Hoạt động kinh tế đối ngoại có ý nghĩa to lớn đối với nước ta trong thời kỳ 
quá độ lên CNXH . Nó mang lại cho chúng ta cả thế và lực , góp phần hoàn thành 
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa nước ta trở thành một nước 
công nghiệp phát triển vững mạnh ngang tầm các cường quốc trên thế giới .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2715 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bằng dân chủ văn minh. 
1.3 Những cơ sở khoa học của việc hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại 
1.3.1 Phân công lao động quốc tế : 
 Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp 
môt hoặc một số loại sản phẩm và dịnh vụ của một quốc gia nhất định dựa trên cơ 
sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên ,kinh tế khoa học ,công 
nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế . 
 Vậy vì sao nói phân công lao động quốc tế là cơ sở khách quan của việc hình 
thành và phát triển kinh tế đối ngoại ? 
 Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện nhiều hình thức 
hợp tác giữa các nước ,đó chính là một biểu hiện của kinh tế đốingoại. 
Phân công lao động quốc tế với tốc độ phát triển ngày càng nhanh cả về chiều 
rộng lẫn chiều sâu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lại càng 
đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự biến đổi cơ cấu nghành và cơ cấu lao 
động đã xuất hiện các nghành mới như dịch vụ ,… từ đó hoạtđộng kinh tế đối 
ngoại lại càng phong phú hơn trên nhiều lĩnh vực trên nhiều mặt với nhiều nước 
hơn 
1.3.2 Lý thuyết về lợi thế –Cơ sở lựa chọn của thương mại quốc tế: 
 Cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, những nhà kinh tế học tài sản cổ điển đã 
đưa ra quan điếm lợi thế tuyệt đối trong trao đổi quốc tế .Nó đề cập tới số lượng 
của một loại sản phẩm có thể được sản xuất ra sử dụng cùng một nguồn lực ở hai 
nước khác nhau . Một nước được coi là có lợi thế tuyệt đối so với nước kia trong 
việc sản xuất một hàng hoá A khi cùng một nguồn lực có thể sản xuất được nhiều 
sản phẩm A ở nước thứ nhất hơn là nước thứ hai. 
 Khi mỗi nước có lợi thế tuyệt đối so với nước khác về một loại hàng hoá, thì 
lợi ích thương mại là rõ ràng . Nhưng nếu nước A có thể sản xuất có hiệu quả 
hơn nước B cả hai mặt hàng đem trao đổi thì điều gì sẽ xảy ra? 
 Để trả lời câu hỏi này ,D. Ricardo đưa ra lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý 
thuyết lợi thế so sánh khẳng định rằng , nếu một nước có lợi thế so sánh trong 
một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh trong một số sản phẩm khác thì nước đó 
sẽ có lợi trong chuyên môn hoá và phát triển thương mại quốc tế . Thương mại 
quốc tế chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ phụ thuộc vào 
lợi thế tuyệt đối. Cụ thể , ông cho rằng một đất nước có lợi thế so sánh trong việc 
sản xuất một mặt hàng nào đó nếu nước đó có chi phí sản xuất tương đối về mặt 
hàng đó thấp hơn so với nước khác . 
 Ví dụ : Chi phí sản xuất lương thực và quần áo của Mỹ thấp hơn Châu Âu tức 
là Mỹ có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng . Tuy nhiên Mỹ chỉ có lợi thế so 
sánh về lương thực , còn Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt hàng quần áo. 
Như vậy nước Mỹ nên chuyên môn hoá sản xuất luơng thực còn Châu Âu thì nên 
chuyên môn hoá về mặt hàng quần áo. 
 Sản phẩm Hao phí lao động 
 Mỹ Châu Âu 
1 đơn vị lương thực 
1 đơn vị quần áo 
 1 3 
 2 4 
 Như vậy , mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và 
kém lợi thế về một số mặt hàng khác , đó chính là cơ sở để xác định việc chuyên 
môn hoá sản xuất mặt hàng nào , từ đó có những quyết định lựa chọn các hình 
thức kinh tế đối ngoại cụ thể . 
1.3.3 Xu thế thị trường thế giới : 
 Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá đang phát 
triển nhanh chóng , gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá , 
dịch vụ xuyên quốc gia , dòng vốn đầu tư lan tỏa ra toàn cầu , công nghệ , kỹ 
thuật truyền bá nhanh chóng và rộng rãi . Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá 
phát triển ngày càng nhanh ; vòng đàm phán Uruguay kết thúc , Hiệp định 
Marakest được ký kết , Tổ chức Thương mại Thế giới 
(WTO)ra đời từ 01.01.1995 thu hút tới 136 và nay là 144 quốc gia và lãnh thổ , 
chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc tế , theo hướng giảm mạnh hàng rào 
quan thuế và phi quan thuế , mở cửa thị trường hàng hoá , đầu tư , dịch vụ 
,…Bên cạnh sự ra đời của WTO , xuất hiện rất nhiều tổ chức tiểu vùng , khu vực 
, liên khu vực như các tam , tứ giác phát triển , các khu vực mậu dịch tự do 
(AFTA , NAFTA) , những tổ chức liên kết toàn châu lục 
(EU) hoặc giữa các châu lục (APEC). Các nước lớn nhỏ đều dành ưu tiên cho 
phát triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở . Ngay những nước có tiềm 
năng và thị trường rộng lớn như Trung Quốc ,Nga ,Ân Độ ,Mỹ,… và cả một số 
nước vốn “ khép kín “, theo mô hình tự cung tự cấp cũng dần mở cửa , từng 
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới . Thị trường thế giới phát triển 
theo xu thế ngày càng mở rộng , các hoạt động thương mại mở rộng cả về chiều 
rộng lẫn chiều sâu 
 Tóm lại sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa học của 
nó chủ yếu được quyết định bởi sự phân công lao động quốc tế mà các quốc gia 
vận dụng thông qua lợi thế so sánh trong xu thế phát triển thị trường thế giới 
ngày càng sâu và rộng. 
 CHƯƠNG 2 
 NHữNG HìNH THứC CHủ Yếu Và THựC TRạNG CủA 
 KINH Tế ĐốI NGOạI 
2.1 Ngoại thương : 
2.1.1 .Ngoại thương là gì và các chức năng của ngoại thương? 
 Ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các nước thông qua mua 
bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ 
thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuát hàng hoá riêng biệt của các quốc gia . 
 Ngày nay , ngoại thương không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với 
bên ngoài , mà thực chất là cùng với các hoạt động đầu tư quốc tế , dịch vụ thu 
ngoại tệ tạo nên kinh tế đối ngoại . 
 Là một ngành kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá giữa trong nước 
với nước ngoài , chức năng cơ bản của ngoại thương là tổ chức chủ yếu quá trình 
lưu thông hàng hoá với bên ngoài thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về 
hàng hoá theo số lượng , chất lượng mặt hàng địa điểm và thời gian phù hợp với 
chi phí ít nhất . 
 Cụ thể : 
 Thứ nhất -Tạo nguồn vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước 
 Thứ hai – Chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng 
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng 
chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy . 
 Thứ ba - Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi 
trường thuận lợi cho sản xuất , kinh doanh . 
2.1.2. Thực trạng và thành tựu ngoại thương đạt được trong thời gian qua. 
 Ngoại thương bao gồm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá , thuê 
nước ngoài gia công tái xuất khẩu , trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là 
trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nước nói chung và ở nước ta 
nói riêng . 
 Xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đất nước , hoạt 
động xuất nhập khẩu đã góp phần xứng đáng của mình vào những thành tựu to 
lớn rất quan trọng mà toàn Đảng , toàn dân đã dành được trong thời kỳ đổi mới 
đất nước . Trong 10 năm (1991-2000) kim ngạch xuất khẩu tăng 5,6 lần (từ 2,4 tỉ 
USD lên 13,5 tỉ USD), bình quân hàng năm tăng 18,4% , cao gấp 2,6 lần so với 
tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là 7,6%. Riêng năm 2003 đạt 
khoảng 19,5 tỉ USD trong tổng số hơn 40 tỉ USD GDP của nước ta. Cơ cấu xuất 
nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực , tỉ trọng sản phẩm xuất khẩu qua 
xuất khẩu tăng từ 8% lên 40%, từ chỗ chỉ có 4 mặt hàng có kim ngạch trên 100 
triệu USD nay đã có 8 mặt hàng , trong đó nước ta chiếm vị thế vào loại hàng 
đầu thế giới về xuất khẩu gạo , cà phê , hạt điều , hồ tiêu - điều không thể hình 
dung nổi vào những năm trước 2000. Riêng về nhập khẩu tỉ trọng hàng tiêu 
dùng nhập khẩu giảm từ 15%(1990) xuống 4%(2000). Hiện nay , Việt Nam 
nhập khẩu chủ yéu là tư liệu sản xuất ( chiếm tới 96%trong tổng số kim ngạch 
nhập khẩu của cả nước ), tỉ trọng nhập siêu so với xuất khẩu giảm từ 33% xuống 
8% , nghĩa là những năm trước 1995 phảI nhập siêu tới 4 tỉ USD/năm , nay giảm 
xuống chỉ còn 1 tỉ USD/năm . Tuy nhiên , quy mô xuất khẩu của nước ta còn rất 
nhỏ bé , nếu tính theo đầu người thì chỉ khoảng 175 USD so với 933USD ở Thái 
Lan vào năm 1966 . Cơ cấu hàng xuất khẩu còn lạc hậu , khả năng cạnh tranh 
còn thấp do giá thành cao , chất lượng thấp , mẫu mã chưa đáp ứng yêu cầu của 
người tiêu dùng .Thị trường của nước ta chỉ mới có chiều rộng chưa có chiều sâu 
. 
2.2 Đầu tư quốc tế . 2.2.1 Đầu 
tư quốc tế là gì và các loại hình của đầu tư quốc tế . 
 Đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại , nó là 
quá trình trong đó hai hoặc nhiều bên (có quốc tịch khác nhau ) cùng góp vốn để 
xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích sinh lời . 
 Đầu tư quốc tế có hai loại hình là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp .Đầu tư 
trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của 
người đầu tư thống nhất với nhau , tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia 
vào việc tổ chức , quản lý và điều hành dự án đầu tư , chịu trách nhiệm về kết quả , 
rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận . 
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn 
đầu tư , tức là người có vốn khong trực tiếp tham gia vào việc tổ chức , điều hành 
dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần , hoặc có thể 
không thu lợi trực tiếp . 
2.2.2. Xu hướng đầu tư quốc tế . 
 Xu hướng toàn cầu của nguồn FDI trong những năm gần đây tập trung vào 
hai khu vực . Một là đầu tư vào các nước Tư Bản cụ thể là tập trung cao độ vào 
Mỹ , Tây Âu , Nhật Bản . Hai là đầu tư vào các nước Châu á đang phát triển .Thực 
tiễn cho thấy , 90% dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển được thực hiện 
bởi các công ty lớn trên thế giới hoặc còn gọi là các công ty đa quốc gia (MNC- 
Multi National Corporation). Số lượng các công ty này đã lên tới 50% trong năm 
2000, nguồn FDI của các công ty này còn cung cấp kĩ thuật , bí quyết công nghệ , 
kinh nghiệm quản lý ,…vào các nước tiếp nhận đầu tư , tạo cơ hội cho nước này 
phát triển , phát huy lợi thế so sánh của mình về nguồn lao động dồi dào , và giá 
nhân công thấp . Vì thế các nước đang phát triển mới có cơ hội để thu hút 
FDI(xem bảng 1) 
 Bảng 1: Dòng vốn đầu tư quốc tế giai đoạn 1987-1999(tỷ USD) 
Năm Các nước phát triển Các nước đang phát 
triển 
Thế giới 
1987-1988 142 31 173 
 1989 172 29 201 
 1990 176 35 211 
 1991 115 41 158 
 1992 111 55 166 
 1993 141 79 220 
 1994 148 105 253 
 1995 216 111,8 328 
 1996 213 145 358 
 1997 285,2 178,8 464 
 1998 465,5 179,5 644 
 1999 657,9 207,6 865,5 
 2000 800 200 1000 
Tổng cộng 3651,8 1391,70 5043,5 
 Bảng trên cho thấy nguồn vốn FDI trên toàn thế giới tăng liên tục và đến nay 
đạt trên 5.000 tỷ USD .Dự kiến sẽ tăng thêm khoảng 300 tỷ USD mỗi năm . Dự 
báo trong thời gian tới nguồn vốn này vẫn sẽ tiếp tục gia tăng là do xu hướng sát 
nhập các công ty thành các công ty lớn hơn trên thế giới . Theo đánh giá của tổ 
chức Hội nghị về buôn bán và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD) thì dòng 
vốn FDI sẽ tăng lên mức kỷ lục khoảng 1000 tỷ USD , tăng gần 5 lần so với năm 
1990 . Và cũng như những năm trước , đại bộ phận dòng vốn FDI được hút vào 
các nước công nghiệp phát triển . Năm 1999 , các nước công nghiệp phát triển thu 
hút 657,9 tỷ USD trong tổng số 865,5 tỷ USD FDI chiếm tỷ lệ 76% trong khi 3/4 
dân số sống tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chia nhau 24% còn 
lại khoảng 200 tỷ USD . Trong số các nước phát triển thì Mỹ có nền kinh tế lớn 
nhất thế giới vẫn là nước hấp dẫn FDI nhất thế giới , ước tính đạt gần 200 tỷ USD 
trong năm 2000 , Liên minh Châu Âu (EU) được coi là khu vực tiếp nhận nhiều 
dòng FDI của thế giới , gần 500 tỷ USD (1999). 
 Tại Châu á , dòng FDI vào các nước đang phát triển của khu vực này đã tăng 
đáng kể từ 35 tỷ USD năm 1990 lên 207,6 tỷ USD năm 1999 . Trong đó Trung 
Quốc là nước thu hút được nhiều vốn FDI nhất : khoảng 40 tỷ trong năm 1999. 
2.2.3. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. 
 Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã có những đóng góp tích 
cực trong phát triển kinh tế xã hội và dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh đã 
khẳng định rõ nét vai trò vị trí của FDI trong nền kinh tế Việt Nam 
Thật vậy , FDI với những thế mạnh về vốn , công nghệ đã góp phần chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế nước ta , phát triển nhiều nghành nghề mới như lắp ráp ô tô - xe 
máy , ti vi , máy giặt , điều hoà nhiệt độ , máy Radio Casselte , đầu hát VCD , 
DVD, CD , tổng đài điện thoại … FDI cũng đã góp phần nâng cao trình độ công 
nghệ , đưa ra những mô hình quản lý tiên tiến , phương thức kinh doanh hiện đại 
và là động lực quan trọng buộc các nhà đầu tư trong nước phảI đổi mơí công nghệ 
, nâng cao chất lượng , cảI tiến mẫu mã bao bì của sản phẩm để cạnh tranh và tồn 
tại trogn cơ chế thị trường . 
