Chương 1 MỞ ĐẦU 1 
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ . 1 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3 
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC NGUỒN LỢI THUỶ SẢN THẾ GIỚI 3 
2.2 TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC NGUỒN LỢI THUỶ SẢN VIỆT NAM . 5 
2.3 TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC THUỶ SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 7 
2.4 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 10 
2.4.1 Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu 10 
2.4.2 Dân số và việc làm của vùng nghiên cứu . 11 
2.4.3 Giao thông của vùng nghiên cứu . 12 
2.4.4 Thu nhập và mức sống của vùng nghiên cứu . 13
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 15 
3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU . 15 
3.2.1 Thông tin thứ cấp . 15 
3.2.2 Thông tin sơ cấp . 15 
3.2.3 Danh mục các biến chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu . 15 
3.2.4 Số mẫu và cách thu mẫu . 16 
3.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU . 18 
3.4 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TRONG NGHIÊN CỨU . 18 
3.4.1 Khái niệm về sinh kế và khung sinh kế 18 
3.4.2 Sinh kế bền vững 18 
3.5 TIẾN TRÌNH TRONG NGHIÊN CỨU 21 
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 22 
4.1 HIỆN TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI THUỶ 
SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG . 22 
4.1.1 Số mẫu thực tế khảo sát được trong vùng nghiên cứu . 22 
4.1.2 Ngư trường/địa bàn khai thác . 22 
4.1.3 Mùa vụ khai thác thủy sản . 23 
4.1.4 Phân phối sản phẩm thủy sản khai thác được 24 
4.2 VAI TRÒ CỦA KHAI THÁC THUỶ SẢN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CỦA 
NÔNG HỘ SỐNG TRONG VÙNG LŨ THUỘC CÁC TỈNH CỦA ĐỒNG 
 BẰNG SÔNG CỬU LONG . 26 
4.2.1 Khai thác thủy sản là nguồn thu nhập quan trọng đối với đời sống của nông hộ trong vùng lũ . 26 
4.2.2 Khai thác thủy sản giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong vùng nghiên cứu . 29 
4.2.3 Khai thác thủy sản cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng . 30
4.2.4 Phân tích tương quan đa biến của các yếu tố có ảnh hưởng tới thu nhập của nông hộ khai thác thuỷ sản 32 
4.3 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TRONG KHUNG 
 SINH KẾ CỦA NÔNG HỘ KHAI THÁC NGUỒN LỢI THUỶ SẢN 33 
4.3.1 Hiện trạng về nguồn lực tự nhiên có liên quan tới khai thác thủy sản trong vùng lũ . 33 
4.3.2 Hiện trạng về nguồn lực con người có liên quan tới khai thác thủy sản trong vùng lũ 39 
4.3.3 Hiện trạng về nguồn lực xã hội có liên quan tới khai thác thủy sản trong vùng lũ 41 
4.3.4 Hiện trạng về nguồn lực tài chính có liên quan tới khai thác thủy sản trong vùng lũ . 42 
4.3.5 Hiện trạng về nguồn lực cơ sở vật chất có liên quan tới khai thác thủy sản trong vùng lũ 46 
4.4 KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ KHI 
NGUỒN TÀI NGUYÊN THUỶ SẢN TỰ NHIÊN GIẢM QUA CÁC NĂM . 49 
4.4.1 Khó khăn của nông hộ khai thác thủy sản tại địa bàn nghiên cứu . 49 
4.4.2 Chiến lược sinh kế của hộ khai thác thủy sản dựa vào các nguồn lực 
của nông hộ . 50 
4.4.3 Chiến lược sinh kế dựa vào các hoạt động sản xuất và nguồn thu nhập của nông hộ 53 
4.4.4 Đánh giá việc sử dụng sản phẩm thuỷ sản khai thác giá trị thấp để nuôi trồng thuỷ sản đối với nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên . 53 
4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHỤC VỤ SINH KẾ VÀ PHÁT 
TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG KHU VỰC CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ 
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 56 
4.5.1 Đối với nông hộ khai thác thủy sản 56
4.5.2 Đối với cơ quan quản lý ngành và quản lý nguồn lợi thủy sản 57 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT . 59 
5.1 KẾT LUẬN . 59 
5.2 ĐỀ XUẤT 61 
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 62 
PHỤ LỤC 66 
Phụ lục 1 Các loài thủy sản khai thác được trong địa bàn nghiên cứu . 66 
Phụ lục 2 Các loài thủy sản tự nhiên ít được bắt gặp trong khai thác của 
địa bàn nghiên cứu 68 
Phụ lục 3 Phụ lục 3: phân tích bảng chéo giữa phân theo nhóm kinh nghiệm 
và phân theo nhóm thu nhập . 69 
Phụ lục 4 Phân tích bảng chéo giữa phân theo nhóm học vấn và phân theo 
nhóm thu nhập . 70 
Phụ lục 5 Mô hình tương quan đa biến của hộ khai thác thủy sản . 71 
Phụ lục 6 Tác động của việc sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp đối với 
hộ khai thác thuỷ sản ở vùng lũ đồng bằng sông Cửu Long . 72 
Phụ lục 7 Phiếu điều tra . 75
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 91 trang
91 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4888 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vai trò của khai thác thủy sản đối với sinh kế của nông hộ vùng lũ khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thấp thì có số hộ thấp hơn (13,9%), còn vùng giữa và cuối nguồn 
thì số hộ thu nhập thấp chiếm đa số (47,2%) và thu nhập cao thì chiếm tỷ lệ thấp (19,4%). 
Sự khác biệt giữa trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê giữa vùng đầu nguồn và vùng 
giữa và cuối nguồn (phụ lục 4). 
4.3.5 Hiện trạng về nguồn lực cơ sở vật chất có liên quan tới khai thác thủy sản 
trong vùng lũ 
Khai thác thuỷ sản đã được biết đến từ rất lâu, nhưng mục đích khai thác để ăn và phục 
vụ để cải thiện bửa ăn hàng ngày trong gia đình. Nhưng trong những năm gần đây, do 
nhu cầu thực phẩm tăng cao trong đó có nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản, nên việc khai 
thác thuỷ sản để bán nhằm cải thiện kinh tế hộ, có một số hộ nghèo không có đất sản xuất 
thì khai thác là nguồn thu nhập chính của hộ. Chính vì vậy, ngư cụ khai thác ngày càng 
được cải tiến và đa dạng hơn rất nhiều so với các loại ngư cụ truyền thống trước kia. 
Tài sản phục vụ cho khai thác của những hộ khai thác chính là ngư cụ khai thác và 
phương tiện đi lại phục vụ cho khai thác. Thông thường mỗi hộ có từ 1 đến 3 loại ngư cụ 
khai thác tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi hộ. Ngư cụ được xem là tài sản rất quan trọng 
và quí giá của hộ khai thác thủy sản. Kết quả khảo sát cho thấy, có 12 loại ngư cụ được 
người dân sử dụng để khai thác nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu. Trong 
đó, giăng lưới là một loại ngư cụ tìm thấy với tần suất xuất hiện cao nhất (51,2%), kế đến 
là lưới kéo (28,3%). Bởi vì lưới giăng là loại ngư cụ truyền thống, rẻ tiền và được người 
dân sử dụng để khai thác từ rất lâu, cho đến nay loại ngư cụ này cũng được cải tiến đi rất 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 47
nhiều (như lưới thả và lưới ba màng) nhằm đánh bắt được nhiều loài và nhiều sản lượng 
hơn. Xuất phát từ thực tế là nguồn lợi thuỷ sản có xu hướng giảm đi rất nhanh nên người 
khai thác cũng không ngừng cải tiến tính năng của những loại ngư cụ đánh bắt. Đối với 
lưới kéo là loại ngư cụ được cải tiến với tên gọi của dân địa phương là lưới gùn, loại ngư 
cụ này có đặc điểm là là đánh bắt được rất nhiều cá. Đây là loại ngư cụ tốn nhiều lao 
động để khai thác (3-4 người) và tốn nhiều tiền để mua sắm. Thông thường chiều dài của 
loại lưới này là dài trên 100m và cao khoảng 3-4 mét. Vì đây là loại ngư cụ đắc tiền nên 
người khai thác sử dụng loại ngư cụ này đòi hỏi phải đánh bắt được nhiều sản lượng nếu 
không thì sẽ bị lỗ vốn. Do đó ngư cụ lưới kéo thích hợp cho vùng đầu nguồn có mức 
nước ngập lũ sâu, ngư trường khai thác rộng và có trữ lượng thuỷ sản tự nhiên nhiều. 
Theo Tạ Quang Ngọc (2006), lưới kéo được làm bằng lưới cước là loại ngư cụ cấm khai 
thác bởi vì vi phạm vào qui định kích cỡ mắc lưới (không nhỏ hơn 20 mm). Hộ khai thác 
sử dụng ngư cụ lưới kéo làm bằng lưới cước sẽ ảnh hưởng rất lớn tới nguồn lợi thuỷ sản 
tự nhiên. Ngư cụ được sử dụng khá phổ biến trong khu vực vùng lũ nữa là đặt dớn 
(12,7%). Đây là loại ngư cụ mới được người dân cải tiến và sử dụng trong những năm 
gần đây. Đặc điểm của loại ngư cụ này là đặt cố định và sẽ bắt tất cả các loài thuỷ sản di 
chuyển ngang. Đây cũng là loại ngư cụ được đưa vào danh mục ngư cụ cấm sử dụng khai 
thác bởi vì mang tính tận diệt (Tạ Quang Ngọc 2006). 
