Thị trường Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thuỷ sản của
Việt Nam , đặc biệt sau khi Hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ được ký
kết. Tuy vậy để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
, tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ
, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nỗ lực nghiên cứu thị trường
Mỹ , tiếp cận thông tin thị trường một cách đầy đủ , kịp thời và chính xác ; đánh giá
đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị , nâng cao trình độ chế
biến và áp dụng quy trình quản ký chất lượng chặt chẽ hàng thuỷ sản xuất khẩu ;
tăng cường giới thiệu quảng cáo sản phẩm và tiếp thị bằng nhiều hình thức . Chỉ có
như vậy , những cơ hội kinh doanh mới mở ra cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ,
mới được nắm bắt kịp thời , tạo được đà phát triển mạnh cho các doanh nghiệp
trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay .
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ (trong thời gian gần đây) – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm soát chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho đẻ thành công ở
cả 3 miền Bắc, Trung, Nam , nhưng sản lượng còn thấp . Vấn đề nuôi vỗ tôm bố mẹ
thành thục chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng dẫn đến tình
trạng khan hiếm nguồn tôm bố mẹ trên cả nước , đặc biệt là vào vụ sản xuất chính .
Đến nay trên toàn quốc đã có 2.125 trại sản xuất và ươm tôm giống , hàng năm sản
xuất được khoảng 5 tỷ tôm P15 , bước đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống
cho nhân dân .
Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều của các
trại giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển con giống đi
xa , vừa làm tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lượng con giống , chưa có sự
phù hợp trong sản xuất giống theo mùa đối với các loài nuôi phổ biến nhất và thiếu
các công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất giống sạch bệnh .
Tình hình sản xuất thức ăn
Theo thống kê hiện nay trên toàn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất thức ăn
nhân tạo với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lượng thức ăn đạt được chưa đáp
ứng nhu cầu cả và số lượng lẫn chất lượng . Giá thành cao do chi phí đầu vào chưa
hợp lý ảnh hưởng đến sức tiêu thụ . Với một số mô hình nuôi bán thâm canh ( nuôi
tôm ) và thâm canh ( nuôi cá lồng ) thì thức ăn được nhập từ nước ngoài và phải chi
trả một lượng ngoại tệ tương đối lớn .
2.4. Khai thác thuỷ sản
Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ an ninh
chủ quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính nhân dân rõ nét .
Nghề cá ở khu vực nhân dân chiếm 99 % số lượng lao động và 99,5 % sản lượng
khai thác thuỷ sản .
Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 – 2000 số lượng tàu thuyền máy tăng
nhanh , ngược lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền máy có
44.347 chiếc , chiếm 59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc , chiếm 40,4 % , đến
cuối năm 1998 tổng số thuyền máy là 71.767 chiếc , chiếm 82,4 % , tổng số thuyền
thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6 % tổng số thuyền đánh cá .
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở nước ta rất
đa dạng và phong phú về quy mô cũng như tên gọi , theo thống kê chưa đầy đủ đã
có trên 20 loại nghề khác nhau được xếp vào 6 họ nghề chủ yếu ; tỷ lệ các họ nghề
như sau :
+ Họ lưới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông Nam
Bộ .
+ Họ lưới vây chiếm 4,3 % .
+ Họ lưới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ
+ Họ mành vó chiếm 5,6 % .
+ Họ câu chiếm 13,4 % .
+ Họ cố định chiếm 7,1 % .
+ Các nghề khác chiếm 9 % .
Lao động khai thác : Hiện nay lực lượng lao động khai thác còn khá dư thừa
kể cả lực lượng lao động kỹ thuật và lực lượng lao động đến tuổi được bổ sung
hàng năm . Nhìn chung lực lượng lao động thành thạo nghề nhưng trình độ văn
hoá thấp gây ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác .
Do có sự phát triển về số lượng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm khai thác
mà tổng sản lượng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng liên tục (khoảng 6,6
% / năm ) . Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với tốc độ 7,5 % / năm ; giai
đoạn 1996 – 2000 tăng bình quân 5,9 % / năm . Cơ cấu sản phẩm khai thác có nhiều
thay đổi : ngư dân đã chú trọng khai thác các sản phẩm có giá trị thương mại cao
như tôm , mực , cá mập , cá song , cá hồng , góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu.
Cá nước ngọt cũng được chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000 ha hồ
trong đó hồ tự nhiên trên 20.000 ha còn lại là hồ chứa
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn , ví dụ :
- Vùng Đồng Tháp Mười :140.000 ha
- Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha
Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa mưa để
kiếm ăn , đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác được khoảng
trên 20.000 tấn .
Nước ta có hàng ngàn sông . Trước đây nguồn lợi cá sông rất phong phú . Ví
dụ vào thập niên 70 trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá sản lượng khai
thác hàng năm hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên nguồn cá sông cạn
kiệt, ngư dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề khác . Các sông ngòi miền
Trung cũng diễn ra tình trạng tương tự . Hiện chỉ còn sông Cửu Long vẫn duy trì
được nghề khai thác với sản lượng xấp xỉ 30.000 tấn / năm , tạo công ăn việc làm
cho 40.000 lao động ở 249 xã ven sông . Hệ thống kênh rạch chằng chịt ở Nam Bộ
cung cấp một lượng cá đáng kể .
2.5. Chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất , kinh
doanh thuỷ sản bao gồm nuôi trồng – khai thác – chế biến và tiêu thụ . Những hoạt
động chế biến trong 15 năm qua được đánh giá là có hiệu quả , nó đã góp phần tạo
nên sự khởi sắc của ngành thuỷ sản .
Nguyên liệu thuỷ sản được cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải sản và
nuôi trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên liệu trong
những năm qua , chiếm 70 % tổng sản lượng thuỷ sản thu gom được ở Việt Nam ,
trung bình 10 năm từ 1985 – 1995 , sản lượng khai thác hàng năm là khoảng
700.000 tấn . Trong đó 40% sản lượng là cá đáy , 60 % là cá nổi , sản lượng khai
thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung 39,4 % và miền Nam 56,4 % . Giai đoạn
1985 –1995 tốc độ tăng bình quân là 4,1 % / năm , riêng giai đoạn 1991 – 1995 là
6,8%/năm. Sau năm 1995 , do nghề cá xa bờ được đầu tư mạnh hơn nên sản lượng
khai thác hải sản tăng rất mạnh, vượt mức một triệu tấn ( 1.078.000 tấn ) vào năm
1997 , tăng 15,8 % so với năm 1996 , năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng 12,2 % so
với năm 1997 , năm 1999 đạt 1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với năm 1998 .
Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng 300.000 –
400.000 tấn / năm , nếu tính bình quân 10 năm từ 1985 – 1995 thì tốc độ tăng
trưởng là 6,4%/năm. Tuy nhiên cũng giống như khai thác hải sản , sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản những năm gần đây cũng tăng mạnh , năm 1997 đạt 509.000 tấn ,
tăng 19,7 % so với năm 1996 và vượt mức 500.000 tấn ( 537.870 tấn ) vào năm
1998 .
Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến , thói quen tiêu
dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào chế biến ngày
càng nhiều. Năm 1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên liệu được đưa vào chế
biến xuất khẩu chiếm khoảng 15 % và khoảng xấp xỉ 30 % lượng nguyên liệu được
đưa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa còn lại dùng dưới dạng tươi sống thì đến
năm 1998 đã có khoảng 400.000 tấn nguyên liệu được đưa vào chế biến xuất khẩu ,
chiếm khoảng 24,3% tổng sản lượng thuỷ sản và khoảng 41 % nguyên liệu được
chế biến cho tiêu dùng nội địa và như vậy chỉ còn khoảng 35 % nguyên liệu được
dùng dưới dạng tươi sống .
Nguyên liệu hải sản được đánh bắt từ nhiều loại tàu và ngư cụ khác nhau do
đó sản phẩm đánh bắt được cũng có những đặc tính khác nhau . Đối với các tàu đi
dài ngày, sản phẩm đánh bắt thường được bảo quản bằng đá, cá tạp thì ướp muối ,
rất ít phương tiện có hầm bảo quản . Các loại tàu nhỏ thường đi về trong ngày nên
nguyên liệu hầu như không qua xử lý bảo quản .
Nguyên liệu hải sản thường bị xuống cấp chất lượng do phương tiện và đầu
tư cho khâu bảo quản còn quá ít , quá thô sơ . Sau khi hải sản được đánh bắt thông
qua 142 bến , cảng cá chưa được xây dựng hoàn chỉnh do đó về mùa nóng các loại
hải sản thường bị xuống cấp nhanh chóng , giá trị thất thoát sau thu hoạch lớn
(khoảng 30%).
Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nước ngọt , lợ do gần nơi tiêu thụ hoặc là
chủ động khai thác nên được đưa trực tiếp ra thị trường hoặc vào thẳng các nhà máy
chế biến , hầu như không qua xử lý bảo quản , chúng thường đảm bảo độ tươi , chất
lượng tốt .
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã được tiến hành song tác động của nó
không là bao , một phần do sản phẩm thị trường còn chấp nhận hay do những lý do
kinh tế , tài chính , kỹ thuật mà bản thân ngư dân chưa thể áp dụng được . Khi phân
phối lưu thông nguyên liệu phải trải qua nhiều khâu trung gian nên chất lượng cũng
bị giảm sút .
Các mặt hàng chế biến thuỷ sản :
Các mặt hàng đông lạnh ( HĐL ) :
Trong giai đoạn 1985 – 1995 , các mặt hàng này có tốc độ gia tăng trung
bình 25,77 % / năm , giai đoạn 1990 – 1995 , lượng HĐL tăng mạnh ( 31,78 % ) ,
giai đoạn 1996 - 1998 lượng HĐL vẫn tiếp tục tăng mạnh ( trên 20% ) . Trong các
sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì tôm đông lạnh vẫn chiếm vị trí độc tôn , thời kỳ
1990 – 1995 chiếm khoảng 56 % , năm 1997 chiếm 46 % và 1998 là 52,5 % . Mực
và các mặt hàng cá đông lạnh cũng có tốc độ tăng trưởng rất mạnh . Các loại đông
lạnh khác chủ yếu là các loại ghẹ , ốc , cua , sò , điệp ... có tốc độ tăng trưởng rất
nhanh cùng với sự tăng trưởng của các mặt hàng có giá trị gia tăng . Xu hướng tăng
của sản phẩm nay còn rất lớn .
Mặt hàng tươi sống : gần đây cũng rất phát triển , chủ yếu dùng cho xuất
khẩu , bao gồm các loại cua , cá , tôm còn sống hoặc còn tươi như cá ngừ đại dương
.
Mặt hàng khô : Dạng sản phẩm này được sản xuất khá phổ biến vì đơn giản
về thiết bị , công nghệ , các loại sản phẩm chính là mực khô , cá khô , tôm khô ,
rông câu khô , các loại khô tẩm gia vị .
Các mặt hàng khác : Bên cạnh các mặt hàng trên còn có các mặt hàng đồ
hộp, bột cá gia súc, các sản phẩm lên men và các sản phẩm dùng cho xuất khẩu như
vây , bong, cước cá hay dùng cho nội địa như ngọc trai , arga , dầu gan cá ...
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ.
1. Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa dạng , bao
gồm các mặt hàng chủ yếu sau :
.Tôm đông lạnh là mặt hàng chính , đứng hàng thứ nhất.
Việt Nam là nước cung cấp thủy sản lớn thứ 5 cho thị trường Mỹ, đồng thời
cũng là nhà cung cấp tôm lớn thứ 5 ở thị trường này. Nguồn cung tôm cỡ lớn
của Việt Nam có vai trò quan trọng trên thị trường này.
Năm 2009, Việt Nam xuất gần 123.000 tấn thủy sản sang thị trường Mỹ, trị giá
trên 713 triệu USD, tăng 14.6% về khối lượng nhưng giảm 4,2% về giá trị.
9 tháng đầu năm 2010. XK thủy sản Việt Nam sang Mỹ đạt trên 108.000 tấn,
trị giá 666,66 triệu USD, tăng đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái, nhất là tốc
độ tăng giá trị (37,4%) bằng gần gấp rưỡi so với khối lượng (23,7%). Như vậy
thủy sản XK sang Mỹ đã có cải thiện đáng kể về giá và mức độ chế biến sâu.
Từ đầu những năm 2000, Mỹ đã trở thành một trong ba thị trường tiêu thụ
nhiều nhất thủy sản của Việt Nam, mặc dù có hai vụ kiện “chống bán phá giá”
(CBPG) đối với tôm và philê cá tra đông lạnh. Mấy năm gần đây, giá trị XK
sang Mỹ thường chiếm khoảng 16-22% tổng giá trị XK thủy sản của Việt
Nam; riêng 9 tháng đầu năm 2010 chiếm 19%, tăng đáng kể so với mức trên 16%
của cả năm 2009.
Các mặt hàng thủy sản XK chính gồm tôm, chiếm 26,4% tổng giá trị XK tôm
của Việt Nam; cá tra (11% tổng XK cá tra); cá ngừ (45,3%); nhuyễn thể (3,7%).
Trong đó, cá ngừ có được tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 62,5% về khối lượng
và 112,8% về giá trị (gần 100 triệu USD), ấn lượng nhất là cá ngừ đại dương
đông lạnh cao cấp và cá ngừ hộp. Tỷ lệ cá dạng nguyên liệu ngày càng giảm.
Dự đoán, XK cá ngừ của nước ta sẽ tiếp tục giữ vững nhịp độ trên trong những
tháng tới.
Sản phẩm của Việt Nam XK sang Mỹ đáng lo ngại nhất hiện nay là cá tra, mặc
dù theo thống kê, 9 tháng đầu năm nay giá trị XK đạt trên 113 triệu USD – mức
cao nhất tính theo thị trường đơn lẻ. Cả khối lượng và giá trị XK vẫn tăng
mạnh, tương ứng 20,9% và 17,1%,. Nhưng mới đây, nhiều nhà XK cá tra bị đe doạ
áp mức thuế CBPG (sơ bô) cho giai đoạn từ 1/8/2008 đến 31/7/2009 rất cao do
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) cố tình thay đổi phương pháp tính biên độ phá
giá đối với cá tra Việt Nam.
XK tôm 9 tháng đầu năm nay có chuyển biến rất tích cực, từ mức giảm khá sâu
trong cả năm 2009, cả về khối lượng và giá trị (giảm 8,3% và 15,4% tương ứng).
