So với các phương pháp dự báo tr-ớc, ph-ơng pháp sử dụng mạng nơron
có thể học để xấp xỉ các bài toán mà quan hệ vào – ra là phi tuyến với nhiều
đầu vào và nhiều đầu ra được các chuyên gia trên thế giới đánh giá là có độ
chính xác cao, được ứng dụng trong rất nhiều loại bài toán dự báo.
125 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2719 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng mạng nơron nhân tạo dự báo phụ tải ngắn hạn hệ thống điện miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
883.7 36 1634.1 24
3 09/05/2006 3282.0 36 1861.1 23
4 10/05/2006 3226.7 35 1914.3 25
5 11/05/2006 3121.2 36 1876.1 24
6 12/05/2006 3264.2 36 1847.4 24
7 13/05/2006 2893.2 35 1776.2 24
CN 14/05/2006 2923.6 32 1533.5 22
2 15/05/2006 3146.2 34 1543.4 22
3 16/05/2006 3296.5 34 1669.9 21
4 17/05/2006 3265.0 34 1801.0 22
5 18/05/2006 3216.5 33 1780.3 21
6 19/05/2006 3195.4 35 1839.8 22
7 20/05/2006 3142.7 33 1774.6 21
CN 21/05/2006 3163.5 33 1689.8 21
75
2 22/05/2006 3242.9 34 1784.2 22
3 23/05/2006 3093.9 34 1710.5 22
4 24/05/2006 3252.0 33 1708.9 21
5 25/05/2006 3127.5 34 1683.2 23
6 26/05/2006 3281.3 34 1766.1 23
7 27/05/2006 3152.6 34 1913.0 24
CN 28/05/2006 3072.6 35 1761.6 23
2 29/05/2006 3045.9 34 1641.6 23
3 30/05/2006 3089.5 35 1734.5 24
4 31/05/2006 3227.0 35 1591.5 23
4.2.2.1. Cấu trúc mạng nơron dự báo phụ tải đỉnh.
Cấu trúc của mạng bao gồm một lớp vào, một lớp ẩn và một lớp ra. Số
l−ợng các nơron lớp đầu vào là cố định, phụ thuộc vào các nhân tố ảnh h−ởng
đ−ợc sử dụng. Số nơron trong lớp ẩn đ−ợc xác định bằng cách huấn luyện với
một số tập mẫu để kiểm tra. Riêng lớp ra chỉ có duy nhất một nơron đó chính
là giá trị phụ Pmax tải cần dự báo.
Mạng sẽ yêu cầu số đơn vị trong lớp ẩn vừa đủ để có thể học đ−ợc các
đặc tr−ng tổng quát về mối quan hệ giữa các nhân tố đầu vào và đầu ra. Mục
tiêu đặt ra là chỉ sử dụng số nơron trong lớp ẩn vừa đủ để duy trì đ−ợc mối
quan hệ giữa các dữ liệu.
76
Các hàm kích hoạt của các nút ẩn và nút ra đ−ợc chọn là hàm sigmoid.
Hàm này có đặc điểm là độ dốc của nó gần nh− bằng không khi đầu ra lớn.
F(x) = xe−+1
1
Đạo hàm của nó:
f’(x) = ( xe−+1
1 )’= 2)1( x
x
e
e
−
−
+
= xe−+1
1 (1- xe−+1
1 )= f(x) (1-f(x))
Cấu trúc mạng dự báo phụ tải đỉnh
Mạng gồm:
• 8 đầu vào
- Nhiệt độ Tmax của ngày cần dự báo
- Nhiệt độ Tmax của ngày tr−ớc ngày cần dự báo.
- Nhiệt độ Tmax của 3 ngày có cùng kiểu ngày cần dự báo.
- Phụ tải Pmax của 3 ngày có cùng kiểu ngày cần dự báo.
• Số nơron lớp ẩn L = 30.
Hình 4.3. Cấu trúc mạng dự báo phụ tải đỉnh và đáy
77
• Một đầu ra phụ tải Pmax của ngày cần dự báo.
Qua cấu trúc mạng mà ta đã đ−a ra thì mỗi mẫu cụ thể trong tập hợp
mẫu đ−ợc xây dựng từ 8 giá trị đầu vào t−ơng ứng với tập dữ liệu, bao gồm
nhiệt độ cao nhất trong ngày và phụ tải cao nhất trong ngày t−ơng ứng với các
ngày làm việc trong tháng, ta cần phải xây dựng một tập mẫu dùng để huấn
luyện và kiểm tra khả năng dự báo trong quá trình huấn luyện.
Ví dụ: Ngày cần dự báo là ngày 8/05/2006. Dữ liệu đầu vào và ra của
mẫu ngày này đ−ợc xây dựng nh− bảng 4.2.
Bảng 4.2
Đầu vào của mạng Đầu ra
Tmax
(8/5)
Tmax
(7/5)
Tmax
(7/5)
Tmax
(6/5)
Tmax
(5/5)
Pmax
(5/5)
Pmax
(4/5)
Pmax
(3/5)
Pmax
(8/5)
36 37 36 35 35 3311.5 3135.2 3196.8 3201.3
T−ơng tự ta xây dựng dữ liệu đầu vào và đầu ra của các ngày khác trong
tháng 5/2006 để dự báo Pmax trong bảng 4.3.
Bảng 4.3
Thứ
Ngày
Tmax
ngày
dự
báo
Tmax
ngày
tr−ớc
ngày
dự
báo
Tmax
ngày
thứ 1
cùng
kiểu
ngày
Tmax
ngày
thứ 2
cùng
kiểu
ngày
Tmax
ngày
thứ 3
cùng
kiểu
ngày
Pmax
ngày
thứ 1
cùng
kiểu
Ngày
Pmax
ngày
thứ 2
cùng
kiểu
ngày
Pmax
ngày
thứ 3
cùng
kiểu
ngày
Giá trị
ra của
mạng
2 08/05/2006 36 37 36 35 35 3311.5 3135.2 3196.8 2997.9
78
3 09/05/2006 36 36 37 36 35 2883.7 3311.5 3135.2 3196.5
4 10/05/2006 35 36 36 37 36 3282.0 2883.7 3311.5 3100.2
5 11/05/2006 36 35 36 36 37 3226.7 3282.0 2883.7 3114.2
6 12/05/2006 36 36 35 36 36 3121.2 3226.7 3282.0 3180.6
7 13/05/2006 35 36 36 35 36 3076.6 3233.2 3199.1 2992.4
CN 14/05/2006 32 35 36 36 35 2893.2 3076.6 3233.2 2914.6
2 15/05/2006 34 32 35 36 36 3264.2 3121.2 3226.7 3206.9
3 16/05/2006 34 34 32 35 36 3146.2 3264.2 3121.2 3229.8
4 17/05/2006 34 34 34 32 35 3296.5 3146.2 3264.2 3169.6
5 18/05/2006 33 34 34 34 32 3265.0 3296.5 3146.2 3180.1
6 19/05/2006 35 33 34 34 34 3216.5 3265.0 3296.5 3107.4
7 20/05/2006 33 35 33 34 34 2923.6 2893.2 3076.6 3204.4
CN 21/05/2006 33 33 35 33 34 3142.7 2923.6 2893.2 3195.8
2 22/05/2006 34 33 33 35 33 3195.4 3216.5 3265.0 3196.2
3 23/05/2006 34 34 33 33 35 3242.9 3195.4 3216.5 2984.2
4 24/05/2006 33 34 34 33 33 3093.9 3242.9 3195.4 3145.1
5 25/05/2006 34 33 34 34 33 3252.0 3093.9 3242.9 3154.3
6 26/05/2006 34 34 33 34 34 3127.5 3252.0 3093.9 3241.1
7 27/05/2006 34 34 34 33 34 3163.5 3142.7 2923.6 3098.4
CN 28/05/2006 35 34 34 34 33 3152.6 3163.5 3142.7 3211.7
79
2 29/05/2006 34 35 34 34 34 3281.3 3127.5 3252.0 3098.2
3 30/05/2006 35 34 35 34 34 3045.9 3281.3 3127.5 3010.5
4 31/05/2006 35 35 34 35 34 3089.5 3045.9 3281.3 3198.4
Nh− đã đề cập ở phần tr−ớc, các dữ liệu vào nên nằm trong khoảng
[0.2,0.8]. Trong khi đó phụ tải hệ thống điện Miền Bắc nằm trong khoảng
2883.7 ữ 3311.5 MW, nhiệt độ trong tháng 5/2006 nằm trong khoảng [32 -
37oC], vì vậy để chuẩn hoá dữ liệu ta có thể chia phụ tải cho 5000 và nhiệt độ
cho 55 để thu đ−ợc giá trị đầu vào nằm trong khoảng 0.57 ữ 0.67. Bảng 4.4 là
dữ liệu đầu vào đã đ−ợc chuẩn hoá đối với bài toán dự báo phụ tải đỉnh.
Bảng 4.4
Quá trình huấn luyện mạng.
Chọn 15 mẫu đầu vào để huấn luyện mạng, mỗi mẫu huấn luyện là: (XQ, PQ),
XQ=[x1, x2, …..x8), PQ=P1 , đáp ứng đầu ra của mạng là Z1.
