hông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh 
 - Trước hết cần xây dựng và nâng cấp các hệ thống ứng dụng CNTT 
dùng chung: 
Nâng cấp và phát triển các hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung 
như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, phần 
mềm một cửa... Hỗ trợ việc triển khai sử dụng các ứng dụng dùng chung tại 
các cơ quan, địa phương và hướng dẫn các giải pháp xử lý các sự cố liên 
quan để đảm bảo việc sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung thống 
nhất, thông suốt, thuận lợi. 
 - Tham mưu UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành chế độ ưu đãi cán bộ 
chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị: 
 Việc chưa xây dựng chính sách đãi ngộ cho cán bộ chuyên trách CNTT 
dẫn đến hệ quả các cơ quan nhà nước khó thu hút được nguồn nhân lực CNTT 
đáp ứng yêu cầu về trình độ cũng như nhiệt tâm. Những người có đủ năng 
lực, trình độ chuyên môn CNTT có xu hướng làm cho các doanh nghiệp, ngân 
hàng vì môi trường làm việc năng động, lương và các độ đãi ngộ đi kèm cao 
hơn rất nhiều so với làm việc tại các cơ quan nhà nước. Mặt khác, nếu có 
tuyển dụng được những người có năng lực, trình độ thì cũng khó có thể giữ 
chân họ ở lại làm việc nếu không có một chính sách thu hút đủ mạnh. Chính 
vì vậy, việc ban hành chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách 
CNTT sẽ có ý nghĩa rất lớn tới việc phát triển CNTT lâu dài trên địa bàn tỉnh 
Bắc Ninh. 
85 
Tiểu kết chƣơng 3 
 Chương 3 với những định hướng và mục tiêu cụ thể được đặt ra trong 
việc ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong. Tác giả đã 
đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế còn tồn tại nhằm nâng 
cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC trong thời gian tới cụ thể như: 
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin 
trong cải cách hành chính; xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông 
tin bảo đảm tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng; nâng cao trình độ công 
nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn; có chế độ đãi ngộ 
đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin; đầu tư đồng bộ hóa cơ sở 
hạ tầng công nghệ thông tin cả phần cứng và phần mềm. Qua những vấn đề đã 
phân tích, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị cụ thể với các cơ quan nhà 
nước: UBND huyện Yên Phong, Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Ninh 
trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC. 
86 
KẾT LUẬN 
Công nghệ thông tin là ngành đóng vai trò ngày càng quan trọng trong 
tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp mới, công nghiệp thông tin trước 
thềm của một kỷ nguyên mới của loài người, kỷ nguyên của xã hội thông tin 
và nền kinh tế tri thức, đồng thời là ngành có những đặc thù đặc biệt trong quá 
trình mở cửa hội nhập. 
Với mục tiêu xây dựng một chính phủ điện tử, một nền hành chính 
hiện đại với vai trò của Nhà nước chuyển từ “chèo thuyền” sang “lái thuyền” 
thì ứng dụng CNTT trong CCHC là rất quan trọng.Trên quan điểm của chủ 
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và 
Nhà nước về ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan Nhà nước, luận 
văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong CCHC, 
đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng 
cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong CCHC. 
Qua phân tích từ thực tế tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong 
CCHC trên địa bàn huyện Yên Phong cũng đã chỉ ra và làm rõ những hạn 
chế, tồn tại của công tác ứng dụng CNTT trong CCHC, từ đó đưa ra các quan 
điểm và 05 giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC 
trên địa bàn huyện Yên Phong trong những năm tiếp theo, cụ thể là: Nâng cao 
nhận thức về vị trí, vai trò của việc ứng dụng CNTT trong CCHC; xây dựng 
đội ngũ chuyên trách về CNTT đảm bảo tiêu chuẩn về số lượng và chất 
lượng; nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn; 
ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về CNTT; đồng bộ hóa 
cơ sở hạ tầng CNTT cả phần cứng và phần mềm. 
Để CCHC thành công cần xây dựng một nền hành chính hiện đại mang 
tính phục vụ, hiệu lực, hiệu quả thì việc ứng dụng CNTT là một xu hướng tất 
yếu của các cấp chính quyền. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong hiện đại 
87 
hóa hành chính phải mang tính song song cùng thực hiện giữa người dân và 
chính quyền. Trước bối cảnh đó, tác giả đưa ra các giải pháp về ứng dụng 
CNTT trong CCHC. Đặc biệt giải phápnâng cao nhận thức về vị trí, vai trò 
của việc ứng dụng CNTT trong CCHC có ý nghĩa hết sức thiết thực và là yếu 
tố quyết định để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong tiến trình CCHC 
phù hợpvới tình hình tại huyện Yên Phong cũng như các địa phương khác 
trên cả nước. 
Với những kết quả nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ 
được đóng góp một số giải pháp cho quá trình CCHC thông qua ứng dụng 
CNTT trên địa bàn huyện Yên Phong nói riêng cũng như các địa phương 
trong tỉnh nói chung. Đồng thời góp phần làm rõ hơn sự vận dụng những quan 
điểm lớn của Đảng trong quá trình hội nhập và phát triển chung trong nền 
kinh tế thế giới, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng 
một nước Việt Nam độc lập, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh và sánh 
vai với các nước tiên tiến trên thế giới về mọi lĩnh vực. 
88 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 
17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Hà Nội. 
2. Ban Chỉ đạo phát triển CNTT tỉnh Bắc Ninh (2013), Báo cáo kết quả 
đánh giá mức độ sẵn sàng phát triển và ứng dụng CNTT của các cơ quan, 
đơn vị,địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2013, Bắc Ninh. 
3. Ban Chỉ đạo phát triển CNTT tỉnh Bắc Ninh (2014), Báo cáo kết quả 
đánh giá mức độ sẵn sàng phát triển và ứng dụng CNTT của các cơ quan, 
đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2014, Bắc Ninh. 
4. Ban Chỉ đạo phát triển CNTT tỉnh Bắc Ninh (2015), Báo cáo kết quả 
đánh giá mức độ sẵn sàng phát triển và ứng dụng CNTT của các cơ quan, 
đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2015, Bắc Ninh. 
5. Ban Chỉ đạo phát triển CNTT tỉnh Bắc Ninh (2016), Báo cáo kết quả 
đánh giá mức độ sẵn sàng phát triển và ứng dụng CNTT của các cơ quan, 
đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2016, Bắc Ninh. 
6. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh (2007), Nghị quyết số 09-NQ/TU Ngày 
15/8/2007 về việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển CNTT giai đoạn 2007-
2015, Bắc Ninh. 
7. Chính phủ (1993), Nghị quyết số 49/CP ngày 4/8/1993 về phát triển 
CNTT ở nước ta trong những năm 90, Hà Nội. 
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng 
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Hà Nội. 
9. Chính phủ (2011), Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 về việc quy 
định cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin 
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội 
89 
10. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 về ban hành 
chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-
2020, Hà Nội. 
11. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà 
Nội. 
12. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 ban hành 
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-
NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương 
Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp 
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Hà Nội. 
13. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính 
phủ về Chính phủ điện tử, Hà Nội. 
14. Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải 
pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta", Nxb Chính trị 
Quốc Gia, Hà Nội. 
15. Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu hành chính công (dùng cho giảng 
dạy và nghiên cứu), Hà Nội. 
16. Kae Xieng Tern (2010), “ iải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng 
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận 
Thanh Xuân”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc 
gia. 
17. Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà 
nước", Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 
18. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), "Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính 
ở Việt Nam", Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 
90 
19. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2010), "Thủ tục hành chính - Lý luận 
và thực tiễn", Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 
20. Phòng Nội vụ huyện Yên Phong (2016), Báo cáo chất lượng đội ngũ cán 
bộ, công chức, viên chức huyện Yên Phong năm 2016, Bắc Ninh. 
21. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Luật CNTT số 
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006, Hà Nội. 
22. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 
25/7/2001 về việc phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà 
nước giai đoạn 2001-2005, Hà Nội. 
23. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 
17/9/2001 về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính 
nhà nước giai đoạn 2001-2010, Hà Nội. 
24. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 
về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt 
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
25. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 
về việc phê duyệt đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT 
và truyền thông, Hà Nội. 
26. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 
26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong 
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, Hà Nội. 
27. Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 
hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành 
phố Hà Nội,Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc 
gia, Hà Nội. 
91 
28. UBND huyện Yên Phong (2015), Kế hoạch số 740/KH-UBND ngày 
09/10/2015 về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước 
huyện Yên Phong giai đoạn 2016 – 2020, Bắc Ninh. 
29. UBND huyện Yên Phong (2016), Báo cáo số 425/BC-UBND ngày 
18/12/2016 về kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính 
năm 2016 trên địa bàn huyện Yên Phong, Bắc Ninh. 
30. UBND huyện Yên Phong (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện 
Yên Phong năm 2016, Bắc Ninh. 
31. UBND tỉnh Bắc Ninh (2011), Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 
25/4/2011 về việc phê duyệt Đề cương điều chỉnh Quy hoạch tổng thể 
phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh 
đến năm 2020, Bắc Ninh. 
32. UBND tỉnh Bắc Ninh (2012), Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 
28/9/2012 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Đưa 
Việt Nam sớm trở thành một nước mạnh về Công nghệ thông tin và 
Truyền thông Bắc Ninh. 
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2011), Quyết định 14/2011/QĐ-UBND 
ngày 30/01/2011 về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt 
động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015, 
Bắc Ninh. 
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2011), Quyết định 15/2011/QĐ-UBND 
ngày 30/01/2011 về việc ban hành Quy định đánh giá mức độ ứng dụng 
CNTT của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh. 
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2012), Kế hoạch 2047/KH-UBND ngày 
4/10/2012 về việc triển khai chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ 
tướng chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt 
động của cơ quan Nhà nước, Bắc Ninh. 
92 
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2012), Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 
28/12/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Đưa 
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và Truyền thông”, Bắc 
Ninh. 
37. Võ Kim Sơn(2004), "Cải cách nền hành chính nhà nước một quá trình tất 
yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
38. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý 
công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 
39. Báo điện tử Chính phủ - www.baodientu.chinhphu.vn 
40. Website Cải cách hành chính nhà nước của Bộ Nội vụ -
www.caicachhanhchinh.gov.vn 
41. Cổng thông tin điện tử Chính phủ - www.chinhphu.vn. 
42. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh – www.bacninh.gov.vn. 
43. Cổng thông tin điện tử huyện Yên Phong -
www.yenphong.bacninh.gov.vn 
44. Tạp chí tổ chức nhà nước (Bộ Nội vụ) – www.tcnn.vn 
45. Trang thông tin điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông -
www.mic.gov.vn. 
46. Từ điển mở Wikipedia – www.vi.wikipedia.com. 
93 
PHỤ LỤC I 
Trích Báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính 
năm 2016 trên địa bàn huyện Yên Phong 
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CCHC. 
1. Về kế hoạch cải cách hành chính: 
- Thực hiện Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh giai 
đoạn 2016-2020 và Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2016 của 
UBND tỉnh Bắc Ninh; UBND huyện Yên Phong đã xây dựng và ban hành Kế 
hoạch số 982/KH-UBND ngày 22/12/2015 về CCHC năm 2016. Với mục 
đích: Đẩy mạnh CCHC, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính (TTHC), xoá 
bỏ các TTHC mang tính quan liêu, rườm rà, đảm bảo tính công khai, minh 
bạch, dễ thực hiện và thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Tổ 
chức thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát, công khai thủ tục hành 
chính; tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế chính 
sách cho phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của huyện; nâng cao chất 
lượng trong công tác tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông 
hiện đại; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên 
chức có năng lực, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ; triển khai hiệu quả ứng dụng 
công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính thuộc huyện. 
- Đến nay, việc triển khai thực hiện kế hoạch CCHC năm 2016 đã cơ bản 
đạt được những kết quả thiết thực và đạt được những mục tiêu đề ra. 
2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành CCHC: 
 Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo 
điều hành công tác CCHC ở các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, 
thị trấn trong huyện: Thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình CCHC 
định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các phòng, ban chuyên môn thực hiện 
công tác CCHC theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra 
công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức và 
công dân, các nhiệm vụ CCHC được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo 
cáo định kỳ công tác CCHC theo quy định. Đồng thời công tác thi đua khen 
thưởng được gắn với thực hiện nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị. 
94 
3. Về kiểm tra công tác CCHC: 
UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Nội vụ phối hợp với Văn phòng HĐND-
UBND, Thanh tra, Phòng Tư pháp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm 
tra, giám sát tình hình việc thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2016 đối với các 
phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn; 
bảo đảm cho các quy định của pháp luật và kỷ luật, kỷ cương hành chính 
được duy trì thường xuyên, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả và nghiêm minh, 
góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn quan liêu, tham nhũng, đồng thời tạo sự 
đoàn kết, thống nhất, xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh. 
Văn phòng HĐND - UBND huyện chủ trì, kiểm tra, đôn đốc các 
phòng, ban chuyên môn, UBND một số xã, thị trấn áp dụng hệ thống quản 
lý chất lượng ISO 9001-2008 tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo chất lượng 
và đúng quy định của pháp luật. 
4. Về công tác tuyên truyền CCHC: 
Các cơ quan: Đài Phát thanh, Phòng Văn hoá - Thông tin, Phòng Tư 
pháp, Văn phòng HĐND - UBND huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan 
chuyên môn, UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến 
chương trình, kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch CCHC năm 
2016 của UBND huyện bằng việc xây dựng chuyên đề, chuyên trang, phân 
công phóng viên phụ trách về công tác CCHC tại bộ phận “một cửa liên thông 
hiện đại” của huyện và trên các phương tiện thông tin truyền thông của huyện 
nhằm mục đích phổ biến sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân 
địa phương về chương trình CCHC, đồng thời nghe phản hồi ý kiến của người 
dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các phòng, ban chuyên 
môn và UBND các xã, thị trấn trong huyện, để tiếp nhận thông tin phục vụ cho 
công tác CCHC ngày càng có hiệu quả thiết thực hơn trong giai đoạn hiện nay. 