Bảng 4.18 Ngư cụ khai thác tại địa bàn nghiên cứu phân theo vùng sinh thái (thống kê 
nhiều chọn lựa) 
Ngư cụ khai thác 
Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Số hộ % Số hộ % Số hộ % 
Giăng lưới 34 40,0 51 63,0 85 51,2 
Lưới kéo 32 37,7 15 18,5 47 28,3 
Đặt dớn 12 14,1 9 11,1 21 12,7 
Chài 8 9,4 5 6,2 13 7,8 
Giăng câu 7 8,2 6 7,4 13 7,8 
Kéo côn 9 11,1 9 5,4 
Ghe cào 4 4,7 4 2,4 
Lờ/Lợp 1 1,2 5 6,2 6 3,6 
Đẩy ốc bưu vàng 3 3,5 1 1,2 4 2,4 
Kéo vó 1 1,2 1 1,2 2 1,2 
Xiệc điện 3 3,7 3 1,8 
Đáy 1 1,2 1 0,6 
Nguồn: Khảo sát thực tế, 2009 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 48
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước đến việc bảo vệ nguồn lợi 
thủy sản nên một số loại ngư cụ khai thác mang tính hủy diệt hay tận diệt đã bị cấm khai 
thác (xiệc điện, cào điện) nên số hộ sử ghe cào (cào điện) và xiệc điện xuất hiện với tỷ lệ 
thấp. Trong địa bàn khảo sát thì ghe cào được tìm thấy với tần suất xuất hiện là 2,1%, còn 
xiệc điện là 1,8%. Ngoài ra cũng còn một số ngư cụ khác được sử dụng để khai thác thuỷ 
sản tự nhiên trong khu vực nhưng chiếm tỷ lệ thấp như: Kéo côn, lờ/lợp, chất chà, kéo vó, 
đẩy hay kéo ốc bưu vàng và đáy. Do đó cần tuyên truyền thông tin về bảo vệ nguồn lợi 
thuỷ sản (BVNLTS) cho người dân trong vùng để nâng cao ý thức BVNLTS và thực hiện 
tốt các loại ngư cụ cấm sử dụng. 
Nhà ở của hộ khai thác thủy sản đa số là nhà ở bán kiên cố. Điều này cho thấy, đời sống 
của những hộ trong vùng nông thôn cũng được cải thiện đáng kể so với những năm trước. 
Quá trình đô thị hóa thì việc phát triển giao thông đường bộ cũng là điều kiện thuận cho 
phát triển kinh tế xã hội trong vùng. Đối với hoạt động khai thác thì giao thông đường bộ 
cũng giúp vận chuyển sản phẩm khai thác từ nhà đến chợ để bán sản phẩm. Ngoài ra, 
giao thông đường bộ còn giúp những hộ khai thác dễ bán sản phẩm hơn so với lúc chưa 
có giao thông đường bộ phát triển. Trường hợp cụ thể là đường giao thông vừa được đưa 
vào hoạt động (năm 2009) ở Vĩnh Thạnh từ Thị Trấn Vĩnh Thạnh đến Cờ Đỏ cũng giúp 
cho hộ khai thác dễ bán sản phẩm hơn so với lúc chưa có con đường này. Bởi vì những 
hộ khai thác có nhà ở dọc theo tuyến đường thì có thể để sản phẩm tại nhà dọc theo tuyến 
đường để bán sản phẩm cho người đi đường qua lại rất thuận tiện. Bán được sản phẩm tại 
nhà không tốn chi phí vận chuyển là điều kiện rất tiện lợi, nhưng đây chỉ phục vụ số ít hộ 
trong lợi ích của giao thông đường bộ nên nguồn lực này không quan trọng lắm đối với 
sinh kế của hộ khai thác thủy sản trong vùng. 
Giao thông đường thuỷ là đường đi chủ yếu của dân nông thôn trong địa bàn nghiên cứu, 
đặc biệt là những hộ khai thác thủy sản tự nhiên. Đường thủy còn là con đường đi đến 
ngư trường khai thác và cũng là ngư trường khai thác rất quan trọng của một số ngư cụ 
của hộ khai thác thủy sản. Ngoài ra, giao thông đường thủy còn mang về nguồn lợi thủy 
sản từ thượng nguồn về đến các tỉnh cuối nguồn của dòng sông Mekong nên đây là nguồn 
lực quan trọng của hộ khai thác thủy sản. Theo thông tin từ Vietfish (2009), kể từ khi 
Trung Quốc xây dựng con đập đầu tiên thì nhiều loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng, 
đi lại bằng đường thuỷ sẽ gặp nhiều khó khăn và nguồn lợi thủy sản của sông Mêkong bị 
giảm đi 50%, do đó có một số nước phản đối việc xây dựng thuỷ điện của Trung Quốc 
dọc theo sông Mêkong. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 49
4.4 KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ KHI 
NGUỒN TÀI NGUYÊN THUỶ SẢN TỰ NHIÊN GIẢM QUA CÁC NĂM 
4.4.1 Khó khăn của nông hộ khai thác thủy sản tại địa bàn nghiên cứu 
Trong các hoạt động canh tác để phục vụ sinh kế của nông hộ thì vai trò của khai thác 
thủy sản cũng quan trọng đối với sinh kế của nông hộ trong vùng ngập lũ. Tuy nhiên, 
trong quá trình hoạt động sản xuất thì các hộ dân tham gia khai thác thuỷ sản cũng gặp rất 
nhiều khó khăn có liên quan trực tiếp tới sinh kế của họ. Khó khăn lớn nhất của hộ khai 
thác thủy sản là thời tiết không thuận lợi (38,1%), kế đến là khó khăn về thiếu vốn đầu tư 
để mua ngư cụ khai thác hoặc mua phương tiện đi lại để khai thác thủy sản (33,0%). Một 
trong những khó khăn quan trọng nữa và có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh kế của hộ khai 
thác thủy sản là nguồn lợi thủy sản tự nhiên ngày càng bị cạn kệt (29,9%). Các khó khăn 
đối với nguồn lực tự nhiên trong khung sinh kế gồm: Thời tiết không thuận lợi, nguồn lợi 
tự nhiên bị cạn kiệt, nguồn nước bị ô nhiễm từ sản xuất lúa, thời gian ngập lũ ngắn và đê 
bao khép kín. Trong các khó khăn này thì khó khăn về thới tiết không thuận lợi là khó 
khăn lớn nhất (38,1%), kế đến là khó khăn về nguồn lợi tự nhiên bị cạn kiệt (29,9%), 
nguồn nước bị ô nhiễm từ sản xuất lúa (8,3%), thời gian ngập lũ ngắn (1,0%) và đê bao 
khép kín (1,0%) là những khó khăn được hộ khai thác thuỷ sản tự nhiên nhận định là khó 
khăn chiếm tỷ lệ thấp cũng gây ảnh hưởng tới sinh kế của họ trong vùng n hiên cứu. 
Khó khăn đối với nguồn lực xã hội gồm: Bị trộm sản phẩm hoặc ngư cụ khai thác, mâu 
thuẫn giữa các loại ngư cụ khai thác, người khai thác ngày càng nhiều nên gây khó khăn 
về ngư trường khai thác, chính sách qui định các loại ngư cụ cấm khai thác và sử dụng 
ngư cụ cấm khai thác nên bị công an xã bắt (xiệc điện, cào điện) và tịch thu ngư cụ. 
Trong đó, khó khăn nhất là tình hình an ninh trong cộng đồng không tốt do bị trộm ngư 
cụ khai thác hoặc bị trộm sản phẩm (10,3%), kế đến là mâu thuẫn giữa các loại ngư cụ 
khai thác (6,2%) và khó khăn ít nhất là khó khăn về sử dụng ngư cụ cấm khai thác nên bị 
bắt (xiệc điện) chiếm tỷ lệ nhỏ (2,1%). 
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), khó khăn lớn nhất của người dân 
khai thác vào mùa lũ tại Đồng Tháp là bị cào bay (một loại ngư cụ đánh bắt huỷ diệt 
nguồn lợi thuỷ sản) khai thác trên ruộng cuốn đi hết các loại ngư cụ như: câu, lưới, lờ lợp 
của người dân đang đánh bắt gây thiệt hại cho nhiều người. 
Khó khăn đối với nguồn lực tài chính gồm: Thiếu vốn đầu tư sản xuất, chi phí khai thác 
cao nên bị lỗ vốn , khai thác cá có giá trị thấp nên bán giá rẻ. Trong các khó khăn này thì 
khó khăn về thiếu vốn đầu tư chiếm tỷ lệ cao nhất (33,0%), kế đến là khó khăn về chi phí 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 50
khai thác cao nên bị lỗ vốn (8,3%) và thấp nhất là khó khăn về khai thác được cá có giá 
trị thấp nên bán giá rẻ (5,2%). 
