Luận văn Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai

Nhà nước hoàn thiện cơ sở pháp lý và phát triển các KCN, hoàn thiện mô hình quản lý “Một cửa, tại chỗ”của Ban quản lý các KCN cấp tỉnh. Việc thay đổi luật pháp mang tính đột phá là cần thiết nhưng phải đảm bảo có sự ổn định, điều chỉnh theo tiến độ, lộ trình để các nhà đầu ta an tâm. - Ban quản lý các Khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện việc thu hút đầu tư và theo dõi, kiểm tra thực hiện dự án đúng ngành nghề đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Quan tâm đầu tư các dự án hạ tầng liên tỉnh, gắn kết giữa KCN với bên ngoài và với các địa phương khác. Ưu tiên ngân sách thu từ sự đóng góp của các doanh nghiệp KCN để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào KCN phục vụ các doanh nghệp KCN. - Cần có chiến lược thu hút đầu tư cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Quy hoạch ngành công nghiệp phụ trợ cho cả vùng tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư mỗi tỉnh, thành và kết nối cũng như khai thác triệt để lợi thể kinh tế từng vùng, từng doanh nghiệp

pdf154 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo môi trường hòa bình, thuận lợi cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng đội ngũ công nhân vững mạnh góp phần phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.  Thường xuyên giáo dục tác phong công nghiệp cho đội ngũ công nhân và đồng thời có biện pháp bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời công nhân thông qua tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, nhất là đối với công nhân khu vực NQD và đầu tư nước ngoài.  Cung cấp dịch vụ sinh hoạt cho người lao động một cách tốt nhất tại các đô thị hoặc các khu dân cư đông đúc cạnh KCN hoặc gần các KCN, trước mắt là các khu nhà ở công nhân do các chủ doanh nghiệp đầu tư là một ưu tiên cao nhất, sau đó là loại hình nhà chung cư cho thuê để thu hút lao động, đặc biệt là nguồn lao động nhập cư.  Tổ chức thi tay nghề cho người lao động, có thể do Nhà nước tổ chức hoặc các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp tổ chức. Điều này có ý nghĩa thừa nhận hình thức đào tạo tại chỗ của các doanh nghiệp, nâng cao thu nhập của người lao động (do có chứng chỉ xác nhận bậc thợ) và cải thiện đáng kể tỷ lệ lao động kỹ thuật của thi trường lao động của Đồng Nai và Việt Nam. 118 3.3.1.5. Đầu tư phát triển KCN Xây dựng lộ trình chọn lọc, phân loại các dự án thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp: - Trên cơ sở rà soát mục tiêu, ngành nghề kinh doanh từng khu công nghiệp, xác định lại ngành nghề thu hút đầu tư vào từng khu công nghiệp theo thứ tự ưu tiên cho các dự án công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao... từng bước hạn chế các dự án có công nghệ sản xuất gây nhiều ô nhiễm, các dự án sử dụng nhiều lao động trong các khu đô thị. - Nghiên cứu xây dựng đề án thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để quy định, triển khai lộ trình thu hút đầu tư đối với từng ngành nghề, từng loại dự án và tiêu chí bố trí dự án vào khu công nghiệp để đảm bảo nâng cao chất lượng dự án đầu tư. Để tạo thêm sức hấp dẫn thu hút đầu tư đề nghị cho tổ chức thí điểm mô hình khu công nghiệp do nhà nước đầu tư hạ tầng và cho thuê lại không vì mục đích kinh doanh, để đảm bảo phí sử dụng hạ tầng có tính cạnh tranh cao, chủ đầu tư có thể giao cho ban Quản lý các KCN và mô hình này trước mắt ưu tiên thu hút các nhà đầu tư trong nước và những lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn, kỹ thuật cao, các khu công nghiệp ở các địa bàn khó khăn. Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến tinh, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các lĩnh vực công nghệ thông tin, sinh học, điện tử, vật liệu mới, các ngành có lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh việc vận động và xúc tiến đầu tư, trong đó tập trung hướng thu hút vào các tập đoàn lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, thương hiệu... Các nhà đầu tư vào các ngành nghề mũi nhọn như cơ khí chế tạo, công nghiệp điện điện tử, lĩnh vực công nghệ cao, vật liệu mới. Xây dựng danh mục dự án cần tập trung xúc tiến kêu gọi đầu tư, tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể, phân loại các dự án đầu tư nước ngoài để có những biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn. 119 Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài nhất là trong việc cải cách thủ tục hành chính. 3.3.1.6. Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phát triển các KCN Cần đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng trong các KCN tập trung, cụm công nghiệp, đồng bộ với tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng ngoại khu gồm điện, nước, thông tin, các dịch vụ kỹ thuật. Chú trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp như nhà ở công nhân, bệnh viện, trường học, trung tâm đào tạo nghề, khu thương mại, khu vui chơi giải trí và khu dân cư, để thu hút nhiều dự án vào các KCN và tạo điều kiện cho việc triển khai nhanh các dự án đầu tư. Chú trọng công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng kết nối giữa các khu công nghiệp với các trung tâm đô thị và các khu dân cư, cụm công nghiệp. 3.3.1.7. Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý các KCN Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với các đơn vị kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp do các Công ty kinh doanh hạ tầng đầu tư, theo quy định hiện nay các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng gần như toàn quyền trong việc lựa chọn, mời gọi dự án đầu tư. Vì mục tiêu kinh doanh, nên trước mắt các Công ty kinh doanh hạ tầng sẽ quan tâm nhiều đến diện tích đất cho thuê mà ít quan tâm đến các vấn đề về ngành nghề, vốn đầu tư, công nghệ, lao động... Do đó, thực hiện tốt giải pháp này, sẽ thu hút được những dự án theo đúng định hướng, hạn chế những vấn đề khó khăn, tồn tại phát sinh. Nghiên cứu hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành: Xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành, nhất là các khu công nghiệp chuyên ngành mũi nhọn, nhằm xây dựng chính sách ưu đãi riêng cho từng chuyên ngành và hạn chế những ảnh hưởng về môi trường trong việc phát triển các khu công nghiệp đa ngành. 