Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Thăng Long 9 cho ta thấy trong những năm
gần đây Công ty kinh doanh có hi ệu quả hơn. Điều này chứng minh Công ty đã có nhiều biến
pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các
năm trước để lại. B an lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh ho ạt, nhạy bén trong
kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành
cùng v ới các quyết định táo bạo Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3934 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Thăng Long 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
với hiệu quả kinh tế cao, rủi ro thấp nhất Công ty phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn
có thể huy động; phân tích và so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí sử dụng vốn
từ các nguồn này để lựa chọn nguồn vốn huy động theo phương châm đa dạng hoá nguồn
cung ứng vốn thích hợp với Công ty.
Muốn vậy, Công ty phải có giải pháp chủ yếu sau:
- Phải xây dựng chiến lược hay kế hoạch huy động vốn phù hợp với thực trạng thị
truờng và môi truờng kinh doanh trong từng thời kỳ. Đồng thời trong quá trình hoạt động
Công ty phải lấy chiến lược hay kế hoạch làm công cụ định hướng cho hành động của
mình.
- Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn. Uy tín, danh tiếng của Công ty với khách hàng là tài
sản vô giá không phải chỉ trên thị trường tiêu thụ mà còn cả trên thị trường tài chính.
- Chứng minh mục đích sử dụng vốn. Công ty phải xây dựng luận chứng kinh tế –
kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cho các dự án
đầu tư cụ thể nói riêng.
- Huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm bảo đảm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh không bị trục trặc vì thiếu vốn.
- Xác định tính hiệu quả của việc sử dụng vốn theo các tiêu thức thích hợp một cách
thường xuyên. Chọn tiêu chẩn đánh giá hiệu quả thích hợp như mức trung bình của các
doanh nghiệp trong ngành để so sánh, đánh giá.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vCĐ
1. Nâng cao hiệu quả đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị.
Qua phân tích thực trạng của Công ty thời gian qua, ta thấy việc đầu tư tài sản cố định
đã được công ty quan tâm hơn rất nhiều. Tuy nhiên, việc đầu tư của Công ty chưa thực sự
hợp lý: Công ty vẫn đầu tư nhiều cho nhà cửa, vật kiến trúc trong khi máy móc, thiết bị
vẫn chỉ ở mức trung bình khá nên không đem lại năng suất cao. Do đó, thời gian tới, Công
ty cần quan tâm hơn nữa đến việc đến đầu tư chiều sâu vào tài sản cố định, triệt để thay thế
mới máy móc đã hư hỏng hoặc khấu hao hết. Đây là nhân tố quan trọng để tăng năng lực
sản xuất của Công ty, hoàn thành hợp đồng đúng kỳ hạn, đảm bảo chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu. Bên cạnh đó, Công ty cần chú ý hơn đến những tài sản cố định là phương tiện
quản lý vì đây là những tài sản cố định nguy cơ hao mòn vô hình nhanh. Qui mô đầu tư đổi
mới cho những tài sản này tương đối nhỏ nhưng sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt, mặt khác nó còn
bù đắp phần nào việc sử dụng tài sản cố định những năm đầu đem lại hiệu quả không cao,
nâng cao hiệu quả đầu tư chung.
Tình trạng máy móc, thiết bị của Công ty chỉ còn 65,4% so với nguyên giá. Để Công ty
không bị gián đoạn và sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì Công ty phải kiểm kê,
đánh giá lại tài sản cố định nhằm xác định giá trị thực của tài sản cố định để từ đó có kế
hoạch cụ thể cho việc sửa chữa, nâng cấp và thay thế tài sản cố định chứ không phải xây
dựng những kế hoạch chung chung trên những đánh giá cảm tính. Tuy nhiên, để kế hoạch
trên được thực hiện, Công ty phải có kế hoạch huy động vốn theo phương châm:
+ Đầu tư ban đầu để hoạt động diễn ra bình thường. Hoạt động đầu tư chỉ được phép
tiến hành khi có đủ vốn đầu tư ban đầu tối thiểu cần thiết, tránh đầu tư nhiều lần, chắp vá.
+ Phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hoá các hình thức đầu tư. Do hoạt động đầu tư
có tính rủi ro cao, không lường trước được nên nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc này,
không bao giờ sử dụng toàn bộ số tiền để chỉ đầu tư cho một dự án hoạt động nào cả. Do
vậy, Công ty cũng không nên chỉ tập trung nhận thầu một công trình dù công trình đó có
giá trị rất lớn. Công ty cũng có thể vừa phát hành cổ phiếu, vừa đi mua cổ phiếu của các
công ty khác phát hành.
+ Không đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn nhằm đảm bảo hiệu quả cho hoạt
động đầu tư . Chỉ được phép dùng nguồn vốn dài hạn để đầu tư dài hạn chứ không được
phép ngược lại vì huy động vốn ngắn hạn thường chịu lãi suất cao hơn huy động vốn dài
hạn, mặt khác khi huy động vốn ngắn hạn sẽ gắn với nguy cơ không đủ vốn để tiếp tục đầu
tư, dẫn tới vi phạm nguyên tắc thứ nhất.
+ Hoạt động đầu tư chỉ triển khai khi làm chủ được tình hình tài chính. Đây là cơ sở
để thực hiện nguyên tắc thứ nhất và đồng thời cũng giúp công ty loại trừ khả năng vi phạm
nguyên tắc thứ ba.
Để đẩy nhanh tốc độ đổi mới máy móc, thiết bị với khả năng hạn chế về tài chính,
Công ty có thể chọn hình thức thuê tài chính. Đây là một phương pháp cung ứng tín dụng
trung gian hay dài hạn theo hợp đồng. Khi Công ty tiến hành thuê một tài sản thì có quyền
sử dụng tài sản đó như thoả thuận và thanh toán tiền thuê định kỳ cho người sở hữu tài sản
đó. Với hình thức này, Công ty có thể sử dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, với số tiền nhỏ
hơn chi phí bỏ ra mua nó, đáp ứng đúng mục đích nhu cầu sử dụng, nâng cao được chất
lượng, giảm chi phí, rút ngắn thời gian thi công và tránh được sự lạc hậu, hao mòn. Thuê
mua không có bảo lãnh như vay mua và nó không làm tăng hệ số nợ của Công ty. Điều
này là rất hữu ích cho một công ty có hệ số lớn như Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình
Thăng Long 9. Ngoài ra, tiền thuê làm giảm thuế thu nhập và nếu hết hạn hợp đồng, Công
ty có thể mua lại hoặc bán để hưởng phần chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị còn lại
dự kiến.