Mạng đ−ợc huấn luyện bằng thuật toán lan truyền ng−ợc sai số với hàm
chất l−ợng của hàm bình ph−ơng sai số SSE:
80
E=SSE=
2
1 2
1
2 )(
2
1)( kk
L
k
k zpe −= ∑∑
=
Quá trình huấn luyện mạng đ−ợc bắt đầu với hệ số trọng l−ợng ban đầu
wij đ−ợc gán các giá trị ngẫu nhiên nhỏ. Các hệ số trọng l−ợng tiếp theo của
mạng đ−ợc hình thành trong quá trình huấn luyện mạng theo thuật toán lan
truyền ng−ợc sai số nhằm làm giảm dần sai số giữa đầu ra mong muốn Pk và
đáp ứng đầu ra thực của mạng zk.
B−ớc đầu chọn: hệ số học α = 0.4, hệ số quán tính β= 0.6, hệ số tăng
tốc 1.1, hệ số giảm tốc 0.5, Mức tăng giảm cho phép là 4%.
Quá trình huấn luyện mạng dừng nếu SSE = ε rất nhỏ, hoặc số vòng
huấn luyện mạng lớn đạt đến giới hạn do ng−ời sử dụng mạng đề ra. Kết thúc
quá trình huấn luyện mạng ta thu đ−ợc bộ trọng số mới, gọi là bộ trọng số sau
khi huấn luyện.
Mạng nơron với cấu trúc và bộ trọng số sau khi huấn luyện sẽ đ−ợc
dùng làm ph−ơng tiện cho việc dự báo phụ tải. ở một mạng nơron có cấu trúc
bền vững nghĩa là lớp vào, lớp ẩn, lớp ra, hệ số học, hệ số quán tính không bị
thay đổi về mặt cấu trúc cũng nh− tham số thì quá trình truyền đạt của mạng
đ−ợc xác định chắc chắn. Khi ở đầu vào của mạng nơron xuất hiện thông tin
thì đầu ra xuất hiện một đáp ứng t−ơng ứng.
Hình 4.4 là ví dụ về kết quả của quá trình huấn luyện mạng với bộ dữ
liệu tháng 5/2006, quá trình huấn luyện dừng khi SSE = 10-4
81
Hình 4.4. kết quả của quá trình huấn luyện mạng tháng 5/2006
Quá trình dự báo:
Khi mạng đã đ−ợc huấn luyện xong, ta có thể sử dụng nó để dự báo phụ
tải. Quá trình làm việc của mạng nơron là quá trình tự tái diễn lại, vì vậy khi
đ−a các giá trị đầu vào của mẫu vào với bộ trọng số sau khi huấn luyện sẽ cho
đáp ứng đầu ra t−ơng ứng với đầu vào theo sự nhận thức của mạng đ−ợc hình
thành trong quá trình huấn luyện.
Dữ liệu vào của mạng đã đ−ợc chuẩn hoá theo nguyên tắc đã nêu ở mục
tr−ớc, do đó ở đầu ra của mạng ta cũng thu đ−ợc các giá trị chuẩn hoá t−ơng
ứng. Để khôi phục các giá trị này ta thực hiện quá trình ng−ợc lại quá trình
chuẩn hoá ban đầu. Tất cả quá trình này đã đ−ợc tự động xử lý trong phần
mềm. Kết quả đầu ra thu đ−ợc là giá trị phụ tải cao điểm của ngày cần dự báo.
Khi tìm đ−ợc giá trị dự báo zk của mạng t−ơng ứng với mẫu (Xs, Ds) ta
có thể xác định đ−ợc khả năng dự báo của mạng cũng nh− sai số phụ tải trong
quá trình dự báo bằng ph−ơng pháp sử dụng mạng nơron nhiều lớp lan truyền
ng−ợc sai số với cấu trúc đã cho và bộ trọng số sau huấn luyện. Trong tr−ờng
hợp dự báo với sai số quá lớn khi đó ta cần phải huấn luyện lại mạng để thu
82
đ−ợc bộ trọng số huấn luyện mới nhằm dự báo phụ tải của những ngày tiếp
theo.
4.2.2.3. Cấu trúc mạng nơron dự báo phụ tải đáy
Bài toán dự báo phụ tải đáy cũng đ−ợc thiết kế và xây dựng t−ơng tự bài
toán dự báo phụ tải đỉnh. Chỉ có một điểm khác quan trọng là dữ liệu đầu vào
của mạng là nhiệt độ thấp nhất Tmin và phụ tải thấp nhất Pmin.
Cấu trúc của mạng nơron dự báo phụ tải đáy.
Mạng gồm có:
• 8 đầu vào.
- Nhiệt độ Tmin của ngày cần dự báo
- Nhiệt độ Tmin của ngày tr−ớc ngày cần dự báo.
- Nhiệt độ Tmin của 3 ngày có cùng kiểu ngày cần dự báo.
- Phụ tải Pmin của 3 ngày có cùng kiểu ngày cần dự báo.
• Số nơron lớp ẩn L = 30
• Một đầu ra phụ tải Pmin của ngày cần dự báo
Trong quá trình nghiên cứu và xây dựng mạng nơron dự báo phụ tải đáy,
các dữ liệu phụ tải Pmin và Tmin trong ngày của các ngày làm việc tháng 5/2006
trên bảng 4.1 đ−ợc dùng làm mẫu để học và dự báo. Từ các số hiện trên ta xây
dựng tập mẫu dùng để huấn luyện và kiểm tra khả năng dự báo của mạng
nơron đã qua huấn luyện. Một mẫu cụ thể trong tập hợp mẫu đ−ợc xây dựng từ
tám đầu vào đã nêu ở trên.
Bảng 4.5 là tập hợp các dữ liệu mẫu tháng 05/2006 để dự báo phụ tải Pmin,
các mẫu này sẽ đ−ợc dùng để huấn luyện và thử nghiệm mạng nơron với bộ
trọng số sau huấn luyện.
83
Bảng 4.5
Thứ Ngày
Tmin
ngày
dự báo
Tmin
ngày
tr−ớc
ngày
dự báo
Tmin
ngày
thứ 1
cùng
kiểu
ngày
Tmin
ngày
thứ 2
cùng
kiểu
ngày
Tmin
ngày
thứ 3
cùng
kiểu
ngày
Pmin
ngày thứ
1 cùng
kiểu
ngày
Pmin
ngày thứ
2 cùng
kiểu
ngày
Pmin
ngày thứ
3 cùng
kiểu
ngày
Giá trị
ra của
mạng
2 08/05/2006 24 25 25 24 23 1767.9 1768.5 1682.3 1663.3
3 09/05/2006 23 24 25 25 24 1634.1 1767.9 1768.5 1803.5
4 10/05/2006 25 23 24 25 25 1861.1 1634.1 1767.9 1912.6
5 11/05/2006 24 25 23 24 25 1914.3 1861.1 1634.1 1860.6
6 12/05/2006 24 24 25 23 24 1876.1 1914.3 1861.1 1817.8
7 13/05/2006 24 24 24 25 23 1898.5 1814.9 1680.4 1735.1
CN 14/05/2006 22 24 24 24 25 1776.2 1898.5 1814.9 1519.7
2 15/05/2006 22 22 24 24 24 1847.4 1876.1 1914.3 1533.4
3 16/05/2006 21 22 22 24 24 1543.4 1847.4 1876.1 1629.2
4 17/05/2006 22 21 22 22 24 1669.9 1543.4 1847.4 1772.7
5 18/05/2006 21 22 21 22 22 1801.0 1669.9 1543.4 1725.6
6 19/05/2006 22 21 22 21 22 1780.3 1801.0 1669.9 1829.7
7 20/05/2006 21 22 21 22 21 1533.5 1776.2 1776.2 1766.7
CN 21/05/2006 21 21 22 21 22 1774.6 1533.5 1776.2 1650.8
84
2 22/05/2006 22 21 21 22 21 1839.8 1780.3 1801.0 1746.1
3 23/05/2006 22 22 21 21 22 1784.2 1839.8 1780.3 1755.2
4 24/05/2006 21 22 22 21 21 1710.5 1784.2 1839.8 1746.3
5 25/05/2006 23 21 22 22 21 1708.9 1710.5 1784.2 1658.9
6 26/05/2006 23 23 21 22 22 1683.2 1708.9 1710.5 1630.2
7 27/05/2006 24 23 23 21 22 1689.8 1774.6 1533.5 1864.1
CN 28/05/2006 23 24 23 23 21 1913.0 1689.8 1774.6 1730.8
2 29/05/2006 23 23 24 23 23 1766.1 1683.2 1708.9 1712.7
3 30/05/2006 24 23 23 24 23 1641.6 1766.1 1683.2 1720.6
4 31/05/2006 23 24 23 23 24 1734.5 1641.6 1766.1 1562.1
Trong quá trình đặt các thông số ban đầu tr−ớc khi chạy mạng. Các dữ
liệu trong bảng 4.5 với phụ tải nằm trong khoảng 1533.4 ữ 1914.3 và nhiệt độ
nằm trong khoảng 21 ữ 25 vì vậy cũng đ−ợc chuẩn hoá dữ liệu bằng cách lấy
các giá trị Pmin chia cho 3000 và lấy các giá trị tmin chia cho 40 để cho các giá
trị dữ liệu đầu vào trong khoảng [0.2;0.8]. Bảng 4.6 là dữ liệu đầu vào và đầu
ra của mạng đã đ−ợc chuẩn hoá.
