- Cùng chỉ số độ tin cậy mục tiêu (βt), hệ số sức kháng cọc khoan nhồi 
mố trụ cầu tương ứng với 4 phương pháp dự tính tỉ lệ thuận với giá trị trung 
bình của biến gộp sức kháng, R λ và tỉ lệ nghịch với hệ số biến thiên, VλR;
- Kết quả phân tích xác định các hệ số sức kháng tương ứng với các
phương pháp FORM và MCS gần bằng nhau (sai lệch từ 0,3% đến 3,2%). 
Do vậy, việc luận án sử dụng phương pháp MCS là hợp lý (Bảng 4.1);
- Kết quả nghiên cứu định chuẩn hệ số sức kháng của luận án (ϕLA) có 
sai lệch so với kết quả nghiên cứu ở nước ngoài và tiêu chuẩn thiết kế hiện 
hành (ϕNN , ϕTC) với mức độ từ nhỏ hơn 14,3% đến nhỏ hơn 44,3%. Cụ thể 
như sau (Bảng 4.2): 
+ Đối với phương pháp Resee&O’Neill (1988): ϕLA nhỏ hơn ϕTC
(=0,63) tương đương trong tiêu chuẩn 22TCN272-05 và ϕNN (=0,58) của 
Paikowsky (2004) lần lượt là 14,3% và 6,9%. Sai lệch này có thể lý giải: 
Mặc dù kết quả nghiên cứu cho đất hỗn hợp (loại đất dính và rời) bao gồm 
cả đất sét và cát, nhưng do khác nhau về điều kiện địa lý, đất nền không 
đồng nhất, biện pháp thi công và các yếu tố khác nên dẫn đến sai số này;
+ Đối với phương pháp O’Neill&Resee (1999): ϕLA nhỏ hơn ϕNN (=0,6)
của Murad (2013) là 11,7% và lớn hơn ϕTC (=0,48) tương đương trong 
AASHTO LRFD 2012 là 9,4%. Sai lệch này cũng có thể lý giải tương tự 
như trên;
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở xác định các hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chất; trình độ kinh 
nghiệm của các bên tham gia trong việc quản lý, thiết kế và thi công có giới 
hạn và nhất là hệ thống các quy trình, tiêu chuẩn còn đang trong qua trình hội 
nhập chưa hoàn thiện và còn nhiều tồn tại. Từ đó dẫn chất lượng của cọc khoan 
nhồi hay sức kháng của cọc khoan nhồi phụ thuộc rất nhiều các yếu tố như vừa 
nêu. 
 4 
1.2. Tính toán thiết kế cọc khoan nhồi trên cơ sở độ tin cậy theo 
phương pháp hệ số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD) 
Phương pháp thiết kế theo LRFD là phương pháp thiết kế dựa trên độ tin cậy, 
khi đó các hiệu ứng tải có hệ số riêng (Qtk) không được vượt quá các sức kháng 
có hệ số riêng (Rtk). 
Qua phân tích lịch sử phát triển các triết lý thiết kế và tiêu chuẩn thiết kế 
như theo ứng suất cho phép (ASD), tải trọng phá hoại (LSD; LFD), theo lý 
thuyết độ tin cậy (RBD) và theo phương pháp các hệ số độ tin cậy riêng hay hệ 
số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD), nhận thấy tính toán thiết kế móng 
cọc khoan nhồi theo phương pháp LRFD là phương pháp tiên tiến, tin cậy 
đã và đang được nhiều nước trên thế giới sử dụng. 
1.3. Phân tích các công trình nghiên cứu xác định hệ số sức kháng cho 
cọc khoan nhồi mố trụ cầu ở nước ngoài trên cơ sở đảm bảo độ tin cậy 
1.4. Phân tích các công trình nghiên cứu ứng dụng LRFD và xác định 
hệ số sức kháng trong tính toán thiết kế kết cấu công trình cầu ở Việt 
Nam 
1.5. Những vấn đề còn tồn tại 
Một số tồn tại trong tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ 22TCN272-05 và 
AASHTO LRFD 2012 (2007) được thể hiện ở Bảng 1.1. 
Bảng 1.1. Thống kê một số tồn tại trong tiêu chuẩn thiết kế cầu thiết kế cầu 
đường bộ 22TCN272-05 và AASHTO LRFD 2012 (2007) 
Vấn đề tồn tại 22TCN272-05 AASHTO LRFD 2012 (2007) 
 Phương pháp dự tính sức 
kháng đỡ cho đất dính và rời 
05 phương pháp từ 
những năm trước 
1988 
01 phương pháp 
O'Neill&Reese (1999) 
Hệ số sức kháng không quy 
định cho: 
Đất cát, đất dính và 
rời Đất dính và rời 
Năm áp dụng chính thức 2005 2007 
Xác định sức kháng đỡ cực 
hạn từ thử tải tĩnh 
Có nhiều phương 
pháp theo 
TCXDVN269-2002 
5% đường kính cọc hoặc cọc 
lún chìm 
Khuyến cáo khi sử dụng các 
hệ số sức kháng 
Các hệ số sức kháng không phải là những giá trị 
chuẩn mực cho tất cả các bang của Mỹ và càng 
không phải là chuẩn xác cho những quốc gia ngoài 
Mỹ, trong đó có Việt Nam 
 5 
Một số tồn tại của các công trình nghiên cứu khoa học liên quan: 
- Công trình nghiên cứu về hiệu chỉnh hệ số sức kháng đỡ cho móng 
sâu của nhóm tác giả Paikowsky và cộng sự (2004): Chưa đề cập đến hệ số 
sức kháng của phương pháp O'Neill&Reese (1999), chỉ đề cập đến phương 
pháp Reese&O'Neill (1988) cho điều kiện đất hỗn hợp cát và sét trên cơ sở 
44 kết quả thử tải cọc khoan nhồi ở bang Florida. 
- Liang (2009): Đã đề xuất hệ số sức kháng cho phương pháp 
O'Neill&Reese (1999), nhưng chỉ đề xuất cho điều kiện đất cát, đất sét ở 
Mỹ. 
- Murad và cộng sự (2013): Đã đề xuất hệ số sức kháng cho phương 
pháp O'Neill&Reese (1999) cho điều kiện đất hỗn hợp loại dính và rời ở 
bang Louisiana&Mississipi trên cơ sở 34 kết quả thử tải cọc khoan nhồi, 
nhưng có đến 26 giá trị ngoại suy kết quả thử tải tĩnh do chưa thử đến phá 
hoại cọc. 
- Trong nước vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến 
mục tiêu nghiên cứu của luận án này. 
Từ các vấn đề tồn tại nêu trên, nghiên cứu sinh đề nghị mục tiêu, nội 
dung và phương pháp nghiên cứu của luận án như mục 1.6 và 1.7. 
1.6. Mục tiêu của đề tài 
Nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự tính sức 
kháng của bốn phương pháp dự tính sức kháng so với sức kháng thực tế 
hiện trường của cọc khoan nhồi theo điều kiện đất nền ở khu vực Tp.HCM. 
Có nghĩa là nghiên cứu xác định đặc trưng thống kê của tỷ số giữa sức 
kháng thực đo và dự tính (biến gộp sức kháng, λR); 
Nghiên cứu cơ sở xác định hệ số sức kháng và đề nghị hệ số sức kháng 
cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền ở khu 
vực Tp.HCM cho bốn phương pháp dự tính sức kháng. 
1.7. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cơ sở xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố 
trụ cầu bằng lý thuyết xác suất thống kê và lý thuyết độ tin cậy tiên tiến. Cụ 
thể, từ việc khảo sát thu thập 24 bộ hồ sơ thí nghiệm thử tải tĩnh cọc khoan 
nhồi ở khu vực Tp.HCM, tiến hành nghiên cứu xác định đặc trưng thống kê 
của tỷ số giữa sức kháng thực đo và dự tính (biến gộp sức kháng, λR); từ đó 
nghiên cứu xác định hệ số sức kháng cho bốn phương pháp dự tính sức 
kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu trên cơ sở phân tích độ tin cậy. 
 6 
Chương 2. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC 
KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI THEO LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY 
Theo AASHTO LRFD, định nghĩa hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan 
nhồi theo điều kiện cường độ đất nền là hệ số được xác định dựa trên cơ sở 
đặc trưng thống kê của sức kháng danh định, chủ yếu được tính toán từ sự 
biến thiên các tham số đặc trưng của đất nền quanh cọc, kích thước cọc, 
trình độ tinh thông (chuyên nghiệp) của con người-thiết bị tham gia các giai 
đoạn thực hiện dự án và tính bất định của phương pháp dự tính sức kháng 
danh định; nhưng cũng liên quan đến đặc trưng thống kê về hiệu ứng tải 
thông qua quá trình xác định. 
2.1. Phương pháp phân tích đặc trưng thống kê 
2.1.1. Xác định cỡ mẫu tối thiểu 
Uớc tính cỡ mẫu theo công thức: (2.1) 
trong đó σ và zα/2, zθ là độ lệch chuẩn chung và độ lệch chuẩn với xác 
suất sai lầm α, θ từ phân phối chuẩn; ɛ là sai số cho phép; C là hằng số liên 
quan đến xác suất sai lầm loại I và loại II. 