Giá trị XK 9 tháng đầu 2010 đạt 376 triệu USD, chỉ thấp hơn không đáng kể so với
cả năm 2009.
Mặc dù thị trường tiêu thụ tôm của Mỹ thường biến động và cạnh tranh gay
gắt, nhưng tôm Việt Nam đã có uy tín tốt trên thị trường này. Có nhiều
triển vọng XK từ nay đến cuối năm vẫn thuận lợi và đạt giá trị cao hơn
đáng kể so với năm 2009.
- Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tươi đông lạnh , cá
ba sa phi lê đông , cá ngừ vây vàng tươi ... ) .
Ngoài ra còn có :
-Mực đông lạnh : gồm mực phi lê đông block , mực nguyên con IQF ...
-Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào , ngọc trai , cua huỳnh đế , ốc hương ,
sò huyết , ...
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ năm 2010 và dự báo 2011
TT Hạng mục ĐVT 2010 Dự báo 2011
Xuất khẩu thủy sản Tỷ USD 5,03 5.0-5.2
1 Tôm Tỷ USD 2.08 2.0-2.2
2 Cá tra Tỷ USD 1.40 0.9-1.0
3 Khác Tỷ USD 1.55 1.8-2.0
Nguồn: Hiệp hội chế biến thủy sản (VASEP) và dự báo của tác giả
2. Thực trạng xuất khẩu
Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay , Mỹ
được đánh giá là thị trường đầy triển vọng , đứng hàng thứ hai sau Nhật Bản(trong
6 tháng đầu năm 2001, chiếm 25,3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ) .
Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ năm 1994 với giá trị ban
đầu còn thấp , chỉ có 6 triệu USD . Từ đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng liên
tục qua các năm . Năm 1997 , xuất khẩu bình quân vào Mỹ bình quân 3 triệu USD /
tháng , năm 1998 đã lên tới 82 triệu USD ( tăng 14 lần năm 1994 ) và đưa Việt Nam
lên vị trí 19 trong số các nước xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ . Trong 7 tháng đầu năm
1999 , kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 70,5 triệu USD và cả năm 1999 đạt 130
triệu USD . Trong 8 tháng đầu năm 2000 , theo công bố của Mỹ , Việt Nam đã xuất
khẩu sang Mỹ 21.855 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại trị giá trên 200 triệu USD ,
chiếm khoảng 3 % giá trị nhập khẩu thuỷ sản của họ , cả năm 2000 đã xuất khẩu đạt
giá trị 302,4 triệu USD (tăng so với năm 1999 là 114 % ) và trong 6 tháng đầu năm
2001 , xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng đạt 31 nghìn tấn về
khối lượng , với giá trị 210,4 triệu USD (tăng so với cùng kỳ năm trước tương ứng
là 94 % và 70,5 % ) , đến cuối năm 2001 , Mỹ lần đầu tiên đứng vào danh sách các
nước nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam với giá trị gần 500 triệu USD ( chiếm 28,4
% thị phần ) . Trong 9 tháng đầu năm 2002
Theo Hải quan Mỹ, mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn, đặc biệt
sau sự kiện ngày 11/9/2001, nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ trong 9 tháng đầu năm
2001vẫn tăng 1,45% so với cùng kỳ năm 2000và đạt 1.334 nghìn tấn. Sau đây là
các mặt hàng nhập khẩu chính.
Chỉ tiêu Khối lượng
nhập khẩu
(1000T)
% tăng, giảm so cùng
kỳ
Cá tươi và cá đông
- Cá ngừ tươi và đông 76,3 - 16,2
- Cá rô phi 38,8 + 21,2
- Cá biển tươi và đông 250,0 - 6,7
- Cá đông block 39,2 - 36,7
- Cá philê :
+ Cá catfish 6,05 + 142
+ Tổng cộng cá philê 267,2 + 9,5
Tổng cộng cá tươi và đông 616,9 - 1,5
Giáp xác, nhuyễn thể
- Tôm đông 262,4 + 8
- Cua đông 53,9 + 42
- Thịt cua 9,3 + 43
- Tôm hùm 33,1 - 5,5
- Mực ống 21,0 - 3,2
- Điệp 14,4 - 15,3
Tổng cộng giáp xác, nhuyễn thể 451 + 8,4
Hộp thuỷ sản
- Hộp cá ngừ 106,5 - 10,5
Tổng cộng hộp cá 143,7 - 9
Tổng cộng hộp thuỷ sản 187 - 5,6
Tổng cộng hàng thuỷ sản thực phẩm 1.292 + 1,4
Tổng cộng hàng thuỷ sản kỹ thuật 42 13,5
Toàn bộ sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu 1.334 + 1,4
Nhìn chung, nhập khẩu các sản phẩm cá của Mỹ trong 9 tháng đầu năm có
giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2000 Tuy nhiên, các mặt hàng tăng trưởng rất nhanh
là cá philê ba sa và cá tra Việt Nam, cá rô phi. Nhập khẩu cá đông block giảm tới
36,7%.
Các mặt hàng cao cấp đều có nhiều biến động. Nhập khẩu tôm đông vẫn giữ
mức tăng cao là + 8%, cua đông là + 42%, thịt cua + 43%. Tôm hùm là mặt hàng
cao cấp nhất lại có mức nhập khẩu giảm 5,5%. Điệp đông lạnh giảm tới 15,3%.
Hộp cá ngừ giảm tới 10,5%.
Tình trạng khó khăn về kinh tế và sau sự kiện 11/9 đã ảnh hưởng rất lớn tới
mức nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản cao cấp của Mỹ. Tuy khối lượng nhập khẩu
các mặt hàng tôm, cua, cá philê ... có tăng, nhưng giá nhập khẩu lại giảm nhiều.
Theo Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ trong
năm2001 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt giá trị 489 triệu UDS, chiếm 27% giá
trị xuất khẩu thuỷ sản và Mỹ là thị trường xuất khẩu đạt giá trị lớn nhất.
Theo Hải quan Mỹ xuất khẩu tôm đông của Việt Nam sang Mỹ 9 tháng đầu
năm 2001 như sau :
Tháng Khối lượng tôm đông xuất khẩu (tấn)
1 1.118
2 703
3 1.032
4 1.113
5 1.775
6 2.966
7 3.733
8 4.607
9 3.724
Tổng cộng 20.771
Tôm đông Việt Nam chiếm 8% thị phần nhập khẩu tôm của Mỹ và đứng
hàng thứ 4 trong số các nước xuất khẩu tôm sang Mỹ. Điều đáng tiếc là giá trung
bình tôm đông nhập khẩu 9 tháng qua của Mỹ giảm sút chỉ còn 9,14 USD/kg, giảm
14,7% so với cùng kỳ năm 2001 Kết quả là khối lượng nhập khẩu tôm đông của Mỹ
tăng 8%, nhưng giá trị chỉ có 2,4 tỷ USD so với 2,6 tỷ USD cùng kỳ năm 2000.