Bảng 4.19 Khó khăn của hộ khai thác thủy sản phân theo vùng sinh thái 
Khó khăn 
Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Số hộ % Số hộ % Số hộ % 
Thời tiết không thuận lợi 24 40,7 13 34,2 37 38,1 
Thiếu vốn đầu tư 26 44,1 6 15,8 32 33,0 
Nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị cạn kiệt 16 27,1 13 34,2 29 29,9 
Bị trộm ngư cụ khai thác hoặc trộm cá 6 10,2 4 10,5 10 10,3 
Chi phí khai thác cao nên bị lỗ vốn 1 1,7 7 18,4 8 8,3 
Nguồn nước bị ô nhiễm từ sản xuất lúa 4 6,8 4 10,5 8 8,3 
Qui định các ngư cụ cấm khai thác 2 3,4 4 10,5 6 6,2 
Mâu thuẫn giữa các ngư cụ khai thác 3 5,1 3 7,9 6 6,2 
Người khai thác ngày càng nhiều 4 6,8 2 5,3 6 6,2 
Cá giá trị thấp nên bán rẻ 4 6,8 1 2,6 5 5,2 
Khai thác bằng ngư cụ cấm nên bị bắt 2 3,4 2 2,1 
Thời gian ngập lũ ngắn 1 2,6 1 1,0 
Đê bao khép kín 1 1,7 1 1,0 
Nguồn: Khảo sát thực tế, 2009 
Khó khăn đối với nguồn lực cơ sở vật chất thì có hai khó khăn: đê bao khép kín làm ngăn 
chặn sự di cư của các loài thủy sản và làm hạn chế không gian khai thác (1,0%) và làm 
cho thời gian khai thác ngắn hơn so với ngập lũ bình thường (1,0%). 
4.4.2 Chiến lược sinh kế của hộ khai thác thủy sản dựa vào các nguồn lực của 
nông hộ 
Dựa vào nguồn lực của nông hộ khai thác thủy sản tự nhiên và nhu cầu sinh kế của nông 
hộ thì họ sẽ làm gì khi sản lượng của nguồn lợi tự nhiên giảm theo thời gian. Từ đó phân 
tích chiến lược sinh kế của nhóm hộ khi nguồn lợi thủy sản tự nhiên giảm. Do khai thác 
thủy sản chỉ phụ thuộc vào một số yếu nhất định trong từng nguồn lực của khung sinh kế 
nên nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích một số yếu tố có liên quan trong các nguồn 
lực của nông hộ khai thác thủy sản để đưa ra chiến lược sinh kế của hộ và được trình bày 
cụ thể qua bảng 4.20. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 51
Bảng 4.20 Trình bày kết quả hiện trạng sử dụng nguồn lực sinh kế và các giải pháp như là 
chiến lược sinh kế khi nguồn lợi thủy sản tự nhiên giảm đi 
Nguồn lực, 
yếu tố 
Hiện trạng Giải pháp chiến 
lược sinh kế Kết quả sinh kế 
Hiện trạng Sử dụng 
1. Nguồn lực tự nhiên 
Thời tiết Thời tiết bất 
thường, mưa bão 
nhiều. 
Xảy ra thường 
xuyên 
Cải tiến ngư cụ phù 
hợp với điều kiện 
thời tiết. 
Đảm bảo khai thác 
được khi thời tiết 
xấu. 
Nguồn nước Nguồn nước bị ô 
nhiễm do lũ thấp và 
SX nông nghiệp 
Tùy thuộc vào mức 
nước lũ hàng năm. 
Cải tạo hệ thống 
thủy lợi và kế hoạch 
xả lũ hợp lý. 
Nguồn lợi thủy sản 
được cải thiện 
thông qua đó cải 
thiện được sinh kế. 
Nguồn lợi 
thủy sản 
Nguồn lợi thủy sản 
đang có xu hướng 
giảm và một số loài 
cá bị mất đi. 
Khai thác nguồn lợi 
thủy sản quá mức. 
Quản lý tốt NLTS 
và quản lý ngư cụ, 
cải tiến ngư cụ khai 
thác và đa dạng 
nguồn thu nhập. 
Sinh kế được cải 
thiện và bền vững. 
2. Nguồn lực con người 
Nhân khẩu Trung bình 5-6 
người. 
Nguồn lao động dồi 
dào. 
Phát huy và phân 
công lao động phù 
hợp theo tuổi và 
giới. 
Tăng cường trách 
nhiệm và tăng thu 
nhập cho gia đình. 
Lao động 
KTTS 
Có 3-4 lao động 
chính và lao động 
nhàn rỗi vào mùa lũ 
Nguồn lao động 
nhàn rỗi vào mùa 
lũ. 
Phân công lao động 
từng thành viên, 
đồng thời đa dạng 
hóa sinh kế thông 
qua học nghề. 
Tạo ra sức lao động 
hợp lý, tăng thu 
nhập. 
Giới Mỗi hộ có khoảng 
2-3 lao động nam, 
1-2 lao động nữ 
trong gia đình. 
Công việc phù hợp 
với Nam nhưng Nữ 
cũng tham gia trực 
hoặc gián tiếp. 
Tiếp tục phân công 
giới trong gia đình 
cho phù hợp với sức 
lao động. 
Tạo sự bình đẳng 
giới và thu nhập 
tăng lên. 
Trình độ học 
vấn 
Trình độ học vấn ở 
mức thấp, chủ yếu 
cấp I (46,34%). 
Chưa chăm lo cho 
việc học hành tới 
nơi tới chốn. 
Nâng cao trình độ 
học vấn, đầu tư cho 
thế hệ sau đi học tới 
nơi tới chốn. 
Thế hệ sau có nghề 
nghiệp ổn định và 
thu nhập ồn định, 
giảm áp lực trong 
khai thác thủy sản. 
Kinh nghiệm 
KTTS 
Có nhiều kinh 
nghiệm trong 
KTTS (12-13 năm). 
Chưa có ý thức 
trong bảo vệ NLTS. 
Nâng cao vai trò 
tuyên truyền về bảo 
vệ NLTS. 
Tăng cường sự hiểu 
biết và nhận thức rõ 
hơn về vai trò của 
NLTS nhằm phục 
vụ sinh kế bền 
vững. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 52
Nguồn lực, 
yếu tố 
Hiện trạng Giải pháp chiến 
lược sinh kế Kết quả sinh kế 
Hiện trạng Sử dụng 
3. Nguồn lực xã hội 
Mâu thuẫn 
trong khai 
thác 
Mâu thuẫn giữa các 
ngư cụ và ngư 
trường khai thác. 
Có, nhưng xảy ra 
thỉnh thoảng. 
Mở rộng ngư trường 
khai thác và tăng 
cường hợp tác trong 
sản xuất. 
Mâu thuẫn sẽ được 
hạn chế. 
Cơ cấu quyền 
lực 
Chính quyền địa 
phương, ấp xã. 
Công an địa 
phương bắt phạt 
những ngư cụ cắm 
KT. 
Tiếp tục duy trì vai 
trò quyền lực và 
nâng cao vai trò 
tuyên truyền. 
Nguồn lợi thuỷ sản 
được cải thiện về 
sản lượng và thành 
phần loài. 
Tổ chức xã 
hội 
Chưa có tổ chức xã 
hội nào. 
Chưa có tổ chức xã 
hội nào. 
Thành lập tổ chức 
xã hội quản lý và 
giúp đỡ hộ khai thác 
khi cần. 
Dễ dàng tiếp cận 
thông tin và các 
dịch vụ khác. 
4. Nguồn lực tài chính 
Khả năng 
tiếp cận 
nguồn vốn 
Không có khả năng 
tiếp cận vay vốn do 
không có tài sản 
lớn để thế chấp. 
Vay nóng hoặc vay 
mượn người thân. 
Hỗ trợ vay vốn 
thông qua các tổ 
chức xã hội hoặc 
các đoàn thể để mua 
ngư cụ khai thác. 
Cải thiện sản xuất, 
đảm bảo được sinh 
kế cho hộ KTTS. 
Khả năng 
tiếp cận thị 
trường 
Có thương lái thu 
mua và người 
NTTS tại địa 
phương. 
Sản lượng khai thác 
được bán tại địa 
phương cho tiêu 
dùng và cho NTTS 
Tiếp tục duy trì thị 
trường tại địa 
phương. 
Dễ dàng bán sản 
phẩm hơn. 
5. Nguồn lực cơ sở vật chất 
Cơ sở hạ tầng Giao thông đường 
bộ và đường thủy 
phát triển khá tốt. 
Đi lại, vận 
chuyển và tiêu 
thụ sản phẩm dễ 
dàng. 
Tiếp tục phát triển, 
nâng cấp hệ thống giao 
thông đường bộ và 
đường thủy. 
Đi lại đến ngư 
trường khai thác và 
vận chuyển sản 
phẩm đến nơi tiêu 
thụ dễ dàng. 
Phương tiện 
sản xuất 
Ngư cụ khai thác 
đa dạng (12 loại). 
Ngư cụ khai thác 
chưa đáp ứng nhu 
cầu do thiếu vốn. 
Ngư cụ khai 
thác cũ và 
phương tiện đi 
lại còn thiếu. 
Hỗ trợ phương tiện đi 
lại và ngư cụ khai thác 
thông qua tín dụng vốn. 
Tăng hiệu quả sản 
xuất và đáp ứng 
nhu cầu sản xuất 
cho hộ nghèo 
chuyên KTTS. 