Ví dụ xác định cỡ mẫu cho luận án: Với một số phương pháp dự tính 
sức kháng đỡ cọc khoan nhồi chấp nhận sai số dự tính trung bình khoảng 
50% (=1/FS, FS=2: hệ số an toàn) với khoảng tin cậy 0,95 (tức α=0,05) và 
θ = 0,2. Các nghiên cứu trước cho biết độ lệch chuẩn của biến gộp kháng từ 
0,27-0,74. Như vậy, hệ số ảnh hưởng là: ES = 0,5/0,74 = 0,456 và hằng số 
C=7,85. Áp dụng công thức (2.1) để ước tính cỡ mẫu cần thiết cho nghiên 
cứu: 
Đối chiếu với khuyến cáo của Murad (2013), số cọc thử nghiệm tối 
thiểu cho vùng nghiên cứu là ≥ 20 cọc. Như vậy, với 24 bộ hồ sơ thí 
nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục cọc khoan nhồi ở khu vực Tp.HCM có thể 
coi là đủ cơ sở tin cậy cho phân tích nghiên cứu nhằm đáp ứng mục tiêu 
của luận án đề ra. 
2.1.2. Phương pháp kiểm định phân phối xác suất phù hợp cho biến gộp 
ngẫu nhiên 
Qua phân tích, kiến nghị sử dụng phương pháp Shapiro-Wilk hoặc 
Pearson chi-square (khi cỡ mẫu nhỏ hơn 50) với nguyên tắc: nếu phân phối 
2
/2
2 2
( )
/
z z Cn
( ) (ES)
α θ
ε σ
+
= =
2
7,85 17,2 17(mâu)
0,5 / 0,74
n
( )
= = > 
 7 
thực nghiệm phù hợp với phân phối lý thuyết giả định (chuẩn hay loga,…) 
khi mức xác suất phù hợp (P) có giá trị lớn hơn 0,05. 
2.1.3. Phương pháp hiệu chỉnh đặc trưng thống kê cho biến gộp ngẫu nhiên 
Đối với kết cấu nền móng công trình thì quy luật phân phối xác suất của 
biến gộp ngẫu nhiên này thường phù hợp hoặc gần phù hợp với luật phân 
phối chuẩn hoặc loga chuẩn. 
Qua nghiên cứu, đề nghị áp dụng 
hai phương pháp hiệu chỉnh đặc 
trưng thống kê cho dạng phân phối 
loga theo nguyên tắc (Allen, 2005): 
Dựa trên đồ thị các hàm xác suất tích 
lũy mô phỏng để xem xét sự phù hợp 
theo một trong 2 trường hợp, 1) Phù 
hợp với toàn bộ dữ liệu thu thập 
(Phương pháp FTAD -Fit To All 
Data) hoặc 2) chỉ cần phù hợp với 
vùng có giá trị bé của đuôi phân phối 
(Phương pháp BFTT-Best fit to tail) 
(Hình 2.1) 
Hình 2.1. Hàm mật độ xác suất tích 
lũy của biến gộp sức kháng 
2.2. Phương pháp phân tích độ tin cậy 
Khi phân tích độ tin cậy, xác suất sự cố công trình là điều kiện mà trạng 
thái giới hạn đạt đến. Các hệ số điều chỉnh được lựa chọn để đảm bảo mỗi 
trạng thái giới hạn có xác suất xảy ra sự cố rất nhỏ và chấp nhận được. Các 
hàm mật độ xác suất của hiệu ứng tải (Q) và sức kháng (R) với giả định là 
hai biến độc lập phân phối chuẩn (Hình 2.2). Biên độ an toàn hay hệ số an 
toàn là sự khác biệt giữa R và Q, đại lượng định lượng cho sự an toàn là độ 
tin cậy hoặc xác suất an toàn, Ps: 
 P( ) P( - 0) ( )sP R Q G R Q β= > = = > = Φ (2.2) 
Xác suất sự cố: Pf được tính như: 
 ( )P 0 1- 1 ( )f sP G P β= < = = − Φ (2.3) 
trong đó Φ(.) là hàm phân phối chuẩn hóa; β là chỉ số độ tin cậy. 
Chỉ số độ tin cậy xác định thông qua số trung bình và độ lệch chuẩn sau: 
2 2
-R QG
G R Q
µ µµ
β
σ σ σ
= =
+
 (2.4) 
1 
2 
3 
 8 
Hình 2.2. Đồ thị các hàm mật độ xác suất phân phối chuẩn 
Hình 2.3. Đồ thị hàm mật độ 
xác suất phân phối loga chuẩn 
Nếu R và Q theo luật phân phối loga chuẩn thì quãng an toàn, G, được 
xác định như sau (Hình 2.3): 
 G=ln(R)-ln(Q)=ln(R/Q) (2.5) 
Khi đó, β được xác định là tỉ số giữa số trung bình loga, G và độ lệch 
chuẩn loga, ξG. 
G
Gβ
ξ
= (2.6) 
2.3. Các phương pháp xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc 
khoan nhồi mố trụ cầu 
Luận án đã nghiên cứu 4 phương pháp xác định hệ số sức kháng cọc 
khoan nhồi: Phương pháp phù hợp với hệ số an toàn của triết lý thiết kế 
ứng suất cho phép (ASD); phương pháp mô men thứ cấp bậc nhất (FOSM); 
phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM); phương pháp Monte Carlo 
(MCS). Sau khi phân tích ưu nhược điểm của 4 phương pháp này, kiến nghị 
chọn phương pháp Monte Carlo phân tích xác định hệ số sức kháng. 
Quãng an toàn, G, được sử dụng để xác định các hệ số sức kháng khi 
các đại lượng R và Q theo luật phân phối loga chuẩn: 
 ( )
f( , ) ln
( )
D
R D L
L
D
D L
L
Q
QR Q G Q
Q
λ γ γ
ϕ λ λ
+
= =
+
 (2.7) 
2.4. Đề xuất trình tự và mô hình xác định hệ số sức kháng 
Trình tự và mô hình để phân tích xác định hệ số sức kháng cọc khoan 
nhồi móng mố trụ cầu trên cơ sở đảm bảo độ tin cậy mục tiêu như sau: 
1. Xác định trạng thái giới hạn theo điều kiện cường độ đất nền cho cọc 
khoan nhồi (22TCN272-05, AASHTO LRFD), hàm trạng thái cường độ: 
g(R,Q)=ϕR – (γDQD+γLQL)= λR(γDk+γL)/ϕ - (λDk+ λL); 
2. Lựa chọn các tham số thống kê của hiệu ứng tải thiết kế (Q) và các 
hệ số tải trọng: đại diện là biến gộp tải tĩnh (λD) và hoạt tải (λL), được vận 
dụng theo AASHTO LRFD. 
 9 
3. Phân tích đặc trưng thống kê sức kháng (R): đại diện là biến gộp sức 
kháng, λR, là tỷ số giữa sức kháng đỡ cực hạn thực đo (Rtd) và sức kháng đỡ 
danh định dự tính (Rdt): 
a. Xác định sức kháng đỡ cực hạn thực đo, Rtd từ kết quả thử tải tĩnh 
phá hoại cọc theo điều kiện đất nền, là giá trị tải trọng thử tại điều kiện độ 
lún cọc bằng 5% đường kính cọc hoặc cọc bị lún chìm (AASHTO LRFD 
2012, TCVN 9393-2012); 
b. Dự tính sức kháng danh định (Rdt) theo lý thuyết tính toán; 
c. Tính toán biến gộp, λR=Rtd/Rdt; 
d. Phân tích, tính toán các tham số thống kê (μ, σ) và kiểm định dạng 
hàm mật độ phân phối (chuẩn, loga,..) phù hợp cho λR; 
4. Phân tích xác định hệ số sức kháng đỡ cọc khoan nhồi (ϕ) trên cơ sở 
phân tích độ tin cậy theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo với chỉ số độ 
tin cậy mục tiêu cần thỏa mãn, βt; 
5. Kiến nghị hiệu chỉnh hệ số sức kháng cho phương pháp tính toán. 
Trình tự nêu trên được mô tả bằng mô hình như ở Hình 2.4. 
Hình 2.4. Mô hình phân tích xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi 
trên cơ sở đảm bảo mức độ chỉ số độ tin cậy mục tiêu 
 Định nghĩa điều kiện phá hoại cọc khoan nhồi theo 
điều kiện đất nền (từ tiêu chuẩn thiết kế AASHTO 
LRFD, 5% đường kính cọc hoặc cọc bị lún chìm) 
Xác định trạng thái giới hạn theo điều kiện đất 
nền cho cọc khoan nhồi (Cường độ, Sử dụng) 
Hàm tr.thái cường độ: g(R,Q)=ϕR – (γDQD+γLQL) 
 Xác định đặc trưng thống kê cho 2 biến ngẫu nhiên (R: sức kháng, Q: hiệu ứng tải thiết kế): 
 Đại diện cho R là biến gộp sức kháng, λR=Rtd/Rdt Đại diện cho Q là biến gộp hiệu ứng tải, (λD, λL) 
 Xác định λR, là tỷ số giữa sức kháng đỡ cực hạn 
thực đo, Rtd và sức kháng đỡ danh định dự tính, Rdt 
 Vận dụng các đặc trưng thống kê cho biến 
gộp tĩnh tải (λD) và hoạt tải (λL) theo AASHTO LRFD 
 Phân tích, tính toán các đặc trưng thống kê 
(μ, σ, V) và kiểm định dạng hàm mật độ phân phối 
(chuẩn, loga,..) phù hợp cho λR 
Tính chỉ số độ tin cậy, β và xác suất 
sự cố, Pf 
Lựa chọn chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt 
(tham khảo AASHTO LRFD: βt=3,0) 
 Phân tính xác định hệ số sức kháng, ϕ theo 
phương pháp Monte Carlo (MCS) hoặc phương 
pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM) 
 So sánh, đánh giá kết quả nghiên cứu hệ số 
sức kháng với các kết quả nghiên cứu khác 
11 Kiến nghị hiệu chỉnh hệ số sức kháng cho 
cho phương pháp dự tính sức kháng đỡ dọc 
dọc trục theo điều kiện cường độ đất nền 
 Đánh giá chỉ 
số độ tin cậy 
 10 
Kết quả nghiên cứu chương 2 
- Kiến nghị sử dụng biến gộp ngẫu nhiên tương đối của sức kháng (λR) 
với cỡ mẫu tối thiểu là 20 để phân tích đặc trưng thống kê. Khi lựa chọn 
hàm phân phối xác suất (tích lũy) cần xem xét giữa 2 hàm phân phối tích 
lũy mô phỏng phù hợp với toàn bộ giá trị thực (FTAD) và hàm phân phối 
tích lũy mô phỏng hiệu chỉnh phù hợp với vùng giá trị thực ở đuôi phân 
phối (BFTT). 
