Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là một Công ty kinh doanh thương mại có 
chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng tham gia vào hoạt động buôn bán trao đổi 
thương mại quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế 
Công ty luôn tự hoàn thiện mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 53 trang
53 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7055 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tốt nghiệp - Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại-Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản. Được huy động các 
nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện hành và điều lệ của Công ty Cổ 
phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 
- Được tham gia các hội chợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo kinh tế trong và 
ngoài nước, được cử đoàn đại diện của Công ty ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài 
vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và kí kết hợp đồng theo quy định của Nhà nước. 
- Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất kinh doanh phù 
hợp với hình thức Công ty Cổ phần và có hiệu quả. 
- Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ việc vi phạm chế độ 
chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty và nhà nước. 
 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty 
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung phụ thuộc rất 
lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Một trong những nhân tố quan trọng 
để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu quả là việc sắp xếp bố trí công nhân viên trong cơ cấu 
tổ chức phù hợp với năng lực và sở trường của họ. 
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một công ty cổ phần cho nên cơ cấu tổ chức bộ 
máy của Công ty phải theo mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần.( Xem sơ đồ 1). 
 Sơ đồ 1: 
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA. 
 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo, quản lý 
 Quan hệ kiểm soát 
 Quan hệ hợp tác, nghiệp vụ 
 Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một Doanh nghiệp Nhà nước được Cổ phần 
hóa nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thường được tổ chức theo mô hình tổ 
chức của doanh nghiệp cổ phần. 
 Cơ quan đứng đầu Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Đại hội cổ đông, được 
họp thường niên mỗi năm một lần bao gồm các Cổ đông của Công ty nhằm đánh giá tổng kết 
kết quả hoạt động của Công ty, bàn bạc và đưa ra những phương hướng phát triển Công ty, 
bổ nhiệm các vị trí trong hội đồng quản trị và các vấn đề về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận. 
Đại hội cổ đông có quan hệ, quản lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. 
Sau Đại hội cổ đông là Hội đồng quản trị, bao gồm 05 người đứng đầu Hội đồng quản 
trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị đưa ra những phương hướng, mục tiêu 
chiến lược cho công ty cũng như quyết định những chiến lược phát triển của Công ty. Hội 
đồng quản trị có nhiệm vụ bổ nhiệm Ban Tổng giám đốc, bổ nhiệm chức Tổng giám đốc, 
phó Tổng giám đốc của Công ty và chịu sự kiểm soát của Ban Kiểm Soát. 
- Ban Kiểm Soát: gồm 03 người do Đại hội cổ đông lập ra. 
Ban kiểm soát Có chức năng nhiệm vụ kiểm soát, giám sát các hoạt động của tất cả các 
phòng ban, các đơn vị trực thuộc của Công ty kể cả Hội đồng quản trị. 
Tiếp theo đó là cơ cấu các phòng ban của Công ty. 
- Ban Tổng giám đốc: có 02 người 
Ban Tổng giám đốc điều hành quản lý tất cả các phòng ban và các trung tâm, đơn vị trực 
thuộc Công ty. Ban Tổng giám đốc quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của 
Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị của Công ty và Nhà nước về 
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu 
quả nguồn vốn. 
- Các phòng ban chức năng 
 Công ty có 06 phòng chức năng. 
 Phòng tổ chức hành chính: 
Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về tổ chức quản lý, nhân sự, lao 
động tiền lương và chế độ, khen thưởng và kỷ luật, bảo quản hồ sơ cán bộ công nhân viên. 
 Phòng kế toán tài chính: 
 Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về công tác kế toán tài chính của 
Công ty, quản lý nguồn vốn, hóa, tài sản của Công ty, thực hiện các công tác tín dụng, cân 
đối thu chi, thanh quyết toán đối với khách và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 
Tham gia xây dựng giá bán thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tìa chính theo chế độ của luật 
kế toán. 
 Phòng Đầu tư kinh doanh tài chính: 
 Có chức năng nhiệm vụ là đầu tư kinh doanh tài chính, giúp Ban Tổng giám đốc trong 
lĩnh vực kinh doanh tài chính của Công ty. 
 Phòng kinh doanh kho đầu tư xây dựng: 
Tổ chức tiếp nhận nhập, xuất kho hợp lý, tổ chức bảo quản nhập kho, vận chuyển hóa theo 
hợp đồng với khách , tổ chức thuê đất xây dựng kho, cho thuê kho,… 
 Phòng kinh doanh tổng hợp I: 
 Có chức năng nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong nước, 
nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ chào hàng, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu khách, kinh doanh kho 
cận liên doanh, liên kết, đàm phán với khách hàng ký kết hợp đồng trong phạm vi cho phép. 
 Phòng kinh doanh tổng hợp II: 
 Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, khai thác nguồn hàng 
xuất, nhập khẩu. Trực tiếp thực hiện xuất và nhập khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu đối với 
hàng hóa theo quy định của Công ty, tổ chức bán hàng hóa nội địa, dịch vụ theo quy định của 
Công ty. 
 Sáu phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp từ Ban 
Tổng giám đốc và chịu sự kiểm soát của Ban kiểm soát. 
 Trong đó phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng đầu tư kinh 
doanh tài chính, phòng kinh doanh kho đàu tư xây dựng có mối quan hệ hợp tác, nghiệp vụ 
với nhau. 
 - Các đơn vị trực thuộc 
 Công ty có 08 đơn vị trực thuộc. 
 Trung tâm bách hóa: 
 Trụ sở : 15 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội. 
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Trung tâm bách hóa: 
 Hàng lương thực: gạo, lúa, ngô. 
 Hàng nông sản: Sắn, đỗ xanh, đỗ tương. 
 Vật tư nông nghiệp: Phân đạm Ure, phân lân, phân kali. 
 Vật tư xây dựng: sắt thép. 
 Hàng báhc hóa: Đường, bánh kẹo, rượu. 
 Trung tâm kinh doanh thuốc lá: 
 Trụ sở: 23b Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà nội 
 Trung tâm kinh doanh Tổng hợp: 
 Trụ sở: 38 Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà nội 
 Trung tâm văn hóa phẩm: 
 Trụ sở: 15 Bích Câu - Đống Đa – Hà nội. 
 Chi nhánh Thành phố Hải Phòng: 
 Trụ sở: 23 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng. 
 Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 
 Trụ sở: 241 Cách mạng tháng Tám - Quận 3 – TPHCM. 
 Tổng kho 6: 
 Trụ sở: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà nội. 
 Trạm kho Hải Phòng: 
 Trụ sở: Nam Sơn – An Dương – TP Hải Phòng. 
