Hệ thống hoá lý luận cơ bản về vốn, các hình thức thu hút, các yếu tố ảnh hưởng 
đến nguồn vốn huy động, về vai trò của vốn trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Phân tích, khái quát thực tiễn hoạt động của NHTM trong việc huy động, sử dụng 
nguồn vốn, trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào công tác thu hút 
vốn huy động tại Chi nhánh NHNo&PTNT để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn 
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 95 trang
95 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn huy động tại chi nhánh nông nghiệp và phát triển nông thôn để phát triển kinh tế - Xã hội ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tiền gửi các tổ chức kinh tế xã hội. Vì vậy, cần phải tích cực định hướng phát 
triển hoạt động huy động vốn trên thị trường dân cư, bởi vì hiện nay tiềm năng vốn nhàn 
rỗi trong dân cư còn rất lớn mà vẫn chưa khai thác được nhiều. 
 Trong những năm qua Chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá hình thức và kỳ hạn để 
thu hút vốn huy động, theo đó đã áp dụng nhiều hình thức huy mới như tiết kiệm bậc thang, 
tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiêu, chứng chỉ, trái phiếu... và đã đạt được một số kết quả rất khả 
quan, từ đó đã từng bước nâng dần tỷ trọng vốn huy động trong dân cư trong tổng nguồn vốn 
huy động của Chi nhánh. 
 Để khơi tăng nguồn vốn huy động hơn nữa, cần chú ý quan tâm đến các hình thức 
tiền gửi sau đây: 
 * Huy động tiền gửi có kỳ hạn: 
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn, ngoài các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn 
dưới một năm, cần phải định ra nhiều loại kỳ hạn dài ba năm, năm năm, mười năm... Về 
nguyên tắc, đối với kỳ hạn dài lãi suất sẽ cao hơn kỳ hạn ngắn. Tuy nhiên lãi suất có kỳ 
hạn dài không thể quá cao vượt mức chịu đựng của nền kinh tế. Thông thường người gửi 
tiền có kỳ hạn dài lo âu là khi họ cần chuyển đổi khoản tiền gửi này thành thanh khoản họ 
sẽ gặp khó khăn, hoặc có lạm phát thỡ họ sẽ bị thiệt hại. Vì vậy, đối với các khoản tiền gửi 
dài hạn cần phát hành các trái phiếu dài hạn có thể chuyển nhượng được một cách dễ dàng 
trên thị trường, các trái phiếu này có thể bán lại cho các cá nhân khác, cho các doanh 
nghiệp, các ngân hàng hoặc cho bất cứ tổ chức, cơ quan nào có khả năng tài chính mà họ 
muốn mua. 
 Một điều cần quan tâm là việc huy động tiền gửi dài hạn nên huy động với tư cách 
Nhà nước trung ương, hoặc địa phương để đầu tư cho các công trình kinh tế trọng điểm 
hoặc các công trình phúc lợi công cộng. NHTM làm nhiệm vụ theo uỷ thác của Nhà nước 
để huy động vốn và đầu tư theo địa chỉ đã được hoạch định trước, triển khai phát hành trái 
phiếu dài hạn nhằm đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tăng thêm nuồn vốn dài hạn đầu 
tư cho các dự án phục vụ CNH, HĐH đất nước, tăng năng lực tài chính cho hệ thống 
NHTM, tăng thêm công cụ cho thị trường tài chính tiền tệ. Với loại trái phiếu phiếu dài 
hạn này, người mua trái phiếu ngoài việc được hưởng lãi suất hằng năm, còn được ưu tiên 
để mua cổ phiếu của NHTMNN khi thực hiện cổ phần hoá, được giữ bí mật theo quy định 
của pháp luật, đồng thời được tự do chuyển nhượng dưới các hình thức mua bán, cho, tặng, 
trao đổi, thừa kế và thực hiện cầm cố vay vốn tại các TCTD. 
 Hiện nay, việc cất trữ vàng, đá quý như là một tài sản để dành cho con cháu mai sau 
còn phổ biến trong dân cư, do đó cần có phương án để vận động mọi người chuyển các 
hình thức cất trữ tài sản này trở thành tiền gửi dài hạn là một vấn đề có ý nghĩa cao đối với 
nền kinh tế. Huy động tiền gửi bằng vàng là một hình thức đã được các NHTM áp dụng 
nhưng ngoài việc huy động với hình thức ngắn hạn, cần phải triển khai huy động với hình 
thức dài hạn. 
 *Huy động tiền gửi tiết kiệm: ngoài việc tiếp tục đẩy mạnh huy động các loại tiền 
gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm dự 
thưởng...còn có thể áp dụng một số hình thức huy động khác sau: 
 + Tiết kiệm gửi góp: loại tiết kiệm này giúp cho người có thu nhập ổn định tích luỹ 
đủ tiền để mua sắm những vật dụng cần thiết cho đời sống. Khi cung cấp loại tiền gửi này, 
ngân hàng nên phối hợp với các tổ chức cung cấp để có thể đặt hàng với giá rẻ hơn giá bán 
lẻ trên thị trường nhằm kích thích sự hưởng ứng của người gửi tiền; nếu có thể ngân hàng 
thực hiện hộ cho khách hàng các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu, tạo sự thoả mái cho 
khách hàng, đồng thời đảm bảo rằng khách hàng sử dụng đúng mục đích. 
 + Tiết kiệm hưu trí: đây là loại tiết kiệm giúp cho cán bộ, công nhân viên chức 
đang còn làm việc có điều kiện để tích luỹ được một số tiền cần thiết nhằm đảm bảo cuộc 
sống khi về già. Mục đích của hình thức này tương tự như sản phẩm bảo hiểm, nhưng linh 
hoạt hơn ở chỗ người gửi không bị ràng buộc về thời hạn và số tiền gửi. Tuỳ theo khả năng 
tích lũy của mình, họ có thể gửi bất cứ lúc nào và gửi bao nhiêu cũng được chứ không phải 
đóng theo định kỳ, định mức như bảo hiểm. Nếu người gửi tiền gặp rủi ro thì phần vốn gốc 
tích luỹ không mất đi mà được thừa kế trọn vẹn theo pháp luật. 
 + Tiết kiệm giáo dục: khi kinh tế phát triển ngày càng cao, thu nhập tăng, đời sống 
ổn định, các bậc cha mẹ có điều kiện chăm sóc và quan tâm nhiều đến tương lai của con 
em mình. Để tạo lập nguồn tài chính cho việc học hành trong tương lai, ngay từ khi con em 
còn nhỏ, một phần thu nhập của cha mẹ sẽ gửi vào ngân hàng theo định kỳ hằng tháng 
hoặc quý, đồng thời cha mẹ còn khuyến khích cho con gửi chung những khoản tiền như 
mừng tuổi, sinh nhật, tiền thưởng học sinh giỏi... Số tiền này sẽ không được rút ra cho đến 
khi đứa bé trưởng thành, trong thời gian đó tiền lãi sẽ được nhập vào vốn gốc, hình thức 
năy sẽ tạo ý thức tiết kiệm cho con trẻ từ khi còn nhỏ. 