- Kiến nghị sử dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích 
độ tin cậy làm cơ sở cho việc phân tích xác định hệ số sức kháng cọc khoan 
nhồi và dùng phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM) để kiểm tra đối 
chứng. 
- Đề nghị trình tự và mô hình xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi 
móng mố trụ cầu như ở mục 2.4. 
Chương 3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ 
SỐ SỨC KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU Ở 
KHU VỰC TP.HCM 
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xác định hệ số sức kháng cọc khoan 
nhồi có thể mô tả theo lược đồ biển diễn trên Hình 3.1. 
Hình 3.1. Lược đồ mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định hệ số 
sức kháng (φ) 
3.1. Các yếu tố bất định và đặc trưng thống kê của hiệu ứng tải 
Ở Việt Nam chưa có điều kiện nghiên cứu xác định quy luật phân phối 
của hiệu ứng tải trọng, kiến nghị vận dụng các đặc trưng thống kê và hệ số 
khác theo quy định của chỉ dẫn thiết kế AASHTO LRFD như :γL=1,75, 
λL=1,15, VL = 0,18; γD = 1,25, λD=1,08, VD = 0,13, QD/QL =3. Trong đó: λD 
Cấu trúc địa tầng 
thực tế 
Lập mô hình (MH) 
đất nền 
MH đất nền cho 
thiết kế CKN 
Kết quả xác định 
(φ) 
Chỉ số độ tin cậy mục tiêu 
Địa tầng bất thường + 
Sai số đo (khảo 
át ) 
Sai số do MH chuyển 
tham số: 
MH dự đoán R bất định 
Sai số thống kê mô 
tả các tham số: 
MH dự đoán Q bất định 
γ (ϲ, φo, N,…) γ (ϲ, φo, N,…) Su (qu,…) 
μ ± σ μ ± σ 
Chất lượng tổ chức, quản lý và điều hành thực hiện dự án trên cơ sở phân tích độ tin cậy 
 11 
và λL là biến gộp hiệu ứng tải của tĩnh tải và hoạt tải. VD và VL là hệ số biến 
thiên của tĩnh tải và hoạt tải; tỷ số QD/QL là tỷ số giữa tĩnh tải và hoạt tải. 
3.2. Các yếu tố bất định ảnh hưởng đến sức kháng cọc khoan nhồi 
Các yếu tố bất định ảnh hưởng đến dự tính sức kháng cọc khoan nhồi 
cần được phân tích khi xác định hệ số sức kháng cho phương pháp dự tính 
để đảm bảo độ tin cậy yêu cầu, được chia làm bốn nhóm chính: 1). Sự đa 
dạng, bất thường của cấu trúc địa tầng; 2). Các sai số đo (đo đạc, khảo sát, 
thí nghiệm các tham số đặc trưng của vật liệu, đất nền hay kết cấu); 3). Các 
sai số mô hình và 4). Chất lượng điều hành dự án và kinh nghiệm xây dựng 
(Theo Phoon và Kulhawy (1999), Paikowsky (2004)). 
Để mô tả đặc tích chung của các yếu tố bất định này, có thể dùng biến 
gộp ngẫu nhiên tương đối của sức kháng (λR) như nêu ở Chương 2. 
3.3. Phân tích lựa chọn phương pháp dự tính sức kháng cọc khoan nhồi 
mố trụ cầu 
Trên cơ sở tính phổ dụng của một số phương pháp dự tính sức kháng 
cọc khoan nhồi ở Việt Nam và nước ngoài, kiến nghị chọn 4 phương pháp 
dự tính sức kháng theo điều kiện đất nền như đề cập ở phạn vị nghiên cứu. 
Các công thức tính toán sức kháng đơn vị mũi cọc, mặt bên thân cọc 
khoan nhồi theo hai tiêu chuẩn này được giới thiệu tóm tắt trong Bảng 3.1 
và Bảng 3.2. 
Bảng 3.1. Tóm tắt công thức tính sức kháng danh định đơn vị của cọc khoan nhồi 
theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 và AASHTO LRFD 2012 
22TCN 272-05 (viết tắt RO88-272) AASHTO LRFD 2012 (viết tắt OR99-AL12) 
Sức kháng bên, qs Sức kháng mũi, qp Sức kháng bên, qs Sức kháng mũi, qp 
1. Đất dính (đất sét, đất có thành phần hạt sét và bụi trên 50%) 
qs= α Su (MPa) 
Su(MPa) α 
<0,2 0,55 
...-.. ... 
0,8-0,9 0,31 
>0,9 - 
qp=Nc Su ≤4 (MPa), ở 
đây:
6[1 0,2( / )] 9cN Z D= + ≤ , 
với Su ≥0,024MPa; 0,67*6[1 0,2( / )] 9cN Z D= + ≤ 
với Su <0,024MPa 
qs= α Su (MPa), ở đây: 
α =0,55, với / 1,5u aS p ≤ 
0,55 - 0,1( / -1,5)u aS pα = 
với 1,5 / 2,5u aS p≤ ≤ 
 qp=Nc Su ≤4 (MPa), ở 
đây: 
6[1 0,2( / )] 9cN Z D= + ≤ 
với Su ≥0,024MPa; 0,67*6[1 0,2( / )] 9cN Z D= + ≤ 
với Su <0,024MPa 
2. Đất rời (đất cát, đất có thành phần hạt cát trên 50%)
' 0,19
vs
q βσ= ≤ , 
với 0,25≤β≤1,2
 Ở đây: 
31,5 7,7 10 zβ −= − × 
qp=0,057N,với N≤75; 
=4,3pq , với N>75 
' 0,19
vs
q βσ= ≤ , với , 25≤β≤1,2 
Ở đây: 31,5 7,7 10 zβ −= − × , với 
N60≥15 
360 (1,5 7,7 10 )
15
N zβ −= − × , với N60 <15 
qp=0,057N60, với 
0,57N60≤50; 
0.8' '
600,59 *p a v vq N p σ σ =  
, 
với N60 >50 
 12 
3.4. Lựa chọn phương pháp xác định sức kháng cực hạn thực đo cho 
cọc khoan nhồi 
Để đảm bảo sự thống nhất với triết 
lý thiết kế cọc khoan nhồi theo 
phương pháp LRFD, khi phân tích xác 
định hệ số sức kháng, tác giả kiến nghị 
chọn giá trị sức kháng thực đo theo 
quy định của tiêu chuẩn AASHTO 
LRFD như nêu trên (gọi tắt là phương 
pháp AASHTO). 
Trong tiêu chuẩn AASHTO LRFD 
năm 2007, sức kháng dọc trục thực đo 
là mức tải trọng thử tải tương ứng với 
chuyển vị lún của đỉnh cọc ở giá trị 
bằng 5% đường kính cọc hoặc cọc bị 
lún chìm (Hình 3.2). 
Hình 3.2. Độ thị quan hệ tải trọng thử 
và độ lún (xác định sức kháng cọc 
khoan nhồi thực đo) 
3.5. Phân tích đặc trưng thống kê cho biến gộp sức kháng cọc khoan 
nhồi móng mố trụ cầu theo cường độ đất nền ở khu vực Tp.HCM 
3.5.1. Khảo sát thu thập cơ sở dữ liệu thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục phục 
vụ nghiên cứu 
Kết quả khảo sát đã thu thập được 24 bộ hồ sơ thí nghiệm thử tải tĩnh nén 
dọc trục cọc khoan nhồi (bao gồm cả báo cáo khảo sát địa chất, địa hình; hồ 
Bảng 3.2. Tóm tắt công thức tính sức kháng danh định đơn vị của cọc khoan nhồi 
theo tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 và JRA 2002-Part IV 
Phương pháp của Nga trong TCXDVN 205-98 
(viết tắt SNIP-205) 
JRA 2002-Part IV 
(viết tắt SHBP4-JRA02) 
Sức kháng bên, qs Sức kháng mũi, qp 
Sức kháng bên, 
qs 
Sức kháng mũi, qp 
1. Đất dính (đất sét, đất có thành phần hạt sét và bụi trên 50%) 
2≤ qs ≤100(kPa), 
tra bảng A.2, với 0,2 ≤ IL≤ 1 
và 1m≤ htb ≤35m 
250≤qp≤4500 (kPa), 
tra bảng A.7, với, 0 ≤ IL≤ 
0,6 và 3m ≤hmc≤40m 
qs =qu/2 hoặc 
qs =c hoặc 
=10N≤150(kPa) 
qp = 3qu hoặc 
=60N ≤ 9000(kPa) 
2. Đất rời (đất cát, sỏi sạn, đất có thành phần hạt cát trên 50%)
15≤qs≤100(KPa), 
tra bảng A2, với cát chặt vừa cho 
thành phần hạt: thô-vừa, mịn, bụi, nếu 
trạng thái chặt thì qs tăng 30%; và 
1m≤htb≤35m 
qp=0,75.β(γ1'.dp.Ako+ 
α.γ1.hmc.Bko), các hệ số: 
β; Ako; α; Bko tra bảng 
A.6, 
với 24o ≤ ϕο≤ 39o, 
4 ≤h/d≤25 và 0,8≤d≤4m 
qs =2N≤200(kPa)
Đất cát, sỏi sạn: 
qp=70N≤3000(kPa), 
với N≥30; 
Sỏi sạn cứng: 
qp =5000(kPa), với 
N≥50 
 13 
sơ thiết kế, hồ sơ quản lý chất lượng thi công cọc) đáp ứng yêu cầu nghiên 
cứu được thống kê ở Hình 3.3, Bảng 3.3 và Bảng 3.4 (Chi tiết xem Phụ lục 1). 