 Các đơn vị trực thuộc này có quan hệ hợp tác nghiệp vụ với nhau. Mỗi đơn vị 
trực thuộc chuyên kinh doanh một số mặt , đồng thời kinh doanh tổng hợp tất cả các ngành 
hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh. 
 Các đơn vị trực thuộc này thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ hạch toán 
kinh tế phụ thuộc, được quy định cụ thể đối với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ. Thủ trưởng 
của các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo quản lý của Ban Tổng giam đốc, có trách nhiệm 
điều hành mọi hoạt động nội bộ theo đúng điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và theo 
pháp luật. 
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa. 
 Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu trong suốt 
quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. 
 Trong những năm gần đây Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa đời sống 
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân 
viên để không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cho các cán bộ. 
Công ty liên tục tuyển chọn thêm nhân viên mới có trình độ đáp ứng yêu cầu trong công 
việc của Công ty vào làm việc và thực hiện chính sách nghỉ hưu cho những cán bộ công 
nhân viên đến tuổi nghỉ hưu. 
Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng 
số liệu sau: 
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm. 
Đơn vị: Người 
Năm 
Chỉ tiêu 
2001 2002 2003 2004 
số 
lượng 
tỷ lệ 
(%) 
số 
lượng 
tỷ lệ 
(%) 
số 
lượng 
tỷ lệ 
(%) 
số 
lượng 
tỷ lệ 
(%) 
Tổng số lao 
động 
249 100 235 100 234 100 207 100 
Theo giới: 
- Nam 139 120 122 87 42 
- Nữ 110 115 112 120 58 
Theo trình 
độ: 
- Thạc sĩ 6 8 9 12 5,8 
- Đại học 49 52 55 68 32,85 
- Cao đẳng 60 65 47 39 18,85 
Theo tuổi: 
- Tuổi 25- 40 60 55 58 70 33,8 
- Tuổi 41- 50 120 135 125 100 48,3 
- Tuổi 51- 55 69 45 51 37 17,9 
Thu nhập 
bình quân 
(đồng) 
995.703 
1.094.530 
1.234.174 
1.500.000 
 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2005 
 Từ bảng số liệu trên cho thấy về số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty 
có sự tinh giảm qua các năm cụ thể năm 2001 số cán bộ công nhân viên là 249 người, năm 
2002 là 235 người, năm 2003 là 234 người, nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể. Đặc biệt năm 
2004 sau khi chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần thì số lượng cán 
bộ công nhân viên giảm đáng kể còn 207 người thể hiện sự tinh giảm có chọn lọc nhằm đáp 
ứng phù hợp với hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có sự tăng lên về 
chất lượng trình độ cán bộ công nhân viên. 
 Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Thạc sĩ, đại học tăng lên 80 người 
năm 2004 so với 64 người năm 2003 và 60 người năm 2002. 
Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, Số lượng cán bộ công nhân 
viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm từ đó nhằm đáp ứng được yêu cầu công 
việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. 
 Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự tăng lên 
đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập trung bình hiện nay cụ thể 
năm 2001 là 995.703 đ/ người, năm 2002 là 1.094.530 đ/ người, năm 2003 là 1.234.174 đ/ 
người, năm 2004 là 1.500.000 đ/ người và theo báo cao tổng kết cuối năm 2005 của Công ty 
thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2005 là 1.650.000 đ/ người. 
 Từ bảng trên cho thấy với cơ cấu lao động Nữ nhiều hơn Nam hiện nay và với 
đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thi cũng gặp một số khó khăn. Độ tuổi 
lao động tập chung phần lớn ở độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm 48,3%. Cơ cấu trong phân bổ vị trí 
tại các phòng ban của Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, thể hiện sự chuyên môn hoá 
cao trong phân bố vị trí. 
2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa 
 Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty. 
 Tổng vốn điều lệ : 14.000.000.000 đồng 
Trong đó: 
- Vốn Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp: 
 Chiếm 49% tương ứng với 68.600 cổ phần = 6.860.000.000 đồng 
 - Vốn do cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua cổ phần: 
 Chiếm 48% tương ứng với 67.320 cổ phần = 6.732.000.000 đồng 
- Vốn cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp: 
 Chiếm 3% tương ứng với 4.080 cổ phần = 408.000.000 đồng 
 - Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm, năm 2001 là 11,336 tỷ đồng, năm 
2002 là 11,782 tỷ đồng, năm 2003 là 13,185 tỷ đồng, năm 2004 là 14,000 tỷ đồng. 
 - Tổng doanh thu hàng năm là: năm 2001 là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ 
đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng. 
 - Nộp Ngân sách hàng năm tăng: năm 2001 là 6,938 tỷ đồng, năm 2002 là 12,216 tỷ 
đồng, năm 2003 là 8,660 tỷ đồng, năm 2004 là 9,5 tỷ đồng, năm 2005 nộp Ngân sách tăng 
lên đến 11 tỷ đồng. 
2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 
 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hoạt động sản xuất kinh 
doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 
 Tình hình kinh doanh của Công ty 
 Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực 
thương mại, hoạt động kinh doanh nội địa được Công ty rất chú trọng phát triển. 
 Trong những năm trở lại đây Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề mới 
như: kinh doanh kho, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động sản,… và chú trọng phát 
triển mở rộng thị trường nội địa và có các Chi nhánh ở hầu hết các khu vùng như : Thành lập 
Chi nhánh Thành phố Hải Phòng, Chi nhánh TPHCM, Chi nhánh Miền Nam,… 
 Một số chỉ tiêu đạt được từ hoạt động kinh doanh được thể hiện 
trong dưới đây. 
 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh 
của Công ty. 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2000 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
Doanh thu 316,938 349,804 409,847 415,270 500 575 
Vốn kinh 
doanh 
11,197 11,336 11,782 13,185 14,000 14,500 
Tỷ lệ doanh 
thu trên vốn 
kd 
28,3 lần 30,85 lần 34,78 lần 31,5 lần 35,7 lần 39,65 lần 
Lợi nhuận 
trước thuế 
1,011 0,923 1,196 0,822 2,885 3,800 
Nộp ngân 
sách 
29,687 6,938 12,216 8,660 9,500 10,987 
Tổng số lao 
động 
261 249 235 234 207 207 
Thu nhập 
bình quân 
(đồng) 
918,072 
995,703 
1.094.530 
1.234.174 
1.500.000 
1.550.000 
Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005. 
