MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện trung ương loại 1 trực thuộc Bộ Y Tế và
đóng tại thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện có nhiệm vụ chính là khám chữa bệnh
cho cán bộ trung cao cấp của Đảng và Nhà Nước, ngoài ra bệnh viện được Bộ Y Tế
cho phép kê một số giường để phục vụ cho nhân dân. Từ trước đến nay hầu như
bệnh viện chỉ quan tâm đến việc khám chữa bệnh, còn tài chính chủ yếu có hai
nguồn thu lớn: nguồn kinh phí do Bộ Y tế cấp và nguồn thu một phần viện phí (qua
cơ quan Bảo Hiểm Y Tế (BHYT) và từ bệnh nhân). Về chi thì quyết toán vào các
nguồn này mà không quan tâm đến số dư.
Năm 2005, trong báo cáo quyết toán tài chính của bệnh viện thì nguồn kinh
phí chuyển sang năm sau để hoạt động bị âm hơn hai tỷ đồng. Và trong báo cáo tài
chính quí 1/06 bị âm hơn chục tỷ đồng.
Trong vài năm gần đây có rất nhiều cơ sở y tế tư nhân ra đời, cũng như có
nhiều cơ sở y tế Nhà Nước được nâng cấp và thực hiện các kỹ thuật cao, tuy nhiên
vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu của nhân dân về y tế ngày càng tăng.
Ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ra Nghị định 43/2006/NĐ-CP về việc tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Nghị định đã mở đường cho các bệnh viện
công lập nói chung trong việc bảo đảm cân đối tài chính của đơn vị mình.
Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện nay, chấp hành chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà Nước, hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà Nước
giao phó cũng như phải bảo đảm đời sống của nhân viên y tế bệnh viện thì bệnh
viện Thống Nhất cần xây dựng chiến lược hoạt động có hiệu quả. Với mong muốn
đóng góp một phần vào việc xây dựng chiến lược hoạt động cho bệnh viện trong
thời gian tới, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “Xây dựng chiến lược hoạt động cho bệnh
viện Thống Nhất đến năm 2015”.
2. Mục đích nghiên cứu:
-Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chính của việc hoạch định chiến lược.
-Phân tích đánh giá các mặt hoạt động của bệnh viện Thống Nhất trong thời
gian qua cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh viện.
-Đưa ra mục tiêu, phương hướng hoạt động và chiến lược hoạt động cho bệnh
viện đến năm 2015.
-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực thực hiện một số chiến lược
hoạt động được đề ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu là bệnh viện Thống Nhất đóng tại Thành Phố Hồ Chí
Minh và một số các bệnh viện khác.
-Phạm vi nghiên cứu: Các mặt hoạt động của bệnh viện Thống Nhất và hoạt
động khám chữa bệnh của một số bệnh viện khác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
-Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp mô tả,
phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, .áp dụng kiến thức từ một số môn học
chuyên ngành kinh tế.
-Tài liệu sử dụng là một số sách giáo khoa về quản trị kinh doanh, quản trị
marketing, các tài liệu của bệnh viện Thống Nhất, của Bộ Y Tế, tạp chí kinh tế y tế,
thời báo kinh tế Sài Gòn, các báo, kỷ yếu và tạp chí khác có liên quan .
5.Kết cấu luận văn:
Kết cấu chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chiến lược lược hoạt động của các tổ chức.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của bệnh viện Thống Nhất trong thời gian qua.
Chương 3: Xây dựng chiến lược hoạt động cho bệnh viện Thống Nhất đến năm 2015.
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6483 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược hoạt động cho bệnh viện Thống Nhất đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 2 2 4 Cơ hội cho sản phẩm hiện tại
8.Cạnh tranh y tế . 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung
9.Giá cả tăng, tỷ giá hối đoái tăng. 1 1 1 1 1 1 1 Ảnh hưởng chung
10.Giá điều trị bệnh, giường thấp. 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung
11.Ngân sách y tế thiếu . 1 1 1 1 1 1 1 Ảnh hưởng chung
12.Quỹ BHYT trả BV chưa phù hợp. 2 1 2 1 2 1 2 Nguy cơ chung
13.Nhu cầu y tế thông thường tăng. 3 4 12 1 3 1 3 Cơ hội cho sản phẩm hiện tại
14.Phân tuyến BHYT chưa tốt. 4 1 4 1 4 1 4 Nguy cơ chung
Tổng cộng 156 112 113
55
55
BẢNG 3.3. MA TRẬN QSPM CHO NHÓM CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP S/T:
Các chiến lược có thể thay thế Cơ sở của số điểm
Các yếu tố chính Phân Xâm nhập Thu hoạch Phát triển hấp dẫn
loại thị trường sản phẩmmới
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
1.Cơ sở (tốt), máy móc ( hiện đại). 4 4 16 1 4 3 12 Mạnh cho sản phẩm hiện tại
2.Thái độ phục vụ (tốt) 4 4 16 1 4 2 8 Mạnh cho sản phẩm hiện tại
4.Điều trị bệnh thông thường (tốt) 3 4 12 1 3 1 3 Mạnh cho sản phẩm hiện tại
3.Quan hệ các cơ quan (tốt) 4 2 8 3 12 1 4 Mạnh cho thu hoạch
5.Lao động (có trình độ cao) 4 2 8 1 4 2 8 Mạnh cho sản phẩm mới
6.Thu nhập nhân viên (ổn định) 3 3 9 1 3 2 6 Mạnh cho sản phẩm hiện tại
7.Nghiên cứu phát triển 3 2 6 1 3 2 6 Mạnh cho sản phẩm mới
8.Thu chi tài chính (mất cân đối) 2 3 6 2 4 1 2 Tốt hơn nhờ xâm nhập thị trường
10.Giá cả (chưa hợp lý) 2 1 2 1 2 1 2 Mặt yếu chung
9.Thu viện phí BHYT<chi phí 2 1 2 1 2 1 2 Mặt yếu chung
11.Sử dụng tài sản, vật tư (chưa tốt) 2 1 2 3 6 1 2 Tốt lên nhờ thu hoạch
12.Phối hợp các bộ phận (chưa tốt) 1 1 1 1 1 1 1 Mặt yếu chung
13.Thông tin, quảng cáo (kém) 1 1 1 1 1 1 1 Mặt yếu chung
14.Thưởng phạt (chưa hữu hiệu) 1 1 1 1 1 1 1 Mặt yếu chung
Các yếu tố bên ngoài
1.Chính trị ổn định, Chính phủ quan
tâm y tế. 4 2 8 2 8 2 8 Cơ hội chung
2.Thiết bị y tế hiện đại. 4 2 8 2 8 2 8 Cơ hội chung
3.Dân trí cao, thu nhập tăng. 3 2 6 3 9 2 6 Cơ hội chung
4.Nguồn dược liệu phong phú 2 2 4 2 4 2 4 Cơ hội chung
5.Y học tiến bộ 3 2 6 1 3 2 6 Không hấp dẫn thu hoạch
6.Y tế công lập được tin tưởng 3 2 6 1 3 2 6 Không hấp dẫn thu hoạch
7.Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 2 2 4 3 6 2 4 Cơ hội chung
8.Cạnh tranh y tế 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung
9.Giá cả tăng, tỷ giá hối đoái tăng 1 1 1 1 1 1 1 Ảnh hưởng chung
10.Giá điều trị bệnh, giường thấp 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung
11.Ngân sách y tế thiếu 1 1 1 1 1 1 1 Ảnh hưởng chung
12.Quỹ BHYT trả BV chưa phù hợp 2 1 2 1 2 1 2 Nguy cơ chung
13.Nhu cầu y tế thông thường tăng 3 4 12 1 3 1 3 Cơ hội cho sản phẩm hiện tại
14.Phân tuyến BHYT chưa tốt. 4 1 4 1 4 1 4 Nguy cơ chung
Tổng cộng 154 104 113
56
56
BẢNG 3.4. MA TRẬN QSPM CHO NHÓM CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP W/O:
Các chiến lược có thể thay thế Cơ sở của số điểm
Các yếu tố chính Phân Hội nhập Thu hoạch Hội nhập hấp dẫn
loại phía trước phía sau
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
1.Cơ sở (tốt), máy móc (hiện đại). 4 2 8 1 4 2 8 Không hấp dẫn thu hoạch.
2.Thái độ phục vụ (tốt). 4 1 4 1 4 1 4 Không hấp dẫn chung.
4.Điều trị bệnh thông thường (tốt). 3 1 3 1 3 1 3 Không hấp dẫn chung.
3.Quan hệ các cơ quan (tốt). 4 2 8 3 12 2 8 Mạnh cho thu hoạch.
5.Lao động có trình độ (cao). 4 2 8 1 4 2 8 Không hấp dẫn thu hoạch.
6.Thu nhập nhân viên (ổn định). 3 2 6 1 3 2 6 Không hấp dẫn thu hoạch.
7.Nghiên cứu phát triển . 3 1 3 1 3 1 3 Không hấp dẫn chung.
8.Thu chi tài chính (mất cân đối). 2 2 4 2 4 2 4 Giảm mất cân đối thu chi.
10.Giá cả ( chưa hợp lý). 2 1 2 1 2 1 2 Mặt yếu chung.