85
Bảng 4.6
Việc huấn luyện mạng, cập nhật trọng số, thử nghiệm mạng với cấu trúc
đã chọn và bộ trọng số sau huấn luyện hoàn toàn t−ơng tự quá trình cập nhật
trọng số, thử nghiệm mạng của quá trình huấn luyện trong phần dự báo phụ
tải đỉnh. Sau đây là kết quả của quá trình chạy mạng nơron trong dự báo phụ
tải đáy của các ngày làm việc bình th−ờng tháng 5/2006, trong ví dụ này ta
chọn số mẫu dùng để huấn luyện mạng = 15 nh−ng độ chính xác của các giá
trị dự báo rất cao, trung bình từ cỡ 0.04% đến 4.4%
4.2.3 Dự báo phụ tải cho 24 giờ trong ngày.
Phần tr−ớc ta đã dự báo đ−ợc phụ tải đỉnh và phụ tải đáy của các ngày
trong tháng 5/2006. Để dự báo đ−ợc phụ tải từng giờ P(i) của ngày cần dự báo,
ta chỉ cần tìm ra ĐTPT - véctơ ĐTPT Pn(i) với i=1ữ24 của ngày đó.
Trong phần này ta sẽ dự báo phụ tải cho 24h của các ngày từ 9/5/2006
(thứ 2) đến ngày 14/5/2006 (ngày chủ nhật). B−ớc đầu tiên ta cần nhận dạng
ngày dự báo, giả sử ta dự báo phụ tải 24 giờ ngày 9/5/2006, đây là ngày làm
việc bình th−ờng vì vậy ta lấy dạng ĐTPT của các ngày làm việc bình th−ờng
tr−ớc đó làm mẫu để dự báo. Để thu đ−ợc véctơ ĐTPT giờ Pn(i) của ngày cần
86
dự báo, ta thu thập ĐTPT giờ của khoảng 5 ngày làm việc bình th−ờng tr−ớc
đó, tính trung bình của chúng sau đó chuẩn hoá. Có véctơ ĐTPT của ngày
9/5/2006, dựa vào kết quả dự báo phụ tải đỉnh và đáy của ngày ta dự báo phụ
tải 24 giờ trong ngày.
Bảng 4.7: Kết quả tính toán các giá trị Pn(i)
Dữ liệu thống kê P(MW) các ngày trong tháng 5
Giờ 2/5 3/5 4/5 5/5 8/5 Ptb
Pn(i)
(9/5)
1 1,465.57 1,764.90 1,882.70 1,876.10 1,715.30 1740.91 0.0502
2 1,440.98 1,728.90 1,828.90 1,847.20 1,756.60 1720.52 0.0361
3 1,411.75 1,717.80 1,810.30 1,767.90 1,634.10 1668.37 0.0000
4 1,419.87 1,682.30 1,768.50 1,798.90 1,672.60 1668.43 0.0000
5 1,588.93 1,753.40 1,928.50 1,979.30 1,747.60 1799.55 0.0908
6 1,859.67 1,927.50 2,083.50 2,181.40 1,869.50 1984.31 0.2186
7 1,829.80 2,116.20 2,104.36 2,182.30 1,943.10 2035.15 0.2538
8 2,013.50 2,363.90 2,378.40 2,470.20 2,170.70 2279.34 0.4228
9 2,198.30 2,600.70 2,632.23 2,674.90 2,387.00 2498.63 0.5746
10 2,594.40 2,982.50 3,011.60 3,064.30 2,709.60 2872.48 0.8333
11 2,731.40 3,135.30 3,135.24 3,266.00 2,811.00 3015.79 0.9325
12 2,179.20 2,600.80 2,578.07 2,660.80 2,352.20 2474.21 0.5577
87
13 1,974.80 2,454.00 2,450.40 2,525.60 2,273.70 2335.70 0.4618
14 2,129.00 2,587.70 2,552.51 2,630.97 2,296.30 2439.30 0.5335
15 2,227.27 2,638.90 2,641.37 2,666.20 2,276.60 2490.07 0.5687
16 2,308.70 2,645.10 2,665.40 2,719.00 2,340.50 2535.74 0.6003
17 2,652.20 2,849.90 2,902.51 2,874.20 2,630.20 2781.80 0.7705
18 2,919.43 3,011.50 2,974.30 3,074.90 2,824.10 2960.85 0.8944
19 3,121.33 3,196.80 3,053.50 3,311.50 2,883.70 3113.37 1.0000
20 2,867.25 3,003.80 2,856.10 3,038.30 2,695.50 2892.19 0.8469
21 2,545.00 2,747.20 2,616.90 2,823.20 2,499.05 2646.27 0.6767
22 2,281.30 2,495.20 2,418.40 2,568.60 2,257.81 2404.26 0.5093
23 2,081.91 2,295.90 2,266.28 2,499.20 2,131.00 2254.86 0.4059
24 1,849.20 2,015.80 2,001.00 2,161.16 1,849.70 1975.37 0.2125
T−ơng tự, ta xác định đ−ợc véctơ ĐTPT Pn(i) cho các ngày dự báo khác.
Kết quả tính toán các giá trị Pn(i) của các ngày từ ngày 9/5 đến 14/5
đ−ợc đ−a ra trong bảng 4.8
Bảng 4.8
Giá trị phụ tải chuẩn hoá theo giờ Pn(i)
Giờ Pn(i) Pn(i) Pn(i) Pn(i) Pn(i) Pn(i)
88
9/5 10/5 11/5 12/5 13/5 14/5
1 0.0502 0.0597 0.0632 0.0663 0.0740 0.0686
2 0.0361 0.0417 0.0378 0.0430 0.0288 0.0310
3 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0219 0.0208
4 0.0000 0.0028 0.0041 0.0098 0.0000 0.0000
5 0.0908 0.0945 0.1030 0.1133 0.0878 0.0906
6 0.2186 0.2077 0.2041 0.1962 0.1967 0.1916
7 0.2538 0.2567 0.2364 0.2334 0.2415 0.2372
8 0.4228 0.4518 0.4424 0.4481 0.3823 0.3869
9 0.5746 0.6209 0.6116 0.6046 0.5246 0.5372
10 0.8333 0.8949 0.8996 0.8974 0.8127 0.8213
11 0.9325 1.0000 1.0000 0.9942 0.8433 0.8647
12 0.5577 0.6137 0.6145 0.6071 0.4860 0.5097
13 0.4618 0.5103 0.5168 0.5092 0.4116 0.4143
14 0.5335 0.5897 0.5916 0.5829 0.4538 0.4759
15 0.5687 0.6120 0.5966 0.5830 0.4980 0.5183
16 0.6003 0.6386 0.6246 0.6139 0.5762 0.5716
17 0.7705 0.7912 0.7928 0.7995 0.7624 0.7343
18 0.8944 0.8884 0.8776 0.8913 0.9240 0.9095
89
19 1.0000 0.9873 0.9801 1.0000 1.0000 1.0000
20 0.8469 0.8405 0.8341 0.8558 0.8025 0.8094
21 0.6767 0.6702 0.6665 0.6782 0.6074 0.6256
22 0.5093 0.5115 0.5088 0.5124 0.4309 0.4535
23 0.4059 0.4051 0.4068 0.4050 0.3346 0.3535
24 0.2125 0.1905 0.1786 0.1696 0.1362 0.1614
Bảng 4.9 Kết quả dự báo phụ tải đỉnh các ngày từ 8/5 đến 31/5
Ngày
Đỉnh thực tế
(MW)
Đỉnh dự báo
(MW)
Sai số tuyệt
đối (MW)
Sai số %
08/05/2006 2883.7 2997.9 -114.2 3.96
09/05/2006 3282.0 3196.5 85.5 2.60
10/05/2006 3226.7 3100.2 126.5 3.92
11/05/2006 3121.2 3114.2 7 0.22
12/05/2006 3264.2 3180.6 83.6 2.56
13/05/2006 2893.2 2992.4 -99.2 3.42
14/05/2006 2923.6 2914.6 9 0.31
15/05/2006 3146.2 3206.9 -60.7 1.92
16/05/2006 3296.5 3229.8 66.7 2.02
17/05/2006 3265.0 3169.6 95.4 2.92
18/05/2006 3216.5 3180.1 36.4 1.13
19/05/2006 3195.4 3107.4 88 2.75
90
20/05/2006 3142.7 3204.4 -61.7 1.96
21/05/2006 3163.5 3195.8 -32.3 1.02
22/05/2006 3242.9 3196.2 46.7 1.44
23/05/2006 3093.9 2984.2 109.7 3.54
24/05/2006 3252.0 3145.1 106.9 3.28
25/05/2006 3127.5 3154.3 -26.8 0.85
26/05/2006 3281.3 3241.1 40.2 1.22
27/05/2006 3152.6 3098.4 54.2 1.72
28/05/2006 3072.6 3211.7 -139.1 4.53
29/05/2006 3045.9 3098.2 -52.3 1.72
30/05/2006 3089.5 3010.5 79 2.55
31/05/2006 3227.0 3198.4 28.6 0.89
Bảng 4.10: Kết quả dự báo phụ tải đáy các ngày từ 8/5 đến 31/5
Ngày
Đáy thực tế
(MW)
Đáy dự báo
(MW)
Sai số tuyệt
đối (MW)
Sai số %
08/05/2006 1634.1 1663.3 -29.2 1.79
09/05/2006 1861.1 1803.5 57.6 3.09
10/05/2006 1914.3 1912.6 1.7 0.09
11/05/2006 1876.1 1860.6 15.5 0.83
12/05/2006 1847.4 1817.8 29.6 1.60
91
13/05/2006 1776.2 1735.1 41.1 2.31
14/05/2006 1533.5 1519.7 13.8 0.90
15/05/2006 1543.4 1533.4 10 0.65
16/05/2006 1669.9 1629.2 40.7 2.44
17/05/2006 1801.0 1772.7 28.3 1.57
18/05/2006 1780.3 1725.6 54.7 3.07
19/05/2006 1839.8 1829.7 10.1 0.55
20/05/2006 1774.6 1766.7 7.9 0.45
21/05/2006 1689.8 1650.8 39 2.31
22/05/2006 1784.2 1746.1 38.1 2.14
23/05/2006 1710.5 1755.2 -44.7 2.61
24/05/2006 1708.9 1746.3 -37.4 2.19
25/05/2006 1683.2 1658.9 24.3 1.44
26/05/2006 1766.1 1680.2 85.9 4.86
27/05/2006 1913.0 1864.1 48.9 2.56
28/05/2006 1761.6 1730.8 30.8 1.75
29/05/2006 1641.6 1712.7 -71.1 4.33
30/05/2006 1734.5 1720.6 13.9 0.80
92
31/05/2006 1591.5 1562.1 29.4 1.85
Từ bảng 4.8, bảng 4.9, bảng 4.10 ta đã xác định đ−ợc Pn(i), xác định
đ−ợc Pmax, Pmin của ĐTPT ngày. Ta tính đ−ợc phụ tải từng giờ trong ngày theo
công thức.