Tính đến tháng 10 năm 2000 , tôm đông chiếm tỷ trọng áp đảo trong các mặt
hàng xuất khẩu của ta với 13.243 tấn, giá trị 201 triệu USD, chiếm 81% giá trị xuất
khẩu thuỷ sản nói chung . Rất ít quốc gia xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ lại có tỷ lệ
mặt hàng tôm đông lớn như của Việt Nam. Tôm đông Việt Nam chiếm 4,7% khối
lượng nhập khẩu tôm vào Mỹ và đứng hàng thứ 8 trong số các quốc gia xuất khẩu
mặt hàng này. Khác hẳn với thị trường Nhật Bản , tại Mỹ tôm đông Việt Nam có
giá rất cao, trung bình tới 15 USD/kg . Việt Nam cùng với Thái Lan, ấn Độ ,
Inđônêxia và Trung Quốc đã tăng nhanh mức xuất khẩu tôm đông sang Mỹ để lấp
khoản thiếu hụt do tôm nuôi của Ecuađo, Mêxicô, Panama, En Xanvanđo bị giảm
sản lượng nghiêm trọng vì dịch bệnh. Trong năm 2001 xuất khẩu sang Mỹ các mặt
hàng có khối lượng lớn như là:Tôm các loại(33.200 tấn), cá tra và cá basa(7.800
tấn), cá ngừ cá các loại(1.200 tấn) Mặt hàng trên là những thế mạnh của Việt Nam
ở thị trường Mỹ
Năm 2000 giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt khoảng 235 triệu USD,
chiếm vị trí thứ 3 trong số các nước xuất khẩu tôm vào Mỹ . Tuy nhiên , hàng tôm
đông Việt Nam vẫn chỉ giữ vị trí rất khiêm tốn trên thị trường Mỹ , chiếm 5,3 % sản
lượng tôm nhập khẩu , trong khi Thái Lan là 44,2 % , Mê hi cô là 10,2 %...
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi đạt 973 tấn , giá trị 9,3 triệu
USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , tăng vượt bậc so với cùng kỳ năm 2000 ( chỉ có
1,5 triệu), riêng cá ngừ vây vàng tươi đạt 710 tấn , giá trị 4,3 triệu USD . Cá biển
đông lạnh các loại có giá trị xuất khẩu đứng hàng thứ 3 với giá trị 2,5 triệu USD
trong 2 tháng đầu năm 2002 , trong đó cá ba sa phi lê đông là mặt hàng Việt Nam
vẫn chiếm lĩnh thị trường Mỹ với giá trị xuất khẩu 1, 7 triệu USD, ( năm 2000 , cá
ba sa phi lê có mức xuất khẩu 2.045 tấn , giá trị 8, 3 triệu USD , là mặt hàng độc tôn
của Việt Nam tại thị trường Mỹ ) , cá biển phi lê đông đạt 536 tấn , giá trị 1,5 triệu
USD . Mặc dù xảy ra tranh chấp về thương hiệu cá ba sa , nhưng năm 2001 sản
lượng cá ba sa , cá tra chế biến xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp đôi năm 2000 ,
từ 14.000 tấn ( trị giá 42 triệu USD ) lên 31.000 tấn ( trị giá gần 75 triệu USD).
Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trưởng cao trong xuất khẩu sang Mỹ (
bao gồm cua sống , cua đông, cua luộc , thịt cua đông ) đạt giá trị xuất khẩu 1,8
triệu USD ( riêng thịt cua đông có giá trị 722 nghìn USD ) trong 2 tháng đầu năm
2002 .
Hộp thuỷ sản là sản phẩm được người Mỹ rất ưa chuộng với đủ các loại mặt
hàng như hộp cá, hộp tôm, hộp cua, hộp mực và hộp nhuyễn thể 2 vỏ . Mức nhập
khẩu 10 tháng đầu năm 2000 lên tới 220 nghìn tấn (riêng hộp cá ngừ là 130 nghìn
tấn) . Rất tiếc trong thị trường nhập khẩu hộp thủy sản rất sôi động này, sản phẩm
của Việt Nam còn gần như vắng bóng .
Trong năm 2002 do sự việc hiệp hội thuỷ sản Hoa Kỳ kiên các doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam bán phá giá tại thị trướng Hoa Kỳ cho nên việc xuất
khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ gặp những khó khăn trong
việc xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng nhìn chung xuất khẩu thuỷ sản vẫn có triển
vọng phát triển mạnh tại thị trường Mỹ.
3. Giải pháp tháo gỡ khó khăn
Trên cơ sở nghiên cứu các khó khăn , thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ có thể đề ra một số giải pháp
sau :
Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới công nghệ , từ Bloock chuyển sang IQF
và hàng hoá đạt tiêu HACCP.
Với sự xuất hiện của chủ nghĩa bảo hộ kiểu mới , đặc biệt là việc đặt ra các
quy chế nghiêm nghặt trong vệ sinh an toàn thực phẩm , đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam phải hết sức chú trọng đến chất lượng sản phẩm , thuỷ sản xuất khẩu của
Việt Nam phần lớn là mặt hàng để ăn uống nên vấn đề vệ sinh phải được đặt lên
hàng đầu .
Tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài nói chung , xuất khẩu vào Mỹ nói riêng
thì việc đảm bảo uy tín là hết sức quan trọng . Để mối quan hệ làm ăn lâu dài cần
khắc phục kiểu làm ăn chụp giựt , có khi mang tính lừa đảo như cho đinh , chì ...
vào tôm để gian dối trọng lượng và kích cỡ, bơm agar vào tôm và lòng đỏ trứng gà
vào đầu tôm ...
Cần hết sức coi trọng hoạt động maketing , cần nhận thức rõ quảng cáo , giới
thiệu sản phẩm là rất quan trọng nhưng đó chỉ là một phần của hoạt động marketing
, có nhận thức đúng đắn về hoạt động marketing sẽ giúp các doanh ngiệp tăng
doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là vấn đề bao bì , bao gói sản phẩm. Bao bì
của Việt Nam hiện còn rất thiếu sức hút , hấp dẫn khách hàng . Vì vậy cùng với
việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đổi mới mẫu mã bao bì , sao cho
thực sự “ bắt mắt ” với khách hàng , nhất là đối với những khách hàng có lối sống
hiện đại kiểu Mỹ .
Góp phần hỗ trợ cho các doanh ngiệp , không thể thiếu vai trò của nhà nước
trong việc đổi mới cơ chế chính sách , đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
nghiên cứu thị trường nhất là khi các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều bỡ ngỡ trên
thị trường Mỹ , đào tạo cán bộ quản lý , cán bộ khoa học cho ngành thuỷ sản .
Sau sự kiện ngày 11 – 9 , với sự lo ngại của người dân Mỹ về nguy cơ khủng
bố sinh học , các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng tạo ra sự tin tưởng an toàn
tuyệt đối các sản phẩm thuỷ sản của mình . Tạo được sự tin tưởng này sẽ có tác
động rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ .
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG MỸ, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ.
Thị trường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng nhưng Việt Nam
mới chỉ khai thác được một phần rất khiêm tốn. Nhìn chung là việc xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam sang Mỹ bên cạnh những thuận lợi thì cũng còn gặp rất nhiều khó
khăn như chúng ta đã đánh giá ở trên
2. Thành tựu
Năm 2001, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 70.931 tấn thuỷ sản các loại, trị
giá 489 triệu USD. So với tổng kim ngạch gần 1,8 tỷUSD với số lượng 538.833 tấn
thuỷ sản đã XK trong năm qua thì lượng XK vào thị trường Mỹ là rất đáng kể .
