Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ và mục đích của đề tài đã đặt ra
ban đầu, chúng tôi đã thực hiện được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích cực, dạy học dự án và tổ chức hoạt động ngoại
khoá, việc vận dụng dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá.
- Vận dụng lý luận để soạn thảo tiến trình dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá
chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao nhằm phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích
cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày
vấn đề ) cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak để đánh
giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo. Kết quả thu được chứng tỏ dạy học dự án có thể
vận dụng hiệu quả vào sinh hoạt ngoại khóa môn vật lý không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức
đã học trên lớp mà còn phát triển khả năng tư duy ở trình độ cao, phát triển kỹ năng sống, làm việc
của học sinh. Đặc biệt, hướng dạy học này khắc phục được khó khăn lớn nhất của dạy học dự án
vào thực tế trường học Việt Nam hiện nay là hạn chế về thời gian.
80 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khóa kiến thức chương “động lực học chất điểm” sách giáo khoa lớp 10 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong thảo luận.
H×nh 3.7. S¶n phÈm dù ¸n nhãm 5 _ M« h×nh tªn lña khÝ H×nh 3.8. Kh¸n gi¶ theo dâi buæi b¸o c¸o dù ¸n
Nhóm 6: mô hình canô; báo cáo thuyết minh mô hình. Mô hình vận hành tốt, canô di
chuyển tốt tuy còn vướng hệ thống dây điều khiển, người điều khiển phải đi theo canô!
Hình thức chưa có tính thẩm mĩ cao. Bài báo cáo tương đối khá.
H×nh 3.9. VËn hμnh m« h×nh cano ë hå b¬i H×nh 3.10. S¶n phÈm dù ¸n nhãm 6 _ M« h×nh can«
- Kết quả các nhóm đánh giá theo bộ công cụ đánh giá (kết quả này là tổng hợp kết quả đánh
giá của ban giám khảo giáo viên và ban giám khảo học sinh) được trình bày ở bảng 3.1:
B¶ng 3.1. KÕt qu¶ dù ¸n c¸c nhãm
Nhoùm 1 Nhoùm 2 Nhoùm 3 Nhoùm 4 Nhoùm 5 Nhoùm 6
Chuû ñeà 7.7 8.5 7.7 8.2 8.2 7.3
Döõ lieäu 7 7.8 7 7.8 7.7 7.3
Thuyeát trình 7 7.2 7.8 7.8 7.7 6.8
Toå chöùc 7.7 7 7 7.7 8.3 7.2
Hieåu 7.7 8 8 7.7 8 7.8
Tính saùng taïo 6.5 7.2 8 7.3 7.3 7.8
Tö duy pheâ phaùn 6.7 7.3 7.2 7.2 7.3 7
Laøm vieäc nhoùm 6.8 6.5 7.2 8.2 8 7.7
Saûn phaåm baùo caùo
ppt 7.3 7.7 8.3 7.8 7.7 7.8
Saûn phaåm moâ hình 7.2 7.5 6.8 8.7 7.5 7.3
Toång ñieåm 71.6 74.7 75 78.4 77.7 73.9
3.4.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dạy dự án:
- Quá trình thực hiện dự án về cơ bản đ• đạt được mục tiêu đề ra. Bộ câu hỏi định hướng
được học sinh suy nghĩ trả lời ngay từ bước tìm ý tưởng dự án qua sơ đồ tư duy. Qua thảo luận
nhóm tìm câu trả lời cho các câu hỏi nội dung và câu hỏi bài học, các em đ• xuất hiện ý tưởng về
đề tài cho nhóm mình. Sản phẩm của mỗi dự án không thể toát lên câu trả lời cho tất cả các câu
hỏi trong bộ câu hỏi định hướng. Tuy vậy, học sinh lại thu nhận được các câu trả lời trong quá
trình làm dự án: qua thảo luận trong nhóm, xem và nhận xét sản phẩm của nhóm khác các em
luôn phải tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi bài học “Các định luật Newton được ứng dụng như thế
nào?” Kết thúc dự án, khi nhìn lại dự án các em đã có thể phần nào trả lời cho câu hỏi khái quát
(thấy được ứng dụng của các kiến thức học được ở trường vào khoa học và cuộc sống).
- Các nhóm nhìn chung đã có sự hoàn thiện, nâng cao kỹ năng trình bày vấn đề, trình bày sản
phẩm dự án. Nhận xét sản phẩm sơ bộ lần báo cáo thứ 1, đến lần báo cáo thứ 2 (sau khi đã qua
thảo luận, góp ý chỉnh sửa của các bạn, sự định hướng, giúp đỡ của giáo viên) cho thấy sự tiến bộ
rõ rệt:
Tiến bộ về kỹ năng ngôn ngữ: nhiều nhóm đã có những
bước tiến bộ vượt bậc về khả năng trình bày vấn đề trước đám
đông. Đa số các em tham gia câu lạc bộ vốn đã tương đối mạnh
dạn, tự tin, thông qua các hoạt động thực hiện dự án, các em
tiếp tục phát huy những thế mạnh này của mình, thể hiện rõ qua
việc các em tranh luận, giải thích, thuyết trình trong các buổi
sinh hoạt xung quanh các dự án. Sự tiến bộ này còn thể hiện ở
việc sử dụng ngôn ngữ vật lí để giải thích hiện tượng, sự tự tin
của các em trong tổ chức sinh hoạt buổi ngoại khóa thể hiện
trong khi tổ chức chương trình, dẫn chương trình, tổ chức vui
chơi sinh hoạt cho các bạn Một số em ban đầu kỹ năng này chưa tốt lắm nhưng dần dần đã có
những tiến bộ rất đáng khen như em Bùi Tứ của nhóm 1 bản chất nói lắp, nói ê a và tốc độ hơi
nhanh nhưng sau mỗi lần báo cáo trước câu lạc bộ được các bạn góp ý đã sửa chữa, tuy chưa hết
hẳn nhưng đã tiến bộ, tập dượt rất nhiều để khắc phục hạn chế của mình; em Hồ Quý Hưng của
nhóm 5 vốn rụt rè, nhút nhát, ít phát biểu và tranh luận nhưng sau nhiều lần sinh hoạt đã mạnh dạn
đại diện nhóm trình bày sản phẩm khá to rõ và lưu loát. Những ưu điểm này thể hiện rất rõ qua
băng hình ghi lại buổi sinh hoạt cuối cùng (báo cáo dự án).
H×nh 3.11. Häc sinh thuyÕt tr×nh dù ¸n
Các em học được cách tìm kiếm, phân tích, tổng hợp, chọn lọc thông tin và trình bày thông
tin một cách hợp lý, mạch lạc. Các em đã biết sử dụng ngôn ngữ viết khoa học, biết cách trình bày
một bài báo cáo bằng powerpoint tương đối khoa học: về cấu trúc một báo cáo,về những sai lầm
nên tránh khi lựa chọn màu nền, font chữVí dụ như sản phẩm báo cáo của nhóm 5, các em khởi
đầu rất sa đà vào phô diễn các hiệu ứng của công nghệ thông tin một cách kém hiệu quả thì sau 6
tuần làm dự án các em đã biết chắt lọc, bỏ đi những phô diễn không cần thiết để tập trung vào
trọng tâm là nội dung báo cáo.
- Các sản phẩm thể hiện các em đã biết làm việc nhóm, biết thực hiện dự án một cách khoa
học: các em đã biết phân công công việc cho nhau phù hợp với sở trường của từng thành viên,
công việc tiến hành theo kế hoạch, lộ trình rõ ràng.
- Bước đầu các em biết làm quen với phương pháp
thực nghiệm, nghiên cứu khoa học vật lý: khi có chủ đề
để triển khai dự án, đa số các nhóm đều háo hức tìm kiếm
hướng làm mô hình để vận dụng kiến thức học được ở
trường. Sản phẩm của các nhóm là kết quả một loạt hoạt
động thực nghiệm “sai và sửa sai”. Ví dụ sản phẩm tàu
ngầm được các em làm đi làm lại tới 5 lần! Từ phác thảo
mô hình ban đầu các em thấy rất hợp lý đến khi bắt tay
vào làm thì hàng loạt khó khăn liên tục xuất hiện: nguyên
liệu không chịu được nước, không điều khiển để tàu di
chuyển như ý muốn, không có thiết bị để điều chỉnh
lượng nước ra, vào phù hợp để tàu nổi lên hay chìm Trước mỗi khó khăn, các em thảo luận tìm
nguyên nhân, giải pháp, chạy tìm vật liệu, sửa chữa rồi lại kiên nhẫn làm lại!