P(i) = Pmin + (Pmax – Pmin)Pn(i)
D−ới đây là kết quả dự báo phụ tải giờ và đồ thị phụ tải dự báo của một
số ngày điển hình 10/5, 13/5, 14/5 năm 2006
Bảng 4.11 Kết quả dự báo phụ tải ngày 10/05/2006
Giờ
P thực tế
(MW)
P dự báo
(MW)
Sai số tuyệt đối
(MW)
Sai số %
1 2003.0 1983.5 19.48 0.97
2 1920.9 1962.1 -41.20 2.14
3 1941.6 1912.6 29.00 1.49
4 1914.3 1915.9 -1.64 0.09
5 2020.2 2024.8 -4.62 0.23
6 2096.9 2159.2 -62.32 2.97
7 2166.4 2217.4 -51.03 2.36
8 2458.0 2449.1 8.87 0.36
9 2670.1 2650.0 20.06 0.75
10 3105.4 2975.4 129.97 4.19
11 3211.6 3100.2 111.40 3.47
12 2739.0 2641.5 97.60 3.56
93
13 2646.1 2518.6 127.48 4.82
14 2737.5 2612.9 124.62 4.55
15 2669.6 2639.4 30.24 1.13
16 2681.4 2671.0 10.45 0.39
17 2968.0 2852.2 115.80 3.90
18 3032.4 2967.6 64.79 2.14
19 3226.7 3085.2 141.53 4.39
20 3061.1 2910.8 150.34 4.91
21 2847.6 2708.5 139.09 4.88
22 2625.7 2520.0 105.70 4.03
23 2471.2 2393.7 77.53 3.14
24 2132.3 2138.8 -6.51 0.31
Đồ thị phụ tải
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Giờ
C
ôn
g
su
ất
Hình 4.5 Đồ thị phụ tải dự báo và phụ tải thực tế ngày 10/5/2006.
Thực tế Dự bỏo
94
Bảng 4.12 Kết quả dự báo phụ tải ngày 13/05/2006
Giờ
P thực tế
(MW)
P dự báo
(MW)
Sai số tuyệt đối
(MW) Sai số %
1 1867.8 1828.2 39.60 2.12
2 1829.1 1771.3 57.80 3.16
3 1801.9 1762.7 39.20 2.18
4 1776.2 1735.1 41.10 2.31
5 1945.9 1845.5 100.40 5.16
6 2052.7 1982.4 70.30 3.42
7 2055.8 2038.7 17.10 0.83
8 2259.6 2215.8 43.80 1.94
9 2415.3 2394.7 20.60 0.85
10 2762.9 2756.9 6.00 0.22
11 2815.1 2795.4 19.70 0.70
12 2152.3 2246.1 -93.80 4.36
13 1988.2 2052.6 -64.40 3.24
14 2089.9 2105.6 -15.70 0.75
15 2143.2 2161.2 -18.00 0.84
16 2229.8 2259.5 -29.70 1.33
17 2557.4 2693.7 -136.30 5.33
95
18 2853.3 2896.9 -43.60 1.53
19 2893.2 2992.4 -99.20 3.43
20 2597.5 2744.1 -146.60 5.64
21 2325.8 2398.7 -72.90 3.13
22 2062.8 2076.9 -14.10 0.68
23 1901.4 1955.8 -54.39 2.86
24 1792.2 1876.3 -94.10 5.25
Bảng 4.16 Kết quả dự báo phụ tải ngày 14/05/2006
Giờ
P thực tế
(MW)
P dự báo
(MW)
Sai số tuyệt đối
(MW) Sai số %
1 1577.0 1572.6 4.40 0.28
Đồ thị phụ tải
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Giờ
C
ôn
g
su
ất
Hình 4.6 Đồ thị phụ tải dự báo và phụ tải thực tế ngày 13/5/2006
Thực tế Dự bỏo
96
2 1578.3 1573.4 4.86 0.31
3 1533.5 1534.4 -0.91 0.06
4 1552.5 1519.7 32.80 2.11
5 1617.7 1627.5 -9.76 0.60
6 1796.3 1862.3 -66.05 3.68
7 1800.1 1905.8 -105.71 5.87
8 1925.2 2021.5 -96.30 5.01
9 2059.1 2100.4 -91.28 4.43
10 2351.8 2427.7 -75.86 3.23
11 2402.8 2455.9 -53.10 2.21
12 1877.5 1986.6 -109.10 5.81
13 1722.1 1808.8 -86.67 5.03
14 1818.7 1898.6 -79.86 4.40
15 1919.4 2010.2 -90.82 4.73
16 2072.7 2130.6 -57.95 2.80
17 2454.4 2597.9 -143.50 5.85
18 2766.9 2832.7 -65.83 2.38
19 2923.6 2914.6 9.00 0.31
20 2674.4 2665.5 8.94 0.33
97
21 2348.8 2382.1 -33.33 1.42
22 2012.4 2088.3 -75.91 3.77
23 1853.0 1926.0 -73.00 3.94
24 1661.2 1683.8 -22.62 1.36
Qua các ĐTPT báo và phụ tải thực tế từ ngày 9/5 đến ngày 14/5 năm
2006 ta thấy các ĐTPT dự báo rất gần với ĐTPT thực tế. Sai số dự báo do các
nguyên nhân sau:
• Mạng bị ảnh h−ởng rất nhiều từ trạng thái khởi đầu của các tham
số học:
- Lựa chọn cấu trúc mạng: bao gồm số nơron lớp vào, lớp ẩn, lớp ra và
các hàm truyền f(.)
- Chọn các giá trị của hệ số học và hệ số quán tính .
Đồ thị phụ tải
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Giờ
C
ôn
g
su
ất
Hình 4.7 Đồ thị phụ tải dự báo và phụ tải thực tế ngày 14/5/2006
Thực tế Dự bỏo
98
- Hệ số trọng l−ợng ban đầu cho mạng, số vòng lặp trong quá trình huấn
luyện.
• Sai số do dữ liệu đầu vào.
- Sai số do phụ tải đầu vào: Hiện nay thông số phụ tải HTĐ miền Bắc vẫn
lấy bằng tay do vậy việc ghi thông số không chính xác, sai lệch thời
gian hoặc lấy thông số trong thời điểm xảy ra sự cố. Mặc dù hiện nay
hệ thống SCADA/EMS đã đ−a vào vận hành cho HTĐ miền Bắc, nh−ng
do hệ thống này chỉ thu thập dữ liệu một số trạm điện quan trọng vì vậy
các yếu tố trên sẽ đ−ợc cải thiện khi hệt thống SCADA/EMS đ−ợc áp
dụng cho toàn bộ các trạm điện trên toàn miền Bắc.
- Sai số do nhiệt độ: Do hệ thống đo l−ờng nhiệt độ môi tr−ờng không
chính xác.
• Sai số do thuật toán:
- Quá trình huấn luyện mạng dừng lại sau khi kiểm tra E < E0 hoặc kết
thúc khi giá trị vòng lặp đạt tới giá trị giới hạn đã định tr−ớc, do quá
trình huấn luyện rất lâu, số l−ợng phép toán lớn dẫn đến sai số trong
quá trình tính toán.
- Phụ tải Pmax, Pmin không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ Tmax, Tmin trong ngày
mà còn chịu ảnh h−ởng của các yếu tố khác về thời tiết nh− m−a, gió,
độ ẩm…
Các mẫu phụ tải Pmax, Pmin và nhiệt độ Tmax, Tmin trong quá khứ có thể không
đúng với quan hệ giữa phụ tải và nhiệt độ hiện tại. Để tránh sai số cần phải
cập nhật phụ tải và nhiệt độ các ngày gần nhất để huấn luyện mạng, trong quá
trình dự báo phụ tải cần quan sát các dữ liệu đầu vào và đầu ra để huấn luyện
lại mạng.