120 3.3.1.8. Khuyến khích phát triển khoa học - công nghệ Vấn đề phát triển tiềm lực và chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ đối với ngành công nghiệp Đồng Nai là hết sức quan trọng, nó là nội dung cơ bản của toàn bộ quá trình đầu tư phát triển của ngành công nghiệp, là điều kiện để hiện đại hoá ngành công nghiệp và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Hiện nay các chính sách về khuyến khích phát triển khoa học công nghệ đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp. Các nội dung doanh nghiệp cần được khuyến khích đầu tư về khoa học kỹ thuật và công nghệ gồm một số lĩnh vực như mua thiết kế hoặc nghiên cứu thiết kế sản phẩm; mua công nghệ hoặc nghiên cứu thiết kế công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn các loại về khoa học công nghệ và đào tạo; thuê các dịch vụ khoa học công nghệ như tư vấn, đào tạo, chuyển giao, thị trường; đầu tư các thiết bị nghiên cứu phát triển, kiểm tra chất lượng. Các lĩnh vực này được gọi là hoạt động nghiên cứu phát triển (gọi tắt là R&D). Ở các nước công nghiệp phát triển, các doanh nghiệp đề trích từ giá thành sản phẩm từ 5 – 7% chi phí dành cho công tác R&D, ở nước ta chi phí này chưa đ- ược đưa vào chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả chưa cao nên chi phí dành cho công tác này cũng còn nhiều hạn chế. Do đó, để hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp, cần nghiên cứu chính sách về tài chính cho các khoản chi phí hoạt động phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp, trước mắt có thể cho các sản phẩm chủ lực được áp dụng mức chi phí cho công tác này từ 3-5% trong giá thành và được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ. Bên cạnh đó, đối với những sản phẩm công nghiệp chủ lực, về phía địa ph- ương cũng cần có những chính sách hỗ trợ một cách cụ thể từ ngân sách tỉnh những chi phí cho công tác trên, nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. 121 3.3.2. Bền vững về mặt xã hội  Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Triển khai chuẩn bị trước quỹ nhà đất tái định cư. - Thực hiện các chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi. - Thực hiện đầy đủ và minh bạch chính sách bồi thường hiện hành.  Giữ vững an ninh trật tự và đảm bảo công tác PCCC - Thành lập thêm các đồn công an tại các KCN theo từng giai đoạn phát triển KCN nhằm hỗ trợ an ninh trật tự cho các doanh nghiệp, chủ động phòng ngừa và giải quyết kịp thời những vụ việc xã hội phát sinh trong KCN. - Vận động quần chúng tích cực tham gia công tác PCCC, phòng chống tội phạm, bảo vệ tài sản cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ an toàn sản xuất, bảo vệ bí mật, an toàn giao thông giữ gìn ANTT trong KCN. - Tiếp tục đào tạo lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ, duy trì, thành lập các tổ an ninh công nhân để có lực lượng phản ứng nhanh ngay tại các doanh nghiệp. - Giải quyết tốt mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp, hạn chế đình công trái pháp luật, trong đó chú trọng nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp. 3.3.3. Bền vững về môi trường - Đảm bảo hoàn thiện về mặt hạ tầng kỹ thuật để xử lý chất thải trong KCN, từ hệ thống xử lý nước thải tập trung, thu gom và xử lý chất thải rắn và các loại chất thải khác, hệ thống hạ tầng môi trường ngoài KCN. - Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải để xử lý và bảo vệ môi trường. - Khuyến khích sản xuất sạch, lấy công nghệ sản xuất sạch làm tiêu chuẩn thay vì tiêu chí xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp cải tiến công nghệ, sử dụng công nghệ sản xuất sạch. - Tách bạch và quy trách nhiệm cụ thể đối với cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường, chính quyền địa phương, các Công ty hạ tầng KCN, các nhà đầu tư trong KCN. 122 - Tạo thị trường xử lý chất thải,bảo vệ môi trường để cung cấp nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp, từ thiết bị sản xuất sạch đến công nghệ sử lý chất thải tiết kiệm, hiệu quả. - Quan tâm đến phản ánh của người dân về môi trường KCN, kể cả các doanh nghiệp KCN phản ánh lẫn nhau. - Xây dựng vành đai cây xanh. 3.4. Kiến nghị - Nhà nước hoàn thiện cơ sở pháp lý và phát triển các KCN, hoàn thiện mô hình quản lý “Một cửa, tại chỗ”của Ban quản lý các KCN cấp tỉnh. Việc thay đổi luật pháp mang tính đột phá là cần thiết nhưng phải đảm bảo có sự ổn định, điều chỉnh theo tiến độ, lộ trình để các nhà đầu ta an tâm. - Ban quản lý các Khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện việc thu hút đầu tư và theo dõi, kiểm tra thực hiện dự án đúng ngành nghề đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Quan tâm đầu tư các dự án hạ tầng liên tỉnh, gắn kết giữa KCN với bên ngoài và với các địa phương khác. Ưu tiên ngân sách thu từ sự đóng góp của các doanh nghiệp KCN để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào KCN phục vụ các doanh nghệp KCN. - Cần có chiến lược thu hút đầu tư cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Quy hoạch ngành công nghiệp phụ trợ cho cả vùng tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư mỗi tỉnh, thành và kết nối cũng như khai thác triệt để lợi thể kinh tế từng vùng, từng doanh nghiệp. - Cần có hệ thống pháp luật ổn định, cơ chế quản lý phù hợp để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư kinh doanh sản xuất. Một số quy định cần xem xét, bổ sung như: đưa KCN, KCX vào danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư, hướng dẫn xử lý cụ thể về các tồn đọng của dự án trong quá trình sản xuất kinh doanh, xóa tên dự án, các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội có xu hướng xử lý về xóa nợ tồn đọng, có sự điều tiết về giá thuê đất trong KCN để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước đầu tư vào KCN. 123 - Để tăng thêm tính hiệu quả trong công tác gìn giữ an ninh trật tự trong KCN, xử lý nhanh chóng và ngăn chặn kịp thời các sự vụ liên quan đến tình hình an ninh trật tự có thể xảy ra, tạo môi trường đầu tư ổn định, lâu dài cho các nhà đầu tư, đề nghị Bộ công an có kế hoạch thành lập các đồn công an KCN theo từng thời kỳ phát triển của từng KCN. 124 KẾT LUẬN Phát triển bền vững các KCN và thu hút đầu tư là xu thế tất yếu trong chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa của cả nước nói chung, Đồng Nai nói riêng. Tuy còn những hạn chế và khó khăn nhất định, nhưng thời gian qua Đồng Nai đã có những thành công bước đầu trong việc phát triển các KCN và thu hút đầu tư. Sự phát triển của các KCN tỉnh Đồng Nai trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của cả nước nói chung, của Đồng Nai nói riêng. Tính đến 2010, tỉnh đã có 34 KCN được phê duyệt, trong đó 30 khu chính thức đi vào hoạt động với diện tích 9574,69 ha, chiếm 15% diện tích, 24% số dự án, 21% vốn đầu tư, đến 31% lao động so với hệ thống khu công nghiệp cả nước. Các KCN tập trung chủ yếu ở khu vực có nhiều lợi thế như : Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành,....Các huyện còn lại số lượng các KCN còn ít, tỷ lệ lấp đầy chưa cao. Sự phát triển của các KCN đã góp phần to lớn vào sự phát triển công nghiệp nói riêng, kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh Đồng Nai, thúc đẩy quá tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Chỉ tính riêng 2010, các KCN đã thu hút được trên 2 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, tỷ lệ lấp đầy đạt trên 60,12%; đóng góp 41,2% GDP, giải quyết việc làm cho 389 861 lao động, góp phần hoàn thiện CSHT, công nghiệp hóa nông thôn, hình thành nhiều khu đô thị mới,... Những thành tựu ấy cho thấy việc quy hoạch phát triển các KCN và thu hút đầu tư của tỉnh là đúng đắn, phù hợp với xu thế và chủ trương của Chính phủ trong việc định hướng phát triển chung của đất nước. Sự thành công đó cũng khẳng định rõ ràng lợi thế của Đồng Nai với các địa phương khác trong cả nước về xây dựng và phát triển KCN và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển, các KCN tỉnh Đồng Nai còn gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế: vấn đề môi trường, vấn đề thiếu lao động (số lượng và chất lượng); đời sống công nhân nhiều KCN chưa được đảm bảo; nhiều KCN tỷ lệ đất chưa sử dụng còn tương đối lớn gây lãng phí nguồn lực, 125 Trước tình hình đó, với tinh thần sáng tạo và trách nhiệm, tỉnh đã có những định hướng và giải pháp cụ thể về tổ chức quy hoạch, quản lý, cải cách hành chính, tuyển dụng và đào tạo lao động, thu hút đầu tư, hoàn thiện CSHT trong và ngoài KCN, đảm bảo đời sống cho người lao động và giải quyết các vấn đề về môi trường tại các KCN,....để tiếp tục phấn đấu xây dựng các KCN và thu hút đầu tư trong tỉnh ngày càng bền vững góp phần cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Sinh Cúc (2006), KCN-KCX – nhân tố động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 2. Cục thống kê Đồng Nai (2000-2011), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai các năm từ 2000 đến 2011, NXB Thống kê. 3. Chử Văn Chừng (2006), KCN với vấn đề bảo vệ môi trường và các tác động về mặt xã hội, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 4. Hoàng Công Dũng (2012), Nghiên cứu TCLTCN TP. Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ. 5. Nguyễn Hữu Dũng (2006), Giải quyết tình trạng thiếu lao động của các doanh nghiệp trong các KCN, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 6. Nguyễn Văn Đặng (2006), Phát triển KCN, KCX, KCNC nhằm thúc đẩy CNH- HĐH đất nước, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 7. PGS.TS. Phạm Xuân Hậu (2004), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, tập 2 – NXB ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 8. Phan Văn Hết (2006), Vấn đề xử lý chất thải công nghiệp đảm bảo môi trường cho các KCN tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam. 9. PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng, PGS.TS. Phạm Xuân Hậu, TS. Đào Ngọc Cảnh, TS. Phạm Thị Xuân Thọ (1997), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương – NXB ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 10. Trúc Lâm (2006), Vai trò của các KCN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 11. Võ Thanh Lập (2006), Khu công nghiệp Đồng Nai trong quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam. 12. Đặng Ngọc Lợi (2006), Tính cấp thiết của việc xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội và chăm lo đời sống công nhân trong các KCN, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 127 13. Võ Văn Một (2006), Phát triển các KCN trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa tại tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam. 14. Nguyễn Thị Nhiễu (2006), KCN-KCX đối với việc phát triển xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 15. PGS.TS. Đặng Văn Phan, Tổ chức lãnh thổ - một trong những đối tượng chủ yếu của địa lý kinh tế - xã hội trong thời kỳ chuyển tiếp sang thế kỷ XXI. 16. Nguyễn Minh Phong (2006), Năm nghịch lý trong phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 17. Nguyễn Văn Thanh (2006), Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và phát triển các KKT tự do, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 18. PGS.TS. Lê Thông, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam, NXBGD. 19. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2006), Báo cáo tổng hợp ‘‘Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006-2020. 20. PGS.TS Ngô Doãn Vịnh (2006), Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội : Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 21. Đặng Hùng Võ (2006), Sử dụng đất trong các KCN ở Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị-hội thảo quốc gia. 22. 23. 24. 25. 