H×nh 3.12. HS lμm viÖc nhãm chÕ t¹o tªn löa
Sản phẩm của nhóm 4 về tên lửa nước lại thể hiện phương pháp nghiên cứu rất khoa học: các
em đặt ra vấn đề bắn như thế nào để cao và xa nhất (vì có tới hai nhóm cùng làm mô hình tên lửa
nước nên các em “thi” xem tên lửa nào bắn tốt hơn). Các em kiểm chứng hai vấn đề: góc bắn và
lượng nước đưa vào tên lửa. Theo lý thuyết về ném xiên, các em biết bắn góc lệch 45o có tầm xa
lớn nhất. Tuy nhiên, các em vẫn kiểm chứng lại bằng cách bắn thử nhiều lần với nhiều điều kiện
khác nhau, từ đó tìm ra được điều kiện để tên lửa bay cao và xa nhất là góc bắn 45o và lượng nước
chiếm 1/3 chai.
- Các em biết vận dụng kiến thức sách vở được học vào thực tế, cụ thể là qua dự án, một cách
linh động sáng tạo. Các em không chỉ củng cố kiến thức chương “Động lực học chất điểm” mà còn
cả chương trình vật lý phổ thông. Để thực hiện dự án, học sinh cũng phải kết hợp kiến thức liên
môn: sử dụng kiến thức về tin học để tìm kiếm thông tin trên mạng, soạn bài báo cáo, kiến thức
hóa học để vận dụng trong làm tên lửa khí (tìm kiếm hỗn hợp nổ), tàu ngầm (tìm vật liệu chịu
nước, nhẹ)
Qua việc tham gia dự án trong sinh hoạt câu lạc bộ, học sinh không chỉ được bồi dưỡng lòng
ham mê học vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học mà cả giáo dục ý thức trân trọng những đóng góp
của vật lý cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học. Đặc biệt, qua dự án
“an toàn giao thông”, các em không những vận dụng kiến thức về các định luật Newton để giải
thích nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông thường gặp, hậu quả nghiêm trọng do va đập mà còn
được giáo dục ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông. Các em đi vào khoa cấp cứu của bệnh
viện, phòng cảnh sát giao thông để lấy thông tin thực tế về tai nạn giao thông tại Daklak. Điều này
thực hiện được chủ trương dạy học tích hợp và giáo dục toàn diện.
3.4.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh:
3.4.4.1. Mục đích kiểm tra:
Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh (trong đó có
những học sinh tham gia học theo dự án trong sinh hoạt ngoại khóa CLB vật lý) sau khi học
chương “Động lực học chất điểm”. Qua đó đánh giá tính xác thực của giả thiết khoa học đã nêu ra
trong đề tài.
3.4.4.2. Hình thức kiểm tra:
Đề kiểm tra được soạn thảo theo hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, gồm 20
câu trắc nghiệm, thời gian làm bài là 15 phút. Đề được phát cho 9 lớp 10 nâng cao (313 học sinh)
của trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak xem như một bài kiểm tra 15 phút. Bài làm thu
về được lọc riêng 20 em là thành viên của CLB (nhóm thực nghiệm); những bài còn lại được xem
như nhóm đối chứng.
Các mục tiêu cụ thể để đánh giá kiến thức học sinh được thể hiện ở ma trận kiến thức trong
bảng 3.2 (tiêu chí đánh giá chủ yếu ở ba mức độ: biết, hiểu, vận dụng)
B¶ng 3.2. Ma trËn kiÕn thøc bμi kiÓm tra
BiÕt
HiÓu
VËn dông
Môc tiªu
KiÕn thøc
§Þnh luËt 1 Newton 0 3 3
§Þnh luËt 2 Newton 1 3 3
§Þnh luËt 3 Newton 1 3 3
Tæng 2 9 9
3.4.4.3. Kết quả kiểm tra:
- Thèng kª kÕt qu¶ c¸c bμi kiÓm tra cho theo b¶ng 3.3
B¶ng 3.3. KÕt qu¶ kiÓm tra kiÕn thøc
Điểm số 0-3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10
Nhãm TN 0 0 1 0 0 1 0 2 3 0 4 3 4 2 0Số
lượng Nhãm §C 0 2 2 2 12 17 23 34 38 41 42 34 25 9 12
Nhãm TN 0 0 0.05 0 0 0.05 0 0.1 0.15 0 0.2 0.15 0.2 0.1 0
Tỷ lệ
Nhãm §C 0 0.01 0.01 0.01 0.04 0.06 0.08 0.12 0.13 0.14 0.14 0.12 0.09 0.03 0.04
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả kiểm tra.
Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lý kết quả thu
được từ bài kiểm tra theo phương pháp thống kê toán học: tính các tham số đặc trưng , S2 , S , V.
+ Trung bình cộng :
n
i
ii xfN
x
1
1
Với xi là điểm số, fi là tần số, N là tổng số bài kiểm tra.
+ Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh
giá trị trung bình cộng. S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
n
i
ii xxfN
S
1
22 )(
1
1
2SS
+ Hệ số biến thiên V (chỉ mức độ phân tán của các giá trị xi xung quanh giá trị trung bình
cộng ): %
Thực hiện tính toán, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.4
B¶ng 3.4. KÕt qu¶ c¸c tham sè thèng kª ®Þnh l−îng
§èi t−îng X S2 S V(%)
Nhãm ®èi chøng 7.39 1.78 1.34 18
Nhãm thùc nghiÖm 7.80 2.01 1.42 18
Qua các số liệu cho thấy:
Điểm số trung bình của nhóm thực nghiệm khá cao và cao hơn nhóm đối chứng, chứng tỏ
mức độ hiểu và vận dụng kiến thức về các định luật Newton của các em khá tốt.
Hệ số biến thiên V của hai nhóm xấp xỉ giá trị bằng nhau. Độ lệch trung bình của nhóm thực
nghiệm so với nhóm đối chứng là 0,41. Từ giá trị độ lệch chuẩn và giá trị trung bình của hai
nhóm, giá trị của xác suất p=3,8% hay p=0,038<0,05. Điều này cho thấy kết quả thu được
của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng không thể xảy ra ngẫu nhiên. Kết quả đó do
tác động của việc tổ chức dạy học dự án đem lại.
Để biết xem hiệu quả của tác động có ảnh hưởng đến mức độ nào, chúng tôi tính hệ số SE
(hệ số ảnh hưởng). Kết quả cho thấy hệ số ảnh hưởng SE<1. Điều này cho thấy ảnh hưởng ở
mức độ trung bình. Xem xét lại quá trình thực nghiệm, chúng tôi thấy điều này có thể do
hạn chế của thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm tiến hành trên nhóm đối tượng nhỏ nên
chưa thể cho ra số liệu thống kê có độ tin cậy cao. Do đó, để tăng giá trị khoa học của giả
thiết đã nêu của đề tài thì cần có những nghiên cứu tiếp theo ở tầm lớn hơn.
3.4.5. Hạn chế của quá trình thực nghiệm sư phạm:
- Thực nghiệm sư phạm mới tiến hành được với một số ít học sinh nên chưa thể khẳng định
tính hiệu quả rộng rãi với các đối tượng học sinh khác nhau, ở các trường khác nhau.
- Vì là hoạt động ngoại khóa, nên chưa có được giải pháp kiểm soát giờ giấc sinh hoạt, mức
độ tham gia thường xuyên của các thành viên. Tổng danh sách thành viên câu lạc bộ là 35 thành
viên nhưng thông thường mỗi buổi sinh hoạt chỉ có khoảng 20-25 thành viên sinh hoạt.