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã góp phần mở rộng , đa dạng hoá và đa 
phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại , tạo ra những điều kiện thuận lợi cho 
nền kinh tế nước ta sớm hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. 
 Kể từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đến tháng 6. 2001 cả 
nước đã thu hút được 3.355 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 40 tỷ USD , vốn thực 
hiện 18,328 tỷ USD (xem bảng 1) 
 Trong tổng số vốn đầu tư đăng ký còn khoảng 18,793 tỷ USD chưa được thực 
hiện , gồm có những dự án thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 
8,36 tỷ , khu vực dịch vụ khoảng 9,4 tỷvà nông – lâm – ngư nghiệp chiếm khoảng 
1,033 tỷ USD . Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do các chủ đầu tư trong 
ccá dự án địa ốc đều thuộc các công ty , tập đoàn Châu A , khi xảy ra cuộc khủng 
hoảng kinh tế khu vực , nhiều công ty mẹ ở chính quốc gặp khó khăn về tài chính 
dẫn đến sự đình trệ trong triển khai thực hiện các dự án trên tại Việt Nam . 
 Xét về cơ cấu, vốn FDI chủ yếu tập trung vào công nghiệp và xây dựng với 
1.704 dự án , tổng vốn đầu tư là 19,472 triệu USD chiếm tỷ trọng 53,2 % tổng 
vốn đầu tư . Kế đến là thương mại – dịch vụ có 649 dự án , với tổng vốn đầu tư là 
14.830 triệu USD chiếm 40,5 % tổng vốn đầu tư . Riêng lĩnh vực nông –lâm – ngư 
nghiệp có số dự án là 383 với tổng vốn đầu tư là 2.292 triệu USD chiếm 6,3 %. 
 Xét về quốc gia và lãnh thổ thì trong 15 quốc gia dẫn đầu về đầu tư tại Việt 
Nam thì nhóm dự án Singapore là lớn nhất với 237 dự án (6.606 triệu USD ), Đài 
Loan 676 dự án (4.806 triệu USD ) , Nhật 312 dự án (3.984 USD ),Hàn Quốc 297 
dự án ( 3.205 triệu USD ) Hong Kong 214 dự án (2.854 triệu USD ) , B.V Islands 
115dự án (1.800 triệu USD) , Hà Lan 41 dự án (1.676 triệu USD) , Pháp 111 dự án 
(1.659 triệu USD) , Nga 37 dự án (1.486 triệu USD ), Anh 35 dự án (1.163 triệu 
USD ) , Mỹ 120 dự án (914 triệu USD) , Uc 72 dự án (772 triệu USD) , Thụy Sĩ 
21 dự án (527 triệu USD) 
 Xét về địa bàn hoạt động , trong 15 tỉnh thành dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư 
nước ngoài FDI thì TP HCM có số dự án lớn nhất với 963 dự án (9.838 triệu 
USD), Hà Nội 375 dự án (7.734 triệu USD ) , Đồng Nai 295 dự án (4.649 triệu 
USD ) , Bình Dương 416 dự án (2.369 triệu USD ) , Quảng Ngãi 68 dự án (1.438 
triệu USD), Hải Phòng 5 dự án (1.327 triệu USD), Bà Rịa – Vũng Tàu 86 dự án 
(1.290 triệu USD ), Lâm Đồng 48 dự án (491 triệu USD), Quảng Ninh 28 dự án 
(579 triệu USD), Hà Tây 24 dự án (491 triệu USD) , Hải Dương 10 dự án (455 
triệu USD) , Thanh Hoá 6 dự án (357 triệu USD), Kiên Giang 40 dự án (363 triệu 
USD), Đà Nẵng 37 dự án (357 triệu USD), Khánh Hoà 34 dự án (339 triệu USD). 
 Qua các số liệu thực tế về hoạt động FDI cho thấy dòng vốn đầu tư vào Việt 
Nam trong những năm qua chủ yếu tập trung vào những nghành dễ thu lợi nhuận , 
thời gian thu hồi vốn nhanh , có thị trường tiêu thụ trong nước lớn và những 
nghành trong nước có tiềm năng như nghành sản xuất chất tẩy rửa , nghành dệt da 
, may mặc , nghành lắp ráp ô tô -xe máy , thiết bị điện tử viễn thông , sắt thép , xi 
măng , khách sạn , văn phòng cho thuê . Bên cạnh đó , cũng có những nhà đầu tư 
công nghệ cao , những nhà đầu tư lớn với mục tiêu vừa chiếm lĩnh thị trường trong 
nước vừa thâm nhập thị trường trong khu vực nên giai đoạn đầu họ chỉ kinh doanh 
thăm dò để chờ nắm bắt cơ hội trong tương lai . Nhìn chung , khu vực có vốn đầu 
tư nước ngoài có nhiều tiềm năng trong các nghành khai thác và sản xuất hàng 
tiêu dùng chất lượng cao và làm hàng xuất khẩu . 
 Đến nay , có thể đánh giá là khu vực đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể cả 
về số lượng lẫn vốn đầu tư và thực sự trở thành một bộ phận cấu thành của nền 
kinh tế Việt Nam , vốn FDI chiếm từ 20-30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội . 
 Vốn FDI là một trong những nguồn lực quan trọng đóng góp đáng kể vào tăng 
trưởng kinh tế của nước ta . Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI vào GDP 
tăng nhanh qua các năm từ 2% năm1992 lên 6,3 %năm 1995 và 12,7 % năm 2000. 
Giá trị sản xuất của khu vực FDI trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 
trên 96% năm 1990 , lên 25,1 % năm 1995 và 35,3% năm 2000. Về kết quả xuất 
khẩu đạt được trong 10 năm qua phảI kể đến sự đóng góp có hiệu quả của các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Khu vực này không những đã 
góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển về công nghệ , chất 
lượng , quản lý sản xuất, cạnh tranh trong kinh doanh , mà còn đóng góp tích cực 
vào tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu chiếm 2,5% năm 1991 lên 6,10% năm 1995 
và 23,2% năm 2000 . Khu vực đầu tư nước ngoài cũng đang tạo việc làm cho 
349.000 lao động gấp 37 lần so với năm 1990 trong đó gồm khoảng 6000 lao động 
quản lý , trên 25.000 cán bộ kỹ thuật và số lượng khá đáng kể là công nhân lành 
nghề , góp phần thúc đẩy sự nghiệp đào tạo , nâng cao năng lực quản lý , trình độ 
khoa học công nghệ cho người lao động , đồng thời tăng sức mua cho thị trường 
tiêu dùng trong nước . 
