Luận văn Xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Qua tìm hiểu, có thể rút ra một số tồn tại đã làm cho lý thuyết về danh mục đầu tư chưa thể phát huy tối đa hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam đó là:  Thị trường chứng hoán Việt Nam có đặc điểm là phi hoàn hảo (khi các nhu cầu mua và bán không được thoả mãn kịp thời - hiện tượng rớt lệnh), hàng hoá trên thị trường chứng khoán chưa đủ đa dạng.  Kiến thức nhà đầu tư còn hạn chế.  Số cổ phiếu niêm yết quá nhỏ và chưa đại diện cho cả nền kinh tế.  Nhiều công ty đang niêm yết nắm giữ cổ phiếu của nhau, . Những tồn tại trên bắt nguồn từ một số nguyên nhân như sau:  Các công ty chưa nhận thấy quyền lợi khi niêm yết. Bởi vì họ e ngại khi niêm yết trên TTCK các công ty sẽ chịu sự giam sát chặt chẽ của nhiều bên hữu quan, điều đó làm cho công việc làm ăn cũng như việc hình thành và ra quyết định chiến lược của công ty bị ảnh hưởng.  Hầu hết các nhà đầu tư đều là những nhóm nhỏ các nhà đầu tư cá nhân với thiên hướng đầu cơ ngắn hạn. Nhóm nhà đầu tư này không có khả năng tạo ra một nền tảng đủ mạnh đẻ ó thể làm tăng đáng kể số lượng các công ty niêm yết và làm tăng tổng giá tị vốn hoá trên thị trường

doc42 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5787 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốt mà chúng phải xem xét khi lựa chọn đầu tư bởi vì chúng ta có thể duy trì mức lợi nhuận của mình trong khi vẫn giảm thiểu được mức độ rủi ro của danh mục đầu tư bằng cách kết hợp những cổ phiếu hoặc những danh mục đầu tư có tương quan khẳng định thấp hay tương quan phủ định. + Đường biên hiệu quả là đường cong bao gồm tất cả các kết hợp tốt nhất. Nó xác định những danh mục đầu tư có mức lợi nhuận cao nhất đối với mức độ rủi ro cho trước hoặc rủi ro thấp nhất đối với mỗi mức lợi nhuận cho trước. 1.4.2. Bài viết “Đường hiệu quả, danh mục đầu tư tối ưu và đường thị trường vốn cho thị trường chứng khoán Việt Nam” của thạc sĩ Hoàng Thanh Dương trên tạp chí Tài Chính tháng 5 năm 205. Tác giả đã tính được mức độ lợi nhuận, phương sai và hiệp phương sai của danh mục đầu tư gồm 23 cổ phiếu niêm yết chính thức trên TTGDCK TP Hồ Chí Minh từ ngày 20/4/2004 đến ngày 23/2/2005, xác định được đường cong hiệu quả và đường thị trường vốn cho thị trường chứng khoán Việt Nam. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận: 2.1.1. Các khái niệm cơ bản: Định nghĩa rủi ro: rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai hay là những khả năng của kết quả bất lợi. Độ lệch chuẩn: là phương pháp đo lường độ rộng của sự phân tán so với giá trị trung bình hay độ lệch chuẩn đo lường sự không chắc chắn của tỷ suất sinh lợi. Hiệp phương sai: là một ước lượng để hai mức độ khác nhau “tiến lại gần nhau” nhằm tạo thành một giá trị có ý nghĩa. Hệ số tương quan: là sự “chuẩn hóa” ước lượng hiệp phương sai. Đường biên hiệu quả: miêu tả tập hợp những danh mục đầu tư có mức lợi nhuận lớn nhất cho mỗi mức độ rủi ro, hoặc có rủi ro thấp nhất cho mỗi mức lợi nhuận. Đường thị trường vốn: phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư gồm tài sản phi rủi ro và danh mục chứng khoán rủi ro. 2.1.2. Lợi nhuận của một cổ phiếu và của danh mục đầu tư: Chúng ta định nghĩa lợi nhuận của một cổ phiếu qua một thời kỳ t, với một thời gian Δt, sẽ là lợi nhuận được thực hiện từ thời điểm t đến thời điểm t + Δt, Nếu giá của cổ phiếu ở thời điểm t là P(t) và ở thời điểm t + Δt là P(t + Δt), vậy lợi nhuận của cổ phiếu sẽ là: R(t) = Lợi nhuận của danh mục các cổ phiếu là giá trị trung bình theo tỷ trọng của lợi nhuận đối với những cổ phiếu cụ thể trong danh mục. Ảnh hưởng của việc tăng hay giảm bất kỳ cổ phiếu nào từ danh mục đầu tư được xác định một cách dễ dàng bởi vì chúng ta có thể sử dụng những tỷ trọng mới dựa trên giá trị và lợi nhuận đối với từng cổ phiếu. Việc tính toán lợi nhuận đối với danh mục đầu tư, RP, được tính toán theo phương trình sau: RP = wi.Ri Trong đó: RP: lợi nhuận của danh mục đầu tư. wi: tỷ trọng của cổ phiếu i trong danh mục đầu tư. Ri: lợi nhuận của cổ phiếu i. 2.1.3. Rủi ro (độ lệch chuẩn) của một cổ phiếu cụ thể: Rủi ro của một cổ phiếu riêng biệt thể hiện trên một số mặt sau đây: Loại rủi ro thứ nhất là rủi ro của tổ chức phát hành ra cổ phiếu: tổ chức này có thể mất khả năng thanh toán thậm chí phá sản, trong trường hợp đó cổ phiếu có thể không còn giá trị. Loại rủi ro thứ hai là khả năng lạm phát cao, sẽ làm mất giá hầu hết các giấy tờ có giá. Loại rủi ro thứ ba là rủi ro biến động giá của cổ phiếu đó, nghĩa là giá tăng hay giảm thất thường. Loại rủi ro thứ tư liên quan đến tính thanh khoản của cổ phiếu, nghĩa là khả năng có thể chuyển thành tiền mặt nhanh hay chậm, khi chuyển thành tiền có tốn phí nhiều không, có phải bán rẻ, mua đắt không, … Nhiều nhà phân tích quan niệm rằng, toàn bộ rủi ro của một cổ phiếu riêng biệt nằm trong sự biến động giá của nó, do vậy đồng nhất rủi ro biến động giá của một cổ phiếu với rủi ro tổng thể của cổ phiếu đó. Rủi ro biến động giá được tính bằng phương sai hay độ lệch chuẩn suất sinh lời của cổ phiếu. Phương sai hay độ lệch chuẩn suất sinh lời của cổ phiếu là một phương pháp ước lượng chênh lệch của những mức tỷ suất sinh lời có thể có, Ri, so với mức tỷ suất sinh lợi trung bình trong khoảng thời gian nghiên cứu, . , : tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i vào thời điểm T. T: số quan sát đối với một cổ phiếu. : độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i. : tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i vào thời điểm j. 2.1.4. Rủi ro (độ lệch chuẩn) của một danh mục đầu tư: 2.1.4.1 Hiệp phương sai và hệ số tương quan giữa 2 cổ phiếu: Hiệp phương sai của 2 cổ phiếu được tính theo công thức: CovAB = Trong đó: CovAB: hiệp phương sai giữa 2 cổ phiếu A và B. N: số quan sát đối với mỗi cổ phiếu. RAi, RBi: suất sinh lời của cổ phiếu A, B tại thời điểm i (i = 1.2.