu vốn sản xuất KTNo Vùng KTTĐ (Xem bảng 3.2) Bảng 3.2: Ước tính nhu cầu vốn trồng trọt, chăn nuôi cho một vụ của Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL Chỉ tiêu Số lượng (nghìn ha) Chi phí sản xuất (triệu đồng/1000ha) Nhu cầu vốn (triệu đồng) Lúa 1.795 3.000 5.385.000 Mặt nước nuôi trồng thủy sản 456 200.000 91.200.000 Rau màu 70 20 1.400 Ăn trái 144,94 150.000 21.741.000 Chỉ tiêu Số lượng (nghìn con) Chi phí sản xuất (triệu đồng/1000con) Nhu cầu vốn (triệu đồng) Chăn nuôi gia cầm 13.406 85 1.139.510 Chăn nuôi trâu 9,60 10.000 96.000 Chăn nuôi bò 110,60 10.000 1.106.000 Chăn nuôi heo 715,80 3.800 2.720.040 Tổng cộng nhu cầu vốn sản xuất 123.388.950 Dư nợ tín dụng KTNo 97.228.000 Tỷ trọng dư nợ tín dụng KTNo / nhu cầu vốn (%) 78,80 Nguồn: Ước tính dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế của các tỉnh Vùng KTTĐ theo năm 2017 Từ bảng 3.2 cho thấy chi phí vốn sản xuất cho một vụ hoặc một lứa chăn nuôi của các tỉnh Vùng KTTĐ vào khoảng trên 123 ngàn tỷ đồng (123.388.950 triệu đồng). Trong khi đó dư nợ tín dụng KTNo của Vùng trên 97 ngàn tỷ đồng (97.228.000 triệu đồng), tỷ trọng dư nợ tín dụng với nhu cầu vốn là 78,80%, như vậy số vốn thiếu hụt vào khoảng 26 ngàn tỷ đồng (26.160.950 triệu đồng) tương ứng là 21,20%. Ước tính này phù hợp với công bố của báo cáo của các tỉnh và của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ về TDNH chỉ mới đáp ứng được 70% đến gần 80% nhu cầu vay vốn. Vấn đề đặt ra cần có sự kết nối và tập trung cao các nguồn vốn tạo nên sự đồng bộ trong đầu tư phát triển KTNo Vùng KTTĐ theo chiều sâu. 3.1.4.2. Định hướng,chỉ tiêu chủ yếu của ngành ngân hàng về tăng cường cung ứng vốn phát triển kinh tế nông nghiệp [i]. Định hướng: Thực hiện chủ trương về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới của Chính phủ ngay từ năm 2017 NHNN Việt Nam đã có Quyết định 813/QĐ-NHNN ngày 24/04/2017 về Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và những kế hoạch tăng thêm vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Theo đó triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh nguồn vốn huy động tại chỗ kết hợp với nguồn vốn điều hòa đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển KTNo, tiếp tục tăng trưởng tín dụng nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng vốn cho vay trung dài hạn theo mức tăng trưởng bình quân; đơn giản hóa thủ tục vay vốn để người nông dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng NHTM. [ii]. Chỉ tiêu: Có thể đưa ra định hướng nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng trên địa bàn Vùng KTTĐ từ nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau: [i] Phấn đấu đưa mức tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2018 - 2025 ở mức 15% bình quân năm, năm 2017 đạt 176.949 tỷ đồng, ước tính đến năm 2025 tổng nguồn vốn huy động đạt 541 tỷ đồng; [ii] Phấn đấu đưa mức tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2018 - 2025 ở mức 10% bình quân năm, năm 2017 là 217.078 tỷ đồng, ước tính đến năm 2025 dư nợ nền kinh tế đạt mức 465 tỷ đồng; [iii] Phấn đấu huy động trung và dài hạn chiếm 30% tổng vốn huy động và dư nợ cho vay trung dài hạn đạt trên 30% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn. 23 3.2. Giải pháp tăng cường tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại 3.2.1.1. Giải pháp tăng cường hoàn thiện huy động vốn và liên kết huy động vốn Để tăng cường huy động vốn các chi nhánh NHTM Vùng KTTĐ cần chú trọng một số vấn đề sau: Xây dựng kế hoạch mở rộng huy động vốn thông qua đa dạng các hình thức huy động như đa dạng các đối tượng khách hàng, triển khai các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, thu chi hộ, thẻ, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Các chi nhánh ngân hàng Vùng KTTĐ cần liên kết trong huy động vốn để tránh