Từ những kết quả đạt được của luận văn, chúng tôi sẽ phát triển đề tài theo những hướng sau :
- Hoàn thiện hệ thống bài tập đã thiết kế.
- Hoàn thiện các phương pháp sử dụng hệ thống bài tập đã thiết kế cũng như các giáo án minh họa.
- Mở rộng hệ thống bài tập toàn bộ chương trình hóa học THPT.
Những hướng phát triển trên sẽ tạo cho bản thân tôi một tư liệu dạy học phong phú là hệ
thống bài tập hóa học và phương pháp sử dụng theo hướng dạy học tích cực trọn vẹn cho
toàn bộ chương trình hóa học THPT.
153 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hóa học THPT theo hướng dạy học tích cực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PPDH tích cực trong dạy
học hoá học ở trường THPT.
1.2 Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học phần phi kim theo hướng tích
cực ở trường THPT.
Thông qua việc thăm dò ý kiến của GV, kết quả thu được cho thấy việc xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập theo hướng dạy học tích cực là một giải pháp thiết thực và có tính khả
thi cao trong việc nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông; đồng thời kết quả điều tra
cũng là cơ sở giúp chúng tôi đưa ra những định hướng cụ thể cho việc nghiên cứu thực hiện
đề tài.
1.3 Nghiên cứu và đề xuất 7 nguyên tắc và quy trình trong việc xây dựng hệ thống bài tập
hóa học theo hướng tích cực.
1.4 Xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 theo hướng dạy học tích cực.
Hệ thống bài tập hóa học gồm 407 bài (366 bài xây dựng, 41 bài chọn lọc) theo loại là
bài tập định tính và bài tập định lượng. Đối với loại các bài tập được phân loại theo các dạng
thường gặp, sắp xếp theo thứ tự mức độ nhận thức thức tăng dần trên cả hình thức tự luận và
trắc nghiệm.
1.5 Nghiên cứu đề xuất các phương pháp sử dụng hệ thống bài tập nhằm tích cực hoá hoạt
động học tập của HS trong dạy học phần hóa phi kim lớp 11 THPT.
1.6 TNSP với 5 bài dạy để đánh giá tính phù hợp của hệ thống bài tập đã xây dựng, lựa
chọn và hiệu quả của các phương pháp sử dụng bài tập hóa học đã đề xuất. Việc phân tích
định lượng kết quả kiểm tra cho thấy kết quả học tập ở lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC. Như
vậy kết quả TNSP cho phép kết luận bước đầu việc sử dụng hệ thống bài tập theo hướng
dạy học tích cực đã tích cực hóa hoạt động học tập của HS góp phần nâng cao chất lượng
của môn học.
Với những điều đã trình bày trong luận văn có thể nói chúng tôi đã hoàn thành được
những nhiệm vụ đề tài đặt ra. Hệ thống bài tập đã xây dựng và sử dụng theo hướng dạy học
tích cực đã khẳng định được chất lượng, hiệu quả trong việc góp phần đổi mới PPDH hoá
học và nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học ở trường THPT.
2. Hướng phát triển của đề tài
Từ những kết quả đạt được của luận văn, chúng tôi sẽ phát triển đề tài theo những hướng
sau :
- Hoàn thiện hệ thống bài tập đã thiết kế.
- Hoàn thiện các phương pháp sử dụng hệ thống bài tập đã thiết kế cũng như các giáo án
minh họa.
- Mở rộng hệ thống bài tập toàn bộ chương trình hóa học THPT.
Những hướng phát triển trên sẽ tạo cho bản thân tôi một tư liệu dạy học phong phú là hệ
thống bài tập hóa học và phương pháp sử dụng theo hướng dạy học tích cực trọn vẹn cho
toàn bộ chương trình hóa học THPT.
3. Kiến nghị
Để GV có thể xây dựng và sử dụng hiệu quả hệ thống bài tập theo hướng dạy học tích
cực, chúng tôi có một số kiến nghị sau :
3.1 Về cơ sở vật chất:
- Cung cấp thêm cho các trường máy chiếu và các phòng chức năng.
- Cung cấp thêm cho các trường máy chiếu đa vật thể. Hiện nay số lượng máy chiếu đa
vật thể tại các trường rất ít; ví dụ như trường THPT Trần Nguyên Hãn Tp.Vũng tàu chỉ
có 1 máy.
- Cung cấp đầy đủ các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm. Hiện nay, tất cả các trường đều
được trang bị hoá chất và dụng cụ thí nghiệm nhưng chất lượng và số lượng đều chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế.
