Luận văn Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xừ lý rác thải tại nguồn tại xã Tân Thạch – H. Châu Thành

1. Giải quy ết vấn đề rác th ải ở các đô thị nói chung và trên địa bàn xã Tân Thạch-H.Châu Thành nói riêng là một thách thức về quản lý môi trường đô thị với các cơ quan, ban, ngành liên quan thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của tỉnh Bến Tre. 2. Hiện tại với tình trạng rác thải như hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Bến Tre nói chung và xã Tân Thạch nói riêng đã ở mức báo động, bãi chôn lấp thì quá tải. Chính vì thế, việc “xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xừ lý rác thải tại nguồn tại xã Tân Thạch – h. Châu Thành” mà sở khoa học công nghệ Bến Tre đưa ra cùng với một số địa điểm khác trong toàn tỉnh đang tiến hành thực hiện có ý nghĩa rất lớn trong công tác giải quy ết rác thải trong toàn tỉnh. Chương trình này đã mang lại cho người dân có ý thức và trách nhiệm hơn trong việc thải bỏ rác. Từ đó giúp cho các cơ quan có trách nhiệm dễ dàng hơn trong khâu thu gom, tái chế và xử lí rác thải.

pdf114 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3651 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xừ lý rác thải tại nguồn tại xã Tân Thạch – H. Châu Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh vật cĩ sẵn trong phân, trong đất và nguồn vi sinh vật đưa vào trong quá trình ủ. Nhìn chung cĩ thể chia thành các nhĩm sau:  Nhĩm vi khuẩn lactic: đây là nhĩm vi sinh vật tùy nghi cĩ thể sống trong mơi trường hiếu khí hay kỵ khí. Chúng phân giải nhanh các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản thơng qua sự lên men.  Nhĩm Bacillus: các Bacilli đĩng vai trị quan trọng trong việc vơ cơ hĩa các hợp chất hữu cơ chứa nitrogen. Trong quá trình phân hủy thường gặp các loại sau: Bacillus subtilis, Bacillus mesentericus, Bacillus simplex, Bacillus megaterium, Bacillus brevis… (Nguyễn Lân Dũng, 1983).  Nhĩm xạ khuẩn (Actinomyces): Xạ khuẩn chuyển hĩa và phân giải các chất hữu cơ phức tạp (cellulose, kitin, lignin…) mà nhiều vi sinh vật khác khơng hấp thu được. Hình 4.4: Đống phân ủ compost Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 82  Nhĩm nấm: Các loại phổ biến trong đất: Mucor, Rhizopus, Saccharomyces, Lipomyces, Trichoderma, Cladosporium… 4.2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ phân Trong khi thực hiện ủ phân cần lưu ý đến một số yếu tố cĩ thể ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình compost.  Tỉ lệ C/N: Cần phải đạt khoảng 25-30:1 để thúc đẩy quá trình ủ phân nhanh. Do đĩ phải sử dụng chất độn hợp lý cho từng loại phân.  Độ ẩm và độ thơng thống: Độ ẩm tối ưu đạt 50-60%. quá trình phân hủy sẽ ngưng khi độ ẩm xuống đến 15%. Tuy nhiên khi độ ẩm quá cao sẽ giới hạn sự thơng thống tạo điều kiện kỵ khí ức chế các vi sinh vật hiếu khí.  Chất mồi: thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy. Thường cĩ thể bổ sung chất mồi dạng chế phẩm hỗn hợp vi sinh vật hoặc sử sụng phân đã ủ trộn chung với phân mới.  Kích thước hạt của chất độn: kích thước nhỏ sẽ làm tăng độ bám của vi sinh vật và diện tích tiếp xúc, như ng phải lưu ý đến độ xốp của đống ủ.  Nhiệt độ: Nhiệt độ đống phân ủ cao chứng tỏ quá trình diễn ra tốt, cĩ thể diệt được các mầm bệnh trong phân. thường nhiệt độ tăng 45-60oC trong 4-6 ngày. Nếu nhiệt độ trên 70oC sẽ ức chế thậm chí tiêu diệt các vi sinh vật cĩ lợi. Nhiệt độ đống phân ủ thấp cĩ thể là do các nguyên nhân sau: Đống ủ quá nhiều nước, thiếu nitrogen, khích thước đống ủ quá nhỏ khơng đủ oxy, khơng thống. 4.2.1.5 Một số dạng composting qui mơ gia đình Tận dụng nguồn carbon sẵn cĩ như rác, lá cây, giấy … trộn ủ với phân chuồng theo các cách sau: Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 83  Đống ủ xây bằng ciment hay gỗ cố đinh  Đống ủ dạng lưới hay gỗ rời Dạng rời cĩ thể giúp cho việc di chuyển đống phân được dễ dàng nhất là khi trộn bằng cách đưa đống phân qua vị trí mới.  Đống ủ dạng lưới, gỗ nhiều ngăn Để giúp quá trình trộn phân được dễ dàng, tăng điều kiện hiếu khí, loại nhiều ngăn được thiết kế. Phân ủ ở ngăn này theo định kỳ được đưa qua ngăn kế bên. Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 84  Thùng ủ kín Dạng thùng dễ dàng sử dụng hơn, sạch sẽ. Thành của thùng được đục lổ giúp tạo điều kiện hiếu khí Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 85  Thùng ủ hai lớp Thùng cĩ tay quay 4.2.2 Mơ hình ủ Biogas 4.2.2.1 Biogas l gì ? Biogas hay cịn gọi l cơng nghệ sản xuất khí sinh học l qu trình ủ phn rc, phn hữu cơ, bùn cống rnh để tạo nguồn khí sinh học sử dụng trong hộ gia đình. Biogas là hỗn hợp bao gồm mêtan (CH4), cacbondioxit(CO2), nitơ(N2) và hydro sunphat (H2S). CH4 cung cấp nhiệt lượng lớn nhất ( # 9000 kcal/m3 ) ; thơng thường trong sản phẩm biogas cung cấp nhiệt lượng khoảng 4.500 – 6.300 kcal/m3. Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 86 Hình 4.5: Sơ đồ tổng qut của qu trình lên men metan Hình 4.6:Cĩ thể chia qu trình lên men metan thành ba giai đoạn sau : Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Vi khuẩn lên men và thuỷ phân VK acetogenic VK sinh khí methane ( nguồn internet ) Chất hữu cơ, cacbohydrates, chất béo, protein. H2,CO2, Acid acetic Acid propionic Acid butyric, Các rượu khác và các thành phần khác. H2,CO2, Acid acetic Methane CO2 Khối vi khuẩn Khối vi khuẩn Khối vi khuẩn chất hữu cơ phức tạp (hydratcacbon,protein,lipit) chất hữu cơ đơn giản (đường, peptit, a.amin) Cc axit (propionic, butyric, axetic, lactic) CH4,CO2 ACETAT H2, CO2 Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 87 4.2.2.2 Lựa chọn và thiết kế hầm Biogas  Các tiêu chí để xây dựng hầm biogas  Người dân muốn xây dựng một hầm biogas phải cĩ ít nhất 4 con bị hoặc 1 con trâu và 10 con lợn nái.  Người dân phải cĩ 1 chuồng trại cố định khơng quá 20m từ khu vực xây dựng hầm biogas.  