2.3. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế : 
 2.3.1. Các dịch vụ thu ngoại tệ là gì ? 
 Các dịch vụ thu ngoại tệ là những hoạt động mang tính quốc tế do cá nhân và 
nhà nước đứng ra thực hiện nhằm thu về ngoại tệ .Sự phát triển của nền kinh tế 
thế giới và nước ta ngày càng khẳng định các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận 
quan trọng của kinh tế đối ngoại . Đối với nước ta –một nước đang phát triển với 
nhiều tiềm năng chưa khai thác thì việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại 
tệ là giải pháp cần thiết , thiết thực để phát huy lợi thế của đất nước .Xu thế hiện 
nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị 
trường thế giới 
2.3.2. Các dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu : 
 Đầu tiên là du lịch quốc tế .Ngày nay nhu cầu du lịch nhất là du lich quốc tế 
ngày càng tăng lên vì thu nhập của con người ngày càng tăng lên ,thời gian nhàn 
rỗi , nghỉ ngơi ngày càng nhiều . Du lịch quốc tế là nghành kinh doanh tổng hợp 
bao gồm các hoạt động tổ chức , hướng dẫn du lịch , sản xuất , trao đổi hàng hoá 
và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn uống , đi lại ,nghỉ ngơi, lưu trú , tham 
quan , giải trí , tìm hiểu , lưu niệm ,… của du khách . Phát triển nghành du lịch 
quốc tế sẽ phát huy lợi thế của nước ta về cảnh quan thiên nhiên , về các phong tục 
truyền thống mang đậm tính dân tộc ,… 
 Thứ hai là xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ .Hiện nay ở các nước 
phát triển nhu cầu lao động là rất lớn nhưng tỷ lệ tăng dân số lại thấp không đủ 
khả năng đáp ứng . Ngược lại ở các nước đang phát triển nền kinh tế lai kém phat 
triển mà dân số lại đông . Một nơi cầu về lao động lớn hơn cung về lao dộng , một 
nơi cung về lao động lại lớn hơn cầu về lao động tất yếu dẫn tới xuất khẩu lao 
động từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển . Việc này mang lại lợi 
ích trước mắt và lâu dàI cho cả hai bên . 
 Thứ ba là vận tải quốc tế – là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách 
giữa hai nước hoặc nhiều nước . Việt Nam là nước có vị trí địa lí quan trọng , có 
nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải đường biển . Vì thế phát triển vận tải quốc tế 
cũng là một hình thức thu ngoại tệ . 
 Ngoài ra hoạt động thu ngoại tệ còn bao gồm nhiều hoạt độn như dịch vụ thu 
bảo hiểm , dịch vụ thông tin bưu điện , dịch vụ kiều hối , ăn uống , tư vấn 
2.3.3. Thực trạng dịch vụ thu ngoại tệ : 
 Đối với nước ta , hội nhập kinh tế quốc tế đang chuyển sang một giai đoạn mới 
, cao hơn về chất , đánh dấu bằng những cột mốc quan trọng , như thực hiện đầy 
đủ cam kết AFTA , Hiệp định thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ, đàm phán gia nhập 
tổ chức Thương mại thế giới (WTO),… 
 Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nước ta mới đang ở giai đoạn 
hình thành và phát triển bước đầu . Những hoạt động này có triển vọng to lớn . 
 Về du lịch , kinh té ngày càng phát triển kéo theo hoạt động du lịch của chúng 
ta cũng ngày càng phát triển thu hút một lượng lớn khách du lịch . Nếu như năm 
1995 mới có 1360,9 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì năm 1996 là 
1606,8 nghìn lượt , năm 1997 là 1717,8 nghìn , năm 1998 là 1453,8 nghìn , năm 
1999 là 1779,4 nghìn , năm 2000 là 2138,1 nghìn , và năm 2001 là 2330,3 nghìn . 
 Theo Bộ Thương Mại , kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đến năm 2010 được cho 
dưới bảng sau (đơn vị : triệu USD) 
Nghành dịch vụ Năm 2005 Năm 2010 
Xuất khẩu lao động 1500 4500 
Du lịch 1000 1600 
Một số ngành khác 
(vận tải, ngân hàng,..) 
 1600 2000-2500 
Tổng kim ngạch xuất 
khẩu dịch vụ 
 4100 8100-8600 
 Chương 3 
 Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng 
 Và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 
 3.1. Mục tiêu : 
 Đối với nước ta , việc mở rộng kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bước thực 
hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa . Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế 
đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất 
nước –nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ mà cụ thể là tiếp tục giữ vững môi 
trường hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh 
tế xã hội , công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước , xây dựng bảo vệ Tổ Quốc , bảo 
đảm độc lập và chủ quyền quốc gia , đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung 
của nhân dân thế giới vì hoà bình , độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội . Mở 
rộng quan hệ nhiều mặt , song phương và đa phương ở các nước và vùng lãnh thổ , 
các trung tâm chính trị kinh tế quốc tế , các tổ chức quốc tế lớn và khu vực theo 
các nguyên tắc 
 Vậy các nguyên tắc đó là gì? 
 3.2. Các nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối 
ngoại : 
 Thứ nhất là tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ , không can thiệp 
vào công việc nội bộ của nhau , không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực 
 Thứ hai là bình đẳng cùng có lợi 
 Thứ ba là giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa . Đây là 
một nguyên tắc cơ bản, việc lý giải nguyên tắc này vùă có ý nghĩa lý luận vừa có ý 
nghĩa thực tiễn đối với chúng ta .Tư tưởng độc lập chủ chủ trogn quan hệ kinh tế 
đối ngoại cần được thực hiện trước hết trong việc tự mình quyết định đường lối 
phát triển kinh tế xã hội của mình . Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta chủ 
trương theo chủ nghĩa biệt lập , trái lại chúng ta luôn quan tâm nghiên cứu , học 
tập những bài học kinh nghiệm bổ ích của các nước khác , trân trọng những ý kiến 
đóng góp xây dựng song chính chúng ta mới là người quyết định đường lối phát 
triển của đát nước . 
 Tính độc lập tự chủ cần được quán triệt trong nhận thức về năng lực nội sinh 
của nước ta , dân tộc ta vì nguồn lực bên ngoài dù lớn bao nhiêu đi nữa cũng 
không thay thế được nhân lực , tài lực của chúng ta . Nước ta chỉ có thể tận dụng 
được những thuận lợi và ứng phó với những thử thách trong quá trình hội nhập 
kinh tế đặt ra nếu chúng ta có đủ lực , kể cả những nhân tố vật chất cần thiết như 
tài chính , tiền tệ , lương thực , năng lượng , cơ sở hạ tầng , một số ngành thiết yếu 
. Điều này càng quan trọng trong một thế giới ẩn chứa nhiều bất trắc khó lường . 
 Định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở mục tiêu hội nhập để phát 
triển vì một nước Việt Nam “ dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , 
văn minh ‘’trên con đường xã hội chủ nghĩa . Định hướng ấy còn được thể hiện 
trong vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong quá trình hội nhập . Một biểu 
hiện nữa về định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển quan hệ kinh tế 
đối ngoại là lập trường của chúng ta trong cuộc đấu tranh cho một trật tự kinh tế 
công bằng , dân chủ trong quan hệ quốc tế 
 3.3.Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 
, phát triển kinh tế đối ngoại : 
 Thứ nhất , không bế quan toả cảng , không đóng cửa . Đây là quan điểm lớn , 
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay 
và chắc chắn là mãi mãi về sau này. Sở dĩ như vậy vì Đảng ta hiểu rõ bất cứ nền 
kinh tế nào cũng là một bộ phận cấu thành của kinh tế thế giới , hiểu rõ quy luật 
phân công lao động quốc tế . Quy luật vận hành thị trường từ nhỏ tới lớn , từ chợ 
làng , chợ thôn ra chợ huyện , chợ tỉnh , chợ toàn quốc , rồi ra chợ thế giới mà bây 
giờ gọi là thị trường thế giới . Vì vậy không một nền kinh tế nào muốn phát triển 
lại không hội nhập với kinh tế thế giới . 