9.Thu viện phí BHYT<chi phí. 2 3 6 1 2 2 4 Mạnh cho hội nhập phía trước.
11.Sử dụngù tài sản,vật tư (chưa tốt). 2 3 6 3 6 3 6 Tốt lên chung.
12.Phối hợp các bộ phận (chưa tốt). 1 1 1 1 1 1 1 Mặt yếu chung.
13.Thông tin, quảng cáo (kém). 1 1 1 1 1 1 1 Mặt yếu chung.
14.Thưởng phạt (chưa hữu hiệu). 1 2 2 1 1 1 1 Mạnh cho hội nhập phía trước.
Các yếu tố bên ngoài
1.Chính trị ổn định, Chính phủ quan
tâm y tế.. 4 2 8 2 8 2 8 Cơ hội chung.
2.Thiết bị y tế hiện đại. 4 2 8 2 8 2 8 Cơ hội chung.
3.Dân trí cao,thu nhập tăng. 3 1 3 3 9 1 3 Mạnh cho thu hoạch.
4.Nguồn dược liệu phong phú. 2 3 6 2 4 3 6 Cơ hội chung.
5.Y học tiến bộ. 3 1 3 1 3 1 3 Không hấp dẫn chung.
6.Y tế công lập được tin tưởng. 3 1 3 1 3 1 3 Không hấp dẫn chung.
7.Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. 2 1 2 3 6 2 4 Cơ hội cho thu hoạch.
8.Cạnh tranh y tế . 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung.
9.Giá cả tăng, tỷ giá hối đoái tăng. 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung.
10.Giá điều trị bệnh, giường thấp. 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung.
11.Ngân sách y tế thiếu . 1 1 1 1 1 1 1 Ảnh hưởng chung.
12.Quỹ BHYT trả BV chưa phù hợp. 2 3 6 1 2 1 2 Tăng quỹ BHYT trả BV.
13.Nhu cầu y tế thông thường tăng. 3 1 3 1 3 1 3 Không hấp dẫn chung.
14.Phân tuyến BHYT chưa tốt. 4 1 4 1 4 1 4 Nguy cơ chung.
Tổng cộng 112 104 107
57
57
BẢNG 3.5. MA TRẬN QSPM CHO NHÓM CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP W/T:
Các chiến lược có thể thay thế Cơ sở của số điểm
Các yếu tố chính Phân Chỉnh đốn Tăng Chiến hấp dẫn
loại đơn giản quảng cáo lược giá
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
1.Cơ sở (tốt), máy móc (hiện đại). 4 1 4 3 12 3 12 Không hấp dẫn chỉnh đốn.
2.Thái độ phục vụ (tốt). 4 1 4 3 12 3 12 Không hấp dẫn chỉnh đốn.
4.Điều trị bệnh thông thường (tốt). 3 3 9 2 6 1 3 Không hấp dẫn chiến lược giá.
3.Quan hệ các cơ quan (tốt). 4 1 4 1 4 1 4 Không hấp dẫn .
5.Lao động (có trình độ cao). 4 2 8 2 8 3 12 Hấp dẫn cho chiến lược giá.
6.Thu nhập nhân viên (ổn định). 3 2 6 1 3 1 3 Mạnh cho chỉnh đốn đơn giản.
7.Nghiên cứu phát triển . 3 1 3 1 3 1 3 Không hấp dẫn .
8.Thu chi tài chính (mất cân đối). 2 2 4 2 4 4 8 Giảm mất cân đối nhờ chiến lược giá.
10.Giá cả ( chưa hợp lý). 2 2 4 1 2 4 8 Chiến lược giá cho giá cả hợp lý.
9.Thu viện phí BHYT<chi phí. 2 4 8 1 2 3 6 Tiết kiệm để tăng cân đối thu chi.
11.Sử dụngù tài sản,vật tư (chưa tốt) 2 4 8 1 2 2 4 Sử dụng tốt nhất nhờ chỉnh đốn.
12.Phối hợp các bộ phận (chưa tốt). 1 4 4 1 1 1 1 Tốt nhất nhờ chỉnh đốn đơn giản.
13.Thông tin, quảng cáo (kém). 1 1 1 4 4 1 1 Mạnh lên nhờ quảng cáo.
14.Thưởng phạt (chưa hữu hiệu). 1 4 4 1 1 1 1 Hữu hiệu nhất nhờ chỉnh đốn.
Các yếu tố bên ngoài
1.Chính trị ổn định, Chính phủ quan
tâm y tế. 4 2 8 2 8 2 8 Cơ hội chung.
2.Thiết bị y tế hiện đại. 4 1 4 1 4 1 4 Không hấp dẫn .
3.Dân trí cao,thu nhập tăng. 3 1 3 2 6 2 6 Không hấp dẫn cho chỉnh đốn.
4.Nguồn dược liệu phong phú. 2 3 6 1 2 4 8 Hấp dẫn cho chiến lược giá.
5.Y học tiến bộ. 3 1 3 1 3 1 3 Không hấp dẫn.
6.Y tế công lập được tin tưởng. 3 1 3 1 3 2 6 Hấp dẫn cho chiến lược giá.
7.Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. 2 2 4 1 2 3 6 Hấp dẫn cho chiến lược giá.
8.Cạnh tranh y tế. 1 1 1 2 2 2 2 Không hấp dẫn cho chỉnh đốn.
9.Giá cả tăng, tỷ giá hối đoái tăng. 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung.
10.Giá điều trị bệnh, giường thấp. 1 1 1 1 1 3 3 Chiến lược giá làm giá hợp lý nhất.
11.Ngân sách y tế thiếu. 1 1 1 1 1 1 1 Nguy cơ chung.
12.Quỹ BHYT trả BV chưa phù hợp 2 1 2 1 2 1 2 Ảnh hưởng chung.
13.Nhu cầu y tế thông thường tăng. 3 1 3 1 3 1 3 Ảnh hưởng chung
14.Phân tuyến BHYT chưa tốt. 4 1 4 1 4 1 4 Nguy cơ chung
Tổng cộng 115 106 135
58
58
Từ các bảng ma trận QSPM trên đã cho ta số điểm hấp dẫn của từng chiến
lược trong từng nhóm, từ đó ta có một số nhận xét và lựa chọn cho từng nhóm chiến
lược như sau:
-Nhóm chiến lược phối hợp S/O: Kết hợp S/O cho chúng ta 3 chiến lược
chính là chiến lược xâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường và chiến
lược phát triển sản phẩm mới. Trong đó tổng số điểm hấp dẫn của chiến lược xâm
nhập thị trường là 156, chiến lược phát triển thị trường là 112 và chiến lược phát
triển sản phẩm mới là 113. Như vậy, chiến lược xâm nhập thị trường là chiến lược
hấp dẫn nhất trong nhóm các chiến lược có thể thay thế trong phối hợp S/O (xem
bảng 3.2).
-Nhóm chiến lược phối hợp S/T: Kết hợp S/T cho chúng ta 3 chiến lược
chính là xâm nhập thị trường, thu hoạch và phát triển sản phẩm mới. Trong đó tổng
số điểm hấp dẫn của xâm nhập thị trường là 154, thu hoạch là 104 và phát triển sản
phẩm mới là 113. Như vậy, chiến lược xâm nhập thị trường là chiến lược hấp dẫn
nhất trong nhóm các chiến lược có thể thay thế trong phối hợp S/T (xem bảng 3.3).
-Nhóm chiến lược phối hợp W/O: Kết hợp W/O cho chúng ta 3 chiến lược
chính là hội nhập phía trước, thu hoạch và hội nhập phía sau. Trong đó tổng số điểm
hấp dẫn của hội nhập phía trước là 112, thu hoạch là 104 và hội nhập phía sau là
107. Như vậy, hội nhập phía trước là chiến lược hấp dẫn nhất trong nhóm các chiến
lược có thể thay thế trong phối hợp S/T (xem bảng 3.4).
-Nhóm chiến lược phối hợp W/T: Kết hợp W/T cho chúng ta 3 chiến lược
là chỉnh đốn đơn giản, tăng quảng cáo và chiến lược giá. Trong đó tổng số điểm hấp
dẫn của chỉnh đốn đơn giản là 115, tăng quảng cáo là 106 và chiến lược giá là 135.
Như vậy, chiến lược giá là chiến lược hấp dẫn nhất trong nhóm các chiến lược có
thể thay thế trong phối hợp W/T (xem bảng 3.5).
Qua ma trận QSPM và sự phân tích các chiến lược khi hình thành chúng từ
ma trận SWOT, ta có thể chọn được các chiến lược hấp dẫn nhất là chiến lược xâm
nhập thị trường, chiến lược giá, chiến lược hội nhập phía trước và một chiến
lược có số điểm hấp dẫn kế tiếp trong phối hợp W/T là chiến lược chỉnh đốn
đơn giản (sở dĩ phải chọn thêm chiến lược này vì trong ma trận hình ảnh cạnh tranh
59
59
cũng như ma trận đánh giá nội bộ thì bệnh viện Thống Nhất có số điểm chỉ trên
trung bình một chút do đó cũng cần phải chỉnh đốn một số mặt của bệnh viện).
