Qua kết quả của thử nghiệm sư phạm đã nêu trên ta thấy rằng: Nếu áp dụng dạy học phát 
hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chương tổ hợp - xác suất của đại số và giải tích 11 thì:
- Học sinh tham gia xây dựng bài mới và vận dụng giải bài tập tích cực hơn nhờ có các tình 
huống có vấn đề đặc biệt là các tình huống gây cảm xúc và ngạc nhiên. 
- Tư duy của học sinh không ngừng được nâng cao nhiều khi học sinh đưa ra những câu hỏi,
những vấn đề rất thú vị và học sinh hoàn toàn có khả năng dự đoán những vấn đề kế tiếp sẽ học. 
- Kết quả học tập ở 2 lớp thực nghiệm cao hơn ở 2 lớp đối chứng chứng tỏ tính khả thi của các 
giáo án đã xây dựng trong luận văn. 
- Học sinh giỏi sẽ hứng thú học hơn nếu giáo viên biết đưa ra những tình huống có vấn đề kích 
thích sự tò mò, tìm hiểu của học sinh
- Giúp giáo viên trong việc thực hiện dạy học theo phương pháp mới, nhằm thực hiện đổi mới 
phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6244 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng một số giáo án dạy học chủ đề tổ hợp - Xác suất trong chương trình 11 (Ban nâng cao) theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN 
ĐỀ TÀI: “Xây dựng một số giáo án dạy học 
chủ đề tổ hợp - xác suất trong chương trình 11 
(Ban nâng cao) theo hướng phát hiện và giải 
quyết vấn đề” 
Xây dựng một số giáo án dạy học chủ đề tổ hợp 
- xác suất trong chương trình 11 (Ban nâng cao) 
theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề 
Nguyễn Huyền Trang 
Trường Đại học Giáo dục 
Luận văn ThS ngành: Lý luận và PP giảng dạy; Mã số: 60 14 10 
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Phê Đô 
Năm bảo vệ: 2012 
Abstract: Tìm hiểu lý luận dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Nghiên cứu mối quan 
hệ giữa phương pháp dạy học và chất lượng học tập. Nghiên cứu việc vận dụng phương 
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào phần xác suất tổ hợp- SGK giải tích 11. 
Thiết kế một số bài giảng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy tổ hợp - xác 
suất lớp 11 (ban nâng cao) 
 Keywords: Phương pháp dạy học; Toán học; Lớp 11 
Content 
MỞ ĐẦU 
1.Lý do nghiên cứu: 
Trong thực tế 6 năm giảng dạy tại trường THPT Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng, (3 
năm dạy lớp 11) tôi thấy rằng đối với đa số học sinh việc tiếp thu kiến thức chương tổ hợp xác 
suất là rất khó khăn. Đây là phần kiến thức mới trong chương trình thay sách giáo khoa. Theo 
chương trình cũ học sinh chỉ được học tổ hợp ở lớp 12, còn xác suất là phần kiến thức được 
chuyển từ chương trình Cao đẳng- Đại học xuống THPT. Đó cũng là một khó khăn cho các thầy 
cô giáo dạy THPT trong việc áp dụng phương pháp giảng dạy nào cho phù hợp. Sách giáo 
khoa đổi mới trình bày phần kiến thức này đầy đủ, dể hiểu, xong học sinh làm bài lại không đạt 
điểm cao. Các em thường áp dụng rất máy móc, nếu gặp bài toán lạ là không biết cách xử lý. 
Học sinh thiếu tính chủ động trong việc tiếp thu kiến thức. Vì vậy kiến thức dễ quên, kết quả 
học tập của các em chưa cao. 
"Vậy làm thế nào để học sinh học tốt hơn phần kiến thức này ?" 
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học tích cực hướng đến phát huy 
được nội lực của học sinh, tư duy tích cực - độc lập - sáng tạo trong quá trình học tập. Học sinh 
được hướng dẫn để tự tìm tòi lời giải cho bản thân, kích thích sự ham mê học tập, chủ động tiếp 
thu tri thức. 
Với đề tài trên, tôi hy vọng hướng học sinh đến cách tiếp thu mới mẻ, hứng thú và kết 
quả học tập tốt hơn. Biết vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. 
2. Lịch sử nghiên cứu 
Nội dung toán tổ hợp được đưa vào giảng dạy từ cấp trung học phổ thông ở hầu hết các 
nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam nội dung toán tổ hợp được đưa vào sách giáo khoa 
lớp 12 chỉnh lý năm 2000 với lượng kiến thức và bài tập còn hạn chế. Dạy học phát hiện và giải 
quyết vấn đề là phương pháp dạy học tích cực đáp ứng yêu cầu xã hội. Xong áp dụng phương 
pháp này để giảng dạy hiệu quả nội dung khó như toán tổ hợp thì cần sự đóng góp của các thầy 
cô giáo và các nhà khoa học. 
3. Mục tiêu nghiên cứu 
- Tìm hiểu lý luận dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. 
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phương pháp dạy học và chất lượng học tập. 
- Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào 
phần xác suất tổ hợp- SGK giải tích 11. 
- Thiết kế một số bài giảng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy tổ hợp - xác 
suất lớp 11 ( ban nâng cao ) 
4. Phạm vi nghiên cứu 
- Chương 3 tổ hợp - xác suất toán 11 (Ban nâng cao) 
5. Mẫu khảo sát 
- Xem xét việc áp dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học tổ hợp xác 
suất ở học sinh lớp 11 THPT Hồng Bàng trong 1 năm. 
6. Câu hỏi nghiên cứu 
- Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề như thế nào để học sinh 
lớp 11 tiếp thu tốt hơn kiến thức chương tổ hợp - xác suất lớp 11? 
7. Giả thuyết nghiên cứu 
- Khi học sinh được học chương tổ hợp xác suất theo phương pháp dạy học phát hiện và 
giải quyết vấn đề, các em sẽ tiếp thu bài tốt hơn, ngoài ra các em có thể mở rộng bài toán và có 
những sáng tạo toán học. 
8. Phƣơng pháp chứng minh 
- Tiến hành dạy thực nghiệm. 
- Lấy kết quả điều tra sau giờ dạy. 
- Phiếu điều tra. 
9. Các luận cứ thu thập đƣợc 
9.1. Các luận cứ lý thuyết 
- Lý thuyết dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
- Thực trạng cách dạy và học ở trường THPT. 
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn toán. 
9.2. Luận cứ thực tế 
- Kết quả thực nghiệm về năng lực học tập của học sinh sau quá trình giảng dạy của giáo 
viên ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 
10. Cấu trúc luận văn 
 - Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính 
của luận văn được trình bày trong 3 chương: 
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng dạy học phát hiện và giải quyết 
vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương xác suất - tổ hợp toán 11. 