- Hiện nay trường THPT chưa có quy chế rõ ràng với học sinh và giáo viên về các hoạt động
ngoại khóa nói chung, hoạt động câu lạc bộ đội nhóm nói riêng. Tổ chức hoạt động ngoại khóa
mất rất nhiều thời gian và công sức đầu tư của giáo viên phụ trách nhưng lại không có chế độ đ•i
ngộ nào. Thậm chí, còn không được sự hỗ trợ từ giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. Ngoại
khóa không đem lại lợi ích một cách “thực dụng” cho học sinh như điểm số hỗ trợ cho học chính
khóa. Một số em còn gặp phải sự ngăn cản từ gia đình vì sợ ảnh hưởng đến kết quả học trên lớp.
Vì thế việc triển khai lâu dài và đều đặn các dự án trong hoạt động ngoại khóa sẽ gặp nhiều khó
khăn.
Kết luận chương 3
Sau đợt thực nghiệm sư phạm, thông qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến các
buổi sinh hoạt câu lạc bộ vật lý, qua việc đánh giá các sản phẩm dự án, chúng tôi thấy tiến trình
dạy học đ• đạt được mục tiêu đề ra là có thể tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại
khoá khi dạy học kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK Vật lí 10 nâng cao, qua đó,
không những làm cho h?c sinh nắm vững ki?n thức V?t lí mà còn phát huy tính tích cực, tự chủ và
bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho người học.
Tính tích cực, tự chủ của học sinh được thể hiện ở chỗ các em tự chọn dự án, lập kế hoạch
triển khai dự án, tự vạch ra kế hoạch và thực hiện tổ chức các hoạt động vui chơi trong phạm vi
sinh hoạt của câu lạc bộ vật lý. Tư duy sáng tạo của các em được bồi dưỡng phát triển qua các ý
tưởng sáng tạo khi thiết kế mô hình vật lý, tìm cách vận dụng linh hoạt các nguyên vật liệu quen
thuộc cùng với các kiến thức vật lý đ• học để chế tạo các thiết bị máy móc đơn giản. Qua việc
tham gia dự án, học sinh cũng được phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp,
đánh giá) và các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống như làm việc nhóm, kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp,
kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện vào nhiệm vụ học tập
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ và mục đích của đề tài đã đặt ra
ban đầu, chúng tôi đã thực hiện được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích cực, dạy học dự án và tổ chức hoạt động ngoại
khoá, việc vận dụng dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá.
- Vận dụng lý luận để soạn thảo tiến trình dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá
chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao nhằm phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích
cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày
vấn đề) cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak để đánh
giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo. Kết quả thu được chứng tỏ dạy học dự án có thể
vận dụng hiệu quả vào sinh hoạt ngoại khóa môn vật lý không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức
đã học trên lớp mà còn phát triển khả năng tư duy ở trình độ cao, phát triển kỹ năng sống, làm việc
của học sinh. Đặc biệt, hướng dạy học này khắc phục được khó khăn lớn nhất của dạy học dự án
vào thực tế trường học Việt Nam hiện nay là hạn chế về thời gian.
2. Khuyến nghị :
Từ điều tra thực tế và quá trình thực nghiệm, chúng tôi có một số khuyến nghị:
- Cần có quy chế và chính sách rõ ràng về hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thông nhằm
khuyến khích học sinh tham gia và tham gia có hiệu quả vào các hoạt động ngoại khoá ở trường
học. Ví dụ: có giáo viên chuyên trách hoặc tính chuyển đổi tiết dạy với giáo viên kiêm nhiệm, kết
quả sinh hoạt của học sinh tham gia hoạt động câu lạc bộ đội nhóm có thể được đưa vào kết quả
học tập rèn luyện của học sinh (ví dụ như được xem như kết quả của môn tự chọn)
- Cần mạnh dạn giảm bớt những yêu cầu kiến thức môn học, giảm bớt áp lực học chính khóa
để học sinh có thể tham gia các hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển kỹ năng sống và giáo dục
toàn diện học sinh.
- Cần có sự bồi dưỡng, hướng dẫn đối với các giáo viên bộ môn về việc tổ chức hoạt động
ngoại khoá môn học và coi đó cũng là một nhiệm vụ các giáo viên cần thực hiện góp phần vào
việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 10 THPT hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hà Nội, 2006
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 10 THPT môn Vật lý, NXBGD.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Sách giáo khoa lớp 10 nâng cao môn Vật lý, NXBGD.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Báo cáo đánh giá chương trình dạy học của Intel tại
Việt Nam, Hà Nội.
5. Chương trình dạy học cho tương lai của Intel _ Phiên bản VN 2.1-1.0, 2003
6. Nguyễn Văn Cường (2006), Lý luận dạy học đại học, Bài giảng chuyên đề cao học.
7. Chris Tan (2008), Tài liệu tập huấn củng cố nâng cao nhận thức kỹ năng áp dụng
phương pháp học theo dự án cho giảng viên sư phạm đào tạo GV THCS, giáo viên trường thực
hành THCS, DTNT 14 tỉnh miền núi phía bắc.
8. Phùng Việt Hải (2007), Tổ chức hoạt động dạy học chương “Chuyển động của hạt
mang điện trong điện trường và từ trường”- học phần điện và từ đại cương, nhằm phát huy tính
tích cực, tự chủ của người học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà
Nội, Hà Nội.
9. Hồ Văn Liên, Th.S Vũ Thị Sai (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường
THPT môn Hoạt Động Ngoài Giờ, tài liệu lưu hành nội bộ trường ĐHSP TPHCM, TPHCM.
10. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB ĐHQG Hà Nội
11. Phạm Đình Nghiệp (2003), Kỹ năng tổ chức hoạt động công tác thanh thiếu niên,
NXB Thanh niên.
12. Lê Thị Thanh Thảo (2004), “Bài giảng bồi dưỡng dạy học dự án”, Chương trình Intel
_ dạy học hướng tới tương lai.
13. Đào Thị Thu Thủy (2006), Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương “Cảm
ứng điện từ” sách giáo khoa vật lý 11 THPT nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ
của học sinh trong học tập, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
14. Đỗ Hương Trà (2007), “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện”, Tạp chí Giáo dục,
(157), 12-14.
15.
16. www.mspil.net.vn
17. www.thuvienvatly.com
18. www.giaovien.net
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH DỰ ÁN
Tên dự án:
Lý do chọn đề tài dự án:
Mục tiêu dự án (Vấn đề nghiên cứu _ tiểu chủ đề dưới dạng câu hỏi):
Hình thức trình bày kết quả dự án (powerpoint, web, tờ rơi, sản phẩm thí
nghiệm, tranh vẽ, mô hình vật lý.):
Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm:
Tên thành
viên
Nhiệm vụ Phương tiện Thời hạn
hoàn thành
Sản phẩm dự
kiến
PHỤ LỤC 2: MẪU SỔ THEO DÕI DỰ ÁN
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO DAKLAK
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN DU
CÂU LẠC BỘ VẬT LÝ
SỔ THEO DÕI DỰ ÁN
Tên dự án:
Thời gian thực hiện dự án:
Tên học sinh:
Nhóm:
Danh sách nhóm:
Phần nội dung sổ gồm:
1. Kế hoạch
2. Ý tưởng ban đầu (sơ đồ tư duy)
3. Phiếu thu thập dữ liệu
4. Biên bản thảo luận
5. Nhìn lại quá trình thực hiện dự án
6. Phản hồi của giáo viên
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ VẬT LÝ VÀ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 NÂNG CAO
Nhằm tìm hiểu thực tế dạy học kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10
nâng cao và tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lý để làm cơ sở thực hiện đề tài nghiên
cứu về việc vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá một số kiến
thức chương “Động lực học chất điểm”; rất mong quý thầy cô vui lòng trả lời một số
vấn đề sau (bằng cách đánh dấu chéo vào ô lựa chọn hoặc cho thêm ý kiến cá nhân) :
Thông tin về giáo viên thực hiện điều tra:
1. Số năm công tác: năm.
2. Số năm kinh nghiệm dạy kiến thức “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao:
năm
I. Về dạy học kiến thức “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao:
1. Thầy cô đánh giá thế nào về nội dung chương trình?
Dễ, yêu cầu thấp đối với năng lực học sinh.