99
CHƯƠNG V
Hệ thống phần mềm dự báo phụ tải ngắn hạn cho hệ
thống điện miền bắc
Căn cứ vào sơ đồ trình tự các b−ớc của thuật toán tạo lập mạng nơron
nhiều lớp lan truyền ng−ợc sai số đ−ợc giới thiệu phần tr−ớc, ta xây dựng phần
mềm dự báo phụ tải đỉnh và đáy của hệ thống điện Miền Bắc. Phần cơ sở dữ
liệu đ−ợc thiết kế trên hệ quản trị CSDL SQL Server và dữ liệu do ng−ời dùng
nhập vào bằng một phần mềm đã có sẵn (Phần mềm phục vụ báo cáo sản xuất,
do phòng tin học của Trung tâm tâm Điều độ HTĐ miền Bắc thiết kế và xây
dựng). Hệ thống ch−ơng trình bao gồm hai phần. Phần thứ nhất đ−ợc viết trên
ngôn ngữ lập trình VBA đ−ợc tích hợp trong phần mềm Excel dùng để truy
vấn cơ sở dữ liệu từ SQL Server và chuẩn hoá dữ liệu. Phần thứ hai đ−ợc viết
trên Matlab để huấn luyện mạng và đ−a ra kết quả dự báo.
5.1. Giới thiệu về cơ sở dữ liệu.
Xuất phát từ sơ đồ thực thể liên kết, thông qua một số tool của SQL
Server, ta có thể kiểm tra đ−ợc tất cả các bảng dữ liệu bắt nguồn từ các thực
thể, mỗi cột bắt nguồn từ các thuộc tính, primary key từ UIK, foreign key từ
quan hệ liên kết (Relationship). Tất cả các định nghĩa của thuộc tính nh− độ
dài, kiểu dữ liệu…đều đã đ−ợc định nghĩa từ tr−ớc. Tuy nhiên do xuất phát
Truy vấn
số liệu
Phân loại
số liệu SQL
S
Chuẩn
hoá
Huấn
luyện mạng Dự báo
*.txt *.xls *.xls *.xls
Hình 5.1. Sơ đồ quan hệ giữa các module
100
của bài toán dự báo phụ tải ngắn hạn nên ta chỉ quan tâm đến một số bảng dữ
liệu trong toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu đã đ−ợc thiết kế từ tr−ớc với cấu trúc
bảng nh− sau:
Bảng thông tin về phụ tải và nhiệt độ của các điện lực.
Tên cột Kiểu Len PK FK Null Mô tả
Ngay Date 8 x Ngày
Gio 2 x Giờ
ND 2 X Nhệt độ
B1 Float 4 X Hà Nội
B2 Float 4 X Hải phòng
… … … … … … …
B29 Float 4 X Lai Châu
Trong đó:
PK : primary key (Khoá chính)
FK : foreign key (khoá liên kết)
Len: Độ dài dữ liệu
5.2. Đặc tả các chức năng
5.2.1. Truy vấn dữ liệu
Module truy vấn dữ liệu dùng để truy vấn số liệu từ cơ sở dữ liệu SQL
Server, số liệu đầu ra bao gồm phụ tải và nhiệt độ của tập mẫu, số liệu này
chính là số liệu đầu vào để huấn luyện mạng. Số liệu sau khi truy vấn đ−ợc l−u
vào một file có đuôi mở rộng .xls.
101
5.2.2. Phân loại dữ liệu
Module này thực hiện phân loại số liệu đã thu thập đ−ợc từ module truy
vấn dữ liệu theo từng nhóm dữ liệu khác nhau. Dữ liệu đã phân loại sẽ đ−ợc
l−u vào một file excel.
5.2.3 Chuẩn hoá dữ liệu
Module chuẩn hoá dữ liệu thực hiện việc chuẩn hoá số liệu đã đ−ợc
phân loại ở module phân loại dữ liệu theo công thức đã định nghĩa ở ch−ơng 2,
theo nguyên tắc các giá trị đầu vào cho mạng nơ ron phải nằm trong khoảng [-
1,1] và đ−ợc l−u vào file excel. Số liệu sau khi đ−ợc chuẩn hoá sẽ là số liệu
đầu vào cho module huấn luyện mạng
5.2.4 Huấn luyện mạng
Module này thực hiện việc huấn luyện mạng với bộ trọng số lấy ngẫu
nhiên trong khoảng [-1,1]. Trong quá trình học, mạng sẽ điều chỉnh các tham
số sao cho tổng bình ph−ơng lỗi là nhỏ nhất (Quá trình huấn luyện mạng dừng
nếu SSE = ε rất nhỏ hoặc khi số vòng lặp qua lớn). Kết thúc quá trình huấn
luyện mạng ta thu đ−ợc bộ trọng số mới, gọi là bộ trọng số sau khi huấn
luyện, bộ trọng số này đ−ợc l−u trữ d−ới dạng file text. Bộ trọng số sau khi
huấn luyện sẽ đ−ợc dùng làm ph−ơng tiện cho việc dự báo phụ tải.
5.2.5 Dự báo phụ tải
Module dự báo phụ tải thực hiện khi mạng đã đ−ợc huấn luyện xong.
Quá trình làm việc của mạng nơron là quá trình tự tái diễn lại, vì vậy khi đ−a
các giá trị đầu vào của mẫu vào với bộ trọng số sau khi huấn luyện sẽ cho đáp
ứng đầu ra t−ơng ứng với đầu vào theo sự nhận thức của mạng đ−ợc hình
thành trong quá trình huấn luyện. Đáp ứng đầu ra chính là kết quả dự báo của
mạng.
102
5.3 H−ớng dẫn sử dụng
Trên màn hình Desktop chọn file dubaophutai.xls, ch−ơng trình sẽ chạy
lên màn hình (hình 5.2) mà tại đây ng−ời sử dụng có thể thực hiện và theo dõi
các chức năng của ch−ơng trình.
5.3.1 Truy vấn dữ liệu
Trên hình 5.2 ta bấm chuột vào chức năng truy vấn dữ liệu, khi đó
ch−ơng trình xuất hiện hình 5.3, lựa chọn thời gian bắt đầu và thời gian kết
thúc để thực hiện truy vấn dữ liệu . Khi truy vấn xong dữ liệu ng−ời sử dụng
phải l−u dữ liệu d−ới dạng file excel, tên file do ng−ời dùng đặt.
Hình 5.2. Giao diện chính của ch−ơng trình
Hình 5.3. Giao diện truy vấn dữ liệu
103
5.3.2 Phân loại dữ liệu
Trên màn hình Desktop nháy đúp vào biểu t−ợng MATLAB R12 chạy
lên màn hình (hình 5.4). Trên cửa sổ lệnh của hình 5.4 nhập lệnh dubaophutai,
ch−ơng trình sẽ chạy ra menu các chức năng (hình 5.5). Trên hình 5.5 ta chọn
chức năng “phan loai so lieu”, sau đó phần mềm sẽ yêu cầu ng−ời sử dụng
nhập tên file dữ liệu, ta nhập tên file số liệu cần phân loại, phần mềm sẽ tự
động phân loại dữ liệu và l−u vào file.
5.3.3 Chuẩn hoá dữ liệu
Trên hình 5.2 ta bấm chuột vào chức năng chuẩn hoá dữ liệu, sau đó
chọn file excel chứa dữ liệu đã đ−ợc phân loại, phần mềm sẽ tự động chuẩn
Hình 5.4. Giao diện phần mềm matlab
Hình 5.5. Giao diện menu ch−ơng trình
104
hoá dữ liệu và l−u số liệu vào file excel trong th− mục mặc định
C:\matlabR12\work.
5.3.4 Huấn luyện mạng
Trên menu hình 5.5 chọn chức năng “huan luyen mang”,sau đó chọn
file dữ liệu đã đ−ợc phân loại. Thời gian huấn luyện mạng tuỳ thuộc vào dữ
liệu đầu vào lớn hay bé, nếu chạy bộ số liệu của hệ thống điện miền Bắc thì
thời gian huấn luyện khoảng 7 phút.
5.3.5 Dự báo
Trên menu hình 5.5 chọn chức năng “Du bao”. sau đó chọn file text đã
l−u lại bộ trọng số sau khi huấn luyện, chọn file l−u mẫu số liệu đầu vào của
ngày cần dự báo. Phần mềm sẽ đ−a ra kết quả dự báo, so sánh và vẽ đồ thị dữ
liệu dự báo đ−ợc và dữ liệu đầu vào. Hình 5.6 và hình 5.7 là kết quả và đồ thị
phụ tải đỉnh đã đ−ợc dự báo (từ ngày 08/05/2006 đến ngày 21/05/2006). Trên
đồ thị hình 5.7 điểm 1 đến điểm 14 t−ơng ứng với ngày 08/05/2006 đến ngày
21/05/2006.