…N) , : suất sinh lời trung bình của cổ phiếu A, B. Một giá trị hiệp phương sai dương có ý nghĩa là tỷ suất sinh lợi của 2 cổ phiếu có khuynh hướng dịch chuyển về cùng một hướng so với mức trung bình của chúng trong suốt một khoảng thời gian. Ngược lại, một giá trị hiệp phương sai âm chỉ ra tỷ suất sinh lợi của 2 cổ phiếu có khuynh hướng dịch chuyển về hai hướng khác nhau so với mức trung bình của chúng trong một khoảng thời gian. Hệ số tương quan là sự chuẩn hóa ước lượng hiệp phương sai và được tính theo công thức: Trong đó: : hệ số tương quan giữa cổ phiếu A và cổ phiếu B. : hiệp phương sai giữa 2 cổ phiếu A và B. : độ lệch chuẩn mức sinh lợi của 2 cổ phiếu A và B. Hệ số tương quan chỉ có thể thay đổi trong khoảng từ -1 đến +1 nên dùng nó để so sánh sự tương quan của 2 cổ phiếu sẽ dễ dàng hơn giá trị hiệp phương sai. 2.1.4.2 Rủi ro của một danh mục đầu tư : Markowitz đã tìm thấy công thức tổng quát đối với độ lệch chuẩn của một danh mục như sau: Trong đó: : độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư. : tỷ trọng đầu tư của cổ phiếu i trong danh mục, tỷ trọng này được xác định bởi tỷ lệ của giá trị cổ phiếu i trong danh mục đầu tư. : phương sai tỷ suất sinh lời cổ phiếu. : hiệp phương sai giữa 2 cổ phiếu i và j, với Covij = . 2.1.5. Đường biên hiệu quả (độ biến thiên tối thiểu và các tập hợp hiệu quả): 2.1.5.1 Danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu: Nếu có một danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu được ký hiệu là X1 và X2, tổng vốn đầu tư là W = X1 + X2. Tỷ lệ X1 chiếm trong danh mục đầu tư này là = 0,4 và tỷ lệ X2 chiếm trong danh mục đầu tư này là = (1 - ) = 0,6. Giả sử mức lợi nhuận, rủi ro và hiệp phương sai của 2 cổ phiếu này tính được là: R1= 0,20 và = 0,75 R2= 0,16 và = 0,50 -0,60 Từ thông tin này chúng ta có: RP = .R1 + .R2 = (0,4) . (0,20) + (0,6) . (0,16) = 0,176 (17,6%) Và: = + + 2 = (0,4)2.(0,75)2 + (0,6)2.(0,5)2 + 2.(0,4).(0,6).(0,75).(0,5).(-0.6) = 0,072 Và: = 0,2683 (26,83%) Như ví dụ trên, lợi nhuận và rủi ro được sinh ra từ danh mục đầu tư phụ thuộc vào hai tập hợp các nhân tố: - Thứ nhất, các tỷ lệ thu nhập và rủi ro của các cổ phiếu riêng biệt trong danh mục đầu tư. Tập hợp các nhân tố này là tham số đối với nhà đầu tư vì nhà đầu tư không kiểm soát được tiền lãi và rủi ro của từng cổ phiếu. - Thứ hai, kết cấu các cổ phiếu trong danh mục đó. Đây là biến số lựa chọn vì nhà đầu tư có thể chọn kết cấu thích hợp của các cổ phiếu trong danh mục đầu tư của mình. 2.1.5.2 Sự đa dạng hóa: Sự đa dạng hóa là một quá trình kết hợp các cổ phiếu vào một danh mục vốn đầu tư với mục đích làm giảm tổng tỷ lệ rủi ro mà không phải hy sinh tiền lãi của danh mục đầu tư. Phương pháp xác định rủi ro đầu tư ưa chuộng của chúng ta là sử dụng độ lệch chuẩn của thu nhập (tỷ suất sinh lợi) từ đầu tư vì nó cũng được đo bằng các đơn vị thu nhập. Trong ví dụ trên, thu nhập của danh mục là 17,6% và độ lệch chuẩn là 26,83%. Ta thấy sự đa dạng hóa có tác dụng làm giảm rủi ro. Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư là 26,83% là thấp hơn độ lệch chuẩn của mỗi cổ phiếu riêng biệt (75%) hoặc (50%). Tuy nhiên lợi nhuận của danh mục là 17,6% không cao bằng lợi nhuận của X1 (20%) song lại cao hơn lợi nhuận của X2 (16%). Điều này được giải thích bằng hệ số tương quan giữa các mức lợi nhuận của 2 cổ phiếu đó, Chúng ta sẽ xem xét 3 trường hợp: R1 R1 R1 R2 R2 R2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Hình 1. Các tỷ lệ thu nhập của hai cổ phiếu: Các tỷ lệ có tương quan hoàn toàn dương. Các tỷ lệ có tương quan hoàn toàn âm. Các tỷ lệ không có tương quan. (a) (b) (c) Khi các tỷ lệ thu nhập của chứng khoán có tương quan hoàn toàn dương: Chúng ta lại xem xét danh mục đầu tư gồm hai cổ phiếu trong ví dụ trên, nhưng lần này sẽ giả thiết rằng: thay vì . Khi (tức 100%) thì tỷ lệ thu nhập của hai cổ phiếu sẽ có tương quan hoàn toàn dương, như biểu diễn trên hình 1.a. Hai tỷ lệ này luôn luôn cùng giảm và cùng tăng. Tỷ lệ trung bình thu nhập dự tính của danh mục đầu tư là không thay đổi khi thay đổi tương quan giữa hai cổ phiếu: Cho RP = 17,6%. nhưng độ biến thiên của tỷ lệ thu nhập trong danh mục đầu tư này bây giờ là: trong khi đó độ lệch chuẩn danh mục đầu tư là: ở đây chỉ đơn thuần là một tổng của các độ lệch chuẩn của các tỷ lệ thu nhập từ các cổ phiếu riêng biệt. Và đối với danh mục đầu tư đang trình bày ở đây thì = 60%. Như vậy có thể suy ra là: khi thì RP và có quan hệ tuyến tính với nhau, với điều kiện và thay đổi. Điều này được thể hiện trong hình 2. Trong đó biểu diễn tập hợp các cơ hội có thể của danh mục đầu tư cho trường hợp 1 danh mục đầu tư gồm hai cổ phiếu. Tập hợp các cơ hội có thể của danh mục đầu tư này là tập hợp của tất cả các danh mục đầu tư có thể, theo các phương thức kết hợp khác nhau của X1 và X2. Tại A toàn bộ danh mục đầu tư phụ thuộc vào X1 (tức là = 1). Và tại B toàn bộ danh mục đầu tư phụ thuộc vào X2 (tức là ). Tại P chúng ta có danh mục đầu tư như trong ví dụ trên, với = 0,4. Lợi nhuận RP 20 17,6 16 50 60 75 A = X1 P . . . Độ lệch chuẩn B = X2 Hình 2. Tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư khi các tỷ lệ thu nhập cổ phiếu có tương quan hoàn toàn dương. Tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư khi là tuyến tính và do đó không có lợi gì từ việc đa dạng hóa. Sở dĩ như vậy là vì, mọi danh mục đầu tư đều cho một dạng thức tỷ lệ rủi ro – tỷ lệ thu nhập tạo thành từ sự kết hợp tuyến tính của các dạng thức tỷ lệ rủi ro – tỷ lệ thu nhập của hai cổ phiếu X1 và X2. Người ta không thể hạn chế rủi ro mà không phải hy sinh khoản thu nhập nào đó. Khi các tỷ lệ thu nhập của chứng khóan có tương quan hoàn toàn âm: Khi , các tỷ lệ thu nhập của các cổ phiếu có tương quan hoàn toàn âm, như được thể hiện trong hình 1.b thì 2 tỷ lệ thu nhập thay đổi theo các hướng hoàn toàn đối lập nhau. Tỷ lệ thu nhập dự tính trong danh mục đầu tư đem ra để minh họa là giống hệt như trước, bằng 17,6%. Nhưng độ biến thiên của các tỷ lệ thu nhập trong danh mục đầu tư bây giờ là: trong khi độ lệch chuẩn là: Đối với danh mục đầu tư đang đem ra minh họa. chúng ta được: = (0,4)(0,75) – (0,6)(0,5) = 0 Nói cách khác, mặc dù danh mục đầu tư này bao gồm hai cổ phiếu nhưng nó không có rủi ro chút nào cả. Kết quả này có được vì hai lý do: một là, cả hai cổ phiếu phải có tương quan hoàn toàn âm và hai là, các tỷ trọng cổ phiếu hữu quan trong danh sách phải có quan hệ như sau với các sai số hữu quan cho phép (thu