 II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC. 
 1. Cải cách thể chế: 
UBND huyện đã giao cho Phòng Tư pháp huyện là cơ quan tham mưu 
cho UBND huyện về công tác tư pháp. Phòng Tư pháp đã chú trọng công tác 
thẩm định văn bản nhằm đảm bảo tính thống nhất của các thể chế chính sách 
95 
của huyện với hệ thống pháp luật, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng 
xã hội chủ nghĩa và phù hợp với điều kiên thực tiễn tại địa phương. 
2. Cải cách thủ tục hành chính 
2.1 Kiểm soát ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm 
quyền của HĐND – UBND huyện: 
- UBND huyện đã chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND huyện tổ chức 
quán triệt đầy đủ, kịp thời các văn bản của Trung ương (Nghị định số 
63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP về việc 
tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành 
chính; Chỉ thị số 1722/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác kiểm 
soát TTHC) và sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Ninh (Chỉ thị số 08/CT-UBND 
ngày 12/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường hoạt động 
TTHC) tới các cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND huyện và UBND các 
xã, thị trấn. 
- Hiện nay UBND huyện vẫn đang thường xuyên tập trung chỉ đạo các 
phòng, ban và UBND các xã, thị trấn tiến hành rà soát TTHC hiện không còn 
phù hợp để đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; đồng thời yêu cầu 
công khai địa chỉ tiếp nhận, số điện thoại, địa chỉ email, họ tên và chức vụ của 
cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC của cơ quan, đơn vị, địa 
phương để tiếp nhận ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân và 
doanh nghiệp về TTHC. 
2.2 Về rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn gián hóa 
TTHC: 
+ Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát 
TTHC, UBND huyện Yên Phong đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn 
thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn rà soát quy định TTHC năm 
2016. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đang tiếp tục tiến hành rà soát, đánh 
giá các TTHC do cơ quan, đơn vị mình phụ trách hoặc ban hành, để kịp thời 
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ những TTHC không còn phù hợp với quy định 
của pháp luật hiện hành. 
96 
+ Tổng số các lĩnh vực công việc và số lượng TTHC hiện đang được áp 
dụng giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn huyện Yên 
Phong gồm: 
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện:Hoạt động trên 17 lĩnh 
vực, với 158 thủ tục (theo Quyết định số 962/QĐ-UBND, ngày 29/7/2010 của 
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện 
đại tại UBND huyện Yên Phong và theo một số Quyết định của UBND tỉnh Bắc 
Ninh đã ban hành về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ 
sung; bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của một số ngành tỉnh Bắc Ninh như: 
Lao động, Thương binh và Xã hội, Công thương, Nội vụ, Thanh tra, Giáo dục và 
Đào tạo, Y tế); cụ thể: 
1. Lĩnh vực hành chính tư pháp: (21 thủ tục); 
2. Lĩnh vực xây dựng: (16 thủ tục); 
3. Lĩnh vực nhà ở và công sở: (11 thủ tục); 
4. Lĩnh vực lưu thông hàng hóa: ( 4 thủ tục); 
5. Lĩnh vực quy hoạch xây dựng: ( 8 thủ tục); 
6. Lĩnh vực hạ tầng: ( 1 thủ tục); 
7. Lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hợp tác xã: ( 16 thủ tục); 
8. Lĩnh vực đất đai: (44 thủ tục); 
9. Lĩnh vực môi trường: ( 3 thủ tục); 
10. Lĩnh vực giải quyết chính sách xã hội: ( 5 thủ tục); 
11. Lĩnh vực người có công: ( 1 thủ tục); 
12. Lĩnh vực bảo trợ xã hội: ( 5 thủ tục); 
13. Lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em: ( 1 thủ tục); 
14. Lĩnh vực Nội vụ: ( 9 thủ tục); 
15. Lĩnh vực Thanh tra: ( 3 thủ tục); 
16. Lĩnh vực Y tế: ( 2 thủ tục); 
17. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: ( 8 thủ tục). 
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, thị trấn:Hoạt động 
trên 7 lĩnh vực, với 106 thủ tục, gồm: 
1. Lĩnh vực giải quyết chính sách xã hội: (40 thủ tục); 
97 
2. Lĩnh vực Hộ tịch - Tư pháp: (24 thủ tục); 
3. Lĩnh vực Đất đai: (16 thủ tục); 
4. Lĩnh vực Xây dựng: (10 thủ tục); 
5. Lĩnh vực tôn giáo: ( 7 thủ tục); 
6. Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo: ( 2 thủ tục); 
7. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: ( 7 thủ tục); 
 2.3 Về công khai thủ tục hành chính: 
Bộ TTHC cấp xã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, thị trấn; 
Bộ TTHC cấp huyện được niêm yết công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết 
quả của UBND huyện theo cơ chế “ một cửa” và “ một cửa liên thông hiện 
đại” theo đúng quy định để công dân, tổ chức cá nhân có liên quan tiện liên hệ 
công việc. Những thủ tục hành chính không thuộc phạm vi giải quyết thì cán 
bộ Bộ phận TN&TKQ hướng dẫn công dân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm 
quyền để được giải quyết theo quy định. 
3.Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 
- UBND huyện đã rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ 
cấu tổ chức, biên chế của các phòng, ban, đơn vị chuyên môn của huyện và 
UBND các xã, thị trấn. Việc sắp xếp phòng, ban, đơn vị trực thuộc nhằm đáp 
ứng yêu cầu quản lý và phục vụ trên các lĩnh vực một cách toàn diện. Nhìn 
chung hoạt động các cơ quan chuyên môn đều đạt hiệu quả tốt, có quy chế 
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, tham mưu tốt cho UBND huyện trong 
công tác quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Hiện nay tất cả các 
phòng ban chuyên môn thuộc huyện đều đã có quy chế tổ chức và hoạt động 
theo quy chế. 
- Ngày 12/3/2012, UBND huyện đã có Quyết định số 01/2012/QĐ – 
UBND về việc ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý nhằm nâng 
cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong huyện. 
- Tập trung xây dựng và hoàn thiện các quy định về chế độ trách nhiệm, 
nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong việc quản 
lý và thực hiện các nội dung công việc được phân cấp và giao quyền tự chủ, 
tự chịu trách nhiệm. 
98 
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông 
hiện đại: 
+ Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Ninh về triển 
khai thực hiện “ cơ chế một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính nhà 
nước ở địa phương. UBND huyện Yên Phong đã ban hành Quy chế hoạt động 
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ “ một cửa” của huyện; Quyết định 
ban hành quy định thủ tục và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính theo 
cơ chế “ một cửa liên thông hiện đại” phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của 
các phòng chuyên môn của huyện. 