Vật nuơi phải được nhốt trong chuồng vào ban đêm và ít nhất là 20 tiếng.  Phải cĩ một cống thốt nối thẳng vào hầm biogas.  Phải cĩ nước giếng quanh năm và nguồn nước khơng được xa hơn 20m từ hầm biogas.  Các khu vực để sử dụng khí biogas ví dụ bếp khơng được xa hơn 100m tính từ hầm.  Gia đình người dân phải quan tâm đến việc sử dụng khí, phân đã phân huỷ và muốn xây dựng một hầm biogas để giảm ơ nhiễm mơi trường.  Người dân phải cĩ đủ khả năng kinh tế, nguyên vật liệu và nhân cơng để xây hầm biogas.  Người dân phải cĩ thời gian và nhân cơng để chăm sĩc và bảo dưỡng hầm.  Vị trí của hầm biogas Vị trí của hầm biogas khơng được xa hơn 5m tính từ chuồng. Hầm phân huỷ phải ở khu vực thống và khơng được gần nguồn nước hoặc nước tự nhiên. Một phần nhỏ phân cĩ thể ngấm vào nước ngầm. Đất phải ở khu vực cáo khơng ở vùng đất thấp để tránh bị lụt. Phân dư thừa từ bể áp lực phải chảy vào đồng ruộng hoặc bể chứa. Nếu để chảy vào nguồn nước tự nhiên thì nĩ sẽ gây ơ nhiễm nguồn nước này. Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 88  Kích cỡ của hầm biogas thích hợp cho nơng trại  Xem xét số lượng gia cầm và nhu cầu sử dụng khí : Thể tích Gia súc 8m3 12m3 16m3 Bị sữa 3 5 7 Bị thịt 6 12 18 Trâu 3 8 13 Lợn 15 25 38 (Nguồn : Văn phịng phát triển nơng nghiệp khu vực phía Bắc. Cục phát triển Nơng Nghiệp. Chương trình biogas Thái Lan - Đức)  Tính kích thướt của hầm biogas : Kích thướt của hầm biogas được tính theo cơng thức : Phân tươi/ngày x số gia súc x 2 (với bị/trâu) hoặc x 3 (với lợn) x thời gian lưu trữ (60 ngày) Ví dụ : cĩ một trang trại cĩ 45 con lợn nái trên 60kg (một con lợn nái sản xuất 2kg phân tươi/ngày). Tính kích thướt của hầm ? Trả lời : Cơng thức: Phân lợn x số lợn x 3 x thời gian lưu trữ 2 x 45 x 3 x 60 = 16.200 (kg) Hầm nên cĩ kích thướt là 16m3.  LỰA CHỌN HẦM BIOGAS PHÙ HỢP VỚI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Hiện nay cĩ rất nhiều kiểu hầm sinh khí được sử dụng tuỳ vào từng vùng. Ở đây ta nhận thấy loại hầm vịm cố định kiểu Trung Quốc (hầm sinh khí kiểu vịm cố định) thích hợp cho chăn nuơi cĩ quy mơ vừa v lớn, vì thế ta chọn loại hầm này để thiết kế. Các hầm sinh khí hộ gia đình cĩ quy mơ nhỏ khoảng 8 – 10m3, được xây dựng ở vùng nơng thơn và tùy thuộc vào từng chức năng của họ, sự kiểm sốt và sử dụng các đầu ra.  Giới thiệu Bao gồm một bể kín khơng khí xy dựng bằng vật liệu gạch đá hoặc bêtơng, đỉnh Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 89 hầm và đáy cĩ dạng bn cầu và tường thẳng được lm kín khơng cho thốt, thấm khí ra ngồi bằng cch trt một lớp vữa ở phía trong của hầm. Khí thẩm thấu qua cc hầm thường l vấn đề chính của loại hầm sinh khí kiểu vịm cố định. hầm sinh khí được cung cấp chất liệu trên cơ sở bn lin tục; thường một lần một ngy, khí sản ra tăng lên và được tích lại ở phần vịm phía trn. p xuất khí ln vịm cĩ thể đạt tới 1 ÷ 1,5m p lực nước. Cc chất liệu cung cấp cho cc loại hầm sinh khí ny l phn sc vật, phân người v chất thải trong nơng nghiệp. Sản lượng khí sinh ra trong cc hầm vo khoảng 0,1 ÷ 0,2 dung tích khí trn một dung tích khối lượng tương đương trong ngày, thời gian ủ trong hầm l 60 ngy ở 25oC. Ưu điểm: + Khơng cần nắp chụp nên vốn đầu tư chỉ bằng 30 - 40% loại cĩ nắp chụp. + Cĩ thể vận hành từng đợt, nên ủ được cả phân xanh, do đĩ cung cấp được nhiều phân bĩn hơn. +Khơng chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết. Nhược điểm: + Khĩ khuấy trộn phân ở trong hầm. + Mau bị đầy bã nên mỗi năm phải 2- 3 lần lấy bã. + Khĩ xây và tơ trét kín, nên thợ xây phải khéo và cĩ kinh nghiệm. + Ap lực khí khơng cố định. Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 90 Hình 4.7: Hầm sinh khí kiểu vịm cố định cĩ buồng trữ gas riêng biệt (kiểu Trung Quốc)  Dung tích của hầm sinh khí Dung tích của hầm sinh khí được xác định trên cơ sở dự tính lượng khí cần thiết cho việc tiêu thụ và khí được dùng ra sau. Kinh nghiệm cho thấy một gia đình 5 người sẽ cần 1m3 khí trong một ngày để nấu ăn hoặc thắp sáng. Vào mùa Hè mỗi mét khối hầm sẽ sản ra được 0,15 – 0,2m3 khí mỗi ngày. Cịn vào mùa Đơng chỉ được 0,1 – 0,15m3 mỗi ngày. Để cải tiến kĩ thuật quản lí, sản lượng này cĩ thể cịn nâng lên tốt hơn. Vì thế, khi xây dựng hầm sinh khí ta phải đi tới một quy tắc là mỗi đầu người phải cĩ dung tích hầm sinh khí là 1,5 – 2m3. Ta tính tốn một dung tích thích hợp của hầm sinh khí bằng quy tắc sau: - Đối với gia đình 2 người dung tích hầm khơng lớn hơn 3m3/đầu người. - Gia đình 3 người đến 5 người dung tích hầm khơng lớn hơn 2m3 /đầu người. - Trên 5 người thì lấy khơng hơn 1.5m3/đầu người. Với quy mơ như vậy và quản lí thích hợp sẽ sản xuất khí vi sinh một cách bình thường đủ sử dụng quanh năm để nấu ăn và thấp sáng trong gia đình. Vào mùa Đơng khi nhiệt độ thấp hơn (8 –10 oC) lượng khí sản xuất ít hơn thì nhu cầu nấu ăn vẫn đảm bảo. Hầm sinh khí càng lớn thì khí sản ra càng nhiều, nhưng cũng cần lưu ý hiệu quả của hầm cịn phụ thuộc vào việc quản lí khai thác như thế nào cho tốt.Tuy dung tích hầm cĩ nhỏ, nhưng với cách quản lí khoa học hợp lí thì cĩ thể sản ra nhiều khí vẫn Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 91 đảm bảo cung ứng. Ngay khi cĩ hầm sinh khí to mà chất liệu khơng đủ đưa vào một cách ổn định và ủ chưa hợp lí thì sản lượng khí cĩ thể kém hơn một hầm nhỏ.Hơn nữa với hầm lớn, tốn vật liệu và cơng suất nhiều, tăng giá thành đầu tư tốn kém.Vì vậy cĩ ý tưởng rằng một hầm dung tích lớn tốt hơn là hầm nhỏ thì cần phải suy nghĩ lại. Tuy vậy khi làm hầm khí để dùng vào việc chạy máy nơng nghiệp, cơng nghiệp nhỏ, hoặc bơm nước , phát điện thì luơn luơn cĩ những hầ mtương đối lớn. Dung tích của hầm trong những trường hợp như thế phụ thuộc vào cơng suất và loại máy sử dụng, lượng khí tiêu thụ hằng ngày và nguồn nguyên liệu để ủ men.  