cạnh tranh đua lãi suất huy động dẫn đến việc người gửi rút tiền từ ngân hàng này sang gửi ngân hàng khác làm phát sinh thêm chi phí và gây biến động bất ổn nguồn vốn huy động. 3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện kế hoạch thực hiện chiến lược nâng cao năng lực nguồn nhân lực thích ứng với hoạt động ngân hàng thời kỳ mới Các chi nhánh cần có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, cụ thể: Một. Tăng cường tự đào tạo; Hai. Liên kết trong đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu; Ba.Tăng cường sinh hoạt chuyên môn; Bốn.Tăng cường đào tạo kỹ năng, đáp ứng hội nhập; Năm.Sử dụng cộng tác viên; Sáu.Tăng cường thêm tính chủ động của các chi nhánh NHTM trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân lực của mình; Bảy. Chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên. 3.2.1.3. Tăng cường cho vay theo chương trình, dự án, chuỗi cơ sở hạ tầng trọng điểm phát triển kinh tế nông nghiệp công nghệ cao gắn với linh hoạt lãi suất Để thực hiện giải pháp này cần chú trọng những vấn đề chủ yếu sau: Một. Tập trung vốn đầu tư theo “chuỗi cơ sở hạ tầng trọng điểm”; Hai. TDNH tập trung cho vay KTNo công nghệ mới và sản phẩm chủ lực; Ba. Mở rộng hình thức cho vay qua hợp tác xã kiểu mới; Bốn. Cho vay tập trung, hạn chế tối đa cho vay dàn trải; Năm. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất. 3.2.1.4. Giải pháp hạn chế rủi ro đối với tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ Một. Tăng cường quản trị rủi ro cho vay; Hai. Tăng cường quản trị rủi ro TDNH trong điều kiện mới, ở đây là sự tác động của biến đổi khí hậu, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng nông sản của con người, KTNo chuyển từ nhỏ lẻ lạc hậu sang KTNo công nghệ cao. 3.2.1.5. Giải pháp hoàn thiện kế hoạch thực hiện chiến lược khách hàng phù hợp với diễn biến thực tế Một. Chính sách khách hàng theo phân loại khách hàng: - Chính sách khách hàng với khách hàng nằm trong chuỗi đầu tư trọng điểm; - Chính sách khách hàng với khách hàng là hợp tác xã kiểu mới; - Chính sách khách hàng với khách hàng kinh tế hộ (hộ có khả năng tài chính nhưng hạn chế, hộ yếu kém năng lực tài chính). Hai. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng. Ba. Hoàn thiện kế hoạch chăm sóc khách hàng. 3.2.1.6. Giải pháp đơn giản hóa quy trình, hồ sơ, thủ tục tín dụng gắn liền với tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân hàng Một. Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ, thủ tục: - Đơn giản hóa sổ vay vốn; - Linh hoạt thủ tục cam kết trong hồ sơ vay vốn; - Linh hoạt trong thực hiện quy trình cho vay. Hai. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát; chú trọng xây dựng đội ngũ kiểm toán viên nội bộ chuyên nghiệp, trách nhiệm và có đạo đức nghề nghiệp. 3.2.1.7. Giải pháp nâng cao năng lực xử lý nợ quá hạn, xử lý tài sản đảm bảo Một. Xây dựng kế hoạch xử lý nợ quá hạn; Hai. Xây dựng phương án cụ thể xử lý nợ quá hạn; Ba. Xây dựng quy trình xử lý nợ rõ ràng; Bốn. Ngăn ngừa nợ xấu xấu thêm; Năm. Thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm TSĐB. 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với khách hàng nhằm tạo cơ sở vững chắc để tăng cường tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực, năng lực tài chính và mô hình tổ chức sản xuất 24 kinh doanh phát triển kinh tế nông nghiệp công nghệ cao - Một. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực quản trị cho KTNo: Coi nguồn nhân lực quản trị là lực lượng nòng cốt thực hiện quá trình từ nông nghiệp sản xuất nhỏ sang phát triển KTNo công nghệ cao. Nên giao cho Trường Đại học Cần Thơ là đầu mối tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ quản trị KTNo cho Vùng KTTĐ và ĐBSCL. - Hai. Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực cho KTNo công nghệ cao: Người lao động trong KTNo công nghệ cao đòi hỏi tinh nghề chứ không đòi hỏi nhiều về số lượng. Do đó cần có những chương trình đào tạo tín chỉ về những nội dung liên quan đến hoạt động lao động trong KTNo công nghệ cao, tăng cường đào tạo nghề chuyên nghiệp cho lao động trong KTNo. - Ba. Thành lập hợp tác xã kiểu mới: KTNo Vùng KTTĐ cần được tổ chức lại sản xuất theo hướng hình thành hợp tác xã kiểu mới để tập trung nguồn lực nâng cao năng lực quản trị và tài chính, bởi hộ sản xuất nhỏ lẻ không thể phát triển nông nghiệp lớn hiện đại được. Sản xuất có tổ chức như vậy sẽ có khả năng phát triển bền vững và tăng cường được khả năng vay vốn ngân hàng nâng cao năng lực tài chính. - Bốn. Thành lập công ty cổ phần KTNo: Về xu hướng KTNo Vùng KTTĐ cần được đầu tư để có thể thành lập công ty cổ phần KTNo bằng cách chuyển hợp tác xã kiểu mới thành công ty cổ phần và thành lập mới công ty cổ phần KTNo. Công ty cổ phần KTNo Vùng KTTĐ có thể từng bước để trở thành công ty niêm yết là cơ hội để nâng cao thêm năng lực quản trị và năng lực tài chính. Công ty cổ phần KTNo là hình thức xã hội hóa thực tế cao trong lĩnh vực KTNo. - Năm. Thành lập khu công nghiệp nông nghiệp công nghệ cao: Để tăng cường năng lực quản trị và tài chính cho khách hàng trong lĩnh vực KTNo cần thành lập khu công nghiệp nông nghiệp công nghệ cao. Đây chính là cơ sở xây dựng nền sản xuất công nghiệp nông nghiệp công nghệ cao có sự tham gia của doanh nghiệp. 3.2.2.2. Giải pháp tăng cường đầu tư đồng bộ công nghệ, kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa Cần tăng cường đầu tư theo hướng đồng bộ công nghệ, kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, chuỗi giá trị sản phẩm cao, hiệu quả kinh tế cao. Để đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao năng lực quản lý cần nghiên cứu ứng dụng GPS trong KTNo công nghệ cao. 3.2.2.3. Giải pháp gắn chặt sản xuất kinh tế nông nghiệp công nghệ cao với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường - Một. Gắn kết thực sự giữa sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến nông sản. - Hai. Sản xuất gắn với thị trường: Cần thực hiện nguyên tắc thị trường hiện thực. Để sản xuất của KTNo gắn với thị trường cần phân khúc thị trường, đâu là thị trường yêu cầu cao, khó tính, loại thị trường bậc trung, loại thị trường yêu cầu không cao, trên cơ sở ký kết hợp đồng thương mại để sản xuất. Cần chú trọng khai thác thị trường có sự phụ thuộc vào nhau cao để đàm phán xuất khẩu chéo sản phẩm cho nhau. Ngoài ra còn tính đến thị trường cơ hội kỳ vọng trên cơ sở sản xuất mạo hiểm một hoặc một số loại nông sản hàng hóa. 3.3. Những khuyến nghị đối với quản lý vĩ mô để đảm bảo cho tăng cường tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm 3.3.1. Đối với lãnh đạo các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm 3.3.1.1. Nâng cao nhận thức sâu sắc về biến đổi khí hậu Cần chủ động nâng cao nhận thức sâu sắc về biến đổi khí hậu, tích cực thích nghi để chung sống với biến đổi khí hậu. Lãnh đạo các tỉnh Vùng KTTĐ là những “thành tố cơ sở” cùng nhân dân “sáng tạo” phương thức chung sống với biến đổi khí hậu. 3.3.1.2. Tăng cường liên kết thật sự nội Vùng và liên vùng Cần có cơ chế hữu hiệu hơn trong việc liên kết, coi trọng lợi ích từng tỉnh trong Vùng KTTĐ với tổng thể lợi ích chung của Vùng, liên vùng và cả nước, thậm chí là lợi ích khu vực vùng MêKông. 25 3.3.1.3. Thống nhất một kế hoạch chung thực hiện mang tính nguyên tắc đảm bảo liên kết phát triển bền vững Cần có được sự thống nhất cao giữa các tỉnh với nhau một cách triệt để nhằm tập trung các nguồn lực thực hiện kế hoạch đồng bộ và hiệu quả. 3.3.2. Đối với quản lý vĩ mô nói chung 3.3.2.1. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm là cơ sở để tăng cường tín dụng ngân hàng Cần có chương trình đào tạo chuyên môn, chuyển giao kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng làm việc cho người lao động nông thôn theo nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế, đồng thời chú trọng đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ để giúp họ có thể chuyển sang lao động phi nông nghiệp theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng công nghệ cao. 3.3.2.2. Chú trọng tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm luôn gắn với Đồng bằng sông Cửu Long làm cơ sở tăng cường tín dụng ngân hàng Để thực hiện thành công tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL cần chú trọng những nội dung sau: - Một. Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên: Tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ nhất thiết phải dựa trên lợi thế so sánh điều kiện tự nhiên quy định và đặt trong tổng thể của ĐBSCL. - Hai. Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở lợi thế so sánh: Chuyển đổi cơ cấu KTNo cần chú trọng tính thực tế nhưng cần gắn tính thực tế với lợi thế là một trong những nguyên tắc cần tuân thủ. - Ba. Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm cần coi trọng tính liên kết bền vững hệ thống của Đồng bằng sông Cửu Long: Tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ cần gắn chặt trong tổng thể ĐBSCL, đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng KTNo công nghệ cao. - Bốn. Nhà nước cần đảm bảo tính bền vững trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu sản phẩm: Nhà nước hoạch định và tổ chức triển khai các chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn; đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đảm bảo tính bền vững của cơ cấu sản phẩm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội để đảm bảo phát triển KTNo bền vững. 3.3.2.3. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế theo chuỗi công trình trọng điểm tạo sự đột phá động lực vững chắc - Một. Coi trọng đầu tư nội vùng và đầu tư liên vùng: Cần tổ chức tiến hành rà soát, hoàn thiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế Vùng KTTĐ trên cơ sở đầu tư liên vùng để khắc phục sự chia cắt, chồng chéo diễn ra trong thời gian qua. Cần tạo lập cơ chế, chính sách để thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển KTNo Vùng KTTĐ. - Hai. Đầu tư chuỗi công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm nhằm tạo sự đột phá trong phát triển: Trong tổng thể đầu tư cơ sở hạ tầng cần chọn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm phát huy nhanh lợi thế tạo đà cho bước phát triển trong lâu dài. Chính vì vậy cần có sự đầu tư đột phá, có thể gọi đó là đầu tư “chuỗi công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm” để tạo sự liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nông sản. 3.3.2.4. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ mới phát triển kinh tế nông nghiệp công nghệ cao - Một. Tăng cường nghiên cứu khoa học hướng vào hình thành tư duy mới phát triển kinh tế nông nghiệp công nghệ mới thích ứng biến đổi khí hậu: Tăng cường nghiên cứu khoa học hướng vào hình thành tư duy mới phát triển KTNo công nghệ mới thích ứng với biến đổi khí hậu. Cần coi lũ lụt, hạn, mặn, lợ cũng là nguồn tài nguyên để có ý thức chủ động khai thác mang lại những lợi ích kinh tế vốn có của nó. - Hai. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới trong thủy lợi, tưới tiêu, bảo vệ tài nguyên nước: Xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, kiểm soát mặn, điều tiết nước, ngọt hóa và cấp nước sinh hoạt, để khắc phục tình trạng khan hiếm nước, đáp ứng tốt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... - Ba. 26 Tăng cường công nghệ mới kết hợp với truyền thống phát triển rừng kinh tế mang tính tự nhiên góp phần chống sạt lở bờ biển, bờ sông: Cần đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong việc khắc phục sự xâm hại tiêu cực này. Cần có sự quan tâm của Chính phủ, các bộ, ngành hỗ trợ vốn, công nghệ, kỹ thuật để thực hiện các dự án xây dựng kè ngầm tạo bãi, trồng rừng phòng hộ ven biển, ven sông. 3.3.2.5. Huy động tổng lực các nguồn tài chính phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL - Một. Nâng cao vai trò vốn ngân sách Nhà nước: Đầu tư phát triển KTNo công nghệ cao đòi hỏi nguồn vốn lớn. Do đó cần có giải pháp huy động tổng lực nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển KTNo Vùng KTTĐ. Vốn ngân sách Nhà nước đóng vai trò làm “vốn mồi”, vốn đối trọng để thu hút các nguồn vốn khác. - Hai. Hợp thực hóa nguồn cung vốn phi chính thức: Nhà nước cần hợp thức hóa, công nhận loại tín dụng phi chính thức để quản lý theo pháp luật. Công nhận loại tín dụng này giúp nông dân có thêm nguồn cung vốn. Dòng vốn này sẽ hòa nhập hỗ trợ nông nghiệp sản xuất nhỏ, trong khi nguồn vốn TDNH chỉ tập trung ưu tiên cho vay phát triển KTNo công nghệ cao. - Ba. Phát triển tài chính vi mô: Hoàn hiện khung pháp lý để phát triển các TCTC vi mô, giúp các TCTC vi mô hoạt động an toàn và bền vững. - Bốn. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Phát hành trái phiếu sẽ là cơ hội để doanh nghiệp nông nghiệp có vốn đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao; lãi suất có thể ở mức trung bình cao hơn lãi suất huy động của NHTM từ 1% đến 1,5% năm cùng kỳ. 3.3.2.6. Thiết lập cơ chế để Agribank làm chủ lực cho vay kinh tế nông nghiệp Có thể chọn và nâng cao hơn nữa vị thế, trọng trách của Agribank làm ngân hàng chủ lực chuyên sâu cho vay nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện giải pháp này cần sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách tập trung nguồn vốn từ các NHTM để tăng nguồn vốn cho Agribank như các nước đã làm. 3.3.2.7. Thành lập các khu công nghiệp nông nghiệp Để phát triển KTNo trước hết ở Vùng KTTĐ cần thiết thành lập các khu công nghiệp nông nghiệp, trong đó bao gồm những doanh nghiệp cổ phần nông thôn có tầm vóc trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần giải quyết vấn đề đảm bảo nông dân có việc làm, có thu nhập, có nhà ở, được học hành, đào tạo nghề, được chăm lo y tế, sức khỏe, được hưởng nước sạch, nâng dần giá trị cuộc sống. 3.3.2.8. Thành lập Ban phát triển Đồng bằng sông Cửu Long Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL cần có một nhạc trưởng chỉ huy thống nhất, đủ sức để có tiếng nói quyết định trong phát triển, nên thành lập Ban phát triển ĐBSCL dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ. Ban này có đủ quyền lực chỉ đạo, điều hành, phân bổ nguồn lực cho phát triển cả vùng ĐBSCL theo kế hoạch khi đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định. 3.3.2.9. Chú trọng để chính sách, cơ chế quản lý vĩ mô đối với KTNo thật sự đi vào cuộc sống Hiện còn tình trạng chính sách chưa đi vào cuộc sống thực tế như, chính sách ruộng đất, mức hạn điền, chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách khoa học công nghệ, Cho nên có lúc ngân hàng nói thừa vốn nhưng nông dân nói không vay được vốn; vấn đề cơ giới hóa nông nghiệp rất chậm chạp và thậm chí còn phiến diện 3.3.3. Một số khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3.3.3.1. Chú trọng nâng cao tính hệ thống trong hoạt động ngân hàng Để nâng cao tính hệ thống trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn Vùng KTTĐ các ngân hàng cần thực hiện liên kết với nhau về thông tin tín dụng, thông tin khách hàng, thông tin rủi ro, liên kết trong đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, liên kết trong huy động và cho vay phù hợp với đặc điểm KTNo đang chuyển sang công nghệ cao. 3.3.3.2. Chú trọng đồng bộ hóa và nâng cao khả năng khai thác tối ưu hệ thống công nghệ thông tin Không ai cả, chỉ có NHNN đứng ra chỉ đạo mới có thể đồng bộ hóa