Luận văn Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nói chung người lao động nông thôn nói riêng là một nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương. Để giải quyết hiệu quả việc làm và thu nhập cho lao động tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: Đối với nhà nước: Nhà nước cần có chính sách đầu tư, xây dựng, phát triển có sở hạ tầng như thủy lợi, điện, đường, trường, trạm và đầu tư nguồn nhân lực trẻ về xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ mới cho lao động nông thôn nhất là công nghệ sinh học. Nhà nước có thể và cần phải ổn định giá cả, thị trường cung ứng vật tư kỹ thuật, phân bón. đồng thời chỉnh giá thu mua một số mặt hàng nông sản thiết yếu (lương thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu, các sản phẩm làm nguyên liệu cho công nghiệp.) để giảm bớt chênh lệch giá giữa hàng nông sản với hàng công nghiệp, dịch vụ. Vấn đề này không chỉ liên quan đến việc mở rộng quy mô việc làm, cơ cấu và loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình và người lao động mà còn tác động đến hiệu quả công việc và tính bình đẳng tương đối về thu nhập giữa các loại việc làm khác nhau. Có chính sách bảo hộ thị trường trong nước đối với một số hàng hóa, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn

pdf104 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 870 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển các loại hình doanh nghiệp trên đã giải quyết việc làm cho hàng chục nghìn người lao động. Từ đó, cho thấy nếu tỉnh, huyện có cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thì số lao động có việc làm ngày càng tăng lên. Muốn vậy, phương hướng phát triển là: - Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng có hiệu quả luật doanh nghiệp vào cuộc sống; tích cực mở các lớp dạy nghề và truyền nghề để nâng cao chất lượng nguồn lao động phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. - Có cơ chế thông thoáng trong việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình giải phóng mặt bằng, thuê và sử dụng đất. - Mở rộng các mô hình nghiên cứu, ứng dụng lựa chọn công nghệ (cả trong và ngoài nước) phù hợp với trình độ của lao động hiện có; tạo điều kiện thuận lợi cho di chuyển lao động và tư liệu sản xuất từ ngành, lĩnh vực này sang ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác dễ dàng. 3.1.3. Tìm kiếm thị trường để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và ra các huyện, tỉnh trong nước có nhu cầu lao động Đây là một hướng tạo việc làm và tăng thu nhập có triển vọng. Vì nếu huyện chủ động tìm kiếm thị trường để xuất khẩu lao động thì không những tạo mở được những việc làm chất lượng cao mà còn tăng đáng kể thu nhập cho lao động. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 71 Như trình bày ở phần trên Lệ Thủy là huyện thuần nông sản xuất nông nghiệp, ngoài việc cần tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển trang trại, gia trại, duy trì nghề tiểu thủ công nghiệp, phát triển doanh nghiệp để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động thì vấn đề đặt ra cho Lệ Thủy phải đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và các huyện, tỉnh thành trong cả nước. Theo hướng đó huyện cần thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động hoạt động thường xuyên, có hiệu quả; phải thực hiện việc phân luồng học sinh từ cuối cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; số học sinh học được tiếp tục thi vào THPT, các trường cao đẳng, đại học, số không theo học được chuyển sang học nghề. Huyện cần sớm liên kết với các trung tâm đào tạo các nghề phù hợp, giúp đỡ tiếp nhận lao động đã qua đào tạo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài có nguồn thu nhập cao, ổn định. - Phối hợp chặt chẽ giữa các Đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ; Hội Nông dân...) với các công ty mô giới lao động được Nhà nước cấp phép để tìm kiếm việc làm cho lao động đi lao động trong cả nước. Thông tin thường xuyên để người lao động lựa chọn theo đúng nghề được đào tạo, nhằm phát huy tay nghề, tăng năng suất, tăng thu nhập, ổn định. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẢM BẢO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cung việc làm cho lao động - Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra nhu cầu việc làm cho lao động. Bởi hoàn thiện việc quy hoạch sẽ tạo ra một hướng đi cụ thể và tổng thể, giúp huyện có thể xúc tiến việc thực hiện các biện pháp cần thiết như đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH tại địa bàn, phát triển nền kinh tế hàng hoá, phát triển dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, khôi phục và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, du nhập các ngành mới có hiệu quả kinh tế cao Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thường mang tính chiến lược và sách lược, giúp cho việc tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập được đặt trong một bối Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 72 cảnh có liên quan đến nhiều khâu, nhiều mắt xích và vì thế giúp cho chính quyền huyện khi giải quyết nó cần phải quan tâm đến tất cả các yếu tố đó một cách đồng bộ và toàn diện, chỉ có thế mới tạo được sự phát triển bền vững và lâu dài cho địa phương. - Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông thôn mới Thực hiện tốt tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của cả 3 vùng để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng, giá trị gắn với giải quyết tốt các vấn đề lao động nông thôn. Trong văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể và phù hợp cho 3 vùng đó là: “Vùng đồng bằng: Chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đưa các loại giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, xây dựng nền nông nghiệp sạch gắn sản xuất với chế biến, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi thửa, tăng diện tích lúa 2 vụ, mở rộng diện tích cánh đồng lớn cây lúa và các loại cây rau màu, cây thực phẩm ở những nơi có điều kiện, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; đẩy mạnh cơ giới hóa vào sản xuất. Chú trọng lồng ghép kết hợp các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nâng cao giá trị thu nhập và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, phấn đấu đến năm 2020 có 6.000 ha có thu nhập trên 100 triệu đồng/ha/năm. Vùng miền núi, gò đồi: Phát triển kinh tế rừng kết hợp bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên rừng, đất rừng; gắn quy hoạch sản xuất với bố trí dân cư hợp lý, đẩy mạnh công tác giao đất sản xuất cho đồng bào dân tộc. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi rừng nghèo, đất lâm nghiệp có điều kiện sang trồng cây cao su, thông nhựa, hồ tiêu và các loại cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao kết hợp với hình thành các trang trại lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc và các cơ sở chế biến lâm sản. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích cao su đạt trên 7.000 ha. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 73 Vùng biển và ven biển: Đẩy mạnh đánh bắt, nuôi trồng gắn với chế biến thuỷ sản để nâng cao giá trị sản phẩm. Tập trung chỉ đạo khuyến khích việc đóng tàu công suất lớn và đầu tư phương tiện kỹ thuật, hình thành các tổ hợp tác để nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế biển. Đa dạng hóa các loại hình, đối tượng nuôi trồng thủy sản, nhất là những loài có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của địa phương. Hiện đại hóa một số cơ sở chế biến thủy sản có thế mạnh, mở rộng ngành nghề chế biến thủy sản truyền thống và giải quyết tốt việc chuyển đổi nghề cho ngư dân. Chú ý thực hiện tốt việc khai thác, đánh bắt gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng thủy sản đạt trên 8.000 tấn” [30] Tập trung chỉ đạo khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh vùng cát. Tiếp tục chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang phát triển các mô hình có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh phát triển các loại rau màu, cây thực phẩm gắn với chế biến, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn dịch bệnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chú trọng phát triển mạnh chăn nuôi theo quy mô trang trại, gia trại nhằm tăng năng suất, chất lượng gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Đẩy mạnh phát triển đàn bò lai, lợn thuần ngoại, đưa các loại giống có giá trị kinh tế cao vào chăn nuôi; hình thành các cơ sở giết mổ gia súc tập trung. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm trên 50% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư về vốn, đất đai; tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các chính sách, mở rộng liên doanh, liên kết giữa các nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp; khuyến khích, thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh, nhất là trong lĩnh vực chế biến nông - lâm nghiệp - thủy sản và mở các đại lý bao tiêu sản phẩm trên địa bàn. Chú trọng công tác đào tạo nghề cho người lao động. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 74 Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp có hiệu quả, tạo cơ hội giải quyết việc làm cho người lao động, huyện cần phải tập trung thực hiện tốt các giải pháp sau: Một là, lấy hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích để bố trí cây trồng. Chuyển diện tích cây lúa đạt hiệu quả kinh tế thấp sang nuôi trồng các cây, các con khác có giá trị kinh tế cao hơn. Phấn đấu đến năm 2020 đạt giá trị trên 100 triệu đồng/ha. Phân vùng, quy hoạch, dồn điền đổi thửa để xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình "cánh đồng mẫu lớn"; mở rộng diện tích vụ Hè - Thu, trong đó một số diện tích đất chuyên sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày như trồng sả (lấy tinh dầu), trồng nghệ, nén, cây hương làm nhang... Phát triển cây cam, cải tạo diện tích vườn tạp, tận dụng đất ven đường, đất ở công cộng, đất dân cư để phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao để tăng thêm thu nhập cho người lao động. Hai là, đổi mới cơ cấu cải tạo giống, chú trọng những vật nuôi có thị trường tiêu thụ và giá trị kinh tế cao. Tập trung phát triển mạnh đàn trâu đến hết năm 2018 đạt 7.900 con, năm 2020 đạt 9.000 con; đàn bò hướng thịt với quy mô là 15.287 con năm 2018 và năm 2020 là 20.800 con. Đến năm 2020 đàn bò lai (Bratman trắng) chiếm 60%. Phát triển đàn lợn theo hướng nạc hoá. Hình thành dự án hỗ trợ chăn nuôi trang trại, gia trại đảm bảo an toàn dịch bệnh. Phấn đấu đưa đàn lợn hướng nạc chiếm tỷ trọng 35% năm 2020. Xây dựng 2-3 điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung với 50 con lợn/ngày, giải quyết 15-20 lao động. Đàn gia cầm phấn đấu đến năm 2020 đạt 1.007.450 con; phát triển chăn nuôi gà thả vường chất lượng cao, hướng tới xây dựng thương hiệu “gà đồi Lệ Thủy” để nâng cao hiệu quả sản xuất. Diện tích nuôi tôm (thẻ chân trắng) trên cát phấn đấu cuối năm 2018 đạt 78ha... - Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn. Khôi phục, lựa chọn phát triển mạnh các ngành nghề truyền thống đã có và đang được phát huy có hiệu quả như: Chiếu cói (An xá), Rượu (Tuy lộc), nón lá (Quy hậu), thêu ren, may mặc, mây tre đan, mộc mỹ nghệ cao cấp, dệt, may, Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 75 Khu vực xã Kim Thủy, Ngân Thủy, Thái Thủy, Sơn Thủy... là vùng đất đai rộng phù hợp phát triển vùng nguyên liệu mây tre, bương nứa và các cây khác cung cấp nguyên liệu phục vụ cho chế biến, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nhằm chủ động về nguyên liệu sau này. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn trong tất cả các làng, xã, bản của huyện, chú trọng ở các làng xã chưa phát triển. Việc khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống giữ vai trò quan trọng và là biện pháp trọng yếu để giải quyết việc làm cho người lao động; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu: công - nông nghiệp - dịch vụ ở nông thôn; xóa đói, giảm nghèo, đổi mới bộ mặt nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Tuy nhiên, việc khôi phục và phát triển làng nghề nhìn chung còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của huyện, phần lớn các sản phẩm sản xuất ra với công nghệ lạc hậu, chủ yếu làm thủ công, chất lượng kém, mẫu mã đơn điệu, sức cạnh tranh hạn chế dẫn đến thu nhập của người lao động thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên là: Chưa nhận thức đầy đủ tiềm năng, thế mạnh và lợi thế của nghề và làng nghề trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nên chưa đầu tư thỏa đáng cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng, xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư cho khôi phục và phát triển làng nghề. Để góp phần vào vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, huyện cần tập trung vào giải quyết tốt các nội dung sau: Một là, khuyến khích hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển làng nghề. Huyện cần xây dựng chính sách hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu vực có nghề và làng nghề tập trung, chính sách ưu đãi về vốn và thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm huyện dành một phần ngân sách từ vốn khuyến công, quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, quỹ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo... hỗ trợ cho việc đào tạo nguồn nhân lực, đưa công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường. Tôn vinh khen thưởng những người có công đưa nghề về địa phương; suy tôn kịp thời các danh hiệu cao quý: nghệ nhân, người có bàn tay vàng, bằng lao động sáng tạo... để động viên, khuyến khích mọi người rèn luyện, nâng cao tay nghề. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 76 Hai là, đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong các thành phần kinh tế chủ động tìm kiếm thị trường theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết. Huyện nên chủ động phối hợp với Sở Thương mại cùng các ngành liên quan, các doanh nghiệp, người sản xuất tìm kiếm thị trường; tổ chức giới thiệu các sản phẩm làng nghề trong tỉnh qua các hội chợ triển lãm, qua mạng Internet để tìm kiếm khách hàng; tổ chức tốt thông tin thị trường, nâng cao năng lực nghiên cứu, xây dựng chiến lược thị trường, phục vụ có hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chấn chỉnh các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thu thuế, quản lý thị trường, khắc phục các hiện tượng gây ách tắc, cản trở sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ngăn chặn tình trạng sản xuất kinh doanh trốn lậu thuế, sản xuất, lưu thông hàng giả, hàng "nhái", bảo vệ quyền lợi của người sản xuất và quyền lợi của người tiêu dùng theo pháp luật quy định. Ba là, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo cho nhiều loại đối tượng như: đào tạo chủ doanh nghiệp, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bằng các hình thức đào tạo tập trung, kèm cặp, truyền, dạy nghề tại cơ sở. Khuyến khích các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp đào tạo nghề; du nhập và dạy nghề trong nông thôn; mời các chuyên gia giỏi về địa phương dạy nghề, truyền nghề mới và các nhà khoa học, các nhà quản lý công nhân có kỹ thuật bậc cao cùng tham gia giảng dạy, truyền nghề. Bốn là, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn làm đầu tàu, nòng cốt, cung ứng nguyên liệu, tổ chức sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề. Năm là, khuyến khích đầu tư, đưa tiến bộ khoa học - công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; nghiên cứu, cải tiến công nghệ truyền thống, từng bước cơ khí hóa các khâu lao động thủ công như: dệt, mạ bạc, ươm tơ, đánh bóng... Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 77 Sáu là, gắn việc xây dựng, phát triển thị trấn, các tụ điểm kinh tế với phát triển làng nghề, từng bước đô thị hóa nông thôn. Gắn quy hoạch phát triển làng nghề với du lịch làng nghề và du lịch sinh thái để thu hút nhiều khách du lịch, mở rộng thêm nhiều việc làm mới; đồng thời thu hút đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề. Bảy là, chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái cho các làng nghề. Khi quy hoạch phát triển nghề, làng nghề và các vùng sản xuất nguyên liệu phải chú ý giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường để bảo vệ sức khỏe và nâng cao đời sống nhân dân. - Phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch Dịch vụ là một ngành có khả năng thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ sẽ tạo ra nhiều cơ hội giải quyết được việc làm mới cho người lao động. Mục tiêu đến hết năm 2018, tỷ trọng ngành dịch vụ GDP tăng lên 31,1%, tốc độ tăng trưởng bình quân 15-16% năm Để thực hiện phát triển ngành dịch vụ đạt hiệu quả, góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, huyện cần tập trung vào giải quyết tốt các việc sau: Một là, quy hoạch, phát triển tốt hệ thống dịch vụ phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. Phát huy tiềm năng du lịch tự nhiên, sinh thái, du lịch văn hóa của huyện, gắn với tổng thể du lịch của tỉnh và cả nước, mở rộng dịch vụ du lịch quốc tế. Trước mắt, tranh thủ tốt các nguồn vốn để xúc tiến đầu tư nâng cấp, tôn tạo Khu lưu niệm nhà Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, bãi tắm Tân Hải, Khu nghỉ dưỡng suối nước nóng Bang, khu dịch vụ Bàu Sen... Tổ chức quảng bá và khai thác có hiệu quả các điểm du lịch lịch sử, văn hóa và du lịch tâm linh trên địa bàn như Khu Lăng mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, chùa Hoằng Phúc, Miếu Thần Hoàng, chùa An Xá... Hai là, phát triển mạnh dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách trên các phương tiện giao thôn. Hiện tại trên địa bàn có tuyến xe búy cơ bản phục vụ tốt cho nhu cầu của người dân, tuy nhiên phần lớn là người dân ở xung quanh Thị trấn Kiến Giang. Cần phải mạnh dạn đầu tư thêm nhiều xe về với các xã vùng xa để phát triển dịch vụ vận tải này. Đây là cơ hội kinh doanh tềm năng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 Vì vậy Huyện cần có chính sách thông thoáng khuyến khích vốn cho người lao động có khả năng mua xe phục vụ trên địa bàn. Ba là, cải tạo xây mới các chợ đầu mối nhằm thu hút sự tập trung hàng hóa nông sản sạch, có chất lượng, phục phụ nhu cầu tổng hợp, phát triển các hình thức của