Tuy nhiên, trước khi đưa ra quyết định thuê mua một tài sản nào đó, Công ty phải cân
nhắc chi phí bỏ ra và lợi ích thu được từ phương án thue tài chính này. Bởi vì, hình thức này
cũng có những bất lợi như chi phí thuê tài chính thuờng cao hơn so với lại trả vốn vay để
mua tài sản. Do đó, Công ty phải lựa chọn phương án tối ưu hơn bằng cách tính toán NPV,
IRR của từng phương án.
Ngoài ra, Công ty cần nâng cao hệ số sử dụng tài sản cố định về thời gian và công
suất. Để đánh giá vấn đề này, ta sử dụng hai hệ số sau:
Hệ số sử dụng máy móc, thiết bị về thời gian (a):
= Thời gian sử dụng MMTB thực tế/Tổng quỹ thời gian công tác của MMTB
Hệ số sử dụng máy móc, thiết bị về công suất (b):
= Công suất của MMTB /Công suất thiết kế
Theo số liệu tính toán thông kê của Công ty, để bảo đảm thu hồi vốn đầu tư thì máy
móc thiết bị phải sử dụng tối thiểu với a=70% nhưng thực tế hệ số sử dụng máy móc thiết
bị của Công ty còn thấp: a=62% (năm 2003), a=65% (năm 2004), a=75% ( năm 2005) và
a=68% (năm 2006).
Hầu hết các máy móc, thiết bị của Công ty đều không được sử dụng tối đa công suất.
Do đó, Công ty phải đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết
bị mà giải pháp mang tính quyết định là đẩy mạnh tìm kiếm việc làm ngoài những công
trình mà công ty trúng thầu. Đồng thời công ty phải lập kế hoạch sản xuất thật cụ thể, sắp
xếp thứ tự thực hiện các hợp đồng sao cho vừa sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, vừa đảm
bảo đúng tiến độ, chất lượng yêu cầu. Mặt khác, Công ty phải nâng cao trình độ và tính kỷ
luật, tinh thần trách nhiệm cho các công nhân, kỹ sư vận hành máy móc, thiết bị.
2. Xử lý nhanh những tài sản cần thanh lý.
Những tài sản chưa hoặc không dùng của công ty chủ yếu là những tài sản cũ kỹ, lạc
hậu, đã khấu hao hết nên năng suất thấp, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu, thời gian và
công sức mà vẫn không thu được kết quả cao.
3. Cải thiện công tác tính khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao.
Trong công tác khấu hao tài sản cố định, Công ty đã chú trọng hơn tới việc xác định
mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định. Nhưng Công ty lại sử dụng phương pháp
khấu hao đều: đơn giản, dễ sử dụng song lại có hạn chế lớn là đã bình quân hoá mức khấu
hao theo thời gian của tài sản cố định. Do đó, không phản ánh đúng mức độ sử dụng tài
sản cố định cũng như tốc độ hao mòn của nó. Với tỷ lệ nhất định, Công ty đã gặp khó khăn
trong việc trích khấu hao ở những năm cuối do năng lực sản xuất của tài sản cố định giảm
dần theo quá trình hoạt động. Việc này làm giảm tốc độ thu hồi vốn đầu tư và đổi mới tài sản
cố định. Điều này thực sự không phù hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi khoa học phát
triển mạnh mẽ, giá cả biến động mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình.
Do đó, để đảm bảo có quỹ khấu hao để thực hiện tái đầu tư tài sản cố định, nhanh
chóng đổi mới máy móc, thiết bị đưa công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất thì công tác
khấu hao tài sản cố định cần tính đến các yếu tố như sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
sự biến động của giá cả,…
Công ty cũng có đề xuất sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng để thay thế
phương pháp khấu hao đều. Song, phương pháp này cũng khó áp dụng ở Công ty. Phương
pháp này phản ánh chính xác kết quả theo từng tháng, từng quý, từng năm, phản ánh đúng
mức độ sử dụng tài sản cố định nhưng phương pháp này cũng gặp một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Việc ước tính tổng sản lượng mà tài sản đó có thể đạt được trong suốt quá trình
hoạt động của chúng là rất khó khăn, nhiều khi mang tính chủ quan.
Thứ hai: Mỗi loại tài sản cố định khi sử dụng có tốc độ hoạt động khác nhau và mức độ
đảm nhận nhiệm vụ cũng khác nhau. Do đó, rất khó tách biệt kết quả đạt được cho mỗi loại tài
sản trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Một số quy định của Nhà nước gây khó khăn cho Công ty, ví dụ theo quy định
của Nhà nước tài sản đó được khấu hao nhanh nhất trong 8 năm nhưng Công ty lại phải trả
vốn vay ngân hàng trong ít nhất 5 năm nên công ty không kịp thu hồi vốn để trả nợ.
Từ những hạn chế nêu trên và trực trạng sử dụng tài sản cố định của Công ty em xin
mạnh dạn đề xuất giảp pháp nhằm cải thiện công tác tính khấu hao tài sản cố định như sau:
Đối với TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc: công ty thường sử dụng trong thời gian khá
dài, hao mòn diễn ra khá đều đặn với tốc độ hao mòn chậm hơn các loại tài sản cố định
khác. Vì vậy, Công ty có thể tiếp tục sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính
khấu hao cho loại tài sản cố định này.
Đối với TSCĐ là dụng cụ, thiết bị quản lý, hao mòn vô hình diễn ra nhanh, Công ty có
thể sử dụng phương pháp khấu hao theo giảm dần để tính khấu hao nhằm thu hồi vốn nhanh
để đầu tư đổi mới đáp ứng nhu cầu của công tác quản trị.
Đối với TSCĐ là máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng trong xây
dựng, hao mòn diễn ra nhanh với tốc độ hao mòn ngày càng tăng. Công ty có thể chuyển
sang phương pháp khấu hao giảm dần.