Ngoài việc tập trung thực hiện các chiến lược chủ yếu này, bệnh viện cũng
cần kết hợp thêm một số chiến lược khác như chiến lược marketing, chiến lược đa
dạng hóa hoạt động và chiến lược phát triển sản phẩm mới.
3.4. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện các chiến lược :
Việc định hướng chiến lược chỉ mới là bước đầu tiên trong quá trình quản trị
chiến lược, để thực hiện các chiến lược đó cần có các giải pháp hỗ trợ. Hiện nay
Chính phủ đã có nghị định 43 /2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 khuyến khích các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập thực hiện việc tự chủ và tự chịu trách nhiệm vế tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính, đã tạo tiền đề cho bệnh viện đưa ra các giải pháp cụ
thể trong tình hình hiện nay.
-Hàng năm, bệnh viện được Bộ Y Tế cấp một phần kinh phí cho bộ máy hoạt
động; phần còn lại về thuốc men, dụng cụ hoá chất ..điều trị bệnh nhân thì bệnh
viện phải tự thu để bảo đảm chi tiêu và hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.
-Về khám chữa bệnh BHYT, bệnh viện bị lố nhiều tỷ đồng mỗi năm. Ngân Sách
Nhà Nước (NSNN) không cấp bù, những năm vừa qua cơ quan BHXH đã cấp bù
cho bệnh viện tùy theo kết dư hàng năm của họ. Nếu như họ không có kết dư thì
không biết sẽ tính ra sao. Việc trích 30% số thu để nộp cấp trên và để khen thưởng
theo qui định cũng dẫn tới bệnh viện thiếu hụt kinh phí điều trị.
-Bệnh viện đang vay vốn kích cầu của quỹ Đầu tư phát triển Thành phố. Dù
muốn dù không, bệnh viện cũng cần tư duy lại tương lai, nếu không hạch toán kinh
tế, không thực hiện tự chủ thì khả năng trả hết nợ là rất khó.
Không riêng bệnh viện Thống nhất, mà nhìn chung một số bệnh viện công lập
trước dây có tâm lý ỷ lại rất lớn, ỷ lại vào văn bản Nhà nước, nhất là thông tư 14
của Bộ Y Tế về việc trích quỹ được để lại. Ỷ lại vào kết dư của cơ quan BHXH.
Tâm lý ỷ lại vào một bệnh viện loại một – phục vụ cho đối tượng Trung cao cấp
của Đảng và Nhà Nước. Để thực hiện thành công Nghị định 43 CP bệnh viện cần
phải thay đổi tận gốc cách suy nghĩ của mình trong công việc quản lý. Đồng thời để
60
60
thực hiện thành công các chiến lược đưa ra thì các giải pháp tự chủ theo nghị định
43 cần phải được thực hiện trên mọi lĩnh vực như sau:
3.4.1. Giải pháp tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động thực
hiện nhiệm vụ và công tác quản trị :
3.4.1.1.Về tổ chức hoạt động thực hiện nhiệm vụ :
Với nghị định 43 CP bệnh viện được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động.
Đối với nhiệm vụ Nhà Nước giao, bệnh viện chủ động quyết định các biện
pháp thực hiện để bảo đảm chất lượng và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu. Nhiệm vụ
chính của bệnh viện là khám và chữa bệnh bệnh nhân, trong đó khám chữa bệnh
bệnh nhân B mang lại số thu chắc chắn và lớn cho bệnh viện.
Để thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường:
-Sản phẩm chủ đạo là dịch vụ khám và điều trị bệnh nhân nội trú B, kiểm
tra sức khoẻ đi định cư và lao động nước ngoài phải được đặc biệt quan tâm phát
triển.
-Liên kết với một số trường y nhận bác sĩ nội trú đến thực hành, bệnh viện,
phòng khám tư… để cùng nhau tạo điều kiện tối ưu nhất trong điều trị và hiệu quả
kinh tế trước tiên cho bệnh nhân và sau đó là cho các cơ sở điều trị.
-Về công tác chỉ đạo tuyến cơ sở y tế phía nam, bệnh viện cần tăng thêm số
lượng các lớp tập huấn có thu.
Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu được giao, bệnh viện được tự chủ thực hiện một
số mặt bằng cho thuê, chủ động lấy lại để phục vụ cho chiến lược xâm nhập thị
trường như lấy lại Nhà Tuyên Truyền Sức khoẻ lấy lại Nhà thuốc tây đang cho thuê
để tự kinh doanh phục vụ bệnh nhân ngoại trú B.
Để thực hiện chiến lược chỉnh đốn đơn giản:
-Về nuôi dưỡng bệnh nhân, trong chiến lược chỉnh đốn đơn giản bệnh viện
cần chủ động xem xét lại nhiệm vụ khoa Dinh Dưỡng sao cho vừa phục vụ tốt bệnh
nhân vừa có hiệu quả kinh tế, hoặc ký hợp đồng với các công ty phục vụ suất ăn để
cho khoa Dinh Dưỡng có nhiều thời gian trong công tác kiểm tra chế độ ăn bệnh lý.
61
61
-Và khâu giặt giũ quần áo bệnh nhân, bệnh viện cũng cần chủ động xem xét
lại để hạch toán kinh tế hoặc bệnh viện nên tiến hành hợp đồng công ty về giặt giũ
để khoa Chống nhiễm khuẩn có thời gian kiểm tra việc chống nhiễm khuân ở các
khoa phòng.
-Hàng ngày bệnh viện có hơn 1.000 nhân viên, khoảng 700 bệnh bệnh nhân
nội trú có thể đi lại, hơn 700 người nuôi bệnh và khoảng 1.000 lượt bệnh nhân
ngoại trú trong khuôn viên bệnh viện, là một số lượng người không nhỏ; bệnh viện
chủ động mở rộng căn tin, quầy bách hóa thành một hệ thống phục vụ bán lẽ hiện
đại với cung cách phục vụ tốt hơn và kiểm soát nguồn thu chặt chẽ hơn.
Ngoài ra, bệnh viện có thể thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm mới.
Theo Fred R.David trong sách “Khái luận về quản trị chiến lược” trang 87, các
chiến lược hiện được các bệnh viện theo đuổi là tạo ra các dịch vụ sức khoẻ tại gia
đình, thành lập các nhà an dưỡng và lập ra các trung tâm phục hồi sức khoẻ. Về
dinh dưỡng bệnh nhân, có thể tổ chức bán thức ăn bệnh lý cho tất cả những ai có
nhu cầu.
3.4.1.2.Về công tác quản trị:
-Để thực hiện chiến lược chỉnh đốn đơn giản:
-Giải pháp đưa ra là xây dựng các định mức sử dụng và các qui định kiểm
soát về vật liệu sửa chữa, văn phòng phẩm, đồ vải, vệ sinh phí, oxy, xăng dầu sử
dụng cho khoa chống nhiễm khuẩn, sử dụng điện nước… sao cho tiết kiệm và hiệu
quả.
-Riêng về quản lý thuốc men, hóa chất, dụng cụ cần giao trách nhiệm về
khoa quản lý chặt từ đầu vào, Hội đồng xét thầu phải đưa ra các tiêu chuẩn chọn các
mặt hàng trước khi vào xét chọn, chủ yếu sao cho thuốc điều trị được an toàn và giá
rẽ, mặt khác từng bác sĩ điều trị phải nắm được kinh phí được phép sử dụng để
tránh đưa đến tình trạng thiếu kinh phí và thất thu từ BHYT.
-Khi mới bước vào thực hiện nghị định 43 về tự chủ cần hạn chế mua sắm
các tài sản mới và sửa chữa lớn, chủ yếu chỉ sửa chữa và mua sắm tài sản thật sự
cần thiết và phải tính toán hiệu quả sử dụng trước khi mua. Về hợp đồng đặt máy
cần tính toán chặt chẽ hơn về tỷ lệ phân chia chệnh lệch thu chi.
62
62
-Tăng cường công tác kiểm soát về các mặt, cần có qui định cụ thể của Ban
kiểm tra nội bộ bệnh viện phải hoạt động thường xuyên hơn và phải có kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
-Đưa ra qui trình chấm cơm và thanh toán tiền ăn bệnh nhân cũng như tính
toán đầy đủ chi phí cho một suất ăn sao cho tránh thất thu.
Để thực hiện chiến lược hội nhập phía trước:
-Tại phòng khám A cần phải kiểm tra chặt chẽ số lượng bệnh nhân có thẻ
BHYT đăng ký tại bệnh viện; kiên quyết từ chối những thẻ không đúng qui định
chuyển sang khám dịch vụ; phối hợp giữa các phòng khám để cho toa sao cho
không thừa thuốc; tăng cường chẩn đoán dựa vào kiến thức và kinh nghiệm; chỉ sử
dụng các kỹ thuật như siêu âm, xquang, xét nghiệm khi thật sự cần thiết; hạn chế
chuyển viện. Đưa ra biện pháp hạn chế thuốc đối với bệnh nhân không thật sự bệnh
mà đi khám nhiều lần trong tháng.
Trong điều trị nội trú bệnh nhân A cũng thực hiện tương tự như tại phòng
khám A. Đối với các bệnh nhân A từ tuyến dưới chuyển lên hoặc từ nơi khác
chuyển đến cần có biện pháp điều trị tích cực vì đa số là bệnh nặng.