hàng bán lẽ. Hiện trên địa bàn có 20/28 xã có chợ, trong đó mới 10 chợ được đầu tư xây dựng kiên cố, có quy hoạch tổng thể. Còn lại thường nhỏ lẻ và không đáp ứng nhu cầu phục vụ của người dân, điều này chứng tỏ nhiều khu vực dân cư còn xa chợ hạn chế trao đổi, lưu thông hàng hóa buôn bán các sản phẩm nông sản của mình làm ra dẫn đến đới sống của người dân chưa thật sự phát triển và ổn định. Bốn là, Phát triển mạnh các ngành dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, dịch vụ tư vấn, thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Năm là, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên có đủ năng lực và trình độ phục vụ trong ngành dịch vụ. - Phát triển các hình thức đầu tư, coi trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ "Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế" [13, 57]. Lệ Thủy là một huyện thuần nông, phát triển kinh tế tư nhân càng có vị trí hết sức quan trọng để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, tạo ra nhiều việc làm, từng bước chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Những năm qua, kinh tế tư nhân ở huyện bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân phát triển mạnh mẽ trong các ngành, các lĩnh vực. Đã góp phần quan trọng vào việc huy động tiềm năng, nội lực, công sức, kinh nghiệm, trí tuệ và các nguồn vốn của nhân dân đầu tư sản xuất kinh doanh, giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng chục nghìn người lao động, cải thiện đời sống cho nhân dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Đến nay Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 79 toàn huyện có khu công nghiệp may Cam Liên với hơn 800 lao động, nhà máy gạch Tuy nen ở xã Mỹ Thủy, Phú Thủy với hơn 250 lao động; nước khoáng Bang 270 lao động; hơn 330 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các loại đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động góp phần đáng kể giảm sức ép về việc làm, đảm bảo đời sống cho một bộ phận lớn lao động xã hội. Tuy nhiên, kinh tế tư nhân ở huyện còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại. Các doanh nghiệp tư nhân vốn tự có ít, quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém, còn chạy theo lợi nhuận đơn thuần, kinh doanh trái pháp luật; chưa thực hiện tốt những quy định về chế độ bảo hiểm, tiền lương (tiền công)... đối với người lao động mà Bộ Luật lao động đã quy định. Để khắc phục những tồn tại trên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong những năm tới huyện cần thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau đây: Một là, quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân, tạo môi trường tâm lý xã hội và kinh doanh thuận lợi để công dân được tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tổ chức học tập, tuyên truyền sâu rộng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cơ chế chính sách của địa phương trong toàn Đảng, toàn dân trong huyện, tạo ra sự thống nhất trong nhận thức và hành động, đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân với tốc độ nhanh và đúng hướng, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Tạo mọi điều kiện kinh doanh thuận lợi để doanh nghiệp và người kinh doanh được hưởng các chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà nước, đi đôi với xử lý nghiêm minh những hành vi kinh doanh trái pháp luật, nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ kinh doanh theo luật định. Hai là, soát xét, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp và ban hành một số chính sách mới, tiếp tục tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 80 Ba là, tăng cường các biện pháp quản lý, cải tiến thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa, một dấu" ở những công việc có liên quan đến doanh nghiệp, trong các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng... tạo ra sự chuyển biến đồng bộ, thông thoáng có sức hút "hấp dẫn" mọi đối tác về đầu tư sản xuất kinh doanh tại huyện. Bốn là, tăng cường hơn nữa chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các lớp tập huấn, các trung tâm dạy nghề miễn phí, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước mở các cơ sở dạy nghề và truyền nghề tại Lệ Thủy. - Thúc đẩy xuất khẩu lao động Ở huyện Lệ Thủy, những năm gần đây bước đầu đã coi trọng xuất khẩu lao động và thu được một số kết quả: hàng năm đã đưa được một số lao động sang làm việc ở Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc qua con đường hợp tác lao động. Hoạt động này, đã góp phần vào vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế của huyện. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu lao động ở huyện còn bộc lộ nhiều thiếu sót tồn tại: phương thức, hình thức đưa lao động ra nước ngoài làm việc còn nghèo nàn; chưa mở rộng xuất khẩu lao động sang nhiều nước; chất lượng nguồn lao động xuất khẩu thấp; số lượng lao động xuất khẩu chưa nhiều; quyền lợi người đi xuất khẩu lao động chưa được quan tâm đúng mức... Để thực hiện mục tiêu từ nay đến năm 2020 bình quân mỗi năm đưa 300 lao động sang làm việc ở nước ngoài, hoạt động xuất khẩu lao động. Để làm tốt điều này huyện cần phải tập trung thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau đây: Thứ nhất, tổ chức tốt việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động quốc tế. Để thực hiện được yêu cầu trên, công tác đào tạo cần phải tập trung nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, kiến thức ngoại ngữ, truyền thống văn hóa của nước mà người lao động sẽ sang làm việc. Xây dựng các trung tâm đào tạo mở các lớp dành riêng cho xuất khẩu lao động. Việc cấp chứng chỉ công nhận trình độ nghề nghiệp phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật. Huyện cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để giúp Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 81 cho người lao động học nghề, học ngoại ngữ, tin học, giáo dục định hướng từ các trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm. Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền đối với hoạt động xuất khẩu lao động. Công tác thông tin, tuyên truyền là biện pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa những hành vi tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu lao động. Vì vậy, cần tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền rộng rãi, công khai trong nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động, giúp cho nhân dân nắm được yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với người đi xuất khẩu lao động. Qua đó mà phòng và tránh được các mánh khóe lừa đảo và các hành vi tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu lao động. Thứ ba, xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý xuất khẩu lao động đồng bộ, vững mạnh. Cần phải đổi mới hệ thống quản lý xuất khẩu lao động theo hướng giảm đầu mối trung gian, hoàn thiện bộ máy tinh, gọn nhưng hiệu quả hoạt động cao. Chỉ có như vậy mới tránh được những tiêu cực và giảm được chi phí do bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả mang lại. Cần phải tuyển chọn cán bộ quản lý xuất khẩu lao động có phẩm chất đạo đức trong sạch, có trình độ quản lý và trình độ ngoại ngữ thông thạo, hiểu được phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của đất nước và địa phương có lao động Việt Nam đến làm việc. Người quản lý phải là người đại diện bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam trên thị trường quốc tế. Thứ tư, cho người đi xuất khẩu lao động được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất thấp để trang trải chi phí đi làm việc ở nước ngoài. Chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị xã hội bảo lãnh bằng tín chấp, tạo mọi thuận lợi cho những người có hoàn cảnh khó khăn hoàn thành các thủ tục cần thiết để được đi làm việc ở nước ngoài. Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xuất khẩu lao động. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 Tỉnh cần có cơ chế và biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu lao động. Phải xử lý nghiêm minh theo pháp luật bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có hành vi lừa gạt, chiếm đoạt tài sản hoặc thiếu trách nhiệm khi tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động theo luật định. - Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Sản phẩm của huyện bán ra thị trường hiện nay nhìn chung là ở dạng nguyên liêụ thô, chưa qua chế biến vì thế giá thành rất rẻ, sức cạnh tranh yếu. Do đó muốn phát triển kinh tế hàng hoá thì điều đầu tiên là phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được mục tiêu này, huyện phải tiến hành một số biện pháp sau đây: Một là, thiết lập các cơ sở sản xuất nhằm tinh chế những sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho thị trường mở rộng trong nước và xuất khẩu; Hai là, đẩy mạnh việc tiếp thị hàng hoá ra thị trường trong và ngoài nước. Ba là, cải tiến các loại mẫu mã của hàng hoá, đặc biệt là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; Bốn là, đẩy mạnh đào tạo nghề, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho lao động; Năm là, có chính sách ưu đãi cho các chủ doanh nghiệp vay vốn đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động - Đổi mới để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Trong quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy đến năm 2020 đã ghi rõ mục tiêu phải đổi mới theo hướng đa dạng hoá các loại hình giáo dục để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Huy động các nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Phấn đấu làm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện trở thành một đơn vị mạnh trong toàn tỉnh. Huyện chủ trương đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ lao động có chuyên môn kỹ thuật cho xã hội để lao động chủ động có cơ hội tìm việc làm, đặc biệt là thanh niên; nghiên cứu tổ chức hình thành mạng lưới dạy nghề, mạng lưới nhân cấy nghề thủ công, các ngành nghề phù hợp với trong xã, đặc biệt là các xã có nghề chạm, tiện gỗ mỹ nghệ, có cây cói làm Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 chiếu; tràm, sả lấy tinh dầu; các xã miền biển có diện tích nuôi tôm, cá lóc lai... đầu tư thêm kĩ thuật nuôi trồng để tạo mở việc làm, tăng thu nhập. - Phát triển các hình thức dạy nghề và phổ biến kiến thức Đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động không những có vai trò quyết định trong việc thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội mà còn tạo điều kiện cho mỗi con người có thể tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao hơn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện cơ bản để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" [9]. Trong những năm tới, cần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo nghề của huyện từ 2016 - 2020 là: "Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 65%, trong đó công nhân kỹ thuật chiếm từ 25% đến 30%; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 4.500 lao động, xuất khẩu 300 lao động". Giải pháp cụ thể cho vấn đề này gồm: Một là, tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội, làm chuyển biến sâu sắc nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò "quốc sách, hàng đầu" của hoạt động đào tạo nghề đối với sự phát triển phồn vinh của xã hội, cũng như đối với việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình. Tổ chức, phát động và duy trì các phong trào thi đua "luyện tay nghề, thi thợ giỏi", tôn vinh về giá trị xã hội với các danh hiệu cao quý như: "bàn tay vàng", nghệ nhân... cho những người có tay nghề giỏi, tạo ra phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực đào tạo nghề, học nghề. Hai là, quy hoạch lại mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình trường, lớp dạy nghề. Dạy nghề phải gắn với nhu cầu lao động của vùng, chú ý vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; củng cố các cơ sở dạy nghề thuộc các tổ chức xã hội, các hợp tác xã và tư nhân theo hướng chuyên sâu, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng để giúp cho người lao động cần gì học nấy, phục vụ kịp thời nhu cầu giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại chỗ. Ba là, đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề.Căn cứ vào