Hình 5.5. Kết quả dự báo phụ tải đỉnh
105
Hình 5.5. Đồ thị phụ tải thực tế và dự báo
106
CHƯƠNG vI
so sánh với một số kết quả đ∙ có và Đánh giá kết quả
6.1. So sánh với một số ph−ơng pháp đã có.
- Ph−ơng pháp hồi quy tuyến tính (linear regression), ph−ơng pháp san
bằng hàm số mũ (exponential smoothing), ph−ơng pháp san trung bình
(moving averages), ph−ơng pháp hệ số ngẫu nhiên (stochatic) là những
ph−ơng pháp đ−ợc đề xuất sớm nhất. Tuy nhiên các ph−ơng pháp này đều có
một yêu cầu chung là phải xây dựng đ−ợc hàm hồi quy trên tập dữ liệu thống
kê quá khứ. Các dữ liệu này có thể có các mối t−ơng quan nhiều chiều và có
tác động tới kết quả dự báo khác nhau tuỳ thuộc vào mối t−ơng quan của
chúng. Vậy nên việc giải các bài toán dự báo là rất khó khăn. Trong nhiều
h−ớng nghiên cứu trong giai đoạn tới nhằm triển khai các hệ thống thông
minh, mạng nơron là lựa chọn khá phổ biến, là cơ sở cho các giải pháp nhận
dạng, dự báo…Mạng nơron nhân tạo là kỹ thuật xử lý thông tin mới mẽ đầy
hứa hẹn trong việc ứng dụng vào bài toán dự báo. Kết hợp chặt chẽ với logic
mờ, mạng nơron nhân tạo có thể giải quyết các bài toán phức tạp hiệu quả
hơn.
- So với các ph−ơng pháp dự báo truyền thống tr−ớc đây chủ yếu tập
trung vào các bài toán tuyến tính, ph−ơng pháp sử dụng mạng nơron có thể
học để xấp xỉ các bài toán mà quan hệ vào – ra là phi tuyến nhiều đầu vào và
nhiều đầu ra với độ chính xác dự báo cao, phù hợp với dữ liệu đầu vào của phụ
tải hệ thống điện.
- Trong ph−ơng pháp mạng nơron, ta có thể thử nghiệm nhiều lần để điều
chỉnh cấu trúc mạng, điều chỉnh các tham số học sao cho phù hợp để có đ−ợc
kết quả dự báo tốt nhất. Trong khi các ph−ơng pháp cũ các công thức và tham
107
số đã đ−ợc xác định từ tr−ớc, không thể thay đổi đ−ợc, các kết quả dự báo trên
các ph−ơng pháp cũ cũng là duy nhất.
- Sử dụng ph−ơng pháp mạng nơron, ta có thể dự báo nhu cầu phụ tải
ngày của hệ thống điện miền Bắc dựa trên tập dữ liệu vào mà không phải phụ
thuộc vào kinh nghiệm chủ quan của các chuyên gia. Mạng nơron đã tự động
xác định nó dựa trên tập trọng số sau huấn luyện của mạng. Việc dự báo dựa
trên cơ sở mạng nơron tự động xác định mối quan hệ liên quan giữa các tập dữ
liệu vào ra, cho ta thấy kết quả dự báo này đáng tin cậy hơn so với những
ph−ơng pháp bị hạn chế về việc phụ thuộc phiến diện vào kinh nghiệm tr−ớc
đây.
- Trong quá trình học, mạng sẽ điều chỉnh các tham số sao cho tổng bình
ph−ơng lỗi là nhỏ nhất, khả năng hội tụ của mạng phụ thuộc vào các tham số
khởi đầu, vì vậy ta cần phải chạy thử nghiệm phần mềm nhiều lần để chọn
đ−ợc bộ tham số ban đầu tốt nhất. Một vấn đề nữa th−ờng xảy ra đối với mạng
nơron dự báo phụ tải là quá trình học không phải lúc nào cũng hội tụ và có
khả năng rơi vào cực tiểu địa ph−ơng. Nếu mạng rơi vào tr−ờng hợp này ta sẽ
phải bắt đầu huấn luyện lại hoặc thay đổi số nơron của lớp ẩn, điều này sẽ
khiến cho mạng nơron không áp dụng đ−ợc trong các bài toán yêu cầu độ
chính xác cao trong thời gian tối thiểu.
- Sau đây là kết quả thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu suất của hai cấu
trúc mô hình mạng, mô hình thứ nhất đã đ−ợc đề xuất ở trên, mô hình thứ hai
hiện đang đ−ợc sử dụng để dự báo phụ tải HTĐ Quốc gia với cấu trúc mạng
nh− sau:
+ Lớp vào: 6 nơron đầu vào.
+ Lớp ẩn: 15 nơron
+ Lớp ra: Một nơron ra chính là phụ tải đầu ra của 1 giờ.
108
Ch−ơng trình đ−ợc viết bằng ngôn ngữ VBA tích hợp trong phần mềm ứng
dụng Excel.
Qua quá trình huấn luyện trên bộ dữ liệu đầu vào của Trung tâm Điều độ
HTĐ miền Bắc với 30 mẫu đầu vào, sau 150000 vòng lặp. Mô hình thứ nhất
chỉ mất khoảng 6 phút, còn mô hình thứ hai phải mất tới khoảng 3 giờ 25
phút: Bảng 5.2 và hình 5.1 đ−a ra kết quả dự báo của ngày 10/5/2006.
Bảng 5.2. Bảng đánh giá kết quả dự báo của hai mô hình (ngày 10/5/2006.)
P dự báo (MW) Sai số %
Giờ
P thực tế
(MW) Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 1 Mô hình 2
1 2003.0 1983.5 1937.4 0.97 3.28
2 1920.9 1962.1 1985.8 2.14 3.38
3 1941.6 1912.6 1920.4 1.49 1.09
4 1914.3 1915.9 1935.0 0.09 1.08
5 2020.2 2024.8 1980.7 0.23 1.96
6 2096.9 2159.2 2185.4 2.97 4.22
7 2166.4 2217.4 2254.6 2.36 4.07
8 2458.0 2449.1 2430.9 0.36 1.10
9 2670.1 2650.0 2638.9 0.75 1.17
10 3105.4 2975.4 2926.5 4.19 5.76
11 3211.6 3100.2 3084.5 3.47 3.96
109
12 2739.0 2641.5 2700.1 3.56 1.42
13 2646.1 2518.6 2612.3 4.82 1.28
14 2737.5 2612.9 2601.4 4.55 4.97
15 2669.6 2639.4 2633.4 1.13 1.36
16 2681.4 2671.0 2638.7 0.39 1.59
17 2968.0 2852.2 2805.4 3.90 5.48
18 3032.4 2967.6 2966.7 2.14 2.17
19 3226.7 3085.2 3052.3 4.39 5.40
20 3061.1 2910.8 2901.7 4.91 5.21
21 2847.6 2708.5 2745.2 4.88 3.60
22 2625.7 2520.0 2498.5 4.03 4.84
23 2471.2 2393.7 2387.4 3.14 3.39
24 2132.3 2138.8 2115.2 -0.31 0.80
110
Đồ thị đánh giá sai số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Giờ
%
S
ai
s
ố
Mụ hỡnh 1
Mụ hỡnh 2
Nhận xét: Qua kết quả thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu suất của hai cấu
trúc mô hình mạng ta thấy.
- Mô hình thứ nhất có thời gian huấn luyện mạng nhỏ hơn mô hình thứ 2
rất nhiều lần. Nguyên nhân chính là do mô hình 1 đ−ợc lập trình trên phần
mềm Matlab đã đ−ợc hỗ trợ toolbox để xử lý các mô hình về mạng nơron,
Hình 5.1. Kết quả dự báo của hai mô hình (ngày
10/05/2006)
Thực tế
Mụ hỡnh 2
Mụ hỡnh 1
Đồ thị phụ tải
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Giờ
C
ô
n
g
s
u
ất
Hình 5.2. Sai số dự báo % của hai mô hình (ngày
10/05/2006)
111
còn mô hình hai đ−ợc lập trình bằng ngôn ngữ VBA tích hợp trong phần
mềm ứng dụng Excel vì vậy ta phải viết lại toàn bộ thuật toán.
- Qua một số kết quả chạy thử nghiệm trên hai mô hình với nhiều bộ số
liệu khác nhau và căn cứ vào hai đồ thị trên hình 5.1 và 5.2 ta thấy mô hình
thứ nhất có kết quả dự báo chính xác tốt hơn mô hình thứ hai. Điều đó
chứng tỏ mô hình thứ nhất có cấu trúc mạng dự báo tốt và phù hợp với tập
bài toán dự báo hơn so với cấu trúc mạng dự báo của mô hình thứ hai.
6.2. Đánh giá kết quả
Độ chính xác và tốc độ xử lý: Phần mềm đ−ợc chạy thử nghiệm trên 31
bộ dữ liệu trong vòng 5 năm (5/2001-5/2006) của 29 Điện Lực trên toàn bộ
HTĐ miền Bắc, hai bộ còn lại của Công ty điện lực I và của Trung tâm Điều
độ HTĐ miền Bắc. Sau quá trình huấn luyện với 150000 vòng lặp, thời gian
huấn luyện của mỗi bộ dữ liệu hết khoảng 5 phút 25 giây đến 8 phút 27 giây
và mạng đạt đ−ợc kết quả dự báo của tháng 5 năm 2006 (từ 1/5/2006-
31/5/2006) với sai số % lớn nhất của từng điện lực đ−ợc đ−a ra trên bảng 5.1.
Trong đó:
- Pmin: Giá trị phụ tải nhỏ nhất trong tháng 5/2006 (Giá trị phụ tải đ−ợc
lấy theo từng giờ trong ngày).
- Pmax: Giá trị phụ tải lớn nhất trong tháng 5/2006.