3.2 Về việc đào tạo – nâng cao trình độ cho GV
Cần có những lớp tập huấn thực tế cho GV trong việc tổ chức các hình thức học tập mới
theo hướng dạy học tích cực như: cách tổ chức lớp học tập theo cấu trúc nhóm, cách tổ chức
học tập theo dự án.Các lớp tập huấn này cần tổ chức theo hướng « dạy học tích cực »
thực sự cho GV để GV có thể trực tiếp chủ động tham gia vào quá trình tổ chức các hình
thức học tập từ đó mới hình thành nên kĩ năng.
3.3 Về chế độ, chính sách
- Các trường có thể tạo điều kiện như cấp kinh phí, thu xếp thời gian để tổ chức cho HS đi
thực tế và thảo luận các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
- Khuyến khích các GV hợp tác cùng xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng
tích cực phù hợp với HS trường mình và có chế độ bồi dưỡng thỏa đáng. Nhiều GV hiện
nay hiểu rõ việc cần thiết phải xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tích cực nhưng
không thực hiện được. Theo quan sát của chúng tôi, rất nhiều trường ở thành phố HCM
đã thực hiện điều này nhưng các trường ở địa phương khác vẫn chưa thực hiện được
hoặc thực hiện mang tính tự phát chưa đồng bộ.
Như vậy việc sử dụng bài tập theo hướng dạy học tích cực đã đem lại nhiều kết quả
trong dạy học hóa học. Để có kết quả cao hơn bản thân mỗi GV phải tự có ý thức đổi mới,
tích cực hóa chính bản thân mình trước. Chúng tôi hi vọng rằng luận văn này có thể là một
tài liệu bổ ích để các GV có thể tham khảo và cùng thực hiện góp phần nâng cao chất lượng
dạy học đồng thời hiện thực hóa công cuộc đổi mới nền giáo dục nước ta hiện nay. Chúng
tôi rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá và góp ý của các chuyên gia, các thầy cô và tất
cả các bạn đồng nghiệp cũng như các em HS để luận văn có thể có hướng phát triển hoàn
thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2005), 350 bài tập hoá học chọn lọc và nâng cao lớp 11 tập 1, Nhà
xuất bản (NXB) Giáo dục.
2. Ngô Ngọc An (2007), Nhận biết và tách các chất ra khỏi hỗn hợp, NXB Giáo dục.
3. Cao Thị Thiên An (2008), Hệ thống và ôn tập nhanh kiến thức hoá học trung học
phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hoá
học vô cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Cao Thị Thiên An (2007), Phân dạng và phương pháp giải bài tập hoá học 11 phần
vô cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Hoàng Thị Bắc, Đặng Thị Oanh (2009), 10 phương pháp giải nhanh bài tập trắc
nghiệm hoá học, NXB Giáo dục.
7. Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10
THPT thông qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường
ĐHSP TP.HCM.
8. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP
TP.HCM.
9. Trịnh Văn Biều (2003), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường
ĐHSP TP.HCM.
10. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở trường THPT, Trường
ĐHSP TP.HCM.
11. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, NXB ĐHSP TP.HCM.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
sách giáo khoa 11 môn Hoá học, NXB Giáo dục.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên biên
soạn đề kiểm tra xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập môn hoá học cấp trung học
phổ thông (tài liệu bồi dưỡng cốt cán), Hà Nội.
14. Bộ Giáo dục- Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
sách giáo khoa lớp 11 môn hoá học, NXB Giáo dục.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Hoá học
khối A, Hà Nội.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn Hoá học khối A,
Hà Nội.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Hoá học
khối B, Hà Nội.
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn Hoá học khối B,
Hà Nội.
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Hoá học
khối A, Hà Nội.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Hoá học
khối B, Hà Nội.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn Hoá học khối A,
Hà Nội.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đề thi tuyển sinh đại học môn Hoá học khối A, Hà
Nội.
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đề thi tuyển sinh đại học môn Hoá học khối B, Hà
Nội.
24. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn Hoá học khối A,
Hà Nội.
25. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn Hoá học khối B,
Hà Nội.
26. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề thi chính thức kì thi tốt nghiệp trung học phổ
thông môn Hoá học giáo dục trung học phổ thông, Hà Nội.
27. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề thi chính thức kì thi tốt nghiệp trung học phổ
thông môn Hoá học giáo dục thường xuyên, Hà Nội.
28. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề thi tuyển sinh đại học môn Hoá học khối A, Hà
Nội.
29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề thi tuyển sinh đại học môn Hoá học khối B, Hà
Nội.
30. Bộ giáo dục và Đào tạo (2010), Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn Hoá học khối A, Hà
nội.
31. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn Hoá học khối B,
Hà Nội.
32. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục Hà Nội.
33. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại
học: một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
34. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2001), Phương pháp dạy học Hóa học, Tập 1,
NXB ĐHSP TPHCM.
35. Triệu Thị Kim Dung (2009), Vận dụng phương pháp dạy học bằng câu hỏi trong
giảng dạy nội dung dẫn xuất chứa oxi của hidrocacbon- chương trình hoá học lớp 11
– THPT nâng cao góp phần tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, Khoá luận
tốt nghiệp, Trường ĐHSP Hà Nội.
36. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục.
37. Nguyễn Hữu Đĩnh (chủ biên) và các cộng sự (2008), Dạy và học hoá học 11 theo
hướng đổi mới, NXB Giáo dục.
38. Nguyễn Đình Độ (2010), Các công thức giải nhanh trắc nghiệm hóa học, NXB Đại
học Quốc gia Hà nội.
39. Geoffrey Petty (1998), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes.
40. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh niên.
41. Cao Cự Giác (2008), Các dạng đề thi trắc nghiệm hoá học 12, NXB Giáo dục.
42. Thái Hải Hà (2008), Đổi mới phương pháp dạy học hoá học lớp 10 theo định hướng
tích cực hoá hoạt động của học sinh, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP
TP.HCM.
43. Tống Đức Huy (2010), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập tự luận và trắc
nghiệm khách quan phần vô cơ 11 – chương trình nâng cao nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP.HCM.
44. Đinh Thị Lan (1998), Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua hệ thống
bài tập lí thuyết phần hoá vô cơ lớp 11 ban khoa học tự nhiên, Luận văn thạc sĩ giáo
dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
45. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Trẻ.
46. Đỗ Thanh Mai (2009), Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hoá học lớp 11
THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hoá người học, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học, Trường ĐHSP TP.HCM.
47. Nguyễn Thị Sửu – Lê Văn Năm (2008), Phương pháp dạy học những nội dung quan
trọng của chương trình SGK Hoá học phổ thông, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hoá học phổ thông, Trường
ĐHSP Hà Nội.
49. Phạm Ngọc Thanh Tâm (2009), Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học lớp 10 THPT
chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP TP.HCM.
50. Nguyễn Cẩm Thạch (2009) Thiết kế bài giảng hoá học vô cơ ở trường trung học phổ
thông (ban cơ bản) theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
trường ĐHSP TP.HCM.
51. Nguyễn Trọng Thọ - Ngô Ngọc An (2006), Các chuyên đề Hóa học 10-11-12, phần
1, NXB Giáo dục.
52. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hoá học,
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III (2004-2007), Trường
ĐHSP TP.HCM.
53. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) và các cộng sự (2007), Hoá học 11 nâng cao, NXB
Giáo dục.
54. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm), Lê Mậu Quyền (Chủ biên), Phạm Văn
Hoan, Lê Chí Kiên (2006), Hóa học 11 , NXB Giáo dục.
55. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên),Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền
(2006), Bài tập hoá học 11, NXB Giáo dục.
56. Nguyễn Xuân Trường (2000), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
57. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1430 câu hỏi trắc nghiệm hoá học 11, NXB Đại học
Quốc gia TP.HCM.
58. Trish Summerfield – Frederic Labarthe – Anthony Strano (2009), Tư duy tích cực,
NXB Văn hoá Sài Gòn.
59. Vũ Anh Tuấn (chủ biên) và các cộng sự (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình
sách giáo khoa lớp 12 môn hóa học, NXB Giáo dục.
60. Hà Tú Vân (2008), Thiết kế giáo án điện tử môn hoá học lớp 10 chương trình nâng
cao theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP
TP.HCM.
61. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
62. Lê Thanh Xuân (1998), Chuyên đề cơ bản hoá học vô cơ 11, NXB TP.HCM.
63.
64.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra thực trạng .................................................................... 2
Phụ lục 2: Đề và đáp án bài kiểm tra thực nghiệm số 1. ..................................... 6
Phụ lục 3: Đề và đáp án bài kiểm tra thực nghiệm số 2. ..................................... 6
Phụ lục 4: Đề và đáp án bài kiểm tra thực nghiệm số 3. ..................................... 6
Phụ lục 5: Đáp án các bài tập trong hệ thống bài tập. ....................................... 14
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Khoa Hoá học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
Kính chào quí Thầy (Cô)!
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài khoa học có nội dung liên quan đến vấn đề
xây dựng hệ thống bài tập theo hướng dạy học tích cực . Những thông tin mà quí Thầy
(Cô) cung cấp sẽ được sử dụng nhằm mục đích khoa học của đề tài. Rất mong nhận
được sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô).
