Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004

Bằng các phương pháp thống kê nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh bài viết phần nào phản ánh qúa trình hoạt động kinh doanhcủa chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực giai đoạn năm năm 2000 – 2004. Đơn vị đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện là một đơn vị kinh tế hoạt động có hiệu quả góp phần vào sự phát triển kinh tế trong huyện nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.

pdf68 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 – 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị không ngừng được tăng lên. Đóng góp vào sự thành công đó có rất nhiều nhân tố tích cực song cũng tồn tại nhiều nhân tố tiêu cực kìm hãm sự phát triển kết quả kinh doanh của đơn vị. Để thấy được mức độ biến động của từng nhân tố gây ra sự biến động chung như thế nào và đánh giá được vai trò của từng nhân tố đến việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, một trong những phương pháp thống kê để phân tích đó là mô hình phân tích bằng hệ thống chỉ số, có rất nhiều mô hình phân tích, việc lựa chọn mô hình nào là tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và những tài liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu ở đơn vị. 3.3.3.1. Phân tích sự biến động tổng thu nhập của đơn vị năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của hai nhân tố đó là: Hiệu năng sử dụng vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh. Mối quan hệ đó được xác định qua phương trình kinh tế tổng quát sau: V V TN TN * hay VHTN * Ta có mô hình phân tích sau: VH VH VH VH HH VH TN TN 00 10 10 11 00 11 0 1 * Bảng 11:Bảng tính các chỉ tiêu thu nhập chịu ảnh hưởng bởi hiệu năng sử dụng vốnkinh doanh và tổng vốn kinh doanh. 2003 2004 Phần tính toán TN0 (Triệuđồng) VO (Triệuđồng) TN1 (Triệuđồng) V1 (Triệuđồng) H0 (Lần) H1 (Lần) H0*V1 13819 116571 14596 122861 0.11855 0.1188 14565.17155 Ta dùng phương pháp chỉ sốđể phân tích: Biến động tương đối: TN VH VH VH VH HH VH TN TN 00 10 10 11 00 11 0 1 * hay   VHTN * Biến động tuyệt đối:      VHVHVHVHTNTN 0010101101  Từ bảng số liệu trên thay số vào mô hình ta có 13819 17155.14565 * 14565 14596 13819 14596  1.05622 lần = 1.00212 lần * 1.05624 lần Biến động tuyệt đối: VHVHTN 0011  = 777 triệu đồng 82845.30 1011  VHVH H TN triệu đồng triệu đồng Biến động tương đối: lần hay 5.622% lần hay 0.212% lần hay 5.624% Nhận xét: Qua quá trình tính toán ở trên cho ta thấy: Thu nhập của Ngân hàng năm 2004 so với 2003 tăng 5.622% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 777 triệu đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố. Thứ nhất: Do hiệu năng sủ dụng vốn kinh doanh tăng từ ( 0.11855 lần đến 0.1188 lần ) làm cho thu nhập tăng lên 30.82845 triệu đồng hay 0.212 %.Đây là yếu tố tích cực nhưng nó không phải là yếu tố chủ yếu làm tăng thu nhập vì vậy cần có những biện pháp làm tăng yếu tố này như tìm các dự án đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thứ hai: Do nguồn vốn kinh doanh tăng từ 116571 triệu đồng lên đến 122861 triệu đồng lên đã làm cho thu nhập của Ngân hàng tăng 5.624% tương ứng với một lượng tăng tuyệt đối là 746.17155 triệu đồng. Đây là yếu tố chủ yếu làm tăng thu nhập của Ngân hàng. Mặt khác nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động vì vậy cần có các biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn huy động của Ngân hàng. 17155.746 0010  VHVH V TN 05622.01  TNTN 00212.01   H H TN 05624.01   V V TN 3.3.3.2. Phân tích sự biến động lợi nhuận của đơn vị năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của ba nhân tố đó là: Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh. Mối quan hệ được xác định qua phương trình kinh tế tổng quát sau: VV V V KDKD HD HD LN LN ** V KDLN ** Trong đó: A tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn huy động. B tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn kinh doanh. Lợi nhuận của Ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nhưng nhân tố góp phần quyết định đến lợi nhuận của Ngân hàng là vốn kinh doanh. Trong đó vốn huy động có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình kinh doanh của đơn vị. Nó quyết định đến quy mô khối lượng kết quả tạo ra của đơn vị. Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực là một Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng kinh doanh tiền tệ với mục tiêu đi vay để cho vay. Do tính chất quan trọng của nguồn vốn huy động lên cần phân tích ảnh hưởng của vốn huy động đến lợi nhuận của đơn vị. Ta có mô hình phân tích như sau: VBA VBA VBA VBA VBA VBA VBA VBA LN LN KD KD KD KD KD KD KD KD 0 1 1 1 1 1 0 1 00 00 00 10 10 11 00 11 0 1 ** Bảng 12: Bảng tính các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận. Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 Chênh lệch tăng (hoặcgiảm) Tốc độ phát triển ( lần) Lợi nhuận LN Triệu đồng 158.317 204.066 45.749 1.28897 Vốn huy động V HD Triệu đồng 73934 69700 - 4234 0.94273 Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn huyđộng A Lần 0.00214 0.00298 0.00084 1.39252 Tỷ trọng vốn huy độngtrong tổng vốn kinh doanh B Lần 0.63424 0.56730 - 0.06694 0.89446 Tổng vốn kinh doanh V KD Triệu đồng 116571 122861 6290 1.05396 Đặt a = VBA KD110 b = VBA KD100 Hay ta có mô hình sau: LN LN LN LN b b a a 0 1 0 1 ** Ta có a = 149.56 b =166.756 Thay vào mô hình ta có: 317.158 756.166 * 756.166 156.149 * 156.149 066.204 317.158 066.204  1.28897 lần = 1.36814 lần * 0.89446 lần * 1.05330 lần Biến động tuyệt đối : 749.45 01 0011  VBAVBA KDKDLN triệu đồng 91.54 11 1011  VBAVBA KDKDLN A triệu đồng 6.17 11 0010  VBAVBA KDKDLN B triệu đồng 439.8 01 0000  VBAVBA KDKDLN V KD triệu đồng Biến động tương đối: 28897.01  LNLN lần hay 28.897% 36814.01   A A LN lần hay 36.814% 10554.01   B B LN lần hay –10.554% 05330.01   V V KD KD LN lần hay 5.335% Nhận xét: Qua quá trình tính toán ở trên cho ta thấy: Lợi nhuận của Ngân hàng năm 2004 so với 2003 tăng 28.897% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 45.749 triệu đồng là do ảnh hưởng của ba nhân tố. Thứ nhất. Do tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn huy động của đơn vị năm 2004 so với năm 2003tăng 39.252% hay tăng 0.00084 lần làm cho lợi nhuận tăng 36.814%hay tăng 54.91 triệu đồng. Đây là yếu tố chủ yếu làm tăng lợi nhuận. Thứ hai: Do tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn kinh doanh của đơn vị năm 2004 so với năm 2003 giảm 10.554% hay giảm 0.06694 lần làm cho lợi nhuận giảm 10.554% hay giảm 17.6 triệu đồng. Đây là yếu tố làm giảm lợi nhuận. Thứ ba: Do tổng vốn kinh doanh của đơn vvị năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 5.396% hay tăng 6290 triệu đồng làm cho lợi nhuận tăng 5.33% hay tăng 8.439 triệu đồng. Đây là nguyên nhân thứ yếu làm tăng lợi nhuận. 