- Sai số %(Max): Sai số % lớn nhất, đây là kết quả dự báo tồi nhất mà
phần mềm đ−a ra.
Sai số % =(Pthực tế - Pdự báo)/ Pthực tế*100%
Bảng 5.1. Bảng đánh giá kết quả sai số dự báo tháng 5/2006 trên 31 bộ số
liệu của 31 Điện lực
112
Điện Lực Pmin Pmax
Sai số
%(Max)
Điện Lực Pmin Pmax
Sai số
%(Max)
HTĐ1 1412.7 3317.7 6.01 Nghệ An 62.5 196.8 6.02
Cty 1 890.3 2134.4 5.84 Cao Bằng 3.7 19.8 7.16
Hà Nội 245.0 818.0 7.12 Sơn La 6.2 35.4 6.92
Hải Phòng 92.5 259.7 4.81 Hà Tĩnh 10.9 60.9 6.10
Nam Định 30.2 143.1 6.74 Hoà Bình 10.0 41.7 5.92
Phú Thọ 45.8 119.6 4.61 Lào Cai 16.0 52.0 5.64
Quảng Ninh 65.2 188.3 4.89 Điện Biên 2.2 14.2 7.82
Thái Nguyên 43.0 168.0 5.41 Hà Giang 3.8 22.5 7.32
Bắc Giang 21.8 115.8 4.31 Ninh Bình 27.0 77.6 4.36
Hải D−ơng 87.8 198.3 3.75 Hà Nam 19.2 75.3 4.91
Thanh Hoá 68.0 220.0 4.24 Vĩnh Phúc 35.0 112.8 5.25
Hà Tây 64.3 237.9 5.61 Bắc Cạn 3.2 14.2 6.34
Thái Bình 30.6 115.1 5.78 Bắc Ninh 57.5 196.0 5.47
Yên Bái 8.3 34.1 7.02 H−ng Yên 35.4 156.6 6.24
Lạng Sơn 10.0 39.2 6.91 Lai Châu 1.5 6.7 5.97
Tuyên Quang 7.1 39.1 6.89
Trên bảng 5.1 ta thấy với 31 bộ dữ liệu đ−ợc dùng để thử nghiệm, trong đó
các bộ dữ liệu có giá trị rất đa dạng, nh−ng sai số dự báo chỉ nằm trong
khoảng 3,75% đến 7,85%. Nguyên nhân có những bộ dữ liệu khi dự báo có sai
số lớn là do tỉ lệ chênh lệch giữa Pmax và Pmin lớn, giá trị phụ tải của các giờ
trong ngày không đồng đều. Trên thực tế, đối với dự báo phụ tải sai số cho
phép khoảng từ 5 – 10%. Vậy kết quả dự báo đã đạt đ−ợc các yêu cầu đề ra và
phù hợp với tình hình vận hành hệ thống điện hiện nay.
- Khẳ năng ứng dụng: Qua khai thác thử nghiệm ch−ơng trình dự báo
phụ tải ngắn hạn sử dụng kỹ thuật mạng nơron tại Trung tâm Điều độ HTĐ
113
miền Bắc đã đạt đ−ợc những kết quả đáng kể nh− đã nên trên. Điều đó cho
phép ta hy vọng vào triển vọng và tính khả thi của việc ứng dụng mô hình này
thay thế cho mô hình cũ hiện đang đ−ợc áp dụng tại Trung tâm Điều độ HTĐ
miền Bắc. Đặc biệt ch−ơng trình sẽ áp dụng dự báo rất hiệu quả đối với những
Công ty Điện lực có tỉ lệ chênh lệch giữa Pmax và Pmin nhỏ và giá trị phụ tải của
các giờ trong ngày khá đồng đều.
114
KếT LUậN
Với mục đích nghiên cứu và áp dụng mạng nơron vào dự báo phụ tải hệ
thống điện Miền Bắc, luận văn b−ớc đầu tìm hiểu về bài toán dự báo phụ tải
ngắn hạn, tìm hiểu một số vấn đề mà các chuyên gia vận hành hệ thống điện
quan tâm để từ đó có thể đ−a vào áp dụng trong thực tế.
So với các ph−ơng pháp dự báo tr−ớc, ph−ơng pháp sử dụng mạng nơron
có thể học để xấp xỉ các bài toán mà quan hệ vào – ra là phi tuyến với nhiều
đầu vào và nhiều đầu ra đ−ợc các chuyên gia trên thế giới đánh giá là có độ
chính xác cao, đ−ợc ứng dụng trong rất nhiều loại bài toán dự báo.
Luận văn đã xem xét và nghiên cứu đ−ợc các thuật tính nh− xác định
các tham số đầu vào, các kiến trúc mạng, quá trình huấn luyện… của mạng
ánh xạ đặc tr−ng tự tổ chức kohonen và mạng nơron nhiều lớp lan truyền
ng−ợc sai số từ đó mô phỏng xác định các đầu vào, đ−a ra kiến trúc của mạng
và thực hiện huấn luyện mạng trên bộ dữ liệu thu thập đ−ợc tại trung tâm điều
độ HTĐ Miền Bắc.
Đối với ánh xạ tự tổ chức kohonen đ−ợc dùng để phân dạng kiểu ngày,
đây là yếu tố quan trọng nhất cho quá trình dự báo phụ tải tiếp theo. Đầu vào
của mạng là các dữ liệu phụ tải 24 giờ trong ngày. Qua quá trình huấn luyện
mạng đã nhận ra đ−ợc các kiểu ngày đặc tr−ng trong hệ thống, −u điểm của
ph−ơng pháp này là nó có thể nhận ra đ−ợc một số dạng kiểu ngày mới hoặc
loại bỏ một số dạng kiểu ngày không bao giờ xuất hiện nữa mà các kỹ s− điều
hành bằng kinh nghiệm của mình có thể không nhận ra hoặc nhận ra muộn.
Vì thế phân dạng kiểu ngày sẽ là một ph−ơng tiện hỗ trợ cho các kỹ s− điều
hành trong quá trình dự báo phụ tải và vận hành hệ thống.
Mạng nơron nhiều lớp lan truyền ng−ợc sai số qua quá trình huấn luyện
với tập mẫu vào là các giá trị phụ tải đỉnh hoặc phụ tải đáy và nhiệt độ cao
nhất hoặc thấp nhất của các ngày có cùng kiểu và gần nhất với ngày dự báo,
115
đ−ợc sử dụng để dự báo phụ tải đỉnh và phụ tải đáy theo nhiệt độ môi tr−ờng,
từ đó xác định đ−ợc các giá trị phụ tải 24 giờ trong ngày. Các thí nghiệm cho
thấy nếu nh− mạng đ−ợc huấn luyện tốt, các tham số đầu vào đ−ợc lựa chọn
cẩn thận, dữ liệu huận luyện đầy đủ và sát ngày cần dự báo thì khả năng dự
báo đạt độ chính xác t−ơng đối cao với sai số nhỏ hơn 8%.
Ngoài những −u điểm đặc biệt mạng nơron cũng có những nh−ợc điểm
nhất định. Khả năng hội tụ của mạng phụ thuộc vào các tham số khởi đầu, vì
vậy ta cần phải chạy thử nghiệm phần mềm nhiều lần để chọn đ−ợc bộ tham
số ban đầu tốt nhất. Còn khả năng tổng quát hoá lại phụ thuộc rất nhiều vào
dữ liệu đầu vào. Nếu dữ liệu đầu vào quá nhiều thì có thể dẫn đến trình trạng
luyện mạng mất nhiều thời gian và khả năng tổng quát hoá kém, nếu ít dữ liệu
thì sai số sẽ tăng. Một vấn đề nữa th−ờng xảy ra đối với mạng nơron trong dự
báo phụ tải là quá trình học không phải lúc nào cũng hội tụ và có khả năng
rơi vào cực tiểu địa ph−ơng . Nếu mạng rơi vào tr−ờng hợp này ta sẽ phải bắt
đầu huấn luyện lại, điều này sẽ khiến cho mạng nơron không áp dụng đ−ợc
trong các bài toán yêu cầu độ chính xác cao trong thời gian tối thiểu.
Luận văn đ−ợc thực hiện trong thời gian ngắn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đ−ợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và những ng−ời quan tâm để luận văn đ−ợc hoàn thiện tốt hơn.
Kiến nghị về nhứng nghiên cứu tiếp theo.
1. Phát triển mở rộng bài toán dự báo ngắn hạn theo nhiều loại thông
số khác nhau có ảnh h−ởng trực tiếp đến phụ tải nh− nhiệt độ, độ
ẩm, tốc độ gió…
2. Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo để dự báo phụ tải dài
hạn (khoảng từ 1 – 20 năm) dựa vào mức tăng tr−ởng GDP, tốc độ
phát triển công nghiệp…
116
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng việt
[1] Tổng sơ đồ phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-2020 có
xét đến triển vọng đến năm 2020 (6/2000), Viện năng l−ợng.
[2] Tài liệu báo cáo tổng kết hàng năm của Trung tâm Điều độ HTĐ
miền Bắc.
[3] Nguyễn Đình Thúc (2000), Mạng nơron ph−ơng pháp và ứng dụng,
Nhà xuất bản giáo dục.
[4] L−ơng Mạnh Bá, Nguyễn Thanh Thuỷ (2003), nhập môn xử lý ảnh
số, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[5] Nguyễn Phùng Quang, Matlab & Simulink, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật.