Tính tốn thiết kế - Chuẩn bị vật liệu v thời gian thi cơng Trước khi bắt đầu cơng việc, ta phải tính tốn từ dung tích hầm ra số lượng vật liệu cần cho xy dựng. cc vật liệu ny phải được chuẩn bị sẳn sàng đầy đủ. cơng việc nn tiến hnh vo thời gian nơng nhn, nn kết hợp với sự giúp đỡ của đội sản xuất v cc hộ gia đình hng xĩm.  Cửa đưa vật liệu vo Qua cửa ny vật liệu để ủ được đưa vào ngăn lên men. Cửa phải đủ rộng để đưa vật liệu vo dễ dàng. Thơng thường l một ống xiên, đầu cuối kết thc vo khoảng giữa chiều cao của ngăn ủ men. Cửa vo cũng được nối với cc lỗ dẫn phn từ cc nh vệ sinh v chuồng gia sc. Cửa vào làm nghiên đủ đảm bảo cho chất thải ở cc chuồng gia sc chảy vào ngăn ủ.  Cửa ra Cửa ra là nơi chất b thải từ qu trình ủ đẩy ra.Kích thước cửa ty thuộc vo thể tích hầm, phải cĩ đủ khoảng cch giữa cửa vào và ra để ngăn khơng cho chất thải tươi đi vào cửa ra.  Tường ngăn Ở hầm vuơng tường ngăn tạo nn một ngăn chứa khí. Đối với hầm trịn, thnh ngăn chính là tường trn miệng cửa vo v ra. Độ su của tường tính từ đỉnh hầm xuống dưới sao cho khoảng cch nữa chiều su. Nếu cửa vo qu thấp, chất b tích tụ ở đáy hầm, cĩ thể gy ra hiện tượng tắt nghẽn cửa vo v cửa ra. Tường ngăn nếu xy qu thấp, cĩ thể cản trở lưu thơng khơng khí và tạo nn sự nguy hiểm, ngạt thở cho nhn vin vo hầm lm vệ sinh v bảo dưỡng hầm. Nếu tường ngăn quá cao, sẽ lm giảm lượng khí tích trữ Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 92 trong bể, đặc biệt trong thời gian lấy phn bĩn. Nếu lấy phân bĩn ra hơi nhiều một cht v dịch thể chảy xuống phía dưới tường ngăn, nĩ sẽ gy ra sự thốt khí khỏi bể trữ.  Ngăn ủ v bể chứa khí Hai ngăn này thực ra l một chng nối cửa vào và ra để tạo nn một dung tích m khí sản sinh v trữ lại đoạn giữa và đoạn thấp hơn chính là ngăn ủ phân, đoạn trn cng l bể tích khí cĩ nắp đậy ở trn. Khi vật liệu ủ được đưa vào ngăn ủ, khí được sản sinh thơng qua hoạt động của vi sinh vật v phn r qu trình ủ men, khí sẽ đi lên phần trên cùng và đi vào bể chứa khí.Ngăn này và bể chứa khí l phần cơ bản của hầm sinh khí. Do đĩ phải được xử lí hồn tồn kín nước v kín khơng khí.  Bể tạo p lực nước Bể tạo p lực nước được xy dựng ở trn bể trữ khí cĩ nắp đậy hầm tạo thnh trần của bể trữ khí và đồng thời là đáy của bể p lực nước.Chu vi nắp đậy hầm cĩ xy thm một gờ cao khoảng 40cm với một lỗ đường kính 5cm qua nắp ngay trn cửa vo. Khi khí dng ln bể trữ,dịch thể phía dưới bị nn p, lm cho nĩ dng cao ở cửa ra. Khi nĩ vượt qu chiều cao của nắp,dịch thể sẽ chy ngược lại ra khỏi bể tạo p lực nước.Khi p lực của khí giảm đi, nĩ sẽ chảy ngược lại ra khỏi bể tạo p lực nước để đi vào hầm sinh khí. Do đĩ khí được tạo ra, nn dịch thể dâng cao ; khi khí được tiu thụ, dịch thể hạ xuống, do đĩ tự động thay đổi p lực nước ở bn trn, khí trong bể trữ sẽ duy trì một p lực khơng đổi.Thơng qua kinh nghiệm thực tế ở nhiều vùng, người ta thường tăng diện tích ở cửa ra đồng thời tăng độ cao cửa vo v cửa ra ở trn nắp cho tới khi duy trì được chứa năng của một bể tạo p lực nước, như vậy khơng cần phải xy ring một bể tạo áp. Hơn nữa, cĩ cho phép đặt nắp đậy ở trong đất, gip cho việc tăng áp lực trn nắp đậy v cũng duy trì nhiệt độ ổn định bn trong hầm sinh khí.  Ống dẫn khí ra Ống dẫn khí ra được đặt ở trong nắp bể trữ khí đáy ống được đặt vo trong bể chứa khí cng với cao trình đáy nắp đậy.Đầu ống phía trn nối với một đoạn ống chất dẻo hoặc cao su để dẫn khí tới nơi sử dụng. Ống cĩ thể lm bằng thp, chất dẻo, thường di 1 ÷ 1,5cm ty thuộc vo lớp đất ở trn nắp, đường kính của ống bằng đường kính ống nối.  Que trộn Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 93 Bộ phận ny khơng được thể hiện r trn sơ đồ, thường lm bằng cc thanh gỗ.Thanh gỗ này dùng để khuấy dịch thể ủ, lm tan cc vng hình thnh trn mặt vật thể ủ, tạo cho khí lọt qua bình thường.Đối với các hầm sinh khí loại nhỏ xy dựng với quy mơ gia đình, thì khơng cần que trộn cố định.Với loại hầm cĩ thể tích trn 100m3, cần phải lm que trộn để đảm bảo việc sản xuất khí bình thường và điều đặn. Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 94  Một số mơ hình hầm sinh khí: Hầm sinh khí dạng vịm làm bằng các phiến đá Hầm sinh khí dạng chum Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 95 4.2.2.3 Mục đích, lợi ích v giới hạn của cơng nghệ  Tạo ra nguồn năng lượng Việc pht triển khí sinh vật l một con đường quan trọng để tiến tới giải quyết ở nơng thơn. Sử dụng biogas, một chất đốt thu được từ cc nguồn sinh vật dồi do trong tự nhin, l một nguồn thay thế cho cc nhin liệu rắn như than và củi. Đĩ là một sự sng tạo trong kỹ thuật quan trọng khơng chỉ giải quyết chất đốt cho nơng dân và các dân cư ở nơng thơn m cịn tiết kiệm được một lượng than lớn cho quốc gia. Ngồi ra cịn giải quyết được một số vấn đề nảy sinh do thiếu chất đốt. Rơm rạ để lm chất đốt cĩ thể đưa ra cánh đồng lm phn bĩn cải thiện chất lượng đất trồng trọt v cho php thm canh nơng nghiệp, chng cịn lm thức ăn khơ cho gia súc. Một lượng lớn lao động trước đây dùng để kiếm củi v vận chuyển than, by giờ cĩ thể đưa vào sản xuất nơng nghiệp. Việc giảm nhu cầu đun củi đ trnh được nạn ph rừng và tăng thêm diện tích rừng. Đồng tiền để mua than v nhin liệu khc cĩ thể tiết kiệm được v giảm nhẹ gnh nặng tài chính cho người nơng dn. Số lượng lớn than nhà nước cung cấp cho nơng thơn v chi phí khổng lồ vo việc vận chuyển cũng sẽ tiết kiệm được để đưa vào xây dựng cơng nghiệp. Sau khi pht triển Biogas người phụ nữ được giải phĩng cc việc vặt trong gia đình, cĩ thể tham gia vo sản xuất nơng nghiệp nhiều hơn.  Kích thích sản xuất nơng nghiệp Pht triển Biogas là con đường quan trọng để kích thích sản xuất nơng nghiệp, khơng chỉ bằng việc đưa rơm rạ trở lại cánh đồng v tiết kiệm lao động, m cịn lm tăng trưởng đáng kể số lượng v chất lượng phn hữu cơ. Phân người v sc vật,rơm rạ v chất thải thực vật, cc loại lá cây đều cĩ thể trở thnh phn bĩn sau khi ln men qua phn hủy ở hầm Biogas đậy kín khơng khí.Thnh phần Nitơ của chúng được chuyển hĩa thnh Amoniac dễ dng hấp thụ hơn đối với cc cy trồng, như vậy đ cải thiện được phn bĩn. Theo kết quả nghin cứu của 1 viện nơng nghiệp,thành phần amoniac của phn hữu cơ được ủ men trong 30 ngy ở một hầm Biogas đ tăng lên 19,3% và thành phần Photphat hữu ích tăng lên 31,8%.