 Với tổng vốn kinh doanh còn hạn hẹp chỉ khoảng dưới 15 tỷ đồng năm 2005 và 
các năm trước đó nhưng kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được là thành công. Doanh 
thu tăng hàng năm và cao cụ thể năm 2001 doanh thu là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 
409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 575 tỷ 
đồng. 
 Tỷ lệ Tổng doanh thu đạt được thường gấp 30 đến 40 lần vốn kinh doanh. 
 - Tình hình kinh doanh của các đơn vị trực thuộc được thể hiện ở bảng dưới đây. 
 Bảng 2.4: kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. 
 Đơn vị: tỷ đồng 
STT Tên đơn vị 
2003 2004 2005 
Doanh 
thu 
Lợi 
nhuận 
trước 
thuế 
Doanh 
thu 
Lợi 
nhuận 
trước 
thuế 
Doanh 
thu 
Lợi 
nhuận 
trước 
thuế 
1 V.P Công 
ty 
162 0,282 200 1,800 230 2,200 
2 T.Tâm 
VHP 
40 0,100 45 0,180 55 0,200 
3 T.Tâm BH 36 0,070 40 0,150 50 0,250 
4 T.Tâm 
KDTH 
30 0,040 37 0,120 40 0,150 
5 T.T KD 
Thuốc lá 
35 0,100 38 0,140 40 0,120 
6 C.N Hải 
Phòng 
55 0,110 63 0,200 70 0.400 
7 C.N 51 0,100 72 0,255 80 0,350 
TPHCM 
8 C.N Miền 
Nam 
6 0,020 10 0,070 10 0,080 
Tổng cộng 415 0,822 500 2,885 575 3,800 
Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005. 
 Từ bảng 2.4 cho thấy nhìn chung doanh thu của các đơn vị trực thuộc đều tăng 
lên qua các năm vừa qua, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các đơn vị trong hoạt động sản xuất 
kinh doanh, góp phần đưa Công ty ngày càng phát triển. 
 Trong đó doanh thu của Văn phòng Công ty cao nhất, tăng dần qua các năm và 
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Cụ thể năm 2003 là 162 tỷ 
đồng chiếm khoảng 39% trong tổng doanh thu; năm 2004 là 200 tỷ đồng chiếm 40% trong 
tổng doanh thu; năm 2005 là 230 tỷ đồng chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu. Tiếp sau 
là Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh TPHCM. 
 Từ năm 2003 đến nay thì lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng lên từ 0,822 tỷ 
đồng năm 2003 lên 2,885 tỷ đồng năm 2004 và đạt 3,800 tỷ đồng năm 2005. 
 - Công tác kinh doanh kho 
 Hiện nay, tổng diện tích cho thuê kho toàn Công ty là 37.830 m2. Hệ thống kho 
của Công ty hoath động tốt, đạt hiệu quả. Mức doanh thu và dịch vụ kho trung bình đạt 575 
triệu đồng/ tháng ( tính cả gần 3000 m2 kho Công ty thuê của Cảng Khuyến Lương cho 
khách hàng thuê lại ). 
 Cuối năm 2004, Công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống kho Hải Phòng 4000m2 
tại xã An Dương. Mặc dù hệ thống kho còn mới, chưa hoàn thiện toàn bộ nhưng kho Hải 
Phòng đã khẩn trương đi vào hoạt động, cho khách hàng thuê và phục vụ kinh doanh hàng 
hóa của Công ty. 
 Ngoài hai kho mới xây tại Hải phòng, các kho cho thuê hiện nay đều được tận 
dụng tối đa. 
- Công tác đầu tư xây dựng: 
Tháng 9 năm 2004 đã khai trương xưởng sản xuất giấy TBH tại thị trấn Văn Điển, Hà 
Nội 
Tháng 10 năm 2004 thành lập Chi nhánh Công ty Tổng Bách hoá Miền Nam tại quận 
7, TPHCM. Chi nhánh này chuyên kinh doanh hàng nông sản. 
Tháng 11 năm 2004 Xây dựng xong kho Hải Phòng với diện tích 3000 m2 
Tháng 1 năm 2005 Xây dựng thêm kho diện tích 1000 m2 tại trạm kho Hải Phòng. 
 - Công tác đầu tư – kinh doanh tài chính 
 Công tác đầu tư kinh doanh tài chính luôn được Công ty chú trọng, đặc biệt từ 
năm 2004. Công ty đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản liên quan đến việc huy 
động vốn. Mức lãi suất được điều chỉnh một cách thận trọng, linh hoạt, với nhiều kì hạn 
khác nhau, phù hợp với thị trường để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng ngoài công ty và 
đáp ứng một phần nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty. 
 Số dư nợ huy động vốn của cán bộ công nhân viên bình quân đạt 16,8 tỷ / tháng 
 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu 
 Kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của Công 
ty. Trong mấy năm trở lại đây Công ty đã chú trọng hơn hoạt động kinh doanh xuất nhập 
khẩu, chủ yếu là nhập khẩu hang hoá để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong thị 
trường nội địa. 
 Đặc biệt từ khi Công ty được Cổ phần hoá vào năm 2004 quy mô hoạt động 
kinh doanh của Công ty đã được mở rộng thêm và hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 
cũng được chú trọng hơn, quy mô nhập khẩu lớn hơn. 
 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty được thể hiện trong bảng 
dưới đây. 
 Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 
 Đơn vị:1000 USD 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2002 
2003 
2004 
2005 
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Kim ngạch 
XNK 
5.015 100 6.030 100 8.020 100 9.040 100 
Xuất khẩu 15 0,3 30 0,5 20 0,25 40 0,44 
Nhập khẩu 5.000 99,7 6.000 99,5 8.000 99.75 9.000 99,56 
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp 
 Từ bảng 2.5 cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty hàng năm 
tăng từ 5.015 nghìn USD năm 2002 lên 6.030 nghìn USD năm 2003; 8.020 nghìn USDnăm 
2004 và đạt 9.040 nghìn USD năm 2005. Trong vòng từ năm 2002 đến năm 2005 tổng kim 
ngạch xuất nhập khẩu tăng gần gấp 2 lần. 