+ Thực hiện Quyết định 962/QĐ – UBND, ngày 29/7/2010 của UBND 
tỉnh Bắc Ninh về việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại 
tại địa bàn huyện Yên Phong gồm: 
Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một của huyện: Hoạt động trên 17 
lĩnh vực, với 158 thủ tục; 
Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, thị trấn: Hoạt động trên 7 
lĩnh vực, với 106 thủ tục. 
+ Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng làm việc tại bộ phận “ một cửa” 
của UBND huyện gồm: 01 phòng làm việc có diện tích 130 m2, có không gian 
thoáng mát, thuận tiện để công dân đến liên hệ công tác; có đầy đủ bàn ghế 
làm việc, máy vi tính, máy in, tủ đựng hồ sơ, niêm yết công khai các thủ tục, 
biểu mẫu, hệ thống phần mềm một cửa điện tử, bàn ghế ngồi chờ của công 
dân đến liên hệ công tác. 
+ Về bố trí cán bộ, công chức làm việc và phụ trách tại bộ phận “ một 
cửa” của UBND huyện gồm 08 người, cụ thể: 01 lãnh đạo Văn phòng HĐND 
– UBND huyện phụ trách trực tiếp; 01 Chuyên viên Văn phòng HĐND – 
UBND; 06 Chuyên viên còn lại được trưng tập từ các cơ quan liên quan như: 
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tài chính – Kế hoạch, Tư pháp, Lao động 
TB&XH, Kinh tế - Hạ tầng huyện, Y tế. 
Tổng số cán bộ công chức chuyên môn của UBND các xã, thị trấn làm 
việc tại bộ phận “ một cửa” ở cấp xã là 60 người. 
99 
Tất cả cán bộ công chức ở huyện và ở cấp xã nêu trên đều có trình độ 
chuyên môn từ trung cấp trở lên, có chuyên môn vững vàng, có ý thức tổ chức 
kỷ luật tốt, có thái độ phục vụ nhân dân tận tình, hòa nhã, không gây sách 
nhiễu, phiền hà cho công dân, được công dân đến liên hệ tin tưởng. 
+ Cán bộ, công chức của các cơ quan được trưng tập làm việc tại bộ 
phận “ một cửa” còn phải kiêm nhiệm nhiều việc của cơ quan mình nên chưa 
đầu tư nhiều thời gian về lĩnh vực mình được phân công tại bộ phận “ một 
cửa”, nên cũng đã làm hạn chế một số hiệu quả, chất lượng công việc được 
giao. 
4. Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên 
chức 
- Thực hiện Kế hoạch số 709/KH – UBND ngày 16/4/2013 của UBND 
tỉnh Bắc Ninh về việc xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên 
chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa 
bàn huyện tỉnh Bắc Ninh. 
UBND huyện đã triển khai hội nghị đến toàn thể các thủ trưởng các đơn 
vị, cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện để quán triệt và 
triển khai thực hiện theo đúng nội dung của Kế hoạch số 709/KH – UBND 
trên và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Đến nay toàn bộ 08 đơn 
vị sự nghiệp trực thuộc huyện đã xây dựng cơ cấu viên chức theo vị trí việc 
làm, đồng thời đã triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đã xây dựng và 
theo đúng quy định của pháp luật. Qua đó đã từng bước nâng cao chất lượng 
công việc được giao của đội ngũ viên chức trong giai đoạn hiện nay. 
- Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức cấp xã hiện có là: 292 người; 
trong đó: cán bộ : 150 người; công chức: 142 người. 
Trong năm, UBND huyện đã cử 89 cán bộ, công chức cấp xã đi học các 
lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ trên các lĩnh vực như: kiến thức và 
kĩ năng về công nghệ thông tin, công tác “ một cửa” do Sở Nội vụ tổ chức. 
- Năm 2016, do biên chế còn thiếu UBND huyện đã đề nghị Sở Nội vụ 
tỉnh quyết định tuyển dụng mới 03 công chức, viên chức huyện theo hình thức 
thu hút nhân tài qua chính sách tuyển thẳng. 
100 
- Việc tuyển dụng viên chức giáo dục – đào tạo trực thuộc huyện quản 
lý: Năm 2016, UBND đã ban hành Kế hoạch 1111/KH – UBND ngày 
15/11/2016 của UBND huyện Yên Phong về thi tuyển giáo viên mầm non, 
tiểu học, THCS huyện Yên Phong năm 2016. Đến nay, UBND huyện Yên 
Phong vẫn đang thực hiện theo Kế hoạch, dự kiến sang quý I năm 2017 sẽ 
hoàn tất. 
5. Cải cách tài chính công 
5.1 Tình hình triển khai các chính sách thuế, thu nhập, tiền lƣơng, 
tiền công, chính sách an sinh xã hội tại cơ quan, đơn vị 
UBND huyện đã tổ chức thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, 
tiền lương, thu nhập, an sinh, xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo 
hiểm thất nghiệp,... khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để người lao động 
tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm. Thực hiện tốt các chính sách ưu 
đãi đối với người có công; mở rộng các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, 
nhất là với các đối tượng khó khăn. 
 UBND huyện đã giao chỉ tiêu dự toán ngân sách năm 2016 cho các cơ 
quan, đơn vị trong đầu tháng 01/2016. Thực hiện dân chủ, công khai và minh 
bạch về tài chính công. Thực hiện quy định của Chính phủ và thông tư hướng 
dẫn của Bộ về chương trình cải cách tiền lương, phụ cấp lương đối với cán bộ 
công chức, viên chức. 
 5.2Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và 
đơn vị sự nghiệp công lập: 
 a) Việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: 
 Trong tổng số 27 đơn vị thuộc các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, 
Đoàn thể và các tổ chức xã hội thì có 12 đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo 
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP. 
Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP 
và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đã tổ chức xây dựng quy chế chi tiêu nội 
bộ và quy chế quản lý tài sản công làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành 
nhiệm vụ, xác định thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và các chi tiêu 
khác trong đơn vị. Song do định mức giao dự toán ngân sách nhà nước còn 
101 
thấp, trong đó dự toán tiền lương, phụ cấp và các khoản trích nộp chiếm tỷ 
trọng cao, lao động của đơn vị đa số là công chức đã được tuyển dụng vào 
biên chế Nhà nước và quy mô các đơn vị còn nhỏ (đa số dưới 10 người) do 
vậy khó có điều kiện để tổ chức xắp xếp lại công việc tăng thu nhập cho cán 
bộ công chức. 
b) Việc thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của 
Chính phủ quy định về tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 
Hiện nay có 53 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện thực 
hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Nhìn chung, các đơn vị 
đã có nhiều cố gắng trong việc chấp hành các quy định và nêu cao tinh thần 
trách nhiệm trong việc quản lý tài chính tại đơn vị một cách tiết kiệm có hiệu 
quả. Việc quản lý và sử dụng tài sản công được gắn kết theo từng bộ phận 
trong đơn vị, có quy trách nhiệm cá nhân phải bồi thường nếu để thất thoát tài 
sản công. 