Đặc điểm của bộ số liệu này là cùng phương pháp thi công cọc trong 
vữa sét (công nghệ ướt); điều kiện địa chất tương đồng là đất hỗn hợp (dính 
và rời): bùn sét, bùn cát, sét, sét pha, cát, cát pha (hình thành sức kháng 
hông cho cọc là chủ yếu); nhưng khác nhau về kích thước (đường kính từ 
1m-2m, chiều dài từ 25m-85m) và vị trí (Bảng 3.3). 
Đặc điểm địa chất tại các nơi 
thí nghiệm cọc này có thể xem là 
đại diện cho phần vùng nền đất 
hỗn hợp loại dính và rời ở khu 
vực Tp.HCM nói riêng, cấu trúc 
nền này được kiến tạo từ trầm 
tích sông, biển (bùn sét, bùn cát, 
sét pha cát, cát và cát pha sét). 
Phân bố địa tầng: trên cùng là 
lớp đất yếu (bùn sét, bùn cát) 
chiều dày lên đến 35m, chỉ số 
SPT (N<5); các lớp bên dưới là 
sét, sét pha cát, cát và cát pha sét 
có độ sâu lên đến trên 100m, chỉ 
số SPT (N=10 đến >50 (Bảng 
3.3, Phụ lục 2, 4). 
PT4
TỈNH ĐỒNG NAI
Huyện Cần Giờ
TỈNH LONG AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Huyện Củ Chi
PT6
PT1
1
PT22
PT24-PT25
PT10PT26-PT27
PT16-PT18
PT7-PT9
PT3
PT2
PT1
PT5
PT12
PT19-PT21PT23
TP HỒ CHÍ MINH
Huyện Cần Giờ
18 19
0 1
2 4
1
5 17
TP.HỒ CHÍ MINH
KÝ HIỆU TÊN CỌC
CT1 TP1NL
CT2 TPRC
CT3 TP02LG
CT4 TPCY
CT5 TPCTL
CT6 TPCTN 
CT7 TPABCL
CT8 TPB1CL
CT9 TPB3CL
CT10 C1SG2
CT11 T96CC
CT12 TPB-1MT1
CT13 TPB-2MT1
CT14 TPB-3MT1
CT15 TPB-4MT1
CT16 TPB-5MT1
CT17 TPB-6MT1
CT18 DP55-CO152
CT19 DP143-CO152
CT20 TP1BTT
CT21 TP2BTT
CT22 PTP1LM
CT23 PTP2LM
CT24 PTP3LM
PT22-PT24
Hình 3.3. Sơ họa 24 vị trí thí nghiệm thử tải 
tĩnh cọc khoan nhồi ở khu vực Tp.HCM 
Bảng 3.3. Thống kê đặc điểm của 24 cọc khoan nhồi thí nghiệm thử tải tĩnh 
nén dọc trục 
Tên 
cọc Địa điểm 
C.dài/ 
Đ.kính, 
L(m)/D(m) 
Sức kháng 
thực đo 
(kN) 
Đặc điểm đi ̣a chất Phương 
pháp thi 
công 
Nhóm 
đất Loại đất (thân/mũi) 
Dự án Đại lộ Đông – Tây Tp.HCM, Quận 6, 8, 1 và 2: Từ CT1-CT9 
CT1 Cầu Nước Lên, Km0+800 54,9/1,2 7.554 
Dính 
và rời 
Bùn sét, bùn cát, cát sét, sét/Cát sét 
Ướt 
(Vữa 
sét) 
CT2 Cầu Rạch Cậy, KM3+700 59,5/1,2 10.440 Bùn sét, cát sét, sét, sét cát/Cát mịn 
CT3 Cầu Lò Gốm, Km4+725 71,8/1,5 14.712 Bùn sét, cát sét, sét cát/Cát sét 
CT4 Cầu Chữ Y, Km10+680 25,7/1,0 5.542 Sét cát, cát bụi lẫn sỏi/Sét 
CT5 Cầu Cá Trê Lớn, Km17+017 39,1/1,2 8.041 Sét, cát sét/Cát bụi 
CT6 Cầu Cá Trê Nhỏ, Km17+677 54,4/1,2 11.673 Bùn sét, sét cát, cát sét /Cát sét lẫn sỏi 
CT7 Cầu A&B, Cầu Vượt Nút 
giao Cát Lái, Km21+300 
38,1/1,0 5.572 Bùn sét, sét cát, cát sét /Cát sét lẫn sỏi 
CT8 67,0/1,0 12.000 Sét hữu cơ, sét /Cát sét CT9 58,8/1,2 14.760 
CT10 Cầu Sài Gòn 2, Q.BT-Q2, 74,0/1,2 40.810 Bùn, cát sét, sét, cát sét, sét cát/Sét cát Ướt 
CT11 Cầu Cạn, Km7+958, Cao 79,3/2,0 16.346 Dính Sét hữu cơ, sét /Cát sét Ướt 
 14 
Tên 
cọc Địa điểm 
C.dài/ 
Đ.kính, 
L(m)/D(m) 
Sức kháng 
thực đo 
(kN) 
Đặc điểm đi ̣a chất Phương 
pháp thi 
công 
Nhóm 
đất Loại đất (thân/mũi) 
tốc Tp.HCM-LT-DG và rời 
CT12 Cầu cạn, LT: P7-17_P7-22, 
Metro số 1, Bến Thành-Suối 
Tiên, Tp.HCM 
40,2/1,0 7.070 
Dính 
và rời 
Bùn sét, cát sét, sét, cát bụi/Cát bụi 
Ướt CT13 77,5/1,5 27.727 Bùn sét, cát sét, cát trung, sét bụi/Cát bụi 
CT14 75,4/1,2 19.672 Bùn sét, cát trung, sét bụi/Cát trung 
CT15 
Cầu cạn, LT: P13-39 _P13-
41, Metro số 1, Bến Thành-
Suối Tiên, Tp.HCM 
26,7/1,0 6.428 Bùn sét, cát trung, sét bụi/Cát trung 
Ướt CT16 55,4/1,5 27.727 
Cát mịn lẫn sỏi, sét lẫn sỏi, sét cát/Cát 
bụi 
CT17 46,8/1,2 17.942 Cát mịn lẫn sỏi, sét lẫn sỏi/Cát bụi-trung 
CT18 Cao ốc văn phòng, 152 Điện 
Biên Phủ, Q.BT, Tp.HCM 
85,0/1,5 22.171 Dính 
và rời Bùn, sét, cát sét/Cát sét Ướt CT19 83,0/1,0 13.538 
CT20 Bến Thành Tower, 48-50 Lê 
T. Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCM 
76,0/1,2 30.970 Dính và 
rời Bùn sét, sét cát, cát sét/Cát sét Ướt CT21 74,0/1,5 30.656 
CT22 Lotte Mart Bình Dương, 
H.Thuận An, Bình Dương 
(gần lưu vực sông Sài Gòn) 
49,4/1,5 16.554 Dính và 
rời 
Sét hữu cơ, sét, sét cát, cát mịn-thô/Cát 
mịn-thô Ướt CT23 49,2/1,2 14.041 
CT24 50,0/1,0 11.289 
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp số liệu khảo sát thu thập kết quả thí nghiệm thử tải tĩnh cọc 
khoan nhồi ở khu vực Tp.HCM và so sánh với một số công trình nghiên cứu của tác 
giả nước ngoài 
Công trình 
nghiên 
cứu của: 
Đặc trưng số liệu thu thập cọc thí nghiệm thử tải tĩnh 
Địa chất/địa điểm n (cọc) L(m) D(m) Rtd (kN) Phương pháp thi công/thử tải tĩnh 
Luận án Đất hỗn hợp dính và rời/Tp.HCM 24 25-85 1-2 5.542-40.810 Ướt/Chất tải tĩnh 
Liang 
(2009) 
Sét/Mỹ 15 4,91-31,32 0,46-0,91 1.373-4.903 Hỗn hợp (khô, ướt, 
ống vách)/Chất tải 
tĩnh&Osterberg-Cell Cát/Mỹ 18 4,91-30,5 0,36-0,91 113-7.551 
Murad 
(2013) 
Đất hỗn hợp dính 
và rời/ Louisiana& 
Mississippi(Mỹ) 
32 10,7-42,1 0,61-1,83 2.108-27.125 
Hỗn hợp (khô, ướt, 
ống vách)/Chất tải 
tĩnh& Osterberg -Cell 
Ghi chú: n-số cọc; D-đường kính; L-chiều dài, Rtd-sức kháng đỡ thực đo 
Nhận xét: Qua Bảng 3.3 và 3.4, nhận thấy: 24 bộ số liệu nêu trên tương 
đồng với số liệu của các công trình nghiên cứu của một số tác giả nước 
ngoài về tính chất chung của số liệu khảo sát thu thập. Do vậy, 24 bộ số 
liệu này đủ tin cậy để thực hiện nghiên cứu xác định hệ số sức kháng cọc 
khoan nhồi móng mố trụ cầu cho khu vực Tp.HCM. 