 + Tiết kiệm có mục đích: quá trình đô thị hoá diễn ra rất nhanh, nhu cầu về nhà ở, 
mua sắm các tiện nghi cao cấp hoặc các nhu cầu khác ngày càng tăng, chính vì vậy, hình 
thức tiết kiệm có mục đích sẽ đáp ứng nhu cầu trên cho khách hàng. Với loại hình này, 
khách hàng đem tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức ký thác nhằm sử dụng cho mục 
đích trong tương lai, những người tham gia gửi tiền tiết kiệm này sẽ được ngân hàng cho 
vay bổ sung thêm vốn sử dụng cho mục đích của họ. Số tiền cho vay tối đa bằng số tiền 
gửi vào ngân hàng. 
 *Tiền gửi thanh toán: 
 Ngân hàng phải đổi mới cơ chế huy động, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế 
mở và sử dụng các tài khoản được thuận tiện , không phân biệt đối xử giữa các thành phần 
kinh tế nếu họ có đủ điều kiện. Phải coi trọng việc huy động tiền gửi qua tài khoản thanh 
toán, đơn giản các thủ tục, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài địa bàn. 
 Mục tiêu mở rộng huy động tiền gửi thanh toán ở ngân hàng nhằm thu hút mọi 
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, 
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí phát hành, kiểm đếm, bảo quan 
tiền mặt. Muốn vậy, phải cải tiến công cụ thanh toán, nâng cao hiệu quả, đảm bảo nhanh 
chóng, an toàn của các công cụ thanh toán để hấp dẫn việc thanh toán qua ngân hàng đối 
với khách hàng. Khuyến khích các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại ngân 
hàng để tiện thanh toán các khoản mua, bán hàng hoá, chi trả công lao động, nộp thuế, chi 
phí dịch vụ...đã đánh dấu tiến trình vận động và thích ứng mới của công tác thanh toán 
trong nền kinh tế chuyển đổi. 
 Tiếp tục thực hiện tốt công tác chuyển tiền điện tử, chuyển tiền phải trả...góp phần 
tạo nguồn, giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường, thúc đẩy thanh toán qua ngân 
hàng. 
 Ngân hàng cần tranh thủ thu hút lượng vốn khá lớn từ nguồn thu của một số đơn vị 
như bưu điện, điện lực, bảo hiểm, xăng dầu...bằng cách tổ chức thu tiền và thanh toán qua 
hệ thống ngân hàng. Điều này tạo điều kiện cho người nộp tiền không phải đến cơ quan 
thu tiền của các đơn vị nói trên để nộp tiền hay phải trực tại nhà để thanh toán trực tiếp khi 
có nhân viên đến thu, mà chủ động nộp tiền thanh toán vào ngân hàng một cách nhanh 
chóng và thuận tiện. Đối với cơ quan thụ hưởng sẽ tiết giảm được chi phí cho nhân viên 
trực tiếp đi thu, tiết giảm chi phí kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển...,đồng thời còn hưởng 
được khoản lãi tiền gửi trên tài khoản của đơn vị. 
 3.2.2.3. Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 
 Bên cạnh việc làm phong phú, đa dạng các sản phẩm để thu hút khách hàng, cần 
phải không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, xem đây là yếu tố 
then chốt đối với sự thành công của mọi hoạt động ngân hàng chứ không riêng gì hoạt 
động huy động vốn. 
 Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng việc hiện đại hoá công nghệ, tăng cường trang 
thiết bị, phương tiện phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên 
ngân hàng trong việc phục vụ một cách thân thiện, dễ gần và chuyên nghiệp, sự nhanh 
chóng về thời gian, độ an toàn và tin cậy. Điều quan trọng hơn cả là phải làm cho việc sử 
dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng trở nên dễ dàng, hấp dẫn hơn và đem lại cho khách hàng 
sự thoả mản, hài lòng về giá trị và tiện ích của sản phẩm dịch vụ. 
 Chất lượng dịch vụ chỉ có thể đánh giá được bằng việc đo lường mức độ thoả mãn, 
hài lòng của khách. Ngân hàng cần kiểm tra việc triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ 
của mình theo định kỳ bằng phiếu thăm dò ý kiến khách hàng, qua đó có những sự điều 
chỉnh kịp thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, đồng thời giải quyết 
ngay những vướng mắc, khiếu nại của khách hàng. 
 Với mục đích đáp ứng tất cả mọi nhu cầu của khách hàng, cần mở các dịch vụ thật 
tốt, thật nhiều, thật phong phú để phục vụ khách hàng: 
 - Dịch vụ tại nhà: đối với những người già yếu, neo đơn, khuyết tật sẽ gặp rất nhiều 
khó khăn, trở ngại khi đến ngân hàng gửi tiền, hoặc với người do quá bận rộn với công 
việc sản xuất kinh doanh, không có thời gian giao dịch với ngân hàng. Vì vậy, việc ngân 
hàng cử cán bộ nhân viên của mình xuống tận nơi nhận, chi trả tiền gửi, cho vay khi ngân 
hàng nhận được điện thoại, thư hoặc tất cả các yêu cầu nào đó là biện pháp hiệu quả nhất 
để thu hút được nhiều khách hàng. 
 - Dịch vụ chi lương: thông qua các phương tiện tuyên truyền, ngân hàng sẽ là một 
trong những dịch vụ đa dạng, hữu hiệu và an toàn nhất về mặt tài chính của các doanh 
nghiệp, gia đình và cá nhân. Từ số dư trên tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, ngân 
hàng sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đến kỳ phát lương, 
doanh nghiệp gửi một bảng lương cho ngân hàng, theo đó ngân hàng sẽ trích từ tài khoản 
của doanh nghiệp để chuyển trả vào tài khoản hoặc thẻ ATM của nhân viên trong doanh 
nghiệp. Nhân viên nào chưa có tài khoản hoặc thẻ ATM có thể đế ngân hàng để lĩnh hoặc 
ngân hàng đem đến tận nhà cho nhân viên kết hợp với việc tuyên truyền họ mở tài khoản 
hoặc thẻ tại ngân hàng của mình. Đối với hình thức này, doanh nghiệp có lợi ở chỗ sẽ tiết 
giảm được chi phí rút tiền từ ngân hàng về phát lương, còn đối với người hưởng lương họ 
được hưởng thêm một phần lãi suất đối với khoản tiền chưa cần sử dụng đến, mặt khác 
đảm bảo được bí mật tình hình tài chính của họ. Đối với ngân hàng sẽ huy động một số 
vốn tạm thời nhàn rỗi để có kế hoạch sử dụng được tốt hơn. 