- Chương 2: Thiết kế một số giáo án dạy học tổ hợp - xác suất bằng phương pháp dạy học 
phát hiện và giải quyết vấn đề 
- Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm. 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG DẠY HỌC PHÁT HIỆN VÀ 
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHƢƠNG XÁC 
SUẤT- TỔ HỢP- TOÁN 11 
1.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.1 Vài nét về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.1.1.Lịch sử nghiên cứu 
1.1.1.2.Cơ sở lý luận 
1.1.2.Các khái niệm cơ bản 
1.1.2.1.Vấn đề: được biểu thị bởi một hệ thống những mệnh đề, câu hỏi, yêu cầu hoạt động chưa 
được giải đáp, chưa có phương pháp có tính thuật toán để giải và thực hiện. 
1.1.2.2.Tình huống gợi vấn đề: Là tình huống trong đó tồn tại một vấn đề,gợi nhu cầu nhận thức, 
gây niềm tin ở khả năng. Tình huống có vấn đề là tình huống mà ở đó gợi cho người học những 
khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải vượt qua và có khả năng vượt qua 
nhưng không phải ngay tức thời nhờ một thuật giải mà cấn phải có quá trình tư duy tích cực, vận 
dụng, liên hệ những tri thức cũ liên quan. 
1.1.2.3.Kiểu daỵ hoc̣ phát hiêṇ và giải quyết vấn đề : là kiểu dạy học mà giáo viên tạo ra tình 
huống gợi vấn đề và điều khiển học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề, qua đó học sinh lĩnh hội 
được tri thức, rèn luyện được kỹ năng, đạt được mục đích dạy học. 
1.1.3. Đặc điểm dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.4. Những hình thức và cấp độ dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1. 4.1. Người học độc lập phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.4. 2. Người học hợp tác phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.4.3. Giáo viên và học sinh vấn đáp phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.4.4. Giáo viên thuyết trình phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.5. Thực hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
1.1.5.1.Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề: 
Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề (thường do thầy tạo ra) 
Giải thích và chính xác hoá tình huống để hiểu đúng vấn đề đặt ra 
Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó. 
1.1.5.2.Tìm giải pháp 
Tìm một cách giải quyết vấn đề thường thực hiện theo sơ đồ sau: 
Sơ đồ 1.1. Quá trình giải quyết vấn đề 
1.1.5.3.Trình bày giải pháp 
Khi đã giải quyết được vấn đề đặt ra học sinh phải trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu 
vấn đề cho đến giải pháp khi trình bày, phải tuân thủ các chuẩn mực đề ra. 
1.1.5.4.Nghiên cứu sâu giải pháp 
Kết thúc 
+ 
 Bắt đầu 
Phân tích vấn đề 
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết 
Hình thành giải pháp 
Giải pháp đúng 
_ 
Tìm hiểu những khả năng ứng dụng hệ quả 
Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự hoá, khái quát hoá, lật ngược 
vấn đề… và giải quyết nếu có thể. 
1.2. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn toán 
1. 2.1. Một số biện pháp sư phạm tăng khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh 
1.2.1.1.Khai thác triệt để giả thiết của bài toán để tìm lời giải 
Dạy học phương pháp tìm lời giải bài tập toán theo Polya : Có thể hình dung qua các 
bước sau: 
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán 
Bước 2: Xây dựng chương trình giải 
Bước 3: Thực hiện chương trình giải 
Bước 4: Trở lại lời giải. 
1.2.1.2. Tìm nhiều lời giải cho bài toán: 
1.2.1.3. Tìm sai lầm của một lời giải bài toán: 
1.2.2. Một số biện pháp sư phạm tăng khả năng phát hiện vấn đề cho học sinh 
1.2.2 1. Sử dụng đặc biệt hoá, khái quát hoá và tương tự hoá 
1.2.2.2. Sáng tác bài toán 
 Trong mỗi giờ dạy giáo viên chỉ cần hướng cho học sinh ý tưởng sáng tác còn thực hiện 
dành cho mỗi học sinh suy nghĩ để phát triển thành nhiều dạng toán khác nhau, có như vậy mới 
phát huy hết tính độc lập sáng tạo của học sinh trong khi giải toán. 
1.2.2.3. Chuyển đổi bài toán 
1.3.Dạy và hoc̣ toán tổ hơp̣ ở trƣờng phổ thông 
1.3.1. Chương trình hoc̣ 
1.3.2. Thuâṇ lơị và khó khăn trong da ̣y toán tổ hơp̣- xác suất ở Trường THPT Hồng Bàng – 
Thành phố Hải Phòng 
Toán tổ hợp - xác suất là nội dung hay với nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống. Tuy 
nhiên đây là nội dung khó đối với cả người dạy và người học. Trên thực tế, chúng tôi lập phiếu 
thu thập ý kiến với cả giáo viên và học sinh khối 11 trường THPT Hồng Bàng - Hải Phòng năm 
2010- 2011 về thuận lợi và khó khăn khi dạy và học toán tổ hợp xác suất thu được kết quả; 
1.3.2.1.Thuận lợi 
- Trong giờ dạy lý thuyết, học sinh rất hứng thú với các tình huống giáo viên đặt vấn đề, phần 
lớn các bài toán đều gần gũi thiết thực với đời sống. 
- Giáo viên dễ dàng tạo không khí học tập sôi nổi, hào hứng thông qua các ví dụ thực tế. 
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh sáng tác các bài tập tương tự bài tập mẫu, vừa sức để 
luyện thêm. 
1.3.2.2.Khó khăn 
- Khi học sinh học định nghĩa và cách xây dựng công thức tính số chỉnh hợp, tổ hợp thì thấy trìu 
tượng, nhiều em chưa phân biệt được sự khác nhau giữa tổ hợp và chỉnh hợp. 
- Khi làm bài tập, học sinh thường nhầm lẫn 2 qui tắc đếm. 
- Lúng túng trong việc trình bày lời giải, diễn đạt ý 
- Nhiều giáo viên chưa có hoặc có rất ít kinh nhiệm dạy phần xác suất. Hơn nữa việc dạy và học 
xác suất cần tư duy mới, cần có thời gian tích lũy dần. 
- Việc học toán xác suất liên hệ chặt chẽ với các kiến thức phần tổ hợp đã học trước. Học yếu 
phần tổ hợp thì không thể học được phần xác suất. 
1.4.Một số khái niệm liên quan đến giáo án 
1.4.1.Khái niệm về giáo án 
Khái niệm "giáo án" theo từ điển tiếng Việt là "bài soạn của giáo viên để lên lớp giảng 
dạy", còn theo ý nghĩa tác dụng của giáo án thì đó là: "bản kế hoạch lên lớp của giáo viên cho 
một bài giảng hay một tiết dạy". 
Giáo án là bản thiết kế, giáo viên lên lớp dạy được xem như người thi công. Nếu thiết kế tốt, 
người thi công thực hiện đúng thì chắc chắn tiết dạy sẽ thành công tốt. 