Ủ kín phn hữu cơ này ở trong cc hầm Biogas cũng ngăn cản được sự bốc hơi và mất mt amoniac. Theo nghin cứu của Viện Nơng nghiệp Quảng Đơng – Trung Quốc thì lượng amoniac của phân bĩn thơng thường đ được lưu trữ trong hầm biogas sẽ tăng lên Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 96 147,2% trong 30 ngày, trong khi đĩ cũng loại phn ny sẽ bị mất mát đến 84,1% amoniac nếu như nĩ trữ ở những đống ủ phn cổ truyền v hầm khơng lm kín. Phân được ủ trong cc hầm biogas đ chứng tỏ làm tăng năng suất nơng nghiệp. theo thực nghiệp, năng suất ngơ cĩ thể tăng lên 28%, lúa nước tăng lên 10%, lúa mì tăng 12,5%, bơng tăng 24,7%. Cc kết quả thực nghiệm so sánh năng suất của bốn loại cy trồng khi bĩn bằng phn khơng ủ v b của hầm biogas. Ngơ Lúa nước Bơng La mì Phn khơng ủ 100% 100% 100% 100% B hầm biogas 128 110 124,7 112,5 Cc thn cy, cc loại cỏ dại mọc ở nước, l cy v cc chất thải khác đều l những vật liệu tốt cho việc sản xuất biogas người nơng dn cĩ thể trữ được cc vật liệu này để đưa vào hầm biogas trong bất kì thời gian no, do vậy làm tăng nguồn phn bĩn cho cy trồng.  Biogas l sự cải thiện sức khỏe cộng đồng Pht triển chương trình biogas cũng l con đường hiệu quả để giải quyết vấn đề phn bĩn v cải thiện vệ sinh mơi trường, tiu chuẩn sức khỏe ở nơng thơn.Nĩ l biện pháp để thủ tiu cc trứng sn, giun mĩc v cc loại kí sinh trng khc sống trong cc loại phn. Thu gom tất cả phn thải của gia súc và người vo một hầm biogas l giải quyết vấn đề chất thải rắn tốt nhất.Nếu việc ủ phn trong hầm kín và đủ thời gian, số lượng trứng sn, giun mĩc v cc ấu trng tìm thấy cĩ thể giảm tới 99% thời kì ủ men cĩ thể chết c trứng giun, sán kí sinh như sau: - Cc trứng sn: sau 37 ngy - Cc trứng giun mĩc: sau 30 ngy trn 90% chết - Cc trứng giun khc: sau 70 ngy trn 90% chết. Theo thực nghiệm, thời gian sống của một số vi trng ở mơi trường hầm biogas như sau: Cc vi trng t lị: 30h. Cc vi trng sốt rét, thương hàn:44 ngy. Nơi nào phát triển hầm khí sinh vật tốt, nơi đĩ sẽ kiểm sốt cĩ hiệu quả về cc bệnh Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 97 kí sinh trng v bệnh sn; vệ sinh nơng thơn được biến đổi tốt hơn, người lm nơng nghiệp được bảo vệ, tiu chuẩn chung về sức khỏe được nng ln r rệt.  Biogas v vấn đề cơ giới hĩa nơng nghiệp Pht triển biogas cũng cĩ thể tạo nn một nguồn nhin liệu mới cho việc cơ giới hĩa nơng nghiệp.Hiện nay, ở một số quốc gia, biogas được dng với một số lượng lớn khơng chỉ để nấu ăn, thấp sng, m cịn để ko cc my nơng nghiệp. Theo bo co của một đội cơng nhn nơng nghiệp ở Tứ Xuyn – Trung Quốc, thng 3/1973 họ đ xy dựng một hầm biogas dung tích 81m3 đến giữa thng 4 họ cĩ thể dùng biogas để vận hnh một động cơ cơng suất 3 sức ngựa ko của một máy bơm nước tưới lm việc từ 8 đến 10h mỗi ngy. Với cách như vậy họ đ tưới trn 100 mẫu đất trồng trọt (1 mẫu = 1/6 ha ≈ 1666,6 m2). Cũng ở một x thuộc Tứ Xuyn, họ đ sử dụng biogas chạy một động cơ 3 sức ngựa để sản xuất điện năng cung cấp cho một hệ thống truyền thanh của tồn x. Biogas được dùng như một loại nhin liệu chất lượng cao được dùng để nấu ăn và thấp sàng, cung như cơ giới hĩa, điện khí hĩa nơng nghiệp. Ta cĩ thể nu một con số tổng quát để lập kế hoạch khi cần thiết. Một mt khối biogas khi thấp sng một ngọn đèn 60W trong 6 – 7 h, hoặc chạy động cơ đốt trong 1 m lực lm việc được hai giờ, tương đương với năng lượng của 0,6 – 0,7 kg xăng. Cũng cĩ thể sản ra được 1,25kWh điện năng. Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 98 4.3 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 4.3.1 Thành lập Ban chỉ đạo chương trình phân loại rác thải tại nguồn Bao gồm:  Trưởng ban: sở Khoa Học Cơng Nghệ Bến Tre  Phĩ Ban thường trực: Đại diện của cơ quan nghiên cứu  Phĩ Ban: Sở Tài Nguyên và Mơi Trường  Chủ tịch UBND huyện Châu Thành  Chủ tịch UBND Xã Tân Thạch  Đài truyền hình Bến Tre  Mặt trận tổ quốc Bến Tre  Đồn thanh niên  Mặt trận tổ quốc xã  Hội phụ nữ xã  Hội cựu chiến binh 4.3.2 Thành lập các đội, nhĩm tuyên truyền Để quản lý và bảo vệ mơi trường trong sạch, bền vững, vấn đề “Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ mơi trường” là giải pháp hàng đầu, đĩng vai trị quan trọng trong việc làm thay đổi thái độ của con người với mơi trường, vì nĩ giúp cho “việc hình thành quan niệm về một đạo đức mơi trường đúng đắn, một xã hội cĩ trách nhiệm và sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu của mơi trường”. 4.3.2.1. Cơ cấu tổ chức Trưởng nhĩm :Bí thư đồn phường Số người của đội: 32 người là các đồn viên thanh niên của phường Đây là lực lượng chính trong cơng tác tuyên truyền vận động PLRTN do các bạn cịn trẻ, cĩ thời gian cũng như khả năng hoạt động trong những phong trào. Đội cĩ quy chế hoạt động riêng, là tổ chức hoạt động tự nguyện của mọi người trong khu phố, cĩ tâm huyết với sự nghiệp bảo vệ mơi trường. 4.3.2.2. Mục tiêu Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 99 Nâng cao kiến thức và nhận thức của người dân về các vấn đề mơi trường, bằng cách triển khai các hoạt động tuyên truyền, an sinh xã hội và cải thiện mơi trường; từ đĩ phát triển ý thức và hành vi cĩ trách nhiệm đối với mơi trường, nhất là các vấn đề mơi trường cấp bách tại địa phương, làm tiền đề cho việc triển khai mơ hình “ phân loại rác tại nguồn”. 4.3.2.3.Nội dung tuyên truyền  Giúp người dân hiểu mục đích và ý nghĩa của việc Phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn để cĩ ý thức và tự nguyện tham gia một cách tích cực nhất vào việc phân loại:  Mục đích chính của việc Phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn là nhằm thu hồi lại các thành phần cĩ ích trong chất thải rắn mà chúng cĩ thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới dưới dạng vật chất hoặc năng lượng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.  