1 TÊN KCN DIỆN TÍCH (ha) NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ THEO ĐTM QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐTM Amata (giai đoạn 1& 2) 361 (Tỷ lệ lấp đầy 73,14%) Sx máy vi tính và các phụ kiện; thực phẩm và chế biến thực phẩm; chế tạo, lắp ráp điện, điện tử, cơ khí; sản phẩm da, may mặc len, giầy dép (không thuộc da); nữ trang, hàng mỹ nghệ, các loại mỹ phẩm; dụng cụ y tế , dụng cụ thể dục thể thao và đồ chơi trẻ em; sản phẩm công nghiệp từ cao su, nhựa, gốm, sứ, thuỷ tinh; thép xây dựng, container bằng thép, các sản phẩm kim loại; chế tạo xe hơi, phụ tùng xe hơi; sản xuất và lắp ráp xe gắn máy, xe đạp; kiếng nổi, kiếng xây dựng, hóa chất cho bêtông; đông lạnh xuất khẩu; dệt (không có nhuộm); bột mì, mì ăn liền; các sản phẩm hàng tiêu dùng; bảo trì máy kéo, nông cơ các loại - Bổ sung các ngành nghề: Hóa mỹ phẩm; sơn cao cấp các loại; keo dán công nghiệp; sứ vệ sinh cao cấp; bình chứa gas; bao bì đóng gói; giấy vệ sinh và giấy ăn; lưới đánh cá, sợi PE; hóa chất: hạt nhựa, bột màu công nghiệp; dược phẩm; nông dược và thuốc diệt côn trùng; các cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông tươi. 1744/MTg ngày 29/7/1995; 1566/MTg ngày 10/07/1996 của Bộ KHCNMT Biên Hoà II 365 (Tỷ lệ lấp đầy 100%) Cơ khí chính xác; điện tử; quang học; thảm dệt; gia công may mặc; chỉ sợi; sản xuất đồ điện gia dụng; dược phẩm; bánh kẹo đồ hộp; sữa; nước giải khát; dầu thực vật; sản xuất lắp ráp thiết bị và các sản phẩm phụ tùng thay thế; vật liệu xây dựng cao cấp: gạch nhẹ, cửa nhôm, vật liệu cách điện, polime trong xây dựng, giấy dán tường, tấm lợp 174/QĐ-MTg ngày 30/01/1997 của Bộ KHCNMT Gò Dầu 184 (Tỷ lệ lấp đầy 100%) SX nhựa, chất dẻo; Cơ khí và cấu kiện kim loại; Thuỷ tinh, gốm sứ và vật liệu xây dựng; phân bón, hoá chất; chế biến khí hoá lỏng, nhựa đường. 256/QĐ-MTg ngày 28/02/1997 của Bộ KHCNMT BẢNG 1: QUI HOẠCH NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ THEO BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) KCN 2 Loteco 100 (Tỷ lệ lấp đầy 100%) Chế tạo và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, điện, điện tử, dây cáp, dây dẫn; Chế tạo phụ tùng ôtô và các phương tiện vận tải; Chế tạo xe gắn máy và các phụ tùng; Công nghiệp dệt, may mặc; da, giày; Chế biến lương thực, thực phẩm; Dụng cụ quang học; Đá quý, mỹ nghệ, mỹ phẩm; Dụng cụ thể thao, đồ chơi trẻ em; thiết bị y tế; Các sản phẩm nhựa, kim khí, dụng cụ gia đình; Các sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, pha lê; Cơ khí chính xác; Kính nổi, kính xây dựng; Thép xây dựng, thép ống, vật liệu xây dựng; Các sản phẩm, chi tiết máy cho đường thuỷ và tàu biển; Sản xuất bao bì các loại; Máy tính điện tử và các thiết bị ngoại vi; Sản xuất thiết bị tin học; Công nghệ sinh học; Sản xuất thuốc chữa bệnh cho người, thuốc thú y; Công nghiệp giấy (không có công đoạn sản xuất bột giấy); Chế biến gỗ từ gỗ rừng trồng hoặc nhập khẩu; Kỹ thuật in; Sản xuất trang thiết bị, máy móc và các sản phẩm dùng cho việc xử lý chất thải công nghiệp; Chế biến hóa chất phục vụ sản xuất của các xí nghiệp trong KCX, KCN. 485/MTg ngày 11/5/1996 của Bộ KHCNMT; 1694/QĐ-BTNMT ngày 15/11/2006 của Bộ TNMT Hố Nai 230 ((Tỷ lệ lấp đầy 92,25%) Công nghiệp nhẹ (May mặc; Lắp ráp các linh kiện điện, điện tử...); Các loại hình công nghiệp nhẹ khác sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng); Công nghiệp cơ khí lắp ráp xe ôtô, mô tô; Công nghiệp hương liệu, hóa mỹ phẩm; Các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các thiết bị trang trí nội thất; Các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm gỗ; Các ngành công nghiệp điện gia dụng, điện tử, điện lạnh; Các ngành dịch vụ ngân hàng, bưu điện..., các dịch vụ về kho bãi, nhà xưởng cho thuê. 829/QĐ- BKHCNMT ngày 30/6/1998 của Bộ KHCNMT Sông Mây 227 (Tỷ lệ lấp đầy 76,01%) Công nghiệp gia công, chế biến hàng tiêu dùng, thực phẩm. Một số ngành cụ thể như: chế biến thịt và thực phẩm, dược liệu, may mặc, giày dép, bao bì, sản phẩm nhựa 284/QĐ-MTg ngày 10/3/1997 của Bộ KHCNMT Nhơn Trạch I 430 (Tỷ lệ lấp đầy 89,77%) Công nghiệp dệt, may mặc; Công nghiệp lắp ráp điện tử; Công nghiệp chế biến thực phẩm; Công nghiệp chế tạo và sửa chữa cơ khí; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; Các hoạt động cho thuê kho bãi, vận chuyển container. 841/QĐ-MTg ngày 04/07/1997 của Bộ KHCNMT 3 Nhơn Trạch II 350 (Tỷ lệ lấp đầy 100%) Các ngành công nghiệp nhẹ (Dệt nhuộm, tẩy trắng, tơ sợi; May mặc; giày, da và các sản phẩm chế biến từ da; Các loại hình công nghiệp nhẹ khác..); Các ngành cơ khí chế tạo (Chế tạo ôtô, máy móc động lực; Chế tạo thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải và xây dựng; Chế tạo máy nông nghiệp; Cơ khí chế tạo); Sản xuất vật liệu xây dựng (Gạch, sành sứ, firbo cement, bê tông tươi và bê tông đúc sẵn; Gia công kết cấu thép, tấm lợp mạ kẽm, trang thiết bị mạ kẽm, trang thiết bị nội thất, các sản phẩm phục vụ xây dựng khác); SX chế biến sản phẩm gỗ; Thực phẩm (Chế biến thịt, hải sản; SX rượu, bia, nước giải khát; Chế biến thực phẩm khác); Hoá chất, mỹ phẩm (Hoá chất cơ bản và hoá chất tiêu dùng; Hương liệu; Hoá mỹ phẩm; Dược phẩm, vật tư y tế); Điện gia dụng, điện tử, điện lạnh; Dịch vụ (Bưu điện, ngân hàng, viễn thông; các dịch vụ giải trí; Cung ứng lương thực, thực phẩm, xăng dầu, vật liệu xây dựng, y tế cộng đồng, xử lý chất thải, kho bãi, nhà xưởng cho thuê...) 2917/QĐ-MTg ngày 21/12/1996 của Bộ KHCNMT Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) 368 ((Tỷ lệ lấp đầy 100%) Các ngành công nghiệp nhẹ (Dệt nhuộm, tẩy trắng, tơ sợi; May mặc; giày, da và các sản phẩm chế biến từ da; Các loại hình công nghiệp nhẹ khác..); Các ngành cơ khí chế tạo (Chế tạo ôtô, máy móc động lực; Chế tạo thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải và xây dựng; Chế tạo máy nông nghiệp; Cơ khí chế tạo); Sản xuất vật liệu xây dựng (Gạch, sành sứ, firbo cement, bê tông tươi và bê tông đúc sẵn; Gia công kết cấu thép, tấm lợp mạ kẽm, trang thiết bị mạ kẽm, trang thiết bị nội thất, các sản phẩm phục vụ xây dựng khác); SX chế biến sản phẩm gỗ; Thực phẩm (Chế biến thịt, hải sản; SX rượu, bia, nước giải khát; Chế biến thực phẩm khác); Hoá chất, mỹ phẩm (Hoá chất cơ bản và hoá chất tiêu dùng; Hương liệu; Hoá mỹ phẩm; Dược phẩm, vật tư y tế); Điện gia dụng, điện tử, điện lạnh; Dịch vụ (Bưu điện, ngân hàng, viễn thông; các dịch vụ giải trí; Cung ứng lương thực, thực phẩm, xăng dầu, vật liệu xây dựng, y tế công đồng, xử lý chất thải, kho bãi, nhà xưởng cho thuê...); Nhiệt điện. 2918/QĐ-MTg ngày 21/12/1996 của Bộ KHCNMT; 1087/QĐ-BTNMT ngày 25/08/2004 của Bộ TNMT 4 Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) 352 (Tỷ lệ lấp đầy 41,59%) Công nghiệp nhẹ (cần nhiều công nhân): dệt, may mặc, tơ, sợi, tẩy trắng; Giày, da; Lắp ráp các linh kiện điện, điện tử; Các loại hình công nghiệp nhẹ khác sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng. Công nghiệp cơ khí chế tạo: chế tạo các máy móc động lực, chế tạo và lắp ráp các phương tiện giao thông, các máy móc phụ tùng nông nghiệp, xây dựng và các ngành nghề khác. Công nghiệp thực phẩm: bánh kẹo, nước giải khát, các loại thực phẩm khác. Công nghiệp dược phẩm, hương liệu, hóa mỹ phẩm. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các thiết bị trang trí nội thất. Công nghiệp sản xuất chế biến sản phẩm gỗ. Công nghiệp điện gia dụng, điện tử, điện lạnh. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ giấy, bao bì giấy. Công nghiệp sản xuất, gia công sản phẩm gốm sứ, thủy tinh. Công nghiệp sản xuất các loại hóa chất sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (xử lý chất thải), các loại hóa chất phụ trợ khác. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm, thiết bị đồ dùng cho lĩnh vực thể thao. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm, phục vụ chăn nuôi: thức ăn gia súc, gia cầm. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ nhựa, nhựa cao phân tử, đồ dùng bằng nhựa. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ cao su thiên nhiên và tổng hợp (vỏ ruột xe các loại, găng tay, bao tay y tế). Ngành cơ khí sản xuất, gia công các sản phẩm từ nguyên liệu sắt, nhôm, thép. Công nghiệp sản xuất các thiết bị, vật dụng trong ngành y tế. Các ngành dịch vụ: ngân hàng, bưu điện. Các dịch vụ cung ứng vật tư, nhiên liệu, dịch vụ vệ sinh công cộng, xử lý chất thải. Dịch vụ kho bãi, nhà xưởng cho thuê. 1696/QĐ-BTNMT ngày 15/11/2006 của Bộ TNMT Biên Hoà I 335 (Tỷ lệ lấp đầy 100%) Xây dựng kiến trúc; Điện, điện tử; Kim khí, Dệt may; Thuỷ tinh; Ván ép; Cao su chất dẻo; Thực phẩm; Hoá phẩm; Giấy ấn loát; Sơn; Cơ giới; 989/QĐ-MTg ngày 31/07/1997 của Bộ KHCNMT Long Thành 510 (Tỷ lệ lấp đầy 76,39%) Ngành cơ khí chế tạo thiết bị phụ tùng; Luyện kim, cán kéo, sản phẩm sau cán; Điện tử công nghệ thông tin; Điện tử thông tin: sản xuất thiết bị điện tử công nghiệp và điện tử chuyên dụng, sản xuất cấu kiện phụ kiện, vật tư điện tử, sản phẩm điện tử dân dụng; Hóa chất, hóa dầu, hóa chất tiêu dùng, mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật vi sinh; Công nghiệp hàng tiêu dùng: công nghiệp dệt may, dệt, sản xuất giày dép xuất khẩu, sản phẩm da cao cấp, công nghiệp giấy (công đoạn hạ nguồn), chế biến nông lâm hải sản, công nghiệp nhựa, công nghiệp gốm sứ thủy tinh. 900/QĐ-BTNMT ngày 21/07/1997 của Bộ TNMT 5 Tam Phước 323 (Tỷ lệ lấp đầy 100%) May mặc, chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, cơ khí, gạch men 116/QĐ-BTNMT ngày 28/01/2003; 4169/BTNMT-TĐ ngày 25/10/2005 của Bộ TNMT An Phước 130 (Tỷ lệ lấp đầy 0,0%) Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: ngành dệt sợi, ngành dệt nhuộm, may mặc, giày dép; đồ gia dụng bằng gỗ, nhựa, nhôm, sắt, tráng men; Công nghiệp cơ khí, gia công chế tạo; Ngành điện, lắp ráp điện tử; Công nghiệp vật liệu xây dựng Nhơn Trạch V 302 (Tỷ lệ lấp đầy 89,77%) Dệt, may mặc, tơ sợi, Giày, da, lắp ráp linh kiện điện, điện tử; Công nghiệp thực phẩm: bánh kẹo, nước giải khát; Công nghiệp dược phẩm, hương liệu, hóa mỹ phẩm; Công nghiệp cơ khí; Công nghiệp vật liệu xây dựng. Bổ sung các ngành nghề: Công nghiệp điện máy, điện công nghiệp và điện gia dụng; điện tử tin học, phương tiện thông tin, viễn thông; cơ khí chính xác, dụng cụ y tế; pin, ắc quy; sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất, vật liệu xây dựng; công nghiệp gốm sứ, thủy tinh, pha lê; nhựa, cao su (không chế biến mủ); bao bì, chế bản, in ấn, giấy (không sản xuất bột giấy); giày da (không thuộc da); chế biến lương thực, thực phẩm (không chế biến thủy hải sản); sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm; sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao, đồ chơi, nữ trang; hóa chất; nhuộm. 930/QĐ- BKHCNMT ngày 06/5/2002 của Bộ TNMT Dệt may Nhơn Trạch 184 (Tỷ lệ lấp đầy 76,65%) Sản xuất kéo sợi (sợi bông, sợi tổng hợp), sợi chải kỹ, sợi OE; dệt (dệt vải áo, dệt kim, dệt vải công nghiệp); In hoa hoàn thiện; may; sản xuất phụ liệu, phụ trợ; Công nghiệp điện máy, điện công nghiệp và điện gia dụng; Công nghiệp điện tử tin học, phương tiện thông tin viễn thông; Công nghiệp cơ khí chính xác, dụng cụ y tế; Công nghiệp pin, ăcqui; Công nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất, vật liệu xây dựng; Công nghiệp gốm sứ, thủy tinh, pha lê; Công nghiệp nhựa, cao su (không chế biến mủ); Công nghiệp bao bì, chế bản, in ấn, giấy (không sản xuất bột giấy); Công nghiệp Giày da (không thuộc da); Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm (không chế biến thủy hải sản); Công nghiệp sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm; Công nghiệp sản xuất dụng cụ thể dục thể thao, đồ chơi, nữ trang. 1423/QĐ-BKHCN ngày 10/10/2002 của Bộ KHCNMT 6 Định Quán 54 (Tỷ lệ lấp đầy 83,14%) Công nghiệp sản xuất bao bì (không xeo giấy), da giày (da không thuộc), may mặc; Công nghiệp sản xuất và lắp ráp điện tử, cơ khí (không xi mạ); Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất (không tráng men); Công nghiệp sản xuất chế biến nông sản; Các ngành công nghệ kỹ thuật cao 906/QĐ.CT.UBT ngày 28/02/2005 của UBND Tỉnh; 227/QĐ.UBND ngày 23/01/2007 của UBND Tỉnh Nhơn Trạch VI 319 (Tỷ lệ lấp đầy 0,0%) sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu; chế biến gỗ và sản phẩm sản xuất từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết,bện; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuât giường, tủ, bàn, ghế; công nghiệp chế biến, chế tạo khác; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu; sản xuất xe có động cơ; sản xuất phương tiện vận tải khác; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất thiết bị địên. 1719/QĐ-BTNMT ngày 29/08/2008 của Bộ TNMT N.Trạch II- Nhơn Phú 183 (Tỷ lệ lấp đầy 45,79%) Công nghiệp nhẹ (cần nhiều công nhân và cân bằng lao động nữ) như: công nghiệp dệt (không nhuộm), may mặc, đóng giày da (không thuộc da); công nghiệp lắp ráp các linh kiện điện, điện tử; công nghiệp hương liệu, hóa mỹ phẩm: Nhà máy sản xuất hương liệu, Nhà máy sản xuất hoá mỹ phẩm: kem đánh răng, dầu gội đầu; công nghiệp vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất: Nhà máy sản xuất gạch men, Nhà máy gia công kết cấu thép, Nhà máy sản xuất trang thiết bị nội thất (các dự án mộc gia dụng), Nhà máy sản xuất các sản phẩm phục vụ xây dựng khác: sản xuất ống nhựa, sản xuất thanh nhôm (trường hợp có xi mạ thực hiện theo văn bản 8599/UBND- CNN ngày 11/12/2006 của UBND tỉnh); công nghiệp thực phẩm; công