1.4.2.Khái niệm về tiết học 
1.4.2.1. Tiết học 
Là khoảng thời gian và không gian học tập một hoặc một số đơn vị kiến thức trong 
chương trình. Việc học tập của học sinh trong mỗi tiết học có mối quan hệ chặt chẽ với các nội 
dung khác trong chương trình. 
Nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo viên là phải đảm bảo sự trải nghiệm và diễn biến học 
tập cho từng học sinh thật phong phú. Học không chỉ là kết quả mà là một quá trình, là sự trải 
nghiệm của từng học sinh. 
1.4.2.2. Các loại tiết / bài học 
- Hình thành KT, KN mới; 
- Thực hành; 
- Ôn tập; 
- Kiểm tra; 
1.4.2.3. Tiến trình một tiết học 
Hiện nay tiến trình dạy học chúng ta đang sử dụng gồm ba giai đoạn: 
- Giới thiệu bài 
- Phát triển bài 
- Kết luận 
1.4.3.Khái niệm về mục tiêu tiết học 
Mục tiêu bài học là tuyên bố về những gì học sinh phải hiểu rõ, phải nhớ, phải làm được 
sau bài học. Mục tiêu dạy học cần viết dưới góc độ người đọc để nhấn mạnh kết quả cuối cùng 
của bài dạy là ở phía học sinh chứ không phải ở phía giáo viên. 
Mục tiêu giáo dục được chia thành 3 lĩnh vực chính: 
Lĩnh vực nhận thức ( Kiến thức và kỹ năng tư duy ) thể hiện ở khả năng suy nghĩ, lập 
luận, bao gồm các mục tiêu học tập liên quan đến việc thu thập các sự kiện, hiện tượng, giải 
thích chúng và kỹ năng áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá có tính phê phán. 
Lĩnh vực tâm vận ( Kĩ năng ) gồm các mục tiêu học tập liên quan đến kỹ năng đòi hỏi sự 
khéo léo về chân tay, sự phối hợp hoạt động trí tuệ và hoạt động thể chất, kỹ năng tiến hành các 
hoạt động thực tiễn. 
Lĩnh vực cảm xúc (Thái độ, tình cảm )gồm các mục tiêu học tập liên quan đến yêu, ghét, 
nhiệt tình, thờ ơ, đến các kỹ năng biểu cảm và thể hiện các chuẩn mực của đời sống xã hội. 
1.4.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
Chỉ rõ một số thiết bị chủ yếu đặc trưng cho giờ học, bài học, như: mô hình, hình vẽ, 
bảng ( bảng tổng kết, bảng số liệu... ), biểu, bảng phụ, phiếu học tập, thước kẻ, máy tính cầm tay, 
giấy trong vv.. Hình vẽ, bảng, biểu: dùng để minh họa hoặc cung cấp tư liệu... Bảng phụ: dùng 
viết bài tập cả lớp cần theo dõi hoặc tham gia, hoặc lưu kết quả trung gian tìm được cần dùng 
trong tiết học, hoặc học sinh dùng để giải bài tập... Phiếu học tập: dùng để giao nhiệm vụ học 
tập phát hiện kiến thức, rèn kỹ năng cho cá nhân hoặc một nhóm học sinh... đồng thời dùng để 
đánh giá kết quả thông qua sản phẩm mà học sinh hiển thị trên phiếu. 
1.4.5.Chọn lựa phương pháp 
Căn cứ vào nội dung, đối tượng, thời lượng, phương tiện, thiết bị dạy học,.. lựa chọn và 
đề xuất phương pháp dạy học, cách tổ chức các hoạt động, cách trình bày nội dung,... sao cho 
đảm bảo tốt nhất mục tiêu bài học đã đề ra. 
1.4.6 Tiến trình bài học 
Được thiết kế và thực hiện thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh và 
hệ thống các hoạt động dạy học (gồm kiểm tra, ôn tập kiến thức, kỹ năng cũ; dạy học kiến thức 
mới; hoặc luyện tập, củng cố bài học...). Mỗi hoạt động với nội dung kiểm tra hay dạy học kiến 
thức mới... thường thể hiện ở hai loại công việc đan xen, kế tiếp nhau: loại công việc được thực 
hiện bởi học sinh dưới sự hướng dẫn của GV (đọc hiểu, quan sát, vẽ hình, tính toán, chứng minh 
v v.. ) và loại công việc tương ứng đi kèm của GV (nhận xét đánh giá kết quả thực hiện của học 
sinh, cách tổ chức cho HS hoạt động, những gợi ý giải bài tập, hay gợi ý chứng minh, tóm tắt lời 
giải,hoàn chỉnh, bổ sung, hệ thống hóa kiến thức). 
1.4.7.Dự kiến kiểm tra, đánh giá 
Nhằm tìm kiếm thông tin phản hồi sau mỗi nội dung học tập, sau mỗi thời điểm học tập. 
Nên đặt trọng tâm vào 3 thời điểm: kiểm tra đầu giờ, kiểm tra giữa giờ sau mỗi nội dung dạy học 
và kiểm tra cuối giờ học, cuối bài học. Nên phối hợp việc đánh giá của thầy với đánh giá của trò, 
của tập thể tiến tới giúp HS biết đánh giá và tự đánh giá.. 
Qua kiểm tra đánh giá, HS tự biết được việc học tập của mình và GV tự xem lại và đánh 
giá các phương pháp giảng dạy đã sử dụng, thấy được các mặt đạt được cũng như chưa đạt được 
để cải tiến, đưa ra được những biện pháp thích hợp hơn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy 
ngày càng hoàn thiện hơn. 
CHƢƠNG 2 
MỘT SỐ GIÁO ÁN GỢI Ý CHO DẠY HỌC CHƢƠNG TỔ HỢP – 
XÁC SUẤT LỚP 11- BAN NÂNG CAO THEO PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HIỆN 
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
2.1. Hƣớng dẫn soạn giáo án thực hiện chƣơng trình đổi mới phƣơng pháp dạy học môn 
Toán ở trƣờng THPT 
2.2. Phƣơng pháp xây dựng giáo án cá nhân môn toán ở trƣờng THPT 
Xây dựng giáo án theo hướng dạy học tích cực gồm 3 bước: 
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học 
Bước 2. Thiết kế hoạt động học tập. 
Bước 3. Kiểm tra giáo án. 
2.2.1. Xác định mục tiêu bài học 
Để xác định được mục tiêu bài học cần xuất phát từ chuẩn KT,KN và tình hình thực tế của 
học sinh 
2.2.1.1. Chuẩn KT. KN được quy định trong chương trình các môn học, cấp học. Đó là yêu cầu 
cơ bản và tối thiểu về KT, KN của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được. Đó là căn cứ để 
chỉ đạo việc dạy học, kiểm tra, đánh giá. 