Qua kết quả phân tích chiến lược sinh kế của nông hộ khai thác thuỷ sản trong địa bàn 
nghiên cứu cho thấy nguồn lực con người là quan trọng nhất để quyết định chiến lược 
sinh kế cho nông hộ khai thác thuỷ sản. Vì vậy, cần có chính sách đào tạo nghề tạo việc 
làm và quản lý tốt việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản hợp lý nhằm phục vụ sinh kế bền 
vững cho nông hộ trên cơ sở phát triển cộng đồng. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 53
4.4.3 Chiến lược sinh kế dựa vào các hoạt động sản xuất và nguồn thu nhập của 
nông hộ 
Chiến lược sinh kế của nhóm hộ khai thác được đo lường theo thang điểm 10, có nghĩa là 
nguồn thu nhập nào quan trọng và thu thường xuyên thì nông hộ cho là quan trọng nhất 
đối với họ. Qua số liệu cho thấy, sản xuất lúa là chọn lựa sinh kế quan trọng nhất đối với 
họ (9,6 điểm), kế đến là NTTS là chọn lựa sinh kế thứ hai sau cây lúa (9,2 điểm) tiếp theo 
làm thuê là lựa chọn sinh kế thứ ba (8,9 điểm) và khai thác thủy sản là chọn lựa sinh kế 
thứ tư trong nhóm sinh kế của hộ (8,3 điểm). 
Bảng 4.21 Sắp hạng chọn lựa ưu tiên trong hoạt động sản xuất của nông hộ (tính theo 
thang điểm từ 1-10 điểm) 
Hoạt động Đầu nguồn Giữa & cuối nguồn Toàn vùng 
Làm lúa 9,6 9,6 9,6 
Nuôi thuỷ sản 9,2 9,2 9,2 
Làm thuê 8,9 8,9 8,9 
Khai thác thuỷ sản 8,6 8,0 8,3 
Mua bán thuỷ sản 8,0 8,0 
Chăn nuôi 7,2 9,0 7,5 
Cây ăn trái 6,0 6,0 6,0 
Nguồn: Khảo sát thực tế, 2009 
Ngoài ra còn các hoạt động canh tác khác cũng được nông hộ chọn lựa nhưng với số 
điểm rất thấp như vườn cây ăn trái (6,0 điểm), bởi vì trồng cây ăn trái không phải là lợi 
thế của vùng lũ nên ít được chọn lựa. Qua kết quả chọn lựa hoạt động canh tác để phục 
sinh kế từ các nguồn thu nhập cho thấy khai thác thủy sản tự nhiên có vai trò rất quan 
trọng đối với nguồn thu nhập phục vụ cho sinh kế của nông hộ trong vùng nghiên cứu. 
4.4.4 Đánh giá việc sử dụng sản phẩm thuỷ sản khai thác giá trị thấp để nuôi trồng 
thuỷ sản 
Kết quả khảo sát (Bảng 4.12) cho thấy tỷ lệ sản lượng khai thác được có sản lượng thuỷ 
sản có giá trị thấp chiếm tỷ lệ khá cao (77,8%). Do đó việc sử dụng sản lượng sản phẩm 
giá trị thấp trong khai thác để phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản (nuôi cá lóc mùa lũ) thì sẽ 
ảnh hưởng như thế nào đối với sản xuất, nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên và thu nhập của hộ 
khai thác thuỷ sản. 
Khi sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp để nuôi trồng thuỷ sản sẽ tác động rất lớn đối 
với nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên. Việc sử dụng sản phẩm giá trị thấp có tác động rất xấu 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 54
tới nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên (15,9%) và tác động xấu tới nguồn lợi tự nhiên (49,7%) 
chiếm tỷ lệ rất cao. 
Bảng 4.22 Đánh giá tác động của việc sử dụng thuỷ sản giá trị thấp đối với nguồn lợi thuỷ 
sản tự nhiên và nuôi trồng thuỷ sản trong vùng nghiên cứu 
Lĩnh vực và cấp độ 
tác động 
Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Số hộ % Số hộ % Số hộ % 
Nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên 
Rất xấu 16 20,0 9 11,7 25 15,9 
Xấu 42 52,5 36 46,8 78 49,7 
Trung bình 22 27,5 28 36,4 50 31,9 
Nuôi trồng thuỷ sản 
Xấu 10 12,5 7 9,5 17 11,0 
Trung bình 20 25,0 26 35,1 46 29,9 
Tốt 41 51,3 36 48,7 77 50,0 
Rất tốt 9 11,3 5 6,8 14 9,1 
Nguồn: Khảo sát thực tế, 2009 
Có nghĩa phong trào NTTS vào mùa lũ (nuôi cá lóc mùa lũ) có sử dụng thuỷ sản có giá trị 
thấp gây áp lực rất lớn tới khai thác cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản từ tự nhiên. Ngược lại, 
việc sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp có tác động tốt đối với hoạt động NTTS 
(50,0%). Do vậy để phục vụ hài hoà nhóm đối tượng khai thác thuỷ sản và phục vụ cho 
ngành NTTS mùa lũ thì cần phải xem xét và tính toán hợp lý từ các cơ quan quản lý 
ngành từ đó có định hướng phát triển đối tượng nuôi trồng thuỷ sản bền vững. 
Việc sử dụng sản phẩm thuỷ sản có giá trị thấp có tác động tới thực phẩm cho người 
nghèo thì được hộ khai thác thuỷ sản đánh giá là mức tác động trung bình (43,4%). Có 
nghĩa là mức độ cạnh tranh thực phẩm cho tiêu dùng của người nghèo đối với việc sử 
dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp để NTTS thì chưa có tác động lớn. Tuy nhiên, có một 
số hộ nhận định là có sự tác động xấu tới mức độ cạnh tranh sản phẩm sử dụng cho người 
nghèo với sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp để NTTS với tỷ lệ đáng quan tâm 
(34,8%). Bởi vì nếu không sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp để NTTS thì người 
nghèo có thể mua được sản phẩm này với giá thấp để làm thực phẩm. 
Theo thông từ thảo luận nhóm nông dân thì những người sử dụng sản phẩm giá trị thấp 
để NTTS thường mua với số lượng lớn và có thể thu gom tất cả số lượng vào những ngày 
họ cần để làm thức ăn cho NTTS. Ngược lại thì đa số người nghèo là những người đi 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 55
khai thác, nên họ không cần mua sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp để làm thực phẩm nên 
không có mức cạnh tranh thực phẩm cho lợi ích giữa hai nhóm đối tượng này. 
Bảng 4.23 Đánh giá tác động của việc sử dụng thuỷ sản giá trị thấp đối với người nghèo 
trong vùng nghiên cứu 
Cấp độ tác động 
Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Số hộ % Số hộ % Số hộ % 
Rất xấu 1 1,3 7 9,6 8 5,3 
Xấu 24 30,4 29 39,7 53 34,9 
Trung bình 37 46,8 29 39,7 66 43,4 
Tốt 11 13,9 7 9,6 18 11,8 
Rất tốt 6 7,6 1 1,4 7 4,6 
Nguồn: Khảo sát thực tế, 2009 
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp có tác động tốt 
đối với tạo việc làm (43,8%). Bởi vì sản phẩm khai thác có giá trị thấp chủ yếu bán để 
phục vụ cho NTTS, riêng đối với một số loài thuỷ sản thì toàn bộ chỉ bán cho người 
NTTS (ốc bưu vàng). Điều này cho thấy khai thác thuỷ sản có vai trò rất quan trọng để 
tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi của khu vực nông thôn vào mùa lũ. Bên cạnh đó, việc 
sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp từ khai thác thuỷ sản để NTTS còn góp phần tăng 
thu nhập từ khai thác thuỷ sản ở mức độ tốt (46,8%) và rất tốt (5,8%). Vì vậy sản phẩm 
thuỷ sản giá trị thấp được sử dụng phục vụ cho NTTS còn có vai trò quan trọng góp phần 
tăng thu nhập cho nông hộ khai thác thuỷ sản vào mùa lũ. 
Bảng 4.24 Đánh giá tác động của việc sử dụng thuỷ sản giá trị thấp đối với việc làm và thu 
nhập trong vùng nghiên cứu 
Lĩnh vực và cấp độ 
tác động 
Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Số hộ % Số hộ % Số hộ % 
Đối với việc làm cho khai thác thuỷ sản 
Trung bình 29 37,2 34 45,3 63 41,2 
Tốt 35 44,9 32 42,7 67 43,8 
Rất tốt 5 6,4 4 5,3 9 5,9 
Đối với thu nhập cho khai thác thuỷ sản 
Trung bình 24 30,4 32 42,8 56 36,4 
Tốt 39 49,4 33 44,0 72 46,8 
Rất tốt 4 5,1 5 6,7 9 5,8 
Nguồn: Khảo sát thực tế, 2009 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 56
Theo Dạ Thảo (2009), tại các huyện đầu nguồn vùng ngập lũ của tỉnh An Giang có rất 
nhiều hộ dân tham gia khai thác thuỷ sản vào mùa nước nổi đem lại thu nhập khá cao 
(100-300 ngàn đồng/ngày), đối tượng khai thác vào thời điểm hiện tại chủ yếu là cá linh. 