3.3.4. Vận dụng một số phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn để dự báo dư nợ của No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005. Như chúng ta đã phân tích các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị đều có mối quan hệ mật thiết với nhau đặc biệt là chỉ tiêu dư nợ với các chỉ tiêu kết quả có liên quan. Đối với bất kỳ đơn vị kinh doanh việc lập kế hoạch kinh doanh là một điều hết sức cần thiết và đặc biệt đối với đơn vị kinh doanh tiền tệ như Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực bởi vì kế hoạch lập ra cho ta thấy được sự phát triển của đơn vị kinh doanh trong tương lai để thực hiện thành công kế hoạch đó thì phải dựa trên sự đánh gía thực tế của nguồn lực và tìm ra những xu hướng biến động. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực và tìm hiểu hoạt động thực tế về hoạt động kinh doanh của đơn vị giai đoạn 2000 – 2004 và những phương pháp phân tích bằng công cụ thống kê về kết quả họat động kinh doanh của đơn vị tôi cảm thấy chỉ tiêu dư nợ có ý nghĩa dự báo. 3.3.4.1. Dự báo chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005 Bằng phương pháp ngoại suy giản đơn. Dự báo dư nợ dựa vào lượng tăng tuyệt đối trung bình (  ) của dư nợ. Ta có mô hình dự báo như sau: yd = yn +  * h Trong đó: yd là giá trị dự báo ở thời gian ( n + h ) yn là mức độ thực tế cuói cùng của chỉ tiêu dư nợ trong dãy số thời gian. 1 1    n yy n lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối trung bình hàng năm của chỉ tiêu dư nợ trong dãy số thời gian. n là số mức độ của chỉ tiêu dư nợ trong dãy số thời gian. h ( = 1,2,…,n ) tầm xa của dự báo. áp dụng mô hình trên để dự báo chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005. hyy * 20042005  23243 15 34116127088     Triệu đồng và h = 1 Vậy dư nợ năm 2005 được dự báo là: 1503311*.24.2127088 2005 y Triệu đồng Qua kết quả tính toán trên cho ta thấy. Dự báo dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005 đạt150331 Triệu đồng. Dự báo dư nợ dựa vào tốc độ phát triển trung bình ( t ) của dư nợ. Ta có mô hình dự báo như sau: yd = yn*   ht Trong đó: 1 1  n n y y t Tốc độ phát triển trung bình hàng năm của chỉ tiêu dư nợ thay số 15 34116 127088 t = 1.3893 lần và h = 1vào phương trình dự báo y2005 = 127088*   1 3893.1 = 176563.3584 Triệu đồng Như vậy kết quả dự báo của chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005 dựa vào tốc độ phát triển trung bìnhcho ta kết qủa là: 176563.3584 triệu đồng. 3.3.4.2. Dự báo chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005 Bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế. Vận dụng phương pháp hồi quy tương quan theo thời gian để phân tích xu thế biến động của chỉ tiêu quy mô giá trị dư nợ. Qua số liệu của chỉ tiêu dư nợ ta có thể vẽ được một đồ thị biểu diễn xu thế biến động của quy mô giá trị dư nợ từ năm 2000 – 2004. Trong đó: Trục Y là giá trị của dư nợ ( đơn vị tỷ đồng ). Trục t là trục thứ tự thời gian ( đơn vị năm ) tương ứng với khoảng thời gian từ năm 2000 – 2004. Đồ thị biểu diễn giá trị dư nợ thực tế 0 20 40 60 80 100 120 140 1 2 3 4 5 Nam D u no Từ đồ thi ta thấy giá trị dư nợ biến thiên theo xu thế tuyến tính, nên hàm hồi quy biểu diễn xu thế biến động cucả giá trị dư nợ có dạng:  y t = b0 + b1*t Trong đó:  y t là giá trị theo lý thuyết. b0 ; b1 : Các tham số hồi quy. t: là thứ tự thời gian. áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình.           tbtbty tbnby 2 10 10 Bảng 13: Bảng tính các tham số hồi quy. Năm t ( năm ) Dư nợ y (tỷ đồng) t*y t2 2000 1 34.116 34.116 1 2001 2 62.720 125.44 4 2002 3 75.720 227.16 9 2003 4 111.396 445.584 16 2004 5 127.088 635.44 25 Tổng 15 411.04 1467.74 55 Tacó hệ phương trình:       bb bb 10 10 551574.1467 15504.411 Giải hệ ta được       462.23 822.11 1 0 b b Thay vào phương trình ta được  y t =11.822 + 23.462*t Dự báo năm 2005:  y 2005 =11.822 + 23.462 * 6 = 152.594 Tỷ đồng Vậy dự báo về dư nợ ccủa đơn vị năm 2005 bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế là 152.594 tỷ đồng. Qua ba mô hình dự báo: Mô hình 1 Dự báo dư nợ dựa vào lượng tăng tuyệt đối trung bình; Mô hình2 Dự báo dư nợ dựa vào tốc độ phát triển trung bình; Mô hình3 Dự báo bằng phương pháp ngọai suy hàm xu thế thì mô hình 1 và mô hình 3 cho kết quả tương đương nhau còn mô hình 2 có kết quả khác xa so với hai mô hình đó. Do đó ta cần phải tìm ý nghĩa giá trị thực tế của dự báo dựa vào phương pháp tính tổng bình phương của các phần dư để xem mô hình nào có tổng bình phương của các phần dư đạt giá trị nhỏ nhất từ đó giá trị dự báo của mô hình đó có ý nghĩa thực tế hơn. Bảng 14: Bảng tính tổng bình phương của các phần dự của ba mô hình dự báo. Nă m yt Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 l  y t  et l  y t  et l  y t  et 200 0 34.11 6 -4 34.116 0 -4 34.113 0.000009 1 35.284 1.364 200 1 62.72 0 -3 57.359 28.74 0 -3 47.393 99.32115 6 2 58.746 15.792 200 2 75.72 0 -2 80.602 23.83 9 -2 65.843 97.54723 3 82.208 42.094 200 3 111.39 6 -1 103.84 5 57.01 7 -1 91.476 396.7952 4 4 105.67 115.04 7 200 4 127.08 8 0 127.08 8 0 0 127.08 8 0 5 129.13 2 4.178 Với :   et         yy tt 2 SSE =         yy tt 2 ( tổng bình phương của các phần dư ) của mô hình 1 bằng 109.596 SSE =         yy tt 2 ( tổng bình phương của các phần dư ) của mô hình 2 bằng 593.658705 SSE =         yy tt 2 ( tổng bình phương của các phần dư ) của mô hình 3 bằng 178.475 Như vậy căn cứ vào SSE của cả ba mô hình ta thấy giá trị dự báo dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005 là 150.331 tỷ đồng là có ý nghĩa thực tế hơn. 3.3.5.Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực. 3.3.5.1. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Sự thắng lợi trong cạnh tranh của tương lai thuộc về Ngân hàng nào có được trình độ công nghệ cao hơn đối thủ cạnh tranh. Công nghệ Ngân hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nguồn vốn nói riêng. Trong lĩnh vực thanh toán nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn, vật tư hàng hoá, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng được thực hiện tốt sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng, một mặt thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để tiến hành cho vay phục vụ phát triển kinh tế, mặt khác nếu thanh toán nhanh chóng thì vòng quay sử dụng tín dụng ngày càng tăng và có hiệu quả. Ngân hàng No & PTNT Nam Trực hiện nay đối tượng thanh toán qua Ngân hàng còn rất hạn hẹp, hầu như mới chỉ giới hạn ở các đơn vị kinh tế quốc doanh, các cơ quan nhà nước và một phần kinh tế doanh nghiệp tư nhân còn các tầng lớp dân cư, cán bộ viên chức hầu hết chưa mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy, khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng thấp trong tổng lượng thanh toán, Ngân hàng không huy động đựơc triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Để khắc phục tình trạng này, đồng thời tập trung ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư trong Ngân hàng thì Ngân hàng cần ứng dụng nhanh các thành tựu kỹ thuật tiên tiến để tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn của mình nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi, tăng nhanh vòng quay đồng vốn từ đó tạo niềm tin với khách hàng. Về quy trình nghiệp vụ thủ tục cần cải tiến cho ngày càng đơn giản, dễ hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, cải tiến các thủ tục thanh toán, thu nhận tiền gửi phù hợp với trình độ dân trí địa phương. 3.3.5.2. Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ, thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ. Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi tổ chức mọi doanh nghiệp. Trong công cuộc hiện đại hoá ngân hàng, vấn đề mấu chốt là hiện đại hoá con người. Muốn cho sự nghiệp kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế thì cần nhất thiết phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tâm huyết, nhiệt tình với công việc của mình. Vì vậy phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại một cách có hiệu quả để cung cấp cho Ngân hàng đội ngũ cán bộ quản lý, tác nghiệp có chất lượng cao thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khac nhau tuỳ thuộc theo sự phân nhiệm hiện tại và quy hoạch tương lai. Nhưng dù ở lĩnh vực nghiệp vụ nào cũng cần quán triệt sâu sắc tinh thần tận tụy, chu đáo với sự nghiệp của đơn vị. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của Ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng, chiến lược này phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. Với thực trạng tình trạng cán bộ hiện tại với yêu cầu công việc thì việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng No & PTNT nói riêng là đòi hỏi bức xúc và cấp bách nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, trình độ quản lý điều hành, kiến thức kinh tế thị trường, cạnh tranh, trình độ giao tiếp với khách hàng, kiến thức về Ngân hàng hiện đại, thị trường chứng khoán... Để thực hiện giải pháp này Ngân hàng No & PTNT Nam trực trước hết cần phân loại đội ngũ cán bộ theo các tiêu thức: Theo trình độ bằng cấp ( thạc sỹ, cử nhân kinh tế...) theo trình độ thực hiện công việc( tốt, khá, trung bình, yếu ) theo trình độ nghề nghiệp ( chuyên viên, cán bộ độc lập tác nghiệp, cán bộ phụ trợ...) Thông qua việc phân loại cán bộ cho phép thấy rõ được thực chất của lực lượng cán bộ hiện tại của Ngân hàng. Từ đó các đối sách thích hợp trong việc đào tạo, đào tạo lại và sắp xếp cán bộ khoa học trên cơ sở phát huy thế mạnh, năng khiếu của từng người, kích thích động viên sáng kiến cá nhân, kết hợp sức mạnh và giá trị tập thể để thống nhất tập trung hoàn thiện mục tiêu kinh doanh và định hướng phát triển. Đào tạo và đào tạo phải thực hiện đúng người đúng việc: Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng cần đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tổ chức quản lý điều hành khoa học hiện đại và hiệu quả, trang bị các kiến thức mới về kinh doanh, tổ chức điều hành, khoa học kỹ thuật công nghệ mới, các kiến thức về cạnh tranh trong cơ chế thị trường, về thị trường chứng khoán và Ngân hàng hiện đại... để đảm đương nhiệm vụ quản lý điều hành trong giai đoạn mới. Đối với cán bộ kinh doanh: Là đội quân tiên phong của Ngân hàng thương mại cần chú trọng đào tạo và thường xuyên nâng cao kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng, kỹ năng nghiệp vụ kế toán, tài chính doanh nghiệp, am hiểu thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, tiền tệ, nhạy bén trong kinh doanh nhất là kỹ năng nắm bắt khách hàng, thẩm định sản xuất kinh doanh... để lựa chọn được những dự án đầu tư có hiệu quả, an toàn vốn cho Ngân hàng. Đối với cán bộ thường xuyên trực tiếp giao dịch với khách hàng ( kế toán, kiểm ngân): Đây là lực lượng cực kỳ quan trọng, đội ngũ cán bộ này ngoài việc đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thiết bị công nghệ tin học Ngân hàng, thành thạo và am hiểu đặc tính, nội dung tiện ích của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng để giới thiệu, hướng dẫn khách hàng... thì cần phải trang bị kiến thức trong giao tiếp với khách hàng, tác phong phục vụ khách hàng phải thật văn minh lịch sự có trách nhiệm. Đặc biệt với nhân viên nhận tiền gửi phải có thái độ hoà nhã, tận tình, thân thiện, ngoại hình dễ mến, trả lời giải thích được mọi thắc mắc của khách hàng hợp tình, hợp lý kể cả với những khách hàng khó tính nhất. Ngoài việc học tập chuyên môn nghiệp vụ, ngày nay học tập ngoại ngữ, vận hành sử dụng máy vi tính trên mạng và các thiết bị công nghệ Ngân hàng khác là trách nhiệm của tất cả cán bộ nhân viên Ngân hàng. Ngoài các chương trình đào tạo của cơ quan mỗi cán bộ Ngân hàng cần tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức kinh tế xã hội khác. 3.3.5.3. Giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng: Ngày nay thời gian đã trở thành “ vàng bạc” thật sự. Với một hệ thống tổ chức huy động vốn, một hệ thống lãi suất nhất định người gửi sẽ gửi tiền vào nơi gần nhất, do tiết kiệm thời gian là rất quan trọng. Để khuyến khích công chúng gửi tiền vào Ngân hàng cần tạo ra sự thuận lợi, nhanh chóng cho người gửi tiền, nhất là về thời gian đi lại. Do đó, mạng lưới ngân hàng đặc biệt là các quầy nhận hàng tiết kiệm cần được mở rộng hơn nữa đến các xã, vừa tạo sự tiện dụng vừa gần gũi với người dân. Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh để tiếp cận thị trường, chiếm lĩnh thị trường, gần với dân cư, gần với khách hàng là giải pháp quan trọng để phát triển hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới cần nghiên cứu thời gian giao dịch của ngân hàng cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế xã hội của khách hàng từng khu vực. Lâu nay thời gian làm việc của ngân hàng vẫn theo giờ hành chính ( 8 giờ/ ngày) là hạn chế lớn trong cơ chế thị trường hiện nay, bởi Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán; đối tượng phục vụ của ngân hàng thương mại rất rộng lớn bao gồm mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Trước mắt Ngân hàng No & PTNT Nam Trực để huy động tăng cường huy động vốn cần mở rộng thêm các hình thức huy động vốn tại các Ngân hàng cấp III. Việc cần làm ngay Ngân hàng cấp III Nam Hồng được phép mở các tài khoản tiền gửi tư nhân, các đơn vị kinh tế tập thể lân cận trên địa bàn 5 xã của khu vực Nam Hồng và thực hiện dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Đồng thời Ngân hàng No & PTNT Nam Trực cần tăng cường thời gian giao dịch với khách hàng để huy động vốn tiền gửi dân cư và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng khác như nhận gửi, lĩnh tiết kiệm chiều tối... Bộ phận phục vụ tài khoản cá nhân sẽ mở cửa sớm hơn và làm việc muộn hơn, khi tài khoản cá nhân được mở và hoạt động nhiều thì bộ phận này có thể chia ra làm hai ca làm việc từ 7 giờ đến 19 giờ. 3.3.5.4. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Trong cơ chế thị trường việc tiếp cận với thị trường là một yêu cầu cần được đặt ra cho các bên đối tác như là một việc làm thường xuyên, đương nhiên phải thực hiện để hoạt động Ngân hàng thuận lợi thì cần có sự hợp tác của mọi người đối với Ngân hàng. Muốn vậy Ngân hàng phải thông tin quảng cáo để mọi người biết đến Ngân hàng. Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của hệ thống Ngân hàng thông qua việc khuếch trương hoạt động quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm rất cần thiết. Với phương châm “ Mọi khách hàng là bạn đồng hành của Ngân hàng “, “ Chúng tôi chính là sự phát triển của các bạn”. Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho người dân thấy được lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay khi nói đến Ngân hàng nhiều người còn không biết được Ngân hàng là gì? gửi tiền vào Ngân hàng họ sẽ được những lợi ích gì ? ... ở các nước kinh tế phát triển hoạt động Ngân hàng đã đi vào đời sống mỗi người. Họ có sự gắn bó nếu không muốn nói là sự lệ thuộc vào Ngân hàng. Với người dân các nước này Ngân hàng như nước sạch không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Sự hiểu biết của mọi người về Ngân hàng là một yếu tố rất cần thiết để tạo ra sự tin tưởng của người gửi tiền với Ngân hàng. Thời gian vừa qua Ngân hàng No & PTNT Nam Trực đã thực hiện tuyên truyền quảng cáo từ các báo, đài, phương tiện thông tin đại chúng, nhưng chủ yếu là tuyên truyền về công tác cho vay thu nợ ngày giờ trực của cán bộ tại xã để tiếp nhận và giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Về lĩnh vực huy động vốn chưa được làm thường xuyên hiệu quả tuyên truyền chưa cao, nhất là việc tuyên truyền gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng, tuyên truyền mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua Ngân hàng... Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng không nên tiếp tục thực hiện quảng cáo “ Vì mối quan hệ”, vừa tốn tiền vừa không mang lại hiệu quả, mà cần tập trung quảng cáo một số dịch vụ nhất định như: lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân, việc phục vụ của Ngân hàng... Nội dung tuyên truyền quảng cáo, phải cho người gửi tiền thấy được là gửi tiền vào Ngân hàng đảm bảo tuyệt đối an toàn, “Bảo quản tốt hơn ở nhà”, rất thuận tiện “ Có tiền muốn gửi được ngay và khi cần sử dụng được ngay”, đồng thời lại có lợi ích rõ ràng. Mọi người thấy được Ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng, nắm giữ tài sản bằng tiền của khách hàng để mưu cầu lợi ích cho nền kinh tế, cho người vay, cho chính Ngân hàng và cho người gửi tiền. Muốn tạo được lòng tin nơi khách hàng thì chỉ tuyên truyền quảng cáo chưa đủ, Ngân hàng cần phải chứng minh thực tế với khách hàng các ưu điểm của Ngân hàng, của dịch vụ Ngân hàng bằng cách thí điểm việc mở tài khoản cá nhân cho cán bộ ở một số cơ quan xí nghiệp, từ đó sẽ tạo được niềm tin trong dân chúng mà chính những người tham gia thí điểm này sẽ là những người quảng cáo viên tốt nhất cho Ngân hàng. Công tác tuyên truyền quảng cáo phải được quan tâm và đặt ra một cách thường xuyên. Đừng ai nghĩ rằng “ Biết rồi, nói mãi”. Ngân hàng No & PTNT cao nhất. Cần tổ chức các buổi tổ chức nói chuyện thuyết trình giới thiệu và hoạt động của Ngân hàng tại các cơ quan xí nghiệp, những cuộc họp tổ dân phố, họp thôn, họp làng cần có sự tham gia của cán bộ Ngân hàng để tuyên truyền vận động mọi người biết Ngân hàng và gửi tiền vào Ngân hàng hoặc phân phát các tờ gấp với thể lệ và lợi ích tiền gửi ngắn gọn, dễ hiểu. Để thực hiện các hình thức huy động mới ta có thể lấy phiếu trưng cầu ý kiến của khách hàng, để nắm bắt được nhu cầu sở thích của khách hàng về phương thức phục vụ, thời gian phục vụ. Trên cơ sở đó lựa chọn phương thức có nhiều lợi ích cho người gửi. Đối với huy động vốn từ doanh nghiệp các tổ chức tài chính, tổ chức hành chính: khảo sát nghiên cứu nhu cầu của các tổ chức kinh tế xã hội để lập đề án huy động vốn như mở thêm chi nhánh các dịch vụ phục vụ trực tiếp các nhu cầu của khách hàng: thanh toán, chi trả lương, thu chi tiền mặt trực tiếp chuyển tiền nhanh. 