 Tốc độ tăng trung bình xuất nhập khẩu hàng năm khoảng trên 
13% /năm. Trong đó nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập 
khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập 
khẩu, thường chiếm khoảng 98% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập khẩu có xu 
hướng gia tăng hàng năm từ 5.000 nghìn USD năm 2002 chiếm 99,7% lên 6.000 nghìn USD 
năm 2003 chiếm 99,5%; 8.000 nghìn USD năm 2004 chiếm 99,75% và đạt 9.000 nghìn USD 
năm 2005 chiếm 99,56% 
 Về hoạt động xuất khẩu, do Công ty chưa chú ý nhiều nên xuất khẩu hàng năm 
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng dưới 2% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty và 
giá trị xuất khẩu nhỏ. Cụ thể năm 2002 xuất khẩu chỉ đạt 15.000 USD chiếm 0,3%; năm 
2003 đạt 30.000 USD chiếm 0,5%; năm 2004 đạt 20.000 USD chiếm 0,25%; năm 2005 đạt 
40.000 USD chiếm 0,44%. Hiện nay xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác qua một số công 
ty ở trong nước. 
 Về hình thức xuất - nhập khẩu 
 + Nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ các thị trường Đức, Nga, Trung Quốc, Singapo. 
 + Xuất khẩu: Trước năm 2003 xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường nước ngoài. 
 Từ năm 2004 đến nay xuất khẩu dưới hình thức ủy thác cho một công ty ở trong nước. 
 Trong những năm vừa qua Công ty chủ yếu là nhập khẩu các mặt hàng để kinh 
doanh, chưa chú trọng đến hoạt động xuất khẩu. 
 Thị trường và sản phẩm nhập khẩu của Công ty 
 Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã có những nét nổi bật ở những năm gần đây 
nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ những thị trường khác nhau và đã thiết lập được 
mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng mang tính chất lâu dài. 
 Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Sắt thép, Bột giấy, Phân bón 
các loại. 
Bảng 2.6: Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm. 
Đơn vị: triệu USD 
 Năm 
Mặt hàng 
2002 2003 2004 2005 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Sắt thép 2 40 2,5 41,66 3 37,5 5 55,55 
Bột giấy 1 20 1,5 25 1 12,5 2.5 27,77 
Phân bón 1,5 30 1,75 29,16 3,5 43,75 0 0 
Mặt hàng khác 0.5 10 0,25 4,18 0,5 6,25 1,5 16,68 
Tổng 5 100 6 100 8 100 9 100 
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp I 
 Từ bảng 2.6 cho thấy mặt hàng mà Công ty nhập khẩu nhiều nhất và 
luôn chiếm tỷ trọng cao đó là Sắt thép, thường chiếm khoảng từ 40% giá trị nhập khẩu của 
công ty. Sau đó là mặt hàng phần bón, nhưng sang năm 2005 sau khi nhà máy phân đạm Phú 
Mỹ đi vào hoạt động thì Công ty không nhập khẩu mặt hàng này nữa, thay vào đó Công ty đã 
tăng giá trị nhập khẩu nguyên liệu bột giấy và các mặt hàng khác như: Hàng tiêu dùng, máy 
móc, các nguyên liệu sản xuất khác. 
 Thị trường nhập khẩu 
 Hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu qua các các Đức, Nhật 
Bản, Trung Quốc, Singapo và một số thị trường khác. 
 Năm 
Thị trường 
2003 2004 2005 
Giá trị 
(USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Tổng giá trị 
NK 
6.000.000 100 8.000.000 100 9.000.000 100 
1. Đức 1.8 30 2.2 27 2.5 27 
2. Nhật 2 33 2.5 31 3 25 
3.Trung quốc 1.2 20 2 25 2 22 
4. Singapo 0.5 8 0.7 8 1.2 13 
5. Thị trường 
khác 
0.5 8 0.6 7 0.5 5 
Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm 
 Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp 
 Từ bảng trên cho thấy trong cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty 
thì 3 thị trường Đức, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn, thường từ trên 73% tổng 
giá trị nhập khẩu của Công ty. Trong đó nhập khẩu từ Đức chiếm khoảng tù 27 đến 30 % 
trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty; từ Nhật Bản chiếm từ 25 đến trên 30% qua các 
năm; Trung Quốc từ 20 đến 25%; còn lại là từ Singapo chiếm từ 8 đến 13% và các thị trường 
khác chiếm 5 đến 8%. 
 Giá trị nhập khẩu qua các năm từ các thị trường Đức , Nhật, Trung 
quốc lớn do Công ty nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu các mặt hàng có giá trị cao như: 
Sắt thép, máy móc, vật liệu, phân bón. 
2.2.2 Tình hình nhập khẩu sắt thép của Công ty 
2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty 
 Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép ngày càng chiếm 
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Giá trị nhập khẩu sắt thép 
ngày càng tăng, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây. 
 Bảng 2.8: Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm. 
 Đơn vị: 1000 USD 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 2005 
Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Đức 700 35 600 24 800 26,6 1000 20 
Nhật Bản 600 30 800 32 1000 33,3 1400 28 
Trung 
Quốc 
400 20 700 28 800 26,6 2000 40 
Singapo 300 15 400 16 400 13,5 600 12 
Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100 
 Nguồn: Báo cáo tổng kết thị trường của phòng Kinh doanh tổng hợp 
 Qua bảng trên cho thấy tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng liên 
tục từ 2 triệu USD năm 2002 đến 2,5 triệu USD năm 2003, lên 3 triệu USD năm 2004 và 
tăng lên 5 triệu USD năm 2005, tăng gấp 2,5 lần. 
 Hầu hết các thị trường nhập khẩu chính của Công ty đều có sự biến động tăng, 
giảm do trong quá trình hoạt động kinh nhập khẩu Công ty đều phải lựa chọn nguồn cung 
cấp nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra và phù hợp với nhu cầu trong nước. 
 Thị trường nhập khẩu thép có nhiều biến động phức tạp nhưng Công ty vẫn giữ 
được mối quan hệ bạn hàng ổn định. Các đối tác bạn hàng chủ yếu là Đức, Nhật Bản, Trung 
Quốc và Singapo. Từ năm 2003 trở về trước thì Đức và Nhật Bản là hai bạn hàng chính của 
Công ty nhưng từ năm 2004 trở lại đây Trung Quốc đã trở thành bạn hàng có kim ngạch 
nhập khẩu lớn nhất của Công ty với kim ngạch 2 triệu USD năm 2005 chiếm 40% tổng giá 
trị nhập khẩu của Công ty, sau đó là Nhật Bản 1,4 triệu USD chiếm 28%, Đức là 1 triệu USD 
chiếm 20%, Singapo là 0.5 triệu USD chiếm 12%. 
 Tốc độ nhập khẩu của Công ty từ Trung quốc tăng nhanh nhất từ 20% năm 2002 
lên 28% năm 2003 và lên 40% năm 2005 và đã trở thành thị trường nhập khẩu lớn của Công 
ty. Điều này làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng lên đáng kể và tạo điều 
kiện thuận lợi cho Công ty có thêm nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt 
nhất mục tiêu và đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. 