Do vậy nghề khai thác thuỷ sản mùa lũ là nghề đem lại thu nhập cao trong mùa lũ góp 
phần thực hiện phương châm sống chung với lũ. 
4.5 Đề XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHỤC VỤ SINH KẾ VÀ PHÁT TRIỂN 
CỘNG ĐỒNG TRONG KHU VỰC CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ Ở ĐỒNG 
BẰNG SÔNG CỬU LONG 
4.5.1 Đối với nông hộ khai thác thủy sản 
Giải pháp được đề xuất cho nông hộ khai thác thuỷ sản là dựa vào ý kiến đề xuất của 
những nông hộ được phỏng vấn, kết hợp với đề xuất của cộng đồng khi thực hiện thảo 
luận nhóm và từ đề xuất từ các chuyên gia. Kết quả thống kê từ các đề xuất của những hộ 
trực tiếp khai thác có trả lời phỏng vấn thì mong muốn của họ là cần được vay vốn để sản 
xuất hoặc mua ngư cụ khai thác là chiếm tỷ lệ cao nhất (21,7%). Đề xuất chiếm tỷ lệ thứ 
hai từ hộ khai thác là cần thực hiện tốt các qui định về ngư cụ cấm (21,7%) để hạn chế 
gây ảnh hưởng tới sinh kế của hộ khai thác bằng các loại ngư cụ khác. Theo thảo luận 
nhóm nông dân thì các loại ngư cụ cấm khai thác gây thiệt hại rất lớn tới nguồn lợi thủy 
sản tự nhiên vì mang tính hủy diệt hoặc tận diệt. 
Bảng 4.25 Đề xuất giải pháp cho hộ khai thác thủy sản trong vùng nghên cứu 
Đề xuất giải pháp 
Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Số hộ % Số hộ % Số hộ % 
Cần được vay vốn sản xuất 32 86,5 8 34,8 40 66,7 
Cần thực hiện tốt qui định về ngư 
cụ cấm 6 16,2 7 30,4 13 21,7 
Cần hỗ trợ đào tạo nghề để tìm 
việc làm 4 10,8 4 17,4 8 13,3 
Cần có định khu vực khai thác 3 8,1 3 13,0 6 10,0 
Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu 
gây hại cho TS 4 17,4 4 6,7 
Mở thêm cửa của đê bao cho 
đồng ngập 2 5,4 2 8,7 4 6,7 
cấm bắt cá con vào đầu mùa lũ 3 8,1 3 5,0 
Cấm sử dụng hóa chất khai thác 1 4,4 1 1,7 
Nguồn: khảo sát thực tế, 2009 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 57
Trong xu thế nguồn lợi thủy sản ngày càng giảm dần nên người dân cũng mong muốn 
được hỗ trợ đào tạo nghề để tìm việc làm (13,3%) nhằm góp phần hạn chế gây áp lực cho 
nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Theo kết quả từ thảo luận nhóm và các chuyên gia tại địa 
phương thì đa số những hộ khai thác vào mùa lũ là những hô khai thác không chuyên 
nghiệp nên là tận dụng lao động nhàn rỗi để khai thác, từ đó cần hỗ trợ đào tạo nghề nông 
thôn để đa dạng nguồn sinh kế của dân nông thôn là rất cần thiết. 
Ngoài ra, người dân còn mong muốn được mở rộng thêm đê bao khép kín đối với vùng 
đầu nguồn và mở cống thời gian dài hơn ở khu vực giữa và cuối nguồn (6,7%) để cho 
người dân có thời gian khai thác dài hơn và khai thác được nhiều sản lượng hơn. Theo 
các chuyên gia thì nên nghiên cứu lịch mở cửa đê bao xả lũ và thống nhất chung của các 
địa phương là xả lũ xen kẻ giữa các khu đê bao, nếu đóng đê bao đồng loạt thì sẽ ảnh 
hưởng rất lớn tới sinh kế của người khai thác và nếu mở đồng loạt thì sẽ gây áp lực rất 
lớn tới nguồn lợi thuỷ sản do nhiều người khai thác. 
4.5.2 Đối với cơ quan quản lý ngành và quản lý nguồn lợi thủy sản 
Môi trường là điều cơ bản gắn liền với nguồn lợi thủy sản, vì vậy để nâng cao hiệu quả 
quản lý nguồn lợi thuỷ sản thì việc quản lý môi trường phải được thực hiện song song 
cùng với quản lý nguồn lợi thủy sản. Do đó việc quan trắc môi trường nhằm dự báo và 
phát hiện kịp thời những biến động của môi trường để có giải pháp khắc phục những ảnh 
hưởng bất lợi lên hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản là cần thiết. 
Thường xuyên kiểm tra việc sản xuất kinh doanh các loại thuốc trừ sâu, hóa chất trong 
sản xuất nông nghiệp và NTTS để phát hiện kịp thời và có giải pháp ngăn chặn tác hại 
của các loại thuốc và hóa chất gây ảnh hưởng tới môi trường và nguồn lợi thủy sản tự 
nhiên. 
Quản lý chặt chẽ các loại ngư cụ khai thác, thực hiện tốt chủ trương và tăng cường kiểm 
tra giám sát hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tại địa phương để đảm bảo nguồn lợi 
thủy sản tự nhiên sinh sản theo mùa vụ. Bên cạnh đó cần nghiên cứu đầy đủ danh mục 
các loài thủy sản nội địa nước ngọt để giới hạn khai thác và cấm khai thác (theo mùa vụ 
hoặc vĩnh viễn) nhằm bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học trong tự nhiên. Tiếp tục đầu 
tư kết cấu hạ tầng giao thông thủy lợi để phục vụ tốt nhu cầu đi lại và sự di cư của nguồn 
lợi thủy sản tự nhiên từ thượng nguồn sông Mêkông. 
Đối với công tác quản lý ngành cần quan tâm tới đời sống của cộng đồng sống chuyên 
bằng nghề khai thác để đề xuất những chính sách thiết thực nhằm phục vụ sinh kế của họ. 
Bên cạnh đó, cần thành lập các tổ chức xã hội hỗ trợ khai thác thuỷ sản để cho cộng đồng 
người khai thác có thể tiếp cận được nguồn tài chính thông qua các tổ chức xã hội này, 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 58
đồng thời đẩy mạnh việc tuyên truyền để nâng cao ý thức về việc bảo vệ nguồn lợi thủy 
sản nhằm phục vụ sinh kế của họ thông qua quản lý nguồn lợi thủy sản tự nhiên trên cơ 
sở cộng đồng. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 59
Chương 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 KẾT LUẬN 
- Có ba ngư trường khai thác thủy sản thự nhiên và ngư trường đồng ruộng là nơi khai 
thác quan trọng nhất đối với người dân sống trong vùng lũ (79,8%). 
- Thời gian khai thác thường bắt đầu vào tháng 8 dương lịch và kết thúc vào tháng 11 
dương lịch. 
- Sản lượng sản phẩm sau khi khai thác được thì nông hộ khai thác sẽ phân phối tùy theo 
giá trị của sản phẩm. Đối với sản phẩm khai thác là sản phẩm có giá trị cao thì tự mang ra 
chợ bán là chiếm tỷ lệ cao nhất (21,1%). Đối với sản phẩm có giá trị thấp thì làm thức ăn 
cho NTTS là chiếm tỷ lệ cao nhất (30,4%). 
- Vai trò khai thác thủy sản rất quan trọng đối với thu nhập của hộ có khai thác thủy sản 
và có vị trí thứ hai (24,5%) sau cây lúa (37,0%). Trong đó, vùng đầu nguồn thì mức đóng 
góp cho thu nhập rất quan trọng (30,5%) đứng vị trí thứ hai sau cây lúa (37,0%), còn 
vùng giữa và cuối nguồn vị trí khai thác thủy sản (16,5%) đứng vị trí thứ 3 sau trồng lúa 
(41,4%) và từ chăn nuôi hộ gia đình (21,0%). 
- Khai thác thủy sản giúp tạo việc làm cho vùng nông thôn đồng thời tạo việc làm cho 
vùng lân cận như sản xuất kinh doanh ngư cụ, lao động mua bán thủy sản và lao động 
phục vụ nuôi trồng thủy sản góp phần phát triển kinh tế cho địa phương. 
- Khai thác thủy sản, đặc biệt là khai thác thủy sản vùng lũ có vai trò cung cấp thực phẩm 
quan trọng cho người tiêu dùng. Trung bình có 93,5 – 93,7% số hộ khảo sát thích mua 
sản phẩm thủy sản khai thác từ tự nhiên và trung bình có 94,1-97,0% số hộ khảo sát thích 
chọn mua sản phẩm thủy sản sống trong nước ngọt. 
- Tổng số có 26 loài cá được người dân khai thác trong vùng nghiên cứu, loài cá rô là loài 
được khai thác phổ biến nhất (82,5%), kế đến là loài cá linh (65,7%). Tổng cộng có 21 
loài thủy sản ít được bắt gặp khi khai thác ngoài tự nhiên. Trong đó, cá thát lát 
(Notopterus notopterus) và cá rô biển (Pristolepis fasciatus) là hai loài được người khai 
thác nhận định là loài ít đựơc bắt gặp có tỷ lệ cao nhất (34,7%). 