3.3.5.5. Đẩy mạnh chính sách khách hàng: Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Nam Trực hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các Ngân hàng trong tỉnh về hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động cho vay. Vì vậy cần có chính sách khách hàng hợp lý để có thể thu hút được nhiều khách hàng về phía Ngân hàng mình. Ngân hàng cần phải tăng chi phí chăm sóc khách hàng để có thể khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn. Không giống các địa bàn kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng mang tính chất thường xuyên lâu dài. Khả năng tồn tại và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc vào chữ tín của Ngân hàng đối với khách hàng, cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền và nó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều đó khẳng định chính sách khách hàng là biện pháp quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh Ngân hàng. Hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh mãnh liệt của các Ngân hàng về thu hút khách hàng, chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Nam Trực cần phải chú trọng đến chính sách khách hàng. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Nam Trực cần làm tốt công tác khách hàng nhằm thu hút tối đa khách hàng về với Ngân hàng thì Ngân hàng cần xây dựng chiến lược khách hàng như sau: Nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện khẩu hiệu “ vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”. Phải thường xuyên giáo dục động viên cán bộ để họ có ý thức trách nhiệm trong công tác huy động vốn, sao cho “mỗi cán bộ Ngân hàng No & PTNT Nam Trực là một cán bộ huy động vốn là một cán bộ có ý thức trách nhiệm trong chính sách khách hàng”. Thành lập tổ nghiên cứu khách hàng bao gồm các cán bộ có trình độ chuyên môn, khả năng tiếp cận với khách hàng. Các phòng nghiệp vụ phải có biện pháp cải tiến quy trình nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện khẩu hiệu “ nhanh, an toàn, chính xác, hiệu quả cao”. Cần xác định phân loại khách hàng chủ yếu của mình để bố trí cán bộ cho phù hợp, nhất là những khách hàng có số dư tiền gửi lớn để có chế độ ưu tiên thoả đáng. Vì vậy trong thời gian tới cần tiếp tục củng cố, mở rộng quan hệ với khách hàng. Qua việc tổ chức phân loại khách hàng để có biện pháp đối xử cho phù hợp. Đối với khách hàng truyền thống nên để cho họ được hưởng ưu đãi về lãi suất, về dịch vụ và phí thanh toán trong một thời gian nhất định. Hàng năm Ngân hàng tổ chức hội nghị khách hàng vừa là để thắt chặt mối quan hệ, vừa có điều kiện tìm hiểu nguyện vọng của khách hàng, vừa hiểu rõ thực lực tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó có những cải tiến cho phù hợp, đồng thời nhằm nắm bắt nhanh nhu cầu của khách hàng và tự đánh giá và khẳng định vị trí của mình trong lòng mỗi khách hàng. Song song với việc duy trì khách hàng truyền thống, cần đẩy mạnh các mối quan hệ, từng bước tiếp xúc với các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp lớn, giới thiệu cho họ các tiện ích mà Ngân hàng mình có thể cung cấp được, không ngừng mở rộng thị phần, thị trường của mình qua việc tìm kiếm khách hàng mới. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Nam Trực cần xác định: Cần tổ chức tốt việc nghiên cứu khách hàng, đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm, khả năng, sở thích, thói quen của khách hàng. Trên cơ sở đưa ra các giải pháp thích ứng. Ngân hàng cần chăm sóc thật tốt các khách hàng có số dư tiền lớn tại Ngân hàng, Ngân hàng phải có chính sách khách hàng dài hạn. Giữ và thu hút một số lượng lớn khách hàng tầm cỡ trên địa bàn tài chính là tạo được khả năng tăng cường vốn. Ngân hàng thực hiện đa phương hoá theo chiều hướng: tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống, phát triển khách hàng là truyền thống sản xuất tư nhân cá thể thuộc mọi tầng lớp dân cư trong tất cả các lĩnh vực. Thực hiện chính xác khách hàng tích cực và hấp dẫn vì lợi ích khách hàng và Ngân hàng. Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng cần khơi dậy khả năng tiềm tin của họ, cùng khách hàng tháo gỡ và giải quyết những khó khăn vướng mắc, để tạo sự đồng tình và tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Như vậy việc xây dựng chính sách khách hàng là vấn đề rất quan trọng, nó quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động của Ngân hàng. 3.3.6.Một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực. 3.3.6.1. Kiến nghị với nhà nước. Nhiệm vụ của nhà nước là tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, đảm bảo sự nghiệp đổi mới của Ngân hàng sang cơ chế thị trường. Từ đó sẽ tạo ra các điều kiện cho các Ngân hàng thực hiện có hiệu quả quá trình đổi mới hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng. Để giải quyết những nhu cầu vốn phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đai hoá trước mắt cũng như lâu dài nhà nước cần chú trọng một số vấn đề sau: Nhà nước cần sớm ban hành đủ luật và chỉnh sửa các luật đã công bố, tạo lập môi trường pháp lý quan trọng cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Đồng thời xây dựng đồng bộ các luật có liên quan, các văn bản hướng dẫn luật để đảm bảo cho hoạt động tín dụng Ngân hàng. Từ đó các Ngân hàng thương mại có điều kiện đẩy mạnh các hoạt động thu hút vốn và phân phối vốn cho nền kinh tế. Mọi hoạt động tiền tệ tín dụng và kể cả các định chế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ. Chỉ có như vậy, tất cả các nguồn vốn của quốc gia được tập trung đầy đủ và lợi ích của các thành phần kinh tế mới được bảo vệ đúng đắn. Nếu như không có hệ thông luật pháp quy định về thao tác nghiệp vụ, nội dung, tính chất hoạt động của tất cả các đối tượng trên thị