Để thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường:
Tận dụng cơ sở để kê thêm giường B và hỗ trợ tích cực bằng các kỹ thuật
chẩn đoán, xét nghiệm vì đây là nguồn thu lớn của bệnh viện: Theo kế hoạch đến
năm 2015 phải đạt qui mô giường bệnh thực kê là 1.050 giường phục vụ bệnh nhân.
Bệnh viện hiện đã có chú ý và đang triển khai thực hiện xây dựng 2 dãy nhà cao
tầng để mở rộng giường bằng kinh phí Nhà Nước thuộc dự án nhóm B.
-Chú ý tận dụng cơ sở hiện có để mở rộng phòng khám bệnh nhân B, thực
hiện làm việc theo ca đảm bảo khám bệnh cho bệnh nhân B thông tầm từ 6g30 sáng
đến 8g30 tối. Tăng cường uy tín bằng cách nâng cao chất lượng điều trị với sự hỗ
trợ tích cực của các kỹ thuật chẩn đoán điều trị.
Tuy nhiên khi thực hiện cần phải quan tâm đến mục tiêu y tế là công bằng
trong y tế giữa bệnh A và bệnh B đồng thời thực hiện mục tiêu y tế là xã hội hóa y
tế, lấy của người giàu bù cho người nghèo, lấy của bệnh nhân A ít đi khám bù cho
bệnh nhân A mãn tính đi khám nhiều lần trong tháng.
63
63
Ngoài ra công tác quản trị cần chú ý số lượng tồn kho sao cho bảo đảm kịp
thời thuốc men, thực hiện chiến lược thay đổi mức tồn kho, nghiêm túc thực hiện
hợp đồng về tình trạng cung cấp thuốc đúng thời gian đối với các công ty, hạn chế
tình trạng thiếu thuốc khi thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường.
Tóm lại trước tiên, bệnh viên phải lập phương án cụ thể về hoạt động bệnh
viện và gửi về Bộ duyệt để được thực hiện theo nghị định 43 CP. Bệnh viện cần
hoạch định tổng hợp để kết hợp các nguồn lực một cách hợp lý vào quá trình hoạt
động chủ yếu là khám chữa bệnh nhằm cực tiểu hóa các chi phí trong toàn bộ giai
đoạn hoạch định, đồng thời giảm đến mức thấp nhất dao động của công việc.
3.4.2. Giải pháp tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nguồn nhân lực bao gồm
tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự tiền lương:
3.4.2.1.Về tổ chức bộ máy:
Thực hiện chiến lược chỉnh đốn đơn giản:
Cơ cấu tổ chức, tuy bệnh viện có cơ cấu tổ chức rõ ràng song vẫn còn những
điểm cần tập trung chỉnh đốn bộ máy sao cho gọn nhẹ, cụ thể như:
-Sáp nhập khoa phòng, để giảm cán bộ quản lý:
Trong qui chế phòng TCCB có bộ phận bảo vệ chính trị nội bộ, bệnh viện
cần chủ động sáp nhập phòng này về chung với phòng TCCB để giảm bớt cán bộ
quản lý, và bộ phận văn thư của phòng bảo vệ về đúng phòng Hành Chính Quản trị.
-Thành lập Hội đồng quản trị bao gồm các chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật, y
tế nhằm tham mưu cho Giám đốc trong mọi công tác của bệnh viện.
-Hoạt động của các Trung tâm Tim mạch, Trung tâm nghiên cứu lão khoa
không có hiệu quả do đó cần sáp nhập Trung tâm Tim mạch vào khoa Tim mạch kỹ
Thuật chuyên sâu, sáp nhập Trung tâm Nghiên cứu Lão Khoa về phòng Chỉ đạo
tuyến.
3.4.2.2. Về biên chế, nhân sự và tiền lương:
Thực hiện chiến lược chỉnh đốn đơn giản:
Để thực hiện các chiến lược đưa ra, chủ yếu là thực hiện chiến lược chỉnh
đốn đơn giản, bệnh viện cần thực hiện các giải pháp sau:
+Xác định số nhân viên theo nhu cầu:
64
64
Dựa vào chỉ tiêu giường bệnh và tỷ lệ được phép như sau:
Theo qui mô kế hoạch giường bệnh: Năm 2015 :1.050 giường.
Tỷ lệ Bộ Y tế cho phép đối với bệnh viện loại 1 là 1,5 nhân viên/giường
giường bệnh nhân A và 1,2 nhân viên/ giường bệnh nhân B. Bình quân : 1,3 nhân
viên/ giường. Tuy nhiên , thực tế bệnh viện chỉ cần 1,27 nhân viên/ giường theo tỷ
lệ 2005 . Vậy chỉ tiêu nhân viên là 1.27*1.050=1.334 nhân viên
Và xây dựng cơ cấu theo tỷ lệ Bộ cho phép: Tỷ lệ bác sĩ / điều dưỡng: 2 điều
dưỡng/1 bác sĩ .
+Quản trị nhân viên :
Trên cơ sở số giường thực hiện và có hạch toán kinh tế, phòng Tổ chức cán
bộ phối hợp với khoa phòng để xác định nhân viên cho từng khoa phòng theo
hướng:
-Giảm nhân viên hành chính nhất là phòng Hành chính quản trị, bố trí lại
công việc nhân viên như giảm bớt thủ kho, giảm bớt nhân viên không có chuyên
môn như giảm nhân viên cây cảnh, cắt hợp đồng vệ sinh Hoàn Mỹ- đưa số y công
làm công tác vệ sinh trở lại. Xem xét lại số nhân viên khoa Chống nhiễm khuẩn và
Dinh Dưỡng để thực hiện hạch toán kinh tế hoặc giảm số nhân viên này và hợp
đồng công ty bên ngoài.
-Giảm số lãnh đạo khoa phòng khi thực hiện sáp nhập .
-Giảm nhân viên kế toán thu viện phí khi thực hiện mạng vi tính toàn bệnh
viện.
-Thực hiện chế độ nghỉ hưu đúng thời gian.
-Phòng Tổ chức Cán bộ phối hợp với phòng Tài Chính Kế Toán và Lãnh
đạo bệnh viện để có biện pháp để thu hút nhân lực, chất lượng cao trên thị trường.
-Sắp xếp nhân viên không để nơi thừa nơi thiếu, tăng cường cho nhân viên
phòng khám B và bố trí đầy đủ bác sĩ điều trị tại các khoa B.
-Điều chuyển bác sĩ, y tá, nhân viên về đúng chuyên khoa.
-Những nhân viên làm việc không hiệu quả có thể buộc nghỉ việc.
-Thuyên chuyển những quản trị viên trung cấp (Trưởng phó khoa, phòng)
làm việc không hiệu quả sang bộ phận khác hoặc cách chức .
65
65
-Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trẻ kế tục công tác lãnh đạo khoa phòng.
-Tuyển dụng thêm nhân viên marketing.
-Chính sách thi đua khen thưởng, đãi ngộ: Thực hiện nghiêm túc cơ chế giám
sát, kiểm tra giờ giấc làm việc, có chế độ thưởng phạt cụ thể, nghiêm minh hơn.
Ngoài quỹ tiền lương theo thông tư 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ
Tài Chính (lương mỗi người =lương tối thiểu * (hệ số cấp bậc+ hệ số thâm niên), thì
căn cứ số dư về thu chi viện phí sau khi trích 25% quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, bệnh viện xác định mức thu nhập tăng thêm cho người lao động. Căn cứ
vào tình hình thu-chi bệnh viện năm 2005, bệnh viện thuộc loại bệnh viện tự đảm
bảo một phần chi phí (nguồn thu viện phí đảm bảo dưới 100% chi phí), và như vậy
thu nhập tăng thêm của người lao động chỉ đuợc tối đa bằng 2 lần lương hiện
hưởng.
Xem xét chế độ thực hiện làm thêm giờ, chế độ hưởng độc hại vì còn nhiều
nhân viên được hưởng một cách bất hợp lý.
3.4.3. Giải pháp tự chủ và tự chịu trách nhiệm về marketing và tài chính:
3.4.3.1. Marketing:
-Thành lập tổ Marketing (Promotions: chiêu thị):
Hiện tại bệnh viện chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của hoạt động
marketing, bệnh viện chưa có bộ phận Marketing. Do vậy để đảm bảo việc triển
khai và thực hiện các chiến lược đạt hiệu quả, bệnh viện cần sớm cho ra đời môt tổ
Marketing.
Theo qui chế bệnh viện thì không có phòng Marketing, do đó bệnh viện có
thể thực hiện một số giải pháp sau:
-Xây dựng tổ Marketing trực thuộc phòng Kế hoạch Tổng hợp .
-Tổ Marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu thị trường, từ đó xây
dựng chiến lược đầu tư cho từng loại hình điều trị, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Để thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường bệnh viện tăng thêm chi phí
cho các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc khám
chữa bệnh thông thường. Tăng cường hoạt động chiêu thị để lôi kéo các cơ quan
dịch vụ đưa người đến kiểm tra sức khỏe đi lao động và định cư các nước châu Á,
66
66
đưa thông tin bệnh viện Thống Nhất đến mọi người để mọi người hiểu rằng bệnh
viện Thống Nhất không chỉ điều trị cho bệnh nhân cán bộ.