Vừa phải, hợp lý đối với năng lực học sinh.
Nặng nề, yêu cầu cao so với năng lực học sinh.
2. Theo thầy cô, thời gian phân phối chương trình lớp 10 nâng cao gồm 17 tiết
(11 tiết lý thuyết, 2 tiết thực hành, 4 tiết bài tập) dành cho dạy học phần kiến
thức “Động lực học chất điểm :
Quá ít, không thể dạy học đảm bảo các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Hơi thiếu, có những bài không đủ thời gian để đảm bảo các yêu cầu chuẩn
kiến thức, kỹ năng.
Vừa đủ để đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Nhiều, có thể tổ chức thêm các hoạt động học tập nhằm mở rộng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, tư duy, sáng tạo cho HS.
3. Trong quá trình giảng dạy, thầy cô có gặp khó khăn khi dạy học nội dung cụm
kiến thức về “các định luật Newton” không?
Có Không
Nếu có thì lý do là:
Khó khăn khi tiến hành các thí nghiệm minh hoạ.
Logic bài dạy không hợp lý.
Khó đưa các kiến thức gắn liền với cuộc sống.
Kiến thức xây dựng theo sách giáo khoa đôi chỗ lủng củng, khó truyền đạt.
Khó vận dụng bài tập.
Ý kiến khác:
4. Trong quá trình giảng dạy, thầy cô có gặp khó khăn khi dạy học nội dung cụm
kiến thức về “các lực cơ học” không?
Có Không
Nếu có thì lý do là:
Khó khăn khi tiến hành các thí nghiệm minh hoạ.
Logic bài dạy không hợp lý.
Khó đưa các kiến thức gắn liền với cuộc sống.
Kiến thức xây dựng theo sách giáo khoa đôi chỗ lủng củng, khó truyền đạt.
Khó vận dụng bài tập.
Ý kiến khác:
5. Theo thầy cô, khó khăn HS thường gặp phải khi học chương “Động lực học
chất điểm” là :
Hiểu các nội dung kiến thức của chương.
Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Vận dụng kiến thức của chương để thấy ứng dụng của kiến thức vật lý trong
kỹ thuật.
Làm các bài tập.
Trả lời câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức.
Hiểu được vai trò, ý nghĩa trong cuộc sống của các kiến thức học được.
Ý kiến khác:
Xin thầy cô vui lòng đánh số từ 1 đến 5 để đánh giá về mức độ quan trọng của các
kiến thức, kỹ năng trong chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao:
Kiến thức Mức độ trọng tâm
Lực. Quy tắc tổng hợp và phân tích lực
Ba định luật Newton
Các lực cơ học: lực hấp dẫn, trọng lực, lực đàn hồi, lực ma sát
Lực hướng tâm
Hệ quy chiếu phi quán tính. Lực quán tính
6. Theo thầy cô, những phương pháp dạy học nào dưới đây phù hợp với dạy học
chương “Động lực học chất điểm” nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh?
Phương pháp thuyết trình.
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp thực nghiệm vật lý.
Dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo dự án.
Dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học kết hợp sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện để
minh hoạ các hình ảnh, hiệu ứng.
Ý kiến khác:
7. Theo thầy cô, để tăng hiệu quả dạy và học đối với chương “Động lực học chất
điểm”, cần:
Tăng thời gian dành cho dạy học lý thuyết chương này.
Tăng thời gian rèn luyện kỹ năng (giải bài tập, làm trắc nghiệm) cho HS.
Giảm nhẹ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng yêu cầu HS.
Tổ chức các hoạt động học tập dưới hình thức ngoại khoá để giúp HS ôn tập,
củng cố kiến thức, thấy được sự vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ý kiến khác:
8. Hiện nay, nhiều phương pháp dạy học mới, trong đó có dạy học theo dự án
đang được nghiên cứu vận dụng vào thực tế để tăng cường tính tích cực, chủ
động học tập, phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh.
(D¹y häc theo dù ¸n lμ mét h×nh thøc d¹y häc trong ®ã häc sinh thùc hiÖn mét nhiÖm
vô häc tËp phøc hîp, gi¶i quyÕt mét vÊn ®Ò g¾n víi thùc tiÔn, kÕt hîp lý thuyÕt víi
thùc hμnh. Trong d¹y häc dù ¸n, häc sinh tù ®Ò xuÊt dù ¸n (vÊn ®Ò cÇn gi¶i quyÕt), tù
lùc lËp kÕ ho¹ch, thùc hiÖn vμ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ dù ¸n. H×nh thøc lμm viÖc chñ yÕu lμ
theo nhãm, kÕt qu¶ dù ¸n lμ nh÷ng s¶n phÈm hμnh ®éng cã thÓ giíi thiÖu ®−îc)
Thầy cô đã từng thử nghiệm dạy học theo dự án vào dạy học vật lý chưa?
Có Chưa
Nếu có:
Thầy cô đánh giá thế nào về tính khả thi của dạy học theo dự án?
Dạy học dự án nên được triển khai rộng rãi vì nếu lựa chọn bài học phù hợp
và tổ chức dạy học tốt, dạy học theo dự án rất hiệu quả để thực hiện các mục
tiêu hướng vào người học.
Dạy học theo dự án khó áp dụng rộng rãi vì tốn nhiều thời gian, công sức tổ
chức hoạt động học tập, không phù hợp với yêu cầu tiến độ chương trình.
Dạy học theo dự án không khả thi vì phương pháp này không giúp HS đạt kết
quả cao trong thi cử theo cách đánh giá của nước ta hiện nay.
Dạy học theo dự án khó triển khai rộng rãi vì không phù hợp với trình độ của
học sinh và thực tế điều kiện nhà trường Việt Nam hiện nay.
Ý kiến khác:
Theo thầy cô, dạy học dự án có thể vận dụng vào dạy học chương “Động lực
học chất điểm” không?
Không thể, vì kiến thức chương này mang tính hệ thống, đòi hỏi phải đựơc
giáo viên xây dựng một cách chặt chẽ.
Có thể, dưới hình thức củng cố, ôn tập, mở rộng kiến thức.
Có thể, dưới hình thức hoạt động ngoại khoá, để không ảnh hưởng tiến độ
phân phối chương trình.
Có thể, nhưng chỉ cho một vài bài cụ thể.
Ý kiến khác:
II. Về tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lý:
1. Ở trường, tổ bộ môn của thầy cô có thường xuyên tổ chức cho HS tham gia
các hoạt động ngoại khoá môn vật lý không ?
Hoàn toàn không.
Thỉnh thoảng .
Thường xuyên.
Trong tương lai sẽ có.
2. Theo thầy cô, các hoạt động ngoại khoá môn vật lý trong trường phổ thông có
cần thiết không ?
Không khả thi trong điều kiện thực tế nhà trường hiện nay (cơ sở vật chất,
giáo viên, học sinh).
Không cần thiết vì không hiệu quả.
Nếu có thì tốt nhưng không có cũng không sao.
Cần thiết.
Ý kiến khác:
Theo thầy cô, hình thức hoạt động ngoại khoá vật lý nào dưới đây phù hợp và
hiệu quả với HS?
Sinh hoạt chuyên đề định kỳ theo các chủ đề.
Tổ chức thi đố vui, tìm hiểu về vật lý.
Tham quan, dã ngoại.
Thi thiết kế thí nghiệm, thiết bị ứng dụng kiến thức vật lý.
Tổ chức hoạt động thường xuyên dưới dạng câu lạc bộ vật lý cho những HS
yêu thích vật lý.
Xuất bản tạp chí, duy trì bản tin vật lý do HS thực hiện dưới sự hướng dẫn của
GV bộ môn.
Ý kiến khác:
3. Theo thầy cô, nguyên nhân nào làm cho các hoạt động ngoại khoá vật lý chưa
được tổ chức rộng rãi trong các trường THPT nước ta hiện nay?
Do chương trình nặng, thời gian học kín, HS không thể tham gia.