nhu cầu lao động trên các lĩnh vực để đào tạo có kế hoạch, có trọng tâm, trọng điểm Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 84 từng ngành, nghề để đáp ứng kịp thời cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ để đổi mới phương pháp dạy nghề nhằm bảo đảm cho người học vừa tiếp thu được kiến thức cơ bản, vừa nắm chắc được kỹ nghệ thực hành. Cần phải huy động các chuyên gia, các nghệ nhân, những thợ giỏi (tay nghề bậc cao) tham gia xây dựng nội dung, chương trình, giảng dạy và đánh giá kết quả đào tạo. Việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phải bám sát nhu cầu xã hội, theo hướng tiếp cận trình độ khoa học công nghệ tiên tiến; ưu tiên các lĩnh vực công nghệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Bốn là, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ và chất lượng đáp ứng được yêu cầu vừa tăng được quy mô, vừa nâng cao được chất lượng và hiệu quả đào tạo. Xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với giáo viên dạy nghề, nâng cao đời sống và vị thế xã hội của họ, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy nghề không ngừng phấn đấu vươn lên trong giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo. Năm là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho trung tâm dạy nghề. Xây dựng quy hoạch tổng thể mặt bằng, bảo đảm trung tâm dạy nghề có đủ điều kiện diện tích tác nghiệp theo quy định. Từng bước đồng bộ hóa: thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, công trình vệ sinh, nước sạch... để trung tâm dạy nghề ngoài việc có cơ sở vật chất đồng bộ còn có môi trường, cảnh quan "xanh, sạch, đẹp" thực sự hấp dẫn đối với người học. Sáu là, đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp đào tạo nghề. Đào tạo và đào tạo lại nghề cho người lao động là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Nếu không nâng cao chất lượng nguồn lao động thì không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động. Nhiệm vụ này chỉ có thể thực hiện có hiệu quả khi Nhà nước và nhân dân cùng làm. Xã hội hóa sự nghiệp đào tạo nghề vừa là một xu hướng tất yếu, vừa một giải pháp bắt buộc và cấp thiết đặt ra tỉnh và huyện phải quan tâm giải quyết. Trước mắt, cần tập trung thực hiện tốt các việc sau: Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển dạy nghề và học nghề; tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ nhất là học sinh phổ thông được học nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp và các cá nhân có khả năng được tổ chức hoặc tham gia đào tạo nghề cho người lao động. - Nâng cao ý thức trách nhiệm và tính kỷ luật của người lao động Nâng cao ý thức trách nhiệm và tính kỷ luật của người lao động là nâng cao chất lượng lao động theo hướng thích nghi hoá với nền sản xuất công nghiệp và kinh tế hàng hoá. Người dân nông thôn vì chịu ảnh hưởng của lối làm ăn tiểu nông, tự cấp tự túc ngàn đời nay, nên ý thức trách nhiệm đối với công việc chung còn chưa cao và kỷ luật lao động còn lỏng lẻo. Để nâng cao ý thức trách nhiệm và kỷ luật lao động, cần thực hiện những giải pháp: + Tuyên truyền giáo dục những kiến thức về luật pháp lao động, giúp người lao động hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình. + Lồng ghép việc giáo dục ý thức kỷ luật lao động trong việc giáo dục và đào tạo tay nghề. - Nâng cao thể lực cho người lao động Để nâng cao thể lực cho người lao động huyện phải đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển y tế – chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Đi đôi với việc đầu tư các thiết bị y tế hiện đại cho bệnh viện đa khoa của huyện, cần coi trọng đào tạo đội ngũ y bác sỹ có chuyên môn giỏi để không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Triển khai đầu tư trung tâm y tế dự phòng cấp huyện, coi đây là nhiệm vụ cần thiết trước mắt để thực hiện việc phòng khám bệnh cho nhân dân, tập trung giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường, thực hiện vệ sinh các khu dân cư, trường học, công sở, các khu công cộng, phòng chống hiệu quả các bệnh xã hội như bướu cổ, lao, HIV, thực hiện hiệu quả chương trình nước sạch. Tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm, đẩy mạnh khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, mở rộng và nâng cao các loại hình bảo hiểm y tế. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 Bên cạnh các biện pháp y tế, cần có cơ chế đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, hoạt động thể dục thể thao để nâng cao thể lực cho nhân dân nói chung và lực lượng lao động nói riêng. Đó là các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao thể lực cho người lao động. 3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền nhà nước cấp - Hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chính sách kinh tế, như đã phân tích ở mục 1.2. của luận văn, có tác động hết sức quan trọng lên vấn đề việc làm và thu nhập của người dân nông thôn. Vì vậy, để tạo điều kiện tốt cho việc giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động ỏ nông thôn, phải hoàn thiện và triển khai các chính sách kinh tế theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước. Một là, hoàn thiện triển khai chính sách đất đai, giao đất và rừng cho dân khoanh nuôi bảo vệ và trồng mới rừng, thành lập các trang trại trồng trọt, các trang trại chăn nuôi và kết hợp trồng trọt với chăn nuôi. Hai là, hoàn thiện và triển khai chính sách thị trường, bao gồm các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đa thành phần, chính sách thuế, quản lý thị trường để tạo môi trường tốt cho việc phát triển kinh tế đa thành phần và kinh tế hàng hoá. Ba là, hoàn thiện và triển khai các chính sách về tài chính như chính sách thu hút đầu tư, chính sách cho vay vốn ưu đãi để phat striển ngnàh nghề tiểu thủ công nghiệp, khôi phục các làng nghề truyền thống và đưa các nghề mới như thêu ren, may vào huyện. - Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, kiện toàn bộ máy hành chính các cấp, củng cố và tăng cường hệ thống sự nghiệp về tạo việc làm và thu nhập Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền có ý nghĩa quyết định tới việc tạo