- Sản lượng khai thác trung bình hàng năm của người dân là 2,6 tấn/năm. Trong đó, vùng 
đầu nguồn (3,5 tấn/năm) cao hơn nhiều so với vùng giữa và cuối nguồn (1,6 tấn/năm). 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 60
Trong tổng sản lượng khai thác được thì sản lượng có giá trị cao chiếm tỷ lệ (22,4%) thấp 
hơn nhiều so với sản lượng thủy sản có giá trị thấp (77,8%). 
- Trung bình có khoảng 5 nhân khẩu trong mỗi hộ gia đình và có khoảng 2 – 3 người là 
lực lượng lao động chính của hộ. 
- Tổng chi phí cho khai thác thủy sản trung bình là 2,8 triệu đồng/năm. Trong đó, vùng 
đầu nguồn có tổng chi phí khai thác (4,1 triệu đồng/năm) cao hơn nhiều so với vùng giữa 
và cuối nguồn (1,3 triệu đồng/năm). 
- Thu nhập từ hoạt động khai thác thủy sản của nông hộ trung bình là 16,3 triệu 
đồng/năm. Trong đó, thu nhập của vùng đầu nguồn (22,3 triệu đồng/năm) cao hơn nhiều 
so với vùng giữa và cuối nguồn (10,1 triệu đồng/năm). 
- Lợi nhuận hàng năm từ hoạt động khai thác trung bình là 13,6 triệu đồng/năm.Trong đó, 
lợi nhuận của vùng đầu nguồn (18,2 triệu đồng/năm) cao hơn gấp đôi so với vùng giữa và 
cuối nguồn (8,7 triệu đồng/năm). 
- Tổng cộng có 12 loại ngư cụ được người dân sử dụng để khai thác nguồn lợi thủy sản tự 
nhiên. Trong đó, lưới giăng là loại ngư cụ phổ biến nhất (51,2%), ngoài ra người dân 
cũng còn sử dụng các ngư cụ cấm để khai thác thủy sản tự nhiên như xiệc điện (1,8%). 
- Hiện trạng các nguồn lực trong khung sinh kế của nông hộ khai thác thủy sản thì nguồn 
lực con người rất quan trọng và tận dụng lao động nhàn rỗi vào mùa lũ để tham gia khai 
thác thủy sản tự nhiên. 
- Mối tương quan đa biến giữa các biến độc lập tới thu nhập của hộ khai thác thủy sản 
gồm các biến tương quan có ý nghĩa thống kê là: Thời gian khai thác trong năm, ngư cụ 
lưới kéo, chi phí mua ngư cụ khai thác và tỷ trọng của thu nhập từ khai thác thuỷ sản 
trong tổng thu nhập của hộ. Nguồn lực tài chính và nguồn lực tự nhiên có mối tương quan 
với thu nhập của hộ khai thác thủy sản trong địa bàn nghiên cứu. 
- Chiến lược sinh kế được nông hộ ưu tiên với mức quan trọng nhất theo thu nhập là 
trồng lúa (9,6 điểm), còn khai thác thủy sản thì được nông hộ chọn lựa ở mức quan trọng 
thứ 4 sau làm lúa và NTTS (8,3 điểm). 
- Các khó khăn như thời tiết không thuận lợi (38,1%), thiếu vốn đầu tư (33,0%) và nguồn 
lợi thuỷ sản tự nhiên bị cạn kiệt (29,9%) là ba khó khăn lớn nhất của hộ khai thác thuỷ 
sản. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 61
5.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
Qua kết quả phân tích trong nghiên cứu này có các đề xuất như sau: 
- Đối với hộ khai thác thủy sản 
+ Cần nâng cao ý thức về việc thực hiện qui định sử dụng về ngư cụ cấm khai thác 
của cơ quan quản lý ngành và của chính phủ cũng như qui định kích thước mắc 
lưới và mùa vụ khai thác. 
+ Nâng cao ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên nhằm phục vụ sinh kế bền 
vững của cộng đồng trong khu vực. 
- Đối với cơ quan quản lý ngành 
+ Cần ứng dụng chiến lược sinh kế vào quản lý nguồn lợi trên cơ sở cộng đồng 
nhằm phục vụ sinh kế hiệu quả cho nông hộ khai thác thủy sản vào mùa lũ. 
+ Tăng cường công tác tuyên truyền hơn nữa, quản lý và xử lý các loại ngư cụ cấm 
khai thác nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản để phục vụ sinh kế của cộng đồng khai 
thác và các làng nghề và dịch vụ có liên quan tới khai thác. 
+ Cần nghiên cứu đầy đủ về danh mục loài cá nội đồng và có chiến lược quản lý 
thành phần loài trên cơ sở đa dạng sinh học. 
+ Thống kê đầy đủ những ngư cụ đang khai thác trên địa phương để có chính sách 
đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn cũng như hỗ trợ vốn cho 
các hoạt động sản xuất để tăng cường bảo vệ nguồn lợi bền vững cũng như chuyển 
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn. 
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và cho sinh sản nhân tạo một số loài cá bản địa 
nhằm bảo tồn nguồn gen của những giống loài này. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bảo Huy và ctv (2005). Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam. Báo 
cáo tham vấn hiện trường khu vực Tây Nguyên. 66 trang. 
Bộ Thuỷ Sản (2005). Vietnam Fisheries and Aquaculture Sector study, 2005. Ministry of 
Fisheries and The World Bank. Final report. February 16, 2005. 
Bộ Thuỷ Sản (2006). Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nuôi 
trồng thuỷ sản giai đoạn 2000 – 2005 và biện pháp thực hiện đến 2010. 
Bộ Thủy Sản (2007). Báo cáo tổng quan tình hình thủy sản thế giới. Thông tin cập nhật 
trên website của Trung tâm tin học, Bộ Thủy Sản (nay là Bộ Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn). 
Cập nhật ngày 23/1/2007. 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009). Đồng Tháp, khai thác bữa bãi làm cạn 
kiệt dần nguồn thủy sản tự nhiên. Thông tin cập nhật tại 
1&LinksFrom= Ngày xem 22/09/2009. 
Bounthong Bouahom, Linkham Douangsavanh and Jonathan Rigg (2004). Building 
sustainable livelihoods in Laos: untangling far non-farm, progress from distress. 
Elsevier Ltd. All rights reserved, 2004.. Geoforum 35 (2004), page 607–619. 
Dạ Thảo (2009). Nông dân vào vụ khai thác thủy sản mùa nước nổi. Thông tin cập nhật 
tại:  Ngày cập nhật 
24/08/2009. 
 Đăng Quang (2007). Đồng bằng sông Cửu Long: Để phát triển bền vững kinh tế mùa lũ. 
Tạp chí thương mại, số 37/2007. Trang 25-26. 
Đỗ Thị Nâng và Nguyễn Văn Ga (2008). Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi 
đất nông nghiệp tại Thôn Thọ Đa Xã Kim Nỗ Huyện Đông Anh Hà Nội. Tạp chí 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số 5/2008. Trang 10-15. 
FAO (2006). The state of world fisheries and aquaculture. FAO Fisheries and 
Aquaculture Department , 2006. Food And Agriculture Organization Of The 
United Nations Rome, 2007. 162 Page. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 63
FAO (2008). The state of world fisheries and aquaculture. FAO Fisheries and 
Aquaculture Department , 2008. Food And Agriculture Organization Of The 
United Nations Rome, 2009. 176 Page. 
Hồ Văn (2007). An Giang mùa lũ này. Thông tin được cập nhật trên website. 
 Cập nhật ngày 
19/08/2009. 
Cinner J.E., T.R. McClanahan, WamukotaA (2009). Differences in livelihoods, 
socioeconomic characteristics, and knowledge about the sea between fishers and 
non-fishers living near and far from marine parks on the Kenyan coast. Marine 
Policy. Published by Elsevier Ltd, 2009. 
Khung sinh kế DFID (2001).  
Cập nhật ngày 02/09/2007. 
Koos Neefjes (2003). Môi trường và sinh kế. Các chiến lược phát triển bền vững. Nhà 
xuất bản chính trị Quốc gia. 334 trang. 
Le Xuan Sinh & Cao Thang Binh (1996). Major socio-economic issues in the 
management of managrove ecosystems in Ngoc Hien District, Ca Mau Province. 
Proceeding of the i ternational workshop “Community participation in 
mangrove ecosystem management, ECOTON V” held in Hochiminh City, 
Octorber, 1996. 
Lê Xuân Sinh (2005). Quản lý và phát tiển nguồn lợi thủy sản ở vùng ngập lũ của Đồng 
Bằng Sông Cửu Long trong tình hình mới. Kỷ yếu Hội thảo “Môi trường và 
Nguồn lợi thủy sản”, tổ chức 14-15/1/2005 tại Tp, Hải Phòng. Nhà xuất bản 
Nông Nghiệp. Trang 397- 415. 
Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Huỳnh Văn Hiền, Đặng Thị Phượng và Võ Thành Toàn 
(2007a). Tác động kinh tế - xã hội của tổn thất cá trong vùng tiểu dự án thủy lợi 
Ô Môn-Xà No. Kỷ yếu Hội thảo “Sự hài hoà giữa việc giảm nghèo và môi 
trường”. Đại học Kinh tế Quốc dân, 2/6/2007. Trang 59-65. 
Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Huỳnh Văn Hiền, Đặng Thị Phượng và Võ Thành Toàn 
(2007b). Tác động của hệ thống kiểm soát lũ đối với nguồn lợi thuỷ sản và cộng 
đồng vùng ngập lũ trung bình của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu Hội 
thảo khoa học: Phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long sau khi Việt 
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Kỷ yếu hội nghị Khoa học – 
ĐH Cần Thơ, ngày 20 tháng 10 năm 2007. Trang 243-250. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 64
Mai Đình Yên (2005). Đa dạng sinh học nước ngọt Việt Nam: Hiện trạng, định hướng 
bảo tồn và phát triển. Kỷ yếu hội thảo toàn quốc: Bảo vệ môi trường và nguồn 
lợi thủy sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Trang 278-281. 
Mai Thanh Cúc (2006). Nghiên cứu sinh kế của các cộng đồng nghèo vùng ven biển Việt 
Nam. Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. 
Tập 4, số 6. Trang 117-123. 
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) (2006). Sổ tay 
đánh giá nghèo đói và thị trường có sự tham gia. 206 trang. 
Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smarllwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Xuân Trinh và 
Nguyễn Trọng Tín (2006). Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng ĐBSCL. Nhà xuất 
bản Lao động. 352 trang. 
Nguyễn Quang (2007). Phát triển kinh tế mùa lũ ở ĐBSCL: Làm gì để đạt hiệu quả bền 
vững.  Cập nhật 
ngày 20/09/2007. 
Nguyễn Thị Phương Nga (2007). Phân tích hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình lúa – 
cá ở khu vực tiểu dự án thủy lợi Ô Môn – Xà No. Luận văn tốt nghiệp cao học 
chuyên ngành Thuỷ sản. Khoa Thuỷ Sản - Đại học Cần Thơ. 
Nguyễn Thị Vân Anh (2006). Sinh kế và tiếp cận nguồn lực đất đai của phụ nữ tại hai xã 
nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Tạp chí xã hội học, số 3/2006. 
Trang 87-94. 
Nguyễn Văn Chiêm (2005). Thuật thi pháp luật nghề cá trên biển và ven biển. Kỷ yếu hội 
thảo toàn quốc: Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản. Nhà xuất bản Nông 
Nghiệp. Trang 662 - 671. 
Nguyễn Văn Trọng và Trần Thanh Xuân (2007). Hiện trạng nguồn lợi và nghề khai thác 
thủy sản nước ngọt ở ĐBSCL – Hướng quản lý và sử dụng bền vững. Tạp chí 
thủy sản số 2 năm 2007, Bộ Thủy Sản. 
Nguyễn Việt Thắng (2007). Chỉ thị 02/2007-CT-BTS ngày16/05/2007 của Bộ trưởng Bộ 
Thủy sản về việc tăng cường quản lý nghề cá nội địa. 
Niên giám thống kê Việt Nam (2008). Số liệu thống kê năm 2007. Nhà xuất bản thống kê 
Hà Nội. 
Sở Thủy sản An Giang (2007). Điều chỉnh quy hoạch thủy sản đến năm 2010. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 65
Tạ Quang Ngọc (2006). Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ 
Thuỷ sản. Hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP 
ngày 04 tháng 5 năm 2005. 
Thành Đặng (2008). Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí nông nghiệp nông thôn 
Vĩnh Long. Số 10/2008. 
Tổng cụ thống kê (2009). Báo cáo kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở 
01/04/2009. 
Thủ tướng chính phủ số 01/1998/CT – TTG ngày 02 tháng 01 năm 1998 “Về việc 
nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản”. 
Trung Hiệp (2009). Cá linh trước nguy cơ cạn kiệt ở đồng bằng sông Cửu Long. Thông 
tin được cập nhật trên website của báo Cần Thơ. 
 Cập nhật 
ngày 19/08/2009. 
Vietfish (2009). Thế giới kêu gọi hủy kế hoạch xây nhà máy thủy điện dọc sông Mekong. 
Thông tin cập nhật trên trang website: 
 (Cập nhật ngày 
23/06/2009). 
Vũ Đình Đáp và Trần Văn Vinh (2007). Hiện trạng khai thác và suy giảm nguồn lợi ở 
Đầm Trà Ổ, Huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định. Tạp chí thuỷ sản số 05/2007. 
Trang 30-32. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 66
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 Các loài thủy sản khai thác được trong địa bàn nghiên cứu 
Loài cá Đvt Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Cá rô đồng (Anabas 
testudineus) 
N 61 76 137 
% 71,76 93,83 82,53 
Cá linh (Labiobarbus. sp) N 68 41 109 
% 80,00 50,62 65,66 
Cá sặc (Trichogaster. sp) N 37 62 99 
% 43,53 76,54 59,64 
Cá lòng tong (Rasbora. Spp N 14 14 28 
% 16,47 17,28 16,87 
Cá mè vinh (Barbodes 
gonionotus) 
N 9 17 26 
% 10,59 20,99 15,66 
Cá chốt (Mystus vittatus) N 16 9 25 
% 18,82 11,11 15,06 
Cá lóc (Channa striata) N 6 18 24 
% 7,06 22,22 14,46 
Cá dảnh (Puntioplites 
proctozysron) 
N 14 3 17 
% 16,47 3,70 10,24 
Tép (Macrobrachium.sp) N 7 7 14 
% 8,24 8,64 8,43 
Cá trê (Clarias. sp) N 6 7 13 
% 7,06 8,64 7,83 
Lươn (Monopterus albus) N 1 1 
% 1,23 0,60 
Cá bống (Oxyeleotris. sp) N 3 3 
% 3,53 1,81 
Ốc bưu vàng (Pomacea 
caniculata) 
N 5 3 8 
% 5,88 3,70 4,82 
Cá tra (Pangasius 
hypophthalmus) 
N 1 1 
% 1,18 0,60 
Cá rô phi (Oreochromis sp) N 3 3 
% 3,70 1,81 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 67
Cua đồng 
(Somanniathelphusa 
germaini) 
N 3 2 5 
% 3,53 2,47 3,01 
Cá rầm (Puntius brevis) N 8 8 
% 9,41 4,82 
Cá chép (Cyprinus carpio) N 1 1 
% 1,23 0,60 
Ca chạch (Macrognathus 
aculeatus) 
N 7 3 10 
% 8,24 3,70 6,02 
Cá ét mọi (Morulius 
chrysophekadion) 
N 1 1 2 
% 1,18 1,23 1,20 
Cá lăng (Mystus nemurus) N 6 6 
% 7,06 3,61 
Cá ngát (Plotosus canius) N 1 1 
% 1,18 0,60 
Cá cơm (Stolephorus 
commersonii) 
N 5 5 
% 5,88 3,01 
Cá thiểu (Paralaubuca 
riveroi) 
N 1 1 
% 1,18 0,60 
Cá mè lúi (Osteochilus 
hasseltii) 
N 1 1 2 
% 1,18 1,23 1,20 
Cá kết (Ceratoglanis 
pachynema) 
N 1 1 
% 1,18 0,60 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 68
Phụ lục 2: Các loài thủy sản tự nhiên ít được bắt gặp trong khai thác của địa bàn 
nghiên cứu 
Loài cá Đvt Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
Cá Thát lát (Notopterus 
notopterus) 
N 4 13 17 
% 20,00 44,83 34,69 
Cá rô biển (Pristolepis 
fasciatus) 
N 3 14 17 
% 15,00 48,28 34,69 
Cá trê vàng (Clarias 
macrocephalus) 
N 1 5 6 
% 5,00 17,24 12,24 
Cá hô (Catlocarpio 
siamensis) 
N 4 1 5 
% 20,00 3,45 10,20 
Cá bống (Oxyeleotris. sp) N 3 2,00 5 
% 15,00 6,90 10,20 
Cá rầm (Puntius brevis) N 3 1 4 
% 15,00 3,45 8,16 
Cá lăng (Mystus 
nemurus) 
N 1,00 1,00 2,00 
% 5,00 3,45 4,08 
Cá sặc rằn (Trichogaster 
pectoralis) 
N 1 1 
% 5,00 2,04 
Cá dảnh (Puntioplites 
proctozysron ) 
N 1 1 
% 5,00 2,04 
Cá he (Barbonymus sp) N 1 2,00 3 
% 5,00 6,90 6,12 
Cá ngựa (Hampala 