trường tiền tệ tín dụng thì có thể các đơn vị kinh tế không có chức năng tín dụng cũng sẽ thực hiện chức năng huy động vốn. Điều này dẫn đến tình trạng nguồn vốn huy động bị phân tán, không thể tập trung vào các định chế Ngân hàng. Nhà nước cần hoàn thiện luật Ngân hàng. Nhà nước cần ban hành luật tạo cơ sở cho việc thanh toán điện tử, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Về chính sách tiền tệ: Nhà nước cần khuyến khích tiết kiệm, tránh chi tiêu lãng phí, tập trung vốn nhàn rỗi vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn vốn tích luỹ trong nước thông qua thực hiện cơ chế lãi suất dương có lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy các NHTM và các doanh nghiệp ngày càng năng động tự chủ trong kinh doanh. Điều lưu ý ở đây là chính sách lãi suất của nhà nước cần có tác dụng như đòn bẩy trực tiếp khuyến khích các NHTM và tổ chức tín dụng huy động vốn trung và dài hạn. Có các biện pháp cụ thể kiên quyết ngăn chặn, xoá bỏ các tổ chức cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép với mọi hình thức, vì điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Khẩn trương có các biện pháp hoàn thiện thị trường tiền tệ. Tạo đà đẩy nhanh quá trình phát triển của thị trường vốn dài hạn ( thị trường chứng khoán) để giải quyết nhu câu vốn cho sự CNH- HĐH đất nước. Một điều quan trọng khác là việc phát hành trái phiếu kho bạc nếu được thực hiện thông qua Ngân hàng thương mại với tư cách làm đại lý sẽ vừa tiết kiệm chi phí phát hành vừa tạo điều kiện cho Ngân hàng nhà nước thực hiện lưu thông tiền tệ, vừa tạo điều kiện cho các NHTM huy động vốn một cách dễ dàng. Trong đó việc Ngân hàng thương mại có thể sử dụng các nguồn tiền dư trên tài khoản của kho bạc, khi kho bạc chưa sử dụng đến và Ngân hàng phải đảm bảo nguồn tiền chi tiêu của Ngân sách Nhà nước theo yêu cầu kho bạc. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm lượng tiền cung cấp trong lưu thông thực thi tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước và chính phủ nên có quyết định bắt buộc cán bộ nhà nước phải mở tài khoản về lương tại Ngân hàng để vừa có thể theo dõi giám sát được tình hình thu nhập của cán bộ Nhà nước, đồng thời Ngân hàng có tiền gửi huy động, có tác dụng công khai hoá thu nhập và chống thất thu thuế thu nhập đối với cán bộ công nhân viên. Chính phủ là cơ quan có vai trò điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế do vậy chính phủ rất quan trọng trong việc định hướng mọi hoạt động của một quốc gia. Đối với lĩnh vực tiền tệ tín dụng cũng như lĩnh vực Ngân hàng và hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là trong phạm vi hoạt động huy động vốn nhằm phục vụ công việc hiện đại hoá công nghiệp hoá đất nước hiện nay cần được sự quan tâm và hỗ trợ nhiều từ phía chính phủ.Để từ đó ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mọi chủ thể kinh tế, đặc biệt là đối với hoạt động Ngân hàng đối với đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc các địa bàn trên toàn quốc. Trong công tác huy động vốn của Ngân hàng thì để có thể tăng cường vốn thì sự ổn định kinh tế vĩ mô là cần thiết. Môi trường kinh tế vĩ mô có thể tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể làm cản trở, hạn chế công tác huy động vốn của Ngân hàng. Việc người dân còn sử dụng một lượng tiền nhàn rỗi lớn để mua vàng, ngoại tệ, bất động sản cũng một phần là hậu quả của sự thiếu tin tưởng và khả năng ổn định kinh tế, ổn định kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho các Ngân hàng. 3.3.6.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý các NHTM, là ngân hàng của các Ngân hàng, có ảnh hưởng rất lớn đến các chiến lược huy động vốn của Ngân hàng đồng thời định hướng cho các NHTM trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tuục hoàn thiện và khắc phục những thiếu sót. Ngân hàng nhà nước cần xây dựng và điều hành một số chính sách tiền tệ hợp lý nhằm khuyến khích ngươì dân gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo theo sát với tín hiệu của thị trường, các can thiệp của Ngân hàng Nhà Nước phải thông qua thị trường bằng các công cụ gián tiếp như thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiêt khấu. Nếu sự quản lý của Ngân hàng Nhà Nước quá chặt chẽ vượt sự cần thiết thì sẽ gây khó khăn cho công tác huy động vốn của NHTM. Trên cơ sở luật Ngân hàng đã dược quốc hội thông qua, Ngân hàng Nhà Nước cần nhanh chóng xây dựng các văn bản dưới luật và hoàn thiện các chính sách khác dể các NHTM có thể sớm triển khai trong các hoạt động của mình.Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà Nước cần thực hiện: Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng chính sách lạm phát, thất nghiệp và chính sách quản lý ngoại hối: Hiện nay mức độ lạm phát nước ta ở mức dộ trung bình ( khoảng 5-7% ) theo dự tính tiếp tục có sự ổn định về giá cả trong thời gian tới. Đây là một thuận lợi để Ngân hàng thương mại huy động tiền gửi, nếu lạm phát cao sẽ làm giảm mạnh lượng tiền gửi vì khi ấy chi phí cho cơ hội gửi tiền rất lớn, người dân sẽ hoạt động đầu cơ bất động sản và hàng hoá vì sinh lợi nhiều hơn như vậy sẽ tạo ra sự tăng trưởng giả tạo của nền kinh tế .Do đó, Ngân hàng Nhà Nước cần duy trì một mức độ lạm phát vừa phải không cao không thấp để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, người dân yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng từ đó Ngân hàng có vốn để đầu tư cho sản xuất. Chính sách tỷ giá cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn. Tỷ giá thị trường tăng không ổn định sẽ tạo nên sự mất ổn định, mọi người sẽ dùng tiền để đầu cơ ngoại tệ hơn là gửi vào Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng nhà nước phải có biện pháp để tránh tỷ giá biến động lớn gây mất ổn định. Ngân hàng nhà nước rà soát lại các quyết định thể chế có liên quan đến hoạt động tiền gửi tại ngân hàng thương mại từ đó bổ xung hai bộ luật Ngân hàng cho thật phù hợp với cơ chế thị trường Việt Nam. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo lãi suất thực dương, có lợi cho người gửi tiền, đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện cơ cấu lãi suất phù hợp theo hướng lãi suất trung dài hạn phải có khoảng cách hợp lý so với lãi suất ngắn hạn để thực sự thu hút nguồn vốn trung và dài hạn. Thực hiện thanh tra, kiểm tra nghiêm ngặt đối với các NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ rủi ro dưới mức cho phép. Ngân hàng Nhà Nước phải thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các chức năng hoạt động thanh tra kiểm tra. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân. Đưa hoạt động của các tổ chức tín dụng đi vào nề nếp và có hiệu quả. Không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế. 3.3.6.3. Kiến nghị với Ngân hàng No & PTNT cấp trên, các ngành các cấp có liên quan. Với Ngân hàng No & PTNT cấp trên: Tiếp tục duy trì các biện pháp huy động vốn với các hình thức đã có, đồng thời cải tiến và mở rộng các hình thức huy động mới để áp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh việc huy động vốn từ dân cư. Ngân hàng No & PTNT tỉnh Nam Định cần tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể: Ngân hàng tỉnh cần phải có một bộ phận ( phòng, tổ, nhóm ) ở huyện có một cán bộ chuyên nghiên cứu tìm hiểu thị trường, phân loại chọn lọc thị trường từ đó nắm bắt nhu cầu của dân cư trong việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Cụ thể như: Đối với huy động vốn từ dân cư: Khảo sát mức thu nhập bình quân, tỷ lệ để dành để từ đó xác định số lượng quy mô địa điểm để đặt các bàn huy động vốn. Từng bước phổ cập hướng dẫn người dân làm quen với các dịch vụ Ngân hàng, các sản phẩm tiền gửi, sản phẩm thanh toán...Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các Ngân hàng cơ sở, đặc biệt là về công nghệ thông tin. Trong thời gian qua được sự quan tâm của Ngân hàng No & PTNT tỉnh và Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cơ sở vật chất kỹ thuật đã được nâng cao song chưa đáp ứng được với nhu cầu hiện nay là áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng để tăng cường khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần có quy chế để có thể áp dụng khách hàng gửi một nơi có thể rút tiền ở nhiều nơi. Ngân hàng No & PTNT tỉnh Nam Định cần tiếp tục áp dụng và cải tiến khoán tài chính đến từng chi nhánh Ngân hàng huyện, thành phố. Có cơ chế chính sách hợp lý về vật chất và tinh thần để khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc. Ngân hàng No & PTNT tỉnh Nam Định cần cho phép các chi nhánh tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong một chừng mực nào đó. Ngân hàng nên cho phép các chi nhánh tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động của mình, tình hình kinh tế của địa phương, tâm lý khách hàng trên địa bàn để quyết định cho phù hợp...Hàng quý có chủ trương cho các ngân hàng cơ sở được tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, có động viên cả về vật chất. Trong điều kiện trên địa bàn có nhiều Ngân hàng cạnh tranh, nên đề nghị giám đốc Ngân hàng No & PTNT tỉnh Nam Định giao tỷ lệ chi phí chăm sóc khách hàng cho Ngân hàng No & PTNT huyện Nam Trực trên tổng chi phí là cao hơn tỷ lệ hiện nay. Đối với các ngành các cấp khác có liên quan: Để tháo gỡ được những vướng mắc khơi thông dòng vốn cần phải giải quyết được những mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn rất lớn nhưng sức hấp thụ vốn lại bị hạn chế. Cần có nhiều biện pháp khả thi hơn về tìm kiếm thị trường ổn định cho việc tiêu thụ các sản phẩm; giảm bớt rủi ro trong kinh doanh để tăng niềm tin cho các nhà đầu tư; triển khai tốt luật doanh nghiệp để mở ra các hướng kinh doanh mới nhằm có nhiều dự án khả thi hấp thụ vốn có hiệu quả; giải quyết kịp thời vướng mắc về thế chấp quyền sử dụng đất và giá đất để tạo điều kiện cho vốn của Ngân hàng đến được với người có nhu cầu vay. Đối với huy động vốn: Nếu ngân hàng được sự chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương quan tâm đến công tác huy động vốn như công tác đầu tư vốn thì chắc chắn kết quả đạt được sẽ cao hơn nhiều so với các biện pháp mà bản thân ngành Ngân hàng tự khai thác, tự vận động. Tâm lý của người dân nhất là ở vùng nông thôn không muốn người khác biết mình có tiền. Nếu UBND, các đoàn thể cấp xã thường xuyên sâu sát giáo dục tuyên truyền cho người dân thấu hiểu được việc nhà nước đang rất cần tiền "Nhàn rỗi" của họ thì với truyền thống tiết kiệm, xây dựng đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chắc chắn người dân sẽ gửi hết số tiền tạm thời nhàn rỗi vào Ngân hàng. 3.3.6.4. Coi trọng công tác thống kê. Hiện nay thông tin là vấn đề quan trọng hàng đầu của mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động kinh doanh thì nguồn thông tin kịp thời chính xác giúp cho đơn vị có những quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Để đáp ứng được những yêu cầu trên thì phòng kinh doanh kiêm thống kê kế hoạch cần có những cán bộ không ngừng nâng cao học hỏi những kiến thức thống kê nhất là các phương pháp phân tích thống kê tiên tiến hiện đại để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như đề ra những kế hoạch trong những năm tiếp theo Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, người ta đang đua nhau chạy theo tiền bạc. Đó không hẳn là hiện tượng xấu mà lại rất bình thường nếu như bằng lao động chân chính để có tiền bạc. Kinh tế thị trường còn sản sinh ra “ chợ tiề “, trong đó có một chủ thể khá đặc biệt, đó là Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại không phải chạy theo tiền bạc mà bắt tiền bạc chạy theo mình, điều khiển tiền bạc chuyển hoán tinh vi từ nơi này sang nơi khác bằng những bút toán cực kỳ sinh động, mang lại lợi ích cho từng người, từng doanh nghiệp và cho toàn bộ nền kinh tế. Các Ngân hàng mạnh, nền kinh tế sẽ mạnh. Ngược lại, các Ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém .Thậm chí nếu các Ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Vì thế, các nhà kinh tế học đã thường gọi “ Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt”. là “ hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế “. Bằng các phương pháp thống kê nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh bài viết phần nào phản ánh qúa trình hoạt động kinh doanhcủa chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực giai đoạn năm năm 2000 – 2004. Đơn vị đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện là một đơn vị kinh tế hoạt động có hiệu quả góp phần vào sự phát triển kinh tế trong huyện nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Qua một thời gian thực tập tại đơn vị đã trang bị cho em kiến thức thực tiễn đồng thời giúp em củng cố vốn kiến thức đã học được trong nhà trường và tạo cơ hội cho em hiểu biết thêm về thực tế. Trên cơ sở những điều đã học và những tài liệu thu thập được ở đơn vị em đã chọn đề tài: “ Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động tài chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực giai đoạn 2000 – 2004 “. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Lý Thuyết Thống Kê. 2. Giáo trình Thống Kê Kinh Tế. 3. Giáo trình Thống Kê Công Nghiệp. 4. Giáo trình Phân Tích Kinh Tế Doanh Nghiệp. 5. Giáo trình Ngân hàng Thương Mại. 6. Báo cáo hoạt động tổng kết kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực từ năm 2000 – 2004. 7. Tạp chí Ngân hàng. 8. Thời báo Ngân hàng. 9. Bài giảng của các thầy cô giáo trong khoa Thống Kê. 10. Các tài liệu khác có liên quan. Mục lục Lời mở đầu Chương 1: Những vấn đề lý lận chung về vốn sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1.Những lý luận chung về Ngân hàng thương mại. Khái niệm Ngân hàng thương mại Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Nghiệp vụ tạo vốn. Nghiệp vụ tín dụng. Nghiệp vụ trung gian. Nghiệp vụ khác. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. 1.3.1 Khái niệm nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.3.2 Các nguồn vốn của Ngân hàng. 1.3.2.1 Vốn tự có. 1.3.2.2 Vốn huy động. 1.3.2.3 Vốn khác. 1.3.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 2. Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chínhcủa Ngân hàng thương mại. ý nghĩa của việc phân tích hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại. Hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại. Nguyên tắc hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại. Mục tiêu hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại. 1. Khái niệm và các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích kết quả hoạt động tài chính. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê. Đảm bảo tính hiệu quả - hướng đích. Đảm bảo tính hệ thống. Đảm bảo tính khả thi. 2.2. Xác định các chỉ tiêu phân tích đánh giá 2.2.1. Nguồn vốn huy động. 2.2.2. Dư nợ. 2.2.3. Thu nhập. 2.2.4. Lợi nhuận. 2.3. Xác định một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng thương mại. 2.3.1Phương pháp dãy số thời gian. 2.3.2.Phương pháp hồi quy tương quan. 2.3.3.Phương pháp chỉ số. 2.3.4.Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn. Chương 3: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực thời kỳ 2000 – 2004 và dự báo năm 2005. 3.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định. 3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơ sở. 3.1.2. sự ra đời và phát triển của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nam trực. 3.2. hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nam trực. 3.2.1. kháI niệm ngân hàng thương mại. 3.2.2. cơ cấu tổ chức bộ máy, mạng lưới hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nam trực. 3.3.Phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 –2004. 3.3.1. Phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 –2004. 3.3.1.1. Vận dụng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian để phân tích nguồn vốn huy động của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực giai đoạn 2000 – 2004. 3.3.1.2 Vận dụng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian để phân tích chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực giai đoạn 2000 – 2004. 3.3.1.3. Vận dụng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian để phân tích chỉ tiêu TổNG THU NHậP CủA Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực giai đoạn 2000 – 2004. 3.3.1.4. Vận dụng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực giai đoạn 2000 – 2004. 3.3.2. Vận dụng phương pháp hồi quy tương quan để tìm mối liên hệ giữa nguồn vốn huy động và dư nợ, lợi nhuận với dư nợ. 3.3.2.1. Mô hình hồi quy tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ. 3.3.2.2. Mô hình hồi quy tương quan giữa lợi nhuận và dư nợ. 3.3.3. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. 3.3.3.1. Phân tích sự biến động tổng thu nhập của đơn vị năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của hai nhân tố đó là: Hiệu năng sử dụng vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh. 3.3.3.2. Phân tích sự biến động lợi nhuận của đơn vị năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của ba nhân tố đó là: Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh. 3.3.4. Vận dụng một số phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn để dự báo dư nợ của No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005. 3.3.4.1. Dự báo chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005 Bằng phương pháp ngoại suy giản đơn. 3.3.4.2. Dự báo chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực năm 2005 Bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế. 3.3.5.Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực. 3.3.5.1. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. 3.3.5.2. Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ, thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ. 3.3.5.3. Giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng: 3.3.5.4. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. 3.3.5.5. Đẩy mạnh chính sách khách hàng: 3.3.6.Một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Nam Trực. 3.3.6.1. Kiến nghị với nhà nước. 3.3.6.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 3.3.6.3. Kiến nghị với Ngân hàng No & PTNT cấp trên, các ngành các cấp có liên quan. 3.3.6.4. Coi trọng công tác thống kê. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng.pdf
Luận văn liên quan