Việc Phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn cĩ một số ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và mơi trường. Trước hết, nĩ gĩp phần làm tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích tái sinh. Điều này kéo theo nhiều tác động tích cực như: hạn chế việc khai thác tài nguyên sơ khai, giảm bớt chất thải phải vận chuyển, xử lý và do đĩ tiết kiệm được chi phí vận chuyển và xử lý chất thải, kể cả tiết kiệm mặt bằng cho việc chơn lấp rác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý cuối cùng các thành phần khơng cĩ khả năng tái chế. Điều này cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đều vướng phải những vấn đề nan giải về mơi trường (nước rỉ rác, mùi hơi, khí thải …) mà nguyên nhân sâu xa của nĩ là do chưa thực hiện tốt việc Phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn.  Gĩp phần vào việc giữ gìn đường phố sạch đẹp, đảm bảo mỹ quan đơ thị: tạo cho cộng đồng thĩi quen bỏ rác đúng nơi đúng chỗ giảm tình trạng xả rác bừa bãi; đối với người thu gom thì hạn chế và chấm dứt treo các bao phân loại xung quanh xe thu gom.  Một ý nghĩa quan trọng khác của việc Phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn là kích thích sự phát triển của ngành nghề tái chế vật liệu, qua đĩ gĩp phần giải Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 100 quyết cơng ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động. Trong lĩnh vực tái sử dụng các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt để sản xuất phân compost, nếu việc Phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn được thực hiện tốt sẽ gĩp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng cũng như tính ổn định của sản phẩm phân compost, qua đĩ sẽ gĩp phần mở rộng thị trường phân compost vốn chưa được ưa chuộng lắm hiện nay. 4.3.2.4. Hoạt động Thực hiện một số các hoạt động:  Tổ chức tuyên truyền giáo dục cộng đồng về bảo vệ mơi trường, nâng cao ý thức, nhận định tầm quan trọng của việc phân loại rác nhằm bảo vệ mơi trường sống cho nhiều người dân.  Ra quân phát phiếu bướm cĩ nội dung tuyên truyền về việc khơng xả rác gây ơ nhiễm mơi trường và cách thức PLRTTN  Phổ biến, hướng dẫn người dân Phân loại Chất thải rắn đơ thị tại và một nhiệm vụ khá quan trọng khác là theo lực lượng thu gom trong ngày đi thu gom phần chất thải rắn cịn lại, nhắc nhở người dân đem rác ra đổ, đặt thùng rác đúng chỗ, gĩp ý người dân về cách tách rác (thậm chí cĩ thể xin phép vào nhà hộ dân giúp họ đặt lại thùng rác, dán lại tờ bướm … như là một cách tuyên truyền) và thống kê quá trình phân loại rác từ hộ gia đình. Mỗi cặp đồn viên sẽ quay lại hộ gia đình cách nhật 3 tuần 1 lần để thực hiện các vấn đề trên  Phối hợp cùng Ban Văn Hĩa Thơng Tin và Cơng ty Cơng Trình Đơ Thị ra quân dọn dẹp lịng lề đường và vận động các hộ dân buơn bán trên các tuyến đường khơng gây mất vệ sinh mơi trường (tặng sọt rác cho các hàng quán trên các tuyến đường nhằm giúp các điểm kinh doanh này cam kết bảo vệ tốt mơi trường vệ sinh an tồn thực phẩm và buơn bán và thực hiện tốt PLRTTN); Cơng tác của nhĩm tuyên truyền cũng được hỗ trợ kinh phí hoạt động như là cơng việc bán thời gian. Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 101 4.3.3 Thành lập các trưởng nhĩm kiểm tra cơng tác phân loại rác tại nguồn Gồm các thành viên như sau:  Tổ trưởng và tổ phĩ tổ dân phố;  Hội trưởng hội phụ nữ;  Nhĩm hành động (thành lập từ đồn thanh niên);  Mặt trận tổ quốc Phường;  Cơng đồn các đơn vị;  Giáo viên các trường;  Ban quản lý chợ;  Nhân viên cơng ty CTĐT Nhiệm vụ chính của các trưởng nhĩm là phối hợp với các lực lượng tuyên truyền viên để vận động, hướng dẫn người dân thực hiện Phân loại Chất thải rắn đơ thị tại nguồn và kiểm tra hiệu quả của việc thực hiện, xử lý những trường hợp vi phạm các qui định về Phân loại Chất thải rắn đơ thị tại nguồn.Các trưởng nhĩm cũng là đối tượng phổ biến và hướng dẫn việc đăng ký Phân loại Chất thải rắn đơ thị tại nguồn đến các hộ dân. Các trưởng nhĩm được phân cơng như sau:  Tổ trưởng và tổ phĩ tổ dân phố: họp và phổ biến kế hoạch với dân, đốc thúc dân cư qua các kỳ họp tổ dân phố. Tổ trưởng tổ dân phố cĩ nhiệm vụ họp dân và cùng với “đội xung kích” (lực lượng đồn viên thanh niên) thực hiện phổ biến chương trình Phân loại Chất thải rắn đơ thị tại nguồn. Tổ trưởng tổ dân phố cũng nhắc nhở cơng việc phân loại qua các buổi họp dân phố định kỳ, nhắc nhở cơng việc người dân đặt thùng đúng chỗ, đồng thời thơng báo những điều chỉnh về lịch trình thu gom từ Ban thực hiện dự án. Trong cơng tác triển khai tổ trưởng tổ dân phố cĩ hỗ trợ kinh phí hoạt động từ chương trình vì đây là cơng tác chiếm khá nhiều thời gian.  Hội trưởng hội phụ nữ: tuyên truyền Phân loại Chất thải rắn đơ thị tại nguồn trong hội thơng qua các kỳ họp;  Chuyên viên tư vấn: tập huấn các thành phần nịng cốt (đồn thanh niên, hội Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 102 phụ nữ) để hiểu rõ mục tiêu của dự án cũng như cách phân loại. Để giúp lực lượng này tăng thêm kỹ năng tuyên truyền và thuyết phục người dân tham gia phân loại, các đợt tập huấn ngắn về cơng tác tuyên truyền vận động cĩ sự tham gia của người dân sẽ được nhĩm tư vấn (ENDA) hoặc phối hợp với các chuyên gia mơi trường trong các trường đại học, Viện nghiên cứu, Sở Tài nguyên và Mơi trường thực hiện.  Các đồn thể khác (hội cựu chiến binh, Cơng đồn các đơn vị, giáo viên, ban quản lý chợ ….): mỗi lực lượng sẽ tham gia vận động, hướng dẫn đối tượng do mình phụ trách.  