macrolepidota 
Valenciennes) 
N 2 2 
% 6,90 4,08 
Cá mè hôi (Osteochilus 
melanopleurus) 
N 1 1 
% 3,45 2,04 
Cá kết (Ceratoglanis 
pachynema) 
N 2 2 
% 10,00 4,08 
Cá phèn (Polynemus 
aquilonaris) 
N 1 1 
% 3,45 2,04 
Cá trèn bầu (Ompok 
bimaculatus) 
N 3 3 
% 10,34 6,12 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 69
Cá chim trắng 
(Piaractus brachypomus) 
N 1 1 
% 5 2,04 
Cá chài (Leptobarbus 
hoevenii) 
N 1 1 
% 3,45 2,04 
Cá heo (Botia sp) N 2 2 
% 10,00 4,08 
Cá leo (Belodontichthys 
truncatus) 
N 1 1 
% 5,00 2,04 
Cá chạch lấu 
(Mastacembelus armatus) 
N 1 1 
% 3,45 2,04 
Tôm càng xanh 
(Macrobrachium 
rosenbergii) 
N 3 3 
% 10,34 6,12 
Phụ lục 3: phân tích bảng chéo giữa phân theo nhóm kinh nghiệm và phân theo 
nhóm thu nhập 
Kinh nghiệm Phân vùng ĐVT Thu nhập thấp 
Thu nhập 
TB 
Thu nhập 
cao Tổng 
<10 năm 
Đầu nguồn 
N 8 16 22 46 
% Phân vùng 17.39 34.78 47.83 100 
% Thu nhập 28.57 55.17 88.00 56.10 
% Tổng cộng 9.76 19.51 26.83 56.10 
Giữa & cuối 
nguồn 
N 20 13 3 36 
% Phân vùng 55.56 36.11 8.33 100 
% Thu nhập 71.43 44.83 12.00 43.90 
% Tổng cộng 24.39 15.85 3.66 43.90 
Tổng cộng 
N 28 29 25 82 
% Phân vùng 34.15 35.37 30.49 100 
% Thu nhập 100 100 100 100 
% Tổng cộng 34.15 35.37 30.49 100 
>=10 năm 
Đầu nguồn 
N 4 13 22 39 
% Phân vùng 10.26 33.33 56.41 100 
% Thu nhập 19.05 48.15 70.97 49.37 
% Tổng cộng 5.06 16.46 27.85 49.37 
Giữa & cuối 
nguồn 
N 17 14 9 40 
% Phân vùng 42.5 35 22.5 100 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 70
% Thu nhập 80.95 51.85 29.03 50.63 
% Tổng cộng 21.52 17.72 11.39 50.63 
Tổng cộng 
N 21 27 31 79 
% Phân vùng 26.58 34.18 39.24 100 
% Thu nhập 100 100 100 100 
% Tổng cộng 26.58 34.18 39.24 100 
Kinh nghiệm Value df Sig 
Kinh nghiệm <10 năm 
Pearson Chi-Square 18.96 2 0.000
Likelihood Ratio 20.71 2 0.000
Linear-by-Linear Association 18.65 1 0.000
N of Valid Cases 82.00 
Kinh nghiệm trên 10 năm 
Pearson Chi-Square 13.53 2 0.001
Likelihood Ratio 14.31 2 0.001
Linear-by-Linear Association 13.29 1 0.000
N of Valid Cases 79.00 
Phụ lục 4: Phân tích bảng chéo giữa phân theo nhóm học vấn và phân theo nhóm 
thu nhập 
Học vấn Phân vùng ĐVT Thu nhập thấp 
Thu nhập 
TB 
Thu nhập 
cao Tổng 
Học vấn dưới cấp 
I 
Đầu nguồn 
N 7 15 27 49 
% Phân vùng 14.29 30.61 55.10 100 
% Thu nhập 25.00 46.88 84.38 53.26 
% Tổng cộng 7.61 16.30 29.35 53.26 
Giữa & cuối 
nguồn 
N 21 17 5 43 
% Phân vùng 48.84 39.53 11.63 100 
% Thu nhập 75.00 53.13 15.63 46.74 
% Tổng cộng 22.83 18.48 5.43 46.74 
Tổng cộng 
N 28 32 32 92 
% Phân vùng 30.43 34.78 34.78 100 
% Thu nhập 100 100 100 100 
% Tổng cộng 30.43 34.78 34.78 100 
Học vấn trên cấp I Đầu nguồn N 
5 14 17 36 
% Phân vùng 13.89 38.89 47.22 100 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 71
% Thu nhập 22.73 53.85 70.83 50.00 
% Tổng cộng 6.94 19.44 23.61 50.00 
Giữa & cuối 
nguồn 
N 17 12 7 36 
% Phân vùng 47.22 33.33 19.44 100 
% Thu nhập 77.27 46.15 29.17 50.00 
% Tổng cộng 23.61 16.67 9.72 50.00 
Tổng cộng 
N 22 26 24 72 
% Phân vùng 30.56 36.11 33.33 100 
% Thu nhập 100 100 100 100 
% Tổng cộng 30.56 36.11 33.33 100 
Học vấn Value df Sig 
Học vấn dưới cấp I 
Pearson Chi-Square 21.95 2 0.0000
Likelihood Ratio 23.68 2 0.0000
Linear-by-Linear Association 21.21 1 0.0000
N of Valid Cases 92.00 
Học vấn trên cấp I 
Pearson Chi-Square 10.87 2 0.0044
Likelihood Ratio 11.37 2 0.0034
Linear-by-Linear Association 10.39 1 0.0013
N of Valid Cases 72.00 
Phụ lục 5: Mô hình tương quan đa biến của hộ khai thác thủy sản 
Các biến ảnh hưởng 
Unstandardized 
Coefficient t_value Sig 95% 
 B Std. Error 
(Constant) 3918,11 5341,3 0,7 0,46 -6631,4 14467,6 
Số nhân khẩu (người) 194,88 768,8 0,3 0,80 -1323,7 1713,4 
Thời gian khai thác (tháng/năm) 1150,62 485,8 2,4 0,02 191,1 2110,2 
Dummy (0= Lưới kéo, 1= Khác) -9280,73 3020,7 -3,1 0,00 -15247,0 -3314,5 
Chi phí mua ngư cụ (1000đ/năm) 5,05 0,9 5,8 0,00 3,3 6,8 
Tỷ lệ thu nhập KTTS/Tổng thu 
nhập (%) 128,00 43,2 3,0 0,00 42,7 213,3 
Hệ số tương quan và mức ý nghĩa của 
mô hình tương quan đa biến 
R R2 R2 hiệu chỉnh Giá trị F Mức ý nghĩa 
0.6 0.3 0.3 13.0 0,000 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 72
Ma trận của mô hình tương quan đa biến 
TN 
KT/TTN 
(%) Dummy 
Số nhân 
khẩu 
(người) 
Cp mua NC 
(1000đ/năm) 
Thời gian KT 
(tháng/năm) 
Số nhân khẩu (người) 1 0.0 0.1 -0.2 -0.2 
Thời gian khai thác (tháng/năm) 1 0.0 0.0 0.0 
Dummy (0= Lưới kéo, 1= Khác) 1 -0.1 -0.1 
Chi phí mua ngư cụ (1000đ/năm) 1 0.0 
Tỷ lệ thu nhập KTTS/Tổng thu nhập 
(%) 1 
Phụ lục 6: Tác động của việc sử dụng sản phẩm thuỷ sản giá trị thấp đối với hộ khai 
thác thuỷ sản ở vùng lũ đồng bằng sông Cửu Long 
Lĩnh vực bị tác động Quan sát Đầu nguồn Giữa và cuối nguồn Toàn vùng 
1. Nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên 
Rất xấu N 16 9 25 
% 20,00 11,69 15,92 
Xấu N 42 36 78 
% 52,50 46,75 49,68 
Trung bình N 22 28 50 
% 27,50 36,36 31,85 
Tốt N 3 3 
% 3,90 1,91 
Rất tốt N 1 1 
% 1,30 0,64 
2. Nuôi trồng thuỷ sản 
Xấu N 10 7 17 
% 12,50 9,46 11,04 
Trung bình N 20 26 46 
% 25,00 35,14 29,87 
Tốt N 41 36 77 
% 51,25 48,65 50,00 
Rất tốt N 9 5 14 
% 11,25 6,76 9,09 
3. Môi trường nước công cộng 
Rất xấu N 3 1 4 
% 3,75 1,37 2,61 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 73
Xấu N 21 20 41 
% 26,25 27,40 26,80 
Trung bình N 52 49 101 
% 65,00 67,12 66,01 
Tốt N 4 2 6 
% 5,00 2,74 3,92 
Rất tốt N 1 1 
% 1,37 0,65 
4. Thực phẩm cho người nghèo 
Rất xấu N 1 7 8 
% 1,27 9,59 5,26 
Xấu N 24 29 53 
% 30,38 39,73 34,87 
Trung bình N 37 29 66 
% 46,84 39,73 43,42 
Tốt N 11 7 18 
% 13,92 9,59 11,84 
Rất tốt N 6 1 7 
% 7,59 1,37 4,61 
5. Đối với việc làm cho khai thác thuỷ sản 
Rất xấu N 4 4 
% 5,33 2,61 
Xấu N 9 1 10 
% 11,54 1,33 6,54 
Trung bình N 29 34 63 
% 37,18 45,33 41,18 
Tốt N 35 32 67 
% 44,87 42,67 43,79 
Rất tốt N 5 4 9 
% 6,41 5,33 5,88 
6. Đối với thu nhập cho khai thác thuỷ sản 
Rất xấu N 3 3 
% 4,00 1,95 
Xấu N 12 2 14 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 74
% 15,19 2,67 9,09 
Trung bình N 24 32 56 
% 30,38 42,67 36,36 
Tốt N 39 33 72 
% 49,37 44,00 46,75 
Rất tốt N 4 5 9 
% 5,06 6,67 5,84 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Vai trò của khai thác thủy sản đối với sinh kế của nông hộ vùng lũ khu vực ĐB Sông Cửu Long.PDF Vai trò của khai thác thủy sản đối với sinh kế của nông hộ vùng lũ khu vực ĐB Sông Cửu Long.PDF