Ngoài ra cần củng cố lòng tin bệnh nhân, in cataloge, bảng hiệu, lịch, nâng
cao chất lượng trang web. Ngoài việc họp hội đồng bệnh nhân hàng tháng như hiện
nay thì cần tăng cường tiếp xúc bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, giúp đỡ, hướng
dẫn chu đáo tận tình cách thức vào viện, cách thức thanh toán, khắc phục những khó
khăn cho bệnh nhân mới, tạo an tâm cho bệnh nhân cũ…
Thông tin cho bệnh nhân về trình độ y bác sĩ để bệnh nhân có thể chọn
người điều trị phù hợp theo khả năng đối với bệnh nhân B.
-Mở rộng khám chữa bệnh các loại bệnh hiện đã và đang điều trị
(Products: sản phẩm):
Sản phẩm chủ yếu trong chiến lược xâm nhập thị trường là mở rộng khám
và chữa bệnh các loại bệnh đã và đang điều trị chủ yếu là các loại bệnh thông
thường và kiểm tra sức khoẻ đi lao động định cư.
Trong khi chờ đợi Nhà Nước thay đổi cơ chế thanh toán BHYT cho các cơ
sở điều trị, để bệnh viện có thể đạt mục tiêu là một bệnh viện chuyên sâu tim mạch
thì bệnh viện chỉ nên mở rộng thực hiện kỹ thuật cao trong lĩnh vực tim mạch đối
với bệnh nhân B .
-Củng cố và hoàn thiện hệ thống khám bệnh (Places: phân phối):
Phòng khám bệnh nhân hiện đang quá tải, bệnh viện có thể sử dụng giải
pháp điều bác sĩ từ các khoa điều trị đến tăng cường vào buổi sáng. Mỗi phòng
khám bệnh thuộc khoa khám bệnh A và B hiện nay vẫn còn quá rộng so với một số
bệnh viện khác, do vậy bệnh viện nên tăng thêm bác sĩ vào mỗi phòng để đáp ứng
nhu cầu bệnh nhân mà không cần phải tăng thêm số phòng.
Cải tiến hệ thống mạng vi tính để tránh tình trạng chạy tới chạy lui lấy đơn
thuốc từ máy in chung, cũng như sử dụng giấy 2 liên thay cho việc phải in 2 đơn
thuốc và dùng dao xén đôi như hiện nay….
Tiết kiệm giấy sử dụng tại các phòng khám khi cho bệnh nhân xét nghiệm.
-Xây dựng bảng giá dịch vụ hợp lý (Prices: giá):
67
67
Viện phí là một trong những công cụ căn bản của tài chính y tế. Vấn đề có
ý nghĩa trong kinh tế y tế: khi người ta sẳn sàng chi trả cho các dịch vụ y tế thì yếu
tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất là chất lượng dịch vụ người bệnh đã được nhận, tuy
nhiên trong điều trị bệnh nhân, bệnh nhân sẽ không được biết cái gì là tốt nhất
trong y lệnh của thầy thuốc. Thầy thuốc có thể sử dụng bất kỳ các loại thuốc, các kỹ
thuật đắt hay rẽ sao cho điều trị bệnh nhân có thể mau khỏi bệnh. Đây là điểm cần
được xem xét khi xây dựng giá khám chữa bệnh (cũng như trong việc cho toa). Do
đó mà giá cả hợp lý sẽ đảm bảo tăng nguồn thu, nhưng trong y tế thì viện phí còn có
khả năng nâng cao hiệu quả, nâng cao công bằng, nâng cao chất lượng, …
Chiến lược về giá là chiến lược quan trọng nhằm tăng số thu, hạn chế tình
trạng mất cân đối về tài chính hiện nay của bệnh viện.
Bảng giá theo Thông tư 14 đã ra đời cách đây 10 năm, trong đó có nhiều
mức giá bất hợp lý, cho nên trước tiên phải thường xuyên kiểm tra có thu đủ chi phí
bỏ ra không, điều chỉnh giá để có thể phù hợp với tình hình lạm phát là một việc
làm quan trọng trong hệ thống viện phí.
Căn cứ xây dựng giá đôi khi còn tuỳ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm của
người kế toán tài chính, tuy nhiên trước mắt cần căn cứ:
-Chi phí: Không bỏ sót các chi phí nhất là các chi phí về vật liệu tiêu hao
như : bông, băng, cồn, gạc, lương- tiền công nhân viên. Đối với bệnh nhân dịch vụ
cần bổ sung thêm chi phí vận chuyển, bảo quản thuốc men, hóa chất dụng cụ với
một tỷ lệ hợp lý.
-Khung giá: Theo thông tư 14 và 03 có qui định khung giá tối đa và tối
thiểu.
-Sự sẳn sàng chi trả của người dân: Liên quan đến thị hiếu, chất lượng y tế,
..Đối với bệnh nhân BHYT có thể vận động bệnh nhân thực hiện việc chi trả thêm
tiền thuốc men theo yêu cầu khi chế độ thanh toán BHYT quá thấp ( cùng thực hiện
Nhà Nước và Nhân dân cùng làm) tiến tới làm giảm mất cân đối quỹ BHYT.
-Khả năng chi trả: liên quan đến thu nhập người dân. Khả năng chi trả này
có liên quan đến chế độ miễn giảm đối với một số người không có khả năng như
người nghèo, bị tâm thần, bị bệnh mãn tính.
68
68
-Tỷ lệ lạm phát.
Khi áp dụng viện phí cũng cần theo dõi điều hành hệ thống viện phí (mở sổ
sách theo dõi bệnh nhân, số dịch vụ thực hiện, lợi nhuận của mỗi dịch vụ, số bệnh
nhân được miễn phí,…).
Thường xuyên ra soát các dịch vụ mới chưa có giá, căn cứ vào nhu cầu thị
trường và khả năng bệnh nhân, chi phí cũng như bảng giá cùng loại tại các bệnh
viện khác để thay đổi giá cho phù hợp.
3.4.3.2. Tài chính:
Sử dụng phương pháp phân tích và dự báo bằng mô hình hồi qui với nguồn
dữ liệu thu thập được từ từ năm 1994-2004 tại bệnh viện, và sử dụng công cụ phần
mềm Eview đã tính ra được mô hình thu viện phí theo chi phí thuốc men, hoá chất,
máu, dụng cụ y… là: Tổng số thu viện phí = -4679,848935 + 1,557089453*Chi
phí (xem phụ lục)..Căn cứ vào dự toán số giường thực hiện, và tỷ lệ trượt giá là 1,1
mỗi năm, ta tính được dự toán thu đến 2015 như sau:
BẢNG3.6 : DỰ TOÁN THU ĐẾN NĂM 2015
Đơn vị tính: ngàn đồng
Năm Giường Dự toán thu thường xuyên
thực Dự toán Dư toán thu viện phí và thu khác Tổng số Dự toán
hiện NSNN cấp Chi phí về Dự toán thu Dự toán thu thu thu viện
(tăng (tăng theo thuốc... theo theo mô hình theo mức mới phívà thu
3% số giường) tỷ lệ trượt thu viện phí) giá tăng thu khác
/năm) giá 1,1/năm) 1,05/ năm 07) tăng
1 2 3 4 5 6 7=3+6 8=(6-5)
2005 776 21.868.000 70.733.100 107.284.514 107.284.514 129.152.514 0
2006 800 22.920.000 80.212.794 124.325.152 130.541.410 124.213.256 0
2007 825 23.636.250 90.991.388 141.031.973 148.083.572 171.719.822 7.051.599
2008 850 24.352.500 103.123.573 159.836.860 159.836.860 184.189.360 0
2009 900 25.785.000 120.108.632 186.163.702 186.163.702 211.948.702 0
2010 900 25.785.000 132.119.495 204.780.540 204.780.540 230.565.540 0
2011 925 0 149.368.429 231.516.388 231.516.388 231.516.388 0
2012 950 0 168.745.955 261.551.553 261.551.553 261.551.553 0
2013 980 0 191.482.253 296.792.814 296.792.814 296.792.814 0
2014 1.010 0 217.078.350 336.466.764 336.466.764 336.466.764 0
2015 1.050 0 248.243.063 384.772.070 384.772.070 384.772.070 0
69
69
Theo dự toán trên đến năm 2011 bệnh viện sẽ tự chủ hoàn toàn về tài chính.