3.5.2. Phân tích đặc trưng thống kê dữ liệu 
Dữ liệu phân tích thống kê gồm: 1. Sức kháng danh định dự tính (Rdti) 
theo 4 phương pháp nêu trên ứng với các số liệu khảo sát địa chất và kích 
thước cọc thực tế; 2. Sức kháng thực đo (Rtdi) là giá trị tải trọng thử tương 
 15 
ứng với độ lún bằng 5% đường kính cọc hoặc tại tải trọng thử gây ra độ lún 
chìm. Kết quả phân tích được thống kê ở Bảng 3.5. 
Dùng phần mềm R để phân tích đặc trưng thống kê cho biến gộp sức 
kháng này (số trung bình, Rλ , độ lệch chuẩn, σλR, hệ số biến thiên, VλR) và 
quy luật phân phối phù hợp. Kết quả phân tích đặc trưng thống kê được 
trình bày trong Bảng 3.5 và Hình 3.4-3.7. 
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp so sánh với một số kết quả nghiên 
cứu ở nước ngoài được trình bày ở Bảng 3.6. 
Bảng 3.5. Thống kê sức kháng thực đo, danh định dự tính và đặc trưng 
thống kê biến gộp sức kháng cọc khoan nhồi (λR) theo 4 phương pháp dự 
tính cho 24 cọc thí nghiệm thử tải tĩnh 
Tên 
cọc 
C.dài/ 
Đ.kính, 
L(m)/D(m) 
Sức kháng 
thực đo 
Rtdi(kN) 
Sức kháng danh định dự tính, Rdt(kN) và biến gộp (λRi) theo: 
RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02 
Rdti λRi Rdti λRi Rdti λRi Rdti λRi 
CT1 54,9/1,2 7.554 9.253 0,820 8.836 0,850 7.127 1,060 5.868 1,290 
. . . . . . . . . . . 
CT24 50,0/1,0 11.289 7.806 1,450 7.372 1,530 9.398 1,200 7.615 1,480 
Số trung bình của biến gộp λR, Rλ 1,066 1,153 1,215 1,203 
Độ lệch chuẩn của λR, σλR 0,308 0,351 0,246 0,368 
Hệ số biến thiên của λR, VλR 0,289 0,304 0,202 0,306 
Dạng phân phối phù hợp nhất (phân phối 
chuẩn hay loga chuẩn) 
loga 
Ps=0,80 
loga 
Ps=0,56 
loga 
Ps=0,99 
loga 
Ps=0,39 
(Ghi chú: Ps: Xác suất phù hợp của phân phối giả định (chuẩn hay loga) so với phân phối chuẩn hóa, được tính 
theo phương pháp Shapiro-Wilk (điều kiện phù hợp: PS≥0,05)) 
Hình 3.4. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức 
kháng, λR (Rtd/RdtRO88-272), (RO88-272: phương pháp Resee&O’Neill(1988)) 
K.định p.phối chuẩn 
(Shapiro-Wilk): 
PS= 0.13>0.05 phù 
hợp p.phối chuẩn 
P.phối chuẩn: Rλ =1,066;σR = 0,308 
P.phối loga chuẩn 
μlnλ=0,026 
σlnλ=0,278 K.định p.phối loga 
(Shapiro-Wilk): 
Ps= 0.80>0.05 phù 
hợp p.p loga 
— - Đường kỳ vọng 
p.phối chuẩn. 
o - Giá trị thực đo (lnλ) 
 16 
Hình 3.5. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức 
kháng, λR (Rtd/RdtOR99-AL12), 
Hình 3.6. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức 
kháng, λR (Rtd/RdtSNIP-205) 
Hình 3.7. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức 
kháng, λR (Rtd/RdtSHB4-JRA02) 
Bảng 3.6. Tổng hợp so sách kết quả phân tích đặc trưng thống kê với một 
vài nghiên cứu khác ở nước ngoài 
Phương pháp dự 
tính/tiêu chuẩn 
Loại 
đất 
Phương pháp thi 
công 
Đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng, λR Ghi chú Số cọc Rλ σλR VλR Phân phối 
 RO88-272: Reese& 
O’Neill (1988)/ 
22TCN272-05 
(AASHTO LRFD 
1998)/ 
(Đất dính, rời) 
Dính và 
rời Ướt (Vữa sét) 24 
1,067 0,302 0,283 loga Kết quả của 
luận án 1,029 0,276 0,268 loga* 
 Sét và 
cát 
Ướt 10 1,290 0,348 0,270 
Theo 
Paikowsky 
(2004) 
Ống vách 21 1,040 0,302 0,290 loga 
Hỗn hợp 44 1,190 0,357 0,300 loga 
Sét Hỗn hợp (khô, 53 0,90 0,423 0,47 loga 
K.định p.phối chuẩn 
(Shapiro-Wilk): 
Ps=0.18>0.05 phù 
hợp p.phối chuẩn 
K.định p.phối loga 
(Shapiro-Wilk): 
Ps= 0.56>0.05 
phù hợp p.p loga 
P.phối chuẩn 
Rλ =1,153 
σR=0,351 
P.phối loga 
chuẩn 
μlnλ=0,099 
σlnλ=0,301 
— - Đường kỳ vọng 
p.phối chuẩn. 
o - Giá trị thực đo (lnλ) 
— - Đường kỳ vọng p.phối 
chuẩn. 
o - Giá trị thực đo (lnλ) 
K.định p.phối chuẩn 
(Shapiro-Wilk): 
Ps= 0.55>0.05phù 
hợp p.phối chuẩn 
KĐ p.phối loga 
(Shapiro-Wilk): 
Ps= 0.997>0.05 
phù hợp p.p loga 
P.phối chuẩn 
Rλ =1,215; σR =0,246 
P.phối loga chuẩn 
μlnλ=0,176 
σlnλ=0,198 
K.định p.phối chuẩn 
(Shapiro-Wilk): 
Ps= 0.01<0.05 
không phù hợp 
K.định p.phối loga 
(Shapiro-Wilk): 
Ps= 0.39>0.05 phù 
hợp p.phối loga 
P.phối chuẩn 
Rλ =1,203;σR =0,368 
P.phối loga 
chuẩn 
μlnλ=0,146 
σlnλ=0,279 
— - Đường kỳ vọng 
p.phối chuẩn. 
o - Giá trị thực đo (lnλ) 
 17 
Phương pháp dự 
tính/tiêu chuẩn 
Loại 
đất 
Phương pháp thi 
công 
Đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng, λR Ghi chú Số cọc Rλ σλR VλR Phân phối 
Cát ướt, ống vách) 32 1,71 1,026 0,60 loga 
OR99-AL12: O’Neill& 
Resee (1999)/ 
AASHTO LRFD 
2012/ 
(Đất dính, rời) 
Dính và 
rời Ướt 24 
1,155 0,356 0,308 loga Kết quả của 
luận án 1,076 0,316 0,294 loga* 
Dính và 
rời Hỗn hợp 34 
1,270 0,381 0,300 loga Murad (2013) 1,330 0,52 0,391 loga* 
Sét Hỗn hợp 15 1,122 0,302 0,269 loga Theo Liang 
(2009) 
0,902 0,107 0,118 loga* 
Cát Hỗn hợp 18 2,262 1,004 0,444 loga 1,482 0,453 0,306 loga* 
Nhận xét: Qua Bảng 3.5&3.6 và các Hình 3.4 đến 3.7, nhận thấy: 
Sự phân tán của các giá trị sức kháng dự tính hay biến gộp sức kháng 
của phương pháp SNIP-205 là ít nhất, 3 phương pháp còn lại có sự phân tán 
nhiều và gần bằng nhau (Hình 3.4-3.7); 
Biến gộp sức kháng (λR) của bốn phương pháp dự tính sức kháng cọc 
khoan nhồi như nêu trên đều tuân theo luật phân phối loga chuẩn (Kiểm 
định xác suất phù hợp với luật phân phối loga theo Shapiro-Wilk đều có 
Ps>0,05). Trong đó, phù hợp nhất với phân phối loga là của phương pháp 
SNIP-205 (vì có xác suất phù hợp lớn nhất: Ps=0,997), kế đến là của 
phương pháp RO88-272 (Ps=0,8) và sau cùng là của phương pháp SHB4-
JRA02 (Ps=0,39) (Bảng 3.5 và các Hình 3.4-3.7); 
Giá trị trung bình ( Rλ ) của biến gộp sức kháng của phương pháp SNIP-
205 lớn nhất ( Rλ =1,215), kế đến là phương pháp SHB4-JRA02 
( Rλ =1,203) và nhỏ nhất là phương pháp RO88-272 ( Rλ =1,066); 
Hệ số biến thiên (VλR) của biến gộp sức kháng của phương pháp SNIP-
205 là nhỏ nhất (VλR=0,202 sự phân tán của λRSNIP-205 ít nhất), kế đến là 
phương pháp RO88-272 (VλR =0,289) và lớn nhất là phương pháp SHB4-
JRA02 (VλR =0,306); 
Kết quả nghiên cứu đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng cọc khoan 
nhồi của 4 phương pháp nêu trên đáng tin cậy, khá tương đồng, phù hợp 
với một số kết quả nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài (Bảng 3.6). 