 Thứ hai,Đảng ta luôn luôn nhấn mạnh muốn phát triển phải dựa vào nội lực là 
chính nhưng nguồn lực bên ngoài là rất quan trọng . Trước kia ta hay nói ‘’tự lực 
cánh sinh” là chính , cách nói đó có thể tạo ra sự hiểu lầm như là một sự ‘’đóng 
cửa” . Bây giờ chúng ta gọi là phát huy nội lực và khẳng định nếu như không có 
nội lực đủ mạnh , đủ vững vàng thì không thể tiếp nhận được sự ủng hộ , giúp đỡ 
cũng như hợp tác của các nước . Nhân tố bên ngoài có quan trọng đến mấy cũng 
chỉ là bổ sung cho nhân tố bên trong . Nhưng nếu chỉ có bên trong thì cũng không 
thể phát triển được . Do đó , phát huy nội lực là một nhân tố quyết định ,còn nhân 
tố bên ngoài là quan trọng . 
 Thứ ba , đảng ta luôn luôn nhấn mạnh nhu cầu hội nhập với kinh tế thế giới để 
mở rộng thị trường , có thêm đối tác , có thêm nguồn vốn để phát triển . 
 Thứ tư , hoạt động kinh tế đối ngoại là hoạt động kinh tế của mọi thành phần 
kinh tế . Trước đây chúng ta coi hoạt động kinh tế đối ngoại , nhất là hoạt động 
xuất nhập khẩu , là lĩnh vực độc quyền Nhà nước . Trong thời kì đổi mới , chúng 
ta hiểu rõ rằng Nhà nước không thể làm thay được sức dân , phải để cho tất cả các 
thành phần kinh tế tham gia vào quá trình này . 
 Chính nhờ các quan điểm chỉ đạo đúng đắn trên đây của Đảng mà kinh tế đối 
ngoại trong thời gian qua đã có những bước tiến nhẩy vọt . 
 Trong thời gian tới , định hướng chung , những đường lối cơ bản mà Đảng ta 
đã xác định qua các kì Đại hội vẫn còn nguyên giá trị . Đó là đường lối mở cửa , 
hội nhập với kinh tế thế giới . Trong tình hình quốc tế hoá cao như hiện nay , 
chúng ta càng cần tiếp tục đường lối này chứ không có sự lựa chọn nào khác . Cho 
đến nay , chúng ta mới hội nhập với khu vực ASEAN , thông qua việc tham gia 
AFTA ; đang mở rộng hội nhập với khu vực Châu á thông qua những cuộc đàm 
phán thành lập khu vực mậu dịch tự do với Trung Quốc , ấn Độ . Với Nhật Bản , 
Hàn Quốc … cũng đang manh nha ý tưởng như vậy . Vấn đề cơ bản là chúng ta 
phải gia nhập Tổ chức thương mại WTO ; nếu không vào tổ chức này thì kinh tế 
đối ngoại của ta không vận hành theo ‘’luật chơi” chung , thị trường bị hạn hẹp , bị 
phân biệt đối xử , sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn và khi gặp tình huống sẽ không 
có chỗ để kiện cáo . Không những thế , thế giới sẽ nhìn vào thị trường Việt Nam 
với con mắt dè dặt , đầu tư ODA sẽ hạn chế . Do đó gia nhập WTO là tất yếu 
khách quan . Muốn gia nhập tổ chức này có những việc phải làm : 
 Một là , phải giảm bớt hàng rào thuế quan , chấp nhận cạnh tranh. 
 Hai là , phải bỏ những hàng rào phi quan thuế . 
 Ba là , phải mở cửa thị trường , đặc biệt là thị trường dịch vụ . 
 Bốn là , phải đổi mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại cho phù hợp với 
quy định chung của thế giới . 
 Năm là ,không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta 
để vừa tận dụng được những cơ hội mới , đồng thời cũng ứng phó được với những 
thách thức mới . 
 Trong các yếu tố trên thì yếu tố thứ năm bao trùm , quyết định tát cả . 
Để hội nhập chúng ta phải có những bước đi theo một lộ trình . Cụ thể: 
 Cần nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta , bằng 
cách nâng cao chất lượng hàng hoá , giảm bớt giá thành , tạo ra môi trường kinh 
doanh thông thoáng , thuận lợi . Nói cách khác , cần nâng cao khả năng cạnh tranh 
của nền kinh tế trên cả 3 cấp độ : từng mặt hàng , từng dịch vụ , từng doanh nghiệp 
và cả quốc gia . Cùng với việc đó là soạn thảo và ban hành hệ thống luật lệ rõ ràng 
, thông thoáng , đẩy mạnh cải cách hành chính , đấu tranh chống tiêu cực , quan 
liêu , tham nhũng . Đây là một việc lớn mà Chính phủ đã và sẽ làm , làm ráo riết 
trong thời gian tới . Tuy nhiên , cũng không nên chờ đến khi có đầy đủ tất cả các 
điều kiện trên chung ta mới hội nhập mà chính hội nhập sẽ thúc đẩy việc đổi mới 
trong nước . 
 Điều chỉnh , bổ sung , xây dựng mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại 
trình Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội . Tính ra có đến hơn 100 loại văn 
bản khác nhau , một khối lượng rất đồ sộ , nhưng phải cố gắng để đến năm 2007-
2008 , có thể hoàn chỉnh hệ thống pháp luật này tương đối đồng bộ , phù hợp với 
luật pháp quốc tế . 
 Tiến hành đàm phán các hiệp định thương mại đa phương và song phương . 
Đây là công việc rất phức tạp và không ít khó khăn . Để thu được kết quả tốt trong 
đàm phán , trước hết chúng ta phải dàn xếp trong nước cho ổn thoả để tất cả các 
nghành , các doanh nghiệp có thể chấp nhận được bởi tâm lý của các nghành , các 
doanh nghiệp là muốn Nhà nước bảo hộ . 
 CHƯƠNG 4 
 CáC GIảI PHáP CHủ YếU NHằM Mở RộNG , NÂNG CAO 
 HIệU QUả KINH Tế Đối ngoại 
Để thực hiện mở rộng và nâng cao có hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại chúng 
ta cần thực hiện rất nhiều các giải pháp , và các giải pháp này phải được thực hiện 
một cách đồng bộ : 
 4.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị , kinh tế xã hội : 
 Môi trường chính trị , kinh tế – xã hội là nhân tố cơ bản , có tính quyết định 
đối với hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự ổn định chính trị không được đảm bảo , 
môi trường kinh tế không thuận lợi , thiếu các chính sách khuyến khích , môi 
trường xã hội thiếu tính an toàn … sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế , mà 
trước hết là đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài . Vì thế để mở rộng và nâng cao 
có hiêu quả hoạt động kinh tế đối ngoại điều quan trọng đầu tiên phải làm là tạo ra 
một môi trường chính trị , kinh tế , xã hội trong sạch , vững mạnh , an toàn . 