Đại diện nhân viên Cơng ty CTĐT: phổ biến lợi ích của việc phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn và cách thu gom hợp lý đối với lực lượng thu gom rác. 4.3.4 Tập huấn cho các đại diện cán bộ phường, đại diện nhĩm tuyên truyền, đại diện các hộ dân, lực lượng thu gom rác chương trình Phân loại chất thải rắn tại nguồn a. Mục đích  Giúp cho các cho cán bộ địa phương, đại diện các tổ thu gom rác của địa phương, các ban ngành, đồn thể và đại diện người dân địa phương đại diện các cá nhân hiểu rõ và thực hiện đúng những tiêu chí của chương trình Phân loại Chất thải rắn đơ thị tại nguồn.  Thực hiện tốt cơng tác thu gom và phân loại: khơng nhập chung 2 loại rác vơ cơ và hữu cơ. b. Hình thức thực hiện Tổ chức tập huấn và phổ biến cách thực hiện phân loại, kêu gọi sự quan tâm, hỗ trợ của phía lãnh đạo phường. c. Thành phần tham dự Khoảng 30 người, bao gồm: 1. Đại diện chính quyền địa phương 2. Đại diện các ban ngành, đồn thể (Đồn thanh niên, Hội phụ nữ, Dân quân tự vệ… ) 3. Đại điện các Đội thu gom rác của địa phương Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 103 4. Đại điện người dân địa phương d. Nội dung của chương trình  Tổ chức tập huấn cho cán bộ địa phương, đại diện các tổ thu gom rác của địa phương, các ban ngành, đồn thể và đại diện người dân địa phương.  Nội dung tập huấn liên quan đến các vấn đề sau:  Vệ sinh mơi trường là gì? Tại sao phải đảm bảo điều kiện vệ sinh mơi trừơng tại khu vực cơng cộng và trong các cộng đồng dân cư?  Rác thải và nguồn phát sinh rác thải tại các khu vực dân cư. Tác hại của việc vứt rác bừa bãi và tại sao chúng ta phải thực hiện tốt cơng tác quản lý rác thải trong khu vực?  Vai trị của cộng đồng dân cư trong cơng tác quản lý rác thải;  Tại sao phải thực hiện phân loại rác tại nguồn? Những lợi ích đạt được khi thực hiện phân loại rác tại nguồn (lợi ích kinh tế và lợi ích mơi trường);  Ap dụng phương pháp quản lý mơi trường dựa vào cộng đồng để thực hiện phân loại rác tại nguồn.  ….. (Do tính chất của các đối tượng tham gia tập huấn là cán bộ và người dân ở các xã nên các báo cáo viên khi trình bày trong buổi tập huấn phải chú trọng đến vấn đề vai trị của người dân trong các chương trình BVMT, vấn đề nhận thức về cơng tác BVMT của cộng đồng dân cư, nhưng phải trình bày thật cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu để những kiến thức tập huấn cĩ thể áp dụng ngay trong thực tế khi triển khai phát động “Ngày ra quân tổng vệ sinh trong khu vực và bước đầu hướng dẫn người dân cách phân loại rác tại nguồn”)  Các báo cáo viên trình bày trong buổi tập huấn:  Chủ nhiệm đề tài và cán bộ tham gia  Sở Khoa học & Cơng nghệ Bến Tre  Sở Tài nguyên & Mơi trường  Cơng ty Mơi trường Đơ thị Bến Tre 4.3.5 Kiểm tra và đánh giá mơ hình Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 104 Các trưởng nhĩm sẽ theo dõi và kiểm tra việc thực hiện mơ hình phân loại rác ở các hộ dân, các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp… ở phường, thơng qua các kỳ họp tổ dân phố (1 lần/ tuần ). Các tổ trưởng tổ dân phố sẽ đưa ra danh sách các đối tượng thực hiện tốt hay khơng thực hiện đúng PLRTTN. Sau đĩ các trưởng nhĩm sẽ ghi nhận lại kết quả Sau 3 tháng triển khai,sẽ tổ chức kiểm tra và đánh giá mơ hình.Đưa ra các hình thức khen thưởng đối với các hộ dân, cơ quan… thực hiện tốt PLRTN và xử phạt đối với các hộ dân, cơ quan… chưa thực hiện tốt cơng tác PLRTTN. Khen thưởng: Tuyên dương và trao giấy khen cho các hộ dân và các cơ quan đã thực hiện tốt PLRTTN. Xử phạt: Cảnh cáo và cĩ thể cưỡng chế tài chính (sau này) đối với các hộ dân và các cơ quan đã khơng thực hiện tốt PLRTTN. 4.3.6 Tiến hành phỏng vấn cộng đồng để cĩ thể điều chỉnh mơ hình thu gom, phân loại phù hợp Lực lượng tuyên truyền sẽ phối hợp cùng sở Tài Nguyên và Mơi Trường điều tra phỏng vấn cộng đồng. Tiến hành phát phiếu điều tra gồm 40 câu hỏi điều tra khảo sát cộng đồng. Qua các phiếu điều tra thu thập được, nhĩm nghiên cứu sẽ cĩ được những số liệu thực tế về tình hình kinh tế, xã hội, hiện trạng mơi trường tại địa phương cũng như phân tích, đánh giá được mức độ nhận thức người dân về bảo vệ mơi trường, … làm dữ liệu, cơ sở cho việc đưa ra mơ hình PLRTTN phù hợp hơn với địa phương. Kết quả được thể hiện trong bảng tổng kết các kết quả phiếu điều tra trong đối tượng hộ gia đình (bảng 3.13) Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 105 Bảng 3.13: Bảng tổng kết các kết quả phiếu điều tra trong đối tượng hộ gia đình Câu hỏi Ap Câu 3 Câu 4 Câu 7 Câu 8 a b c d a b c d e f g a b c d e f g 3 22 0 13 8 6 7 8 0 0 0 0 8 1 18 0 5 1 0 6 78 0 76 2 35 35 7 1 0 0 0 14 23 20 1 19 2 3 7 80 0 44 5 26 40 10 0 1 0 0 9 16 38 3 22 0 3 8 36 0 30 0 5 10 14 0 1 1 0 9 28 0 0 12 0 0 9 23 0 19 0 14 7 2 0 0 0 0 3 14 0 0 7 3 0 Câu hỏi Ap Câu 10 Câu 11 Câu 12 a b c d a b c d a b c d e f g h 3 10 2 0 5 7 0 0 18 22 0 0 18 0 3 0 3 6 22 1 0 0 52 0 1 20 50 10 0 22 21 1 0 0 7 43 17 0 2 24 0 0 51 50 13 2 61 0 5 0 7 8 0 23 28 5 30 0 0 7 36 0 0 2 7 1 0 11 9 12 10 0 3 20 0 0 2 23 0 0 3 0 16 0 4 Câu hỏi Ap Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 a b c d e a b c a b c d a b c d e f g 3 0 0 11 5 6 0 20 4 0 3 15 5 0 2 1 7 14 13 1 6 4 9 43 1 16 40 8 3 18 32 5 8 7 22 4 2 14 15 3 7 0 0 60 0 20 4 44 0 15 24 0 10 7 40 26 16 44 35 12 8 0 0 12 0 25 0 25 0 0 25 11 1 1 32 24 0 2 28 3 9 0 0 0 0 22 0 22 0 0 0 22 0 0 1 0 22 0 0 0 Câu hỏi Ap Câu 17 Câu 18 Câu 19 a b c d a b c d e a b c d 3 0 14 4 5 1 3 17 2 4 12 18 3 2 Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 106 6 9 37 13 0 24 7 13 6 5 33 14 9 6 7 4 20 25 0 22 0 24 30 52 26 45 3 26 8 1 18 16 0 8 6 15 34 31 21 31 12 11 9 0 22 0 0 20 0 22 1 1 7 21 1 0 Câu hỏi Ap Câu 20 Câu 21 Câu 22 a b c d a b c d e f g h a b c d 3 22 11 0 4 2 5 10 14 2 0 14 1 23 1 0 2 6 51 10 1 2 25 4 15 7 6 0 8 2 39 3 0 0 7 60 30 3 18 20 31 48 12 15 10 29 9 60 8 3 9 8 34 26 4 6 1 33 32 16 24 9 14 6 18 0 0 1 9 18 18 0 0 0 22 0 18 20 0 0 0 21 0 0 0 Câu hỏi Ap Câu 23 Câu 24 Câu 25 a b c d e a b c d