được hệ thống công nghệ thông tin trong 27 hoạt động ngân hàng. 3.3.4. Những khuyến nghị khác 3.3.4.1. Tích cực chủ động sống chung với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao khả năng gia tăng lợi ích KTXH Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp khó lường với không ít những hệ lụy nghiêm trọng đối với KTNo, cần phải có giải pháp nhanh chóng thích nghi với quan điểm “thuận thiên” chủ động chung sống “hòa bình” với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao khả năng gia tăng lợi ích KTXH. Cần thống nhất cao với quan điểm không đánh đổi môi trường lấy phát triển kinh tế của Chính phủ Việt Nam. 3.3.4.2. Tăng cường ứng dụng các biện pháp đảm bảo môi trường sinh thái Ngành KTNo cần ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả với sử dụng ít hơn các tài nguyên, đồng thời góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. 3.3.4.3. Tăng cường tính chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp tự nhiên, nông nghiêp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao có giá trị thị trường cao. Kết luận chương 3 Chương 3 tập trung đưa ra các giải pháp và những khuyến nghị nhằm đảm bảo tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Trước hết là nhóm giải pháp đối với các NHTM, bao gồm các giải pháp: tăng cường hoàn thiện huy động và liên kết huy động vốn; hoàn thiện kế hoạch thực hiện chiến lược nâng cao năng lực nguồn nhân lực thích ứng với hoạt động ngân hàng thời kỳ mới; tăng cường cho vay theo chương trình, dự án, chuỗi cơ sở hạ tầng trọng điểm gắn với linh hoạt lãi suất; hạn chế rủi ro đối với tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ; hoàn thiện kế hoạch thực hiện chiến lược khách hàng phù hợp với diễn biến thực tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ, thủ tục tín dụng gắn liền với tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân hàng; nâng cao năng lực xử lý nợ quá hạn, xử lý TSĐB. Luận án đưa ra những giải pháp đối với khách hàng nhằm tạo cơ sở vững chắc để tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ: giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực, năng lực tài chính và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển KTNo công nghệ cao; tăng cường đầu tư đồng bộ công nghệ, kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa; gắn chặt sản xuất KTNo công nghệ cao với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường. Những khuyến nghị luận án đưa ra đối với quản lý vĩ mô để đảm bảo cho tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ bao gồm: giải pháp đối với chính quyền địa phương Vùng KTTĐ; nhóm giải pháp đối với quản lý vĩ mô nói chung như: tăng cường phát triển nguồn nhân lực cho KTNo Vùng KTTĐ; chú trọng tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ luôn gắn với ĐBSCL; tái cơ cấu KTNo trên cơ sở thực tế điều kiện tự nhiên; tái cơ cấu KTNo trên cơ sở lợi thế so sánh; tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ cần coi trọng tính liên kết bền vững hệ thống của ĐBSCL; đảm bảo tính bền vững trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu sản phẩm; chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế theo chuỗi công trình trọng điểm tạo sự đột phá động lực vững chắc; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ mới phát triển KTNo công nghệ cao; tăng cường ứng dụng công nghệ mới kết hợp với truyền thống phát triển rừng kinh tế mang tính tự nhiên chống sạt lở bờ biển, bờ sông; huy động tổng lực các nguồn tài chính phát triển KTNo Vùng KTTĐ; chọn và nâng cao vị thế Agribank làm ngân hàng chủ lực cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn; thành lập ban chỉ đạo phát triển ĐBSCL; thành lập khu công nghiệp nông nghiệp, thành lập doanh nghiệp cổ phần nông nghiệp; một số khuyến nghị với NHNN Việt Nam về chú trọng nâng cao tính