Các đơn vị sự nghiệp công lập của huyện chủ yếu là đơn vị sự nghiệp 
giáo dục, thu từ sự nghiệp rất ít, kinh phí hoàn toàn do Nhà nước đảm bảo. 
Với nguồn kinh phí Nhà nước cấp phần lớn chi các chính sách về tiền lương 
và bảo hiểm xã hội. Trong đó nhu cầu chi thường xuyên khác: công tác phí, 
điện nước, chi phí chuyên môn nghiệp vụ mua sắm sửa chữa trang thiết bị văn 
phòng và phục vụ chuyên môn ngày một tăng. Trong điều kiện kinh phí nêu 
trên việc đảm bảo trang trải các hoạt động là một sự cố gắng lớn của đơn vị. 
c) Thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo 
dục và đào tạo. 
Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ năm học, các nhà trường đều có văn bản 
báo cáo UBND các cấp và cơ quan chuyên môn về giáo dục để trình phê 
duyệt về các khoản thu, chi trong nhà trường. Các khoản thu, chi chủ yếu tập 
trung vào việc tu sửa nhỏ, bảo vệ và phục vụ trực tiếp học sinh như nước 
uống. Các khoản thu là nguồn kinh phí đáng kể góp phần thay đổi cảnh quan 
của lớp học và nhà trường, tạo điều kiện để học sinh có điều kiện học tập và 
sinh hoạt tốt hơn. 
102 
 6. Hiện đại hóa hành chính: 
 6.1 Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan 
nhà nƣớc: 
 - Trong những năm qua, việc sử dụng và quản lý thông tin trong hoạt động 
của các cơ quan hành chính nhà nước đã được quan tâm đầu tư về các chương 
trình đào tạo, tập huấn và trang bị thiết bị làm việc. Đến nay, các cơ quan hành 
chính của huyện và UBND các xã, thị trấn đều được trang bị đầy đủ máy vi tính 
đến từng cán bộ, công chức, viên chức và phần lớn đều kết nối mạng internet, 
phục vụ hoạt động và truy cập tìm hiểu thông tin, tài liệu, văn bản pháp luật. Tuy 
nhiên trong hai mục tiêu chính của việc áp dụng CNTT thì kết quả còn hạn chế, 
mới chỉ bắt đầu xây dựng hệ thống cung cấp thông tin bước đầu còn các dịch vụ 
công trực tuyến nâng cao và môi trường giao tiếp điện tử giữa chính quyền với 
người dân và doanh nghiệp chưa áp dụng được do việc triển khai ứng dụng 
CNTT trong các quy trình xử lý công việc tại các cơ quan hành chính, giữa các 
cơ quan hành chính trong huyện chưa đồng bộ và rộng rãi. 
6.2 Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008 
Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính 
phủ và Quyết định số 642/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Bắc 
Ninh về việc duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 
Quốc gia TCVN ISO 9001-2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức 
thuộc hệ thống hành chính Nhà nước năm 2015. 
Ban Chỉ đạo ISO huyện đã tiến hành chỉ đạo thủ trưởng các cơ quan 
hành chính nhà nước thuộc UBND huyện và Chủ tịch UBND các xã: Yên 
Trung, Đông Thọ và thị trấn Chờ rà soát việc thực hiện các quy trình tác 
nghiệp đang áp dụng và đã được cấp chứng chỉ của cơ quan, đơn vị mình để 
xem xét sự phù hợp và các kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trong giai 
đoạn hiện nay nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực trong việc cải tiến 
phong cách làm việc khoa học hơn, hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng phục 
vụ tổ chức, công dân, doanh nghiệp. Cụ thể như sau: 
Từ tháng 7/2010, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã cấp Giấy 
chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia 
TCVN ISO 9001:2008 cho UBND huyện Yên Phong. 
103 
- Số lượng các cơ quan, đơn vị đã áp dụng: 
+ Các cơ quan huyện: 12 cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND huyện. 
- Số xã, thị trấn đã áp dụng: 
+ UBND các xã, thị trấn: Đông Thọ, Yên Trung và thị trấn Chờ. 
Nhận thức rõ việc thực hiện áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 vào hoạt 
động của các cơ quan quản lý nhà nước là một nhu cầu và xu hướng tất yếu 
trong quá trình phát triển, Văn phòng HĐND-UBND huyện đã tham mưu cho 
UBND huyện tập trung chỉ đạo xây dựng các quy trình tác nghiệp trên cơ sở 
lựa chọn một số thủ tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính chung áp 
dụng tại cấp huyện công bố theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 642/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 
của UBND tỉnh Bắc Ninh. 
Sau khi triển khai áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 đến nay, các cán 
bộ, công chức, viên chức huyện đã nhận thức khá đầy đủ, sâu sắc về việc áp 
dụng tiêu chuẩn ISO vào hoạt động chuyên môn; bước đầu đã tạo ra những 
chuyển biến tích cực vào việc cải tiến phong cách làm việc khoa học hơn, 
hiệu quả hơn, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, công dân, 
doanh nghiệp đến liên hệ công tác, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên 
môn của các cơ quan. 
Trong năm 2016, UBND huyện đã đăng ký thực hiện áp dụng HTQLCL 
ISO 9001:2008 đối với 04 xã trên địa bàn huyện, gồm: Tam Giang, Long 
Châu, Văn Môn và Đông Phong.Hiện nay, UBND huyện tiếp tục chỉ đạo 
UBND 04 xã trên triển khai các bước trình tự, thủ tục để thực hiện áp dụng 
HTQLCL ISO 9001:2008 theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của tỉnh. 
 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 
1. Ƣu điểm: 
- Được sự quan tâm của cấp trên và sự chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo 
Huyện ủy-HĐND-UBND huyện, các phòng, ban, đơn vị đã triển khai, quán 
triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị, các quy định của Đảng 
và Nhà nước về CCHC. 
104 
- Công tác CCHC đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng góp 
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KT-XH của huyện. Tổ chức 
bộ máy hành chính của cơ quan được điều chỉnh, sắp xếp theo hướng tinh 
gọn, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, hoạt động của cơ 
quan có bước đổi mới, hiệu quả được nâng lên; đội ngũ cán bộ, công chức 
được nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lề lối tác phong 
làm việc có sự chuyển biến đáng kể; các TTHC cải cách theo hướng công 
khai, minh bạch và đơn giản thuận lợi cho nhu cầu công việc của các tổ chức, 
doanh nghiệp và công dân; trang thiết bị làm việc được đầu tư xây dựng và 
từng bước hiện đại, cơ chế quản lý tài chính công được cải cách theo hướng 
tăng tính chủ động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm. 
2. Tồn tại, hạn chế: 
- Lãnh đạo một số cơ quan, địa phương cơ sở chưa thực sự quan tâm chỉ 
đạo công tác kiểm soát TTHC, nhất là việc rà soát TTHC để đề xuất kiến nghị 
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định mới và thực tế tại địa phương, 
cơ quan, đơn vị mình. Kiểm soát TTHC, cụ thể là việc thẩm định quy định về 
TTHC, việc rà soát đánh giá tác động của TTHC trong dự thảo văn bản quy 
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND huyện còn nhiều lúng túng 
trong triển khai. 