được nhờ đưa về 0): à Điều này có nghĩa là, nếu chúng ta đặt và với như sau: , Và = - 1, thì danh mục đầu tư hoàn toàn không có rủi ro. Danh mục đầu tư minh họa đã xác định và theo cách này và do đó không có rủi ro, như thể hiện tại điểm P trong hình 3 (mà điểm này nằm trong tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư ấy). Hình 3. Tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư khi các tỷ lệ thu nhập của cổ phiếu có tương quan hoàn toàn âm. P’ B = X2 Lợi nhuận RP A = X1 50 60 75 20 - 17,6 . . . Độ lệch chuẩn 16 - . P Các điểm khác thuộc tập hợp các cơ hội của danh mục đầu tư được thể hiện bởi các đoạn thẳng PA và PB trong hình. Các danh mục đầu tư với các tỷ trọng dồn vào X1 thì nằm trên đoạn PA giữa = 0 và = 0,4. Trong khi đó, các danh mục đầu tư với các tỷ trọng dồn vào X1 lớn hơn 0,4 lại nằm trên đoạn PB. Những chuyển dịch từ B đến P đều có tác dụng giảm thiểu rủi ro và làm tăng tỷ lệ thụ nhập dự tính. Vì vậy, danh mục đầu tư P chi phối tất cả các danh mục đầu tư nằm giữa P và B vì nó vừa có tỷ lệ thu nhập dự tính cao hơn lại có tỷ lệ rủi ro thấp hơn. Không một nhà đầu tư không ngoan nào (bất kể là thích rủi ro hay không) lại lựa chọn một danh mục đầu tư nằm trên PB một khi danh mục đầu tư P có khả năng thực thi. Những chuyển dịch từ A tới P sẽ làm giảm cả tỷ lệ thu nhập dự tính lẫn rủi ro. Nhưng sự suy giảm tỷ lệ rủi ro xảy ra với một tốc độ lớn hơn tương đối khi = - 1 so với khi = 1. Nói cách khác, đoạn thẳng AP sẽ phẳng hơn đoạn AB. Kết quả này có thể thấy nhờ so sánh các danh mục đầu tư P và P’ trong hình 3. P là danh mục đầu tư được minh họa khi = - 1. Và P’ là danh mục đầu tư được minh họa khi = 1. Vậy các lợi điểm của sự đa dạng hóa khi các cổ phiếu có tương quan âm là hiển nhiên. Khi các tỷ lệ thu nhập của chứng khoán không có tương quan: Trường hợp trước là một ví dụ đặc biệt về các lợi ích của việc đa dạng hóa. Nhưng không thể có trong thực tế các cổ phiếu có tương quan hoàn toàn âm. Mặc dù có nguyên tắc tự bảo hiểm sử dụng các hợp đồng giao sau và các hợp động lựa chọn bằng cách khai thác các tương quan hoàn toàn âm. Tuy nhiên, vẫn có lợi nếu tiến hành đa dạng hóa khi các tỷ lệ thu nhập của cổ phiếu hoàn toàn không có tương quan, như sẽ trình bày dưới đây. Khi = 0 (tức là 0%) các tỷ lệ thu nhập của 2 cổ phiếu không có tương quan trong hình 1.c. Tỷ lệ thu nhập dự tính trong danh mục đầu tư minh họa vẫn giống như trước, tức 17,6%. Nhưng độ biến thiên của các tỷ lệ thu nhập trong danh mục đầu tư bây giờ là: Trong khi độ lệch tiêu chuẩn là: Đối với danh mục đầu tư minh họa chúng ta có = 0,424 (tức 42,4%). Danh mục đầu tư minh họa được thể hiện như điểm P trong hình 4. Lợi ích của việc đa dạng hóa khi các cổ phiếu không tương quan là hiển nhiên và điều này có thể thấy bằng việc so sánh hai danh mục đầu tư P và P’ với nhau (danh mục đầu tư với = 1). 20 - 42,4 41,6 17,6 P H 50 P’ A = X1 B = X2 70 . . . . . Lợi nhuận RP Độ lệch chuẩn 16 - 17,24 Hình 4. Tập hợp các cơ hội danh mục đầu tư khi các tỷ lệ thu nhập của cổ phiếu không có tương quan với nhau. Trong khi P là danh mục đầu tư có = 0,4 và = 0,6 thì nó không phải là danh mục đầu tư có độ lệch tiêu chuẩn tối thỉểu (trừ khi = - 1). Danh mục đầu tư có độ lệch chuẩn tối thiểu khi = 0, được biểu diễn bằng điểm H trong hình 4. Nó được xác định bằng cách lấy vi phân theo ; để cho kết quả bằng 0 và giả trình , ta được: ; Các kết quả giống như các tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục đầu tư mà chúng ta đòi hỏi để có H. Trong trường hợp của chúng ta thì = (0,75)2 = 0,5625 và = (0,5)2 = 0,25. Điều đó chỉ ra rằng = 0,31 và = 0,69. Với các tỷ trọng này chúng ta được RP = 17,24% và = 41,6%. Đó cũng chính là tỷ lệ thu nhập dự tính và độ lệch tiêu chuẩn của danh mục đầu tư có độ lệch chuẩn tối thiểu H. 2.1.5.3 Đường biên hiệu quả: Nếu chúng ta xem xét những sự kết hợp 2 cổ phiếu khác nhau và xuất phát từ đường cong giả định của tất cả các các khả năng đầu tư, chúng ta có thể có một đồ thị giống như hình 5. Đường cong bao bọc bên ngoài bao gồm tất cả các kết hợp tốt nhất để có được một đường biên hiệu quả. Lợi nhuận Độ lệch chuẩn Hình 5. Những sự kết hợp danh mục của những cổ phiếu sẵn có. Ví dụ của đường biên này được thể hiện trong hình 6. Mỗi một danh mục đầu tư nằm trên đường biên hiệu quả có mức lợi nhuận cao đối với mức độ rủi ro bằng nhau hoặc rủi ro thấp hơn đối với một mức lợi nhuận bằng nhau. Như vậy chúng ta có thể nói rằng danh mục A trong hình 6 chiếm ưu thế hơn danh mục C bởi vì danh mục A có mức lợi nhuận bằng với danh mục C nhưng lại có rủi ro ít hơn. Tương tự, danh mục B chiếm ưu thế hơn danh mục C bởi vì nó có rủi ro bằng danh mục C nhưng lại có mức lợi nhuận cao hơn. Độ lệch chuẩn Lợi nhuận • B • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • C • A • • Hình 6. Đường biên hiệu quả đối với những danh mục đầu tư khác nhau. 2.1.6. Tập hợp hiệu quả khi có một chứng khoán không rủi ro (đường thị trường vốn): Đầu tiên, chúng ta sẽ xem xét một danh mục đầu tư chỉ gồm có một cổ phiếu X1 và một chứng khoán không rủi ro Xf. Mức thu nhập dự tính của danh mục này là: RP = : thu nhập của chứng khoán không rủi ro Xf : thu nhập của cổ phiếu X1 : tỷ trọng của cổ phiếu X1 = 1- : tỷ trọng của chứng khoán không rủi ro Xf Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư này là: Theo định nghĩa điều này xảy ra vì lãi suất không rủi ro có độ biến thiên bằng 0 (= 0) và không tương quan với lợi nhuận của cổ phiếu X1 (= 0). Một tổ hợp tuyến tính của các danh mục đầu tư gồm 2 tài sản trên có thể được chỉ ra trong hình 3 sau đây: • • Độ lệch chuẩn Lợi nhuận C = Xf L M = X1 R1 Rf G • Hình 7. Tập hợp các danh mục đầu tư chứa 1 cổ phiếu và 1 chứng khoán không rủi ro. Tại C, nhà đầu tư sẽ đầu tư toàn bộ danh mục vào chứng khoán không rủi ro; mức thu nhập ở đây là Rf và rủi ro bằng 0. Tại M, nhà đầu tư sẽ đầu tư toàn bộ danh mục vào cổ phiếu với mức lợi nhuận là R1 và mức rủi ro . Tại G, điểm nằm giữa C và M, một phần danh mục được đầu tư vào chứng khoán không rủi ro (tức 0 < < 1) và phần còn lại được đầu tư vào chứng khoán không rủi ro (tức là cho vay với lãi suất không rủi ro). Tại L, điểm nằm bên phải M, nhà