hệ thống trong hoạt động ngân hàng và chú trọng đồng bộ hóa và nâng cao khả năng khai thác tối ưu hệ thống công nghệ thông tin và những khuyến nghị khác như chung sống với biến đổi khí hậu; đảm bảo môi trường sinh thái; nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản. 28 KẾT LUẬN Phát triển nông nghiệp luôn bị thiếu vốn bởi nhiều lý do, đó là nút thắt trong nhiều năm qua. Vấn đề đặt ra khi các nguồn vốn khác còn hạn chế thì việc đáp ứng thiết thực nhu cầu vốn phát triển KTNo vẫn phải dựa vào kênh TDNH là một tất yếu. Việc nghiên cứu đề tài “TDNH góp phần phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL” với mục tiêu đưa ra những giải pháp tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL. Ngoài việc luận giải cơ sở khoa học, lý do chọn đề tài, xác định tổng quan vấn đề nghiên cứu, mục đích, mục tiêu, các câu hỏi và giả thuyết, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, đề tài đã có những đóng góp chủ yếu sau: - Một. Tổng hợp chọn lọc và bổ sung góp phần hoàn thiện khung lý thuyết về tăng cường TDNH phát triển KTNo vùng KTTĐ. Tổng hợp, bổ sung lý luận cơ bản về phát triển KTNo vùng KTTĐ, trong đó đề cập những khái niệm KTNo, vùng KTTĐ, KTNo vùng KTTĐ; đặc điểm KTNo - những tác động đến TDNH, nội dung, vai trò của vùng KTTĐ trong nền kinh tế. Tổng hợp bổ sung lý luận về tăng cường TDNH phát triển KTNo vùng KTTĐ, làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng NHTM; lý luận cơ bản về tăng cường tín dụng phát triển KTNo, các khái niệm tín dụng KTNo, tăng cường tín dụng phát triển KTNo, đặc điểm tín dụng KTNo, vai trò của TDNH phát triển KTNo vùng KTTĐ; những chỉ tiêu phản ánh tăng cường tín dụng KTNo và nội dung tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng trong tăng cường tín dụng phát triển KTNo. Luận án đề cập những bài học có giá trị tham khảo từ một số nước trong khu vực về việc tăng cường TDNH phát triển KTNo như Thái Lan, Malaysia, Indonesia. - Hai. Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ trên các phương diện từ huy động vốn đến sử dụng vốn; TDNH tác động đối với nội bộ KTNo và chỉ ra những vấn đề cần quan tâm. Trên cơ sở đó, luận án rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ gồm: [i] Nhóm hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với các NHTM; [ii] Nhóm hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với khách hàng, [iii] Nhóm hạn chế và những nguyên nhân hạn chế từ phía quản lý vĩ mô. - Ba. Luận án đưa ra các nhóm giải pháp và khuyến nghị nhằm đảm bảo tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ đến năm 2025-tầm nhìn đến năm 2030: Nhóm giải pháp đối với các NHTM, gồm: tăng cường hoàn thiện huy động và liên kết huy động vốn; hoàn thiện kế hoạch thực hiện chiến lược nâng cao năng lực nguồn nhân lực; tăng cường cho vay theo chương trình, dự án, chuỗi cơ sở hạ tầng trọng điểm gắn với linh hoạt lãi suất; hạn chế rủi ro đối với tăng cường TDNH; hoàn thiện kế hoạch thực hiện chiến lược khách hàng phù hợp với diễn biến thực tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ, thủ tục tín dụng gắn liền với tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân hàng; nâng cao năng lực xử lý nợ quá hạn, xử lý TSĐB. Nhóm những giải pháp đối với khách hàng nhằm tạo cơ sở vững chắc để tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng trọng điểm, gồm: nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển KTNo công nghệ cao; tăng cường đầu tư đồng bộ công nghệ, kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa; gắn chặt sản xuất KTNo công nghệ cao với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường. Những khuyến nghị đối với quản lý vĩ mô, gồm: giải pháp đối với chính quyền địa phương Vùng KTTĐ; nhóm giải pháp đối với quản lý vĩ mô nói chung như: tăng cường phát triển nguồn nhân lực cho KTNo Vùng