 Việc tạo được mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung cấp đã tạo điều kiện cho 
Công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 
 Xét về thị trường nhập khẩu ta thấy: 
 Thị trường Đức: là thị trường nhập khẩu thép lớn nhất của Công ty trong năm 
2002 chiếm 35% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Tuy nhiên từ năm 2003 trở lại 
đây thì tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này có sự giảm sút tương đối so với các thị trường 
nhập khẩu khác của Công ty cụ thể năm 2003 tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Đức giảm còn 
24%, năm 2004 có sự tăng lên đôi chút chiếm 26,6% nhưng sang năm 2005 thì lại có sự giảm 
sút còn chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Tỷ trọng nhập khẩu từ 
thị trường Đức có sự giảm sút một phần là do sự biến động của thị trường, một phần do Công 
ty có thêm các bạn hàng nhập khẩu mới, do nhu cầu tiêu thụ thép trong nước có sự biến 
động..... 
 Thị trường Nhật Bản: là một trong số những thị trường nhập khẩu thép quan 
trọng nhất của Công ty. Đây là thị trương luôn duy trì được sự ổn định cao và tăng lên tương 
đối. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật bản tương đối cao. Năm 2002 chiếm 30% tổng 
kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 32%, riêng năm 2004 đứng đầu về 
kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty chiếm 33,3%, sang năm 2005 có giảm đôi chút nhưng 
vẫn chiếm tỷ lệ cao 28%. 
 Thị trường Trung quốc: Đây là thị trường nhập khẩu thép của Công ty có sự 
tăng lên nhanh chóng, chiếm tỷ trọng cao, năm 2002 chiếm 20% tổng kim ngạch nhập khẩu 
thép của Công ty, năm 2003 chiếm 28%, năm 2004 chiếm 26,6%, riêng năm 2005 chiếm tỷ 
trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, chiếm 40%. Đây là thị 
trường nhập khẩu lớn và tiềm năng của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Sự tăng nhanh kim 
ngạch nhập khẩu thép từ Trung Quốc là do nhu cầu thép trong nước những năm qua lớn cộng 
với giá thành thép nhập khẩu từ Trung Quốc rẻ hơn so với các thị trường khác nhưng vẫn 
đảm bảo được chất lượng, chi phí vận chuyển nhỏ hơn so với chi phí vận chuyển từ các thị 
trường khác,.... 
 Thị trường Singapo: Có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu qua các 
năm. Tuy nhiên có sự biến động tăng giảm liên tục giữa các năm cụ thể năm 2002 chiếm 
15%, năm 2003 tăng lên 16%, năm 2004 giảm xuống còn 13,5% và năm 2005 chiếm 12%. 
2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty 
 Mặt hàng thép nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các loại thép cuộn, thép tấm, 
thép lá, thép cán nóng. Giá trị và tỷ trọng nhập khẩu thép của Công ty qua các năm được thể 
hiện trong bảng số liệu dưới đây. 
Bảng 2.9: Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của Công ty 
Đơn vị: 1000 USD 
 Năm 
Loại thép 
2002 2003 2004 2005 
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100 
Thép cuộn cán 
nguội 
500 25 500 20 600 20 900 18 
Thép tấm 700 35 900 36 1200 40 2500 50 
Thép lá 600 30 700 28 900 30 1100 22 
Thép cuộn cán 
nóng 
200 10 400 16 300 10 500 10 
 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp 
 Từ bảng số liệu cho thấy hầu hết các loại thép mà Công ty nhập khẩu trong 
những năm qua đều có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu. Do nhu cầu thép trong 
nước trong những năm qua là rất lớn để phục vụ cho nhu cầu xây dựng phát triển cơ sở hạ 
tầng, phục vụ cho các ngành sản xuất khác, các ngành công nghiệp, do đó Công ty đã liên tục 
tăng kim ngạch nhập khẩu thép trong những năm qua. 
 Qua bảng số liệu trên cho thấy trong các loại thép mà Công ty nhập khẩu thì 
thép tấm có giá trị kim ngạch nhập khẩu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch 
nhập khẩu thép của Công ty. Giá trị kim ngạch và tỷ trọng thép tấm liên tục tăng cao và ổn 
định so với các loại thép khác mà Công ty nhập khẩu qua các năm, Cụ thể năm 2002 giá trị 
kim ngạch nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 35% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thép 
của Công ty, năm 2003 nhập khẩu 900 nghìn USD chiếm 36%, năm 2004 nhập khẩu 1200 
nghìn USD chiếm 40% và năm 2005 nhập khẩu 2500 USD chiếm 50%. Tiếp đó là thép lá tuy 
có sự tăng giảm về tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu qua các năm nhưng giá trị nhập khẩu thép 
là đều tăng lên qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của 
Công ty. Cụ thể năm 2002 kim ngạch nhập khẩu đạt 600 nghìn USD chiếm 30% tổng kim 
ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 28%, 
năm 2004 nhập khẩu 900 nghìn USD chiếm 30%, năm 2005 nhập khẩu 1100 nghìn USD 
chiếm 22%. Sau đó đến thép cuộn cán nguội, nhìn chung có sự tăng lên về giá trị kim ngạch 
nhập khẩu qua các năm nhưng xét về tỷ trọng thì có sự giảm sút, cụ thể năm 2002 nhập khẩu 
đạt 500 nghìn USD chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập 
khẩu 500 nghìn USD chiếm 20%, năm 2004 nhập khẩu đạt 600 nghìn USD chiếm 20%, năm 
2005 nhập khẩu đạt 900 nghìn USD chiếm 18%. Tiếp theo đó là thép cuộn cán nóng không 
có sự biến động nhiều qua các năm. 
2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty 
 Trong những năm gần đây Công ty nhập khẩu thép chủ yếu dưới hai hình thức 
chính là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trong đó nhập khẩu thực tiếp là chủ yếu. 
Hình thức nhập khẩu được thể hiện qua bảng số liệu sau. 
 Bảng 2.10: Hình thức nhập khẩu thép của Công ty 
Đơn vị: 1000 USD 
 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp 
 Từ bảng số liệu trên cho thấy hoạt động nhập khẩu thép của Công ty chủ yếu 
thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp. Cụ thể năm 2002 nhập khẩu trực tiếp chiếm 80% 
trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 76%, năm 2004 chiếm 
83,3%, năm 2005 chiếm 70%. Nhập khẩu uỷ thác chủ yếu thông qua các công ty đối tác 
trong nước chiếm tỷ trọng nhỏ, cụ thể năm 2002 chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu 
thép của Công ty, năm 2003 chiếm 24%, năm 2004 chiếm 16,6%, năm 2005 chiếm 30%. Tuy 
nhiên tỷ trọng nhập khẩu thép theo hình thức trực tiếp có xu hướng giảm do Công ty có mối 
quan hệ với một số công ty nhập khẩu chuyên nghiệp trong nước như Công ty xuất nhập 
khẩu HAPROSIMEX nên trong một số hợp đồng nhập khẩu gần đây Công ty đã uỷ thác cho 
các đối tác nhập khẩu hộ. 