nghiệp dược phẩm (các loại công nghiệp trên phải đảm bảo vệ sinh môi trường qua thẩm định bản cam kết bảo vệ môi trường hay đánh giá tác động môi trường theo các quy định hiện hành); 533/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND Tỉnh 7 N.Trạch II- Lộc Khang 70 (Tỷ lệ lấp đầy 63,47%) Sản xuất máy vi tính, phụ kiện chế tạo lắp ráp điện, điện tử, điện lạnh, công nghệ thông tin, viễn thông, cáp điện, vật tư phụ tùng ngành điện công nghiệp và gia dụng; Công nghiệp cơ khí chính xác, chế tạo sửa chữa máy, sản xuất thiết bị, phụ tùng, dụng cụ, lắp ráp thiết bị; Công nghiệp dược phẩm, thiết bị y tế, thiết bị trường học; Công nghiệp sản xuất đồ gỗ, nhựa, cao su, vật liệu xây dựng trang trí nột thất; Công nghiệp bao bì, chế bản thiết kế mẫu mã, in ấn, sản xuất giấy các loại; Công nghiệp may, dệt (không nhuộm), da giày (không thuộc da), nữ trang, mỹ phẩm, thủy tinh, pha lê; Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá; Công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; Công nghiệp phục vụ lĩnh vực dầu khí; Công nghiệp chế tạo ô tô xe máy, xe đạp, phương tiện vận tải và các phụ tùng, linh kiện; Dụng cụ thể dục thể thao, văn phòng phẩm, đồ chơi; Các sản phẩm kim khí, dụng cụ gia đình. 10729/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai Xuân Lộc 97 (Tỷ lệ lấp đầy 48,29%) Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: dệt (không nhuộm), may mặc, gia công sản xuất giày dép xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng điện tử, sản xuất dụng cụ nhựa, sản xuất dụng cụ thể thao; Chế biến nông lâm sản; Sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp (gạch men, đá granit, ...), vật liệu trang trí nội- ngoại thất; Sản xuất nông dược, trang thiết bị và dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh, thuốc thú y; Sản xuất bao bì; Sản xuất đồ gỗ cao cấp; Sản xuất đồ dùng dạy học, đồ chơi trẻ em. 3542/QĐ.CT.UBND ngày 12/04/2006 của UBND Tỉnh Thạnh Phú 177 (Tỷ lệ lấp đầy 46,84%) * Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ trong nước và xuất khẩu: may mặc, đồ gia dụng, đồ điện, đồ gỗ, nhựa. * Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất cống bêtông đúc sẵn, bêtông tươi, thép xây dựng, nhựa gia dụng, phân vi sinh. * Công nghiệp lắp ráp điện tử, hàng tiêu dùng gia đình, công nghiệp bao bì. 1684/QĐ-BTNMT ngày 14/11/2006 của Bộ TNMT Bàu Xéo 502 ((Tỷ lệ lấp đầy 93,43%) Công nghiệp chế biến nông sản, chế bíên lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc; công nghiệp gỗ, nhựa; công nghiệp dệt may, sản xuất giày, đồ chơi, nữ trang; công nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất, văn phòng; công nghiệp sản xuất bao bì; công nghiệp sản xuất dụng cụ thể thao; công nghiệp điện tử và vi điện tử; công nghiệp cơ khí (dập khung, chế tạo máy và phụ tùng); công nghiệp sản xuất dược phẩm, văn phòng phẩm; công nghiệp sản xuất bao bì, chế bản, thiết kế mẫu mã, in ấn; công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng. 1293/QĐ-BTNMT ngày 29/08/2007 của Bộ TNMT 8 Tân Phú 54 (Tỷ lệ lấp đầy 12,19%) Công nghiệp không gây ô nhiễm bao gồm: các loại hình công nghiệp kỹ thuật cao (công nghiệp sạch) và các cơ sở dịch vụ, công ty dịch vụ chuyển giao công nghệ. Công nghiệp ít gây ô nhiễm bao gồm: may mặc, lắp ráp điện tử, cơ khí chính xác. Công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm: vật liệu xây dựng, cơ khí lắp ráp chế tạo máy (không xi mạ). Các ngành nghề cụ thể: Ngành cơ khí chế tạo thiết bị phụ tùng; Điện tử, công nghệ thông tin; Điện tử thông tin (sản xuất thiết bị điện tử công nghiệp và điện tử chuyên dụng, sản xuất cấu kiện phụ kiện, vật tư điện tử, sản phẩm điện tử dân dụng); Công nghiệp tiêu dùng (Công nghiệp may; Sản xuất giày dép xuất khẩu, sản phẩm giày da cao cấp; Chế biến nông lâm sản: gỗ, hạt điều, cà phê, chế biến đồ hộp từ rau quả; Công nghiệp nhựa, công nghiệp gốm sứ); Sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp. Ưu tiên: các dự án chế biến nông sản, công nghiệp nhẹ, sử dụng nguyên liệu địa phương. 7487/QĐ-UBND ngày 27/7/2006 của UBND tỉnh Agtex Long Bình 47 (Tỷ lệ lấp đầy 95,88%) Các loại hình công nghiệp sạch (không có chất thải dạng khí, rắn hoặc lỏng thuộc diện gây độc hại và khó xử lý): * Công nghiệp vật liệu xây dựng (bêtông đúc sẫn, gạch, tấm lợp). * Công nghiệp máy, đóng giày, dệt kim không nhuộm. * Công nghiệp sản xuất đồ gỗ, thiết bị nội thất. * Công nghiệp sản xuất bao bì các loại. 1266/QĐ-UBND ngày 16/5/2007 của UBND Tỉnh Long Đức 283 (Tỷ lệ lấp đầy 0,0%) 1. Công nghiệp nặng: sản xuất sản phẩm cáp điện, vật tư phụ tùng ngành điện công nghiệp; công nghiệp sản xuất sản phẩm cao su (không chế biến mủ cao su), vật liệu xây dựng; sản xuất thép xây dựng, container, các sản phẩm kim loại, công nghiệp phục vụ lĩnh vực dầu khí; công nghiệp cơ khí chính xác, chế tạo sửa chữa máy, sản xuất thiết bị, phụ tùng, dụng cụ lắp ráp; công nghiệp ô tô- phương tiện vận tải và các phụ tùng linh kiện; công nghiệp hóa chất (không có hóa chất cơ bản), hạt nhựa, bột màu công nghiệp, sợi ngành dệt, lưới đánh cá. 2. Công nghiệp nhẹ: sản xuất máy vi tính và các phụ kiện; chế tạo lắp ráp điện, điện tử, điện gia dụng; công nghệ thông tin, viễn thông; công nghiệp dược phẩm, thiết bị dụng cụ y tế, thiết bị trường học; công nghiệp sản xuất đồ gỗ, nhựa, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất; công nghiệp bao bì, chế bản, thiết kế mẫu mã, in ấn, sản xuất bao bì giấy các loại (không sản xuất bột giấy); công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá, đông lạnh xuất khẩu (không có hải sản tươi sống); công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; công nghiệp chế tạo xe máy, xe đạp và các phụ tùng, linh kiện; dụng cụ thể thao, văn phòng phẩm, đồ 1295/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2007 của Bộ TNMT 9 chơi trẻ em; các sản phẩm kim khí, dụng cụ gia đình. Ông Kèo 823 (Tỷ lệ lấp đầy 82,9%) Sửa chữa và đóng tàu thủy và các dịch vụ có liên quan; sản xuất chế biến dầu nhờn, gas, khí hóa lỏng, các sản phẩm gốc dầu, luyện kim, hóa chất (không bao gồm hóa chất cơ bản, phân bón, ximăng; sản xuất điện, bưu chính viễn thông, xây dựng, cơ khí; công nghiệp sản xuát giấy và các sản phẩm từ giấy (không bao gồm công đoẩnn xuát bột giấy); sản xuất nhựa, nhựa cao phân