[6] Quách Tiến Dũng (2000), Dự báo phụ tải hệ thống điện Việt Nam
theo nhiệt độ môi tr−ờng, Báo cáo khoa học Tổng công ty điện lực
Việt Nam.
[7] Trịnh Khánh Ly (2004), Luận văn cao học, Tr−ờng ĐHBK-HN.
[8] Lê Quốc Định, Nguyễn Trọng Đức (2005), áp dụng kỹ thuật mạng
nơron trong tự động điều khiển hệ thống lái tàu.
Tài liệu tiếng anh
[9] Robert L. Harvey (1996), Neural Network Principles, Prentice –hall
117
international, inc
[10] David M. Skapura, Building Neural Networks, Addison-Wesley
Publishing Company
[11] Howard Demuth, Mark Beale, Martin Hagan (March 2006), Neural
Network Toolbox
[12] Vanaja Iyer, Chun Che Fung and Tamas Gedeon (1998), A Fuzzy-
Neural Approach to Electricity Load and Spotprice
Forecasting in a Deregulated Electricity Market
[13] Antti Laukkanen (2004), The use of special day information in
a demand forecasting model for Nordic power market,
[14] P.K. Dash, G. Ramakrishna, A.C. Liew, S. Rahman (1995),
Fuzzy neural networks for time-series forecasting of electric
load.
[15] D.C.Sansom and T. K .Saha, Neural networks for forecasting
electricity pool price in a deregulated electricity supply industry.
118
Phụ lục i
Phần mềm mô phỏng mạng Kohonen trong bài toán phân loại ngày.
w=rands (100,24);
X = fopen(phanloaingay.xls, ‘w’)
M1=19;
pt=X';
delta =0.01;
Q=size(w,1);
for q=1:Q
nq =w(q,:) ;
a=sumsqr(nq);
m=nq/sqrt(a);
w(q,:) = m;
k=sqrt(sumsqr(m));
end
w1=w;
%n=negdist (w,X);
n=w*X;
%n=0
Q1=size(X,2);
for q=1:Q1
nk=n(:,q);
k1=find(nk==max(nk));
k1=k1(1)
119
nk(k1)=-inf;
% k6=find(nk==max(nk))
% k6=k6(1)
ptq=pt(q,:);
for i=-2:2
for j=-2:2
xi=mod(k1+i+M1-1,M1)+1;
yj=mod(k1+j+M1-1,M1)+1;
jj=M1*(yj-1)+xi;
%kk=w(jj,:)
w(jj,:)=w(jj,:)+ delta*(ptq - w(jj,:));
end
end
fclose(X)
end
120
Phụ lục II
Phần mềm mô phỏng mạng nơron lan truyền ng−ợc sai số ứng dụng
trong bài toán dự báo đỉnh và đáy đồ thị phụ tải và kết quả huấn luyện
1. Ch−ơng trình chính
% menu
display(' CHUONG TRINH DU BAO PHU TAI');
display(' =====================');
chon=menu('Hay chon chuc nang','1. Phan loai so lieu','2. Huan luyen mang', '3.
Du Bao ','4. Thoat ')
switch chon
case chon == 1
fn=input('Nhap ten file du lieu:' ,'s');
P1=fopen(fn,'w');
phanloaingay
case chon==2
fn=input('Nhap ten file du lieu:' ,'s');
huanluyenmang
case chon==3
fn1=input('Nhap ten file trong so W1:' ,'s');
fn2=input('Nhap ten file trong so W2' ,'s');
Dubao
OTHERWISE
exit
end
121
2. Module dự báo phụ tải
w1=rands (30,8);
P= fopen(dubaophutai.xls, ‘w’)
alpha=0.4; %He so hoc
beta =0.6 ;%He so quan tinh
ep=15000;
w2=rands(1,30);%Trong so lop an
w11=w1;
w22=w2;
for i=1:ep
aj=w1*P';% Tong thong tin dau vao lop an Y
yj=logsig(aj);% Output lop an
bk=w2*yj; % Tong thong tin dau vao lop ra Z
zk=logsig(bk);%Gia tri output
Errk=dk-zk;
ee=sumsqr(Errk);
tetak=(1-zk).*Errk.*zk; %Sai so lop ra
tetaj=yj.*(1-yj).*(w2'*tetak);% Sai so lop an
dw1=alpha*tetaj*P + beta*(w1-w11);
w11=w1;
w1=w1+dw1; % Cap nhat trong so lop vao
dw2=alpha*tetak*yj' + beta*(w2-w22);
w22=w2;
w2=w2+dw2;
end
122
Z=zk ;
q=size(Z,2);
D=dk;
SSTD=abs(dk-zk);
Errk=(dk-zk)./D*100;
w1=w1; w2=w2;
display= input([' Ket qua du bao: \n']);
disp (display)
display= input([' STT Pchtt Pchdb Ptt Pdb SSTD SS% \n']);
disp (display)
for i=1:q
display= sprintf(' %2d %2.4f %2.4f %4.1f %4.1f %5.2f %1.2f',...
i,D(i),Z(i), D(i)*5000,Z(i)*5000,SSTD(i)*5000,SSTD(i)/D(i)*100 );
disp(display);
end
Err=ee/2
display= input(['Trong do: \n\n Pchtt: Phu tai chuan hoa thuc te \n',...
' Pchdb: Phu tai chuan hoa du bao \n',...
' Ptt : Phu tai thuc te \n',...
' Pdb : Phu tai du bao \n',...
' SSTD : Sai so tuyet doi \n',...
' SS% : Sai so % \n'...
' Err : Binh phuong sai so']);
disp (display)
fclose(P)
123
Tóm tắt luận văn
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền
kinh tế quốc gia, nhu cầu tiêu thụ điện năng hàng năm đã tăng lên rất nhiều,
đặc biệt đối với HTĐ miền Bắc bình quân hàng năm tăng trên 12,6%. Vì vậy
chúng ta phải huy động vốn rất lớn để đầu t− xây dựng nhiều nguồn phát điện
và mua điện của các n−ớc trong khu vực, nh−ng thực tế nếu không dùng hết
công suất đ−ợc huy động, chúng sẽ gây nhiều lãng phí. Vì vậy việc dự báo
phụ tải chính xác sẽ trợ giúp cho nhiều chức năng quan trọng đối với kế
hoạch phát triển điện năng trong t−ơng lai, lập kế hoạch hoá vận hành HTĐ
nh− phân phối phụ tải một cách kinh tế, hiệu quả, lên kế hoạch bảo d−ỡng và
sửa chữa, lập ph−ơng thức vận hành…Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu
và giải quyết các vấn đề sau.
1. Tìm hiểu các yếu tố ảnh h−ởng đến phụ tải HTĐ miền Bắc, tầm quan
trọng của bài toán dự báo phụ tải trong công tác vận hành hệ thống
điện
2. Tìm hiểu các đặc điểm, các dạng của ĐTPT, giá trị phụ tải đặc biệt
trong ngày mà đ−ợc các kỹ s− vận hành cũng nh− ng−ời làm ph−ơng
thức ngày quan tâm nhiều nhất (Pmax, Pmin)
3. Tìm hiểu các kiến thức cơ bản của mạng nơron nhân tạo, cơ sở lý
thuyết, mô hình mạng nơron nhân tạo.
4. Nghiên cứu, thiết kế cấu trúc mạng nơron, ph−ơng pháp huấn luyện
mạng; xây dựng phần mềm mô phỏng mạng Kohonen phân loại ngày;
đ−a ra một số kết quả và phân tích đánh giá kết quả đạt đ−ợc.
5. Nghiên cứu, thiết kế cấu trúc mạng nơron nhiều lớp lan truyền ng−ợc
sai số, từ đó áp dụng và xây dựng phần mềm dự báo phụ tải đỉnh và
đáy đồ thị phụ tải, dự báo phụ tải cho 24 giờ trong ngày, đ−a ra một số
kết quả và phân tích đánh giá kết quả đạt đ−ợc.
124
Summary
In recent years, with strong development of national economy, annual power
consuming demand has been rapidly increased, especially for the Northern
Power System, annual average demand has an increase of over 12.6%.
Therefore, it is necessary to mobilize a huge amount of capital to invest and
construct more Power Supply Sources and purchase power from other nations
in the region. In reality, however, if mobilized capacity is not used up, it is
wasteful. Therefore, correct load forecast plays an important role in making
plan of electricity development in the future, power system operation such as
economically load distribution, repairmen, maintenance and operation method
as well. The thesis mainly focuses on researching and solving the following
problems:
1. Study factors affecting to load of the Northern Power System, the
importance of load forecast in power system operation.
2. Study characteristics, types of additional charge diagrams, daily
special load value that operators as well as method-makers are
increasingly concerning as the most important thing (Pmax, Pmin).
3. Study basic knowledge of artificial neural network, theory basis, and
artificial neural network model.
4. Study, design neural network structure, network training method;
construct a software imitating Kohonen that distinguish types of
days; give out some results, analyze and evaluate the result obtained.
5. Study, design back-propagation Neural Network and then apply and
set up a load forecast software at top and bottom of load diagram,
forecast load for 24 hours in one day, give out some results, analyze
and evaluate the result obtained.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Ứng dụng mạng Nơron nhân tạo dự báo phụ tải ngắn hạn hệ thống điện Miền Bắc.pdf