 Phương thức nhập thép của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo giá CIF, địa 
điểm giao hàng thường tại cảng Hải Phòng hoặc cảng TP. Hồ Chí Minh. 
2.2.2.4 Phương thức thanh toán 
 Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu quan trọng và 
phức tạp, đòi hỏi nhiều thủ tục ràng buộc và rủi ro. Ngày nay phương thức thanh toán được 
hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, ít rủi ro hơn, đảm bảo quyền lợi cho cả bên xuất khẩu và bên 
nhập khẩu trong buôn bán quốc tế. Trong những phương thức thanh toán phổ biến hiện nay 
như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng 
phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức mở thư tín dụng L/C,....Đối với từng 
đối tác khách hàng Công ty áp dụng những phương thức thanh toán khác nhau. Đối với 
những đối tác bạn hàng thường xuyên, có tín nhiệm Công ty sử dụng phương thức nhờ thu ( 
vì phương thức này nhanh chóng và phí thấp hơn). Đối với những hợp đồng nhập khẩu có giá 
trị lớn, hoặc với những đối tác khách hàng không thường xuyên, với khách hàng mới thì 
Công ty thường sử dụng phương thức thanh toán mở thư tín dụng L/C nhằm đảm bảo an toàn 
trong thanh toán. 
2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu 
 Thông thường Công ty tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu về theo hình thức bán 
trực tiếp cho các đối tác đặt mua hàng tại cảng khi thép được vận chuyển về đến cảng hoặc 
nhập thép rồi vận chuyển đến các địa lý phân phối của Công ty hoặc vận chuyển về kho của 
Công ty tại Hải Phòng nếu thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng Hải Phòng, hoặc về kho 
của Công ty tại TP. Hồ Chí Minh nếu thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng ở TP. Hồ Chí 
Minh hoặc vận chuyển về kho Văn Điển của Công ty rồi tổ chức tiêu thụ sau. 
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty 
2.3.1 Những kết quả đã đạt được 
 Trong những năm qua hoạt động nhập khẩu thép của Công ty đã góp phần vào 
cung cấp lượng nguyên liệu thép đầu vào cho nhu cầu tiêu thụ thép trong nước. Mặc dù 
ngành kinh doanh thép trong năm vừa qua có nhiều biến động, giá thép liên tục tăng, làm ảnh 
hưởng đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành 
thép nói chung và của các Công ty kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên Công ty tổ 
chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép một cách có hiệu quả. Hàng năm Công ty nhập 
khẩu hàng nghìn tấn thép với các chủng loại khác nhau phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước. 
 Trong những năm gần đây Công ty luôn chủ động mở rộng tìm kiếm đối tác mới 
nhằm tạo ra nguồn cung cấp thép có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu được chi phí 
vận chuyển từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 
 Về hình thức nhập khẩu thép, Công ty thường nhập khẩu trực tiếp, tạo sự chủ 
động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty. 
 Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán bảo đảm an toàn, ít rủi ro trong 
hoạt động nhập khẩu như mở thư tín dụng L/C, Chuyển tiền,.... 
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động nhập khẩu thép của Công ty 
 Những tồn tại 
 Một là, trong những qua kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng lên hàng 
năm. Tuy nhiên quy mô nhập khẩu thép của Công ty chưa lớn, chưa tương xứng với thế 
mạnh của Công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 
 Hai là, thị trường nhập khẩu thép của Công ty mới chỉ dừng lại ở một số thị 
trường truyền thống có quan hệ đối tác lâu dài như Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, chưa tận 
dụng khai thác được nhiều thị trường mới. Do Công ty chưa đầu tư nhiều cho công tác xúc 
tiến nghiên cứu thị trường nước ngoài, tìm kiếm đối tác mới. 
 Ba là, chủng loại thép nhập khẩu của Công ty còn hạn chế, chưa đa dạng chủng 
loại, chủ yếu là nhập khẩu thép cuộn, thép tấm và thép lá. Công ty mới mở rộng hoạt động 
kinh doanh nhập khẩu thép được mấy năm, hơn nữa Công ty chưa mở rộng đa dạng khách 
hàng tiêu thụ sản phẩm thép nhập khẩu trong nước. 
 Nguyên nhân 
 Nguyên nhân chủ quan 
 Một là, do Công ty mớí chuyển đổi sang hình thức hoạt theo hình Thức Công ty 
cổ phần, bước đầu phải tổ chức lại mạng lưới kinh doanh, bố trí nhân sự, sắp xếp lại lao 
động. Tuy đã có sự chuẩn bị trước, chủ động triển khai nhưng cũng gặp những khó khăn và 
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty và ở các đơn vị trực thuộc. 
 Hai là, nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu 
cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép với quy mô lớn. 
 Mặt khác do Công ty phân bổ nguồn lực kinh doanh nhiều mặt hàng nhập khẩu 
khác cũng như đầu tư kinh doanh nội địa cho nên nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nhập 
khẩu thép còn hạn chế. 
 Ba là, do Công ty chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu, nghiên cứu phát triển thị 
trường nước ngoài, nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Công tác xúc tiến thương 
mại chưa được chú trọng nhiều. Hơn nữa do Công ty mới được thành lập nên chưa có nhiều 
mối quan hệ cũng như kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Mới chỉ tận dụng được các mối quan 
hệ từ trước. 
 Nguyên nhân khách quan 
 Một là, tình hình thế giới và trong nước biến động thất thường đã gây ảnh hưởng 
không nhỏ đến giá cả các mặt mà Công ty đang kinh doanh. Giá vàng tăng mức cao nhất 
trong vòng nhiều năm qua lên tới 850.000 đ/ chỉ vào thời điểm những tháng cuối năm 2004 
và tăng vọt lên 1.050.000 đ/chỉ vào mấy tháng cuối năm 2005. Giá dầu mỏ và sắt thép cũng 
tăng kỉ lục và biến động thất thường. 