mở nhiều việc làm mới cho người lao động. Nhưng thực tế ở Lệ Thủy trong thời gian qua, vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền đối với vấn đề giải quyết việc làm còn bộc lộ những hạn chế. Để khắc phục những hạn chế trong lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý của Nhà nước về việc làm ở Lệ Thủy, trong thời gian tới cần thực hiện tốt các giải pháp sau: Đại học Kinh tế Huế Đại học i tế Huế 87 Một là, xây dựng được đường lối chiến lược về giải quyết vấn đề lao động và việc làm một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung, Vấn đề này phải được thể hiện rõ trong quá trình dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ các cấp, xin ý kiến đóng góp của nhân dân trong huyện, đưa vào chương trình nghị sự của Đại hội và trở thành nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp của huyện trong nhiệm kỳ tới. Hai là, biến nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp, đặc biệt là nghị quyết về giải quyết việc làm trở thành hiện thực của cuộc sống, bằng cách: + Tuyên truyền sâu rộng, làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và trong toàn thể nhân dân về chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã hội, tạo mở việc làm của Huyện; khuyến khích, động viên các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mỗi gia đình và mỗi người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội. + Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền cụ thể hóa đường lối nghị quyết của Đảng thành những chính sách, giải pháp cụ thể tạo mở được nhiều việc làm trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có của địa phương, phát triển sản xuất gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. + Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội (Công đoàn, Đoàn thanh niên, phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh) và các tổ chức xã hội khác tích cực vận động các hội viên của tổ chức mình hăng hái thi đua, giúp đỡ lẫn nhau phát triển sản xuất, tạo mở việc làm. Đưa vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng bộ, chi bộ; là một trong những nội dung quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của chi bộ, Đảng bộ trong mỗi kỳ sinh hoạt Đảng; là tiêu chí trọng yếu (cơ bản) để phân loại đảng viên hoàn thành nhiệm vụ và xếp loại chi bộ, Đảng bộ (trong sạch vững mạnh và các danh hiệu khác...) sau mỗi năm hoạt động. + Ủy ban nhân dân huyện phải nhanh chóng xây dựng được "chiến lược" giải quyết việc làm từ nay đến năm 2020, chấm dứt cung cách xây dựng chính sách việc làm "ngắn hạn" kiểu "ăn đong, chắp vá" như thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó mà Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 thể chế hóa đường lối nghị quyết của Đảng bộ thành những chính sách, giải pháp cụ thể, hữu hiệu để phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. + Chấn chỉnh, kiện toàn hệ thống tổ chức giải quyết việc làm ở cả hai cấp: huyện - xã trong mối quan hệ mật thiết và trực tiếp với cấp tỉnh. Bố trí cán bộ chuyên trách có năng lực và phẩm chất tốt ở những "mắt khâu" then chốt, kiến nghị tỉnh xóa bỏ các tổ chức trung gian, hình thành hệ thống tổ chức chỉ đạo chương trình giải quyết việc làm theo hình thức trực tuyến: "tỉnh  huyện  xã" và "huyện  cơ sở" (cơ quan, trường - lớp dạy nghề và các tổ chức xã hội... có liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm). + Chấn chỉnh, nhiệm vụ, nội dung chương trình, cơ cấu ngành nghề đào tạo của Trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực sau khi được đào tạo đáp ứng được nhu cầu của thị trường sức lao động cả về chất lượng và cơ cấu nghề nghiệp. + Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư những ngành nghề có khả năng giải quyết việc làm cho số đông lao động phổ thông. Đồng thời chú trọng phát triển song song ngành nghề ở cả hai lĩnh vực: truyền thống (doanh nghiệp vừa và nhỏ) lẫn hiện đại (doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến) cả ở nông thôn và thành thị. + Tăng cường quản lý nhà nước bằng chính sách, pháp luật đối với mọi hoạt động liên quan đến các vấn đề tạo mở việc làm. Đảm bảo mọi hoạt động như: tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, sản xuất kinh doanh tạo mở việc làm... được tự do, thông thoáng trong khuôn khổ của pháp luật quy định. Xử lý nghiêm minh theo luật định đối với bất kỳ tổ chức và cá nhân nào có hành vi vi phạm đến chính sách lao động và việc làm. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 89 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đề tài “Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” tác giả rút ra một số kết luận sau: Lệ Thủy là một trong các huyện kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, tài nguyên có hạn, tốc độ phát triển kinh tế chậm, tình trạng không có việc làm trong lao động nông thôn còn nhiều. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, đặc biệt là lao động ở nông thôn là rất cần thiết. Nhận thức được vị trí, vai trò của vấn đề giải quyết việc làm, trong những năm qua, huyện đã có nhiều chủ trương, chính sách để tạo việc làm cho người lao động, hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng lên, chất lượng nguồn lao động bước đầu có tiến bộ, từng bước đáp được yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài tỉnh. Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn của huyện có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có 3 yếu tố chính mà tác giả đã phân tích đó là cơ cấu ngành nghề; diện tích đất canh tác; vốn đầu tư. Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng chính đến việc làm, thu nhập thì chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khai thác và sử dụng đất nông nghiệp, đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản, sự phát triển của các làng nghề, chương trình tạo việc làm của huyện, sự phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn, xuất khẩu lao động...cũng có tác động không nhỏ đến việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn của huyện. Trên cơ sở thực trạng, những khó khăn tồn tại còn vướng mắc, luận văn đã đưa ra các phương hướng giải quyết việc làm và các giải pháp cụ thể sau: - Thực hiện đa dạng hóa ngành nghề và thành phần kinh tế đảm bảo cho mọi người lao động đều có việc làm, gắn giải quyết việc làm với đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn; - Bảo đảm một cơ cấu lao động đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu đa dạng hóa ngành nghề, địa phương; - Tìm kiếm thị trường để đưa lao động đi làm việc ở trong nước và nước ngoài; Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 90 - Tăng cung việc làm cho lao động; - Nâng cao chất lượng nguồn lao động; - Vai trò của chính quyền nhà nước các cấp. Những giải pháp trọng yếu trên vừa có ý nghĩa thực tiễn trước mắt, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Đó là những bước đi vững chắc về lao động và việc làm trong những năm tới góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện, xây dựng Lệ Thủy trở thành huyện có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. II. KIẾN NGHỊ Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nói chung người lao động nông thôn nói riêng là một nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương. Để giải quyết hiệu quả việc làm và thu nhập cho lao động tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: Đối với nhà nước: Nhà nước cần có chính sách đầu tư, xây dựng, phát triển có sở hạ tầng như thủy lợi, điện, đường, trường, trạm và đầu tư nguồn nhân lực trẻ về xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ mới cho lao động nông thôn nhất là công nghệ sinh học. Nhà nước có thể và cần phải ổn định giá cả, thị trường cung ứng vật tư kỹ thuật, phân bón... đồng thời chỉnh giá thu mua một số mặt hàng nông sản thiết yếu (lương thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu, các sản phẩm làm nguyên liệu cho công nghiệp..) để giảm bớt chênh lệch giá giữa hàng nông sản với hàng công nghiệp, dịch vụ. Vấn đề này không chỉ liên quan đến việc mở rộng quy mô việc làm, cơ cấu và loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình và người lao động mà còn tác động đến hiệu quả công việc và tính bình đẳng tương đối về thu nhập giữa các loại việc làm khác nhau. Có chính sách bảo hộ thị trường trong nước đối với một số hàng hóa, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề, hỗ trợ đào tạo nghề đặc biệt ưu tiên cho đối tượng chính sách. Nhà nước tích cực hỗ trợ hơn nữa thông qua các chương trình dự án như giải quyết việc làm, dự án dạy nghề cho thanh niên. Đối với tỉnh, huyện : Tỉnh và huyện cần hỗ trợ đào tạo ngành nghề mới, phát triển ngành nghề truyền thống, chuyển giao công nghệ sản xuất mới tới từng lao động. Chỉ đạo, phối hợp với các ngân hàng Nhà nước, ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức chính trị xã hội được ủy thác cho nhân dân vay vốn với mức lãi suất hợp lý để nhân dân có điều kiện phát triển sản xuất. Phát triển các dịch vụ tư vấn việc làm, nghề nghiệp cho lao động trẻ, tổ chức xuất khẩu lao động. Đối với xã : Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của các dự án của cấp trên đưa về xây dựng cơ sở hạ tầng của các thôn trong xã như bê tông hóa các con đường, nâng cấp hệ thống thủy lợi. Khuyến khích phát triển các tổ chức nhân dân giúp nhau làm kinh tế, tạo điều kiện cho tất cả các lao động đều có cơ hội tham gia các lớp đào tạo nghề. Đối với lao động: phải ý thức vai trò và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, phát huy sức mạnh của mình, yêu lao động hướng nghề, hướng nghiệp và lập thân lập nghiệp bằng chính sức mình và trên quê hương mình. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật lao động, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy (2013, 2014, 2015, 2016, 2017), Niên giám thống kê năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, Lệ Thủy. 3. Trần Văn Chử (Chủ biên) (2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 4. Nguyễn Sinh Cúc (2003), "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra", Con số và sự kiện.. 5. Nguyễn Hữu Dũng (2004), "Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông thôn”, Lao động – Xã hội. 6. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia - sự thật, Hà Nội. 12. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đinh Đăng Định (chủ biên) (2004), Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb lao động, Hà Nội. 17. Trần Xuân Giai (2005), "Tiếp tục đẩy nhanh phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa", Báo Nam Định, (1092), ra ngày 08/6/2005. 18. Nguyễn Quang Hiền (1995) Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp Nxb Thống kê, Hà Nội. 19. Trần Hồ (2005), "Phát triển công nghiệp dân doanh", Báo Nam Định, (1080, 1081, 1082, 1084), ra ngày 11, 12, 16, 20/5/2005. 20. Nguyễn Thị Lan Hương (Chủ biên), (2002), Thị trường lao động Việt Nam định hướng và phát triển, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 21. Bùi Văn Quá, (2001), "Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005 ", Tạp chí Lao động và Xã hội, số chuyên đề 3. 22. Lê Đình Thắng, (2002), "Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn” Kinh tế và phát triển, số 3/2002. 23. Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 24. Tổng cục Thống kê (2013), Tư liệu kinh tế - xã hội 61 tỉnh, thành phố, Nxb Thống kê, Hà Nội. 25. Đỗ Thế Tùng (2002), "Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam", Lao động và công đoàn, (6), tr.19. 26. Nguyễn Văn Trình - Nguyễn Tiến Dũng - Vũ Văn Nghinh (2000), Lịch sử các học thuyết kinh tế, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 27. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Mai Phương, (2009), "Nguồn lao động dồi dào và tiềm năng", Báo lao động nông thôn, ra ngày 16/10/2009. 29. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện Lệ Thủy lần thứ XXII (2010), Nxb Sở thông tin truyền thông Quảng Bình. 30. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện Lệ Thủy lần thứ XXIII (2015), Nxb Sở thông tin truyền thông Quảng Bình. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfviec_lam_va_thu_nhap_cho_lao_dong_nong_thon_huyen_le_thuy_tinh_quang_binh_4546_2077315.pdf
Luận văn liên quan