Cơ sở của phương pháp
Nguyên lý của phương pháp này tính mức khấu hao ở thời kỳ đầu sử dụng cao nhất,
sau đó giảm dần theo thời gian sử dụng cho đên khi đào thải máy móc, thiết bị.
- Thứ nhất, xét về phương diện kỹ thuật, phương pháp này hoàn toàn phù hợp vì trong
suốt quãng đời tồn tại của máy móc, thiết bị thì khi mới sử dụng bao giờ máy móc, thiết bị
cũng hoạt động hiệu quả hơn là khi máy móc, thiết bị đã cũ dần theo thời gian sử dụng thời
gian sử dụng chúng. Máy móc, thiết bị càng cũ thì năng suất lao động càng giảm dần do
các bộ phận cấu thành không còn hoạt động tốt như trước nữa, thậm chí máy móc, thiết bị
hay hỏng hóc, phải ngừng hoạt động để sửa chữa
- Thứ hai, xét về phương diện kinh tế, thì phương pháp khấu hao này đem lại cho Công
ty hai lợi thế:
+ Một là, cho phép công ty nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư để chuyển hướng đầu tư khi
cần thiết, hạn chế sự biến động của giá cả thị truờng trên cơ sở tận dụng tối đa công suất và thời
gian sử dụng máy móc, thiết bị mới vào sản xuất.
+ Hai là, trong trường khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, thì máy móc, thiết
bị cũng nhanh trở nên lạc hậu, việc thay thế máy móc, thiết bị mới không gây thiệt hại
nhiều về kinh tế.
Như vậy, phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm dần dựa trên cơ sở khọc kỹ
thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình và giá cả thị trường luôn
biến động.
Nội dung của phương pháp
Phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm dần có thể sử dụng theo một trong hai
cách sau:
Cách 1: Giữ tỷ lệ khấu hao không đổi và phải xác định được ba căn cứ là giá trị máy
móc, thiết bị cần tính khấu hao theo giá mua lại, tỷ lệ khấu hao cố định và số năm sử dụng
máy móc, thiết bị. Trên cơ sở đó, xác định được tỷ lệ khấu hao theo công thức:
)
G
G
1.(100p n
§TSCD
TH
Trong đó:
p: tỷ lệ khâu hao
GTH: Giá trị còn lại của tài sản cố định thu hồi sau thanh lý
GTSCĐ: Giá trị của tài sản cố định tính theo giá mua lại
n: thời gian sử dụng tài sản cố định theo kế hoạch
Từ đó, xác định mức khấu hao hàng năm theo công thức:
MKH=p x GKH năm
Cách hai: Giữ giá trị khấu hao năm, không đổi. Theo cách này phải dựa trên cơ sở giá
trị tài sản cố định cần tính khấu hao theo giá mua lại để xác định giá trị tài sản cố định làm
cơ sở tính khấu hao hàng năm không đổi và số năm sử dụng tài sản cố định theo kế hoạch.
Giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao hàng năm :
GKH năm = GTSCĐ/N
Trong đó:
N =1+2+3+...+n
n: số năm sử dụng tài sản cố định
GKH năm : giá trị tài sản cố định tính khấu hao hàng năm
GTSCĐ: Giá trị tài sản cố định tính theo giá mua lại
Từ đó, xác định mức khấu hao tài sản cố định hàng năm :
MKH năm = GKH năm TCL
Với TCL: Số năm còn lại kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng tài sản cố định.
Để thực hiện được phương pháp này, Công ty phải có phương tiện hiện đại, nhân viên kế toán phải
có nghiệp vụ vì công cụ này tính toán phức tạp. Mặt khác, ban đầu áp dụng phương pháp này giá thành
các công trình sẽ tăng lên đột ngột sẽ gây không ít khó khăn cho Công ty. Xét về mặt hiệu quả thì trước
mắt chưa thể xác định được chính xác nhưng xét về lâu dài thì phương pháp khấu hao giảm dần là một
phương pháp tạo điều kiện thuận lợi giúp Công ty đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ
giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh, củng cố vị thế của mình trong lĩnh vực xây
dựng.
Việc quản lý và sử dụng quỹ khấu hao ở Công ty thì hầu hết dùng để trả nợ vay. Phần còn lại rất nhỏ
dùng để tái đầu tư tài sản cố định.
IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vlđ
Qua bảng cân đối kế toán của công ty cho thấy vốn lưu động chiếm phần lớn trong
tổng số vốn của Công ty. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Thực trạng quản trị và sử dụng vốn lưu động ở chương
2 cho thấy số vòng luân chuyển của vốn lưu động còn rất chậm, cao nhất mới là 2.34 vòng
và số ngày bình quân của một vòng luân chuyển là 153,94 ngày. Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động rất thấp làm cho hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng rất thấp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta phải chú ý đến cả ba khâu: dự trữ , sản
xuất và lưu thông.
1. Trong khâu dự trữ.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ nằm ở hàng tồn kho nên ta phải đẩy nhanh vòng quay của
hàng tồn kho. Số vòng quay của hàng tồn kho cũng rất chậm, cụ thể qua các năm là: 2,27 vòng
(năm 2003); 2,11 vòng (năm 2004); 3,46 vòng (năm 2005) và 1,47 (năm 2006). Vì vây, muốn
đẩy nhanh vòng quay của hàng tồn kho , khắc phục tình trạng ứ đọng vốn thì Công ty phải làm
một số việc sau:
+ Xác định chính xác cầu về nguyên vật liệu căn cứ vào: Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trên
cở sở các hợp đồng và tình hình thị trường và các nhân tố ảnh hưởng; Tình hình giá cả và các
yếu tố cạnh trạnh trên thị trường nguyên vật liệu; Tình hình tài chính của Công ty trong kỳ kế
hoạch và năng lực kho tàng của Công ty. Mặt khác, công ty còn phải xem xét sự thoả hiệp giữa
các bộ phận khác trong Công ty và lượng nguyên vật liệu tồn kho mỗi loại. Trên cơ sở đó, xác
định số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ cung cấp nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung
ứng thích hợp cho từng công trình, trong từng thời điểm mua sắm cụ thể.