Bộ thuỷ sản đánh giá , Mỹ đang là thị trường thuỷ sản dẫn đầu của ngành
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Thị trường Nhật tuy vẫn tăng về giá trị , nhưng tỷ
trọng đã giảm dần . Mỹ đã trở thành thị trường quan trọng chiếm vị trí dẫn đầu , với
thị phần tăng nhanh từ 6% năm 1998 lên 27,81% năm 2001. Thị trường Mỹ cần
được quan tâm, tiếp tục mở rộng do nhu cầu nhập khẩu hàng năm lớn tới khoảng 10
tỷ USD. Yêu cầu về chất lượng và an toàn cao nhưng không khắt khe như thị
trường EU. Giá bán thuỷ sản sang Mỹ lại cao hơn các thị trường khác. Mặt hàng
xuất khẩu vào thị trường Mỹ ngày càng mở rộng với các mặt hàng tươi sống như cá
ngừ , cá thu, cua.
Sự tăng trưởng của xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ gắn liền với sự tiến bộ trong
quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ , đặc biệt sau khi hiệp định thương
mại Việt – Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 . Sự kiện đó mở ra những cơ hội kinh
doanh lớn cần được chuẩn bị nắm bắt ngay từ bây giờ đối với các doanh nghiệp
Việt Nam
Việc không ngừng tăng kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ qua các
năm đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngành thuỷ sản Việt Nam , thể hiện sự
đúng đắn trong đường lối lãnh đạo mở cửa của Đảng .
Việt Nam đã có 77 doanh nghiệp chế biến đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào Bắc
Mỹ .
Nhật Bản – khách hàng tiêu thụ nhất nhì thế giới- lại chìm đắm trong khủng
hoảng , chính trị – xã hội thiếu ổn định, kinh tế hồi phục chậm , đồng tiền chao đảo
mất giá khiến sức mua của dân tiếp tục giảm sút . Nhập khẩu tôm của họ trong 6
tháng đầu năm 2001 giảm 10 % so với cùng kỳ năm ngoái , giá nhập khẩu trung
bình cũng giảm khoảng 20 % . Kết quả là lượng sản phẩm tôm tăng lên được dồn
sang thị trường Mỹ , nhà nhập khẩu tôm đầu bảng , thị trường này đã nhập tăng 11
% so với cùng kỳ năm ngoái , trong đó từ Việt Nam tăng 108 %. Đương nhiên , giá
nhập khẩu tôm của Mỹ cũng giảm theo giá của Nhật Bản . Trong tình hình trên ,
việc Việt Nam vẫn gia tăng thêm 25 % , đạt trên 37 nghìn tấn tôm xuất khẩu với giá
trung bình chỉ giảm khoảng 11 % đã đánh dấu những cố gắng vượt bậc của các nhà
chế biến – xuất khẩu nước nhà .
Trước đây , phái đoàn ICD ( Mỹ ) đến thăm Việt Nam và làm việc với Bộ
thuỷ sản , nghiên cứu sâu rộng , toàn diện ngành thủy sản Việt Nam , đánh giá cao
tiềm năng phát triển nghề cá nước ta , cũng như vị trí quan trọng của ngành này
trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam . Hoa Kỳ có số dân 266 triệu người với
GNP là 7080 tỷ USD , bình quân thu nhập đầu người là 26.000 USD . Hàng năm
Mỹ nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn thuỷ sản các loại với kim nghạch 6,5 tỷ USD .
Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường này tuy còn rất
khiêm tốn . Mỹ thật sự coi Việt Nam là nguồn chính thức cung cấp thuỷ sản , đặc
biệt là tôm . Trong thời gian qua tôm nhập khẩu vào Mỹ tăng lên rất nhanh , nhất là
mặt hàng tôm nõn , tôm nõn rút gân , PTO , ngoài ra còn có một số loại cá nhiệt đới
cũng bán chạy ở Mỹ như cá hông phi lê, cá rô phi đỏ và đen phi lê .
3. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân.
3.1. Thuận lợi.
Thị trường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng,giới tiêu dùng Mỹ
đã quen dùng các loại thuỷ sản của Việt Nam nhất là cá tra cá basa. Đây là một lợi
thế lớn đối với Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ.
Thị trường Mỹ là một thị trường phát triển nhanh chóng,rộng lớn.
Thị trường Mỹ đang có xu hướng gia tăng tiêu thụ thuỷ sản trong khi đó thì
cung nước này lại đang giảm dần. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
tăng thị phần tại Mỹ.
Chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước bạn
3.2. Khó khăn.
Tại Mỹ , vào tháng 1 năm 2001 , giá tôm có xu hướng giảm bởi mối lo ngại
kinh tế Mỹ suy thoái.7
Việc được hưởng quy chế MFN ( quy chế tối huệ quốc ) chưa phải là điểm quyết
định để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam , vì Mỹ đã áp dụng quy
chế MFN với 136 nước thành viênWTO, ngoài ra còn có ưu đãi đặc biệt đối với các
nước chậm phát triển và đang phát triển , nhưng Việt Nam chưa được hưởng chế độ
này . Mức thuế trung bình MFN là 5 % nhưng nếu được hưởng thuế ưu đãi thì gần
như bằng 0 % . Ngoài ra, hiện tại các mặt hàng tôm đông lạnh , cá sống, nghêu sò ,
dù chưa có hiệp định thương mại đã được hưởng thuế suất 0 % .
Hiện nay có hơn 100 nước xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ , trong
đó có rất nhiều nước có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ như
Thái Lan ( tôm sú đông , đồ hộp thuỷ sản ) , Trung Quốc (tôm đông , cá rô phi lê ) ,
Canađa ( tôm hùm , cua ) , Inđônêsia ( cua , cá ngừ , cá rô phi phi lê ) , Philippin (
hộp cá ngừ , cá ngừ tươi và đông , tôm đông và rong biển ) ... nên sự cạnh tranh trên
thị trường sẽ ngày càng quyết liệt , đặc biệt đối với một số mặt hàng chủ lực như
tôm đông , cá phi lê , cá ngừ .
Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu cầu cao
về các mặt hàng cao cấp tinh chế ( tôm luộc , tôm bao bột , tôm hùm , cá phi lê ,
hộp thuỷ sản ...) nhưng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng sơ chế , tỉ lệ
sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30 % giá trị xuất khẩu của Việt
Nam). Cụ thể với mặt hàng cá ngừ , hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn
cá ngừ tươi đông vào Mỹ (95 % giá trị xuất khẩu cá ngừ ) trong khi cá ngừ đóng
hộp là hàng thuỷ sản được tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam
không đáng kể ( 5 % ) . Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao
gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ sản , ngọc trai , agar , cá cảnh .... ( giá trị nhập
khẩu năm 2000 đạt 9 tỷ USD , chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD ) nhưng
ta mới chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm . Vì vậy có thể nói chưa có
được sự phù hợp cao của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam với yêu cầu nhập
khẩu của thị trường thuỷ sản Mỹ .
Thị trường Mỹ là một thị trường thuỷ sản “ khó tính” của thế giới . Hàng
thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý dược
phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ ( FDA ) theo các tiêu chuẩn HACCP ( quản lý theo hệ
thống để đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm ). Vấn đề vệ sinh thực phẩm , ô
nhiễm môi trường , bảo vệ sinh thái ... là những lý do mà Mỹ thường đưa ra để hạn
chế nhập khẩu thuỷ sản . Mặc dù cơ quan FDA của Mỹ công nhận hệ thống
HACCP của Việt Nam nhưng chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt
Nam còn hạn chế do trình độ công nghệ trong chế biến và bảo quản còn thấp , chủ
yếu là công nghệ đông lạnh .
Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh nghiệp
Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng hầu như chưa có doanh nghiệp
nào mở được văn phòng đại diện tại nước Mỹ . Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam
ít có cơ hội giao thương với các nhà phân phối Mỹ , nhất là để tìm hiểu các luật
chơi của thị trường Mỹ . Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam . Vì vậy nếu không nghiên cứu rõ thì
doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh . Có thể
đơn cử một một số luật sau :
Luật chống độc quyền đưa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với các hành
vi độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh , cụ thể là phạt
tiền đến 1 triệu USD đối với công ty , phạt 100.000 USD hoặc tù 3 năm đối với cá
nhân .
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm , theo đó người tiêu dùng bị thiệt hại
có quyền kiện nhà sản xuất và mức bồi thường thiệt hại qui định lớn gấp nhiều lần
thiệt hại thực tế .
Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ được áp dụng cùng một lúc trong
lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật liên bang , doanh nghiệp
còn phải nắm vững luật của tiểu bang mà doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh .
Về lâu dài , các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng như xuất khẩu thuỷ sản với
các công ty Mỹ vào Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ sản . Vì theo quy định
trong thời gian 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực , các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp của công dân hoặc công ty Mỹ vào các lĩnh vực sản xuất và chế tạo
được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với điều kiện đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam , hoặc các công dân và công ty Mỹ được phép liên doanh với
Việt Nam để kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với phần vốn góp không quá 49
% . Ba năm tiếp sau đó hạn chế đối với sở hữu của chủ đầu tư Mỹ là 51 % . Bảy
năm sau khi Hiệp định có hiệu lực thì Mỹ có thể thành lập công ty 100 % vốn để
kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt hàng .
4. Những vấn đề cần giải quyết.
Giới kinh doanh nước ngoài cho rằng, các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam
muốn thành công trên thị trường Mỹ cần phải chú trọng những yếu tố:
Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại.
Chú trọng xây dựng thương hiệu.
Tăng cường khả năng hợp tác giữa các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tăng cường sử dụng internet trong công tác tiếp thị.
Chú trọng sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải có trong tay chứng nhận tiêu chuẩn chất
lượng HACCP - đây là điều kiện bắt buộc để giao dịch với khách hàng chính yếu
trên thị trường trường Mỹ. Nếu có được “giấy chứng nhận” HACCP, doanh
nghiệp sẽ có được lòng tincủa người tiêu dùng, tránh được nhiều rắc rối khi xuất
hàng, giảm chi phí nâng cao khả năng xâm nhập thị trường, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thu hút khách hàng mới.
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG MỸ.
I - MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ.
1. Mục tiêu và phương hướng.
Năm 2002 , Bộ thuỷ sản dự báo giá tôm xuất khẩu sẽ nhích lên so với năm
2001 nhưng vẫn không được như năm 2000 , ngành thủy sản đã đặt ra các mục tiêu:
đạt sản lượng khoảng 2,30 triệu tấn, trong đó khai thác là 1,35 triệu tấn và nuôi
trồng là 950.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu dự kiến vào khoảng 2 đến 2,1 tỷ USD;
cơ cấu các sản phẩm thủy hải sản chế biến dự kiến sẽ là 115.000 tấn tôm đông lạnh
(xuất vào Mỹ khoảng 28.500 tấn) , 170.000 tấn mực đông và sản phẩm đông lạnh
khác.
Theo dự đoán trong vòng 20 năm tới , Mỹ sẽ tiếp tục dẫn đầu thế giới về
kinh tế , mặc dù vị trí của Mỹ tiếp tục giảm tương đối . Thêm vào đó , nền kinh tế
Mỹ bắt đầu có dấu hiệu phục hồi , những thuận lợi này cho thấy trong những năm
tới triển vọng xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ là rất tích cực , Việt Nam cũng đã xác
định đến năm 2005 , ngành thuỷ sản Việt Nam sẽ đa dạng hoá thị trường nhưng Mỹ
vẫn có thị phần quan trọng nhất , chiếm 27 – 30 % . Điều quan trọng để có thể gia
tăng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ đó là :
+ Phải nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu .
+ Đa dạng hoá mặt hàng , không có quốc gia nào xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ
lại chỉ tập trung vào tôm đông như Việt Nam , đồng thời phải nâng cao tỉ lệ xuất
khẩu hàng tinh chế , giảm dần tỉ lệ hàng sơ chế .
Bên cạnh mặt hàng thủy sản thực phẩm cần chú trọng xuất khẩu vào Mỹ cả
những mặt hàng thuỷ sản phi thực phẩm như đồ mỹ nghệ , cá cảnh ... là những mặt
hàng mà nước ta có nhiều lợi thế nhưng hiện nay lại khai thác chưa nhiều .
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường , quảng cáo giới thiệu sản phẩm ,
cần nhất là ngành thuỷ sản phải có được văn phòng đại diện ở Mỹ .
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều nơi thành công trong việc nuôi tôm , sản
lượng tôm lớn sẽ giúp thuỷ sản Việt Nam nâng cao thứ hạng của mình ( năm 2000 ,
Việt Nam đứng vị trí thứ 3 trong các nước xuất khẩu tôm vào Mỹ), tuy nhiên cần
chú ý giữ giá , tránh tình trạng tranh bán làm giảm giá tôm xuất khẩu .
Với một nước có nhiều lợi thế về thủy sản như Việt Nam , cùng với việc
đẩy mạnh các dự án đánh bắt xa bờ , hợp tác với các quốc gia Asean trong việc khai
thác thuỷ sản ( như dự án với Brunây trong việc đưa đội thuyền đánh Việt Nam
sang Brunây đánh bắt hải sản ... ) , lại thêm cố gắng và nỗ lực của nhà nước trong
việc đổi mới để đưa nền kinh tế nước ta hướng ra xuất khẩu , tức là trong những
năm tới các rào cản xuất khẩu sẽ dần bị xoá bỏ , đặc biệt với Mỹ lại có sự thành
công trong việc ký kết Hiệp định thương mại song phương , thì doanh nghiệp Việt
Nam hoàn toàn có khả năng chiế lĩnh thị trường Mỹ , điều quan trọng là doanh
nghiệp cần biết tận dụng thời cơ , nắm bắt cơ hội tránh bị động trước tình hình thị
trường Mỹ .
2. Nhiệm vụ.
2.1. Phát triển nuôi trồng khai thác
Phát triển nuôi tôm : Chuyển dần từ nuôi quảng canh sang nuôi quảng canh
cải tiến , bán thâm canh và thâm canh , khuyến khích các hình thức nuôi xen canh,
đồng thời hình thành các vùng nuôi tập trung cao sản .
Tổ chức rộng rãi việc nuôi cá biển có giá trị xuất khẩu cao như : song , hồ ,
cam , giò , vược , bống , bớp ... bằng phương pháp nuôi lồng bè và nuôi cao triều ;
đưa nhanh việc nuôi các loài thuỷ đặc sản có giá trị xuất khẩu cao , chủ yếu là
nhuyễn thể hai mảnh vỏ như : nghêu , ngao , điệp , bào ngư , ... ở các vùng ven biển
phục vụ cho sản xuất .
Mở rộng và khuyến khích việc nuôi loài thuỷ sản nước ngọt phục vụ xuất
khẩu như cá rô phi đơn tính , cá bống tượng....