2.2.1.2. Phân tích tình hình học sinh 
Kết quả phân tích học sinh là nguồn thông tin quan trọng giúp GV xác định mục tiêu bài 
học. Mục tiêu phù hợp sẽ khuyến khích được tinh thần và kết quả học tập, không gây căng thẳng 
cho HS và GV. 
2.2.1.3.Chú ý: Xác định những hoạt động chính của HS trong bài học 
 Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định, đó là những 
hoạt động được tiến hành trong quá trình chiếm lĩnh hoặc vận dụng nội dung đó. 
2.2.1.4.Lưu ý khi xác định mục tiêu bài học 
Khi xác định mục tiêu bài học, GV cần chú ý: 
- Điều chỉnh mục tiêu phù hợp với thời gian của bài học. 
- Viết mục tiêu bài học theo cách hướng về học sinh (sau bài học, HS có thể làm gì? HS sẽ thế 
nào ?) 
Với mỗi bài học, khuyến khích GV xác định các mức độ mục tiêu học tập cho các nhóm 
HS có nhu cầu và trình độ khác nhau. Theo đó, trong quá trình bài học, các nhóm HS được giao 
những nhiệm vụ, bài tập ở mức độ khó, dễ khác nhau 
2.2.1.5. Yêu cầu khi viết mục tiêu ( theo SMART) 
2.2.2. Thiết kế hoạt động học tập 
Thông thường thì các bài học bao gồm các vấn đề mà GV đưa ra cho HS và các hoạt 
động của HS để giải quyết các vấn đề đó. 
2.2.2.1. Vấn đề học tập hay là vấn đề 
- Đơn giản, xoáy vào trọng tâm 
- Trong quá trình giải quyết vấn đề, HS có thể hiểu được các ý chính của bài học. 
- Liên quan mật thiết đến cuộc sống hoặc kinh nghiệm có trước của HS. 
- Có nhiều giải pháp hợp lý chấp nhận được 
- Hấp dẫn và thú vị với học sinh 
- Không nên quá dễ cũng không nên quá khó 
2.2.2.2. Soạn câu hỏi và bài tập tốt 
Để có bài tập tốt, GV cần có khả năng sáng tác bài tập, khả năng đề xuất các bài tập mới 
từ bài tập đã có bằng cách: lập bài toán tương tự, lập bài toán đảo thêm bớt một số yếu tố, thay 
đổi một số yếu tố. 
Hình thức bài tập cũng nên thay đổi để kích thích tư duy học sinh. Bên cạnh những bài 
tập với đề bài cho sẵn, có những đòi hỏi học sinh phải xây dựng đề bài. Ví dụ: cho trước một đề 
toán, nhưng để lại những chỗ khuyết, học sinh phải điền những nội dung thích hợp vào đó. 
Để các câu hỏi phát huy được tính tích cực của người học cần chú ý các đặc điểm sau: 
- Tăng số lượng câu hỏi đòi hỏi sự nỗ lực, tư duy, giảm số câu hỏi chỉ yêu cầu tái hiện. 
- Các câu hỏi lập thành hệ thống dẫn dắt học sinh suy nghĩ từ điều đã biết đến điều chưa biết. 
- Các câu hỏi phải có tác dụng đối với các đối tượng học sinh. 
- Câu hỏi phải ngắn gọn, từ ngữ phải trong sáng. 
2.2.2.3. Thiết kế hoạt động dạy học 
Trong một bài học có một số hoạt động nhất định nối tiếp nhau. Thường mỗi hoạt động 
nhằm thực hiện một mục tiêu cụ thể của bài học. Các hoạt động cần được dự kiến thời gian cụ 
thể và được sắp xếp hợp lý theo tiến trình bài học. 
2.2.3. Kiểm tra giáo án 
Sau khi hoàn tất một giáo án, GV cần kiểm tra xem giáo án đó có xuất phát từ HS hay 
không, bằng cách kiểm tra xem đã thỏa mãn các tiêu chí sau hay chưa: 
- Mục tiêu bài học thể hiện được những gì HS cần đạt được sau khi học 
- Nội dung bài học có liên hệ chặt chẽ với kinh nghiệm hàng ngày của HS. 
- Vấn đề của bài học phải bắt nguồn từ hứng thú, quan tâm, hoặc thắc mắc của HS. 
- Tổ chức các hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm và dành đủ thời gian để HS suy nghĩ, chia sẻ, 
làm việc trong nhóm. 
- Tổ chức các hoạt động cho HS thực sự được trải nghiệm, thực hành, vận dụng. 
- Chuẩn bị một vài ý tưởng để ứng xử trước phản ứng và câu hỏi của HS 
2.3. Mục tiêu, nội dung dạy học chƣơng tổ hợp - xác suất lớp 11 THPT (Ban nâng cao) 
Mục tiêu của chương là cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu, cơ bản về tổ hợp 
và xác suất. 
2.4. Những giáo án cụ thể áp dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 
2.4.1.Giáo án số 1:Hai quy tắc đếm cơ bản 
2.4.2.Giáo án số 2: Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp ( 3 tiết ) 
2.4.3.Giáo án số 3: Luyện tập: Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp ( 2 tiết) 
2.4.4.Giáo án số 4: Nhị thức Niu-tơn 
2.4.5.Giáo án số 5 :Biến cố và xác suất của biến cố 
2.4.6.Giáo án số 6: Các quy tắc tính xác suất 
 Tiết 31 
I) Mục tiêu. 
 1) Kiến thức : Học sinh nắm được: 
 Các khái niệm: Hợp hai biến cố, biến cố xung khắc, biến cố đối. 
 Công thức cộng xác suất và điều kiện áp dụng. 
 Công thức cộng xác suất đối với hai biến cố đối nhau. 
 2) Kĩ năng : 
 Học sinh nhận biết và thể hiện được các biến cố xung khắc, hai biến cố đối nhau, 
biến cố hợp 
 Học sinh biết áp dụng công thức cộng xác suất để giải các bài toán xác suất đơn 
giản. 
 3) Tư duy- Thái độ: 
 Thái độ: Cẩn thận, chính xác, tích cực suy nghĩ, tìm tòi để trả lời câu hỏi và hoạt 
động nhóm. 
 Tư duy: Tư duy logic, trừu tượng, biết quy lạ về quen và phép tương tự… 
II) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 
 1) Giáo viên: Giáo án, máy tính, máy chiếu, phiếu hoạt động nhóm… 
 2) Học sinh: 
 Đồ dùng: Sách giáo khoa, vở ghi… 
 Kiến thức cũ: Quy tắc cộng, hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp, công thức tính xác suất cổ 
điển, mệnh đề phủ định của một mệnh đề, các phép toán về tập hợp. 
 Đọc trước bài mới: 
III) Phƣơng pháp 
 Phối hợp các phương pháp: Vấn đáp gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động 
nhóm… 
IV) Tiến trình thực hiện: 
1. Ổn định, kiểm diện 
Lớp sĩ số Ngày 
11B2 45 26/11/2012 
11B4 45 27/11/2012 
 2. Kiểm tra bài cũ 
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ, tiếp cận kiến thức mới. 
TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
10 
Phút 
-GV: Cho học sinh nhận xét và 
chính xác lại bài làm của 3 học sinh. 
( Câu 1 còn phát biểu : “ A hoặc B 
xảy ra ) 
(Câu 3: Nếu D xảy ra thì A có xảy ra 
không ? Và mệnh đề đảo lại còn 
đúng không ?) 
Xét một phép thử được thực hiện theo thứ tự sau: Gieo 
một đồng xu cân đối đồng chất và gieo tiếp một con 
súc sắc cân đối đồng chất. 
Gọi A là biến cố : “ Đồng xu xuất hiện mặt ngửa ” 
 B là biến cố : “ Con súc sắc xuất hiện mặt có số 
chấm chia hết cho 3 ” 
 C là biến cố : “ Đồng xu xuất hiện mặt sấp và con 
súc sắc xuất hiện mặt chẵn chấm” 
 D là biến cố : “ Đồng xu không xuất hiện mặt 
ngửa “ 
1) +) Mô tả :
; ;A B A B   
 +) Phát biểu bằng lời biến cố mà có tập các kết quả 
thuận lợi cho nó là : 
A B 
2) +) Mô tả 
; ;A C A C   
 +) Biến cố A & C có đồng thời xảy ra không ? 
3) +) Mô tả 
; ;A D A D   
 +) Nhận xét gì về hai mệnh đề phát biểu biến cố A 
& D. 
 +) Dùng một phép toán tập hợp biểu diễn 
&A Dtheo  
 ? 
Đặt vấn đề: Biến cố mà có tập kết quả thuận lợi cho nó là 
A B 
 là một trong những biến cố 
mà tiết học hôm nay chúng ta đề cập đến. 
3)Bài mới. 
Hoạt động 2: Học sinh nhận biết và thể hiện được các khái niệm: Biến cố hợp, biến cố xung 
khắc, biến cố đối. 
TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 
15 
phút 
GV: Trong tiết này ta luôn 
giả thiết các biến cố đang xét 
là các biến cố của cùng một 
phép thử T nào đó và các kết 
quả của T là đồng khả năng. 
GV: Quay trở lại phần 
KTBC. Bằng việc tự nghiên 
cứu trước bài ở nhà, em hãy 
cho biết : (GV có thể tự trả 
lời luôn) 
+) Ở câu 1: Biến cố mà có 
tập các kết quả thuận lợi cho 
nó là 
A B 
 có tên gọi là 
gì ? 
GV: Ghi câu trả lời của HS 
vào phần bảng của câu 1- 
KTBC và GV khẳng định : 
Biến cố A hợp B được kí 
hiệu là: 
A B
. 
+) Ở câu 2: Biến cố A& C có 
đặc điểm : 
A B  
 thì 
A & C có quan hệ gì ? 
GV: Ghi câu trả lời của HS 
vào phần bảng của câu 2- 
+ HS suy nghĩ trả lời: 
+HS suy nghĩ, trả lời 
theo yêu cầu: Là biến 
cố hợp của 2 biến cố 
A&B 
§5 : CÁC QUY TẮC TÍNH 
XÁC SUẤT (Tiết 31) 
1) Quy tắc cộng xác suất. 
KTBC. 
+) Ở câu 3: Hai biến cố A 
&D có đặc điểm : 
A D
A D
  
  
 có quan hệ 
gì ? 
GV: Ta còn nói D là biến cố 
đối của biến cố A (hay ngược 
lại). Kí hiệu biến cố đối của 
A là 
A
 và GV ghi vào phần 
3- KTBC. 
GV:Qua việc tự nghiên cứu 
trước bài hoặc quan sát các 
câu 1,2,3- KTBC: Một cách 
tổng quát em hãy điền vào 
dấu “…” để được các khẳng 
định đúng ? ( cho mỗi nhóm 
điền một phần a,bhoặc c) 
GV: Cho HS nhận xét chéo 
từng phần a, b, c; nhận xét 
song phần nào thì treo phần 
đó vào chỗ ghi bài. 
 Trong phần a)Biến cố hợp: 
GV: Biến cố 
A B
 là biến 
cố: “Ít nhất một trong 2 biến 
cố A, B xảy ra”. Vậy tương 
tự hợp của k biến cố 
1 2, ,...., kA A A
 được phát biểu 
như thế nào ? 
GV: Hai biến cố đối nhau có 
+HS suy nghĩ, trả lời 
theo yêu cầu: Là 2 biến 
cố xung khắc. 
+HS suy nghĩ, trả lời 
theo yêu cầu: Là 2 biến 
cố đối nhau. 
+HS tích cực hoạt động 
nhóm. 
a) 
 “A hoặc B xảy ra” 
 
A B 
a) Biến cố hợp. 
 Hợp của 2 biến cố A&B kí 
hiệu: 
A B
. 
 Biến cố 
A B
 được phát biểu: 
“…………………. ” 
 Tập các kết quả thuận lợi cho 
phải là 2 biến cố xung khắc 
không ? 
GV: Đảo lại có đúng không 
? Vì sao ? 
GV: cho HS hoạt động 
nhóm: Mỗi nhóm làm 1 câu, 
mỗi câu chọn một nhóm 
nhanh nhất lên treo kết quả. 
GV: Cho HS nhận xét chéo 
và chính xác lại bài làm của 
HS. 
b) 
+
A B  
 A&B không 
đồng thời xảy ra 
c) 
+“Không xảy ra biến 
cố A” 
+
\ AA  
+HS suy nghĩ, trả lời 
theo yêu cầu: 
+HS tích cực hoạt động 
nhóm theo yêu cầu. 
biến cố 
A B
 là: …… 
*)
1 2 ... kA A A  
là biến cố: “Ít 
nhất một trong k biến cố 
1 2, ,...., kA A A
 xảy ra. ” 
b) Biến cố xung khắc. 
 A&B là 2 biến cố xung khắc 
........A B  
 A&B là 2 biến cố xung khắc 
&A B
……đồng thời xảy ra. 
c) Biến cố đối. 
 Biếncố đối của A kí 
hiệu: 
A
 Biến cố 
A
 được phát biểu là: 
“…………………. . ” 
 
.....................
A
 
(biểu diễn 
& AA theo  
) 
*) Chú ý: 
+) 2 biến cố đối nhau là 2 biến cố 
xung khắc. (Đảo lại không đúng) 
+)
AA
  
Ví dụ 1: 
Câu 1: Chọn ngẫu nhiên 1 học 
sinh trong lớp ta. 
Gọi A là biến cố : “ Học sinh đó 
có học lực giỏi ” 
 B là biến cố : “ Học sinh đó 
có hạnh kiểm tốt ” 
a) Phát biểu bằng lời biến cố 
A B
:………… 
Hoạt động 3: Học sinh xây dựng quy tắc cộng. 
TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng 
5 
phút 
 GV: đưa ra câu hỏi,yêu cầu HS 
thảo luận. Đại diện nhóm nhanh 
nhất trả lời 
Câu hỏi: 
Cho A & B là 2 biến cố xung khắc 
của một phép thử nào đó 
1) Tính
| | | | & | |A B A Btheo   
 ? 
2) Tính 
( ) ( )& ( )P A B theo P A P B
 ? 
+HS suy nghĩ. thảo 
luận và trả lời: 
Đặt vấn đề: Như vậy nếu 2 biến cố xung khắc thì xác suất của biến cố hợp bằng tổng xác suất 
của 2 biến cố đó. Đó chính là công thức cộng xác suất mà ta sẽ xét tiếp theo. 
TG Hoạt động của GV 
Hoạt động của 
HS 
Ghi bảng 
+HS: Tích cực nhận 
xét bài. 
b) b) A và B có xung khắc không ? 
……Vì sao ? …… 
c) Phát biểu bằng lời bcố 
A
 ? 
Câu 2: Thực hiện phép thử bắn 
vào một tấm bia 3 lần liên tiếp. 
 Gọi A là biến cố: “ Có ít nhất 
một lần bắn trúng ” 
 B là biến cố: “ Có đúng một 
lần bắn trúng ” 
a) Phát biểu bằng lời biến cố
A
 ? 
b) Lấy ví dụ về một biến cố xung 
khắc với biến cố B ? 
10 
phút 
GV: Cho k biến cố 
1 2, ,...., kA A A
 đôi một xung 
khắc. ( GV giải thích k 
biến cố đôi một xung khắc 
là bất kì 2 trong k biến cố 
đó đều xung khắc. 
GV: Công thức(1) là CT 
cộng cho 2 biến cố xung 
khắc. Một cách tương tự 
hãy nêu công thức tính 
1 2( ... )kP A A A  
 ? 
GV: Công thức (1) chỉ 
đúng với 2 biến cố xung 
khắc, nếu thay B bởi 
A
 thì 
công thức đó còn đúng 
không ? Vì sao ? Khi đó 
CT(1) thay đổi như thế nào 
? 
GV: Cho HS thi xem nhóm 
nào trả lời câu hỏi trắc 
nghiệm nhanh hơn. 
+HS suy nghĩ và 
trả lời: 
+HS suy nghĩ và 
trả lời: 
+HS các nhóm 
thảo luận để đưa 
d) Quy tắc cộng xác suất. 
*) Cho A&B là 2 biến cố xung khắc thì: 
( ) ( ) ( )P A B P A P B  
 (1) 
*) Cho k biến cố 
1 2, ,...., kA A A
 đôi một xung 
khắc thì: 
1 2( ... )kP A A A   
1 2( ) ( ) ... ( )kP A P A P A   
*) Định lí: 
( ) 1 ( )P A P A 
Ví dụ 2 
Từ một hộp đựng 5 quả cầu xanh và 6 quả 
cầu đỏ, lấy ngẫu nhiên 4 quả cầu. 
Gọi M là biến cố : “Lấy được cả 4 quả màu 
xanh” 
 N là biến cố : “Lấy được cả 4 quả màu 
đỏ” 
 E là biến cố : “Lấy được 4 quả cùng 
màu” 
 R là biến cố : “ Trong 4 quả lấy được 
phải có quả màu đỏ” 
ra đáp án. Câu 1: Kiểm tra tính đúng sai của các mệnh 
đề sau: 
1) M & N là 2 biến cố xung khắc. 
2) M & N là 2 biến cố đối nhau. 
3) 
E M N 
4) 
R M
Câu 2: Chọn đáp án đúng : (Các kết quả 
sau tính gần đúng đến hàng phần nghìn) 
1) Xác suất của biến cố A bằng: 
2) Xác suất của biến cố B bằng: 
3) Xác suất của biến cố C bằng: 
4) Xác suất của biến cố D bằng: 
Đáp án: 
Câu 1: 1Đ; 2S; 3Đ; 4Đ 
Câu 2: 1C; 2A; 3B; 4D 
IV) Củng cố kiến thức. (3 phút) 
 GV: Em hãy cho biết qua tiết học này các em đã nắm được những vấn đề gì ? 
V) Bài tập – Hƣớng dẫn học ở nhà. (2 phút) 
• Nắm vững các khái niệm và công thức. 
• Hoàn thiện các ví dụ trong tiết học. 
• Làm các ví dụ và trả lời các hoạt động trong phần 1-§5. 
• Đọc trước phần 2 - §5. 
. 0,013 . 0,014 . 0,015 . 0,016A B C D
. 0,045 . 0,044 . 0,046 . 0,047A B C D
. 0,059 . 0,060 . 0,061 . 0,062A B C D
. 0,984 . 0,987 . 0,986 . 0,985A B C D
CHƢƠNG 3 
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 
Mục đích của thử nghiệm là đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng phương 
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học các tình huống điển hình trong chương 
tổ hợp- xác suất lớp 11( ban nâng cao) đã trình bày trong luận văn 
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm 
Biên soạn tài liệu và dạy thử nghiệm theo hướng dạy học học phát hiện và giải quyết vấn 
đề thông qua một số tình huống điển hình trong dạy học chương tổ hợp- xác suất lớp 11( ban 
nâng cao ) 
Đánh giá kết quả thực nghiệm 
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm 
Dùng phương pháp thực nghiệm đối chứng, dạy thử nghiệm một số tiết theo phương pháp 
dạy học học phát hiện và giải quyết vấn đề ở một số lớp 11B1, 11B2, 11B3, 11B4 thuộc trường 
THPT Hồng Bàng - Hải Phòng 
3.3. Nội dung thực nghiệm 
3.3.1. Chọn nội dung thực nghiệm 
Nội dung thực nghiệm là dạy học một số tiết thuộc chương II "Tổ hợp - xác suất " lớp 11 - 
ban nâng cao 
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm 
+) Thời gian thực nghiệm: từ ngày 1/10/2011 đến ngày 28/11/2012 
+) Địa điểm tham gia thực nghiệm: Trường THPT Hồng Bàng – Hải Phòng. 
+) Đối tượng thực nghiệm: Lớp thực nghiệm là lớp 11B2,11B4; lớp đối chứng là lớp 
11B1,11B3 trường THPT Hồng Bàng. Để đảm bảo tính phổ biến của các mẫu học sinh trong các 
lớp được chọn hầu hết đều có lực học môn Toán từ trung bình trở lên, các lớp thử nghiệm và đồi 
chứng có học lực tương đương nhau. Tổng số học sinh ở 2 lớp thực nghiệm là : 90 học sinh, 
tổng số học sinh ở hai lớp đối chứng là: 92 học sinh. 