3.6. Xác định đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác 
định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu 
Qua các kết quả lựa chọn và nghiên cứu như trên, kiến nghị đặc trưng 
thống kê của các yếu tố ảnh hưởng đến xác định hệ số sức kháng cọc khoan 
 18 
nhồi theo điều kiện cường độ đất nền cho đất hỗn hợp loại dính và rời ở 
khu vực Tp.HCM như được tổng hợp ở Bảng 3.7. 
Kết quả nghiên cứu chương 3 
Trong khuôn khổ, các kết quả thu được đã lượng hóa được các yếu tố 
ảnh hưởng đến hệ số sức kháng cọc khoan nhồi mố trụ thông qua đặc trưng 
thống kê của biến gộp ngẫu nhiên tương đối sức kháng đỡ. 
Qua kết quả phân tích, đánh giá và lượng hóa đặc trưng thống kê của 
các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số sức kháng cọc khoan nhồi theo điều kiện 
cường độ đất cho 4 phương pháp nêu trên (RO88-272, OR99-AL12, SNIP-
205, SHB4-JRA02) có thể kết luận như sau: 
- Đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng (λR, tỉ số giữa sức kháng 
thực đo/sức kháng dự tính) đã phản ánh đầy đủ tất cả thuộc tính bất định 
của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự tính đại lượng sức kháng cọc 
khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền. Với mỗi phương pháp dự tính 
cũng như mỗi dạng địa chất sẽ có đặc trưng thống kê khác nhau; 
- Kết quả nghiên cứu về đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng 
cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền bước đầu góp phần làm cơ 
sở xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi cho điều kiện địa chất là loại 
đất hỗn hợp dính và rời ở khu vực Tp.HCM thi công cọc theo phương pháp 
ướt (vữa sét) cho bốn phương pháp như ở Bảng 3.7. 
Bảng 3.7. Bảng tóm tắt đề xuất đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng 
đến hệ số sức kháng cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền 
Tên biến thống kê (Biến 
gộp, λ) 
Đặc trưng thống kê 
Ghi chú Phân phối λ ( ln λ ) σλ (σlnλ) Vλ 
1. Đại diện cho đại lượng sức kháng: Biến gộp sức kháng, (λR: tỷ số sức kháng 
thực đo/dự tính) 
* Là phân phối loga 
được hiệu chỉnh cho phù 
hợp với các giá trị ở vùng 
đuôi của phân phối theo 
phương pháp Best fit to 
tail (Allen, 2005); 
Các giá trị trong (.) là 
các giá trị trung bình 
( lnλ ) và độ lệch chuẩn 
(σlnλ) của phân phối loga. 
RO88-272 (Reese&O’Neill 
(1988)) 
loga 1,067 (0,026) 0,302 (0,278) 0,283 
loga* 1,029 (-0,006) 0,276 (0,263) 0,268 
OR99-AL12 (O’Neill&Reese 
(1999)) 
loga 1,155 (0,099) 0,356 (0,301) 0,308 
loga* 1,076 (0,032) 0,316 (0,288) 0,294 
SNIP-205 (TC Nga trong 
TCXDVN205-98) 
loga 1,216 (0,176) 0,243 (0,198) 0,200 
loga* 1,215 (0,171) 0,270 (0,219) 0,222 
SHB4-JRA02 (JRA2002-
SHB_Part IV) 
loga 1,203 (0.146) 0,343 (0279) 0,285 
loga* 1,127 (0,089) 0,282 (0,246) 0,250 
2. Đại diện cho đại lượng hiệu ứng tải: Biến gộp hiệu ứng tĩnh tải (λD) và hoạt tải(λL) 
Vận dụng tiêu chuẩn 
22TCN 272-05 (AASHTO 
LRFD) 
Hiệu ứng tĩnh tải, λD loga 1,080 (0,069) 0,140 (0,129) 0,130 
Hiệu ứng tĩnh tải, λL loga 1,150 (0,124) 0,210 (0,179) 0,180 
Hệ số tĩnh tải, γD=1,25; hệ số hoạt tải, γL=1,75; tỷ số tĩnh tải (D) trên hoạt tải 
(L), D/L=3. 
 19 
Chương 4. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT HỆ SỐ SỨC 
KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU THEO ĐIỀU 
KIỆN CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN Ở KHU VỰC TP.HCM 
4.1. Lựa chọn, đề xuất chỉ số độ tin cậy mục tiêu cho thiết kế cọc khoan 
nhồi móng mố trụ cầu 
Việc lựa chọn mức độ cho độ tin cậy hay chỉ số độ tin cậy mục tiêu liên 
quan tới mức độ tin cậy đang được sử dụng trong thiết kế, dạng kết cấu phá 
hoại, sự nhạy cảm của công chúng và truyền thông, loại hình chủ sở hữu, 
thiết kế vòng đời của kết cấu và các yếu tố chính trị, kinh tế và xã hội khác. 
Ở Việt Nam chưa có điều kiện nghiên cứu chỉ số độ tin cậy mục tiêu, 
kiến nghị chọn chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt=3, theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn 
AASHTO LRFD. 
4.2. Nghiên cứu xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi 
theo cường độ đất nền 
Trên cơ sở kết quả phân tích đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng (λR) 
của 4 phương pháp dự tính sức kháng cọc khoan nhồi và vận dụng đặc 
trưng thống kê các biến gộp tải trọng (λD, λL), các tham số khác như đề nghị 
ở Bảng 3.7, tiến hành phân tích xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi 
theo 2 phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM) và phương pháp mô 
phỏng Monte Carlo (MCS) như nêu ở Chương 2. Cụ thể như sau: 
- Đối với phương pháp FORM: Áp dụng công thức (2.7) và lập bảng 
tính trên phần mềm Excel và dùng hàm Solver chạy vòng lặp để xác định 
chỉ số độ tin cậy (β) tương ứng với các giá trị hệ số sức kháng giả định (ϕ 
=0,4; 0,6; 0,8; 1,05). Tiếp theo, lập biểu đồ quan hệ giữa β và ϕ; dựa trên 
biểu đồ quan hệ này để xác định hệ số sức kháng tương ứng với các chỉ số 
độ tin cậy mục tiêu (βt= 1,64; 2,33; 3,0 và 3,5). Kết quả chi tiết được trình 
bày ở Bảng 4.1; 
- Đối với phương pháp MCS: Cũng áp dụng công thức (2.7) và lập 
bảng tính và dùng phân mềm Crystal Ball (phần mềm tích được tích hợp 
trong môi trường của phần mềm Excel) để xác định các đặc trưng thống kê 
của hàm trạng thái f(R,Q) tương ứng với các giá trị hệ số sức kháng giả 
định (ϕ =0,4; 0,6; 0,8; 1,05), từ đó sẽ xác định được các chỉ số độ tin cậy 
(β) tương ứng. Tiếp theo lập biểu đồ quan hệ giữa β và ϕ; dựa trên biểu đồ 
quan hệ này để xác định hệ số sức kháng tương ứng với các chỉ số độ tin 
cậy mục tiêu (βt= 1,64; 2,33; 3,0 và 3,5). Kết quả chi tiết được trình bày ở 
Bảng 4.1. 