Tiếp tục cải tiến nghề nghiệp và công nghệ khai thác thuỷ sản , từng bức
xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ để khai thác hợp lý nguồn lợi ven bờ đi đôi với
khai thác có hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản xa bờ , nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản
lượng thuỷ sản có giá trị xuất khẩu trong tổng sản lượng thuỷ sản khai thác .
Tăng cường trang thiết bị và phương tiện bảo quản trên các tàu cá , từng
bước đầu tư đóng mới đội tàu chuyên môn hoá để bảo quản , vận chuyển sản phẩm
hải sản , cung cấp các dịch vụ ngoài khơi ; xây dựng mới , nâng cấp hệ thống cảng
cá , chợ cá để thay đổi công nghệ bảo quản sau thu hoạch , nhằm nâng cao chất
lượng nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu .
Khuyến khích việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản để chế biến tái xuất
khẩu , tạo thêm việc làm , tăng thu nhập cho người lao động , tăng kim ngạch xuất
khẩu và sử dụng có hiệu quả công suất của các cơ sở chế biến.
2.2 Tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu
Quy hoạch lại hệ thống các cơ sở chế biến thuỷ sản để tiếp tục đầu tư nâng
cấp và xây dựng mới . Cụ thể là :
Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến đi đôi với mở rộng , nâng cấp
đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng , điều kiện sản suất, đổi mới công nghệ , đổi mới trang
thiết bị , thực hiện đầu tư theo chiều sâu cho số cơ sở chế biến thuỷ sản sẵn có có
đủ điều kiện mở rộng , nâng cấp trên cơ sở tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế của từng
cơ sở . Phấn đấu các cơ sở chế biến thuỷ sản đều được áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến , đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm
xuất khẩu ;
Mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt hàng thuỷ sản chế biến có giá trị
gia tăng ;
Nâng cao tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản tươi sống so với mức hiện nay.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG
VIỆC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN SANG MỸ
1. Đảm bảo đầu vào cho khai thác , nuôi trồng , chế biến
Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất giống tôm gắn liền với công nghệ sản xuất tôm
giống sạch bệnh , giá thành hạ đi đôi với nhập tôm giống tôm bố mẹ để bổ sung ;
nuôi dưỡng thuần hoá tôm bố mẹ nhập ngoại và khai thác tự nhiên để đảm bảo
nguồn tôm giống mà chủ yếu là tôm sú cho nuôi trồng hàng năm . Đặc biệt là cho
các vùng nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp quy mô lớn .
Mở rộng việc nhập giống và nhập công nghệ sản xuất giống cá biển và giống
thuỷ đặc sản ở quy mô công nghiệp , đồng thời thực hiện chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất giống cá biển ở Việt Nam . Mặt khác
đầu tư hoàn thiện các trung tâm nghiên cứu giống hải sản ở một số vùng trọng điểm
; xây dựng mới và khôi phục , nâng cấp một số trại sản xuất giống cá , giống đặc
sản phục vụ nuôi xuất khẩu ở một số địa phương thuộc miền Bắc , miền Trung và
Nam Trung Bộ .
Nghiên cứu xây dựng đề án nuôi dưỡng và bảo tồn các loài giống thuỷ sản
bố mẹ , giống gốc tại các viện nghiên cứu và vùng trọng điểm nuôi thuỷ sản ; có
biện pháp bảo tồn giống tự nhiên .
Đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất thức ăn cho thuỷ sản theo công nghệ
mới nhằm tăng cường chất lượng thức ăn và hạ giá thành , bảo đảm vệ sinh và
phòng chống dịch bệnh cho thuỷ sản nuôi , đáp ứng nhu cầu về thức ăn cho nuôi
trồng thuỷ sản .
2. Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng và tăng giá xuất khẩu
Giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô , tăng lượng hàng có chất lượng cao sản
lượng đồ hộp và hàng tươi sống cao cấp bằng các giải pháp nâng cao chất lượng và
chủng loại nguyên liệu cho chế biến để tăng giá bán bình quân. Tổng lượng hàng
xuất khẩu thuỷ sản sẽ tăng không nhiều nhưng phải phấn đấu nâng cao chất lượng
sản phẩm , hình thức bao bì làm tăng nhanh giá trị của sản phẩm xuất khẩu , có như
vậy mới đạt mục tiêu xuất khẩu .
3. Đổi mới công nghệ cho nuôi trồng , khai thác , chế biến
Bộ thuỷ sản phối hợp với Bộ khoa học , công nghệ và môi trường và các Bộ
ngành có liên quan trong việc tập trung nghiên cứu công nghệ cao về di truyền ,
chọn giống , nhân giống , công nghệ sinh học , công nghệ quản lý môi trường ,
công nghệ phỏng đoán phòng trừ dịch bệnh , công nghệ chế biến , bảo quản sau thu
hoạch ... Phấn đấu đạt trình độ công nghệ ngang các nước trong khu vực . Trước
tiên là đạt tiêu chuẩn cấp ngành , tiêu chẩn HACCP . Xây dựng trung tâm nghiên
cứu phát triển làm nhiệm vụ nghiên cứu , lựa chọn nhập khẩu công nghệ hiện đại ,
bí quyết kỹ thuật , thuê chuyên gia giỏi từ nước ngoài , ứng dụng công nghệ mới ,
phát triển các mặt hàng mới ...
4. Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quan hệ sản xuất
Với quan điểm con người là vốn quý nhất , con người có ý nghĩa quyết định .
Do đó muốn đầu tư đổi mới công nghệ thì trước hết phải có quy hoạch đầu tư nâng
cao trình độ và năng lực cho công nhân và các chuyên gia đặc biệt là các nhà quản
lý một cách đồng bộ để tiếp cận kịp thời với nền kinh tế tri thức của thế giới .
Phải xây dựng những chương trình huấn luyện đào tạo riêng cho công nhân
và các chuyên gia ở các trình độ từ thấp đến cao . Cần kết hợp nhiều hình thức đào
tạo , trước hết coi trọng việc đào tạo tại chức cho các cán bộ quản lý , cán bộ kỹ
thuật nghiệp vụ và vừa học vừa làm cho các công nhân . Riêng đối với các chuyên
gia đầu ngành cần có các chương trình đi khảo sát, tu nghiệp ở trong nước và nước
ngoài . Phải thực hiện chế độ tuyển dụng công bằng qua các cuộc thi tuyển và các
cuộc kiểm tra năng lực thường kỳ .
Đối với việc đổi mới quan hệ sản xuất
Tiếp tục đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước và chế biến thuỷ
sản theo hướng đẩy mạnh cổ phần hoá .
Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng đầu tư vào phát triển thuỷ sản .
Khuyến khích hộ gia đình và cá nhân xây dựng trang trại nuôi trồng thuỷ sản ; phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác trong việc chế biến thức ăn, nuôi trồng , khai
thác , và chế biến thuỷ sản xuất khẩu .
5. Chú trọng công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong xuất khẩu thuỷ sản , vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một
chìa khoá quan trọng giúp Việt Nam củng cố và xâm nhập thị trường thế giới nói
chung , thị trường Mỹ nói riêng. Vì vậy , vấn đề này phải được thực hiện trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất , chế biến và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất
lượng thuỷ sản xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn HACCP .