 Hai là, chính sách thuế của Nhà nước thay đổi nhiều dẫn đến việc kinh doanh hàng 
hóa của Công ty gặp nhiều khó khăn, rủi ro, mạo hiểm. 
 Ba là, các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính lớn, có nhiều kinh nghiệm kinh 
doanh trong nước và quốc tế , có uy tín trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép. 
 Bốn là, giá cả thép nhập khẩu trong thời gian qua liên tục biến động không ổn định, 
giá thép tăng liên tục. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công 
ty. 
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 
3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong thời gian tới 
 Trong thời gian tới chủ trương của ngành thép là đưa vào hoạt động mới dự án cải tạo 
các nhà máy, đặc biệt các nhà máy sản xuất phôi thép. 
 Quy hoạch cụ thể, ban hành quy chế quản lý chặt chẽ các vùng nguyên liệu. Tập chung 
đầu tư vào một số dự án trọng điểm như: cải tạo mở rộng Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, 
Nhà máy thép Phú Mỹ sẽ nâng công suất của Tổng Công ty thép lên 1,6 triệu tấn thép/ năm, 
đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn/ năm. 
 Vừa qua Chính phủ đã yêu cầu ngành thép trong thời gian tới phải tập chung mọi 
nguồn lực phát triển công nghệ sản xuất thép đi từ khai thác quặng, từng bước chủ động sản 
xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ 
Quý Xa – Thép Lào Cai và dự án khai thác mỏ quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh công suất 5 
triệu tấn/ năm, đưa dự án Nhà máy Thép Phú Mỹ đi vào hoạt động trong quý II năm 2006, 
triển khai dự án Nhà máy cán thép 25 vạn tấn/ năm thuộc Công ty Thép Đà Nẵng. 
 Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2006 thị trường thép trong nước dự báo sẽ không 
có biến động lớn do sản xuất thép dư thừa so với nhu cầu, thị trường bất động sản đang đóng 
băng và nhu cầu tăng trưởng trong xây dựng không cao. 
 Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, trong năm 2006 Trung Quốc giảm sản lượng 5% 
nhưng sản lượng thép vẫn dư thừa, giá thép trong nước hạ nên Trung Quốc sẽ đẩy mạnh xuất 
khẩu và sẽ ảnh hưởng đến giá thị trường thế giới. Vì vậy, giá thép năm 2006 khó tăng đột 
biến đối với phôi thép. 
 Để khai thông những bế tắc mà ngành thép đang gặp phải theo Tổng Công ty Thép 
Việt Nam cần phải tập chung giải quyết các vấn đề đó là: phải có chính sách kích cầu hợp lý 
để tăng tiêu thụ thép và phải thay thế những dây chuyền sản xuất nhỏ cũ, lạc hậu bằng những 
dây chuyền sản xuất mới và lớn hơn để tiết kiệm chi phí năng lượng. 
 Về nhập khẩu thép, do trong nước vẫn chưa sản xuất được lượng phôi thép để đáp ứng 
nhu cầu sản xuất cho nên trong thời gian tới Việt Nam vẫn phải nhập khẩu phôi thép với số 
lượng lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước. Tiếp tục nhập khẩu các loại thép thành 
phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. 
3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới 
 Do thị trường thép hiện nay có nhiều biến động, Công ty sẽ căn cứ vào sự biến 
động thực tế của thị trường thép trong nước và thế giới để có những kế hoạch ngắn hạn cụ 
thể. 
 Tuy nhiên Công ty cũng chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép 
trong thời gian tới là đầu tư nghiên cứu thị trường, duy trì các đối tác khách hàng truyền 
thống như Đức, Nhật Bản, Trung quốc. Đồng thời tìm kiếm khách hàng mới và đa dạng hoá thị 
trường, khách hàng nhập khẩu. 
 Trong thời gian tới Công ty sẽ tăng kim ngạch nhập khẩu thép, nhập khẩu thêm 
một số loại thép mới. Dự tính năm 2006 kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty khoảng 9 
triệu USD. 
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đặt ra trong tời gian tới. 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 2005 
Giá 
trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Giá 
trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Giá 
trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Giá 
trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Tổng kim ngạch nhập khẩu 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100 
Nhập khẩu trực tiếp 1600 80 1900 76 2500 83,4 3500 70 
Nhập khẩu uỷ thác 400 20 600 24 500 16,6 1500 30 
 Nguồn: Báo cáo Đại hội cổ đông năm 2005 
3.3 Những giải pháp từ phía Công ty 
3.3.1 Thứ nhất, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập 
khẩu nói chung và phục vụ hoạt động nhập khẩu thép nói riêng. 
 Sự tồn tại và phát triển của bất cứ Công ty nào cũng cũng bắt nguồn từ yếu tố 
con người. Các phòng kinh doanh của Công ty hiện nay có độ ngũ cán bộ kinh doanh tương 
đối hoàn chỉnh, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức về nghiệp vụ kinh 
doanh và ngoại ngữ. Tuy nhiên kinh doanh xuất nhập khẩu không những yêu cầu về trình độ 
nghiệp vụ cao mà còn các yếu tố khác như kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản ứng 
nhạy bén trước những biến động của thị trường. Thực tế là một số các cán bộ có kinh nghiệm 
thực tế trong kinh doanh nhưng lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn các bộ trẻ lại thiếu 
kinh nghiệm thực tế. Do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần phải nâng cao chất 
lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh nhập khẩu là rất cần 
thiết. 
 Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý phát huy được tính năng động sáng tạo của 
mỗi các nhân cũng như khai thác được nguồn lực chất xám của đội ngũ kinh doanh nhập 
khẩu. 
3.3.2 Thứ hai, duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến 
thương mại và tìm kiếm đối tác mới. 
 Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan trọng tạo 
nguồn hàng ổn định và chất lượng cho Công ty. Hiện nay Công ty mới chỉ có quan hệ với 
một số bạn hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, trước sự biến động 
phức tạp của thị trường thép Công ty cần phải tìm kiếm các đối tác mới. Công ty phải có 
chính sách và giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng 
hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà Công ty cần phải tiến hành với bạn hàng là nghiên cứu tìm 
hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp của các nước bạn hàng 
nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phám ký kết hợp đồng, dự đoán được xu hướng biến động của 
thị trường cung cấp thép, thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi 
nước bạn hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả năng 
cung ứng của mỗi nhà cung cấp. 
 Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp thép trong thời gian tới. Xúc tiến thăm dò 
thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường thép của các nhà cung cấp lớn như Trung 
Quốc, Đức, Nhật Bản,... 
 Tìm kiếm các đói tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận chuyến. 