 - Dịch vụ khấu trừ tự động: bên cạnh dịch vụ chi trả lương, ngân hàng còn có thể 
thực hiện luôn dịch vụ khấu trừ tự động để góp phần cùng với các công ty cung ứng dịch 
và hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh toán, chi trả các khoản về tiền điện, nước, điện 
thoại... Khi đến kỳ thanh toán , các công ty cung ứng dịch vụ sẽ gửi trực tiếp các hoá đơn 
thanh toán đến ngân hàng nơi chủ thanh toán có tài khoản (thực tế các chủ thanh toán này 
vì không muốn mất nhiều thời gian, muốn tiện lợi, nhanh chóng lại an toàn cho họ khi giao 
dịch cho họ khi giao dịch với ngân hàng). Khi đó ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản của 
chủ tài khoản sang tài khoản của công ty cung ứng dịch vụ, báo nợ cho chủ tài khoản, báo 
có cho công ty cung ứng dịch vụ (cách làm năy được thực thi trên cơ sở có sự thoả thuận, 
thống nhất giữa người sử dụng dịch vụ và công ty cung ứng dịch vụ). 
 Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện, mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng 
các hoạt động dịch vụ như: Dịch vụ thẻ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ 
tư vấn, dịch bảo lãnh, dịch vụ môi giới, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ bảo quản an toàn 
các vật có giá, dịch thu phí kiểm đếm tiền mặt, giám định ngoại tệ... nhằm thu hút nguồn 
vốn tạm thời nhàn rỗi vào ngân hàng để tạo nguồn vốn đầu tư tín dụng, đảm bảo phục vụ 
khách hàng thuận tiện trong sản xuất kinh doanh, an toàn tài sản. 
 Việc phát triển các sản phẩm mới bên cạnh những sản phẩm hiện có là rất quan 
trọng trong các hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc phát triển sản phẩm 
mới không có nghĩa là tách biệt hoàn toàn với những sản phẩm hiện có. Việc phát triển sản 
phẩm mới cần có những điểm khác nhưng cũng cần xem xét mức độ tiếp nhận sản phẩm 
mới bên cạnh sản phẩm cũ. 
 3.2.2.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay vốn để phát triển kinh tế - xã 
hội 
 Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của NHNo&PTNT đối với việc phát triển kinh tế - xã 
hội trên địa bàn, trên cơ sở các định hướng phát triển của ngành và các nhiệm vụ phát triển 
kinh tế - xã hội của địa phương, Chi nhánh NHNo&PTNT nông thôn huyện Tiên Phước, 
tỉnh Quảng Nam xây dựng chiến lược về huy động và sử dụng vốn một cách sát hợp với 
tinh hình cụ thể về tiềm năng của địa phương, về nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các 
tầng lớp dân cư để có các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. 
Theo đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hằng năm là 20%. Tỷ lệ nợ trung, dài hạn 
chiếm 60% trong tổng dư nợ, đối tượng đầu tư tín dụng hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và 
nhỏ chiếm trên 90%. 
 Cùng với việc đẩy mạnh công tác thu hút vốn huy động, Chi nhánh không ngừng 
mở rộng quy mô đầu tư tín dụng phù hợp với Nghị quyết, mục tiêu phát triển kinh tế - xã 
hội của địa phương. Điểm nổi bật nhất chứng minh hiệu quả của việc đó là sản xuất và đời 
sống của người nông dân đã thực sự gắn kết với NHNo&PTNT, là người bạn đồng hành 
trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, đóng góp tích cực trong việc không 
ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi và bán sản phẩm non 
ở nông thôn. 
Bảng 3.3: Chiến lược tăng trưởng dư nợ đến năm 2010 
 Đơn vị tính: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 30/6/2006 31/12/2006 2010 
 Dư nợ 31.975 36.460 65.628 
- Ngắn hạn 12.790 14.584 26.250 
- Trung, dài hạn 19.185 21.876 39.378 
 Tỷ lệ nợ xấu/Dư nợ ( % ) 0,10 0,15 0,15 
 Nguồn: NHNo&PTNT huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, tháng 6/2006 
 Một trong những chủ trương lớn của NHNo&PTNT là xã hội hoá hoạt động tín 
dụng nông nghiệp - nông thôn. Qua đó, đảm bảo đáp ứng 100% hộ gia đình và các tổ chức 
trên địa bàn huyện có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn để sản xuất kinh doanh, dư nợ 
tín dụng ngân hàng tăng bình quân hằng năm trên 7.000 triệu đồng, đối tượng đầu tư vốn 
chủ yếu bao gồm: 
 - Phảt triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại theo các đề án đã được triển khai, phấn đấu 
trong thời gian đến cải tạo vườn tạp bình quân mỗi năm 200 ha để trồng các loại cây có giá trị 
kinh tế cao như: tiêu, quế, bòn bon, dó bầu...và các loại cây ăn quả khác, đầu tư thâm canh cây 
lương thực, trồng và chăm sóc rừng... 
 - Chú trọng đầu tư mô hình trồng cỏ nuôi bò, phát triển chăn nuôi bò đàn, bò lai, 
heo hướng nạc và các loại gia súc, gia cầm khác, đảm bảo cho đàn gia súc của huyện tăng 
bình quân mỗi năm là 2.000 con. 
 - Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp đối với ngành nghề, làng nghề. Chủ động 
tiếp cận, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án phát triển công nghiệp sơ chế 
nguyên liệu, chế biến lương thực, thực phẩm, may mặc, sản xuất nông cụ, cơ khí, sản xuất 
vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, mộc dân dụng và phát triển một số ngành nghề 
truyền thống. Trên cơ sở đó, cần đơn giản hoá thủ rục cho vay, đa dạng hoá các hình thức 
tín dụng cả về phương thức và thời hạn cho vay hợp lý, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của 
khách hàng. 
 Cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng cần nâng cao trình độ chuyên môn, 
kiến thức tổng hợp về ngành nghề, thương mại, dịch vụ để tư vấn cho khách hàng nhằm 
phát huy tối đa hiệu quả vốn vay, thông qua đó tăng cường công tác huy động vốn, phát 
triển các dịch vụ ngân hàng, đồng thời tạo mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa ngân hàng 
với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình trong việc phát triển ngành nghề, thương mại, 
dịch vụ ở nông thôn nhằm giải quyết việc làm tại chỗ (mỗi năm khoảng 550 - 600 lao 
động) và nâng cao thu nhập cho người lao động. 
 - Tiếp tục đẩy mạnh cho vay phục vụ đời sống, tiêu dùng, cho vay đi lao động nước 
ngoài. Thực tế trong thời gian qua, cùng với các các ban ngành, chính quyền các cấp, Chi 
nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước đã giải quyết cho vay các nhu cầu sửa chửa nhà 
ở, mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt gia đình... góp phần cải thiện và nâng cao 
đời sống cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, trong 34 trường 
hợp đi lao động nước ngoài từ năm 2004 đến nay, Chi nhánh đã giải quyết cho 25 trường 
hợp vay số tiền 387 triệu đồng. Đây là một chủ trương hết sức đúng đắn cần tiếp tục mở 
rộng, đẩy mạnh triển khai thực hiện để góp phần tạo việc làm cho người lao động, thực 
hiện tốt chương trình xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu, đồng thời còn tăng thêm 
lượng tiền từ nước ngoài chuyển về cho người nhà để trả nợ vay ngân hàng và gửi tiết 
kiệm thông qua dịch vụ chi trả tiền Westem Union. 