tử, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp (không bao gồm công đoạn chế biến mủ cao su); sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, dân dụng, công nghiệp; sản xuất thủ công mỹ nghệ, gốm sứ , thủy tinh, gỗ, lâm sản. Công nghiệp nhẹ: Dệt (không bao gồm nhuộm có công suất 10.000.000m vải/năm trở lên), may mặc, tơ, sợi, giày da (không có thuộc da), chế biến thủy sản, nông sản, hàng tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, nguyên liệu, hương liệu, hóa mỹ phẩm, nước giải khát, rượu, bia các lọai; cơ khí chế tạo, cơ khí gia công, lắp ráp. Ngành dịch vụ: Ngân hàng, bưư điện, VP cho thuê, khách sạn, DV giải trí, DV vệ sinh công cộng, xử lý nước thải, cho thuê kho bãi. 1294/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2007 của Bộ TNMT Long Khánh 264 (Tỷ lệ lấp đầy 0,59%) Chế biến nông sản, chế biến lương thực thực phẩm (không chế biến bột mì); dệt may, sản xuất giày, đồ chơi; đồ gỗ và trang trí nội thất; bao bì (không sử dụng nguyên liệu sản xuất là giấy tái chế); lắp ráp dụng cụ thể dục thể thao (chỉ thực hiện hoạt động lắp ráp, không gia công, sản xuất thành phẩm); điện tử và vi điện tử; dập khung, lắp ráp, chế tạo xe máy và phụ tùng (không thực hiện công đoạn xi mạ); sản xuất dược phẩm; văn phòng phẩm; hàng thủ công mỹ nghệ, thủy tinh, vật liệu xây dựng trang trí nội thất, cấu kiện bê tông. Không thu hút đầu tư các ngành nghề gây ô nhiễm như: Công nghiệp chế biến mủ cao su; công nghiệp sản xuất bột giấy; công nghiệp thuộc da; công nghiệp dệt nhuộm. 598/QĐ-BTNMT ngày 21/03/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Dầu Giây 331 (Tỷ lệ lấp đầy 3,17%) Cơ khí chế tạo máy: sản xuất và lắp ráp máy móc các phương tiện vận chuyển, chế tạo máy móc dùng trong nông nghiệp, công nghiệp; Địên, điện tử, công nghệ thông tin: sản xuất linh kiện phụ tùng, các sản phẩm điện, điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, thiết bị thông tin; Hóa dược: dược liệu, dược phẩm, dụng cụ y tế, mỹ phẩm, hương liệu, cao su kỹ thuật cao; sản phẩm dệt may, da giày; Vật liệu xây dựng; Công nghiệp chế biến gỗ, trang trí nội thất; Sản xuất chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, thực phẩm (không chế biến bột mì và thực phẩm màu); Công nghiệp tiêu dùng: dụng cụ the dục thể thao.. hàng thủ công mỹ nghệ, văn phòng phẩm 1252/QĐ-BTNMT ngày 17/6/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường 10 Giang Điền 529 (Tỷ lệ lấp đầy 1,23%) Chế tạo, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao:Viễn thông, CNTT, tự động hóa, cơ điện tử và cơ khí chính xác, vật liệu xây dựng, công nghệ sinh học; Sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, thiết bị kỹ thuạt số, thiết bị nghe nhìn; Sản xuất dây điện, cáp điện; SX lắp ráp chế tạo xe và phụ tùng các loại xe ô tô, xe máy, xe đạp; SX lắp ráp các lọai động cơ truyền động, phụ tùng, thiết bị đìêu khiển cho ngành hàng không, hàng hải; SX, gia công cơ khí, SX các loại sản phẩm từ kim loại, máy móc thiết bị, thiết bị văn phòng; SX dụng cụ y tế, dụng cụ thể dục thể thao, đồ chơi trẻ em; SX đồ kim hoàn, giả kim hoàn; Sx các sản phẩm trang trí nội thất, đồ gỗ cao cấp, SX công nghiệp nhựa, cao su, thủy tinh, dược phẩm, nông dược; dịch vụ cung cấp khẩu phần ăn uống cho máy bay. 1054/QĐ-BTNMT ngày 21/5/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai (Cập nhật ngày 05 tháng 8 năm 2010) 11 BẢNG 2: CAÊN CÖÙ PHAÙP LYÙ 30 KCN ÑOÀNG NAI Stt KCN Dieän tích (ha) Dieän tích duøng cho thueâ (ha) QÑ thaønh laäp (/GPÑT) KCN QÑ pheâ duyeät qui hoaïch chi tieát Chủ trương cho pheùp thaønh laäp của Thuû töôùng Chính phuû QÑ pheâ duyeät ÑTM 1 Amata gñ 1 (129) (91.5) Soá 1100/GP ngaøy 31/12/1994 cuûa Boä KHÑT 216/BXD/KTQH ngaøy 26/8/1995 1744/MTg ngaøy 29/7/1995; 1566/MTg ngaøy 10/07/1996 cuûa Boä KHCNMT Amata gñ 2 (232) (158.75) Soá 1100/GPÑC2 ngaøy 02/10/2002 cuûa Boä KHÑT 328/QÑ-BXD ngaøy 26/3/2003 1110/CP-CN ngaøy 18/9/2002 Amata (ñieàu chænh) 494 314.08 472022000132 ngaøy 05/02/2008 3450/QÑ-UBND ngaøy 15/10/2007 2 Bieân Hoøa II 365 261.00 Soá 347/TTg ngaøy 08/6/1995 52/BXD-ÑT ngaøy 24/3/1994 174/QÑ-MTg ngaøy 30/01/1997 cuûa Boä KHCNMT 3 Goø Daàu 184 136.70 Soá 622/TTg ngaøy 18/10/1995 51/BXD/ÑT ngaøy 24/3/1994 256/QÑ-MTg ngaøy 28/02/1997 cuûa Boä KHCNMT 4 Loteco 100 72.00 Soá 1537/GP ngaøy 10/04/1996 513/BXD/KTQH ngaøy 30/9/1996 485/MTg ngaøy 11/5/1996 cuûa Boä KHCNMT; 1694/QÑ- BTNMT ngaøy 15/11/2006 cuûa Boä TNMT 71.58 487/QÑ-BXD ngaøy 23/3/2006 5 Hoá Nai 497 301.13 829/QÑ-BKHCNMT 12 Hoá Nai gñ 1 226 151.17 Soá 278/QÑ-TTg ngaøy 08/4/1998 1199/QÑ-BXD ngaøy 22/8/2006 ngaøy 30/6/1998 cuûa Boä KHCNMT Hố Nai gñ 2 271 149.96 720/CP-CN ngaøy 11/5/2006 6 Soâng Maây 474 334.00 Soâng Maây gñ 1 250 178.13 Soá 269/QÑ-TTg ngaøy 07/4/1998 392 BXD/KTQH ngaøy 30/8/1997 284/QÑ-MTg ngaøy 10/3/1997 cuûa Boä KHCNMT Soâng Maây gñ 2 224 155.87 47221000311 ngaøy 19/11/2007 557/QÑ-UBND ngaøy 15/2/2008 7 N.Traïch I 430 311.25 Soá 715/TTg ngaøy 30/8/1997 427/BXD/KTQH ngaøy 18/9/1997 841/QÑ-MTg ngaøy 04/07/1997 cuûa Boä KHCNMT 8 N.Traïch II 347 257.24 Soá 462/TTg ngaøy 02/7/1997 785/QÑ-BXD ngaøy 08/5/2001 2917/QÑ-MTg ngaøy 21/12/1996 cuûa Boä KHCNMT 9 N.Traïch III gñ 1 337 233.85 Soá 464/TTg ngaøy 02/7/1997 925/QÑ-BXD ngaøy 03/10/1998 2918/QÑ-MTg ngaøy 21/12/1996 cuûa Boä KHCNMT; 1087/QÑ- BTNMT ngaøy 25/08/2004 cuûa Boä TNMT 955/QÑ.CT.UBT ngaøy 01/4/2004 (Ñieàu chænh qui hoaïch) 1265/QÑ-UBND ngaøy 18/4/2008 (Ñieàu chænh cuïc boä Formosa) N. Traïch III gñ 2 351 227.55 913/QÑCT.UBT ngaøy 28/3/2003 133/QĐ-BXD ngaøy 02/02/2005 239/CP-CN ngaøy 05/3/2003 1696/QÑ-BTNMT ngaøy 15/11/2006 cuûa Boä TNMT 10 Bieân Hoøa I 335 231.08 Soá 436/QÑ-TTg 393/BXD-KTQH 989/QĐ-MTg ngaøy 13 ngaøy 12/5/2000 ngaøy 30/8/1997 31/07/1997 cuûa Boä KHCNMT 248.48 (Ñieàu chænh qui hoaïch) 1627/QÑ-UBND 11/6/2007 11 N. Traïch V 302 205.00 3578/QÑCT-UBT ngaøy 06/10/2003 537/QÑ-BXD ngaøy 01/4/2004 943/CP-CN ngaøy 15/7/2003 930/QÑ-BKHCNMT ngaøy 06/5/2002 cuûa Boä TNMT 12 Deät May 184 121.00 1860/QÑCT-UBT ngaøy 26/6/2003 1024/QÑ-BXD ngaøy 29/7/2003 699/CP-CN ngaøy 26/5/2003 1423/QÑ-BKHCN ngaøy 10/10/2002 cuûa Boä KHCNMT 13 Tam Phöôùc 323 214.74 3576/QÑCT-UBT ngaøy 06/10/2003 1344/QÑ-BXD ngaøy 20/8/2004 1074/CP-CN ngaøy 12/8/2003 116/QÑ-BTNMT ngaøy 28/01/2003; 4169/BTNMT-TÑ ngaøy 25/10/2005 cuûa Boä TNMT 14 Long Thaønh (510) (357.06) 3644/QÑCT-UBT ngaøy 13/10/2003 382/QÑ-BXD ngaøy 05/3/2004 1240/CP-CN ngaøy 15/9/2003 900/QÑ-BTNMT ngaøy 21/07/1997 cuûa Boä TNMT 488 282.74 504/QÑ-UBND ngaøy 04/02/2008 15 An Phöôùc 130 91.00 4070/QÑCT-UBT ngaøy 27/10/2003 851/QÑ-BXD ngaøy 28/5/2004 935/CP-CN ngaøy 14/7/2003 16 Ñònh Quaùn 54 37.80 4778/QÑ.CT-UBT ngaøy 11/10/2004 1620/QÑ-BXD ngaøy 21/10/2004 1399/CP-CN ngaøy 28/9/2004 906/QÑ.CT.UBT ngaøy 28/02/2005 cuûa UBND Tænh; 227/QÑ.UBND ngaøy 23/01/2007 cuûa UBND Tænh 17 N. Trạch VI 315 220.29 2044/QÑ.CT.UBT 1457/QÑ-BXD 406/TTg-CN ngaøy Chöa coù ÑTM 14 ngaøy 01/6/2005 ngaøy 20/7/2005 12/4/2005 200/QÑ-UBND ngaøy 10/01/2008 1391/QÑ-UBND ngaøy 05/5/2008 (Ñieàu chænh qui hoaïch) 18 N. Traïch II- Nhôn Phuù 183 126.31 5220/QÑ-UBND ngaøy 16/12/2005 600/QÑ-BXD ngaøy 03/4/2006 1837/TTg-CN ngaøy 16/11/2005 410/QÑ-UBND ngaøy 15/02/2007 1853/QÑ-UBND ngaøy 10/6/2008 45/TTg-CN ngaøy 09/01/2007 19 N. Traïch II-Loäc Khang 70 42.54 2443/QÑ-UBND ngaøy 03/3/2006 817/QÑ-BXD ngaøy 23/5/2006 203/TTg-CN ngaøy 27/01/2006 20 Xuaân Loäc 109 63.88 5447/QÑ-UBND ngaøy 02/6/2006 897/QÑ-UBND ngaøy 16/4/2007 710/TTg-CN ngaøy 09/5/2006 3542/QÑ.CT.UBND ngaøy 12/04/2006 cuûa UBND Tænh 21 Thaïnh Phuù 177 124.15 7979/QÑ-UBND ngaøy 23/8/2006 118/QÑ-UBND ngaøy 12/01/2007 1015/TTg-CN ngaøy 03/7/2006 1684/QÑ-BTNMT ngaøy 14/11/2006 cuûa Boä TNMT 459/QÑ-UBND ngaøy 31/01/2008 22 Baøu Xeùo 500 328.08 47221000042 ngaøy 29/12/2006 1903/QÑ-UBND ngaøy 29/6/2007 206/CP-CN ngaøy 25/2/2003 1293/QĐ-BTNMT ngaøy 29/08/2007 của Bộ TNMT 23 Taân Phuù 54 34.98 47221000100 ngaøy 26/3/2007 991/QÑ-UBND ngaøy 23/4/2007 1909/CP-CN ngaøy 16/12/2004 7487/QÑ-UBND ngaøy 27/7/2006 cuûa UBND Tænh 24 Agtex Long Bình (47) 27.62 47221000173 ngaøy 26/6/2007 1453/QÑ-UBND ngaøy 28/5/2007 1207/TTg-NN ngaøy 03/7/2006 1266/QÑ-UBND ngaøy 16/5/2007 cuûa UBND Tænh 15 43 1415/QÑ-UBND ngaøy 06/5/2008 25 Long Ñöùc 283 183.29 47221000262 ngaøy 16/10/2007 1295/QÑ-BTNMT ngaøy 29/8/2007 cuûa Boä TNMT 26 OÂng Keøo 823 502.82 47221000414 ngaøy 12/3/2008 2557QÑ-UBND ngaøy 10/8/2007 27 Long Khaùnh 264 169.06 1783/QÑ-UBND ngaøy 04/6/2008 4702/QÑ-UBND ngaøy 31/12/2007 598/QĐ-BTNMT 21/03/2008 của Bộ TNMT 28 Giang Ñieàn 529 324.63 2801/QÑ-UBND ngaøy 27/8/2008 3422/QÑ-UBND ngaøy 11/10/2007 29 Daàu Giaây 331 205.74 2802/QÑ-UBND ngaøy 27/8/2008 1903/QÑ-UBND ngaøy 29/01/2008 30 Loäc An - Bình Sôn 497.77 1200/QÑ-UBND ngaøy 20/5/2010; GCNÑT 47221000814 ngaøy 17/5/2010 Toång 9,573 6,002.53 Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai 16 BẢNG 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG, CHO THUÊ ĐẤT CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ST T Tên Khu công nghiệp Địa phương Năm thành lập Chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Diện tích (ha) Đăng ký Thực hiện Đất tự nhiên Đất công nghiệp có thể cho thuê Đã cho thuê Tỷ lệ (%) Triệu USD Tỷ đồng Triệu USD Tỷ đồng I. KCN đã thành lập và vận hành 1 Amata (giai đoạn 1, 2) Tp. Biên Hòa 1994 và 2002 Việt Nam Thái Lan 46,07 - 39,45 - 494 314,08 229,71 73,14 2 Biên Hòa II Tp. Biên Hòa 1995 Việt Nam 18,47 - - 256,27 365 261,0 261,0 100 3 Gò dầu H. Long Thành 1995 Việt Nam 16,15 - - 94,08 184 136,7 137,70 100 4 Loteco Tp. Biên Hòa 1996 Việt Nam Nhật Bản 41,00 - 20,46 - 100 71,58 71,58 100 5 Hố Nai (giai đoạn 1) H. Trảng Bom 1998 Việt Nam 15,48 - - 120,51 226 151,17 139,46 92,25 Hố Nai (giai đoạn 2) H. Trảng Bom 2006 Việt Nam 19,88 - - - 271 149,96 - 0,00 6 Sông Mây(giai đoạn 1) H. Trảng Bom 1998 Việt Nam 23,62 - - 147,80 250 178,13 135,39 76,01 Sông Mây(giai đoạn 2) H. Trảng Bom 2007 Việt Nam - - - 224 155,87 - 0,00 7 Nhơn Trạch I H. Nhơn Trạch 1997 Việt Nam 18,69 - - 345,69 430 311,25 279,41 89,77 8 Nhơn Trạch II H. Nhơn Trạch 1997 Việt Nam 27,59 - - 169,88 347 257,24 260,51 101,27 17 9 Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) – (Formosa) H. Nhơn Trạch 1997 Việt Nam 35,95 - 25,33 - 337 233,85 233,85 100 Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) H. Nhơn Trạch 2003 Việt Nam 29,52 - - 354,70 351 227,55 94,63 41,59 10 Biên Hòa I Tp. Biên Hòa 2000 Việt Nam 22,17 - - 266,06 335 248,48 248,48 100 11 Long Thành H. Long Thành 2003 Việt Nam 40,84 - - 404,88 488 282,74 215,98 76,39 12 Tam Phước Tp. Biên Hòa 2003 Việt Nam 12,03 - - 199,54 323 214,74 219,12 102,04 13 Nhơn Trạch V H. Nhơn Trạch 2003 Việt Nam 12,90 - - 219,37 302 205,0 184,03 89,77 14 Dệt May Nhơn Trạch H. Nhơn Trạch 2003 Việt Nam 11,80 - - 161,84 184 121,0 92,75 76,65 15 Định Quán H. Định Quán 2004 Việt Nam 3,56 - - 58,42 54 37,8 44,90 118,78 16 Nhơn Trạch II – Nhơn Phú H. Nhơn Trạch 2005 và 2007 Việt Nam 16,16 - - 236,47 183 126,31 57,84 45,79 17 Nhơn Trạch II – Lộc Khang H. Nhơn Trạch 2006 Việt Nam 6,74 - - 72,96 70 42,54 27,0 63,47 18 Xuân Lộc H. Xuân Lộc 2006 Việt Nam 11,02 - - 83,67 109 63,88 30,85 48,29 19 Thạnh Phú H. Vĩnh Cửu 2006 Việt Nam 15,44 - - 3,52 177 124,15 58,15 46,84 20 Bàu Xéo H. Trảng Bom 2006 Việt Nam 32,99 - - 298,59 500 328,08 306,53 93,43 21 Agtex Long Bình Tp. Biên Hòa 2007 Việt Nam 1,87 - - 27,74 43 27,62 26,48 95,88 22 Ông Kèo H. Nhơn Trạch 2008 Việt Nam - 1.458 - 823 502,82 416,83 82,90 23 Dầu Giây H. Thống Nhất 2008 Việt Nam - 566 - 42,00 331 205,74 6,52 3,17 18 24 Tân Phú H. Tân Phú 2007 Việt Nam 3,95 - - 49,98 54 34,98 4,26 12,19 Tổng KCN đã vận hành (I) 483,89 2024,00 85,14 3613,98 7555,0 5014,26 3781,96 75,42 II. KCN đã thành lập và đang xây dựng cơ bản 25 An Phước H. Long Thành 2003 Việt Nam 6,78 - - 20,0 130 91,0 - 0,00 26 Nhơn Trạch VI H. Nhơn Trạch 2005 và 2008 Việt Nam 34,0 - - 27,62 315 220,29 - 0,00 27 Long Đức H. Long Thành 2007 Việt Nam - 466,85 - 52,98 283 183,29 - 0,00 28 Long Khánh Tx.Long Khánh 2008 Việt Nam - 470,25 - 77,11 264 169,06 1,0 0,59 29 Giang Điền H. Trảng Bom và H. Long Thành 2008 Việt Nam - 1135,78 - 443,33 529 324,63 4,0 1,23 30 Lộc An – Bình Sơn H. Long Thành 2010 Việt Nam - 1948,43 - 43,02 497,77 336,05 - 0,00 Tổng KCN đang xây dựng cơ bản (II) 40,78 4021,31 - 664,05 2018,77 1324,32 5,00 0,38 Tổng KCN trên địa bàn (I +II) 524,67 6045,31 85,14 4278,03 9573,77 6338,58 3786,96 59,74 Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfto_chuc_lanh_tho_cac_khu_cong_nghiep_o_tinh_dong_nai_3572.pdf
Luận văn liên quan