Dựa vào số chi năm trước, tính theo trượt giá 1,1 , số giường tăng và có giảm
20% chi phí cho bộ máy hoạt động của năm 2007, ta dự toán được số chi thường
xuyên đến năm 2015 như sau:
BẢNG 3.7: DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN ĐẾN NĂM 2015
Đơn vị tính: ngàn đồng
Năm Giường Số Tổng số Tổng chi theo mức mới trước khi chi chênh lệch Chênh
thực nhân chi ( theo Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Tổng chi lệch
hiện viên Mức cũ) Thanh toán Nghiệp vụ Mua sắm Chi khác (=cột 5+cột 6 tổng chi
(tăng 1,27 (theo số cá nhân chuyên môn Sửa chữa (tiết kiệm +cột 7 (mức mới
0,03 *số giường, (tăng 10% (năm 07 tiết lớn 20% năm +cột 8) trừ mức
/năm giường Trượt giá lương/năm) kiệm 10% 2007) cũ)
1,1/năm) chi phí (cột 9 - cột 4)
hành chính)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10=9-4
2005 776 985 132.402.339 38.917.969 83.189.615 5.137.221 5.157.534 132.402.339 0
2006 800 1.015 150.146.982 44.117.337 94.253.834 5.820.471 1.169.314 145.360.956 -4.786.026
2007 825 1.048 170.322.983 27.948.301 87.479.340 0 964.684 116.392.325 -53.930.658
2008 850 1.080 193.032.714 31.674.741 90.130.229 0 993.917 122.798.887 -70.233.827
2009 900 1.142 224.826.338 36.891.757 95.432.007 0 1.052.383 133.376.147 -91.450.191
2010 900 1.142 247.308.972 40.580.933 95.432.007 0 1.052.383 137.065.323 -110.243.649
2011 925 1.175 279.596.532 45.878.999 98.082.896 0 1.081.615 145.043.511 -134.553.021
2012 950 1.207 315.868.514 51.830.869 100.733.785 0 1.110.848 153.675.503 -162.193.011
2013 980 1.245 358.427.640 58.814.397 103.914.852 0 1.145.928 163.875.177 -194.552.463
2014 1.010 1.283 406.339.906 66.676.322 107.095.919 0 1.181.007 174.953.248 -231.386.659
2015 1.050 1.334 464.675.834 76.248.665 111.337.341 0 1.227.780 188.813.786 -275.862.048
Theo bảng trên :
-Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân : Từ tháng 7/06 không trích 28% lập quỹ
khen thưởng theo qui định, cột 5 của năm 2007 giảm do chưa tính chi tiền thưởng từ
nguồn tiền này, mà chỉ chi thu nhập tăng thêm từ nguồn chênh lệch thu-chi.
-Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn : Năm 2007 có tiết kiệm 20% điện
nước, vệ sinh, văn phòng phẩm, kể cả thuốc men lãng phí. Những năm sau lấy mốc
2007 và tăng theo số giường.
-Nhóm 3: Chi mua sắm sửa chữa lớn: số liệu này từ năm 2007 = 0 do sẽ chi
từ nguồn 25% chênh lệch thu-chi (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).
70
70
Nhóm 4: Chi khác : Năm 2007 có tiết kiệm 20%. Các năm sau lấy mốc 2007
và tăng theo số giường .
Sau khi có dự toán thu chi, ta tính thêm dự toán chênh lệch thu-chi và dự
toán trích lập các quỹ để từng bước đảm bảo thu nhập tăng thêm cho nhân viên theo
hai bảng 3.8 và 3.9 như sau:
BẢNG 3,8: DỰ TOÁN SỬ DỤNG CHÊNH LỆCH THU-CHI ĐẾN NĂM 2015
Đơn vị tính: ngàn đồng
Năm Thu Chi Chênh lệch Lập quỹ Quỹ trả Quỹ Quỹ Quỹ dự
thu trừ chi phát triển thu nhập khen phúc lợi phòng
hoạt động tăng thêm thưởng
sự nghiệp (=60% (=3% (=2% (=10%
(=25% của cột 4) của cột 4) của cột 4) của cột 4)
của cột 4)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
2004 538.161 0%
2005 107.284.514 132.402.339 -2.711.664 0
2006 130.541.410 145.360.956 -14.819.546 0
2007 148.083.572 116.392.325 31.691.247 7.922.812 19.014.748 950.737 633.825 3.169.125
2008 159.836.860 122.798.887 37.037.973 9.259.493 22.222.784 1.111.139 740.759 3.703.797
2009 186.163.702 133.376.147 52.787.555 13.196.889 31.672.533 1.583.627 1.055.751 5.278.755
2010 204.780.540 137.065.323 67.715.217 16.928.804 40.629.130 2.031.457 1.354.304 6.771.522
2011 231.516.388 145.043.511 86.472.877 21.618.219 51.883.726 2.594.186 1.729.458 8.647.288
2012 261.551.553 153.675.503 107.876.050 26.969.013 64.725.630 3.236.282 2.157.521 10.787.605
2013 296.792.814 163.875.177 132.917.637 33.229.409 79.750.582 3.987.529 2.658.353 13.291.764
2014 336.466.764 174.953.248 161.513.516 40.378.379 96.908.110 4.845.405 3.230.270 16.151.352
2015 404.010.673 188.813.786 215.196.887 53.799.222 129.118.132 6.455.907 4.303.938 21.519.689
Theo bảng trên: Bệnh viện phải trích mức tối thiểu 25% chênh lệch thu chi
để chi cho mua sắm và sửa chữa lớn (theo qui định), phần còn lại đơn vị tự cân đối.
Dự kiến sẽ trích 60% để chi thu nhập tăng thêm , 3% lập quỹ khen thưởng, 2% quỹ
phúc lợi và 10 % quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Dự toán cuối năm 2006 số dư thu-chi bị âm do chi những mục khác lố
nguồn thực nhận song quỹ khen thưởng 28% vẫn còn và được phép sử dụng . Số dư
quỹ khen thưởng năm 2005 : 15.622.467.000đ, số dư 6 tháng 2006 sau khi thu - chi
:3.151.523.000đ, do đó tổng số còn lại cuối năm 2006: 18.773.990.000đ.
71
71
BẢNG 3.9: DỰ TOÁN CHI THU NHẬP TĂNG THÊM ĐẾN NĂM 2015
Đơn vị tính: ngàn đồng
Năm Số Dự toán Số trích Số tiền Dự toán Tỷ lệ
nhân lương cấp bậc Lập quỹ Được phép chi trả thu nhập tăng
viên +chức vụ+thâm thu nhập chi tối đa thu nhập thêm / lương
niên vượt tăng thêm (2 lần lương tăng thêm cấp bậc +chức
khung (tăng 1,1 60% chênh cấp bậc+ vụ+thâm niên
hàng năm) lệch thu-chi chức vụ) vượt khung
1 2 3 4 5 6 7
2005 985 10.552.180 0
2006 1.015 11.961.932 0
2007 1.048 13.582.685 19.014.748 27.165.370 19.014.748 1,40
2008 1.080 15.393.710 22.222.784 30.787.420 22.222.784 1,44
2009 1.142 17.913.459 31.672.533 35.826.918 31.672.533 1,77
2010 1.142 19.704.805 40.629.130 39409610 40.629.130 2,06
2011 1.175 22.296.884 51.883.726 55742209 51.883.726 2,33
2012 1.207 25.189.452 64.725.630 62973630,7 64.725.630 2,57
2013 1.245 28.583.400 79.750.582 71458498,8 79.750.582 2,79
2014 1.283 32.404.242 96.908.110 97212725,1 96.908.110 2,99
2015 1.334 37.056.336 129.118.132 111169007 129.118.132 3,48
Từ tháng 7/2006 bệnh viện không được phép trích 28% số thu viện phí để lập
quỹ khen thưởng nhân viên. Tuy nhiên quỹ này còn tồn của năm 2005 và trích 6
tháng đầu năm 2006 . Đề ổn định đời sống nhân viên, bệnh viện tiếp tục chi thưởng
hàng tháng theo mức cũ đến hết năm 2006, số dư sẽ còn 18.773.990.000 đồng sẽ bổ
sung vào quỹ thu nhập tăng thêm của năm 2007 để chi thu nhập tăng thêm cho nhân
viên. Mức tối đa được chi thu nhập tăng thêm là 2 lần lương cấp bậc và chức vụ.
Từ năm 2011 bệnh viện có thể trả thu nhập tăng thêm cao hơn 2 lần lương cấp
bậc + chức vụ , do đó từ năm 2011 bệnh viện sẽ tự chủ hoàn toàn về kinh phí .
Để thực hiện được số thu trên và đảm bảo thu nhập tăng thêm cho nhân viên, về
tài chính bệnh viện có thể thực hiện một số giải pháp sau :
-Bệnh viện phải bảo đảm nguồn vốn ngân sách Nhà Nước cấp và nguồn
thu khác (viện phí + khác ) thực hiện theo đúng dự toán thu chi được duyệt. Khi
có một dự án mới về mở rộng khám chữa bệnh, mua sắm mới máy móc thiết bị thì
72
72
phải lập kế hoạch rõ ràng, chứng minh tính khả thi cũng như lợi ích kinh tế, lợi ích
xã hội mà dự án đó mang lại để được hỗ trợ vốn. Tuy nhiên giải pháp trước mắt là
chỉnh đốn đơn giản để thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
-Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ và thông qua công đoàn để gửi ra Bộ Y
Tế cùng phương án hoạt động của bệnh viện. Trong qui chế này lập cụ thể cho từng
mục chi theo mục lục Ngân sách Nhà Nước và theo một số qui định về tiêu chuẩn
định mức không được sửa đổi , trên tinh thần tiết kiệm và đảm bảo hoạt động
thường xuyên.