+ Xác định lượng dự trữ tối thiểu cần thiết bắng tổng lượng dự trữ thường xuyên và
lượng dự trũ bảo hiểm:
DTCT = DTTX + DTBH
=TCƯ x ĐMTH + TSL x ĐMTH
trong đó:
DTCT: Lượng dự trữ cần thiết
DTTX : Lượng dự trữ thường xuyên
DTBH: Lượng dự trữ bảo hiểm
TCƯ : Thời gian cung ứng bình thường
ĐMTH : Định mức tiêu hao trong một ngày đêm
TSL: Thời gian cung ứng sai lệch so với dự kiến
+ Cố gắng hoàn thành kế hoạch mua sắm nguyên liệu, vật liệu không chỉ vế số lượng
mà còn về chủng loại, và tiến độ cung cấp. Công ty sử dụng nhiều nguyên liệu, vật liệu
khác nhau với kích thước và khối lượng lớn như sắt thép, cát, đá, xi măng,…Hơn nữa, các
công trình thường ở xa Công ty nên tốt nhất Công ty nên thiết lập mối quan hệ ổn định lâu
dài với một số nhà cung ứng lớn, có uy tín và kênh phân phối sản phẩm rộng khắp để giảm
chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển,… Công ty cũng cần xem xét liệu có thể sử dụng
nguyên liệu và vật liệu thay thế của địa phương mà vẫn đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
+ Đối với công cụ và dụng cụ, Công ty cũng không nên dự trữ quá nhiều gây ứ đọng
vốn. Nếu công cụ, dụng cụ nào đã không còn phát huy tác dụng như mong muốn thì phải
sửa chữa, thanh lý kịp thời, tránh sửa chữa chắp vá, không kịp cung cấp gây ách tắc cho thi
công.
+ Công tác điều tra nghiên cứu thị truờng, công tác lập kế hoạch sản xuất cho Công ty
phải khoa học, đồng thời phải chú ý đến đặc điểm riêng của ngành nghề mình kinh doanh.
Cụ thể, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thì chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho. Vì vậy, việc thi công dứt điểm các công
trình, hạng mục công trình để được nghiệm thu, thu hồi vốn nhanh sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Muốn vậy, Công ty phải sử dụng máy móc, thiết bị đạt hiệu quả, thường xuyên
kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, đào tạo đội ngũ công
nhân, kỹ sư lành nghề, có tinh thần trách nhiệm,...huy động lực lượng, bắt tay làm việc ngay
sau khi nghỉ tết, không nhập cuộc muộn như nhiều năm trước. Mặt khác, đề nghị chủ đầu tư
nghiên cứu kỹ thiết kế trước khi ký hợp đồng, hạn chế tình trạng thay đổi bản thiết kế gây
ngừng trệ thi công của công ty vì thủ tục để thay đổi này cũng phải mất 2-3 tháng và đền bù
một khoản tiền nhất định cho công ty.
2. Trong khâu sản xuất.
Công ty chủ yếu tập trung giải quyết bài toán: làm thế nào để giảm chi phí vật liệu,
nguyên liệu để giảm nhu cầu về vốn lưu động. Đối với các Công ty xây dựng thì giá trị
nguyên liệu, vật liệu chiếm 65-75% giá trị công trình. Giảm chi phí này sẽ nâng cao hiệu
quả sử dụng sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Muốn vậy,
Công ty cần:
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu phụ nếu có thể sử dụng nguyên liệu, vật liệu thay thế thì
công ty nên linh hoạt tìm kiếm nhằm lựa chọn được những nguyên liệu, vật liệu rẻ hơn mà
vẫn đảm bảo chất luợng cần thiết, giữ chữ tín với khách hàng. Muốn vậy, các kỹ sư thiết
kế của công ty phải có sự sáng tạo, ham học hỏi và cập nhật thông tin để đưa vào bản thiết
kế nguyên liệu, vật liệu thay thế đạt hiệu quả kinh tế hơn.
+ Xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu hợp lý nhằm tiết kiệm nguyên liệu,
vật liệu và nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động trong sản xuất kinh doanh.
+ Nghiên cứu thị truờng vật liệu xây dựng nhằm tìm kiếm được nguồn cung ứng phù
hợp cho Công ty với chi phí thấp nhất.
+ Bảo quản tốt những nguyên liệu, vật liệu với những quy định chặt chẽ
nhằm tránh mất mát, thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu.
Mặt khác, Công ty cần áp dụng sơ đồ mạng để biết rõ toàn bộ công việc phải tiến hành,
tiến trình và thời gian cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn để từ đó có thể tập trung
lực lượng đúng công trình, hạng mục công trình cần tập trung nhằm tiết kiệm thời gian, đảm
bảo đúng tiến độ thi công, sử dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị. Công ty cần tiến
hành một số công việc cụ thể như:
- Xác định chính xác các nhiệm vụ cần làm.
- Xác định người phụ trách, người điều hành và người ảnh hưởng đến nhiệm vụ
- Phân tích nhiệm vụ thành các công việc cụ thể
- Xác định tiến trình thực hiện các công việc
- Xác định chính xác thời gian thực hiện từng công việc
- Xác định chi phí kinh doanh cần thiết
- Kiểm tra và điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực hiện
3. Trong khâu lưu thông.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Lượng
vốn này cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong các doanh nghiệp xây dựng do các khoản
phải thu lớn. Như vậy, Công ty phải thực hiện những biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ thu
hồi các khoản phải thu, giảm lượng vốn bị chiếm dụng, giảm rủi ro và thu hồi nhanh vốn.
Muốn vậy, Công ty phải tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Trước khi ký kết hợp đồng, Công ty cần tìm hiểu tình hình tài chính của chủ đầu tư
thông qua :
+ Báo cáo tài chính: Qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
của các chủ đầu tư để đánh giá tình hình tài chính của họ thông qua các chỉ tiêu thích hợp
như tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất thanh toán tức thời, hiện hành,...và đánh giá khả năng cung
ứng công trình của họ.
+ Ngân hàng bên chủ đầu tư đặt tài khoản: Vì trước khi cho vay, bên A phải thế chấp
hoặc cung cấp những thông tin tài chính cần thiết.