đầu tư sẽ đầu tư hơn 100% danh mục đầu tư vào cổ phiếu. Điều này đạt được nhờ việc đi vay với lãi với tỷ lệ lãi không rủi ro và nhờ đầu tư số tiền ấy vào danh mục đầu tư ban đầu chứa cổ phiếu. Nhà đầu tư đã lợi dụng tác dụng đòn bẩy để nâng cao mức thu nhập đồng thời cũng làm tăng tỷ lệ rủi ro. Sau khi đã tìm được tập hợp các danh mục đầu tư đối với một chứng khoán không rủi ro và một cổ phiếu, chúng ta có thể tìm tiếp tập hợp các danh mục đầu tư có thể và tập hợp hiệu quả trong trường hợp một chứng khoán không rủi ro được kết hợp với các cổ phiếu có trên thị trường. Điều này được biễu diễn trên hình 8. . . • • • A C R1 L K M • • Đường thẳng thị trường vốn Lợi nhuận RP Độ lệch chuẩn B P . J Hình 8. Đường thẳng thị trường vốn. Khi chứng khoán không rủi ro kết hợp với danh mục đầu tư cổ phiếu K thì tạo ra tập hợp cơ hội danh mục đầu tư CKP. Tương tự, chứng khoán không rủi ro được kết hợp với danh mục đầu tư cổ phiếu A, sẽ tạo thành tập hợp các danh mục đầu tư CAJ. Tập hợp này chi phối tập hợp CKP, vì mỗi danh mục đầu tư trên CAJ đều có mức thu nhập cao hơn bất kỳ danh mục đầu tư nào trên CKP, với cùng độ lệch chuẩn. Tập hợp danh mục đầu tư không bị chi phối bởi tập hợp nào khác là tập hợp được tạo thành bằng việc kết hợp chứng khoán không rủi ro với danh mục đầu tư cổ phiếu M. Danh mục đầu tư M là danh mục đầu tư nằm ở điểm tiếp tuyến giữa đoạn thẳng CML và tập hợp lồi gồm các danh mục đầu tư cổ phiếu AMKB. Khi có một chứng khoán không rủi ro (mà nó có thể được vay và cho vay với cùng lãi suất không rủi ro) thì tập hợp hiệu quả sẽ bao chứa tất cả các danh mục đầu tư (mà chúng là những kết hợp của chứng khoán không rủi ro với danh mục đầu tư cổ phiếu M). Trong hình 8 điều này thể hiện rằng: tập hợp hiệu quả là đoạn CML. Đặc điểm nổi bậc về tập hợp hiệu quả khi tồn tại một chứng khoán không rủi ro là ở chỗ: nó là một quan hệ tuyến tính. Tập hợp hiệu quả này cũng được biết đến như là “đường thị trường vốn”, vì các danh mục đầu tư nằm dọc theo nó được xây dựng bằng cách đi vay và cho vay với lãi suất không rủi ro trong thị trường vốn. Độ dốc của đường thẳng thị trường vốn thể hiện lãi suất mà tại đó tỷ lệ rủi ro và tỷ lệ thu nhập có thể bù trừ lẫn nhau. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp chọn mẫu: Tính đến ngày 21/03/2007, đã có 106 cổ phiếu niêm yết chính thức trên TTGDCK TP.HCM. Tuy nhiên việc đưa tất cả các cổ phiếu trên vào việc tính toán danh mục đầu tư tối ưu của Markowitz là khó thực hiện. Bởi vì tại thời điểm ngày 17/03/2004 chỉ có 23 cổ phiếu, sau một năm (đến ngày 21/03/2005) thì có 29 cổ phiếu và sau 2 năm (đến ngày 21/03/2006) thì có 36 cổ phiếu. Vì vậy, để đảm bảo tính đầy đủ và liên tục của số liệu đưa vào xử lý, đề tài chỉ tiến hành phân tích số liệu về giá của 23 cổ phiếu đã được niêm yết chính thức trên TTGDCK TP.HCM vào ngày 17/03/2004. Cụ thể là các công ty được trình bày trong phụ lục 1. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: Trong đề tài này, thông tin về giá cổ phiếu được lấy hàng tuần trong khoảng thời gian từ ngày 17/03/2004 đến ngày 21/03/2004. Giá cổ phiếu dùng để tính toán là giá đóng cửa ngày thứ tư hàng tuần. Mật độ lấy mẫu hàng tuần là phù hợp với thông lệ quốc tế và hoàn cảnh Việt Nam. Trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, khi mức trần đối với biến thiên hàng ngày của giá cổ phiếu vẫn còn được duy trì, việc sử dụng thông tin giá cổ phiếu hàng tuần cũng là phù hợp vì nó góp phần loại bỏ tác động của mức trần này (hạn mức trần có thể làm cho giá cổ phiếu tăng hoặc giảm liên tục trong nhiều ngày do hạn mức hàng ngày nhỏ hơn mức độ điều chỉnh giá của thị trường). Khoảng thời gian lấy mẫu cho nghiên cứu trình bày trong đề tài là 3 năm với 153 tuần là đủ để làm căn cứ phân tích đánh giá lợi nhuận và rủi ro trước khi khuyến cáo các nhà đầu tư không chuyên. 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu: Từ số liệu về giá cổ phiếu, trước tiên tính mức lợi nhuận, sau đó là phương sai, độ lệch chuẩn và sau đó là hiệp phương sai, hệ số tương quan giữa từng cặp cổ phiếu. Sử dụng phần mềm Expert Invester II để vẽ đường biên hiệu quả, đường thị trường vốn và tính được kết cấu của danh mục đầu tư tối ưu (đối với các cổ phiếu đưa vào mô hình). CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Giới thiệu khái quát Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: Theo Quyết định 1604/QĐ-BTC ngày 7/4/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách nhà nước cấp. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính, đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu; Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng khoán niêm yết tại Trung tâm; Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán; Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động niêm yết chứng khoán theo qui định của pháp luật; Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật; Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật; Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc UBCKNN báo cáo Chủ tịch Ủy ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm; Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật; Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về Chứng khóan và TTCK theo qui định của pháp luật; Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khoán niêm yết tại Trung tâm; Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ tài chính và UBCKNN; Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo quy định của Chủ tịch UBCKNN; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBCKNN giao. 3.2. Quá trình phát triển của TT GDCK TP Hồ Chí Minh: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp. Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, và một số hoạt động khác như đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm: Giám đốc và các Phó giám đốc và 8 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Công nghệ tin học, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Tài chính Kế toán và Ban quản lý Dự án). Có thể nói, tại thời điểm ra đời, TTGDCK TP.HCM gặp rất nhiều khó khăn như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn bản điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất, ... đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm thực tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và TTCK còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, TTGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt động trong bối cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, mức đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp, ...Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua hơn 6 năm hoạt động TTGDCK TP.HCM đã phát triển về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung thông suốt, an toàn và hiệu quả. 3.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của TT GDCK TP Hồ Chí Minh: 3.3.1. Cơ cấu tổ chức của TT GDCK TP Hồ Chí Minh: Hình 9. Sơ đồ tổ chức Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM 3.3.1.1 Phòng Hành chính tổng hợp Quản lý và làm đầu mối trong việc nhận và chuyển toàn bộ công văn bên trong và bên ngoài cơ quan, quản lý toàn bộ tài sản của Trung tâm, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước. Thực hiện công tác bảo vệ cơ quan. Làm đầu mối liên hệ trong các công tác có liên quan đến đối ngoại (trong nước và quốc tế). Trưởng Phòng Hành chính-Tổng hợp là phát ngôn viên của Trung tâm. Quản lý các công tác có liên quan đến chế độ lao động và đào tạo huấn luyện cho cán bộ - viên chức Trung tâm. Đảm nhiệm công tác Thư ký Ban Giám đốc, công tác lễ tân. Làm đầu mối tổ chức các cuộc họp, các Hội nghị, Hội thảo…(bên trong và bên ngoài cơ quan). Đảm nhiệm công tác hậu cần và tạp vụ. Các vấn đề khác có liên quan đến quản trị hành chính. 3.3.1.2 Phòng Giám sát giao dịch Có chức năng giám sát mọi hoạt động giao dịch chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM. Phòng Giám sát Giao dịch bao gồm 05 bộ phận sau: Bộ phận Thu thập Thông tin, tin đồn; Bộ phận Giám sát Giao dịch trong ngày; Bộ phận Giám sát Giao dịch nhiều ngày; Bộ phận Phân tích – Tổng hợp và Bộ phận Hòa giải. 3.3.1.3 Phòng Quản lý niêm yết Có chức năng quản lý, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ tại TTGDCK TP.HCM nhằm đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn niêm yết theo quy định; và cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến tổ chức niêm yết cho công chúng đầu tư. Phòng Quản lý Niêm yết còn thực hiện công tác đấu thầu trái phiếu qua TTGDCK. 3.3.1.4 Phòng Quản lý Thành viên Hướng dẫn công ty chứng khoán thực hiện các thủ tục để trở thành thành viên của TTGDCK TP. HCM; Quản lý, giám sát việc tuân thủ quy định thành viên bao gồm: chế độ báo cáo, chế độ công bố thông tin, đại diện giao dịch, việc thực hiện các quy trình giao dịch và thực hiện quyền - nghĩa vụ của thành viên. Quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM. 3.3.1.5 Phòng Thông tin thị trường Có chức năng giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động công bố, cung cấp thông tin trên thị trường giao dịch tập trung tại TTGDCK TP.HCM, đảm bảo tuân thủ đúng với các quy định của pháp luật. 3.3.1.6 Phòng Công nghệ tin học Giúp Giám đốc trong việc quản lý, đảm bảo và phát triển hệ thống máy tính họat động thông suốt. Quản lý và cung cấp các dịch vụ tin học cho các đối tượng tham gia thị trường chứng khóan. Chủ trì và chịu trách nhiệm về chuyên môn trong trao đổi và hợp tác quốc tế các vấn đề liên quan đến công nghệ tin học. 3.3.1.7 Phòng Tài chính kế toán Lập kế hoạch tài chính, kiểm soát chi phí, duy trì hệ thống sổ sách và hồ sơ kế toán, lập báo cáo tài chính. 3.3.2. Hoạt động của TT GDCK TP Hồ Chí Minh: 3.3.2.1 Hoạt động quản lý, điều hành thị trường: Tính đến thời điểm ngày 31/12/2006, TTGDCK TP.HCM đã tổ chức thành công 1451 phiên giao dịch. Các hoạt động giao dịch được diễn ra liên tục, thông suốt. Bên cạnh đó, Trung tâm luôn nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị Chính phủ và UBCKNN ban hành những chính sách, quy định kịp thời để điều tiết thị trường cho phù hợp với xu hướng phát triển và tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, công bằng, đúng pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Đó là việc điều chỉnh biên độ dao động giá để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường; tăng phiên giao dịch từ 3 phiên/tuần lên 5 phiên/tuần; áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới như: Tăng từ một đợt khớp lệnh lên 3 đợt trong một phiên giao dịch, áp dụng lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (lệnh ATO), chia nhỏ lô giao dịch cổ phiếu từ 100 CP xuống còn 10 CP, giảm tỷ lệ ký quỹ tiền mua chứng khoán từ 100% xuống 70%; tăng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài từ 20% lên 30% và 49% trên tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết của một tổ chức phát hành, không giới hạn đối với trái phiếu; thay đổi phương thức giao dịch trái phiếu, theo đó trái phiếu chỉ được giao dịch theo phương thức thoả thuận, không quy định khối lượng giao dịch, biên độ dao động giá, đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá và nhiều chính sách giải pháp khác. Bên cạnh đó, hoạt động giám sát giao dịch của Trung tâm cũng được tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện và đề xuất Thanh tra UBCKNN xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. 3.3.2.2 Hoạt động quản lý niêm yết: Khi mới đi vào hoạt động, tại TTGDCK TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) và một vài loại trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Số lượng chứng khoán niêm yết đã tăng dần qua các năm. Tính đến ngày 31/12/2006, toàn bộ thị trường đã có 106 công ty, 2 quỹ đầu tư và 367 loại trái phiếu được niêm yết với tổng giá trị niêm yết là 72.396.521 triệu đồng. Dự kiến thời gian tới, số cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm được tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa, đưa cổ phiếu của 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh và 53 tập đòan và tổng công ty lớn tham gia niêm yết trên thị trường. Nhìn chung, phần lớn các công ty có cổ phiếu niêm yết trên thị trường đều hoạt động kinh doanh có lãi. Đa số các công ty niêm yết đều thực hiện tốt các nghĩa vụ công bố thông tin đúng theo quy định, duy trì được tiêu chuẩn