a b c d e 3 1 8 2 18 0 8 1 10 1 2 1 2 17 1 6 3 5 4 37 3 34 4 13 1 21 16 15 2 2 7 5 6 7 40 5 36 2 14 3 24 18 13 4 4 8 8 2 1 31 0 30 1 0 4 2 3 21 1 9 9 6 0 0 22 0 18 7 0 0 0 22 0 0 1 Câu hỏi Ap Câu 26 Câu 27 Câu 28 Câu 29 a b c d e f g a b c d a b c a b 3 4 2 1 1 0 0 0 0 0 1 14 0 1 0 1 2 6 19 22 3 6 0 4 0 5 15 15 12 2 4 41 6 34 7 16 25 6 4 0 3 0 6 16 16 31 3 8 45 9 38 8 32 30 10 2 13 28 8 20 14 18 0 0 0 35 11 23 9 1 21 22 0 11 0 0 1 19 2 0 0 1 23 0 20 Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 107 Câu hỏi Ap Câu 30 Câu 31 Câu 32 a b c d e a b c d a b c d e 3 0 3 16 0 1 0 13 0 8 4 18 17 4 19 6 8 5 15 22 6 3 34 4 10 7 8 4 36 4 7 11 7 20 24 8 6 36 9 8 9 7 6 38 7 8 17 27 23 5 18 0 34 2 34 33 36 29 36 33 9 30 1 24 17 15 0 22 0 1 0 23 25 23 0 Câu hỏi ấp Câu 33 Câu 34 Câu 35 Câu 36 a b a b c d a b a b c d e 3 11 9 8 3 0 2 1 10 1 0 1 0 7 6 11 38 28 3 1 8 8 41 22 5 3 6 9 7 15 42 30 6 3 9 8 45 27 5 6 9 11 8 2 30 20 13 16 19 1 32 19 34 5 0 1 9 0 22 21 1 0 0 1 12 22 0 0 0 0 Câu hỏi Ap Câu 37 Câu 38 Câu 39 a b a b a b c d e f 3 11 1 6 0 8 2 0 2 1 6 6 48 2 48 2 20 3 3 5 10 11 7 56 4 53 4 23 6 4 7 12 16 8 35 0 33 0 32 3 8 19 2 21 9 21 0 22 0 22 22 0 20 1 22 NHẬN XÉT:  Y thức của người dân: Xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 108 Tổng số phiếu phát ra là: 239 phiếu. Tổng số phiếu thu lại là 100%. Tuy nhiên do người dân chưa cĩ nhận thức nhiều về mơi trường do vậy họ cũng chưa cĩ ý thức về xả bỏ cũng như xử lý rác thải và nước thải. Hầu hết các chất thải người dân đều thải ra vườn hoặc kênh rạch.  Tỷ lệ thu gom: Hiện nay trên địa bàn xã do điều kiện giao thơng cịn kém, hơn nữa đây là vùng nơng thơn nên tỷ lệ thu gom rác chưa cao. Người dân sợ tốn kém phí xả rác, các đội thu gom khơng thể đi sâu vào trong các ấp.  Hiện tại, chính quyền xã, các cấp và các đồn thể cũng cĩ họp tuyên truyền về cơng tác bảo vệ mơi trường. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 109 4.3.7 Đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và hiệu chỉnh mơ hình PLRTTN phù hợp với xã Tân Thạch  Tiếp tục cơng tác tuyên truyền, tổ chức lớp học về bảo vệ mơi trường, giúp người dân nâng cao ý thức, nhận định được tầm quan trọng của việc phân loại rác nhằm bảo vệ mơi trường sống  UBND xã, ban văn hĩa thơng tin, ban điều hành khu phố phát động phong trào thi đua giữa các ấp với các giải thưởng nhất định. Từ đĩ phong trào sẽ được các tổ trưởng các ấp phố phát động đến từng hộ dân. Sau mỗi tháng tổng kết, tuyên dương những ấp thực hiện tốt việc phân loại và kiểm tốn trao giải, làm điển hình cho các hộ khác. Điều này sẽ khuyến khích người dân hăng hái thực hiện phân loại;  Giao cho Cơng ty CTĐT thu gom phần rác vơ cơ (trong đĩ cĩ nhiều phế liệu cĩ thể bán được) vào một ngày nhất định trong tuần ở các nhà dân, tiền bán được sẽ được trích để mua túi nylon phát cho các hộ dân.  Lập một quỹ “Mơi trường” nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ mơi trường của cộng đồng như chi phí cho hoạt động tuyên truyền, trao giải thi đua,… do tổ mơi trường quản lý; nhà nước sẽ hỗ trợ một phần, số cịn lại do doanh nghiệp tài trợ và do các hoạt động sinh lợi của địa phương như thu gom rác bán được của Cơng ty CTĐT;  Tổ chức các cuộc tham quan, hội thảo giữa các tập thể, cá nhân tiêu biểu cĩ những đĩng gĩp trong cơng tác bảo vệ mơi trường để cùng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm;  Bên cạnh các hoạt động khuyến khích UBND xã cần ban hành các qui định, qui chế như :  Bắt buộc tất cả các hộ gia đình đều phải nộp phí thu gom rác để tránh tình trạng bỏ rác bừa bãi,…  Xây dựng cơ chế giám sát, khiếu nại tố cáo, xử phạt và cưỡng chế các hành vi xả rác bừa bãi (thể chế hố ở cấp phường) và khơng thực hiện đúng cơng tác PLRTTN. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 110  Cần cĩ những chính sách khuyến khích các cơ sở tái chế, tái sinh thu mua phế liệu hoạt động.  Muốn thực hiện tốt được các cơng tác trên chúng ta cần :  Tiếp tục huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về mơi trường, phân loại rác tại nguồn cho đội viên của nhĩm tuyên truyền xứng đáng là lực lượng tiên phong trong các hoạt động bảo vệ mơi trường và cĩ khả năng giải đáp các thắc mắc của người dân về các vấn đề trên;  Cần cĩ biện pháp thích đáng đối với những người thu gom khơng làm đúng theo hợp đồng thu gom đã ký kết với các hộ dân; cĩ biện pháp hành chính xử lý những người vứt rác bừa bãi;  Thống nhất quy cách làm việc của cơng ty CTĐT:  Giờ lấy rác  Phương tiện thu gom: sạch sẽ, rác hữu cơ nên để trong thùng, các loại rác cịn lại bước đầu đựng trong bịch nylong, từng bước cải tiến thành thùng thu gom rác 2 ngăn;  Cần huy động cộng đồng địa phương cùng tham gia vào cơng tác bảo vệ mơi trường:  Đối với các doanh nghiệp: huy động sự đĩng gĩp của doanh nghiệp, nếu cĩ cơng ty nào tài trợ thì sẽ dán logo của cơng ty đĩ, hình thức như quảng cáo.  Học sinh: Các em học sinh cũng là lực lượng nịng cốt tham gia các hoạt động bảo vệ mơi trường tại cộng đồng cùng với các thành phần dân cư khác; mặt khác cịn là đội viên tuyên truyền nhỏ của mỗi gia đình một cách hiệu quả, do đĩ:  Phối hợp với Ban Giám Hiệu các trường trong địa bàn phường, tổ chức các hoạt động tuyên truyền về mơi trường vào trường, cung cấp kiến thức về mơi trường, giúp học sinh hiểu được những vấn đề suy thối và ơ nhiễm mơi trường đang tồn tại trong khu phố và nâng cao nhận thức bảo vệ mơi trường địa phương;  Giúp các em cĩ thái độ, hành động tích cực bảo vệ mơi trường trong trường học và mơi trường địa phương, khởi đầu với những thĩi quen tốt như giữ gìn Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 111 vệ sinh chung, bỏ rác đúng chỗ, tiết kiệm nước, bảo vệ cây xanh;  Hoạt động tuyên truyền cĩ hiệu quả cần:  Thường xuyên thực hiện cơng tác tuyên truyền, hướng dẫn đến các hộ gia đình phân loại và kiểm tốn rác hồn chỉnh