+ Nếu vốn đầu tư do nhà nước cấp hay một tổ chức nước ngoài cung ứng thì công ty
cần tìm hiểu quyết đinh cấp vốn và các khâu cấp vốn, thông qua đó tiếp cận nguồn vốn này
nhanh nhất, hạn chế qua nhiều khâu trung gian làm phát sinh những chi phí không đáng có.
Trong hợp đồng xây dựng phải thoả thuận rõ các điểm thời gian nghiệm thu, thanh
toán theo tiến độ công trình, thời gian thanh toán hoàn tất, đồng thời quy định cả mức phạt
khi thanh toán chậm so với hợp đồng (thường là 5%-10% giá trị công trình ).
Trong thi công, nếu cùng một lúc thi công nhiều công trình thì nên tập trung, dứt điểm
vào các công trình có khả năng thanh toán nhanh đồng thời vẫn đảm bảo tiến độ thi công
những công trình khác. Sau khi thi công xong, nhanh chóng bàn giao công trình cho chủ
đầu tư, tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu công trình và yêu cầu chủ đầu tư nhanh
chóng thanh toán để thu hồi vốn.
Công ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có biện pháp thu nợ khi đến
hạn đồng thời phải theo dõi tình hình tài chính của bên A. Công ty có thể linh động trong
việc thu hồi nợ bằng cách:
+ áp dụng các phương thức thanh toán linh họat: Tức là cho phép đối tác có thể thanh
toán bằng tiền hoặc hiện vật như nguyên vật liệu, máy móc,...hình thức này thực tế là chủ
đầu tư công trình có khi thiếu tiền nhưng họ có nguyên vật liệu, máy móc mà Công ty cần
thiết để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty sử dụng hình thức này thì sẽ
tăng được tốc độ thu hồi nợ, giảm tiền trả lãi vay. Ngoài ra nếu thu nợ bằng nguyên vật
liệu thì có thể giảm được các chi phí như: Mua hàng, vận chuyển, lưu trữ, bảo quản. Tuy
nhiên, khi áp dụng hình thức này Công ty cần chú ý không thể vì muốn thu hồi nợ mà chấp
nhận những nguyên vật liệu máy móc, thiết bị hư hỏng, kém phẩm chất.
+ Có thể thu hồi vốn bằng cách bán nợ: Để tăng tốc độ thu hồi vốn đoói với những
khoản nợ khó đòi, Công ty có thể bán nợ cho một tổ chức thứ ba (có thể là ngân hàng, tổ
chức tín dụng, Công ty tài chính,…). Sau khi việc mua bán hoàn tất thì Công ty sẽ thu
được một khoản gần bằng giá trị nợ đã bán, lúc đó Công ty mua nợ sẽ căn cứ vào hoá đơn
chứng từ để thu hồi nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ giữa con nợ với chủ nợ mới
(người mua nợ). Tuy nhiên, như đã nói ở trên khi thực hiện theo hình thức này Công ty chỉ
thu hồi được một khoản ít hơn khoản nợ phải đòi vì Công ty phải mất một phần chi phí
nhất định cho việc chuyển rủi ro cho người khác. Khoản chi phí này sẽ làm giảm một phần
lợi nhuận của Công ty, nhưng nếu so sánh giữa khoản chi đó và khoản mà Công ty phải trả
lãi vay cho ngân hàng, rủi ro nếu không thu được nợ hoặc kéo dài thời gian thu nợ thì
Công ty nên bán những khoản nợ khó đòi nhằm thu hồi vốn, giảm nhu cầu vốn lưu động từ
đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp ở cả ba khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông thì được
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Cũng cần phải chú ý rằng, ba khâu này
có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại với nhau.Vì vậy, các giải pháp mà công ty
thực hiện phải thống nhất, bổ sung cho nhau.
V. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng để phát triển kinh tế là rất lớn. Ngoài ra, nhà nước còn có các chính sách khuyến
khích các chủ đầu tư nước ngoài vào kinh doanh tại Việt Nam. Do đó, cơ hội kinh doanh
ngày càng nhiều, song tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn trước
sự xuất hiện của các công ty xây dựng quốc tế, trước sự đổi mới về nhận thức, về công
nghệ của các doanh nghiệp xây dựng ở trong nước. Để đứng vững trong cơ chế thị trường
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên bằng chính khả năng sức lực của mình.
Nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động và chống mọi hành
vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng thì đều phải sử dụng phương thức đấu
thầu công khai để đảm bảo sự công bằng. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với công
ty.
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự
cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng tốt nhất các yêu
cầu của nhiệm vụ đầu tư.
Sự ra đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hoá. Xét trên phương diện nhất định của trao đổi hàng hoá, đầu thầu
cũng mang tính chất của quan hệ mua bán: hàng hoá mua bán là các công việc của quá trình
xây dựng cơ bản; người bán là chủ đầu tư, người mua là các đơn vị xây dựng. Sự trao đổi ở
đây chính là giá thầu. Song so với mua bán hàng hoá, quan hệ mua bán ở đây có những nét
đặc thù riêng: đơn vị xây dựng mua việc nhưng được nhân tiền; chủ đầu tư bán việc nhưng
phải trả tiền. Người bàn muốn bán việc với giá rẻ nhất, còn người mua chấp nhận mức giá đó,
tức là chấp nhận mức lợi nhuận không cao theo cách hiểu của người bán thông thường .
Tổ chức đấu thầu, thực chất là tổ chức sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư với các đơn vị
xây dựng hoặc giữa các đơn vị xây dựng với nhau. Cũng như các quan hệ cạnh tranh khác
trên thị trường, cạnh tranh trong đấu thầu có những mặt tích cực và tiêu cực nhất định.
Nhờ thực hiện đấu thầu, chủ đâu tư có thể thực hiện một cách tối ưu nhiệm vụ xây dựng;
Về phía các đơn vị xây dựng, để thắng thầu, họ phải cải tiến, đổi mới toàn diện các hoạt
động, tăng cường thực lực của mình và giữ uy tín với chủ đầu tư.