niêm yết và áp dụng điều lệ mẫu nhằm nâng cao quản trị công ty. 3.3.2.3 Hoạt động quản lý thành viên: Qua hơn 6 năm hoạt động, số Công ty chứng khoán thành viên TTGDCK TP.HCM không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Từ lúc chỉ có 3 Công ty chứng khoán thành viên vào thời điểm đầu, đến nay toàn thị trường đã có 21 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên TTGDCK TP.HCM với tổng số vốn đăng ký là 2.600 tỷ đồng. Các Thành viên của TTGDCK TP.HCM hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với 05 nghiệp vụ gồm: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên tăng liên tục qua từng năm và cho đến cuối năm 2006 đã có hơn 95.000 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán. 3.3.2.4 Hoạt động quản lý giao dịch: Trước hết, phải nói rằng hoạt động quản lý giao dịch là một trong những nghiệp vụ quan trọng của TTGDCK TP.HCM. Xác định được tầm quan trọng đó, thời gian qua Trung tâm luôn nghiên cứu và kiến nghị các giải pháp kỹ thuật cũng như các quy chế, quy trình nhằm từng bước hoàn thiện và tạo điều kiện thuạn lợi để các nhà đầu tư tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường. Từ thời điểm ban đầu Trung tâm chỉ thực hiện một đợt khớp lệnh trong một phiên giao dịch và mỗi tuần chỉ tổ chức 3 phiên giao dịch (Hai, Tư, Sáu) thì nay Trung tâm đã tăng lên 3 đợt khớp lệnh trong một phiên và mỗi tuần thực hiện 5 phiên giao dịch. Bên cạnh đó, nếu như trước đây, trái phiếu được tổ chức giao dịch thông qua 2 phương thức là khớp lệnh và thoả thuận, có quy định biên độ giao động, đơn vị yết giá thì nay, căn cứ vào tình hình thị trường và kinh nghiệm quốc tế, trái phiếu được giao dịch chỉ qua phương thức thoả thuận, không quy định biên độ và đơn vị yết giá. Tính đến 31/12/2006, TTGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1451 phiên với một số kết quả cụ thể sau: Tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu đạt 800 triệu cổ phiếu với tổng giá trị 42.743 tỉ đồng; tổng khối lượng giao dịch trái phiếu đạt 908 triệu trái phiếu với tổng giá trị 93.000 tỷ đồng. Trong năm 2006, tổng khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đạt 295 triệu chứng khoán tương đương 26.620 tỷ đồng. Ngoài ra, TTGDCK TP.HCM đã thực hiện 94 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ với tổng giá trị 17.950 tỷ đồng; Trung tâm cũng đã thực hiện bán đấu giá cổ phần lần đầu cho 120 doanh nghiệp nhà nước, tổng số cổ phiếu bán được 338 triệu cổ phiếu thu về cho ngân sách nhà nước hơn 10.000 tỷ đồng. 3.3.2.5 Hoạt động công bố thông tin thị trường: Hoạt động công bố thông tin thị trưòng chiếm vị trí khá quan trọng trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán hoạt động công khai, minh bạch nhằm tạo ra một môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu cần thiết cho các nhà đầu tư, Nhận thức được điều đó, một mặt TTGDCK TP.HCM tăng cường, kiểm tra giám sát việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty niêm yết, mặt khác nâng cao chất lượng, nội dung và đa dạng hoá các phương tiện công bố thông tin theo phương châm: Đầy đủ, kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận. Hiện nay các thông tin về hoạt động chứng khoán và hoạt động của các tổ chức niêm yết được công bố thông tin đúng theo quy định và qua nhiều phương tiện như: trang Web, bản tin Thị trường Chứng khoán, màn hình điện tử đặt tại TTGDCK TP.HCM và các công ty Chứng khoán thành viên, thông qua mạng Internet gửi đến các địa chỉ E-mail đăng ký, Fax và các ấn phẩm thường niên của Trung tâm. TTGDCK TP. HCM đã có những bước phát triển rất mạnh mẽ kể cả về mặt công nghệ, quy trình, cán bộ và quy mô hoạt động. Trong quá trình phát triển của mình, TTGDCK TP. HCM đã đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, cụ thể: là đóng góp tích cực cho công cuộc cổ phần hóa thông qua việc tổ chức đấu giá thành công các doanh nghiệp nhà nước; các doanh nghiệp niêm yết trên TTGDCK TP. HCM ngày càng được minh bạch, công khai, ngày càng phát triển hơn. Đến nay, Trung tâm đã thực hiện đấu giá bán cổ phần lần đầu cho 120 DNNN tổng số cổ phiếu bán được 338 triệu cổ phiếu và thu về cho ngân sách nhà nước hơn 10.000 tỷ đồng. 3.4 Kế hoạch phát triển của Trung tâm: Trên cơ sở dự báo qui mô TTCK sẽ tăng mạnh và vốn hóa thị trường có thể đạt 30% GDP trong năm 2007; Số lượng nhà đầu tư sẽ tăng gấp 3 lần hiện nay cùng với số lượng các công ty chứng khóan tăng lên 70 – 80 công ty. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời gian tới Trung tâm đã có kế hoạch: 3.4.1. Chuyển Trung tâm thành Sở giao dịch chứng khoán: Thực hiện chuyển Trung tâm giao dịch chứng khóan TP.HCM thành Sở giao dịch chứng khóan vào quí 2/2007. Việc chuyển hoạt động của TTGDCK TP.HCM sang mô hình SGDCK nhằm đáp ứng nhu cầu chủ quan của cơ quan quản lý thị trường hiện nay như khắc phục các nhược điểm của mô hình TTGDCK để đáp ứng qui mô phát triển của thị trường; tăng quyền chủ động thực hiện các chiến lược marketing để thu hút người đầu tư vào công ty đại chúng; tự chủ về tài chính, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách; nâng cao tính chuyên nghiệp của thị trường, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản lý thị trường, tạo điều kiện kết nối với thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới; tăng cường vị thế trong mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, việc chuyển sang mô hình SGDCK cũng phù hợp với xu hướng ứng dụng sâu rộng thành tựu của công nghệ thông tin trong lĩnh vực TTCK; tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam; xu hướng cải tổ các SGDCK trên thế giới theo hướng hiện đại hóa hoạt động và chuyển mô hình quản lý sang mô hình công ty. Mặc dù các điều kiện đã hội đủ nhưng việc chuyển đổi cần được thực hiện từng bước theo lộ trình cụ thể với mục tiêu cuối cùng là xây dựng một TTCK hiện đại, có khả năng kết nối với các thị trường khác và có vị thế nhất định trong tương quan đối với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trước mắt, TTGDCK TP.HCM sẽ chuyển thành SGDCK hoạt động theo hình thức công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu nhà nước. Sau khi hoạt động ổn định sẽ từng