- Việc áp dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan hành chính mới chỉ 
chú trọng tới việc mua sắm trang thiết bị chứ chưa chú ý đến đào tạo các cán 
bộ sử dụng tối đa các trang thiết bị đó nên việc áp dụng rộng rãi và sử dụng 
hợp lý cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế. 
- UBND huyện chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác CCHC 
để tập trung tham mưu, theo dõi và tổng hợp. 
- Công chức làm việc tại bộ phận một cửa liên thông vẫn phải kiêm 
nhiệm chuyên môn tại đơn vị mình. 
IV. PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ CCHC TRONG THỜI GIAN 
TỚI: 
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Kế hoạch công tác CCHC tỉnh Bắc Ninh 
giai đoạn 2011 – 2020 và Kế hoạch công tác CCHC hàng năm của UBND 
huyện Yên Phong đề ra với 06 nội dung cơ bản cần tập trung thực hiện là: 
105 
1. Cải cách thể chế hành chính 
2. Cải cách TTHC 
3. Cải cách bộ máy hành chính 
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên 
chức 
5. Cải cách tài chính công 
6. Hiện đại hóa hành chính 
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: 
- TTHC là sự cụ thể hóa của thể chế hành chính, cải cách TTHC phải 
dựa trên cơ sở cải cách về thể chế. Đề nghị tỉnh kiến nghị quốc hội, Chính 
phủ đẩy mạnh cải cách thể chế theo hướng phân cấp mạnh mẽ hơn nữa đi đôi 
với việc quy định rõ trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, giữa cấp chính 
quyền với cơ quan chuyên môn, giữa tập thể và cá nhân. 
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND-UBND 
huyện đã đi vào hoạt động từ tháng 12/2010; hiện nay 5/7 cán bộ công chức 
làm việc tại Bộ phận này được trưng tập từ các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện, các cán bộ trưng tập vẫn phải đảm nhiệm công việc tại cơ quan 
chủ quản nên Văn phòng bố trí làm việc tại Bộ phận TN&TKQ 2 ngày/tuần. 
Đề nghị tỉnh quan tâm bố trí thêm biên chế cho UBND huyện, quy định việc 
thực hiện các TTHC của Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh các huyện (thuộc Bộ 
phận một cửa huyện hay tỉnh ). Đồng thời cũng mong UBND tỉnh, Sở Nội vụ 
nghiên cứu mô hình “Trung tâm Giao dịch hành chính”, từ đó các tổ chức, 
công dân chỉ đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại một địa điểm duy nhất và vào 
tất cả các ngày làm việc trong tuần. Muốn vậy, phải bố trí đội ngũ cán bộ 
chuyên trách có trình độ và nghiệp vụ của từng lĩnh vực, trực tiếp trực tại Bộ 
phận để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tất cả các ngày trong tuần (dự kiến 
khoảng 4-5 cán bộ). 
- Đề nghị Sở Nội vụ tỉnh tăng cường mở các lớp tập huấn hướng dẫn về 
nghiệp vụ CCHC cho các cán bộ, công chức thực hiện việc tham mưu, theo 
dõi, tổng hợp công tác CCHC hiện nay. Đồng thời có những chế độ tốt hơn 
106 
nữa đối với những người thực hiện công tác CCHC để công việc đạt hiệu quả 
cao, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của huyện. 
Trên đây là nội dung Báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác cải 
cách hành chính năm 2016; UBND huyện Yên Phong báo cáo để Sở Nội vụ 
tỉnh Bắc Ninh nắm được./. 
107 
PHỤ LỤC II 
Thang điểm đánh giá mức độ s n sàng phát triển và ứng dụng CNTT của 
các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng thuộc tỉnh Bắc Ninh 
STT CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THANG ĐIỂM 
A. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CHO ỨNG 
DỤNG CNTT 
20 
I Tỷ lệ Máy tính/CBCCVC 
(<30%=0; 30-50%=1; 
50-80% =2; >80%=3) 
II Máy tính và thiết bị văn phòng 3 
 1. Có máy chủ (Server) không? Có = 1,5; không = 0; 
 2. Có máy in (Printer) không? Có = 0.5; không = 0; 
 3. Có máy quét (Scanner) không? Có = 0.5; không = 0; 
 4. Có máy chiếu ( Projector) không? Có = 0.5; không = 0; 
III Thiết bị mạng 3 
 1. Có Switch/Hub hay không? Có = 1; không = 0; 
 2. Có Modem/Router hay không? Có = 1; không = 0; 
 3. Có thiết bị kết nối vô tuyến (Access 
Point, Wireless Router) 
 hay không? 
Có = 1; không = 0; 
IV Kết nối mạng 5 
 1.Mạng LAN có kết nối với mạng diện 
rộng (WAN) không? 
Có = 2; không = 0; 
 2.Tỷ lệ máy tính có kết nối Internet/ 
Tổng số máy tính? 
>=50% = 2; < 50% = 0; 
 3. Mạng truyền số liệu chuyên dùng có 
được đưa vào sử dụng tại cơ quan? 
Có = 1; không = 0; 
V Hệ thống an ninh mạng, dữ liệu 6 
 1.Có sử dụng giải pháp tường lửa 
không? 
Có = 2; không = 0; 
 2.Tỷ lệ máy tính có cài phần mêm diệt 
virus/ Tổng số máy tính? 
> 80% = 2; < 80% = 0; 
 3.CSDL của đơn vị có thường xuyên 
được sao lưu dự phòng không? 
Có = 2; không = 0; 
108 
B. ỨNG DỤNG CNTT 50 
I Ứng dụng Hệ thống QLVB&ĐH 4 
1. Đã cài đặt hệ thống QLVB&ĐH 
chưa? 
Có = 1; không = 0; 
2. Đã thực hiện quét văn bản và lưu trữ 
vào hệ thống QLVB&ĐH chưa? 
Có = 0.5; không = 0; 
3. Đã tạo lập được một bộ hồ sơ công 
việc hoàn chỉnh theo quy trình xử lý 
chưa ? 
Có = 0.5; không = 0; 
4. Đã thực hiện lưu chuyển văn bản điện 
tử giữa các cấp trong đơn vị chưa? 
Có = 0.5; không = 0; 
5. Đã tiến hành gửi/nhận văn bản điện tử 
với với cơ quan khác qua môi trường 
mạng. 
Có = 0.5; không = 0; 
6. Đã thực hiện tích hợp chữ ký số vào 
hệ thống QLVB&ĐH chưa? 
Có = 0.5; không = 0; 
7. Hệ thống QLVB &ĐH chạy trên nền 
Internet 
Có = 0.5; không = 0; 
II Ứng dụng quản lý tài chính, kế toán 2 
1. Có sử dụng phần mềm quản lý tài 
chính, kế toán không? 
Có = 1; không = 0; 
2. Phần mềm quản lý tài chính, kế toán 
có bản quyền không? 