-Lành mạnh hóa tình hình tài chính sao cho tỷ lệ nợ phải trả, nợ phải thu
ở mức hợp lý nhất. Về thu nợ, tiến hành các biện pháp thu hồi nợ quá hạn lâu ngày
nhằm quản lý nợ phải thu hiệu quả hợp lý nhất. Công việc này cần được thực hiện
thường xuyên.
-Kiểm tra việc lập và chấp hành dự toán kinh phí: Thực hiện biện pháp
tiết kiệm nhưng vẫn thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản của hoạt động và vẫn phải
đảm bảo chấp hành tốt các chính sách có liên quan. Cần kiên quyết từ chối những
khoản chi ngoài dự toán hoặc vượt tiêu chuẩn định mức nhất là những khoản chi về
mua sắm, sửa chữa chưa thật sự cần thiết.
Tiến hành lập dự toán tài chính dài hạn, lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn
định phân loại sự nghiệp, lập dự toán 2 năm ttiếp theo trong thời kỳ ổn định phân
loại sự nghiệp theo nghị định 43CP, theo đó lập kế hoạch tài chính ngắn hạn cho
từng năm, từng quí cụ thể và có thể cho từng khoa phòng. Từ đó quyết định các
nguồn vốn có thể huy động như vay từ ngân hàng hoặc huy động vốn nội bộ.
-Lập qui trình kế toán sao cho cách làm việc không chồng chéo, không
rườm rà, nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
-Khoán chi phí :Để củng cố chi tiêu sao cho có hiệu quả, bệnh viện có thể
giao chỉ tiêu thu dung điều trị và khoán chi phí cho từng khoa phòng. Khoán chi phí
để tiết kiệm chi nhất là điện nước, vệ sinh phí ..(năm đầu tiên thực hiện tự chủ bệnh
viện khoán giảm chi tiêu khoản n ày ở mức tối thiểu 20%) v à mua sắm sửa chữa
năm đầu tiên cắt giảm 50%.
73
73
-Thực hiện các qui chế công khai tài chính, tạo điều kiện để các tổ chức
Đảng, đoàn thể tham gia giám sát, quản lý các mặt tài chính cũng như các mặt hoạt
động khác của bệnh viện.
3.5. Một số kiến nghị để thực hiện chiến lược:
3.5.1. Đối với Nhà Nước:
-Phải có chế độ thanh toán BHYT riêng cho bệnh viện điều trị cán bộ
trung cao cấp như Thống Nhất, Hữu Nghị, C Đà Nẳng.
-Xây dựng bảng giá mới phù hợp với tình hình mới nhất là tiền
giường và tiền công khám.
-Thực hiện đồng chi trả BHYT cho các cơ sở y tế : BHYT trả 80% và
bệnh nhân đóng viện phí trực tiếp 20%, đối với việc thực hiện các kỹ thuật cao thì
bệnh nhân đóng góp với tỉ lệ cao hơn.
-Được phép tính giá thuốc trong viện phí là giá có lãi hợp lý để chi
phí cho việc vận chuyển, bảo quản.
-Các chính sách ưu đãi về y tế nên thực hiện đối với tất cả nhân viên
trong cơ sở y tế không phân biệt đối tượng làm công tác y tế hay đối tượng làm
nghề khác như lái xe, kế toán, sửa chữa…
3.5.2. Đối với Bộ Y Tế:
- Cho phép bệnh viện mở rộng diện khám sức khỏe đi lao động và định cư
đến một số nước khác ngoài châu Á. Bệnh viện Thống Nhất có đầy đủ phương tiện
và con người trong việc khám và kiểm tra sức khỏe, để tránh lảng phí về nguồn
nhân lực nói chung đề nghị Bộ Y Tế cho phép bệnh viện được mở rộng đối tượng
khám kiểm tra sức khoẻ đi các nước không riêng gì đi một số nước châu Á như hiện
nay.
-Có chế độ hổ trợ kinh phí đặc biệt đối với các bệnh viện điều trị cán bộ
trung cao cấp .
3.5.3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội:
-Thanh quyết toán kịp thời nhanh chóng.
-Thanh toán đầy đủ chi phí không khống chế bởi quỹ khám chữa bệnh và kết
dư quỹ BHYT. Trong đó thanh toán 100% các loại thuốc ung thư được phép sử
74
74
dụng, thanh toán 100% chi phí về dụng cụ tiêu hao mất đi, thanh toán đầy đủ chi phí
kể cả thuốc ngoài danh mục đối với bệnh nhân lãnh đạo trung ương, thanh toán đầy
đủ chi phí kể cả kỹ thuật cao.
-Cung cấp danh sách đối tượng đăng ký tại bệnh viện: Hiện nay BHXH chỉ
thông báo số lượng thẻ đăng ký tại bệnh viện mà không có danh sách cụ thể làm
bệnh viện khó kiểm soát đầu vào.
75
75
KẾT LUẬN
Bệnh viện Thống Nhất với ba mươi năm xây dựng và phát triển đã đánh dấu
sự phấn đấu bền bỉ, liên tục của tập thể hơn 1.000 cán bộ - công nhân viên. Tất cả
vì bệnh viện thân yêu,“Bệnh viện Thống Nhất ba mươi năm ấp áp tình người”, xứng
đáng được Nhà Nước phong tặng danh hiệu cao quí “Đơn vị anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới”. Trong cơ chế thị trường hiện nay, với kinh phí hạn hẹp chắc
chắn rằng bệnh viện sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc khám và điều trị. Với mục
tiêu y tế hiện nay nhất là công bằng và hiệu quả và theo hướng tự chủ tự chịu trách
nhiệm, bệnh viện cần phải nỗ lực nhiều hơn trong tất cả các mặt, trong đó vấn đề
chiến lược bệnh viện cũng cần quan tâm hàng đầu
Với đề tài: “Xây dựng chiến lược hoạt động cho bệnh viện Thống Nhất
đến năm 2015” tác giả đã vận dụng cơ sở lý luận chủ yếu có liên quan, số liệu thu
thập được, kinh nghiệm và trực giác của những người công tác tại bệnh viện và
trong ngành y tế để tiến hành phân tích đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội,
nguy cơ của bệnh viện. Từ đó xây dựng được bốn chiến lược chủ yếu là chiến lược
xâm nhập thị trường, chiến lược hội nhập phía trước, chiến lược giá và chiến lược
chỉnh đốn đơn giản. Để thực hiện các chiến lược có hiệu quả và dựa vào nghị định
43 CP về tự chủ và tự chịu trách nhiệm tác giả đã nêu ra một số giải pháp chủ yếu
đồng thời có một số kiến nghị với Nhà Nước, Bộ Y Tế, cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội.
Thông qua việc xây dựng chiến lược hoạt động cho bệnh viện Thống Nhất,
tác giả mong muốn đóng góp một số chiến lược xác thực cho sự phát triển bền
vững của bệnh viện. Với thời gian, kinh nghiệm, trình độ và điều kiện nghiên cứu
có hạn, luận văn này khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tác giả mong có
những ý kiến đóng góp quí báu của quí Thầy Cô và các bạn để luận văn này được
hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn.
Tháng 11/2006.
76
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS.TẠ THỊ KIỀU AN (2000), Quản lý chất lượng toàn diện, Nxb Giáo Dục
TP.HCM.
2. PGS.TS.NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP, Th.S.PHẠM VĂN NAM (2003), Chiến
lược & chính sách kinh doanh, Nxb Thống Kê.
3. TS. HỒ TIẾN DŨNG (2005), Hướng dẫn bài tập quản trị sản xuất & điều hành
doanh nghiệp, Nxb Thống Kê.
4. FRED R.DAVID (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, Nxb Thống Kê.
5. GS.TS.HỒ ĐỨC HÙNG (2003), Phương pháp quản lý doanh nghiệp.
6. ROWAN GIBSON (2003), Tư duy lại tương lai, Nxb Trẻ TP.HCM-Thời báo
Kinh tế SàiGòn-Trung tâm Châu Á Thái Bình Dương.
7. NGUYỄN HẢI SẢN (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính.
8. HỨA NGỌC THẮNG (2004), Định hướng phát triển của các công ty bột mì
(thuộc tổng công ty lương thực miền nam) đến năm 2010, luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM.
9. TÔN THẤT NGUYỄN THIÊM (2003); Thị trường, chiến lược. Cơ cấu: cạnh
tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp; Nxb Trẻ
TP.HCM.
10. NGUYỄN ĐÌNH THỌ (1998), Nghiên cứu marketing, Nxb Giáo Dục.
11. DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ (2001), Kinh tế y tế, Nxb Y Học.
12. KỶ YẾU CỦA BỆNH VIỆN CHỢ RẪY(2004).
13. BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT(2005), Kỷ yếu 30 năm bệnh viện thống Nhất ấm
áp tình người.