 4.2. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại: 
 Thực tế đã khẳng định vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của Nhà nước 
trong nền kinh tế thị trường . Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại nó lại càng quan 
trọng hơn bao giờ hết bởi vì kinh tế và chính trị luôn có mối quan hệ mật thiết tác 
động qua lại lẫn nhau . Ngày nay trong điều kiện thế giới đang có nhiều bất ổn , 
diễn biến hoà bình đang có nhiều bất ổn, việc tăng cường quản lý Nhà nước lại 
càng trở thành một vấn đề cấp bách . Để tăng cường vai trò quản lý kinh tế đối 
ngoại của Nhà nước cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy , cơ chế quản lý để vừa 
đảm bảo sự quản lý của Nhà nước vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo của 
các đơn vị ,… 
 Trong điều kiện hiện nay khi mà hệ thống pháp luật , cơ chế chính sách về 
hoạt động kinh tế đối ngoại đang dần dần được hoàn thiện nên chưa đồng bộ , 
công tác quản lý nước ngoài về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn những mặt yếu 
kém , thủ tục hành chính còn phiền hà , công tác cán bộ còn nhiều bất cập thì việc 
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước lại càng trở nên bức thiết hơn . 
 4.3. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại : 
 Mỗi một hình thức kinh tế đối ngoại có cách phát triển riêng , có những 
nhân tố ảnh hưởng khác nhau vì thế muốn mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động 
kinh tế đối ngoại chúng ta cần có sự tác động cụ thể đối với từng hình thức . 
 4.3.1. Ngoại thương : 
 Hoạt động ngoại thương hay thương mại quốc tế giữ vị trí trung tâm trong 
các hoạt động kinh tế đối ngoại . Để phát triển ngoại thương cần đầu tư vào xuất 
nhập khẩu chủ yếu là nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu . Đời sống nhân dân 
càng ngày càng phát triển , càng ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về hàng hoá 
ngày càng lớn , cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn hơn cung trong nước vì thế nhu 
cầu về nhập khẩu càng cao , nhưng nếu chỉ tăng nhập khẩu mà không tăng xuất 
khẩu thì kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ âm , điều này ảnh hưởng rất lớn tới sự phát 
triển của đất nước . Vì thế tăng kim ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức xúc của nước 
ta . Hiện tại hàng xuất khẩu của nước ta còn rất thấp xét về cả chất lượng lẫn mẫu 
mã , chất lượng còn kém , mẫu mã chưa đạt yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng , 
thu hút mọi người . Vì thế để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu phát triển cần nâng 
cao công nghệ sản xuất nhằm hạ thấp giá thành , nâng cao chất lượng , mẫu mã … 
Không chỉ đầu tư vào xuất khẩu mà chúng ta còn phải có chính sách đúng đắn với 
hoạt động nhập khẩu , trong điều kiện nước ta là một nước đang phát triển thì việc 
nhập khẩu các loại thiết bị công nghệ hiện đại , xây dựng đồng bộ chương trình và 
công nghệ xuất nhập khẩu (từ nguyên liệu , chế biến , bảo quản , vận chuyển , giao 
nhận ) lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết . Để đạt được điều đó Nhà nước 
ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và 
chính sách bảo hộ thương mại . Chính sách thương mại tự do có nghĩa là chính 
phủ không can thiệp vào hoạt động ngoại thương , cho phép hàng hoá cạnh tranh 
tự do trên thị trường trong nước và ngoài nước . Ngược lại chính sách bảo hộ 
thương mại lại có nghĩa là Chính phủ can thiệp vào thị trường hàng hóa cụ thể là 
giá cả của hàng hoá thông qua hệ thống thuế nhằm một mặt bảo vệ được hàng hoá 
trong nước, thị trường nội địa , đồng thời hạn chế hàng hoá nước ngoài xâm nhập . 
Việc kết hợp hai xu hướng này trong ngoại thương vừa có ý nghĩa trong việc bảo 
vệ và phát triển kinh tế , công nghiệp hoá , hiện đại hoá , bảo vệ thị trường trong 
nước , vừa có ý nghĩa trong việc thúc đẩy tự do thương mại , khai thác có hiệu quả 
thị trường thế giới . 
 Không những vậy, ngày nay trong xu hướng thị trường thế giới càng ngày 
càng mở rộng, sức mạnh của một nước được thể hiện thông qua sức mạnh đồng 
tiền của nước đó . Vì thế việc nâng cao giá trị đồng tiền của nước mình trên thị 
trường tiền tệ thế giới càng có vị trí quan trọng hơn khi chúng ta muốn nâng cao vị 
thế của nước ta lên một nấc cao hơn phát triển ngang tầm các cường quốc trên thế 
giới. 
 4.3.2. Đầu tư quốc tế : 
 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định 
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền 
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta , được khuyến khích phát 
triển lâu dài , bình đẳng với các thành phần kinh tế khác . Thu hút đầu tư trực tiếp 
nước ngoài là chủ trương quan trọng , góp phần khai thác các nguồn lực trong 
nước , mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế , tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự 
nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đát nước . 
 Trong hơn mười năm qua kể từ khi ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước 
ngoài tại Việt Nam năm 1987 , hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI ở nước ta đã 
đạt được nhiều thành tựu quan trọng , góp phần vào viẹc thực hiện những mục tiêu 
kinh tế –xã hội , vào thắng lợi của công cuộc đổi mới , đưa nước ta ra khỏi khủng 
hoảng kinh tế , tăng cường thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế . Đầu tư 
nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát 
triển ; có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá , 
hiện đại hoá; mở ra nhiều nghành nghề, sản phẩm mới ; nâng cao năng lực quản lý 
và trình độ công nghệ , mở rộng thị trường xuất khẩu ; tạo thêm nhiều việc làm 
mới , góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới . 
 Tuy nhiên, hoạt động đầu tư nước ngoài những năm qua cũng đã bộc lộ 
những mặt hạn chế , yếu kém . Nhận thức , quan điểm về đầu tư trực tiếp nước 
ngoài chưa thực sự thống nhất và chưa được quán triệt đầy đủ ở các cấp các 
nghành; cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài có mặt còn bất hợp lý và hiệu quả tổng 
thể về nền kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao ; môi 
trường đầu tư còn chưa hấp dẫn ; môi trường kinh tế và pháp lý còn đang trong 
quá trình hoàn thiện nên chưa đồng bộ ; công tác quản lý nước ngoài về đầu tư 
trực tiếp nước ngoài còn những mặt yếu kém ; thủ tục hành chính còn phiền hà ; 
công tác cán bộ còn nhiều bất cập . Nhip độ tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước 
ngoài từ năm 1997 liên tục giảm sút , tuy từ năm 2000 có dấu hiệu phục hồi nhưng 
chưa vững chắc , nếu không có biện pháp kịp thời sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn 
đầu tư phát triển những năm tới . Trong khi đó , cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài trên thế giới và khu vực diễn ra ngày càng gay gắt , nhất là sau 
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực ; nhịp tăng trưởng kinh tế thế giới đang chậm 
lại ; các nền kinh tế khu vực , những đối tác chính đầu tư vào Việt Nam đang gặp 
khó khăn . 
 Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư , củng cố niềm tin của các nhà đầu 
tư trực tiếp nước ngoài , tạo điều kiện để thành phần kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài phát triển thuận lợi , đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế , góp 
phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội trong thời gian 
tới , Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả 
đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kì 2001-2005 với những giải pháp chiến lược như 
sau: 
 Giải pháp 1: Cần xây dựng và công bố sớm danh mục các dự án đầu tư tiền 
khả thi trong thời kì mới theo hướng khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn FDI 
vào các ngành mà nước ta có thế mạnh về tài nguyên , nguyên liệu , lao động và 
phát triển kết cấu hạ tầng , cụ thể theo thứ tự ưu tiên các ngành : 
- Công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu 
- Công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu 
- Công nghệ cao , công nghệ thông tin , viễn thông 
- Công nghiêp dầu khí , điện lực 
- Công nghiệp cơ khí 
- Công nghiệp hàng điện tử 
- Xây dựng , dịch vụ XNK , dịch vụ phân phối , giải trí … 
 Các dự án khi được lựa chọn vào danh mục kêu gọi đầu tư nước ngoài phải 
được thống nhất về chủ trương và quy hoạch . Các cơ quan hữu quan cần cụ thể 
hoá thêm mục tiêu , nội dung của dự án , địa điểm và hình thức đầu tư . Danh mục 
này phải định kì được cập nhật và mở rộng cho những lĩnh vực mà thời gian qua 
các chủ trương không cấp phép hoặc hạn chế cấp phép . 
 Giải pháp 2: Tiếp tục xây dựng , hoàn thiện môi trường đầu tư hấp dẫn , thông 
thoáng , rõ ràng , ổn định và mang tính cạnh tranh cao. 
- Trước tiên cần tiếp tục xây dựng , hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan 
đến luật sửa đổi đầu tư nước ngoài theo hướng ổn định , bình đẳng về 
quyền lợi và nghĩa vụ giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước . 
- Đơn giản hoá công tác hành chính , thực hiện công tác ‘’hoàn thiện thủ 
tục tại một đầu mối ‘’, rút ngắn thời gian làm các thủ tục hảI quan , thủ 
tục thuế . 
 - Mở rộng thêm một số lĩnh vực cho phép đầu tư 100% vốn nước ngoài , 
khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với dự án 
công nghệ cao , công nghệ mới , cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức 
đầu tư liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. 
- Nhanh chóng ban hành văn bản hướng dẫn vào việc cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu 
công nghiệp , khu chế xuất . 
- Tiếp tục sửa đổi chế độ hai giá (còn ở mức khá cao) đối với người nước 
ngoài và chi phí hạ tầng để tạo sự cạnh tranh: nhanh chóng điều chỉnh giá 
, chi phí hàng hoá và dịch vụ , từng bước tiến tới một mặt bằng giá , phí 
thống nhất giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài về giá máy bay , đường sắt , điện nước , phí tư vấn thiết kế , 
cước vận chuyển ,… 
- Tiếp tục nghiên cứu mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân đối với 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho doanh 
nghiệp thực hiện chính sách thay thế dần nhân viên nước ngoài bằng 
người Việt Nam . 
- Rà soát , loại bỏ các loại giấy phép , quy định không cần thiết liên quan 
đến đầu tư nước ngoài. 
Giải pháp 3: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư , xúc tiến thương mại 
Công tác vận động xúc tiến đầu tư , xúc tiến thương mại cần được nghiên cứu cả 
về nội dung và phương thức thực hiện , coi trọng công tác xây dựng kế hoạch và 
chương trình hành động một cách cụ thể , hiệu quả hơn , coi việc xúc tiến đầu tư , 
xúc tiến thương mại là nhiệm vụ trung tâm của các cơ quan TW và địa phương . 
Vì vậy : 
 + Nhà nước cần thành lập các trung tâm xúc tiến đầu tư , xúc tiến thương mại 
tại các Bộ Ngoại giao , Bộ Thương mại , Bộ Kế hoạch đầu tư , Bộ Công nghiệp , 
Bộ Tài chính , UBND tỉnh thành , các đại sứ quán để chủ động quảng bá và vận 
động thu hút đầu tư nước ngaòi . 
 + Đối với danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đã được phê duyệt , quy hoạch 
thì cần có chương trình , kế hoạch chủ động vận động , xúc tiến đầu tư một cách 
cụ thể đối với từng dự án ,trực tiếp với từng tập đoàn , công ty đa quốc gia , các 
nhà đầu tư có tiềm năng và cả Việt kiều tại hải ngoại 
 + Các chính sách vận động thu hút đầu tư nước ngoài phải hết sức linh hoạt , 
phù hợp với đặc điểm của từng nước , từng quốc gia , từng công ty đa quốc gia . 
Do vậy các cơ quan Nhà nước cần nghiên cứu kỹ tình hình kinh tế, thị trường đầu 
tư , luật pháp các nước, chính sách thu hút vốn đầu tư của các nước để kịp thời có 
đối sách thích hợp . 
 + Định kỳ 6 tháng, 1 năm , Chính phủ , các bộ ngành , UBND tỉnh thành liên 
quan cần tổ chức cuộc họp với các nhà đầu tư đang có dự án hoạt động tại Việt 
Nam để lắng nghe ý kiến , trao đổi , tháo gỡ vướng mắc , hỗ trợ và kịp thời giải 
quyết kịp thời các vấn đề phát sinh . 
 Giải pháp 4: Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư của các công ty đa 
quốc gia , công ty xuyên quốc gia , công ty toàn cầu để tiếp nhận chuyển giao 
khoa học công nghệ hiện đại . Thông qua FDI , các nước phát triển có điều kiện 
xuất khẩu công nghệ và chuyển giao công nghệ , còn đối với các nước đang phát 
triển như nước ta , thì FDI được coi như là một phương tiện hữu hiệu để nhập 
khẩu công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài. Do đó , đòi hỏi phải có những 
biện pháp và chính sách cởi mở khuyến khích các công ty đa quốc gia , công ty 
xuyên quốc gia , công ty toàn cầu của Mỹ và Nhật đầu tư mạnh vào Việt Nam. 
 Giải pháp 5: Sự cần thiết nối mạng thông tin trong quản lý hoạt động đầu tư 
nước ngoài. Để tránh tình trạng nhiều vấn đề khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 
ngoài , đặc biệt là các dự án thuộc diện chưa phân cấp , kiến nghị lên cơ quan chức 
năng , nhiều khi không được trả lời khiến cho các nhà đầu tư nản lòng . 
 Vì vậy , cần thiết xây dựng một hệ thống nối mạng diện rộng kết nối giữa Bộ 
Kế hoạch - Đầu tư với các Sở Kế hoạch - Đầu tư và xây dựng một hệ thống dữ liệu 
quản lý dự án đầu tư nước ngoài trao đổi thông tin hai chiều giữa Bộ Kế hoạch - 
Đầu tư với các Sở Kế hoạch - đầu tư , các khu công nghiệp , khu chế xuất và 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 
 4.3.3. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ : 
Ngày nay , tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên 
thị trường thế giới. Vì thế , phát triển các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải 
pháp cần thiết , thiết thực để phát huy lợi thế của đất nước .Để làm được như vậy 
Nhà nước ta phải có cái nhìn đúng đắn và tạo điều kiện cho từng thành phần của 
hoạt động thu ngoại tệ phát triển cụ thể: 
 Đối với du lịch quốc tế , Nhà nước cần phải đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng , 
các nhà nghỉ khách sạn để đảm bảo phục vụ du khách tốt hơn , phải có chính sách 
cho đầu tư du lịch , tạo mọi điều kiện cho cả du khách và nhà kinh doanh đều cảm 
thấy hài lòng . 