 Cùng với với việc mở rộng quy mô tín dụng, Chi nhánh cần tăng cường công tác 
quản lý và không nâng cao hiệu quả của nguồn vốn vay trên cơ sở thường xuyên coi trọng 
công tác thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi vay vốn đảm bảo cho việc sử dụng 
vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng, trả lãi, gốc đúng kỳ hạn được quy định. 
 Quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương (nhất là cấp xã), các tổ chức, đoàn thể 
để quản lý vốn tín dụng, lập hồ sơ kinh tế, xác định mô hình đầu tư, bám sát quy hoạch các 
dự án của địa phương để chủ động đề ra kế hoạch đầu tư, đẩy mạnh công tác xã hội hoá 
hoạt động tín dụng, kịp thời giải quyết, xử lý dứt điểm những vướng mắc trong hoạt động 
tín dụng. 
 Huy động vốn và cho vay có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, huy 
động vốn tốt ngân hàng sẽ có đủ nguồn lực để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vay 
vốn phát triển kinh tế trên địa bàn, ngược lại việc quản lý, sử dụng vốn đảm bảo có hiệu 
quả là cơ sở để gia tăng quy mô thu hút vốn huy động vào ngân hàng. Thực tế cho 
thấy, ngân hàng giải quyết cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vay vốn để sản xuất 
- kinh doanh, khi làm ăn có hiệu quả thì ngoài việc thanh toán các khoản nợ gốc, lãi, 
nếu có điều kiện sẽ tiếp tục gửi vào ngân hàng và thực hện các hoạt động thanh toán qua 
ngân hàng. 
 Như vậy, các hoạt động cho vay, huy động vốn, thanh toán...có sự gắn kết với nhau, 
một khi khách hàng làm ăn có hiệu quả thì họ sẽ gắn kết với ngân hàng hơn, đồng thời 
ngân hàng khai thác được nhiều nguồn vốn để hoạt động có hiệu quả hơn. 
 3.2.2.5.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng và hiện đại 
hoá công nghệ ngân hàng 
 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng giữ vai trò quyết định đến dự phát 
triển bền vững của hoạt động ngân hàng. Đây là đội ngũ tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên 
với khách hàng, góp phần tạo nên uy tín và hình ảnh của ngân hàng. Chất lượng đội ngũ 
cán bộ, nhân viên càng cao, có trình độ, tâm huyết với nghề sẽ quyết định đến chất lượng 
và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 
 Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao, cần đẩy mạnh thực hiện chuẩn hoá cán 
bộ theo hướng đa năng, có kế hoạch tuyển chọn những người có phẩm chất và năng lực, bố 
trí hợp lý để họ phát huy hết khả năng, sở trường chuyên môn của họ. Thường xuyên mở 
các lớp tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, vừa tập trung vào các nghiệp vụ truyền 
thống, vừa tập trung vào công nghệ ngân hàng hiện đại, nghiệp vụ mới của ngân hàng... 
 Ngân hàng cần có chính sách động viên tinh thần, khuyến khích vật chất đối với cán 
bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ gắn bó lâu dài và đóng góp hết mình cho những 
hoạt động của ngành. Có cơ chế chính sách về tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi ngộ 
xứng đáng với khả năng cống hiến, và những đóng mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh 
của ngân hàng. 
 Đối với những nhân viên làm công tác huy động vốn, phong cách phục vụ giữ vai 
trò rất quan trọng có thể làm ảnh hưởng đến việc khách hàng quyết định bỏ đi hay tiếp tục 
đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng. Nếu được phục vụ tốt, khách hàng sẽ hài lòng và có 
thiện cảm với ngân hàng, thậm chí họ còn giới thiệu cho bạn bè, người thân đến với ngân 
hàng. Ngược lại, nếu để khách hàng mất lòng tin, họ sẽ ngừng giao dịch và chuyển sang ngân 
hàng khác có phong cách phục vụ tốt hơn, điều đó sẽ làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. 
 Ngoài tiêu chuẩn không thể thiếu là có trình độ chuyên môn cao, trung thực, thật 
thà, thao tác nhanh chóng, chính xác, nhân viên làm công tác huy động vốn cần phải có 
khả năng giao tiếp, thái độ hoà nhã, vui vẻ, lịch thiệp với khách hàng, có ngoại hình dễ 
nhìn, giọng nói rõ ràng, nhiệt tình giúp đỡ cho khách hàng trong các trường hợp cần tư vấn 
các thông tin hay hướng dẫn cho khách hàng ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ, giải 
thích các thắc mắc...giúp cho khách hàng lựa chọn đúng các loại sản phẩm phù hợp với 
nhu cầu. 
 Khách hàng là đối tượng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, 
khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ cho ngân 
hàng, vừa sử dụng và hưởng thụ các sản phẩm dịch vụ. Nhận thức thức rõ vai trò của công 
tác khách hàng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và coi đó là công cụ quan trọng để 
tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Đây là mối quan hệ đối tác trong 
kinh doanh, có lợi cho cả hai bên: ngân hàng thu hút được lượng tiền nhàn rỗi để cho vay 
đem lại lợi nhuận, mở rộng các hoạt động ngân hàng, người gửi tiền vừa có lợi tức và tài 
sản được ngân hàng bảo quản an toàn. 
 Để có được lợi ích bền vững và lâu dài, ngân hàng cần phải chủ động trong việc 
không ngừng nâng cao uy tín, duy trì và phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng với khách 
hàng của mình. 
 Ngân hàng cần phải tổ chức phân loại khách hàng để lựa chọn thị trường mục tiêu 
của mình, từ đó xác định được nhu cầu, thị hiếu và cách thức lựa chọn sử dụng sản phẩm 
của khách hàng. Thường xuyên coi trọng và không ngừng đẩy mạnh giáo dục công tác 
khách hàng trong toàn thể cán bộ, nhân viên ngân hàng, phân công, phân nhiệm cụ thể cho 
từng cán bộ, nhân viên, nhất là những nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng để huy 
động vốn. Tăng cường chính sách ưu đãi đối với những khách hàng gửi tiền có quan hệ tốt, 
thường xuyên và lâu dài với ngân hàng như giảm lệ phí chuyển tiền, quà tặng...Đồng thời, 
ngân hàng cần phải quan tâm đến việc mở rộng quan hệ với những khách hàng mới bằng 
cách phân loại và có chính sách ưu đãi riêng, cung ứng nhiều loại sản phẩm dịch vụ có 
chất lượng cao, có thái độ phục vụ lịch sự, tận tình, chu đáo tạo sự tin cậy lẫn nhau, hoà 
đồng lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng. 
 Vì vậy, để đem lại hiệu quả cho công tác huy động vốn nói riêng và các mặt hoạt 
động của ngân hàng nói chung, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng hoàn thiện cơ cấu tổ 
chức, sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ, nhân viên, tăng cường công tác giáo dục truyền 
thống, thực hiện chiến lược kinh doanh đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững gắn với 
xây dựng và phát triển thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, quảng bá các sản 
phẩm dịch vụ tiên tiến cung ứng trên thị trường đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của 
khách hàng. 
 Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng mà trước hết là hiện đại hoá công nghệ 
thanh toán. Công nghệ ngân hàng, trong đó công nghệ tin học đối với Ngân hàng nói 
chung và NHNo&PTNT nói riêng đang có vai trò đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, góp 
phần thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn, vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất - 
kinh doanh. Đầu tư cho lĩnh vực thanh toán thường đem lại hiệu quả rất lớn. 
 Ngân hàng phải cung ứng đủ các phương tiện thanh toán theo yêu cầu của khách 
hàng, từng bước hiện đại hoá các phương tiện thanh toán khi trình độ công nghệ của ngành 
ngân hàng cho phép. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đối với các đơn 
vị, tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư, cải tiến nghiệp vụ hạch toán, cải cách thủ tục 
giấy tờ thật đơn giản, thuận tiện, đa dạng hoá các mặt nghiệp tại chi nhánh và các điểm 
giao dịch, không nên chỉ đơn thuấn làm nghiệp vụ huy động vốn, phải hết sức tạo điều 
thuận lợi cho khách hàng khi gửi tiền, vay tiền và thanh toán, kích thích các tầng lớp dân 
cư tăng cường giao dịch với ngân hàng nhằm khai thác tối đa mọi tiềm năng còn tiềm ẩn 
trong dân cư để mở rộng công tác cho vay góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa 
phương. 
 Thực tiễn rút ra yêu cầu hiện đại hoá công tác thanh toán là phải trang bị với công 
nghệ thích hợp theo bước đi phát triển của NHNo&PTNT phải vừa không gây ùn tắc vào 
giờ cao điểm, vừa tận dụng công suất tiềm tàng vào những thời gian còn lại. Điều đó được 
xem là vấn đề chủ đạo trong hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói chung và công tác 
thanh toán nói riêng, phải đặt ưu tiên hàng đầu là thoả mãn những nhu cầu trước những 
khách hàng đa dạng, phức tạp, đòi hỏi cao về mức độ chính xác, an toàn và tốc độ xử lý 
nhanh, tránh mọi rủi ro. 
 3.2.2.6. Thực hiện chiến lược maketing và mở rộng mạng lưới hoạt động 
 Maketing ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc hướng dẫn, chỉ đạo và phối 
hợp các nổ lực hoạt động nhằm thoả mản các nhu cầu của khách hàng, không ngừng nâng 
cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh hoạt động ngân hàng trên thị trường. 
Nhờ có hoạt động maketing mà các quyết sách đề ra trong kinh doanh có cơ sở khoa học 
vững chắc hơn, thông tin về thị trường đầy đủ hơn và các nhu cầu của khách hàng được 
thoả mãn cao hơn. Sự thâm nhập và vận dụng maketing của các ngân hàng hiện nay còn 
chậm và nhiều hạn chế, chưa nhận thức được tầm quan trọng của maketing trong lĩnh vực 
ngân hàng. 
 Chiến lược maketing ngân hàng được xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố môi 
trường kinh doanh trên thị trường, tìm hiểu và đánh giá tiềm lực vốn, khả năng vay trả, 
nhu cầu sở thích, thu nhập của khách hàng...từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp với 
đặc điểm, điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ của ngân hàng. maketing 
còn nghiên cứu, dự báo những thay đổi của môi trường kinh doanh, chính sách tiền tệ 
trong tương lai, qua đó ngân hàng có thể tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh hay điều 
chỉnh những hạn chế nhằm giảm thiểu những rủi ro, tiết giảm chi phí đầu vào, tăng lợi 
nhuận. 
 Chiến lược maketing ngân hàng bao gồm các mục tiêu trên và năm nội dung sản 
phẩm, giá cả, phân phối, khuyếch trương - giao tiếp và con người. Năm nội dung trên vừa 
là chính sách, vừa là công cụ kỹ thuật maketing để ngân hàng thoả mãn nhu cầu của khách 
hàng. Trong phần này xin được đề cập đến công tác tuyên truyền quãng cáo trong hoạt 
động thu hút vốn huy động của NHNo&PTNT để góp phần phát triển kinh tế - xã hôi trên 
địa bàn. 
 Hiện nay, việc mở rộng hoạt động của hệ thống ngân hàng thông qua việc khuyếch 
trương các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo là một việc làm hết sức cần thiết. Đối với hệ 
thống NHNo&PTNT, trong thời gian qua đã thực hiện tốt phương châm “Agribank mang 
phồn thịnh đến với khách hàng”, theo đó mọi khách hàng đều là bạn đồng hành của ngân 
hàng, đồng thời phải làm sao cho mọi người biết đến các mặt hoạt động và thấy được lợi 
ích khi giao dịch với ngân hàng. Bởi vì, hiện nay khi nói đến ngân hàng nhiều người, nhất 
là ở khu vực nông thôn còn không biết được là khi họ gửi tiền vào ngân hàng sẽ được lãi 
suất bao nhiêu, được hưởng những lợi ích, ưu đãi gì. Cho nên , nhiều người còn ngần ngại 
khi muốn gửi tiền vào ngân hàng, do đó đòi hỏi ngân hàng phải đẩy mạnh việc đa dạng hoá 
các hình thức quảng cáo, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, điện thoại, thư, tờ rơi 
hướng dẫn cụ thể, rõ ràng mọi hoạt động, dịch vụ và các mức lãi suất và các ưu đãi của ngân 
hàng. 
 Quảng cáo mang tính khoa học thể hiện ở công tác tuyên truyền, quảng cáo cộng với 
uy tín của ngân hàng, do đó sẽ làm tăng thêm niềm tin nơi khách hàng. Hình thành đội ngũ 
nhân viên, cộng tác viên để thực hiện việc tuyên tuyến, quảng bá các mặt hoạt động của 
ngân hàng để nhiều người biết đến, biết rõ về ngân hàng. Cùng với hình thức quảng cáo, 
đó là khuyến mãi để góp phần đẩy mạnh thêm cho hoạt động quãng cáo thu hút vốn huy 
động vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mãi đa dạng, phong phú, hấp dẫn sẽ tạo sự 
thích thú ở khách hàng thông qua các mức lãi suất được hưởng cũng như những dịch vụ do 
khuyến mãi đem lại. 
 Quảng cáo và khuyến mãi là biện pháp thu hút sự chú ý và gửi tiền của khách hàng, 
cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Để tạo ấn tượng tốt đẹp của khách hàng đối 
với ngân hàng, hay tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng gửi tiền trên cả phương diện 
công việc và tình cảm. Đây là một chiến lược rất quan trọng của các NHTM. Ngân hàng có 
thể áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi như: tiền gửi trả lãi trước, tiền gửi có thưởng, tiền 
gửi có tặng quà, thăm viếng, chúc mừng nhân các dịp lễ, tết, sinh nhật... 