14. NIÊN GIÁM THỐNG KÊ từ 2000 đến 2003.
77
77
78
78
PHỤ LỤC 2
1. TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN BV.THỐNG NHẤT CUỐI NĂM 2005:
(Nguồn Báo cáo tình hình hoạt động Bệnh viện Thống Nhất năm 2004-2005)
Phân loạI ĐH.Y ĐH.Dược Khác Cộng
I. Trên đại học
Giáo sư tiến sĩ khoa học 1 1
Phó giáo sư Tiến sĩ 2 2
Tiến sĩ 7 7
Chuyên khoa II (bác sĩ, dược sĩ) 20 20
Thạc sĩ 50 50
Chuyên khoa I (bác sĩ, dược sĩ) 70 2 72
II. Đại học (Bác sĩ, Dược sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật 93 5 42 140
viên, nữ hộ sinh) 42 42
III. Cao đẳng và trung học ( Điều dưỡng, 389 389
kỹ thuật viên, nữ hộ sinh) 0
IV. Khác (Kế toán, Kỹ sư , Hộ lý, y công, khác ) 262 262
Tổng cộng 243 7 735 985
2. CÁC CHỈ TIÊU Y TẾ BV.THỐNG NHẤT NĂM 2001-2005
(Nguồn Báo cáo Tài Chính Bệnh viện Thống Nhất từ năm 2001-2005)
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Số giường bệnh kế hoạch 450 460 460 460 510
Số giường bệnh thực kê đến cuối năm 558 613 673 542 776
Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 13.131 14.965 16.921 19.752 21.259
Tổng số ngày điều trị nội trú 173.266 191.375 204.407 226.678 245.024
Ngày điều trị bệnh quân một bệnh nhân 12,80 12,80 12,10 11,50 11,50
Số giường bệnh sử dụng bình quân một ngày 510 510 608 651 681
Tổng số lần khám bệnh 223.547 299.013 329.757 339.319 343.766
79
79
3. MÁY MÓC THIẾT BỊ MUA MỚI BV.THỐNG NHẤTNĂM 2004-2005
(Nguồn Báo cáo tình hình hoạt động Bệnh viện Thống Nhất năm 2004-2005)
Máy móc thiết bị Số lượng Máy móc thiết bị Số lượng
Monitor trung tâm (8 bedsides) 2Đồng bộ nội soi đại trực tràng 1
Monitor màu 6 thông số 5Đồng bộ nội soi khí phế quản 1
Siêu âm tim mạch 3 đầu dò 1Monitor nhiều thông số 12
Siêu âm tim mạch 2 đầu dò 1Đồng bộ máy mổ pha co 1
Siêu âm đen trắng 3 đầu dò 1Xquang di động 1
Máy MRI 1
4. TÌNH HÌNH THU CHI 3 BỆNH VIỆN KHÁM CHỮA BỆNH CHO CÁN
BỘ TRUNG CAO CẤP CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC.
(Nguồn Thông báo công khai duyệt quyết toán thu chi 2004 của Bộ Y Tế).
Đơn vị tính: đồng
Nội dung Thống NhấtC Đà Nẳng Hữu nghị
A.Thu 101,833902 23,729976 68,136032
Ngân sách Hỗ trợ 19,738112 13,054783 34,894990
Thu viện phí 80,023598 10,537823 32,943661
Thu khác 2,072192 0,137370 0,297381
B.Chi 105,854119 23,453061 61,229638
Nghiên cứu khoa học 0,150000 0,139790
Đào tạo lại 0,054000 0,043200
Phòng bệnh 0,000000 0,062000
Chữa bệnh 105,650119 23,453061 60,981157
Kinh phí Seagame 0,003491
C.Chênh lệch thu-Chi -4,020217 0,276916 6,906394
D.Tỷ lệ chi/ thu 103,95% 98,83% 89,86%
80
80
5. KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN BỆNH NHÂNVÀO VIỆN Ở DỊCH VỤ Y TẾ
CỦA CÔNG ĐOÀN BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NGÀY 9/1/2006.
Ý kiến thăm dò trong 140 bệnh nhân Số người/140 Tỷ lệ
Thêm nhiều nụ cười 11/140 7,86
Thêm lời giải thích 30/140 21,43
Nhẹ nhàng hơn lịch sự hơn 34/140 24,29
Đã làm tốt cần duy trì 113/140 80,71
Khi tiêm có thái độ chưa tốt 1/140 0,71
Tiếp xúc tốt nhưng điều trị chưa tốt 1/140 0,71
Chất lượng phục vụ tốt 103/140 73,57
Phòng bệnh sạch sẽ tiện nghi 93/140 66,43
Giá chấp nhận được 36/140 25,71
Bệnh nhân đến do nghe quảng cáo TV 07/140 5,00
Bản thân và gia đình đã từng nằm 70/140 50,00
Nhân viên bệnh viện giới thiệu 14/140 10,00
Mong được tái khám với bác sĩ đang điều trị 88/140 62,86
81
81
PHỤ LỤC 3
1.Cơ cấu bệnh viện Thống Nhất:
Bệnh viện có cơ cấu tổ chức thuộc loại trực tuyến-tham mưu. Bộ phận
tham mưu ở đây là Hội Đồng Khoa Học Kỹ Thuật để tham mưu cho giám đốc về
các vấn đề y khoa. Bệnh viện có 19 khoa lâm sàng, 9 khoa cận lâm sàng và 8
phòng.
-Có 19 khoa lâm sàng: Y Học Cổ Truyền, Truyền Nhiễm, Tiêu Hóa, NộiA2,
Nội A1, Tim Mạch, Nội Tổng Hợp B3, Thần Kinh, Phẩu Thuật-Gây Mê Hồi Sức,
Ngoại Tổng Quát, Ngoại Điều Trị Theo Yêu Cầu, Tai Mũi Họng - Mắt, Hồi Sức
Cấp Cứu , Nội Tổng Hợp B1, Nội Tổng Hợp Điều Trị Theo Yêu Cầu, khoa khám
bệnh A, khoa khám bệnh theo yêu cầu, khoa phục hồi chức năng, bộ phận Bảo vệ
Sức khỏe Trung ương ( tổ 2 B).
-Có 09 khoa cận lâm sàng: Khám Bệnh, Khám Bệnh Theo Yêu Cầu, Dinh
Dưỡng, Chống Nhiễm Khuẩn, Vi Sinh, Hóa Sinh, Huyết Học, Giải Phẩu Bệnh.
-Có 8 phòng: Phòng Bảo Vệ Chính Trị Nội Bộ, Tổ Chức Cán Bộ, Kế Hoạch
Tổng Hợp, Tài Chính Kế Toán, Hành Chánh Quản Trị, Trang Thiết Bị Y Tế, Chỉ
Đạo Tuyến, Điều Dưỡng,
-Ngoài ra trong bệnh viện có 1 Trung Tâm Nghiên Cứu Lão Khoa là một bộ
môn của trường đại học Y Dược TP.HCM và một Trung Tâm Tim Mạch Kỹ Thuật
Chuyên Sâu.
2. Số nhân viên và số giường thực kê của bệnh viện Thống Nhất:
Đến 31/12/2005:
-Nhân viên có mặt : 1.014 gồm 576 biên chế , 409 hợp đồng và 29
người hợp đồng thử việc.
-Tổng số giường thực kê : 776 gồm 586 giường A và 190 giường B.
-Tỷ lệ nhân viên / giường :1,27 với 1,02 nhân viênA/giường A và 2,15nhân
viên B/giường B (không kể hợp đồng thử việc).
-Tỷ lệ cho phép :1,5 A và 1,2 B
-Tổng số nhân viên được có: (586*1,5)+(190*1,2)=1.107 nhân viên
-Số nhân viên còn thiếu : chỉ còn thiếu 122 người (đạt tỷ lệ 92% kể hợp
đồng thử việc),
-Về số giường thực kê nếu sử dụng tốt thì số ngày điều trị tối đa phải là :
776*(365 ngày-12 ngày vệ sinh mỗi tháng) =273.928 ngày /năm, nhưng bệnh viện chỉ
82
82
đạt 245.024 ngày, chiếm tỷ lệ 89%, bệnh viện đã có được số nhân viên đông song bệnh
viện chưa tận dụng hết ngày sử dụng giường bệnh.
3.Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến việc bội chi quỹ BHYT
Già Giá thuốc hóa chất
Bệnh mãn tính Đủ tiêu chuẩn Tiền công khám
Khám nhiều khoa, Tiền giường
nhiều lần Không tốn tiền
Thuốc Chất lượng, hiệu quả
Tay nghề
Thái độ
Thủ tục Thái độ phục vụ Số lượng bệnh nhân khám
Quản lý chữa bệnh
Cơ sở trang thiết bị
Uy tín
Qui định Phân tuyến KB
Quan hệ BHYT
Giá cả Quỹ khám bệnh BHYT
- Theo qui định Tỷ lệ ít
-Ngoài qui định Cắt giảm
-Chuyển viện
4.BẢNG XÁC ĐỊNH TỶ LỆ BẢO ĐẢM CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN
ĐVT: 1000 đồng
Năm 2006
STT Nội dung
Dự toán Ước thực hiện
1 Tổng số chi(loại 15-01) 150.732.000 142.882.200
2 Số Ngân sách Nhà Nước cấp 24.100.000 22.920.000
3 Tổng số thu 126.632.000 124.213.300
4
Tỷ lệ bảo đảm hoạt động
thường xuyên (3/1) 84,01% 86,95%
Bội chi
chi >thu
Thu
viện phí
Chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược hoạt động cho bệnh viện Thống Nhất đến năm 2015.pdf