 Đối với vận tải quốc tế , nước ta có vị trí địa lý rất thuận lợi, hoàn toàn có thể 
phát huy thế mạnh của mình , hiện nay Nhà nước ta cũng đang tích cực xây dựng 
cơ sở đường sá , giao thông , ban hành những đạo luật cụ thể về vận tải quốc tế 
 Đối với xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ , cơ sở của việc đẩy mạnh 
phát triển hoạt động này đó là trình độ đội ngũ lao động , vì thế nên chúng ta cần 
đẩy mạnh công tác đào tạo tay nghề , trình độ cho công nhân theo yêu cầu của thị 
trường lao động , đồng thời phải khai thác một cách có hệ thống , có chính sách cụ 
thể đối với nguồn lực này bởi vì nó là nguồn lực rất quan trọng , chủ chốt và có 
tính nhạy cảm rất cao đối với mọi tác động . 
 Mỗi một giải pháp có vai trò và vị trí khác nhau đối với hoạt động kinh tế đối 
ngoại , vì thế chúng ta cần phảI thực hiện đồng bộ và có hệ thống các giải pháp 
trên . 
 Kết luận 
 Hoạt động kinh tế đối ngoại có ý nghĩa to lớn đối với nước ta trong thời kỳ 
quá độ lên CNXH . Nó mang lại cho chúng ta cả thế và lực , góp phần hoàn thành 
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa nước ta trở thành một nước 
công nghiệp phát triển vững mạnh ngang tầm các cường quốc trên thế giới . 
 Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt là 
trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn kinh tế thế giới đang đầy rẫy những biến động 
, cạm bẫy . Tuy nhiên , những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt được khi 
hoạt động kinh tế đối ngoại vượt qua được những thử thách ( mặt trái) của toàn 
cầu hoá và giữ đúng định hướng xã hội chủ nghĩa . Để làm được điều đó Nhà nước 
ta phải có những chính sách phù hợp , những quyết định đúng đắn nhằm phát huy 
những lợi thế đồng thời hạn chế , khắc phục những khuyết điểm , yếu kém để mở 
rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta, đồng thời cần nắm vững 
tiêu chí hiệu quả kinh tế- xã hội trong quan hệ kinh tế với nước ngoài . Tiêu chí cơ 
bản là : nhờ quan hệ kinh tế đối ngoại mà kinh tế tăng trưởng và ổn định , đời sống 
nhân dân từng bước được nâng cao cả về mặt vật chất và tinh thần , khối đoàn kết 
toàn dân dựa trên cơ sở liên minh công nông – trí thức ngày càng vững mạnh , với 
mục tiêu là dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh theo định hướng xã 
hội chủ nghĩa . Với quan điểm cơ bản : ‘’ Việt Nam sẵn sàng là bạn , là đối tác tin 
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế , phấn đấu vì hoà bình , độc lập và phát 
triển ‘’. 
 Mục lục 
 Trang 
Lời mở đầu 1 
Chương 1: Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng kinh tế đối ngoại 2 
1.1 Kinh tế đối ngoại là gì ? 2 
1.2 Vai trò của kinh tế đối ngoại 2 
1.3 Những cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển 2 
 kinh tế đối ngoại 
1.3.1 Phân công lao động quốc tế 2 
1.3.2 Lý thuyết về lợi thế – Cơ sở lựa chọn của thương mại quốc tế 3 
1.3.3 Xu thế thị trường thế giới 3 
Chương 2: Những hình thức chủ yếu và thực trạng của kinh tế đối ngoại 4 
2.1 Ngoại thương 4 
2.1.1 Ngoại thương là gì và các chức năng của ngoại thương 4 
2.1.2 Thực trạng và thành tựu ngoại thương đạt được trong thời gian qua 5 
2.2 Đầu tư quốc tế 5 
2.2.1 Đầu tư quốc tế là gì và các loại hình đầu tư quốc tế 5 
2.2.2 Xu hướng đầu tư quốc tế 6 
2.2.3 Tình hình đầu tư nước ngoài trong thời gian qua 7 
2.3 Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế 10 
2.3.1 Các dịch vụ thu ngoại tệ là gì ? 10 
2.3.2 Các dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu 10 
2.3.3 Thực trạng dịch vụ thu ngoại tệ 11 
Chương 3: Mục tiêu , quan điểm , nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng 12 
 và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 
3.1 Mục tiêu 12 
3.2 Các nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN 12 
3.3 Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN 13 
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao 15 
 hiệu quả kinh tế đối ngoại 
4.1 Đảm bảo sự ổn định về môi trường kinh tế – chính trị –xã hội 15 
4.2 Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại 15 
4.3 Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức KTĐN 15 
4.3.1 Ngoại thương 15 
4.3.2 Đầu tư quốc tế 16 
4.3.3 Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ 19 
Kết luận 21 
Danh mục tài liệu tham khảo 22 
 danh mục các tàI liệu tham khảo 
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mac- Lenin 
2. Tạp chí Quản lý Nhà nước 
3. Văn kiện Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam 
4. Giáo trình Kinh tế ngoại thương . PGS. TS Bùi Xuân Lưu 
5. Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 
6. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế 
Bảng số 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (*) 
Chỉ tiêu 88-39 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 6/2001 
1998-
6/2001 
1. Số dự án (dự án) 830 343 370 325 345 275 312 332 223 3355 
2. Số vốn đăng ký (triệu USD) 8180,6 3765,6 6530,8 8497,3 4649,1 3897 1568,3 1926 1054 40.066,6 
3. Số dự án tăng vốn (dự án) 68 73 122 134 143 133 135 122 76 1006 
4. Số dự án còn hiệu lực (dự 
án) 
 2619 2736 2736 
5. Số vốn đăng ký còn hiệu lực 
(triệu USD) 
6971 10941 18331 26442 31668 33993 35636 36400 36596 36596 
6. Số vốn thực hiện (triệu 
USD) 
2117 2213 2761 2837 3032 2189 1933 1221 900 17,803 
(*) Theo Bộ KH & ĐT, đến ngày 20/12/2002, tại Việt Nam, có 4.582 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư 
đăng kưý khoảng 50,3 tỷ USD và vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 24 tỷ USD, trong đó vốn nước ngoài chiếm 
khoảng 98,75%. 
(Nguồn: Bộ Kế hoạch Đầu tư - Tổng cục Thống kê) 
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 1998 - 20/12/2002 
Hình thức đầu tư Số dự án còn hiệu 
lực 
Vốn đầu tư đăng 
kí (tỷ USD) 
Vốn đầu tư thực 
hiện (tỷ USD) 
Doanh thu (tỷ 
USD) 
1. 100% vốn nước ngoài 2.615 15,45 7,11 18,58 
2. Liên doanh 1.694 27,13 10,91 21,19 
3. Hợp đồng hợp tác liên doanh 265 5,72 5,6 2,89 
4. BOT, BT, BTO 7 1,97 0,22 0,018 
(Nguồn: Bộ Kế hoạch Đầu tư) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LUẬN VĂN- Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.pdf LUẬN VĂN- Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.pdf