Với phương thức đấu thầu, việc đánh giá, xếp hạng các nhà thầu được thể hiện thông
qua các hồ sơ dự thầu dựa vào các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, kinh nghiệm, tình
hình tài chính, giá cả và tiến độ thi công. Để nhận thầu được nhiều công trình công ty phải
tự hoàn thiện mình trên nhiều phương diện. Năng lực đấu thầu của Công ty được quyết
định bởi rất nhiều hoạt động quản trị, trong đó có quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn như đã trình bày ở trên. Ngoài ra, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp khác.
1.1. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị:
Công ty phải đầu tư có trọng điểm, không ngừng nâng cao về kỹ thuật và công nghệ
sản xuất, giữ cho mình ưu thế cạnh tranh sao với các đối thủ khác. Máy móc thiết bị hiện
đại là lợi thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nhìn chung,
tình trạng máy móc của Công ty đang trong tình trạng tốt do được đầu tư mạnh trong
những năm qua. Tuy nhiên, cùng với xu hướng mở rộng qui mô sản xuất, Công ty tham
gia dự thầu trong các công trình có số vốn lớn hơn, đem lại giá trị kinh tế cao hơn. Điều
này đòi hỏi Công ty phải chú trọng vào việc đổi mới nâng cao máy móc thiết bị hơn nữa và
đây là một biện pháp nhằm nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng.
Cần chú ý rằng, năng lực của máy móc, thiết bị có được phát huy hay không lại phụ thuộc
vào trình độ lao động sử dụng chúng.
1.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật của cán bộ lập hồ sơ dự thầu:
Công tác lập hồ sơ dự thầu thuộc trách nhiiệm của các nhà thầu, bên mời thầu không
được có bất cứ sự gợi ý riêng cho nhà thầu nào. Mặt khác, bên mời thầu tiến hành xếp
hạng các nhà thầu căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu. Một hồ sơ đầy đủ hợp lệ với
các giải pháp kinh tế tổ chức thi công hợp lý và khả thi là một trong những điều kiện cần
để Công ty chiến thắng trong đấu thầu.
Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có tính thiết phục Công ty phải tập
trung lực lưoựng chuyên gia có kinh nghiệm, có trình độ cao. Đội ngũ chuyên gia của
Công ty cần được thường xuyên đào tạo thêm cập nhật kiến thức về lĩnh vực chuyên môn,
lĩnh vực lập hồ sơ,…để có được đội ngũ có năng lực biết phán đoán tình thể đưa ra các giải
pháp thích hợp hơn. Trong đó, những công việc không thuộc chuyên môn của Công ty
hoặc lĩnh vực cần thiết cán bộ giỏi thì Công ty có thể thuê tư vấn có uy tính, kinh nghiệm
giúp đỡ.
1.3. Nâng cao năng lực tổ chức:
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp với nhiều thành phần
xen kẽ nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, thường có nhiều đơn vị tham gia. Trong sản xuất xây
dựng thì nó có tính thiếu ổn định luôn bị biến động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây
dựng. Do đó, công tác tổ chức, quản trị trên các Công trường rất phức tạp, thiếu ổn định, nhiều
khó khăn khi phối hợp hoạt động của nhiều nhóm lao động làm việc khác nhau trên cùng một
hạng mục công trình.
Năng lực tổ chức trong xây dựng thể hiện ở việc tổ chức quá trình sản xuất, bố trí sắp
xếp xây dựng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và đúng chất lượng với chi phí
hợp lý. Để nâng cao năng lực tổ chức, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Đúc rút nghiệm thực tế từ những công trình đã thi công.
- Nắm chắc các yêu cầu của công việc cần thực hiện và điều kiện thi công cụ thể.
- Nắm chắc lực lượng của đơn vị, có kế hoạch bố trí hợp lý và điều phối lực lượng
máy móc, thiết bị.
1.4. Tích cực thu thập thông tin phục vụ cho công tác đấu thầu:
Thông tin là một trong những yếu tố sống còn đối với Công ty. Trong có chế thị trường, thông tin
chính xác, kịp thời, đầy đủ giúp doanh nghiệp có kế hoạch về nguồn lực, về tài chính để có thể nắm
bắt được cơ hội kinh doanh cũng như hạn chế rủi ro xảy đến với mình, giúp Công ty có sự nhìn nhận
đánh giá về đối tượng đấu thầu, bên mời thầu và các nàh thầu khác cùng tham dự. Những thông tin thu
được làm định hướng cho Công ty lập hồ sơ của mình phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư, vượt trội
hơn đối thủ trong những chỉ tiêu quan trọng.
Để nâng cao năng lực đấu thầu, Công ty cần củng cố và tăng cường quan hệ với các cơ quan quản
lý chức năng, các cơ quan thuộc bộ xây dựng, các cơ quan liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông
tin thu được. Qua đó nắm bắt được nhu cầu đầu tư xây dựng trong những năm tới của các bộ, các
ngành, các địa phương. Ngoài ra thông tin từ các mối quan hệ rộng rãi giúp cho Công ty dự báo được
xu hướng biến động của gía cả thị trường các yếu tố sản xuất. Từ đó xác định giá bỏ thầu hợp lý nhất.
1.5. Tăng cường quảng cáo giới thiệu hình ảnh, kinh nghiệm của Công ty dựa trên
nguồn lực và ưu thế của mình.
Kinh nghiệm và uy tín của Công ty trên thị trương là một trong những tiêu chuẩn quyết
định cơ hội thắng thầu của Công ty. Nó là tài sản vô hình thể hiện sức mạnh trong cạnh
tranh của Công ty so với đối thủ. Vì thế Công ty nên tổ chức các hội thảo về công nghệ
xây dựng, các hội nghị trao đổi kinh nghiệm, tổ chức các khoá đào tạo, tham gia các hoạt
động xã hội. Ngoài ra còn có thể đưa vào các phương tiện truyền thanh, truyền hình, báo
chí để giới thiệu và khuếch trương thanh thế của Công ty
2. áp dụng tính chi phí kinh doanh để cung cấp thông tin chính xác cho việc ra quyết
định.
Như phần lý luận đã trình bày: hiệu quả kinh doanh gắn với chi phí kinh doanh.