 20 
Bảng 4.2. Bảng so sánh hệ số sức kháng, ϕ, giữa kết quả nghiên cứu của luận 
án với một số kết quả nghiên cứu và tiêu chuẩn thiết kế trong và ngoài nước 
Phương pháp 
dự tính/tiêu 
chuẩn 
Loại đất-Khu vực 
P.pháp thi 
công/số 
cọc 
λR Hệ số φ 
với βt=3 
(MCS) 
So 
sánh 
Đề xuất, 
φ (βt=3) Ghi chú λ σλ 
RO88-272: 
Reese& 
O’Neill (1988)/ 
22TCN272-05 
Đất hỗn hợp 
Dính&rời-Tp.HCM Ướt/24 
1,067 0,302 0,54 0,985 0,54 Kết quả của luận án 1,029a 0,276a 0,55a 1 
 Sét & cát- Mỹ Hỗn hợp/44 1,190 0,300 0.58 1,055 Paikowsky (2004) 
Sét-Mỹ Hỗn hợp 0,63
b 1,145 22TCN272-05 Cát-Mỹ Không có - 
OR99-AL12: 
O’Neill& 
Resee (1999)/ 
AASHTO 
LRFD 2012/ 
(Đất dính, rời) 
Đất hỗn hợp 
Dính&rời-Tp.HCM Ướt/24 
1,155 0,356 0,55 1,038 0,53 Kết quả của luận án 1,076a 0,316a 0,53a 1 
Đất hỗn hợp 
Dính & rời-Mỹ 
Hỗn 
hợp/34 
1,270 0,381 0,60 1,132 0,60 Murad (2013) 1,330a 0,52a 0,50a 0,943 
Sét-Mỹ /15 Hỗn hợp 1,122 0,302 0,46 0,868 0,45 
Liang (2009) 0,902
a 0,107a 0.56a 1,057 
Cát- Mỹ /18 Hỗn hợp 2,262 1,004 0,51 0,962 0,50 1,482a 0,453a 0. 52a 0,981 
Sét-Mỹ Hỗn hợp 0,44c 0,830 AASHTO LRFD 2012 Cát-Mỹ Hỗn hợp 0,54d 1,019 
SNIP-205: 
Tiêu chuẩn 
Nga 
Dính và rời-
Tp.HCM Ướt/24 
1,216 0,243 0,77 1,055 0,73 Kết quả của luận án 1,215a 0,270a 0,73a 1 
Dính và rời-Nga Hỗn hợp 0,79e 1,019 TCXDVN205-98 
SHB4-JRA02: 
Tiêu chuẩn 
Nhật 
Đất hỗn hợp 
Dính&rời-Tp.HCM Ướt/24 
1,203 0,343 0,61 0,968 0,61 Kết quả của luận án 1,127a 0,282a 0,63a 1 
Dính và rời-Nhật Hỗn hợp 0,34f 0,540 JRA2002-SHB_Part IV 
Bảng 4.1. Kết quả xác định hệ số sức kháng (ϕ) cho 4 phương pháp dự tính sức 
kháng từ các đặc trưng thống kê 
Phương pháp dự 
tính sức kháng 
cọc khoan nhồi 
 Đặc trưng thống kê biến gộp sức 
kháng, (λR: tỷ số sức kháng thực đo/dự 
tính), Bảng 3.7 
Phương 
pháp xác 
định 
Hệ số sức kháng (ϕ) tương 
ứng chỉ số độ tin cậy mục tiêu 
(βt) 
So sánh sai số 
trung bình giữa 
FORM&MCS Phân phối λ ( lnλ ) σλ (σlnλ) Vλ βt =1,64 2,33 3,0 3,5 
RO88-272 
(Reese&O’Neill 
(1988)/ 
22TCN272-05) 
loga 1,067 (0,026) 
0,302 
(0,278) 0,283 
FORM 0,80 0,65 0,53 0,46 1 
MCS 0,82 0,66 0,54 0,47 1,023 
loga* 1,029 (-0,006) 
0,276 
(0,263) 0,268 
FORM 0,79 0,65 0,54 0,47 1 
MCS 0,80 0,66 0,55 0,47 1,019 
OR99-AL12 
(O’Neill&Reese 
(1999)/AASHTO 
LRFD 2012) 
Loga 1,155 (0,099) 
0,356 
(0,301) 0,308 
FORM 0,83 0,66 0,54 0,46 1 
MCS 0,85 0,68 0,55 0,47 1,032 
Loga* 1,076 (0,032) 
0,316 
(0,288) 0,294 
FORM 0,79 0,64 0,52 0,45 1 
MCS 0,81 0,66 0,53 0,46 1,026 
SNIP-205 (Tiêu 
chuẩn Nga trong 
TCXDVN205-98) 
Loga 1,216 (0,176) 
0,243 
(0,198) 0,200 
FORM 1,04 0,89 0,77 0,69 1 
MCS 1,05 0,90 0,77 0,69 1,003 
Loga* 1,215 (0,171) 
0,270 
(0,219) 0,222 
FORM 1,01 0,85 0,72 0,64 1 
MCS 1,02 0,86 0,73 0,65 1,011 
SHB4-JRA02 
(Tiêu chuẩn Nhật 
JRA2002-
SHB_Part IV) 
Loga 1,203 (0.146) 
0,343 
(0279) 0,285 
FORM 0,90 0,73 0,60 0,51 1 
MCS 0,92 0,75 0,61 0,52 1,022 
Loga* 1,127 (0,089) 
0,282 
(0,246) 0,250 
FORM 0,89 0,74 0,62 0,54 1 
MCS 0,90 0,75 0,63 0,55 1,015 
 21 
Nhận xét: 
- Cùng chỉ số độ tin cậy mục tiêu (βt), hệ số sức kháng cọc khoan nhồi 
mố trụ cầu tương ứng với 4 phương pháp dự tính tỉ lệ thuận với giá trị trung 
bình của biến gộp sức kháng, Rλ và tỉ lệ nghịch với hệ số biến thiên, VλR; 
- Kết quả phân tích xác định các hệ số sức kháng tương ứng với các 
phương pháp FORM và MCS gần bằng nhau (sai lệch từ 0,3% đến 3,2%). 
Do vậy, việc luận án sử dụng phương pháp MCS là hợp lý (Bảng 4.1); 
- Kết quả nghiên cứu định chuẩn hệ số sức kháng của luận án (ϕLA) có 
sai lệch so với kết quả nghiên cứu ở nước ngoài và tiêu chuẩn thiết kế hiện 
hành (ϕNN , ϕTC) với mức độ từ nhỏ hơn 14,3% đến nhỏ hơn 44,3%. Cụ thể 
như sau (Bảng 4.2): 
+ Đối với phương pháp Resee&O’Neill (1988): ϕLA nhỏ hơn ϕTC 
(=0,63) tương đương trong tiêu chuẩn 22TCN272-05 và ϕNN (=0,58) của 
Paikowsky (2004) lần lượt là 14,3% và 6,9%. Sai lệch này có thể lý giải: 
Mặc dù kết quả nghiên cứu cho đất hỗn hợp (loại đất dính và rời) bao gồm 
cả đất sét và cát, nhưng do khác nhau về điều kiện địa lý, đất nền không 
đồng nhất, biện pháp thi công và các yếu tố khác nên dẫn đến sai số này; 
+ Đối với phương pháp O’Neill&Resee (1999): ϕLA nhỏ hơn ϕNN (=0,6) 
của Murad (2013) là 11,7% và lớn hơn ϕTC (=0,48) tương đương trong 
AASHTO LRFD 2012 là 9,4%. Sai lệch này cũng có thể lý giải tương tự 
như trên; 
+ Phương pháp của Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98: ϕLA nhỏ 
hơn ϕTC (=0,79) tương đương trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 là 7,6%; 
+ Phương pháp của Nhật trong JRA 2002 JSHB_Part IV: ϕLA lớn hơn 
ϕTC (=0,34) tương đương trong tiêu chuẩn JRA 2002 JSHB_Part IV là 
44,3%. 
4.3. So sánh đánh giá hệ số sức kháng trong tiêu chuẩn thiết kế hiện 
hành với kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án 
- Sử dụng 24 bộ hồ sơ cọc khoan nhồi với giả định điều kiện các tham 
số chung thiết kế: chỉ số độ tin cậy mục, β=3 (xác suất sự cố, Pf=0,1%); hệ 
số tĩnh tải (γD=1,25), hệ số hoạt tải (γL=1,75); tỉ số tĩnh tải/hoạt tải (D/L=3); 
- Dự tính sức kháng thiết kế (kí hiệu RRdti hoặc Rtkdti) theo bốn phương 
pháp (RO88-272, OR99-AL12, SNIP-205 và SHB4-JRA02) lần lượt với hệ 
số sức kháng trong tiêu chuẩn thiết kế và hệ số sức kháng của luận án như 
nêu trên. Kết quả được liệt kê ở Bảng 4.3; 
 22 
- Phân tích đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng thiết kế, cách 
làm tương tự như mục 3.5. Phân tích độ tin cậy (dùng phương pháp MCS) 
để xác định chỉ số độ tin cậy. Kết quả cũng được thể hiện ở Bảng 4.3; 
Bảng 4.3. Thống kê sức kháng thiết kế dự tính, đặc trưng thống kê biến gộp 
sức kháng thiết kế của cọc khoan nhồi (λtkR) theo 4 phương pháp dự tính với 
hệ số sức kháng theo tiêu chuẩn và luận án và độ tin cậy tương ứng 
Tên 
cọc 
C.dài/ 
Đ.kính, 
L(m)/D(m) 
Sức kháng 
thực đo 
Rtdi(kN) 
Sức kháng thiết kế dự tính, Rtkdt (kN) và biến gộp sức kháng thiết kế (λtkRi) 
RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02 
Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi 
CT1 54,9/1,2 7.554 5.203 (4.997) 
1,450 
(1,510) 
4.745 
(4.683) 
1,590 
(1,610) 
5.631 
(5.203) 
1,340 
(1,450) 
1.995 
(3.579) 
3,790 
(2,110) 
. . . . . . . . . . . 