Do khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, người tổ chức
Do lãnh đạo nhà trường không quan tâm đầu tư.
Do giáo viên trong tổ bộ môn chưa coi trọng hoạt động này.
Giáo viên không thể vừa giảng dạy vừa đầu tư tổ chức các hoạt động ngoại
khoá vốn rất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian công sức.
Do các hoạt động ngoại khoá tổ chức chưa thể hiện tính hiệu quả trong dạy
học và giáo dục nên không thu hút giáo viên, học sinh tham gia.
Ý kiến khác:
Theo thầy cô, biện pháp nào có thể tăng hiệu quả của hoạt động ngoại khoá
vật lý ?
Cần giảm tải chương trình học.
Triệt để bỏ dạy thêm, học thêm.
Cần sự quan tâm đầu tư, khuyến khích của giáo viên, nhà trường, và phụ
huynh.
Cần có những tài liệu làm cơ sở lý luận hướng dẫn giáo viên tổ chức hoạt
động ngoại khoá cho HS.
Ý kiến khác:
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ CỘNG TÁC GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ THẦY CÔ
PHỤ LỤC 4: TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ CÁC
ĐỊNH LUẬT NEWTON VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ
1. Chọn câu đúng:
a) Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không thể chuyển động.
b) Không cần có lực tác dụng vào vật thì vật vẫn chuyển động tròn đều được.
c) Lực là nguyên nhân làm biến đổi chuyển động của một vật.
d) Lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của một vật.
2. Một xe buýt đột ngột tăng tốc thì hành khách
a) dừng lại ngay.
b) ngả người về phía sau.
c) chúi người về phía trước.
d) ngả người sang bên cạnh.
3. Vật được xem là chuyển động theo quán tính nếu:
a) gia tốc của vật không đổi.
b) gia tốc của vật bằng 0.
c) vật chuyển động theo đường thẳng, tốc độ của vật tăng đều đặn.
d) vật chuyển động theo đường thẳng, vận tốc của vật có độ lớn không đổi.
4. Hiện tượng nào kể sau đây là biểu hiện của quán tính?
a) Vật nặng rơi trong không khí nhanh hơn vật nhẹ.
b) Trong chân không, mọi vật nặng nhẹ đều rơi như nhau.
c) Khi rơi chạm cát, vật nặng gây ra độ lún sâu hơn vật nhẹ.
d) Cả ba hiện tượng trên.
5. Khi đang đi xe đạp trên đường nằm ngang, nếu ta ngừng đạp, xe vẫn tiếp tục đi
chứ chưa dừng ngay. Đó là nhờ
a) trọng lượng của xe.
b) lực ma sát.
c) quán tính của xe.
d) phản lực của mặt đường.
6. Giọt mưa rơi được xuống đất là do nguyên nhân nào sau đây?
a) Quán tính.
b) Gió.
c) Lực hấp dẫn của Trái đất.
d) Lực đẩy Acsimet của không khí.
7. Một vật đang chuyển động thẳng đều với vận tốc vo thì chịu tác dụng của lực F
không đổi. Vật sẽ chuyển động ra sao sau khi lực tác dụng?
a) Thẳng nhanh dần đều.
b) Thẳng chậm dần đều.
c) Tròn đều.
d) Không xác định được vì thiếu yếu tố.
8. Phát biểu nào sau đây là SAI khi vận dụng định luật II Newton?
a) Áp dụng định luật II cho sự rơi tự do, ta có công thức trọng lực gmP
b) Vật chịu tác dụng của các lực luôn chuyển động theo chiều của hợp lực.
c) Khối lượng vật càng lớn thì vật càng khó thay đổi vận tốc.
d) Nếu vật là chất điểm thì điều kiện cân bằng của vật là 0 F
9. Một lực F có độ lớn không đổi. Khi F tác dụng vào vật có khối lượng m1 thì vật
thu gia tốc a1. Khi lực F tác dụng vào vật có khối lượng m2 thì vật thu gia tốc a2.
Nếu lực F tác dụng vào vật có khối lượng m3=m2+m1 thì gia tốc mà vật thu được
là:
a) a1+a2
b)
21
21
aa
aa
c) 22
2
1 aa
d) Một đáp số khác a, b, c.
10. Lực F có độ lớn không đổi tác dụng vào vật có khối lượng m thì truyền cho vật
gia tốc a. Thêm vào vật khối lượng m’ thì dưới tác dụng của lực F, gia tốc thu
được giảm k lần.
So sánh m và m’ thì:
a) m’=km
b) m’=(k+1)m
c)
k
mm '
d) Một đáp số khác a, b, c.
11. Một vật đang chuyển động đều về bên trái trên mặt băng không ma sát. Để vật
chuyển động chậm dần đều, ta cần tác dụng lên vật một lực có độ lớn
a) Không đổi về bên trái.
b) Không đổi về bên phải.
c) Tăng dần về bên trái.
d) Tăng dần về bên phải.
12. Nếu một vật đang chuyển động có gia tốc mà lực tác dụng lên vật giảm đi thì vật
sẽ thu được gia tốc như thế nào?
a) Lớn hơn.
b) Nhỏ hơn.
c) Không thay đổi.
d) Bằng không.
13. Một vật đang chuyển động với vận tốc 3m/s. Nếu bỗng nhiên các lực tác dụng
lên nó mất đi thì
a) Vật dừng lại ngay.
b) Vật đổi hướng chuyển động.
c) Vật chuyển động chậm dần rồi mới dừng lại.
d) Vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3m/s.
14. Một quả bóng bàn đến va chạm với một quả bóng đá đang nằm yên. Điều khẳng
định nào sau đây đúng?
a) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá mạnh hơn lực quả bóng đá tác
dụng lên quả bóng bàn vì quả bóng đá nằm yên.
b) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá nhỏ hơn lực mà quả bóng đá tác
dụng lên quả bóng bàn vì khối lượng quả bóng đá lớn hơn.
c) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá nhỏ hơn lực mà quả bóng đá tác
dụng lên quả bóng bàn vì sau khi va chạm quả bóng bàn bị nảy ra.
d) Lực mà quả bóng bàn tác dụng lên quả bóng đá bằng lực mà quả bóng đá tác
dụng lên quả bóng bàn.
15. Hai vật cùng khối lượng 10kg được treo vào hai đầu của lực kế. Lực kế nằm cân
bằng trên mặt phẳng ngang. Số chỉ của lực kế là:
a) 0N.
b) 50N.
c) 100N.
d) 200N.
16. Khi tài xế đạp thắng, xe chuyển động chậm dần. Giải thích nào sau đây đúng?
a) Bánh xe tác dụng lên mặt đường lực ma sát, lực này làm xe chuyển động chậm
dần.
b) Mặt đường tác dụng lên bánh xe lực ma sát, lực này làm xe chuyển động chậm
dần.
c) Nếu trời nắng, lực ma sát mà mặt đường tác dụng lên bánh xe lớn hơn lực ma sát
mà bánh xe tác dụng lên mặt đường nên xe dễ dừng lại.
d) Nếu trời mưa, đường trơn lực ma sát mà mặt đường tác dụng lên bánh xe nhỏ hơn
lực ma sát mà bánh xe tác dụng lên mặt đường nên xe khó dừng lại.
17. Trong cơn lốc xoáy, một hòn đá rơi trúng cửa kính làm cho tấm kính vỡ.
a) Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính lớn hơn lực của tấm kính tác dụng vào hòn
đá.
b) Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính bằng (về độ lớn) lực của tấm kính tác
dụng vào hòn đá.
c) Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính nhỏ hơn lực của tấm kính tác dụng vào
hòn đá.
d) Viên đá không tương tác với tấm kính khi làm kính vỡ.
18. Ngựa kéo chiếc xe. Lực khiến cho ngựa chuyển động về phía trước là:
a) lực mà ngựa tác dụng lên xe.
b) lực mà xe tác dụng lên ngựa.
c) lực mà ngựa tác dụng lên mặt đất.
d) lực mà mặt đất tác dụng lên ngựa.