 Việc mở rộng mạng lưới hoạt động đặt ra cho ngân hàng cần giải quyết giữa việc 
tăng quy mô, mở rộng phạm vi hoạt động và những chi phí khi thành lập Chi nhánh mới để 
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh hiện tại và những tính 
toán lâu dài cho sự phát triển của ngân hàng thì việc mở rộng mạng lưới, xác định kênh phân 
phối hợp lý để trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng là rất cần 
thiết, bởi vì về lâu dài khi thu nhập của dân cư và của khu vực nông thôn tăng lên, tiềm lực 
của vùng này được khai thác thì rất cần đến các sản phẩm dịch vụ của NHTM. 
 Thực tế hiện nay, hoạt động huy động vốn trong dân cư vẫn còn nhiều hạn chế, tiền 
gửi dân cư vẫn còn chiếm tỷ trọng thầp hơn tiền gửi các tổ chức kinh tế - xã hội, do đó để 
khai thác hết tiềm năng và thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng, 
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam cần mở rộng thêm mạng 
lưới giao dịch bằng cách thành lập các phòng giao dịch, các tổ huy động vốn lưu động, bố 
trí hợp lý tại điểm giao dịch thuận lợi, các khu vực đông dân cư ở nông thôn, các trường 
học, khu công nghiệp, khu đô thị mới... tạo điều kiện thuận tiện trong việc gửi tiền của các 
thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn. 
 3.2.2.7. Thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, tiền vay (rủi ro) 
 Rủi ro trong hoạt động ngân hàng bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín 
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro hoạt động ngoại bảng... 
 Hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của cả nền kinh tế. Hệ thống các ngân 
hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính 
luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền 
vững. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động kinh doanh là điều 
không thể tránh khỏi. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là rủi ro đặc biệt, dễ 
gây ra phản ứng kinh tế - xã hội dây chuyền. Việc một ngân hàng đổ vỡ có thể tạo ra sự 
nghi ngờ của người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của toàn hệ thống ngân 
hàng và có thể tạo ra sự náo loạn, mất ổn định trong xã hội. 
 Xuất phát từ đặc điểm và sự phát triển mang tính hệ thống của các ngân hàng như 
trên đòi hỏi phải phát triển các hoạt động mang tính cộng đồng (có hoạt động điều phối, có 
nghĩa vụ cộng đồng theo cơ chế thị trường...). Theo đó ngoài việc bảo vệ lợi ích hợp pháp 
của người gửi tiền, bảo hiểm tiền gửi cũng đã thực hiện được vai trò quan trọng đối với hệ 
thống Ngân hàng Việt Nam, đó là: 
 - Hoạt động bảo hiểm tiền gửi góp phần củng cố và tăng cường uy tín của các ngân 
hàng. Điều này được thực hiện bằng những hoạt động chức năng của bảo hiểm tiền gửi 
trong giám sát và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi 
và an toàn trong hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thông qua việc sử 
dụng có hiệu quả hai phương pháp là giám sát từ xa và kiểm tra tại chổ. 
 - Bảo hiểm tiền gửi góp phần củng cố tổ chức và hoạt động của ngân hàng, là công 
cụ hỗ trợ cho đổi mới, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, tăng cường kiểm soát của nhà nước 
đối với hoạt động ngân hàng. 
 - Cơ chế hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi góp phần vào việc phòng 
chống rủi ro của hệ thống các tổ chức tín dụng sẽ mang tính tích cực cao hơn. 
 NHNo&PTNT đã thực hiện mua bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Nghị định số 
89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền. 
Trong quá trình thực hiện, Nghị định này đã bộc lộ một số bất cập. Ngày 24/8/2005, Chính 
phủ đã ban hành Nghị định số 109/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của 
Nghị định số 89 về bảo hiểm tiền gửi. Đây là cam kết của ngân hàng đối với khách hàng 
nhằm bảo đảm giá trị tiền gửi của khách hàng không bị mất giá trị. Thông qua mua bảo 
hiểm, các công ty bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả cho người gửi tiền. Bảo hiểm 
tiền gửi không chỉ giải quyết chi trả tiền gửi ngân hàng bị phá sản, mà ngay từ khi xuất 
hiện nguy cơ mất khả năng thanh toán, phải có giải pháp hỗ trợ kịp thời nhằm giải toả tâm 
lý hoảng loạn của người gửi tiền, ngăn chặn sự lây lan trong hệ thống NHTM và qua các 
NHTM khác. 
 Theo Nghị định số 109/2005/NĐ-CP quyền lợi của các đối tác tham gia trực tiếp 
trong chính sách bảo hiểm tiền gửi đã được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là quyền lợi của 
người gửi tiền, theo đó mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tối đa cho tiền gửi hiện nay tăng lên 
50 triệu đồng, so với mức 30 triệu đồng theo Nghị định số 89 (bao gồm cả tiền gốc và lãi 
cho tất cả các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn) cho một người gửi tiền tại NHTM 
có tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp ngân hàng này bị chấm dứt hoạt động, 
đồng thời cũng quy định tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của 
người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp 
danh gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. 
 Từ những vấn đề trên, để thực hiện tốt chính sách bảo hiểm tiền gửi, vay, dự phòng 
những rủi ro có thể phát sinh, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và tổ chức bảo hiểm tiền 
gửi có trách nhiệm tuyên truyền và thông tin đầy đủ cho người dân về quyền lợi, hướng 
dẫn và hỗ trợ người dân thực hiện các thủ tục nhanh nhất để hưởng các quyền lợi về bảo 
hiểm tiền gửi, cần quan tâm thông tin về tổ chức huy động tiền gửi đã tham gia bảo hiểm 
tiền gửi và thông tin loại tiền gửi được bảo hiểm. 
 Cần xây dựng bộ máy bảo hiểm tiền gửi vững mạnh cả về nhân sự và tiềm lực tài 
chính, hỗ trợ cần thiết cho các tổ chức tín dụng gặp khó khăn tạm thời. Cần tạo điều kiện 
và cơ chế chính sách cho các công ty bảo hiểm sớm mạnh dạn mở rộng dịch vụ bảo hiểm 
đối hoạt động ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là bảo hiểm cây 
trồng, bảo hiểm thiên tai... Đồng thời NHTM cần khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của các 
công ty bảo hiểm, mặt khác các công ty bảo hiểm được thoả mản các dịch vụ tiện ích của 
ngân hàng đối với những khách hàng bảo hiểm. 
 Đối với khách hàng vay vốn: tiến hành tuyên truyền, phổ biến các nghiệp vụ ngân 
hàng có liên quan đến khách hàng vay vốn để khách hàng thực hiện tốt các nguyên tắc sử 
dụng vốn vay có mục đích, có hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn; tích cực 
tham gia mua bảo hiểm rủi ro, thiên tai đối với sản phẩm, cây trồng, vật nuôi, máy móc 
thiết bị, nhà xưởng...đi đôi với hoạt động sản xuất - kinh doanh của khách hàng. Có thông 
tin đầy đủ, kịp thời về tình hình sản xuất - kinh doanh, thực trạng tài chính và những biến 
cố của khách hàng để xử lý kịp thời. 
 Địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT chủ yếu là khu vực nông thôn, đối tượng vay 
vốn chủ yếu là hộ nông dân, trong quá trình đầu tư vốn cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông 
thôn đòi hỏi lượng vốn cho đầu tư phát triển rất lớn, thời gian dài, món vay nhỏ, chi phí 
hoạt động lớn, lại thường bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh hằng năm, cho nên việc 
trích lập quỹ dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT là hết sức cần thiêt và được tiến hành 
thường xuyên, trên cơ sở: 
 Về phân loại rủi ro, căn cứ Quyết định số 165/QĐ-HĐQT ngày 06 tháng 6 năm 2005 của 
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định phân loại nợ, trích 
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHNo&PTNT 
Việt Nam, theo đó các NHNo&PTNT nơi cho vay thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ 
thể như sau: 
 * Thực hiện phân loại nợ: 
 - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn). 
 - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý). 
 - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn). 
 - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ). 
 - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). 
 * Về trích quỹ rủi ro: 
 Căn cứ vào phân loại các khoản vay, NHNo&PTNT nơi cho vay được trích rủi ro 
theo thông lệ của một số tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế (WB, ADB) và trên cơ sở 
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam “Về 
việc ban hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín 
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, được cụ thể hoá tại Quyết định số 
165/QĐ-HĐQT ngày 06/6/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam 
quy định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 
2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Riêng đối với nợ khoanh chờ Chính 
phủ xử lý, việc trích lập dự phòng rủi ro giao cho Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam 
quy định cụ thể hướng dẫn cho các Chi nhánh thực hiện. 
 Ngoài ra, cũng theo quy định trên, các Chi nhánh còn thực hiện trích lập dự phòng 
chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. 
Kết luận 
 Vốn có vai trò to lớn trong việc tạo ra của cải vật chất, đẩy nhanh nhịp độ tăng 
trưởng kinh tế. Huy động vốn có hiệu quả, cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho nền kinh 
tế là một trong những tiền đề quan trọng có ý nghĩa quyết định để thực hiện CNH, HĐH 
đất nước. 
 Trong quá trình triển khai thực hiện các chiến lược phát triển của ngành, của địa 
phương, việc đẩy mạnh thu hút vốn huy động tại Chi nhánh NHNo&PTNT là hết sức cần 
thiết, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tiên Phước, 
tỉnh Quảng Nam. 
 Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã trình bày những luận 
cứ khoa học và luận giải một cách có hệ thống các vấn đề sau: 
 Hệ thống hoá lý luận cơ bản về vốn, các hình thức thu hút, các yếu tố ảnh hưởng 
đến nguồn vốn huy động, về vai trò của vốn trong việc phát triển kinh tế - xã hội. 
 Phân tích, khái quát thực tiễn hoạt động của NHTM trong việc huy động, sử dụng 
nguồn vốn, trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào công tác thu hút 
vốn huy động tại Chi nhánh NHNo&PTNT để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn 
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 
 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn để góp phần phát triển kinh tế - xã hội 
của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, 
thông qua tình hình thực tế rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại, những tiềm năng 
chưa được khai thác và nguyên nhân. 
 Trên cơ sở mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa 
phương, luận văn đã nêu lên những định hướng, quan điểm về tạo lập nguồn vốn của 
NHNo&PTNT và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc huy động vốn có hiệu 
quả, khai thác tối đa nguồn vốn tại địa phương cũng như nguồn vốn trong nước để phát 
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam bao gồm: 
- Giải pháp về lãi suất. 
- Đa dạng hoá các hình thức huy động. 
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 
- Mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay vốn để phát triển kinh tế - xã hội. 
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng và hiện đại hoá công 
nghệ ngân hàng. 
- Thực hiện chiến lược maketing và mở rộng mạng lưới hoạt động. 
- Thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, tiền vay (rủi ro). 
 Những nội dung nghiên cứu và những giải pháp đưa ra trong luận văn góp phần 
tháo gỡ những bức xúc, khó khăn nhằm đẩy mạnh công tác thu hút vốn huy động tại Chi 
nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam để phát triển kinh tế - xó hội 
của huyện. 
Danh mục tài liệu tham khảo 
1. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam (7/2006) Báo cáo sơ kết hoạt 
động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006, Tiên Phước. 
 2. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam (29/8/2006), Chương trình triển khai đề án 
cơ cấu lại NHNo&PTNT (giai đoạn 2006 - 2010), Tam kỳ. 
 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam (25/6/2003) Quyết định số 
165/HĐQT-KHTH về việc ban hành quy định các hình thức huy động vốn trong 
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam (24/12/2004), Quyết định số 
454/QĐ/HĐQT-TCCB về việc ban hành quy chế về tổ chức của Chi nhánh 
NHNo&PTNT Việt Nam, Hà nội. 
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ( 06/6/2005) Quyết định 165/QĐ - 
HĐQT về việc Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự 
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của NHNo&PTNT 
Việt Nam, Hà Nội. 
6. TS Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê. 
7. Trịnh Hữu Đản (1998), NHNo&PTNT với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá 
nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết Trung ương IV (Khoá VIII) về vấn đề tín 
dụng nông nghiệp, nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, , Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà nội. 
10. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (02/2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 
XIX, Công ty in Quảng Nam, Tam kỳ. 
11. Đảng bộ huyện Tiên Phước (10/2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện khoá XIV 
nhiệm kỳ 2005- 2010, Công ty in Quảng Nam, Tam kỳ. 
12. Dương Thu Hương (1998), Vấn đề tạo vốn và đảm bảo an toàn tín dụng ở khu vực 
nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
13. Vũ Hiền (1998), Vốn cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nhìn từ đồng ruộng tới làng 
xã, Nghị quyết Trung ương IV(Khoá VIII) về vấn đề tín dụng nông nghiệp, nông 
thôn, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 
14. Ngô Hướng (1997), Giải pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, Ngân 
hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ CNH, HĐH đất nước, 
Nhà in khoa học và công nghệ, Hà Nội. 
15. TS Lê Hùng (2006), “Huy động vốn của các tổ chức tín dụng đầu tư phát triển kinh tể 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Ngân hàng, (11), tr.16-17. 
16. Diệp Thành Kiệt (1997), Ngân hàng cần tạo nhiều tiện ích thực sự cho người gửi tiền, 
Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ CNH, HĐH đất nước, 
Nhà in khoa học và công nghệ, Hà Nội. 
17. TS Phạm Ngọc Long (1998), Một số vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển 
nông nghiêp, nông thôn ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
18. Luật Ngân hàng nhà nước (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
19. Luật các tổ chức tín dụng (2004), NxbTổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 
20. Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng NHNo&PTNT nhằm phát triển nông 
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận án thạc sĩ khoa học kinh 
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
21. Phạm Ngọc Minh (1997), Biện pháp tăng khả năng huy động vốn vào ngân hàng, 
Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ CNH, HĐH đất 
nước, Nhà in khoa học và công nghệ, Hà Nội. 