Có = 1; không = 0; 
III 
Ứng dụng phần mềm quản lý chuyên 
ngành: 
2 
1. Có ứng dụng phần mềm trong quản lý 
chuyên ngành không? 
Có = 1; không = 0; 
2. Phần mềm quản lý chuyên ngành có 
bản quyền không? 
Có = 1; không = 0; 
IV Ứng dụng quản lý nhân sự 2 
1. Có sử dụng phần mềm quản lý nhân 
sự không? 
Có = 1; không = 0; 
2. Phần mềm quản lý nhân sự có bản 
quyền không? 
Có = 1; không = 0; 
V Ứng dụng mã nguồn mở 3 
1. Tỷ lệ máy tính được cài hệ điều hành 
mã nguồn mở 
(Hệ điều hành Ubuntu, Redhat...)/ Tổng 
(>= 30% = 0.5; <30% = 0) 
109 
số máy tính 
 2. Tỷ lệ máy tính được cài đặt bộ phần 
mềm văn phòng mã nguồn mở/Tổng số 
máy tính ? 
(> = 50% = 0.5; <50%=0) 
 3. Tỷ lệ máy tính đã cài đặt và sử dụng 
phần mềm Mozilla Thunderbird, 
Mozilla Firefox, Unikey 
 - Phần mềm Mozilla Thunderbird (> = 50% = 1; <50%= 0) 
 - Phần mềm Mozilla Firefox (> = 50% = 0.5; <50%= 0) 
 - Phần mềm gõ tiếng việt Unikey (> = 50% = 0.5; <50%= 0) 
VI Ứng dụng thƣ điện tử 18 
 1. Tỷ lệ CBCNV sử dụng thư điện tử 
trong công việc? 
(>=80%=3; 50-80%=2; 
< 50%=0) 
 2. Tỷ lệ CBCNV được cấp hòm thư điện 
tử dạng 
[email protected] và đang sử 
dụng thường xuyên trong công việc? 
(>=80%=4; 50-80%=3; 
30-50%=1 < 30%=0) 
 3. Lãnh đạo cơ quan có sử dụng thư điện 
tử trong trao đổi công việc với cấp dưới 
không? 
Có = 3; không = 0; 
 4.Cơ quan, đơn vị có sử dụng thư điện 
tử trong hoạt động trao đổi thông tin với 
cá nhân, tổ chức qua địa chỉ 
[email protected] 
 4.1. Gửi giấy mời điện tử Có = 1; không = 0; 
4.2. Gửi báo cáo tuần, tháng, quý, năm; 
tài liệu họp hội nghị bằng bản điện tử 
Có = 1; không = 0; 
4.3. Gửi văn bản chi đạo điều hành bản 
điện tử 
Có = 1; không = 0; 
4.4. Gửi các loại văn bản khác: Thông 
báo, Hướng dẫn, Văn bản sao, chương 
trình công tác, văn bản xin ý kiến 
Có = 1; không = 0; 
5. Mức độ ứng dụng gửi/nhận văn bản 
điện tử 
110 
 Đối với UBND các huyện, thị xã, thành 
phố 
- Đã gửi/nhận văn bản 
trong nội bộ cơ quan và 
các đơn vị cấp tỉnh, 
UBND cấp huyện, các Sở, 
Ban, Ngành khác = 0.5; 
- Đã gửi văn bản điện tử 
đến các đơn vị cấp xã = 
1.5; 
- Đã nhận văn bản điện tử 
từ các đơn vị cấp xã = 2; 
Đối với các Sở, Ban, Ngành 
- Đã gửi/nhận văn bản 
điện tử trong nội bộ cơ 
quan và các đơn vị trực 
thuộc = 1; 
- Đã gửi/nhận văn bản 
điện tử đến các đơn vị 
khác = 2; 
VII 
Trang thông tin điện tử của cơ quan, 
đơn vị 
15 
 1. Có trang thông tin điện tử không? Có = 3; không = 0; 
 2. Tên miền sử dụng có phải là tên miền 
con của tên miền bacninh.gov.vn 
không? 
Có = 0.5; không = 0; 
3. Giấy phép hoạt động của trang thông 
tin điện tử 
Có = 0.5; không = 0; 
(Cổng thành phần của 
Cổng TTĐT tỉnh có được 
tính điểm) 
 4. Cổng/ trang thông tin điện tử của đơn 
vị có đăng tải sự chỉ đạo điều hành của 
Lãnh đạo đơn vị 
Có = 1; không = 0; 
5. Tần suất cập nhật thông tin 
Hàng ngày = 1; 
Hàng tuần = 0.5; 
Hàng tháng/Không cập 
nhật thường xuyên = 0; 
6. Dịch vụ công trực tuyến 
- Không có = 0; 
- Có dịch vụ công trực 
tuyến đến mức độ 2 = 1; 
- Có dịch vụ công trục 
tuyến mức độ 3 trở lên =2; 
111 
 7. Các mục thông tin chủ yếu của 
Cổng/trang thông tin điện tử 
 • Thông tin giới thiệu về cơ cấu tổ chức, 
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của 
đơn vị và của từng đơn vị trực thuộc 
Có = 0.5; không = 0; 
• Thông tin tóm lược quá trình hình 
thành và phát triển của đơn vị 
Có = 0.5; không = 0; 
• Tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm 
nhiệm của Lãnh đạo đơn vị 
Có = 0.5; không = 0; 
• Tin tức, sự kiện về hoạt động và các 
vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý 
nhà nước của đơn vị 
Có = 0.25; không = 0; 
• Thông tin chỉ đạo, điều hành (ý kiến 
chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo đơn vị; 
ý kiến xử lý, phản hồi; lịch làm việc của 
Lãnh đạo đơn vị v.v.) 
Có = 0.5; không = 0; 
• Thông tin tuyên truyền, phổ biến, 
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, 
chính sách 
Có = 0.5; không = 0; 
• Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế 
hoạch phát triển 
Có = 0.25; không = 0; 
• Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 
chuyên ngành và văn bản quản lý hành 
chính có liên quan 
Có = 1; không = 0; 
• Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, 
đấu thầu, mua sắm công 
Có = 0.25; không = 0; 
 • Lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân Có = 0.25; không = 0; 
• Thông tin liên hệ của cán bộ, công 
chức có thẩm quyền 
Có = 0.5; không = 0; 
• Thông tin giao dịch của website/cổng 
thông tin điện tử 
Có = 0.25; không = 0; 
• Thông tin về chương trình, đề tài khoa 
học 
Có = 0.25; không = 0; 
• Thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực 
quản lý của đơn vị 
Có = 0.25; không = 0; 
 • Các thông tin khác Có = 0.25; không = 0; 
 8. Các chức năng hỗ trợ 
 • Tra cứu, tìm kiếm thông tin Có = 0.25; không = 0; 
• Liên kết, tích hợp thông tin với cổng 
thông tin điện tử của các đơn vị trực 
Có = 0.25; không = 0; 
112 
thuộc và các cơ quan nhà nước khác 
 • In ấn, lưu trữ cho mỗi tin, bài Có = 0.25; không = 0; 
 • Hỏi đáp, tiếp nhận thông tin phản hồi Có = 0.25; không = 0; 
VIII Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa 2 
 1. Có sử dụng phần mềm ứng dụng cho 
hoạt động của Bộ phận một cửa không ? 