hơn thơng qua các buổi họp tổ dân phố;  Mở rộng cơng tác tuyên truyền đến những người thu gom rác;  Thực hiện các hoạt động tuyên truyền bằng các hoạt động làm sạch đường phố, các ngày lễ lớn trong năm như ngày thống nhất đất nước 30/4, ngày quốc tế lao động 1/5, ngày mơi trường 5/6…. Sau mỗi tháng tổng kết, tuyên dương những hộ gia đình thực hiện tốt việc phân loại, làm điển hình cho các hộ khác. 4.3.8 Cải tiến hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn phù hợp với chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn liên quan đến việc cải tiến hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn hiện đang vận hành trên địa bàn để phù hợp với chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn, để đảm bảo thu gom và vận chuyển kịp thời cũng như thực hiện tốt các yêu cầu về vệ sinh trong suốt các lộ trình thu gom và các tuyến vận chuyển rác. Với mục tiêu phân loại chất thải rắn tại nguồn để nâng cao hiệu quả xử lý các thành phần khác nhau trong chất thải rắn đơ thị, hệ thống thu gom cải tiến sẽ bao gồm hai hệ thống riêng biệt: một hệ thống thu gom rác hữu cơ dễ phân hủy và một hệ thống thu gom các thành phần cịn lại. Nội dung này liên quan đến một số họat động chính sau:  Tổ chức, sắp xếp lại hoạt động của lực lượng thu gom – vận chuyển rác trên địa bàn (kể cả lực lượng thu gom rác dân lập và cơng lập);  Hoạch định các tuyến và lộ trình thu gom – vận chuyển rác phù hợp với yêu cầu thực tế;  Lập kế hoạch về thời gian lấy rác dọc các tuyến và điều chỉnh lại sự phối hợp nhịp nhàng giữa các xe vận chuyển rác và xe thu gom rác;  Đầu tư bổ sung các phương tiện thu gom, vận chuyển; Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 112 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Giải quyết vấn đề rác thải ở các đơ thị nĩi chung và trên địa bàn xã Tân Thạch- H.Châu Thành nĩi riêng là một thách thức về quản lý mơi trường đơ thị với các cơ quan, ban, ngành liên quan thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của tỉnh Bến Tre. 2. Hiện tại với tình trạng rác thải như hiện nay trên địa bàn tồn tỉnh Bến Tre nĩi chung và xã Tân Thạch nĩi riêng đã ở mức báo động, bãi chơn lấp thì quá tải. Chính vì thế, việc “xây dựng mơ hình thu gom, phân loại và xừ lý rác thải tại nguồn tại xã Tân Thạch – h. Châu Thành” mà sở khoa học cơng nghệ Bến Tre đưa ra cùng với một số địa điểm khác trong tồn tỉnh đang tiến hành thực hiện cĩ ý nghĩa rất lớn trong cơng tác giải quyết rác thải trong tồn tỉnh. Chương trình này đã mang lại cho người dân cĩ ý thức và trách nhiệm hơn trong việc thải bỏ rác. Từ đĩ giúp cho các cơ quan cĩ trách nhiệm dễ dàng hơn trong khâu thu gom, tái chế và xử lí rác thải. 3. Qua kết quả khảo sát thì ý thức của người dân về mơi trường chưa cao.hầu hết người dân đều cho rằng mơi trường ít quan trọng. Do đĩ, cần tạo điều kiện và cơ sở để áp dụng một mơ hình mới (mơ hình CBEM) thành cơng hơn. 4. Từ những cải tiến đề xuất cho mơ hình thu gom, phân loại hiệu quả tại xã Tân Thạch thì việc xử lý rác thải làm sao vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa khơng gây ơ nhiễm mơi trường và ít tốn kém là một vấn đề kèm theo. Do đĩ,việc xử lí rác thải bằng biện pháp ủ phân qui mơ gia đình và ủ biogas là cĩ thể thực hiện được và mang lại lợi ích cho người dân. Là một giải pháp gĩp phần tạo ra nguồn nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu thiên nhiên đang bị cạn kiệt dần do sự khai thác quá mức. 5. Tuy vậy, làm sao cĩ thể duy trì chương trình được mới là vấn đề đặt ra. Chính quyền phải cĩ trách nhiệm nhắc nhở người dân thực hiện đúng việc phân loại rác tại nguồn và tận dụng nguồn rác thải để phục vụ cho đời sống của mình. Nếu gia đình nào khơng thực hiện đúng thì phải hình phạt thích đáng để giáo dục cho mọi người. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 113 6. Nâng cao năng lực quản lý mơi trường cho cán bộ, nâng cao ý thức tự giác, trách nhiệm bảo vệ mơi trường cho cộng đồng dân cư. KIẾN NGHỊ Chính quyền địa phương cần linh hoạt và chủ động hơn trong cơng tác tuyên truyền và các hoạt động thu gom rác: 1.Về cơng tác tuyên truyền Hoạt động tuyên truyền cần phải được phổ biến rộng rãi, xuyên suốt và thường xuyên khơng phải chỉ ở khu vực thực hiện dự án mà tồn khắp kể cả những khi khơng cĩ dự án. Cần phải cĩ sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan lãnh đạo địa phương, đặc biệt là khu phố và tổ dân phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhĩm tuyên truyền thực hiện hoạt động của mình. Cần hỗ trợ kinh phí cho nhĩm tuyên truyền. Phải thường xuyên thơng tin về các vấn đề mơi trường thơng qua các phương tiện đại chúng. 2.Đối với hoạt động thu gom Hệ thống thu gom cần phải được cải tiến để tiện lợi cho quá trình thu gom. Nhà nước phải tạo điều kiện cho các đơn vị thu gom rác, trang bị những trang thiết bị cần thiết cho việc phân loại, thu gom rác, cần khuyến khích các dự án đầu tư tái chế. Tăng cường việc đào tạo nguồn nhân lực khơng chỉ về số lượng mà cịn về chất lượng. Đây là một mơ hình cĩ tính khả thi cao sẽ mang lại rất nhiều lợi ích về mặt kinh tế và mơi trường trong tương lai. 3. Đối với việc xử lí rác thải Cần thực hiện việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cơng đồng dân cư về lợi ích khi sử dụng biogas vì trong tất cả các hệ thống quản lí, yếu tố con người luơn luơn là yếu tố quan trọng bật nhất. Tạo điều kiện về kinh tế tại các ấp trong xã phát triển mơ hình khí sinh học và cĩ thể mở rộng ra các địa bàn xung quanh, nhất là các vùng quê cĩ ngành chăn nuơi là nguồn thu nhập chính. Xây dựng mô hình thu gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn tại xã Tân Thạch H.Châu Thành – T. Bến Tre GVHD: PGS.TS ĐINH XUÂN THẮNG SVTH : VÕ THỊ HIẾU MSSV:02DHMT085 Page 114

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoi_dung_pdf456_987.pdf
Luận văn liên quan