KTTĐ; chú trọng tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ luôn gắn với ĐBSCL; tái cơ cấu KTNo trên cơ sở thực tế điều kiện tự nhiên; tái cơ cấu KTNo trên cơ sở lợi thế so sánh; tái cơ cấu KTNo Vùng KTTĐ cần coi trọng tính liên kết bền vững hệ thống của ĐBSCL; đảm bảo tính bền vững trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu 29 lao động và cơ cấu sản phẩm; chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế theo chuỗi công trình trọng điểm tạo sự đột phá động lực vững chắc; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ mới phát triển KTNo công nghệ cao; ứng dụng công nghệ mới kết hợp với truyền thống phát triển rừng kinh tế mang tính tự nhiên chống sạt lở bờ biển, bờ sông; huy động tổng lực các nguồn tài chính phát triển KTNo Vùng KTTĐ; chọn và nâng cao vị thế Agribank làm ngân hàng chủ lực cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn; thành lập ban chỉ đạo phát triển ĐBSCL; thành lập khu công nghiệp nông nghiệp, thành lập doanh nghiệp cổ phần nông nghiệp. Một số khuyến nghị với NHNN Việt Nam về chú trọng nâng cao tính hệ thống trong hoạt động ngân hàng và chú trọng đồng bộ hóa, nâng cao khả năng khai thác tối ưu hệ thống công nghệ thông tin, và một số khuyến nghị khác như chung sống với biến đổi khí hậu; đảm bảo môi trường sinh thái; nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản. Mỗi giải pháp vừa có tính riêng vừa có tính chất hệ thống cần được áp dụng một cách đồng bộ và cần có lộ trình thực hiện phù hợp để có thể đảm bảo việc tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ. - Bốn. Những đóng góp mới của luận án Về lý luận: Tổng hợp, bổ sung góp phần hệ thống hóa lý luận về KTNo và tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL. Trong đó những khái niệm mới được luận án lần đầu tiên xây dựng gồm: KTNo; KTNo Vùng KTTĐ; tín dụng KTNo; tăng cường TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ và những chỉ tiêu phản ánh tăng cường TDNH phát triển KTNo. Về thực tế: Đưa ra những giải pháp mới bao gồm: (i) Chấm dứt cho vay dàn trải, tập trung cho vay KTNo công nghệ mới, nhất là công nghệ cao để tạo đột phá trong cho vay đầu tư phát triển KTNo. (ii) Giải pháp tập trung tổng lực nguồn vốn đầu tư “chuỗi công trình hạ tầng kinh tế trọng điểm”; tập trung cho vay KTNo nằm trong chuỗi đầu tư công trình trọng điểm. (iii) Hợp thức hóa tín dụng phi chính thức để quản lý hiệu quả và tăng thêm kênh cung ứng vốn cho nông dân. (iv) Thành lập khu công nghiệp nông nghiệp, thành lập công ty cổ phần KTNo, phát triển thành công ty đại chúng. (v) Đưa Agribank trở thành ngân hàng chủ lực cho vay nông nghiệp nông thôn. (vi) Khuyến nghị mang tính giải pháp mới là: kết hợp công nghệ mới với truyền thống chung sống với tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. - Năm. Kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho những ngành học liên quan và làm cơ sở tham khảo cho các tổ chức cơ quan quản lý, các nhà hoạt động thực tế trong việc hoạch định cũng như trong hoạt động ngân hàng phát triển KTNo. - Sáu. Một số gợi mở hướng nghiên cứu mới: Trong nghiên cứu có những vấn đề liên quan được đề cập trong đề tài như: Hiệu quả của TDNH phát triển KTNo; chiến lược cho nguồn nhân lực trong nông nghiệp; CNH, HĐH nông nghiệp vùng ĐBSCL; vai trò khoa học công nghệ trong phát triển KTNo nhưng không đi vào nghiên cứu chuyên sâu bởi không thuộc mục đích, bản chất của vấn đề nghiên cứu, những vấn đề đó có thể là những vấn đề được nghiên cứu trong những đề tài chuyên biệt khác. Luận án được thực hiện với sự nỗ lực với hy vọng hoàn chỉnh song khó tránh khỏi những hạn chế nhất định, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và những người quan tâm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_tin_dung_ngan_hang_gop_phan_phat_trien_kinh.pdf
Luận văn liên quan