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường , hành lang pháp lý
Cần tiến hành những cuộc nghiên cứu kỹ càng , chính xác nhu cầu , thị hiếu ,
thói quen tiêu dùng , lối sống , ... của thị trường Mỹ bằng các công cụ , phương
pháp nghiên cứu hiện đại, tránh hiện tượng chủ quan .
Trên cơ sở hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã ký kết, nghiên cứu kỹ càng,
tìm ra những thuận lợi cho việc xuất khẩu thuỷ sản .
Luật pháp Mỹ rất phức tạp và chặt chẽ , cần xem xét kỹ càng - đặc biệt là
luật thương mại của Mỹ - để tránh bị thiệt hại do thiếu hiểu biết . Bên cạnh đó ,
nghiên cứu nắm vững các điều ước quốc tế , tập quán thương mại quốc tế cũng là
việc hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam .
III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.
1. Kiến nghị nhà nước
1.1. Chính phủ tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho ngành thuỷ sản bằng các
biện pháp :
Cấp vốn để giúp ngành :
Xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản tại các vùng
nuôi tôm tập trung gồm đê bao, kênh cấp và thoát nước cấp I ; cống và trạm bơm
lớn ; cảng cá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong hệ thống cảng cá , chợ cá quốc gia ở
các vùng trọng điểm nghề cá của cả nước ;
Xây dựng hệ thống trại giống quốc gia ;
Nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất thức ăn , nuôi trồng , khai thác
và chế biến xuất khẩu ; Xây dựng cơ sở nghiên cứu sản xuất thuốc phòng trừ bệnh
cho thuỷ sản ; Xây dựng cơ sở và trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm dịch và kiểm
tra chất lượng thuỷ sản ; Điều tra , bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ; Nhập
khẩu công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất đến chế
biến ; Mở rộng và nâng cao chất lượng công tác khuyến ngư ;
Đào tạo chuyên môn , nghiệp vụ cho các cán bộ phục vụ chương trình phát
triển xuất khẩu thuỷ sản .
+ Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nuôi trồng, chế
biến và khai thác thuỷ sản xuất khẩu .
1.2. Tăng cường phát triển hệ thống các cơ quan hỗ trợ và xúc tiến thương
mại ở thị trường Mỹ
Nhiệm vụ của các cơ quan này là cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường
như tình hình kinh tế , chính trị, hệ thống luật pháp , các yếu tố văn hoá , sự biến
động về giá cả , nhu cầu của bạn hàng ở thị trường Mỹ; khả năng sản xuất và tiềm
lực cạnh tranh của các hãng cũng sản xuất các mặt hàng tương tự ; Tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp
, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
2. Kiến nghị với địa phương mà doanh nghiệp đóng tại địa bàn.
Các địa phương có doanh nghiệp đóng trên địa bàn cần thông thoáng hơn
trong những thủ tục hành chính.
Nếu có thể cùng doanh nghiệp phối hợp đào tạo đội ngũ lao động ngay tại
địa bàn, giúp doanh nghiệp trong việc giảm chi phí về đào tạo lao động .
Các vấn đề như là giải phóng mặt bằng cần nhanh hơn, giá thuê đất giảm đi
để giúp doanh nghiệp trong việc có vốn để đầu tư...
KẾT LUẬN
Thị trường Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thuỷ sản của
Việt Nam , đặc biệt sau khi Hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ được ký
kết. Tuy vậy để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
, tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ
, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nỗ lực nghiên cứu thị trường
Mỹ , tiếp cận thông tin thị trường một cách đầy đủ , kịp thời và chính xác ; đánh giá
đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị , nâng cao trình độ chế
biến và áp dụng quy trình quản ký chất lượng chặt chẽ hàng thuỷ sản xuất khẩu ;
tăng cường giới thiệu quảng cáo sản phẩm và tiếp thị bằng nhiều hình thức . Chỉ có
như vậy , những cơ hội kinh doanh mới mở ra cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ,
mới được nắm bắt kịp thời , tạo được đà phát triển mạnh cho các doanh nghiệp
trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay .
Bản thân em là một nhà kinh tế trong tương lai trước hêt cần ra sưc học tập
nghiên cưú để có được những kiến thức về kinh tế, quản trị kinh doanh,xã hội ...để
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh doanh Quốc tế – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Giáo trình Quan hệ Kinh tế Quốc tế – trường Đại học Ngoại Thương
3. Giáo trình Địa lý Kinh tế – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
4. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Trường Đại học Ngoại
thương
5. Giáo trình chiến lược phát triển doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế
quốc dân
6. Tạp chí Thương mại số 7/4/2003
7. Tạp chí Thương mại số 25/4/2003
8. Những vấn đề kinh tế thế giới số 1 (81) /1/2003
9. Các báo cáo tổng kết cuối năm của ngành thuỷ sản
10. Các thông tin về xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trên mạng internet
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I : ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu
I .Khái niệm và ý nghĩa của xuất khẩu 3
1. Khái niệm xuất khẩu 3
2.Ý nghĩa của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân 3
2.1. Ý nghĩa lý luận 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
4
1. Nhân tố khách quan 4
1.1. Chính sách của các nước nhập khẩu 4
1.2 Chính sách trong nước 5
2. Nhân tố chủ quan 5
III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu
5
1. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5
2. Tốc độ tăng trưởng luỹ kế 6
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu 6
4. Về thị trường xuất khẩu 6
5. So với các nước trong khu vực 6
Phần II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
Mỹ
6
I. Tổng quan về thuỷ sản của Việt Nam 6
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 6
2. Thực trạng nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt
Nam
7
2.1. Phân bố ngư nghiệp 7
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư nghiệp 8
2.3. Nuôi trồng thuỷ sản 9
2.4. Khai thác thuỷ sản 12
2.5. Chế biến thuỷ sản 14
II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ 17
1. Cơ cấu mặt hàng 17
2. Thực trạng xuất khẩu 18
3. Giải pháp tháo gỡ khó khăn 23
III. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang mỹ, những vấn đề đặt ra cần giải quyết
24
1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang Mỹ
24
2. Thành tựu 24
3. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân 26
3.1. Thuận lợi 26
3.2. Khó khăn 26
4. Những vấn đề cần giải quyết 29
Phần III. Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam sang Mỹ
29
I. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ 29
1. Mục tiêu và phương hướng 29
2. Nhiệm vụ 31
2.1. Phát triển nuôi trồng khai thác 31
2.2. Tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu 32
II. Một số biện pháp đối với ngành thuỷ sản trong việc xuất khẩu
thuỷ sản sang Mỹ
32
1. Đảm bảo đầu vào cho khai thác, nuôi trồng, chế biến 32
2. Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng và tăng giá xuất khẩu 33
3. Đổi mới công nghệ cho nuôi trồng, khai thác, chế biến 33
4. Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quan hệ sản xuất 33
5. Chú trọng công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm 34
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, hành lang pháp lý 34
III. Kiến nghị với nhà nước 35
1. Kiến nghị nhà nước 35
1.1. Chính phủ tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho ngành thuỷ sản
bằng các biện pháp
35
1.2. Tăng cường phát triển hệ thống các cơ quan hỗ trợ và xúc tiến
thương mại ở thị trường Mỹ
36
2. Kiến nghị với địa phưpưng mà doanh nghiệp đóng tại địa bàn 36
Kết luận 37
Danh mục tài liệu tham khảo 38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112693_8259.pdf