22. Nguyễn Như Minh (2006),” Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với nền kinh 
tế”, Tạp chí Ngân hàng, (1+2), tr.95 
23. C.Mác và Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
24. NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam (08/6/2004), Đề án huy động vốn trong dân cư (số 
125/NHNo-NVKHTH) từ 2001 đến 2010, Tam kỳ. 
25. Niên giám thống kê huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam các năm 2001, 2002, 2003, 
2004, 2005. 
26. Trần Thị ánh Nguyệt (2005), Huy động vốn để xây dựng nhà ở trên địa bàn quận 4, 
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia 
Hồ Chí Minh. 
27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (16/4/1999), Công văn số 320/CV-NHNN-14, về việc 
thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số 
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, 
Hà Nội. 
28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (26/4/1999), Văn bản 791/NHNo-06, về việc thực hiện 
một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông 
thôn, Hà Nội. 
29. Nguyễn Thị Kiều Oanh, Lê Thị Nga (2006), “Tăng cường bảo vệ quyền lợi người gửi 
tiền”, Tạp chí Ngân hàng, tr.57-58. 
30. Hà Thị Sáu (2002) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn trong dân”, Tạp 
chí Ngân hàng, tr.9-10. 
31. Hà Thị Sáu (2002) “Giải pháp huy động vốn trong dân thông qua việc phát hành cổ phiếu 
và trái phiếu ở nước ta”, Tạp chí Ngân hàng, tr.53-54. 
32. Thủ tướng Chính phủ (30/3/1999), Quyết đinh số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính 
sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Hà Nội. 
33. Thủ tướng Chính phủ (24/5/2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt 
đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 
năm 2020, Hà Nội. 
34. PTS Lê Văn Tề (Chủ biên), PTS Ngô Hướng, PTS Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm 
Dương, Nghiệp vụ NHTM, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 
35. Nguyễn Văn Thầy (1997), Một số giải pháp huy động vốn vủa Ngân hàng thương mại 
ở nước ta, Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ CNH, 
HĐH đất nước, Nhà in khoa học và công nghệ, Hà Nội. 
36. Trần Đức Thuấn (1998), Huy động vốn để phát triển kinh tế ở Đà Nẳng - Thực trạng 
và giải pháp, luận án thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ 
Chí Minh, Hà Nội. 
37. Hà Hữu Tính (2000), Huy động vốn cho ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh 
Thanh hoá - Thực trạng và giải pháp, Luận án thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện 
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
38. Tạ Thị Thoa (2006), “Bàn về chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn 
hiện nay từ thực tế một chi nhánh ngân hàng tỉnh”, Tạp chí Ngân hàng, (5), 
tr.35-36. 
39. Nguyễn Thị Thu Thuỷ (2006), “Rủi ro và những biện pháp hạn chế rủi ro đối với 
NHTM ở nước ta”, Tạp chí Ngân hàng, (15). 
40. UBND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam (7/2006), Báo cáo tình hình kinh tế - xã 
hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 
của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, Tiên Phước. 
41. Phan Hạ Uyên (1997), Về vấn đề huy động vốn phục vụ CNH, HĐH đất nước, Ngân 
hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ CNH, HĐH đất nước, 
Nhà in khoa học và công nghệ, Hà Nội. 
42. Đặng Ngọc Xương (1998), Về vai trò NHNo&PTNT trong giai đoạn mới, Nghị quyết 
trung ương IV (Khoá VIII) và vấn đề tín dụng nông nghiệp, nông thôn, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
Dan
h 
mụ
c 
các 
chữ 
viết 
tắT 
CN
H, 
HĐ
H 
HĐ
BT 
NH
NN 
Mục lục 
Mở đầu 
Chương 1: Vốn huy động và vai trò của nó trong việc phát triển 
kinh tế - xã hội 
1.1. Vốn huy động, các hình thức thu hút vốn huy động 
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 
1.3. Vai trò của vốn huy động trong việc phát triển kinh tế - xã hội 
Chương 2 : Thu hút vốn huy động để phát triển kinh tế - xã hội tại 
chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông 
thôn huyện Tiên phước, tỉnh Quảng nam trong những 
năm vừa qua 
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng 
Nam 
2.2. Quá trình hình thành, phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tiên Phước 
2.3. Thực trạng thu hút vốn huy động để phát triển kinh tế - xã hội tại 
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện 
Tiên Phước 
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh 
thu hút vốn huy động để phát triển kinh tế - xã hội tại chi 
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 
huyện Tiên phước, tỉnh Quảng nam 
3.1. Mục tiêu, phương hướng 
3.2. Quan điểm và một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh thu hút vốn 
huy động để phát triển kinh tế - xã hội tại chi nhánh Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tiên Phước, tỉnh 
Quảng Nam đến năm 2010 
kết luận 
danh mục tài liệu tham khảo 
Trang 
1 
5 
5 
17 
21 
25 
25 
28 
33 
62 
62 
66 
93 
95 
NHTW Ngân hàng trung ương 
NHTM Ngân hàng thương mại 
NHNo Ngân hàng nông nghiệp 
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh 
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước 
TCTD Tổ chức tín dụng 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
Danh mục các bảng biểu 
Số hiệu Tên bảng 
2.1 So sánh tình hình sử dụng vốn với nguồn vốn huy động 
 2.2 Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 
2.3 Kết quả công tác thanh toán 
2.4 Kết quả thu chi tiền mặt 
2.5 Kết quả tài chính 
2.6 Nguồn vốn huy động qua các năm 
2.7 Cơ cấu nguồn tiền gửi không kỳ hạn 
2.8 Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn theo thời gian 
2.9 Cơ cấu nguồn tiền gửi trong dân cư 
2.10 Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế 
2.11 Một số chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp huyện Tiên phước từ 
năm 2001 đến 2005 
2.12 Số lượng đàn gia súc qua các năm 
2.13 Giá trị sản xuất công nghiệp 
2.14 Số hộ, tỷ lệ hộ đói nghèo tù 2001 - 2005 
3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên 
phước đến năm 2010 
3.2 Chiến lược tăng trưởng nguồn vốn huy động đến năm 2010 
3.3 Chiến lựơc tăng trưởng dư nợ đến năm 2010 
Trang 
35 
36 
37 
37 
38 
44 
45 
46 
47 
48 
50 
53 
54 
56 
63 
67 
80 
Danh mục các biểu đồ 
Số hiệu Tên biểu đồ 
2.1 Nguồn vốn huy động qua các năm 
2.2 Dư nợ qua các năm 
2.3 Doanh số cho vay và thu nợ 
2.4 Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt 
2.5 Doanh số thu chi tiền mặt 
2.6 Thu nhập, chi phí 
Trang 
35 
36 
38 
39 
39 
40 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LUẬN VĂN- Vốn huy động tại chi nhánh nông nghiệp và phát triển nông thôn để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Tiên Phước, tỉnh quảng nam.pdf LUẬN VĂN- Vốn huy động tại chi nhánh nông nghiệp và phát triển nông thôn để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Tiên Phước, tỉnh quảng nam.pdf