3.3.3. Nội dung giáo án thực nghiệm 
3.3.3.1. Hai qui tắc đếm cơ bản 
3.3.3.2. Hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp 
3.3.3.3. Luyện tập: Hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp 
3.3.3.4. Nhị thức Niu Tơn 
3.3.3.5. Biến cố và xác suất của biến cố 
3.3.3.6. Các qui tắc tính xác suất 
3.3.3.7. Bài kiểm tra đánh giá 
 Mục tiêu sư phạm qua kiểm tra đánh giá. 
 Kiểm tra kiến thức cơ bản nội dung chương 2 : Tổ hợp và xác suất 
Đánh giá mức độ hiểu và vận dụng kiến thức đã học của đối tượng học sinh được học bằng 
phương pháp DHGQVĐ. 
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 
3.4.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm 
Dựa vào các nhận xét, ý kiến đóng góp của giáo viên tham gia thực nghiệm sư phạm, ý 
kiến nhận xét của học sinh về mức độ hiểu bài và sự hứng thú trong bài giảng và kết quả bài 
kiểm tra của học sinh. 
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm 
3.4.2.1. Đối với học sinh 
Bảng 3.1. Thống kê kết quả về nhận xét giờ dạy ở hai lớp thực nghiệm 
Kết quả Lựa chọn 1 Lựa chọn 2 Lựa chọn 3 
Câu Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 
1 67 72. 8 21 22. 8 4 4. 4 
2 72 78. 3 11 12 9 9. 7 
3 70 76. 1 14 15. 2 8 8. 7 
4 73 79. 3 13 14. 1 6 6. 5 
 Để so sánh mức độ hứng thú của học sinh với phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết 
vấn đề so với phương pháp truyền thống, chúng tôi cho học sinh các lớp thực nghiệm và các lớp 
đối chứng trả lời câu hỏi sau: 
“Trong bài học vửa rồi, em có cảm thấy hứng thú với cách giảng dạy của thầy cô hay 
không ?”. Kết quả thống kê được như sau: 
Bảng 3. 2. Thống kê kết quả phiếu lấy ý kiến HS về giờ dạy 
Kết quả Hứng thú Không hứng thú 
Lớp Số học sinh % Số học sinh % 
Thực nghiệm 74 80. 4 % 18 19. 6 % 
Đối chứng 51 55. 4 % 41 44. 6 % 
+) Bài kiểm tra đánh giá 
+) Kết quả kiểm tra đánh giá: 
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra đánh giá 
Kết quả Từ 8-10 Từ 7- 8 Từ 5 - 7 Từ 3 đến 5 Từ 0 đến 3 
Lớp Số bài % Số bài % Số bài % Số bài % Số bài % 
Thực 
nghiệm 
11 12 23 25 50 54. 3 5 5. 4 3 3. 3 
Đối chứng 9 9. 8 15 16. 3 45 48. 9 16 17. 4 7 7. 6 
3.4.2.2. Đối với giáo viên bộ môn toán 
Đối với giáo viên bộ môn toán sau khi cùng tham gia thực nghiệm thông qua các buổi dự 
giờ, các tiết giảng dạy trên lớp và tham gia chấm bài làm của học sinh, được chúng tôi hướng 
dẫn cung cấp cơ sở lý luận một cách đầy đủ, chúng tôi đưa ra các câu hỏi sau: 
CH1: Các giáo án được xây dựng trong luận văn có phù hợp với đối tượng học sinh đại trà 
của trường THPT Hồng Bàng hay không ? 
Bảng 3.4. Thống kê ý kiến giáo viên về giáo án 
Phù hợp Phân vân Không phù hợp 
10/13( 76. 93%) 3/13( 23. 07%) 0/13( 0%) 
3.5. Nhận xét đánh giá 
Nhìn chung, học sinh các lớp thử nghiệm có kết quả kiểm tra cao hơn các lớp đối chứng. Tỉ 
lệ học sinh có điểm trung bình trở lên ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn ở lớp đối chứng, tuy nhiên 
vẫn còn một số lượng không nhỏ các bài kiểm tra đạt điểm dưới trung bình. Có nhiều yếu tố ảnh 
hưởng đến kết quả này, nhưng trong có đó một phần là do không có phương pháp dạy học là tối 
ưu. 
Kết luận chƣơng 3 
Qua kết quả của thử nghiệm sư phạm đã nêu trên ta thấy rằng: Nếu áp dụng dạy học phát 
hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chương tổ hợp - xác suất của đại số và giải tích 11 thì: 
- Học sinh tham gia xây dựng bài mới và vận dụng giải bài tập tích cực hơn nhờ có các tình 
huống có vấn đề đặc biệt là các tình huống gây cảm xúc và ngạc nhiên. 
- Tư duy của học sinh không ngừng được nâng cao nhiều khi học sinh đưa ra những câu hỏi, 
những vấn đề rất thú vị và học sinh hoàn toàn có khả năng dự đoán những vấn đề kế tiếp sẽ học. 
- Kết quả học tập ở 2 lớp thực nghiệm cao hơn ở 2 lớp đối chứng chứng tỏ tính khả thi của các 
giáo án đã xây dựng trong luận văn. 
- Học sinh giỏi sẽ hứng thú học hơn nếu giáo viên biết đưa ra những tình huống có vấn đề kích 
thích sự tò mò, tìm hiểu của học sinh 
- Giúp giáo viên trong việc thực hiện dạy học theo phương pháp mới, nhằm thực hiện đổi mới 
phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT hiện nay. 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Quá trình nghiên cứu đề tài “Xây dựng một số giáo án dạy học chủ đề tổ hợp - xác suất 
trong chương trình 11 ( Ban nâng cao ) theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề'' đã thu được 
kết quả sau đây: 
1.1. Hệ thống hóa lý luận phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. 
1.2. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp DHPH& GQVĐ được nhiều giáo viên và học 
sinh quan tâm và bước đầu được triển khai rộng rãi ở các trường phổ thông. 
1.3. Thiết kế một số tình huống dạy học bằng dạy học DHPH& GQVĐ 
1.4. Phần lý luận và thực nghiệm của luận văn chỉ ra việc vận dụng phương pháp 
DHPH& GQVĐ ở trường phổ thông là một phương pháp dạy học tích cực, khả thi và có hiệu 
quả khi đưa vào thực tiễn giảng dạy. Các giáo viên dạy học bộ môn toán hoàn toàn có thể vận 
dụng giảng dạy, nhất là trong chương trình toán tổ hợp - xác suất lớp 11. 
2. Khuyến nghị 
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau: 
2.1. Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã đề xuất, cần có các nghiên cứu ở tất cả các bộ 
môn, phương pháp dạy học này cần được triển khai ở các cấp, trường. 
2.2. Quá trình dạy học toán ở trường phổ thông cần được tổ chức theo hướng phát huy 
cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh; tạo hứng thú học tập và hình thành kỹ năng 
nghiên cứu khoa học và liên hệ, ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. 