19. Chỉ ra phát biểu SAI trong các phát biểu sau đây:
a) Trái đất hút viên gạch, viên gạch hút Trái đất. Nếu viên gạch có khối lượng rất
lớn có thể làm thay đổi vận tốc chuyển động của Trái đất.
b) Cánh quạt máy bay đẩy không khí về phía sau, không khí đẩy cánh quạt về phía
trước khiến máy bay đi về phía trước. Nếu không có không khí, cánh quạt không
thể hoạt động được.
c) Khi bơi, dùng tay đẩy nước về phía sau, nước đẩy tay về phía trước khiến ngừơi
chuyển động về phía trước.
d) Nam châm hút thỏi sắt, thỏi sắt không hút nam châm vì thỏi sắt không có từ tính.
20. Ngừơi ta thường làm các cầu vồng lên mà không lõm xuống là vì
a) dễ thoát nước, không bị ngập nước.
b) khi xe chạy, áp lực của xe lên cầu giảm đi đáng kể.
c) đỡ tốn kém hơn so với cầu lõm.
d) dễ thi công hơn so với cầu lõm.
PHỤ LỤC 5: PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
VỀ VIỆC VẬN DỤNG HỌC THEO DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
PHẦN KIẾN THỨC “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 NÂNG CAO
(Thực hiện điều tra và thu về 25 phiếu đối với các em học sinh tham gia CLB)
Nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của CLB Vật lý; tính khả thi của việc học tập
theo dự án “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế” trong phạm vi
CLB Vật lý cũng như tìm hiểu t×nh c¶m, th¸i ®é cña häc sinh víi häc tËp vËt lý,
mong muèn, kú väng cña c¸c em ®Ó viÖc häc vËt lý thó vÞ, hÊp dÉn h¬n, c¸c
ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ bé m«n vËt lý mμ c¸c em mong muèn ®−îc tham gia; rất
mong các em học sinh trả lời một số vấn đề sau (bằng cách đánh dấu chéo vào ô lựa
chọn hoặc cho thêm ý kiến cá nhân) :
Thông tin về học sinh thực hiện điều tra:
Học sinh lớp:
Dự án đã thực hiện: .
III. Về học theo dự án “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế”
trong phạm vi sinh hoạt của CLB Vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du :
1. Em tự đánh giá như thế nào về hiệu quả của việc học theo dự án trong phạm
vi sinh hoạt CLB Vật lý?
Bổ ích, hấp dẫn và rất hiệu quả. 20
Bổ ích nhưng làm ảnh hưởng đến việc học chính khoá 6
Ít hiệu quả vì quá xa rời với bài vở trên trường. 0
Hoàn toàn vô bổ 0
Ý kiến khác:
2. Qua việc tham gia học theo dự án, em học được những kiến thức gì?
Ôn tập kiến thức về các định luật Newton: nội dung, phạm vi áp dụng, các ứng
dụng trong thực tế20
Biết nhiều kiến thức về lịch sử phát triển vật lý học và vai trò của vật lý học. 9
Củng cố một số kiến thức vật lý bên cạnh các định luật Newton: các lực cơ
học, các hiện tượng vật lý 15
Mở rộng hiểu biết về thực tế khoa học kỹ thuật, vật lý trong đời sống. 16
Không học tập đựơc kiến thức gì bổ ích. 1
Ý kiến khác:
3. Qua việc tham gia thực hiện các dự án, em đã phát triển đựơc những kỹ
năng gì?
Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống thực tế. 13
Kỹ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề của thực tiễn. 15
Các kĩ năng tư duy : phân tích, tổng hợp, đánh giá vấn đề 16
Các kỹ năng sống : làm việc nhóm, hợp tác 17
Kỹ năng sử dụng các phương pháp làm việc: thu thập, phân tích, xử lý, tổng
hợp và sắp xếp, trình bày thông tin14
Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói và viết. 5
Ý kiến khác:
4. Em gặp phải những khó khăn gì khi học theo dự án trong phạm vi sinh hoạt
câu lạc bộ Vật lý?
Bị vấp phải sự phản đối, không khuyến khích của giáo viên, phụ huynh0
Không sắp xếp, phân bố được thời gian để thực hiện dự án và học theo chương
trình chính khoá. 15
Khó khăn trong tìm kiếm và xử lý thông tin. 12
Khó khăn về ý tưởng để thực hiện một dự án độc đáo. 7
Khó khăn trong tổ chức công việc nhóm. 8
Các yêu cầu của dự án vượt quá khả năng của em. 1
Ý kiến khác: ( nhiều khó khăn không kể xiết!)
5. Nhìn chung, em có hài lòng vì đã tham gia học theo dự án tại câu lạc bộ vật
lý không?
Có 24 Không 1
Nếu có thì lý do là:
Học theo dự án giúp em có được những kiến thức, kỹ năng mà phương pháp
học tập thông thường tại lớp không có được. 15
Học theo dự án là cơ hội để em tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình
thông qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, qua trao đổi, tranh luận. 12
Học theo dự án lý thú và hấp dẫn. 10
Học theo dự án bổ ích vì kết hợp được kiến thức tổng hợp của nhiều môn học
khác. 7
Ý kiến khác:
Nếu không thì lý do là:
Mất quá nhiều thời gian so với hiệu quả thu được. 1
Những nội dung học tập vô bổ, không thực tế (không gần gũi kiến thức học
trên lớp, không đem lại điểm số,) 1
Làm ảnh hưởng đến kết quả học tập. 2
Đề tài của dự án không hay và không hấp dẫn. 1
Ý kiến khác:
6. Nếu tiếp tục sinh hoạt câu lạc bộ vật lý, em có thích được tham gia thực hiện
các dự án không?
Có 20 Không 2
IV. Về việc học tập môn vật lý và hoạt động ngoại khoá bộ môn vật lý:
4. Em đánh giá như thế nào về học tập môn vật lý ở trường hiện nay?
Vừa sức, hấp dẫn. 11
Hay, bổ ích cho cuộc sống hiện tại và các định hướng, dự định tương lai của em.
12
Quá khó và yêu cầu của giáo viên quá cao, vượt quá khả năng của em. 0
Nội dung học mang tính sách vở, chẳng có gắn bó gì với thực tế hiện nay. 6
Tẻ nhạt và chẳng bổ ích gì. 0
Ý kiến khác: Nội dung hay, bổ ích, nhiều liên hệ thực tế nhưng lượng kiến thức
nhiều nên dẫn đến cách dạy nhanh, khô cứng, gây khó tiếp thu và học sinh dễ bị
“đuối”
5. Em thích hoạt động học tập nào khi học vật lý?
Học lý thuyết, nghe giáo viên giảng bài. 4
Làm và sửa bài tập tính toán. 5
Trả lời các câu hỏi định tính, giải thích 9
Xem giáo viên biểu diễn thí nghiệm. 14
Làm kiểm tra.1
Làm thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm. 17
Hoạt động theo nhóm để tự triển khai, tìm hiểu một yêu cầu, vấn đề vật lý. 10
Tham gia sinh hoạt ngoại khoá vật lý. 8
Ý kiến khác:
6. Theo em, các hoạt động ngoại khoá môn vật lý trong trường phổ thông có
cần thiết không ?
Không cần thiết vì không hiệu quả. 1
Nếu có thì tốt nhưng không có cũng không sao. 7
Cần thiết. 14
Ý kiến khác:
Em tham gia sinh hoạt câu lạc bộ vật lý vì lý do gì?
Vì thích các hoạt động ngoại khoá. 12
Vì hy vọng sẽ học tốt hơn môn vật lý. 13
Vì các bạn đã tham gia giới thiệu có nhiều hoạt động vui, hay, bổ ích. 8
Vì hy vọng làm quen được nhiều bạn mới và có chỗ vui chơi. 3
Vì có thời gian trống không biết làm gì.0
Ý kiến khác:
7. Theo em, hình thức hoạt động ngoại khoá vật lý nào dưới đây phù hợp và
hiệu quả ?