Có = 1; không = 0; 
 2. Hoạt động của bộ phận một cửa có 
được liên thông với các bộ phận khác 
qua ứng dụng CNTT không? 
Có = 0.5; không = 0; 
 3. Người dân có thể tra cứu trạng thái hồ 
sơ trên môi trường mạng internet 
không? 
Có = 0.5; không = 0; 
IX 
Các phần mềm ứng dụng khác của 
đơn vị 
2 
Mức độ sử dụng các phần mềm ứng 
dụng khác (nếu có) 
>=3 phần mềm =2; 2 phần 
mềm=1; 1 phần mềm = 
0.5; 0 phần mềm =0 
C. NHÂN LỰC CHO ỨNG DỤNG CNTT 15 
I Lãnh đạo cơ quan, đơn vị 3 
Đã từng tham gia các khóa đào tạo về 
CNTT cho lãnh đạo do cơ quan nhà 
nước tổ chức không? 
Có = 3; không = 0; 
II Cán bộ chuyên trách CNTT 8 
1. Số lượng cán bộ chuyên trách CNTT? 
- Không = 0; 
- Có nhưng chưa đủ theo 
biên chế được giao = 1; 
- Có và đủ số lượng cán bộ 
theo biên chế được giao = 
2; 
2. Trình độ chuyên môn 
- 100% cán bộ chuyên 
trách có trình độ Đại 
học/trên Đại học = 3; 
- Có 1 cán bộ trình độ Đại 
học/Trên ĐH, các cán bộ 
chuyên trách còn lại có 
trình độ Cao đẳng/Trung 
cấp =2; 
113 
- 100% cán bộ chuyên 
trách chỉ có trình độ Cao 
đẳng/Trung cấp = 1; 
3. Cán bộ chuyên trách CNTT có các 
chứng chỉ nâng cao (MCSA, CCNA, 
CCNP, Network Security, ....) 
Có = 3 ; không = 0; 
III Trình độ CNTT của CBCCVC 4 
1. Tỷ lệ CBCCVC biết sử dụng máy tính 
trong công việc? 
(>90%= 2, 50-80%=1; 
<50%=0) 
2. Có cán bộ tham gia các khóa đào tạo 
CNTT do cơ quan Nhà nước tổ chức 
trong năm hay không? 
Có = 2; không = 0; 
D. CHÍNH SÁCH VÀ ĐẦU TƢ 
CHO ỨNG DỤNG CNTT 
15 
I 
Ban hành các văn bản, quy định 
nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT 
10 
1. Ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ 
thống CNTT tại đơn vị (vận hành mạng, 
vận hành ứng dụng CNTT,..) 
Có = 2; không = 0; 
2. Ban hành Quyết định thành lập, kiện 
toàn Ban chỉ đạo CNTT của đơn vị (chỉ 
áp dụng đối với UBND các huyện, thành 
phố, thị xã, các sở, ban ngành nếu có 
Lãnh đạo phụ trách CNTT sẽ được điểm 
phần này) 
Có = 2 ; không = 0; 
3. Ban hành Quyết định thành lập Ban 
biên tập và quy chế cập nhật nội dung 
lên Cổng thông tin điện tử của đơn vị 
Có = 2 ; không = 0; 
4. Xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ 
công trực tuyến lên cổng thông tin điện 
tử 
Có = 1 ; không = 0; 
5. Xây dựng nhu cầu phát triển các hệ 
thống cơ sở dữ liệu của đơn vị 
Có = 1 ; không = 0; 
6. Ban hành chế độ ưu đãi cho cán bộ 
chuyên trách CNTT 
Có = 1 ; không = 0; 
7. Ban hành các văn bản, quy định khác 
nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT 
Có = 1 ; không = 0; 
114 
II Chi ngân sách cho CNTT năm 201 Có = 2 ; không =0; 
III 
Xây dựng và ban hành kế hoạch ứng 
dụng CNTT năm 201 
- Không = 0; 
- Có ban hành nhưng 
không có dự kiến chi ngân 
sách cho CNTT = 2; 
- Có ban hành và có dự 
kiến chi ngân sách cho 
CNTT = 3; 
 TỔNG ĐIỂM 100 
115 
PHỤ LỤC III 
Thống kê số lƣợng trình độ cán bộ, công chức huyện Yên Phong năm 2016 
TT 
Tên cơ quan, đơn vị 
trực thuộc 
Trình độ đào tạo chia theo 
G
h
i 
ch
ú
Chuyên môn Lý luận chính trị Tin học Ngoại ngữ QLNN 
T
iế
n
 s
ỹ
T
h
ạc
 s
ỹ
Đ
ại
 h
ọ
c 
C
ao
 đ
ẳn
g
T
ru
n
g
 c
ấp
S
ơ
 c
ấp
C
ử
 n
h
ân
C
ao
 c
ấp
T
ru
n
g
 c
ấp
S
ơ
 c
ấp
T
ru
n
g
 c
ấp
 t
rở
 l
ên
C
h
ứ
n
g
 c
h
ỉ 
Tiếng Anh 
Ngoại 
ngữ khác 
C
V
C
C
 t
ư
ơ
n
g
 đ
ư
ơ
n
g
C
V
C
 v
à 
tư
ơ
n
g
 đ
ư
ơ
n
g
C
V
 v
à 
tư
ơ
n
g
 đ
ư
ơ
n
g
Đ
ại
 h
ọ
c 
tr
ở
 l
ên
C
h
ứ
n
g
 c
h
ỉ 
(A
,B
,C
) 
Đ
ại
 h
ọ
c 
tr
ở
 l
ên
C
h
ứ
n
g
 c
h
ỉ 
(A
,B
,C
) 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 
1 
VP HĐND và UBND 
huyện 
 8 6 1 2 4 6 2 12 12 1 9 
2 Phòng Nội vụ 4 3 1 3 7 7 1 5 
3 Phòng LĐ -TB và XH 1 5 1 2 5 1 6 5 
4 Thanh tra huyện 5 2 4 4 1 3 
5 Phòng Tư pháp 5 1 1 5 5 1 1 
116 
6 
Phòng Kinh tế và Hạ 
tầng 
 3 3 3 3 6 6 2 3 
7 
Phòng Tài nguyên và 
Môi trường 
 5 4 1 3 8 9 9 7 
8 
Phòng Tài chính Kế 
hoạch 
 4 4 3 5 7 8 2 6 
9 Phòng Y tế 2 2 2 1 
10 
Phòng Văn hóa và 
Thông tin 
 2 2 1 1 1 4 4 2 
11 
Phòng Giáo dục và 
Đào tạo 
1 3 5 1 2 7 1 1 9 9 1 5 2 
12 
Phòng Nông nghiệp và 
PTNT 
 3 4 1 3 5 4 1 1 
 Tổng 1 33 48 2 5 10 35 11 2 76 52 38 14 43