Nhưng Công ty mới chỉ phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên giác độ của kế toán tài chính
(sử dụng chi phí tài chính ), chứ không phân tích trên giác độ của quản trị chi phí nên
những thông tin mà công ty thu được từ công tác phân tích này không xác thực. Do đó, nó
không là những sơ sở cho việc ra những quyết định kinh doanh đúng đắn vì không phản
ánh đúng thực trạng quản trị vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty nên công ty không
biết chính xác điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục, không biết thực sự đội nào
sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn đội nào. Ngoài ra, tính chi phí kinh doanh còn cung cấp
các thông tin làm cơ sở cho việc đề ra chính sách giá cả kể cả giá mua và giá bán
3. Nâng cao trình độ và tạo động lực cho lao động.
Lao động là yếu tố cực kỳ quan trọng, không thể thiếu có vai trò quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Hiện nay trình độ
cán bộ, công nhân viên còn thấp, cơ cấu chưa hợp lý thiếu đội ngũ công nhân, kỹ sư giỏi
lành nghề. Để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty phải tiến hành các
biện pháp sau: Thống kê lại chất lượng đội ngũ lao động của Công ty theo các yếu tố:
Trình độ học vấn, tuổi, kinh nghiệm sức khoẻ, năng lực lao động. Phân tích tình hình biến
động của lực lượng lao động và nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời gian tới của Công
ty, tình hình biến động của thị trường lao động để xác định nhu cầu lao động của công ty,
từ đó có các kế hoạch đào tạo, tuyển dụng phù hợp. Cần chú trọng vào chất lượng đào tạo
chứ không phải các bằng cấp hay chứng chỉ đào tạo cho hợp lệ, tuyển dụng theo yêu cầu
công việc và năng lực làm việc chứ không phải ngược lại.
Song song với việc sắp xếp lại cán bộ đội ngũ công nhân viên, Công ty cần sử dụng
các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương và tiền thuởng, động viên khích lệ
tinh thần làm việc của công nhân viên nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng,
tiết kiệm chi phí ,…Mặt khác, cũng tăng cường kỷ luật, giám sát quá trình sản xuất .
Công ty nên đa dạng hoá các hình thức khoán nhằm nâng cao tính độc lập, tụ chủ và
trách nhiệm của các đội thi công. Có nhiều hình thức khoán mà công ty có thể áp dụng
nhằm giảm áp lực về vốn và nâng cao tinh thần làm việc của công nhân viên như:
- Khoán gọn chi phí nhân công cho các đội thi công
- Khoán chi phí nhân công và vật liệu chủ yếu
- Khoán công tác thu mua nguyên liệu, vật liệuchủ yếu
- Khoán theo tỷ lệ nộp khoán.
Song trong mọi trường hợp, Công ty vẫn phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát để phát
hiện ưu điểm và nhược điểm của từng hình thức khoán khi áp dụng cho Công ty nhằm
đảm bảo khoán đạt hiệu quả.
4. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường.
Thị trường là nhân tố quyết định đến sự thành bại của Công ty. Công ty cần phải năng
động trong việc tìm kiếm thị trường kể cả ở trong và ngoài nước (chủ yếu là Trung Quốc,
Lào, Cam pu chia ). Vì lĩnh vực kinh doanh của Công ty là xây dựng các công trình giao
thông và dân dụng nên Công ty phải có đội ngũ nghiên cứu về các chính sách phát triển cơ
sở hạ tầng của các nước khu vực, các địa phương trong nước để nắm bắt được nhanh nhu
cầu. Hiện nay, Công trình Công ty tự tìm kiếm là 50% giá trị. Mặt khác, Công ty phải năng
động, đa dạng hoá sản phẩm như xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, gia công
sửa chữa các công trình xây dựng,..
Tìm kiếm thị trường không những tạo công an việc làm và thu nhập cho công nhân
viên Công ty mà còn giúp Công ty chủ động tận dụng mọi năng lực sản xuất hiện có và thu
được nhiều lợi nhuận hơn với vai trò thầu chính.
Kết luận
Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của
Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải
có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng
suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Thăng Long 9 cho ta thấy trong những năm
gần đây Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh Công ty đã có nhiều biến
pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các
năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh hoạt, nhạy bén trong
kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành
cùng với các quyết định táo bạo Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng.
Trên góc độ nhìn nhận thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
em xin được chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của việc tồn tại những yếu
kém trong thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Đồng thời
đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, những đề xuất đó còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược. Không đi sâu vào phân
tích do thời gian hạn chế.
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Trần ánh - Kinh tế và quản lý – Tủ sách kinh tế kỹ thuật trường đại
học bách khoa Hà Nội - Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Lưu Thu Hương - Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp -Đại học Kinh
tế Quốc Dân – Nhà xuất bản Thống Kê - 1996
3. Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản Thống Kê.
4. Người dịch Đỗ Văn Thuận - Phân tích tài chính trong doanh nghiệp –– Nhà
xuất bản Thống Kê - 1997
5. Ngô Đình Giao - Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp -
NXB KH và KT, 1997.
6. Báo cáo tài chính và một số số liệu liên quan của Công ty Cổ phần Xây dựng
Công trình Thăng Long 9: năm 2004, 2005, 2006
7. Lê văn Tâm – Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp – Nhà xuất bản giáo dục –
1995
8. Phạm Ngọc Kiểm – Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp – Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia – 1999.
9. Nguyễn Công Nghiệp, Hoàng Thị Đoan – Bảo toàn và Phát triển vốn.
10. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – Nhà xuất bản Thống Kê – 2001.
11. Đàm Văn Huệ – Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ -
Đại học Kinh tế Quốc Dân – Nhà Xuất bản Thống Kê – 2006.
12. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn Quang Linh – Quản trị Tài chính
doanh nghiệp – 1997.
13. Nguyễn Văn Chọn – Kinh tế Quản trị kinh doanh xây dựng – 1997.
14. Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp – Nhà xuất bản
Giáo dục – 1998.
15. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Xây dựng, Tạp chí Doanh nghiệp công
nghiệp, Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Tài chính
Bảng kê các chữ viết tắt
- GS : Giáo sư
- TS : Tiến sĩ
- T – H : Tiền – Hàng
- TLSX : Tư liệu sản xuất
- SLĐ : Sức lao động
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TSLĐ : Tài sản lưu động
- VLĐ : Vốn lưu động
- VCĐ : Vốn Cố định
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- GĐ : Giám đốc
- PGĐ : Phó giám đốc
- TCKT : Tài chính kế toán
- KD BĐS : Kinh doanh bất động sản
- TCHC : Tổ chức hành chính
- KHĐT : Kế hoạch đầu tư
- VT-XM : Vật tư xe, máy
- NK : Nhật ký
- MMTB : Máy móc, thiết bị
Mục lục
Lời nói đầu ............................................................................................................ 1
Phần 1. ................................................................................................................... 3
Cơ sở Lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Khái quát về vốn. ............................................................................................. 3
1. Khái niệm ......................................................................................................... .3
2. Đặc trưng của vốn: .......................................................................................... 6
3. Vai trò của vốn : .............................................................................................. 9
4. Phân loại vốn :........................... ................................................................ ........10
4.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.................. ......................................... .....10
4.1.1. Vốn chủ sở hữu. .............................................................................. 10
4.1.2. Vốn vay. ........................................................................................... 11
4.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn. ......................................... 12
4.2.1. Nguồn vốn thường xuyên. ............................................................. 12
4.2.2. Nguồn vốn tạm thời. ....................................................................... 12
4.3. Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển cuả vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .................................................................... 13
4.3.1. Vốn cố định. ..................................................................................... 13
4.3.2. Vốn lưu động. ................................................................................. 15
4.4. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành vốn ............................................... 17
4.4.1. Nguồn vốn do doanh nghiệp tự cung ứng ...................................... 17
4.4.2. Nguồn vốn do bên ngoài cung ứng.................................................. 17
II. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp .......................................... 21
1. Khái niệm chung về hiệu quả - hiệu quả sử dụng vốn .................................. 21
2. Bản chất hiệu quả sử dụng vốn ..................................................................... 22
3. Mục đích Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .................................................... 23
4. Các chỉ tiêu đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......... 24
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung ............................. 24
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ............................................ 25
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ............................................. 26
4.4. Tiêu chuẩn hiệu quả .................................................................................... 26
5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 27
5.1. Các nhân tố bên trong. ................................................................................ 27
5.1.1. Lực lượng lao động. ....................................................................... 27
5.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật
............................................................................................................................................... 28
5.1.3. Nhân tố quản trị. ............................................................................ 28
5.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. .............................................. 28
5.1.5. Nhân tố tính toán kinh tế. .............................................................. 29
5.2. Các nhân tố bên ngoài. ............................................................................... 29
5.2.1. Môi trường pháp lý. ......................................................................... 29
5.2.2. Môi trường kinh tế. ......................................................................... 30
5.2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng. ...................................................... 30
phần II
Thực trạng vốn và công tác quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công
trình thăng long 9 ............................................................................................... .31
I Giới thiệu tổng quan về công ty:……………… ...............................................31
1. Tên công ty: ................................................................................................... 31
2. Địa chỉ trụ sở chính: ....................................................................................... 31
3. Ngành nghề kinh doanh: ................................................................................ 31
4. Người đại diện theo pháp luật của công ty: .................................................. 32
5. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: ................................................................ 32
6. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty: ................................... 33
7. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: ................................................... 34
8. Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của công ty ...................................................... 35
16. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển : ....................... …...35
II. Thực trạng vốn và công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng
công trình thăng long 9……… ...................................................................... …..37
1. Khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Thăng
Long 9……………………………………… .............................................. ……...37
2. Thực trạng về tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Công trình Thăng Long 9 …………… ........................................ …...41
2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh ……… ............................. …41
2.2. Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Công trình Thăng Long 9…………… ............................ ………………...49
2.2.1. Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Thăng
Long 9.. ......................................................................................................................... 49
2.2.2. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định:…… ........................... ….50
2.2.3 Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động ................................... …55
3. Thực trạng chi phí vốn của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Thăng Long 9 .... 57
4. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng
Công trình Thăng Long 9…………………………..............................................58
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:…………………… ................................ ….58
4.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:………………… ................................. ….60
4.3. Đối với vốn kinh doanh :………………………………… .................... ……62
4.4. Đối với khả năng thanh toán…………………… .............................. ……….63
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp………………
......................................................................... …………………………………...66
1. Nhận xét chung về tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Công trình Thăng Long 9……… ...................................... ……66
2. Thành tựu trong việc sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp: .................66
2.1. Trong sử dụng vốn cố định:…………… ........................................ ………..66
2.2. Trong sử dụng vốn lưu động:…………… ................................. …………..67
2.3. Trong việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung:…… ......................... ….…68
3. Những tồn tại trong việc sử dụng vốn tại Công ty:………… ........................... …68
4. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp: 70
phần 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng
công trình thăng long 9…… ........................................................................... ….72
I. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới… ................................. …72
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn….............................. .73
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vCĐ .............................. .75
1. Nâng cao hiệu quả đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị… .............................. .75
2. Xử lý nhanh những tài sản cần thanh lý……… ....................................... …..77
3. Cải thiện công tác tính khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao…............ ……. 78
IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vlđ ............................ .82
1. Trong khâu dự trữ…………………………… .................................................82
2. Trong khâu sản xuất………………… .................................................. ……..84
3. Trong khâu lưu thông………………… ...................................... ……………85
V. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung ........... .87
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu………… ................... ……….87
1.1. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị:……… ................................................89
1.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật của cán bộ lập hồ sơ dự thầu:…… ................ .89
1.3. Nâng cao năng lực tổ chức………… ............................................................ 90
1.4. Tích cực thu thập thông tin phục vụ cho công tác đấu thầu.. .....................90
1.5. Tăng cường quảng cáo giới thiệu hình ảnh, kinh nghiệm của Công ty dựa trên
nguồn lực và ưu thế của mình………………… ................................................ .91
2. áp dụng tính chi phí kinh doanh để cung cấp thông tin chính xác cho việc ra quyết
định…… .............................................................................................................. 91
3. Nâng cao trình độ và tạo động lực cho lao động…… ................................... 92
4. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường…… ............................................... .93
Kết luận…………………………… .............................................................. ……94
Tài liệu tham khảo……… ............................................................................ ……96
Mục lục…………………… ..................................................................... ……….97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Thăng Long 9.pdf