2.3. Bộ Giáo dục – Đào tạo cần quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện vật chất, tinh thần 
thuận lợi cho việc vận dụng và phát triển các phương pháp dạy học tích cực ở tất cả các trường 
phổ thông. Các trường học cần động viên, khích lệ để phong trào đổi mới phượng pháp dạy và 
học của Thấy và trò ngày càng sôi nổi và phổ biến 
2.4. Là giáo viên dạy toán ta nên tìm tòi để đưa ra các tình huống có vấn đề để gợi cho 
HS sự tò mò tìm hiểu, hứng thú học tập. 
Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn toán đòi hỏi người giáo viên phải không 
ngừng học hỏi nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tiết dạy có nhiều tình huống 
gây được cảm xúc và ngạc nhiên cho HS từ đó tạo cảm giác hưng phấn, hứng thú học tập cho 
HS, làm cho tiết học trở nên không còn khô khan mà đầy lý thú, tạo tình huống để HS xem toán 
học là chân trời để khám phá. 
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa 
được sâu sắc, đầy đủ và không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong đề tài tiếp tục 
nhận được sự quan tâm, nghiên cứu và áp dụng rộng rãi để kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài 
một cách khách quan và nâng cao giá trị thực tiễn của đề tài. 
References 
1.Alberto Leon – Garcia, Ngƣời dịch : Nguyễn Cảnh Hoàng – Lê Phê Đô 
 ( 2009 ), Xác suất và quá trình ngẫu nhiên cho Công nghệ thông tin và Điện tử viễn thông, Hà 
Nội. 
 2.Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2009), Đại số và giải tích 11 Nâng cao. NXB Giáo dục 
 3.Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2009), Bài tập Đại số và giải tích 11 Nâng cao. NXB Giáo dục 
 4.Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Phân phối chương trình môn toán trung học phổ thông (2008) 
 5.Nguyễn Hữu Châu, Trao đổi về dạy học toán nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động 
nhận thức của học sinh, TTKHGD số 55-1996. 
 6.Nguyễn Hữu Châu, Dạy giải quyết vấn đề trong môn toán. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, 
1995 
 7.Nguyễn Hữu Châu, Dạy và học toán theo lối Kiến tạo. Tạp chí Ngiên cứu Giáo dục, 1996 
 8.Nguyễn Hữu Châu, Các phương pháp dạy học tích cực. Tạp chí khoa học Xã hội, 1996 
 9.Nguyễn Hữu Châu, Dạy học toán nhằm nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. Tạp 
chí Thông tin Khoa học Giáo dục, 1997. 
10.Nguyễn Hữu Châu, Cơ sở lí luận của thuyết Kiến tạo trong dạy học. Tạp chí thông tin 
KHGD 2004 
11.Nguyễn Hữu Châu, Dạy học Hợp tác. Tạp chí thông tin KHGD 2005 
12.Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về Chương trình và Quá trình dạy học. NXB 
Giáo dục. Hà nội 2005 
13.Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về Chương trình và Quá trình dạy học. NXB 
Giáo dục. Hà Nội 2005 
14.Nguyễn Hữu Châu ( chủ biên ), Vũ Quốc Chung, Vũ thị Sơn, Phương pháp, phương tiện, 
kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường. NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Hà 
Nội 2005 
 15.Nguyễn Hữu Châu ( chủ biên ), Đố Đức Thái, Đặng Quang Việt, Dạy học môn Đại số đại 
cương ở trường sư phạm trong sự gắn kết với chương trình toán phổ thông. NXB Đại học sƣ 
phạm Hà nội. Hà nội, 2005. 
16.Hoàng Chúng, Phương pháp dạy học toán học ở trường Trung học phổ thông cơ sở, nhà 
xuất bản giáo dục, 2000. 
17.Vũ Cao Đàm, Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục, 2010 
 18.Lê Hồng Đức, Lê Bích Ngọc, Lê Hữu Trí, Phương pháp giải toán tổ hợp, NXB Hà Nội, 
2009 
 19.G.POLYA, Giải một bài toán như thế nào, Bản dịch Tiếng việt của Hồ Thuần, Bùi 
Tƣờng, NXB Giáo dục, 1975 
20.Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, Tập bài giảng cao học '' Lý luận dạy học hiện đại'', 2009 
21.Phan Huy Khải, Các bài toán tổ hợp. NXB Giáo dục, 2007 
22.Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn toán, NXB Đại học sƣ phạm, 2002 
23.Nguyễn Bá Kim, Tập luyện cho học sinh khái quát hóa tài liệu toán học, Tạp chí Nghiên 
cứu giáo dục số 5/1982. tr. 19-22, Hà Nội, 1982 
24.Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn toán. NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội, 2007. 
25.Nguyễn Bá Kim, Về định hướng đổi mới phương pháp dạy học. NCGD số 332-1999 
26.Ngô Thúc Lanh, Tìm Hiểu Đại số tổ hợp phổ thông, NXB Giáo Dục, 1998 
27.Nguyễn Phú Lộc ( 2003), Qui nạp khoa học và ba mô hình dạy học khái niệm toán học. Tạp 
chí Giáo dục, số 51(2/2003), tr. 28-30. Hà Nội. 
28.Nguyễn Phú Lộc, Khai thác quan hệ giữa cái riêng và cái chung trong dạy học toán. Tạp 
chí Giáo dục, số 70(10/2003), tr. 35-36, 2003. 
29.Nguyễn Phú Lộc, Thực trạng đặt câu hỏi hình thành khái niệm theo con đường quy nạp của 
giáo viên phổ thông và sinh viên Sư phạm Toán. 
30.Nguyễn Văn Mậu, Trần Nam Dũng, Vũ Đình Hòa, Đặng Huy Ruận, Đặng Hùng Thắng, 
Chuyên đề chọn lọc tổ hợp và toán rời rạc, NXB Giáo Dục, 2008 
31.Bùi văn Nghị, Giáo trình phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn Toán. NXB Đại 
học Sƣ phạm, 2008. 
32.Robert Marzano ( Nguyễn Hữu Châu dịch ) - Nghệ thuật và Khoa học dạy học. NXB 
Giáo dục Việt nam. Hà nội, 2010 
33.Phạm Thị Thanh, Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy toán tổ 
hợp lớp 11 trung học phổ thông nhằm phát huy năng lực của học sinh, Luân văn Thạc sĩ, 2010 
 34.Trần Thị Thu Trang, Phương Pháp Xây Dựng Giáo Án Cá Nhân Môn Toán Chuyên Sâu Về 
Các Bài Toán Tổ Hợp Ở Trường Trung Học Phổ Thông Chuyên, Luận Văn Thạc sĩ 2012 
 35.Một số nguồn tài liệu từ mạng internet : 
-  com 
-  vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 00050001903_6907.pdf 00050001903_6907.pdf