Sinh hoạt chuyên đề định kỳ theo các chủ đề. 10
Tổ chức thi đố vui, tìm hiểu về vật lý. 5
Tham quan, dã ngoại. 4
Thi thiết kế thí nghiệm, thiết bị ứng dụng kiến thức vật lý. 19
Tổ chức hoạt động thường xuyên dưới dạng câu lạc bộ vật lý cho những HS
yêu thích vật lý. 2
Xuất bản tạp chí, duy trì bản tin vật lý do HS thực hiện dưới sự hướng dẫn của
GV bộ môn. 2
Ý kiến khác:
8. Theo em, nguyên nhân nào làm cho các hoạt động ngoại khoá vật lý chưa
được đông đảo các bạn học sinh tham gia?
Do chương trình nặng, thời gian học kín, HS không thể tham gia. 21
Do các hoạt động còn tẻ nhạt, kém hấp dẫn. 6
Do tham gia ngoại khoá chẳng bổ ích gì với việc học tập vật lý. 0
Do giáo viên bộ môn chưa khuyến khích học sinh tham gia hoạt động ngoại
khoá. 2
Do phụ huynh không ủng hộ. 2
Ý kiến khác: Do chương trình đòi hỏi nhiều cố gắng , HS chưa mạnh dạn tham gia
9. Theo em, biện pháp nào có thể tăng hiệu quả của hoạt động ngoại khoá vật
lý ?
Cần có những hoạt động ngoại khoá hấp dẫn, lôi cuốn. 16
Cần có sự phối hợp giữa học chính khoá và hoạt động ngoại khoá (kiến thức,
điểm số) 13
Cần sự quan tâm đầu tư, khuyến khích của giáo viên, nhà trường, và phụ
huynh. 11
Cần có người phụ trách nhiệt tình, tổ chức tốt. 4
Ý kiến khác:
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ CỘNG TÁC GIÚP ĐỠ CỦA EM!
PHỤ LỤC 6: SƠ ĐỒ KWL
Điều đã biết Điều muốn biết Điều đã học được
PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH THÀNH VIÊN CÂU LẠC BỘ VẬT LÝ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN DU
STT Họ và tên Số điện
Thoại
Giới tính Ngày tháng
năm sinh
Nhóm Lớp Ghi chú
1 Phan Ngọc Khiêm 3637551 Nam 18/8/1993 1 10CL
2 Bùi Tứ 240443 Nam 25/3/1993 1 10CL Nhóm trưởng
3 Trịnh Phước Toàn 3863405 Nam 26/8/1993 1 10CL
4 Hồ Chí Thiện Nam 1 10CL
5 Kiều Quang Lộc Nam 1 10CL
6 Nguyễn Thị Vân Anh 3875175 Nữ 20/2/1993 2 10CL Chủ Tịch
7 Lê Phan Hữu Mỹ 0168
2259256
Nam 26/8/1993 2 10CL Phó Chủ Tịch
8 Phí Thị Bích Phương 0169
9360302
Nữ 2/1/1993 2 10CL Phó Chủ Tịch
9 Phạm Quang Thiện 3956386 Nam 1/10/1993 2 10CL
10 Võ Ngọc Bảo Trung 3954940 Nam 10/6/1993 2 10CL Nhóm trưởng
11 Trần Phương Trinh Nữ 8/3/1993 2 10CL
12 Nguyễn Thị Ngọc Quý Nữ 2 10VS
13 Trần Đình Duy 3810385 Nam 16/6/1993 3 10CL Nhóm trưởng
14 Lê Hoàng Ánh Tuyết Nữ 3 10CH
15 Ngô Nguyễn Anh Khoa Nam 3 10CL
16 Nguyễn Thị Trúc Vy 3957671 Nữ 19/10/1993 3 10TT
17 Trần Thị Vi Thảo Nữ 3 10A2
18 Chu Văn Dũng Nam 3 10TT
19 Hồ Ngọc Thuỷ Nam 3 10TT
20 Phạm Việt Linh 3950119 Nữ 30/9/1993 3 10CL
21 Đoàn Thị Hồng Linh 3813422 Nữ 30/1/1993 4 10A2
22 Nguyễn Thị Quỳnh Mai 3856215 Nữ 22/2/1993 4 10A2
23 Nguyễn Thuỳ Linh Nữ 4 10A2
24 Ngô Văn Quý 3813874 Nam 4/10/1993 4 10CL
25 Đào Thị Thuỳ Huyên Nữ 4 10A2
26 Lê Ngọc Khánh 3817063 Nam 29/11/1993 5 10CL
27 Đặng Quang Thông 3856756 Nam 24/10/1993 5 10CT
28 Dương Hiển Huy 3862484 Nam 3/9/1993 5 10CT Phó Chủ Tịch
29 Hồ Quý Hưng Nam 5 10VS
30 Phạm Minh Nhật 0122
3459725
Nam 16/4/1993 6 10CT
31 Nguyễn Hoàng Thơ Nam 9/4/1993 6 10CT
32 Hoàng Minh Phú Nam 6/10/1993 6 10CT
33 Nguyễn Hùng Diệu Nam 6 10CT
34 Trần Công Minh Nam 6 10CT
Nhóm Giao thông Nhóm Giao thông
1 2
I.An toàn trước khi tham gia giao thông
1.Đội mũ bảo hiểm an toàn
- Kiểm tra chất lượng mũ trước khi sử dụng.Khi đi mua
mũ phải chọn những nơi bán mũ bảo hiểm uy tín, tuyệt đối
không mua ở ven lề đường hay không rõ xuất xứ phải chọn
mũ vừa vặn với khuôn đầu của chính mình.
- Khi đội mũ bảo hiểm phải khóa dây an toàn.
2.Kiểm tra xe an toàn
- Thường xuyên kiểm tra áp suất lốp để đảm bảo an toàn trong khi lái xe. Lưu ý là
áp suất cho lốp trước và sau thường không giống
nhau. Nếu áp suất lốp thấp, cần bơm cho đến
khi nó đạt mức cần thiết. Nếu lốp quá căng, có thể
đơn giản xả bớt bằng cách ấn ti ở trên van hơi.
- Kiểm tra độ mòn của gai lốp bằng dụng cụ
hoặc quan sát với mắt thường. Nếu áp suất ở
mức tiêu chuẩn, gai lốp chưa mòn quá thì cũng
chưa đồng nghĩa với việc bạn có thể an tâm khởi
hành cho một chuyến đi dài. Một mẩu kim loại,
mảnh kính vỡ hay bất kỳ vật thể sắc nhọn nào cũng có thể găm rất lâu trên lốp xe
trước khi gây ra những vết rách lớn.
- Hệ thống làm mát : Không đủ nước làm mát sẽ làm động cơ nhanh nóng và
dẫn đến những tổn hại nghiêm trọng. Kiểm tra bình nước phụ và châm thêm nước
làm mát nếu không đạt yêu cầu. Cũng như khi kiểm tra mức dầu, đỗ xe chỗ bằng
phẳng, chờ động cơ nguội và kiểm tra xem liệu nước trong bình có đạt mức cực đại
hay không.
- Dầu : Cần kiểm tra mức dầu động cơ ít nhất một lần mỗi tháng. Dầu có tác
dụng bảo vệ và kéo dài tuổi thọ động cơ. Vì vậy, khi có thể, đậu xe ở chỗ bằng phẳng
và kiểm tra mức dầu khi động cơ nguội. Tìm trong sách hướng dẫn để biết được que
thăm dầu nằm ở đâu (thông thường móc que được làm bằng nhựa vàng hoặc đỏ dễ
gây chú ý). Để kiểm tra, rút que thăm dầu ra lau sạch, sau đó cắm trở lại và rút lên
lần nữa. Nếu thấy có một lớp dầu mỏng bám ở khoảng giữa khấc đánh dấu mức thấp
nhất và cao nhất (min và max)
- Nên đem xe đi bảo dưỡng ít nhất 1 năm 1 lần.
3. Chuẩn bị tinh thần thoải mái trước khi tham gia giao thông
- Giữ bình tĩnh và biết cách kiềm chế cơn giận sau tay lái có thể giúp tránh
được các vụ va chạm và những pha đối đầu khó chịu với các tay xế khác. Hiệp hội ô
tô Canada (CAA) đã đưa ra những lời khuyên để giúp mọi người lái xe an toàn trên
đường phố.