bước chuyển sang hình thức công ty cổ phần và lên niêm yết trên chính SGDCK của mình. 3.4.2. Về qui trình nghiệp vụ TTGDCK TP. Hồ Chí Minh đang tiến hành rà soát và chỉnh sửa các quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động niêm yết để phù hợp Luật chứng khoán, các văn bản hướng dẫn mới ban hành; xây dựng Quy chế niêm yết và công bố thông tin trên SGDCK. TTGDCK TP. Hồ Chí Minh cũng đang hoàn thành Quy chế Thẩm định Niêm yết để kịp thời thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ niêm yết theo Quyết định của UBCKNN và triển khai xây dựng phần mềm giám sát tổ chức niêm yết và công bố thông tin để đáp ứng nhu cầu quản lý khi số lượng công ty niêm yết ngày một gia tăng. Mặc dù UBCKNN đã ban hành quy định về chức năng nhiệm vụ cho TTGDCK TP. Hổ Chí Minh, tuy nhiên do một số nghiệp vụ: chia, tách, sáp nhập công ty, niêm yết chéo… chưa được hướng dẫn và do chưa xây dựng được phần mềm giám sát niêm yết nên phần lớn công việc đều phải thao tác thủ công chưa có công cụ hỗ trợ hiệu quả. Vì vậy, Trung tâm đang nỗ lực xây dựng phần mềm để có thể đưa vào sử dụng trong thời gian sớm nhất nhằm giải quyết hiệu quả khối lượng công việc ngày một gia tăng do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường. 3.4.3. Về hệ thống giao dịch Chuyển từ giao dịch khớp lệnh định kỳ sang khớp lệnh liên tục; áp dụng lệnh thị trường để nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu; cho phép khách hàng đặt lệnh từ xa thông qua mạng Internet hay điện thoại; cho phép các CTCK nhập lệnh từ công ty và chuyển thẳng vào máy chủ của Trung tâm. 3.4.4. Đối với hoạt động giám sát Hoàn thiện phần mềm Hệ thống giám sát, từ đó sẽ chuyển một số công việc giám sát tuân thủ về các phòng Quản lý thành viên và Quản lý niêm yết. Hoạt động giám sát giao dịch sẽ tập trung chủ yếu vào công tác theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường theo tinh thần của Quyết định 259/QĐ/UBCK; Xây dựng chương trình giám sát giao dịch phù hợp với phương thức giao dịch liên tục và khi TTGD nâng cấp thành Sở giao dịch chứng khoán; Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn. 3.4.5. Hoạt động thông tin thị trường Hoàn thiện và phát triển hệ thống cung cấp thông tin thị trường như: Bản tin thị trường, đưa trang web mới của Trung tâm vào họat động ngay trong quý 1/2007, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tự động, tổ chức định kỳ các buổi gặp gỡ tiếp xúc với nhà đầu tư, thiết lập đường dây nóng để trả lời mọi thắc mắc của công chúng đầu tư đối với thị trường. CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1 Mức lợi nhuận của từng cổ phiếu: Trong bài này, mức lợi nhuận của các cổ phiếu được tính trên biến động giá mà không tính đến thu nhập cổ tức bằng tiền. Từ số liệu thu thập được về giá cổ phiếu trong phụ lục 2, chúng ta tính được mức lợi nhuận của từng cổ phiếu qua 3 năm như bảng 1 dưới đây. Trong đó: Năm 1: từ ngày 17/03/2004 đến ngày 16/03/2005. Năm 2: từ ngày 23/03/2005 đến ngày 22/03/2006. Năm 3: từ ngày 29/03/2006 đến ngày 21/03/2007. Bảng 1. MỨC SINH LỢI DO TĂNG GIÁ CỔ PHIẾU QUA 3 NĂM Cổ phiếu Năm 1 (%) Năm 2 (%) Năm 3 (%) Trung bình (%) AGF -13,16 80,30 138,66 68,60 BBC -11,58 114,29 94,44 65,72 BBT -53,49 52,00 82,24 26,92 BPC -26,79 50,00 70,73 31,32 BT6 -10,29 36,94 86,05 37,57 BTC -15,88 -3,50 117,39 32,67 CAN -13,79 86,67 50,00 40,96 DPC -24,58 101,12 184,92 87,15 GIL -2,35 32,73 113,80 48,06 GMD -4,55 33,33 150,00 59,60 HAP -37,89 80,51 134,74 59,12 HAS -22,94 109,92 81,82 56,27 KHA 4,47 1,17 103,85 36,50 LAF 47,83 -22,06 -3,77 7,33 PMS -13,41 45,77 106,76 46,37 REE -11,48 161,51 348,00 166,01 SAM -4,40 96,48 199,31 97,13 SAV -14,24 47,46 88,51 40,57 SGH -7,48 79,41 289,34 120,42 TMS -30,66 86,94 26,98 27,76 TRI -30,88 73,60 69,59 37,44 TS4 -7,37 75,57 92,56 53,59 VTC -23,06 40,95 41,05 19,65 VN_Index -8,53 92,63 142,00 75,36 Nhìn vào bảng 1, ta thấy nói chung thị trường giảm mạnh năm thứ 1, tăng đồng loạt năm thứ 2, tăng khá mạnh năm thứ 3. Ngoại trừ KHA tăng giá 3 năm liền, không có cổ phiếu nào giảm giá hoặc tăng giá 3 năm liên tục. Tính chung cả 3 năm, tất cả các cổ phiếu có mức tăng giá dương. Các cổ phiếu có mức tăng giá đáng kể nhất là REE, SGH, SAM, DPC, AGF. Tính chung cho cả thị trường, trung bình mỗi năm tăng 75,36%, đây là một tỷ lệ tăng rất cao, tạo nên sức hấp dẫn đối với cả các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. 4.2 Rủi ro của từng cổ phiếu: Như đã trình bày ở trên, chúng ta định nghĩa rủi ro biến động giá bằng độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lợi tính theo tuần. Từ số liệu về giá cổ phiếu theo tuần như trong phụ lục 2, ta tính được tỷ suất sinh lợi hàng tuần của từng loại cổ phiếu như trong phụ lục 3. Từ đó, ta tính được độ lệch chuẩn của từng cổ phiếu như trong bảng 2 dưới đây. Nhìn chung thì rủi ro biến động giá của cả 23 cổ phiếu đều có xu hướng tăng qua 3 năm, thể hiện xu hướng đồng thuận với tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu. Các cổ phiếu có rủi ro biến động giá cao là LAF, HAP, BTC, SGH, VTC. Bảng 2. ĐỘ LỆCH CHUẨN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA TỪNG CỔ PHIẾU QUA 3 NĂM. Cổ phiếu Năm 1 (%) Năm 2 (%) Năm 3 (%) Trung bình (%) AGF 1,51 4,22 6,58 4,10 BBC 2,60 4,46 7,79 4,95 BBT 3,46 5,09 8,75 5,77 BPC 2,23 4,31 8,81 5,11 BT6 3,94 3,41 7,76 5,03 BTC 2,54 5,53 11,39 6,49 CAN 2,61 4,62 8,59 5,27 DPC 2,76 5,58 11,16 6,50 GIL 2,18 3,97 6,73 4,29 GMD 3,78 5,02 7,67 5,49 HAP 6,20 4,95 10,08 7,07 HAS 2,76 3,80 8,59 5,05 KHA 4,20 3,37 9,26 5,61 LAF 4,07 8,26 9,10 7,14 PMS 2,37 4,31 11,16 5,95 REE 2,28 3,67 7,39 4,45 SAM 2,72 4,33 8,84 5,30 SAV 2,89 3,30 7,49 4,56 SGH 2,52 5,55 11,39 6,49 TMS 5,27 3,69 6,30 5,09 TRI 3,53 5,18 9,38 6,03 TS4 2,20 3,66 11,00 5,62 VTC 3,30 4,52 11,64 6,49 VN_Index 2,12 2,76 6,03 3,63 4.3 Hiệp phương sai tỷ suất sinh lợi của các cặp cổ phiếu: Dựa vào tỷ suất sinh lợi của 23 cổ phiếu trong phụ lục 3, ta tính được hiệp phương sai và hệ số tương quan của từng cặp cổ phiếu như trong phụ lục 4 và phụ lục 5. Bảng 3. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC CỔ PHIẾU QUA 3 NĂM Hệ số tương quan Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Âm Dương Năm 1 - 0,28 0,79 0,30 38 491 Năm 2 - 0,46 0,83 0,39 20 509 Năm 3 - 0,02 0,82 0,51 2 527 Ta có thể thấy một cách tổng quát sự tương quan giữa các tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu thông qua bảng 3. Thứ nhất, tất cả các hệ số tương quan đều nằm trong khoảng từ - 0,46 đến + 0,83, nghĩa là không có những cặp cổ phiếu quá đồng thuận với nhau hay là quá nghịch chiều với nhau. Thứ hai, số hệ số tương quan dương đã chiếm tỷ trọng cao lại ngày càng tăng nhiều, đặc biệt là năm thứ 3 có 527 hệ số tương quan dương (chiếm 99,62%). Điều này có nghĩa là các cổ phiếu có xu hướng cùng tăng giá và cùng giảm giá, rủi ro cao hơn. Thứ ba, trung bình hệ số tương quan qua 3 năm đang có xu hướng tăng một lần nữa có thể là nhận định thị trường đang ngày càng rủi ro hơn, nguy cơ về rủi ro biến động giá đối với nhà đầu tư lớn hơn. 4.4 Đường thị trường vốn và danh mục đầu tư tối ưu: Sau khi tính được lợi nhuận, rủi ro của từng cổ phiếu và hệ số tương quan giữa từng cặp cổ phiếu, chúng ta sẽ sử dụng phần mềm Expert Invester II để vẽ đường thị trường vốn và đường biên hiệu quả, từ đó xác định được danh mục đầu tư tối ưu. Lãi suất phi rủi ro được sử dụng trong đề tài là lãi suất trái phiếu chính phủ đợt II năm 2004 kỳ hạn 5 năm với mức lãi suất là 8,5%/năm. Các bước tiến hành xác định danh mục đầu tư tối ưu được chỉ ra như ở phụ lục 6. Kết quả danh mục đầu tư tối ưu tìm được đối với 23 cổ phiếu đưa vào mô hình như sau: Cổ phiếu Tỷ trọng (%) 1. AGF 0,00 2. BBC 0,00 3. BBT 0,00 4. BPC 0,00 5. BT6 0,00 6. BTC 0,00 7. CAN 0,00 8. DPC 2,15 9. GIL 0,00 10. GMD 0,00 11. HAP 0,00 12. HAS 0,00 13. KHA 0,00 14. LAF 0,00 15. PMS 0,00 16. REE 94,46 17. SAM 0,00 18. SAV 0,00 19. SGH 3,39 20. TMS 0,00 21. TRI 0,00 22. TS4 0,00 23. VTC 0,00 Tổng 100,00 Theo kết quả trên, nhà đầu tư sẽ chọn đầu tư vào 3 cổ phiếu và tỷ trọng của mỗi cổ phiếu được xác định như trong bảng trên. Đó là danh mục đầu tư tối ưu, mức lợi nhuận và rủi ro của danh mục này qua 3 năm là 920,16% và 15,15%. Để có thể thấy rõ tính tối ưu của danh mục này, ta so sánh với một số danh mục ngẫu nhiên như sau: Bảng 5: SO SÁNH MỘT SỐ DANH MỤC ĐẦU TƯ NGẪU NHIÊN CP1 W1 (%) CP2 W2 (%) CP3 W3 (%) RP (%) (%) DPC 30 REE 30 SGH 40 599,28 15,14 AGF 30 BBT 30 BT6 30 142,18 545,00 BBC 50 BBT 20 BTC 30 162,92 80,43 LAF 20 SAM 30 TMS 50 173,13 779,74 PMS 40 SAV 30 TS4 30 169,85 216,66 VN_Idex 326,04 223,63 Danh mục đầu tiên trong bảng bao gồm 3 cổ phiếu giống với danh mục tối ưu nhưng khác nhau về tỷ trọng, danh mục này có mức rủi ro ít hơn danh mục tối ưu 0,01%, nhưng lợi nhuận của nó lại nhỏ hơn rất nhiều so với danh mục tối ưu. Các danh mục chọn ngẫu nhiên khác đều có mức mức lợi nhuận nhỏ hơn và mức rủi ro cao hơn danh mục tối ưu. CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 5.1 Tồn tại và nguyên nhân: Qua tìm hiểu, có thể rút ra một số tồn tại đã làm cho lý thuyết về danh mục đầu tư chưa thể phát huy tối đa hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam đó là: Thị trường chứng hoán Việt Nam có đặc điểm là phi hoàn hảo (khi các nhu cầu mua và bán không được thoả mãn kịp thời - hiện tượng rớt lệnh), hàng hoá trên thị trường chứng khoán chưa đủ đa dạng. Kiến thức nhà đầu tư còn hạn chế. Số cổ phiếu niêm yết quá nhỏ và chưa đại diện cho cả nền kinh tế. Nhiều công ty đang niêm yết nắm giữ cổ phiếu của nhau, …. Những tồn tại trên bắt nguồn từ một số nguyên nhân như sau: Các công ty chưa nhận thấy quyền lợi khi niêm yết. Bởi vì họ e ngại khi niêm yết trên TTCK các công ty sẽ chịu sự giam sát chặt chẽ của nhiều bên hữu quan, điều đó làm cho công việc làm ăn cũng như việc hình thành và ra quyết định chiến lược của công ty bị ảnh hưởng. Hầu hết các nhà đầu tư đều là những nhóm nhỏ các nhà đầu tư cá nhân với thiên hướng đầu cơ ngắn hạn. Nhóm nhà đầu tư này không có khả năng tạo ra một nền tảng đủ mạnh đẻ ó thể làm tăng đáng kể số lượng các công ty niêm yết và làm tăng tổng giá tị vốn hoá trên thị trường Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TTCK rộng rãi ra công chúng chưa được quan tâm đúng mức. Phần lớn dân chúng chưa hề biết gì hoặc chưa thực sự quan tâm tới TTCK và việc tham gia đầu tư trên TTCK. 5.2 Giải pháp: Để thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững và chuyên nghiệp cần có một số giải pháp thúc đẩy như: Đa dạng hoá và phát triên một cách mạnh mẽ các sản phẩm có liên quan đến TTCK, xem xét và đưa vào thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh như quyền chọn, hợp đồng giao sau, … sẽ góp phần đa dạng hóa hoạt động đầu tư và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. Đẩy nhanh và thực hiện hiệu quả chương trình phổ cập kiến thức về chứng khoán rộng rãi ra công chúng và nhắm đến các đối tượng cụ thể như học sinh, sinh viên, cán bộ - công nhân viên, … Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp ban ngành trong việc phổ biến các kiến thức về TTCK ra các phương tiện thông tin đại chúng. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận Ở Việt Nam, xu hướng chuyên nghiệp hoá hoạt động đầu tư chứng khoán thể hiện ngày càng rõ, ở chỗ chuyển từ đầu tư chứng khoán riêng lẻ sang đầu tư theo danh mục. Xu hướng đó sẽ làm cho việc nghiên cứu hệ số tương quan suất sinh lời của các chứng khoán có ý nghĩa nhiều hơn. Mặt khác, khi số lượng công ty niêm yết ở TP.HCM nhiều lên, số công ty cổ phần hóa nhiều lên thì chắc chắn trung bình hệ số tương quan của các chứng khoán trên thị trường sẽ giảm. Khi đó, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư nhiều hơn. Trong tương lai, khi cơ quan quản  lý cải thiện công tác quản lý, đảm bảo cho nhà đầu tư công bằng hơn trong việc đầu tư, TTCKVN có thể tiến dần đến yêu cầu của một thị trường "hoàn hảo" và khi đó các lý thuyết về danh mục đầu tư có thể phát huy tác dụng, nâng cao hiệu quả đầu tư. 6.2. Kiến nghị Khi thị trường bước vào cuộc chơi của các nhà đầu tư chuyên nghiệp, nhà đầu tư cần trang bị kiến thức và chú trọng đến việc tối ưu hoá danh mục đầu tư để giảm thiểu được các rủi ro với một mức lợi nhuận ước tính đặt ra.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường chứng khoán việt nam.doc
Luận văn liên quan