CT24 50,0/1,0 11.289 4.397 (4.215) 
2,570 
(2,680) 
3.946 
(3.907) 
2,860 
(2,890) 
7.428 
(6.861) 
1,520 
(1,650) 
2.590 
(4.645) 
4,360 
(2,430) 
Số trung bình của biến gộp, 
R
tk
λ 1,850 (1,974) 2,220 (2,177) 1,539 (1,665) 3,780 (1,974) 
Độ lệch chuẩn của λtkR, σλR 0,497 (0,570) 0,746 (0,664) 0,312 (0,337) 1,380 (0,605) 
Hệ số biến thiên của λtkR, VλR 0,269 (0,289) 0,336 (0,305) 0,203 (0,202) 0,365 (0,306) 
Dạng phân phối phù hợp nhất 
(chuẩn hay loga chuẩn) 
loga 
Ps=0,87 (0,79) 
loga 
Ps=0,75 (0,56) 
loga 
Ps=1,0 (0,99) 
loga 
Ps=0,19 (0,43) 
 Tính lại các tham số thống kê theo phân phối loga 
Số trung bình theo ln(λtkR), R
tk
λ 1,853 (1,975) 2,223 (2,180) 1,540 (1,666) 3,774 (1,974) 
Độ lệch chuẩn của ln(λtkR), σλR 0,498 (0,559) 0,736 (0,671) 0,308 (0,332) 1,253 (0,565) 
Hệ số biến thiên của ln(λtkR), VλR 0,269 (0,283) 0,331 (0,308) 0,200 (0,199) 0,332 (0,286) 
 Phân tích độ tin cậy 
Hệ số sức kháng theo tiêu 
chuẩn/luận án 0,5-0,65 (0,54) 0,4-0,55 (0,53) 0,79 (0,73) 0,34 (0,61) 
Chỉ số độ tin cậy, β (theo MCS) 2,954 (3,021) 3,002 (3,126) 2,892 (3,029) 4,548 (3,007) 
Xác suất không sự cố, Ps(%) ≈99,8 (≈99,9) ≈99,9 (≈99,9) ≈99,8 (≈99,9) 99,9997 (≈99,9) 
Xác suất sự cố Pf (%) ≈0,2 (≈0,1) ≈0,1 (≈0,1) ≈0,2 (≈0,1) 0,0003 (≈0,1) 
So sánh Pf với [Pf] 2 (1) 1 (1) 2 (1) 0,003 (1) 
Kết quả nghiên cứu chương 4 
- Các kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng dọc cọc khoan nhồi theo 
điều kiện đất nền (từ 0,53 đến 0,77) nằm trong phổ giá trị hệ số sức kháng 
dọc trục cọc khoan nhồi của tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (từ 0,34 đến 
0,79) và một vài kết quả nghiên cứu ở nước ngoài (từ 0,46 đến 0,60); 
- Có thể đề xuất chọn hệ số sức kháng, ϕ, theo nguyên tắc lấy giá trị 
nhỏ nhất trong các giá trị tính theo phương pháp Monte Carlo (MCS) với 
đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng có và không hiệu chỉnh theo 
phương pháp Best fit to tail- Allen (2005). Cụ thể việc đề xuất hệ số sức 
kháng chung tương ứng với chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt=3 hoặc Ps=99,9% 
như sau: 
+ Phương pháp Resee&O’Neill (1988), 22TCN272-05: ϕ =0,54; 
 23 
+ Phương pháp O’Neill&Resee (1999), AASHTO LRFD 2012: ϕ =0,53; 
+ Phương pháp của Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98: ϕ =0,73; 
+ Phương pháp của Nhật, JRA 2002 JSHB_Part IV: ϕ =0,61. 
KẾT LUẬN CHUNG 
 Với mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và xác định hệ 
số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo cường độ đất nền 
ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, luận án đã tiến hành khảo sát, 
nghiên cứu trên đối tượng là các cọc khoan nhồi ở các dự án nằm 
trong khu vực, đánh giá hiện trạng công nghệ và chất lượng cũng như 
các nội dung tính toán thiết kế làm rõ những tồn tại trong việc đánh 
giá sức kháng cọc khoan nhồi. Bằng việc ứng dụng các phương pháp 
của lý thuyết xác suất thống kê và lý thuyết độ tin cậy trong lĩnh vực 
nền móng, luận án đã đề nghị mô hình xác định hệ số sức kháng cọc 
khoan nhồi theo các đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng 
chủ yếu. Trên cơ sở phân tích bộ mẫu với 24 số liệu thí nghiệm nén 
tĩnh cọc khoan nhồi đại diện ở khu vực nghiên cứu, bước đầu đã xác 
định được các hệ số sức kháng tương ứng với các phương pháp dự 
tính sức kháng móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền khu 
vực thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu có thể nêu ra 
một số kết luận chung như sau: 
1. Những đóng góp mới của luận án 
- Đã kiến nghị mô hình xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng 
mố trụ cầu trên cơ sở đặc trưng thống kê của tỷ số (biến gộp, λ) giữa giá trị 
thực đo và giá trị dự tính của sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi với 
việc ứng dụng lý thuyết xác suất thống kê và lý thuyết độ tin cậy; 
- Đã phân tích và lượng hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến sức kháng 
đỡ dọc trục cọc khoan nhồi mố trụ cầu cho nền đất hỗn hợp dính và rời, thi 
công cọc theo phương pháp ướt (vữa sét) ở khu vực thành phố Hồ Chí 
Minh, thông qua việc xác định đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng 
(λR) cho bốn phương pháp: 
+ Phương pháp Resee&O’Neill (1988), 22TCN272-05: Tuân theo luật 
phân phối loga, giá trị trung bình, Rλ =1,067; độ lệch chuẩn, σλR = 0,302 và 
hệ số biến thiến, VλR =0,283; 
 24 
+ Phương pháp O’Neill&Resee (1999), AASHTO LRFD 2012: Phân 
phối loga, Rλ =1,155; σλR = 0,356 và VλR =0,308; 
+ Phương pháp của Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98: Phân phối 
loga, Rλ =1,215; σλR = 0,270 và VλR =0,222; 
+ Phương pháp của Nhật, JRA 2002 JSHB_Part IV: Phân phối loga, 
Rλ =1,203; σλR= 0,343 và VλR =0,285. 
- Kiến nghị hệ số sức kháng chung (ϕ) dọc trục cọc khoan nhồi móng 
mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền cho loại đất hỗn hợp dính và 
rời, thi công cọc theo phương pháp ướt (vữa sét) ở khu vực thành phố Hồ 
Chí Minh cho bốn phương pháp như sau: 
+ Phương pháp Resee&O’Neill (1988), 22TCN272-05: ϕ =0,54; 
+ Phương pháp O’Neill&Resee (1999), AASHTO LRFD 2012: ϕ =0,53; 
+ Phương pháp của Nga trong TCXDVN 205-98: ϕ =0,73; 
+ Phương pháp của Nhật, JRA 2002 JSHB_Part IV: ϕ =0,61. 
2. Một số kiến nghị 
- Có thể sử dụng mô hình xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi 
móng mố trụ cầu trên cơ sở đặc trưng thống kê của tỷ số (biến gộp, λ) giữa 
giá trị thực đo và giá trị dự tính để nghiên cứu phát triển các khu vực và 
điều kiện địa chất khác ở Việt Nam. 
- Phương pháp phân tích thống kê xác suất và phân tích độ tin cậy 
Monte Carlo cho biến gộp (λ) để xác định hệ số sức kháng có thể áp dụng 
cho các nghiên cứu tiếp theo. 
3. Hướng nghiên cứu phát triển 
- Tiến hành thêm các nghiên cứu xác định đặc trưng thống kê của biến 
gộp sức kháng cọc khoan nhồi, đặc biệt là những kết quả thí nghiệm thử tải 
tách biệt được sức kháng mũi và sức kháng hông như thử tải bằng hộp 
Osterberg hoặc thử tải tĩnh thông thường có gắn thiết bị đo biến dạng dọc 
thân cọc,... ở các vùng miền với các đặc trưng địa chất khác nhau để có cơ 
sở hiệu chỉnh các hệ số sức kháng chính thức cho tiêu chuẩn thiết kế cầu 
đường bộ của Việt Nam; 
- Nghiên cứu các đặc trưng thống kê của tải trọng, trước mắt chủ yếu 
là hoạt tải đường bộ cho các cấp tải thiết kế cầu đường bộ để hiệu chỉnh các 
hệ số tải trọng trên cơ sở phân tích độ tin cậy cho phù hợp với điều kiện 
Việt Nam./. 
 25 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Ngô Châu Phương (2006), “Một số vần đề liên quan đến việc tính toán 
sức chịu tải cọc khoan nhồi theo tiêu chuẩn hiện hành và một số tiêu 
chuẩn khác”, TC Khoa học Giao thông vận tải (15), tr. 75-84, 
Trường Đại học Giao thông Vận tải. 
2. Ngô Châu Phương (2012), Phân tích, đánh giá về dự tính sức kháng đỡ 
dọc trục cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu trên nền đất yếu theo tiêu 
chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05 và AASHTO LRFD 2007, Chủ 
nhiệm Đề tài cấp trường, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà 
Nội. 
3. Ngo Chau Phuong, Tran Duc Nhiem (2012), “Some Problems of 
Estimating the Drilled Shaft Axial Resistance in 22TCN 272-05 And 
AASHTO LRFD 2007 Specifications”, The International 
Conference on Green Technology and Sustainable Development, 
Vol. 1, tr.99-104, Tp.HCM. 
4. Ngô Châu Phương, Trần Đức Nhiệm và Nguyễn Ngọc Long (2013), 
“Một số chỉ tiêu độ tin cậy của cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu từ 
điều kiện sức kháng đỡ dọc trục ở Tp.Hồ Chí Minh theo một số tiêu 
chuẩn thiết kế hiện hành”, Hội thảo KHCN 13- Kỹ thuật xây dựng 
cho sự phát triển bền vững, Vol. Phân ban Kỹ thuật Xây dựng- Đại 
học Bách Khóa Tp.HCM , tr. 383-393, NXB Xây Dựng. 
5. Ngô Châu Phương, Trần Đức Nhiệm và Nguyễn Ngọc Long (2013), 
“Góp phần xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi 
móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền cho phân vùng nền 
đất yếu ở Việt Nam”, Tạp chí Cầu đường Việt Nam (10/2013), tr. 34-
42, Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam, Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tomtat_ndlats_16_06_14_338.pdf tomtat_ndlats_16_06_14_338.pdf