CAA đưa ra một danh sách những gì cần làm để đảm bảo an toàn khi lái xe:
- Khi bạn lái xe hoà vào dòng xe cộ, phải đảm bảo rằng bạn có nhiều không
gian. Luôn ra hiệu cho người ta biết trước về những ý
định của mình. Nếu ai đó cắt đường bạn thì hãy lái chậm lại
và cho họ không gian để đi vào đường của mình.
- Nếu đang đi và có ai đó muốn vượt, hãy tránh sang
một bên và để họ qua. Bạn có thể giữ nguyên đường và
không cho người ta vượt, nhưng như thế sẽ đẩy mình vào
tình thế nguy hiểm vì làm cho người đằng sau tức giận.
- Luôn để một khoảng trống vừa đủ giữa xe bạn và
xe người khác. Người ta có thể bực tức nếu bạn bám theo
quá sát. Còn nếu bạn cảm thấy bị bám quá gần thì ra hiệu và tạt qua một bên để cho
người ta vượt.
- Hạn chế sử dụng còi đến mức có thể.
- Luôn giữ tay trên vô-lăng và không làm những cử chỉ chọc tức người
khác. Nó cũng bao gồm những biểu hiện tưởng vô hại như lắc đầu.
- Nếu người khác đ ang nổi nóng, không
nhìn vào mắt người ta.
- Dành cho những kẻ nổi giận nhiều khoảng
trống. Nếu người ta muốn đánh nhau, hãy tạo
khoảng cách nhiều có thể. Và nhớ rằng sẽ không thể xảy
ra ẩu đả nếu một người không sẵn sàng tham gia.
- Tìm sự giúp đỡ nếu một tay xế khùng
khác bám theo và muốn gây chiến. Nếu có điện thoại di
động, gọi cảnh sát. Nếu không thì lái vào nơi đông
người, như trung tâm mua bán, đồn cảnh sát hoặc bệnh viện. Đừng chui ra khỏi xe.
Đừng về nhà.
- Nếu bạn cho rằng mình không thể điều hoà được cơn giận của mình sau
tay lái thì hãy tham gia một khoá học về việc giảm stress và xử lý tính khí của mình.
-Trước khi lên xe xuất hành, không nên gây sự với ai hoặc đừng để ai gây
sự với mình. Hãy tự kiềm chế giữ cho tâm lý bạn thoải mái, thanh thản lúc lái xe.
- Trước khi ra khỏi "tổ ấm" đến công sở làm việc mà có được lời nói âu
yếm của vợ hoặc nụ hôn của đứa con nhỏ "bai, bai" sẽ giúp ích cho tay lái an toàn
của bạn.
II. An toàn trong khi tham gia giao thông
Nhóm Giao thông Nhóm Giao thông
2 2
1. Chấp hành luật giao thông
Quy định về tốc độ xe và việc thực hiện tốc độ trên đường
Người lái xe phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến mức không
nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) khi có một trong các trường hợp sau
đây:
1. Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.
2. Khi chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.
3. Qua nơi đường bộ giao nhau; nơi đường bộ giao cắt đường sắt; nơi
đường vòng, đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường không
êm thuận.
4. Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc.
5. Qua khu vực có trường học vào giờ tan học, khu vực đang thi công...
6. Nơi có súc vật đi trên đường hoặc ở gần đường không có rào chắn.
7. Khi tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe sau vượt.
8. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên xuống.
9. Khi gặp đoàn xe ưu tiên; gặp xe quá khổ, quá tải; đoàn bộ hành.
10. Khi trời mưa; có sương mù; mặt đường trơn trượt, lầy lội.
2. Cần giữ trạng thái tâm lý ổn định khi điều khiển xe trên đường
Có không ít các bạn trẻ khi lái xe cơ giới thường cho rằng cách phòng tránh tai nạn
tốt nhất là không phóng nhanh bất chấp, không vượt ẩu, đi đúng làn đường, phần
đường, không chở quá tải, quá số người được phép chở,
đội mũ bảo hiểm khi môtô, xe gắn máy... Đúng! Nhưng
đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra TNGT.
Các chuyên gia ATGT còn khuyến cáo các bạn lưu ý và
khắc phục loại nguyên nhân gián tiếp (nguyên nhân của
mọi nguyên nhân) dẫn đến các sự cố mất ATGT đối với
người lái xe ôtô và người điều khiển môtô, xe gắn
máy. Cụ thể có một lời khuyên, nhất là với các bạn
trẻ, cần quan tâm giữ cho tâm lý của mình luôn ở trạng
thái ổn định để tập trung tư tưởng lái xe và tỉnh táo
xử lý kịp thời mọi tình huống bất ngờ trên đường đi. Muốn vậy, xin lưu ý các bạn
một số điểm sau đây:
1. Khi ôtô đi trước, vì lý do nào đó chưa “ưng” cho ôtô của bạn vượt. Xin
bạn đừng bức xúc, nổi nóng mà vượt ẩu.
2. Đi môtô đang chạy nhanh lại nói chuyện "huyên thuyên" với bạn gái
ngồi sau. Thật nguy hiểm vì dễ làm bạn đãng trí quan sát trên đường.
3. Đang đi xe máy trên đường mà gặp cơn mưa sắp ập tới, mong bạn bình
tĩnh, kiềm chế tăng tốc độ.
4. Chắc bạn cũng "thừa hiểu" đang lái xe hoặc điều khiển xe máy mà uống
rượu, bia hay nói chuyện điện thoại di động thì liệu hậu quả có thể xảy ra thế nào?
mong bạn đừng như vậy.
3. Cách khắc phục khi đi trên đường ngập nước
Một số lưu ý khi lái xe trời mưa Xe mất kiểm soát khi đi trong mưa do đường trơn
trượt và nhiều vũng lầy là một trong những nguyên nhân dễ xảy ra tai nạn và có một
số cách khắc phục
đơn giản người sử
dụng xe nên biết. Để
tránh rủi ro, bạn nên
lái chậm và cẩn thận,
đặc biệt khi đi qua
đường cua, hệ thống
phanh và tay lái luôn
sẵn sàng ứng phó.
Đặc biệt, khi bạn
muốn dừng xe
hoặc giảm tốc độ, tránh đạp mạnh phanh hay xe đánh lái gấp rất dễ gây nguy hiểm,
luôn luôn giữ một lực vừa phải trên bàn đạp phanh để xe giảm tốc từ từ. Một điều
xin lưu ý, nếu xe không có hệ thống phanh chống bó cứng ABS thì không nên đạp
phanh quá đột ngột, còn nếu có, hãy đạp phanh ngay và giữ thật chắc.
Đi xe trong trời mưa nên giảm tốc độ vì đường ướt, độ ma sát lốp kém hơn, đồng
thời nếu chạy với tốc độ vừa phải bạn sẽ dễ dàng phát hiện và tránh vật cản kịp thời
và nên tránh xa các vũng nước sâu hoặc vũng bùn, đặc biệt là khi bạn không biết độ
sâu bao nhiêu.
- Để tránh tình trạng mất lái khi xe chạy tốc độ cao qua vũng nước hoặc
trượt trong vũng lầy:
Tình trạng này xảy ra do lốp xe tiếp cận với bề mặt nước với tốc độ cao tạo áp suất
đẩy mạnh lên khiến lốp không tiếp xúc được với mặt đường vì đã có một lớp “đệm
nước” xen giữa lốp và đường đi khiến xe mất khả năng điều khiển, nhất là khi lốp bị
mòn nhiều. Và nên tránh những vũng nước tưởng như vô hại trên đường cao tốc; sẽ
là vấn đề lớn nếu xe đang đi với tốc độ cao
Tóm lại, để bảo vệ chính mình khi đi trong thời tiết xấu
bạn nên quan sát kỹ và giảm tốc độ có thể tránh được những
rủi ro không đáng có.
Nhóm Giao thông Nhóm Giao thông
3 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_dung_day_hoc_du_an_vao_to_chuc_hoat_dong_ngoai_khoa_kien_thuc_chuong_dong_luc_hoc_chat_diem_sach.pdf