3.3.3 Thứ ba, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bằng cách duy trì, củng cố thị trường 
cũ, mở rộng thị trường mới. 
3.3.4 Thứ tư, tăng cường bổ sung, huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu 
bằng cách huy động vốn từ các Cán bộ công nhân viên trong công ty, huy đông nguồn vốn từ 
bên ngoài, tham gia thị trường chứng khoán. 
3.3.5 Thứ năm, xây dựng mạng lưới phân phối đa dạng và ổn định 
3.3.6 Thứ sáu, tăng cường công tác liên doanh, liên kết với các công ty khác trong hoạt động 
nhập khẩu thép. 
3.4 Những kiến nghị đối với Nhà nước và Tổng Công ty Thép 
 Một là, cần hoàn thiện các văn bản pháp quy, biểu thuế nhập khẩu thép và có 
những thông báo kịp thời xuống Công ty. 
 Hai là, hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường thép trên thế giới và trong nước 
về tình hình sản xuất, nhu cầu, sự biến động của thị trường thép,.... 
 Ba là, hỗ trợ đào tạo cán bộ nghiên cứu thị trường, có trình độ am hiểu luật 
pháp, nghiệp vụ, ngoại ngữ. 
 Bốn là, tổ chức các cuộc hội thảo, hỗ trợ vốn, tăng cường liên doanh liên kết 
giữa các thành viên trong hoạt động nhập khẩu thép. 
KẾT LUẬN 
 Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đã và đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động 
quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể phát triển mà không hoà nhập với 
xu thế hiện nay. Thương mại quốc tế là tất yếu khách quan, sự giao lưu trao đổi buôn bán 
giữa các quốc gia, các thành phần kinh tế ngày càng sâu rộng. 
 Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là một Công ty kinh doanh thương mại có 
chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng tham gia vào hoạt động buôn bán trao đổi 
thương mại quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế 
Công ty luôn tự hoàn thiện mình. 
 Trong thời gian qua Công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép 
và đã đạt được những thành công nhất định góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thép trong 
nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty không tránh khỏi những 
khó khăn trước mắt cũng như lâu dài do những biến động về môi trường kinh tế, chính trị nói 
chung và sự biến động của thị trường thép nói riêng, sự cạnh gay gắt từ các đối thủ cạnh 
tranh. Chính vì vậy, để khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt 
động kinh doanh nhập khẩu thép không những cần có sự nỗ lực hoàn thiện của Công ty mà 
còn cần có sự hỗ trợ từ phía Hiệp hội, Nhà Nước. 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU 1 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ 2 
1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu 3 
1.1.1 Khái niệm 3 
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu 3 
1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu 4 
1.2 Các hình thức nhập khẩu 5 
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp 5 
1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác 5 
1.2.3 Gia công quốc tế 
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng 
1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 
1.3.1 Nghiên cứu thị trường 
1.3.2 Lập phương án kinh doanh 
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 5 
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty 5 
1.4.1.1 Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính 5 
1.4.1.2 Nhân tố con người 6 
1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ 6 
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài Công ty 6 
1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp 6 
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu 6 
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong và ngoài nước 7 
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế 7 
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA 
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH 13 
2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam 13 
2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam 13 
2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam 14 
2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép 
2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam 
2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam 
2. 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty Công ty Cổ phần 
Tổng Bách hoá 23 
2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá 23 
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
 23 
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy 25 
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự 
2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty 36 
2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây 36 
2.2.2 Tình hình nhập khâủ thép của Công ty 45 
2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu thép của Công ty 45 
2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty 48 
2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty 49 
2.2.2.4 Phương thức thanh toán 50 
2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu 51 
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty 51 
2.3.1 Những kết quả đạt được 51 
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 52 
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 55 
3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong thời gian tới. 55 
3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới. 56 
3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép của Công ty. 57 
KẾT LUẬN 59 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thượng Lạng - Chủ biên 2004 
Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội 
2. Nguyễn Thị Hường - Chủ biên, năm 2003 
Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội 
4. Vũ Hữu Tửu - Chủ biên, năm 2002 
Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục 
5. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2004-2005, 2005-2006 
 6. Tạp chí Kinh tế và phát triển 
 7. Tạp chí Thương mại 
8. Báo cáo Đại hội cổ đông Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá năm 2004, 2005. 
9. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu cơ bản của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá năm 
2004, 2005 
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phòng kinh doanh tổng hợp 
11. Các trang web 
www.vietnamnet 
www.thuongmai.com.vn 
www.thoibaokinhte.com.vn 
www.mot.com.vn 
www.vsc.com.vn 
www.vnsa.com.vn 
LỜI CẢM ƠN 
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Thị Tuyết Mai – cô giáo trực tiếp hướng 
dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết chuyên đề thực tập chuyên ngành này. 
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, 
trường Đại học Kinh tế quốc dân, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Tổng 
Bách hoá - Bộ thương mại, đặc biệt là phòng Kinh doanh tổng hợp I đã giúp đỡ và tạo điều 
kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do những hạn chế về thời gian cũng 
như kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em 
rất mong nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ xung của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em 
được hoàn thiện hơn. 
Sinh viên 
Nguyễn Văn Thông 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng 2.1.Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép 19 
Bảng 2.2.Cơ cấu lao động của công ty qua các năm 36 
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh của công ty
 38 
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc 40 
Bảng 2.5. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 42 
Bảng 2.6. Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm 44 
Bảng 2.7. Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm 45 
Bảng 2.8. Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm 46 
Bảng 2.9. Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của công ty 48 
Bảng 2.10. Hình thức nhập khẩu thép của công ty 50 
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu đặt ra trong thời gian tới 56 
Sơ đồ 1.Mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần Tổng bách hoá 31 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc 
============ 
LỜI CAM ĐOAN 
Tên em là: Nguyễn Văn Thông 
Lớp: Kinh tế Quốc tế 44 
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế 
Em xin cam đoan đề tài này của em được nghiên cứu một cách nghiêm túc dưới sự 
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo, Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai, cùng với việc tham khảo một số 
giáo trình, sách báo, tạp chí, các trang web, các báo cáo đã được công bố, không sao chép 
bất cứ một tài liệu nào. Nếu phát hiện sự sao chép nào, em xin chịu trách nhiệm kỷ luật theo 
quy định của Khoa và Nhà trường đã đề ra. 
 Sinh viên 
 Nguyễn Văn Thông 
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn tốt nghiệp - Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại-Thực trạng và giải pháp.pdf Luận văn tốt nghiệp - Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại-Thực trạng và giải pháp.pdf