Xin chân thành cám ơn.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): .
Số điện thoại :(có thể ghi hoặc không) .
Trình độ đào tạo: □ Cử nhân □ Học viên cao học
□ Thạc sĩ □ Tiến sĩ
Số năm tham gia giảng dạy hóa học tại trường phổ thông:..
Nơi công tác:
Địa điểm trường: □ Thành phố □ Tỉnh
□ Nông thôn □ Vùng sâu
Loại hình trường: □ Chuyên □ Công lập
□ Công lập tự chủ □ Dân lập/Tư thục
II. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
Xin quí Thầy (Cô) vui lòng đánh dấu (x) vào ô trùng với suy nghĩ của bản thân
1. Thầy (cô) đánh giá mức độ cần thiết và mức độ sử dụng hệ thống bài tập (lí thuyết hoặc
bài toán) để tổ chức hoạt động học tập cho HS theo hướng dạy học tích cực.
Hình thức sử
dụng
Mức độ cần thiết Mức độ sử dụng
Ít
cần
Bình
thường
Cần
Rất
cần
Không
sử
dụng
Ít
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
Trong giờ học
nghiên cứu kiến
thức mới
Luyện tập, ôn tập
Giờ học thực
hành
Ra bài tập về nhà
cho cá nhân
Thảo luận nhóm,
dự án học tập
Tự học
2. Theo thầy cô, bài tập hóa học trong sách giáo khoa và sách bài tập đã đầy đủ các dạng
và bao quát kiến thức của chương trình chưa ?
□ Rất đầy đủ. □ Đầy đủ. □ Chưa đầy đủ.
3. Theo thầy cô, để nâng cao kết quả học tập của HS có cần thiết phải sử dụng thêm hệ
thống bài tập không?
□ rất cần thiết. □ cần thiết.
□ bình thường. □ không cần thiết.
4. Nếu thầy cô đã sử dụng thêm hệ thống bài tập thì hệ thống bài tập đó có nguồn gốc từ:
□ sách tham khảo. □ mạng internet.
□ tự tổng hợp và xây dựng.
5. Hệ thống bài tập mà thầy cô đã sử dụng được thiết kế theo
□ bài học □ chương □ chuyên đề
6. Theo thầy cô, việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực phù
hợp với HS là:
□ rất cần thiết. □ cần thiết.
□ bình thường. □ không cần thiết.
7. Theo thầy cô, để xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học theo hướng dạy học
tích cực có hiệu quả, hệ thống bài tập cần phải:
Stt Biện pháp Mức độ cần thiết
Ít
cần
Bình
thường
Cần
Rất
cần
1 - Có cả câu hỏi lí thuyết
2 - Có bài toán hoá học
3 - Có các chuyên đề thảo luận nhóm, dự án học
tập
4 - Xếp từ dễ đến khó
5 - Soạn theo từng bài học
4 - Soạn theo chuyên đề từng chương
5 - Có hướng dẫn cách giải cho từng dạng
6 - Có bài giải mẫu cho từng dạng
7 - Có đáp số cho các bài tập tương tự
9 - Có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng
cố kiến thức
10 - Có cả bài tập tự luận và trắc nghiệm
Phụ lục 2
BÀI KIỂM TRA SỐ 1
Trường .. Kiểm tra hệ số 1 chương 2
Lớp: 11. Thời gian: 15 phút
Câu 231. Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể điều chế khí nitơ bằng cách đun nóng
dung dịch nào dưới đây?
A. NH4Cl. B. NH4NO2.
C. NH3 D. NaNO2.
Câu 232. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Tất cả các dung dịch của muối amoni đều có môi trường axit.
B. Muối amoni dễ bị nhiệt phân.
C. Có thể nhận biết ion amoni bằng dung dịch kiềm.
D. Tất cả các muối amoni đều tan trong nước và điện li hoàn toàn.
Câu 233. HNO3 loãng không thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với chất nào dưới đây?
A. Mg. B. FeCl2. C. Fe3O4. D. Fe2O3
Câu 234. Xác định chất (A) và (B) trong chuỗi biến đổi sau
N2
o
2+ H (xt, t , p)→ NH3
o
2+ O (Pt, t )→ (A) 2+ O→ (B) → HNO3
A. (A) là NO, (B) là N2O5. B. (A) là N2, (B) là N2O5.
C. (A) là NO, (B) là NO2. D. (A) là N2, (B) là NO2.
Câu 235. Cho sắt vào dung dịch HNO3 loãng dư thu được
A. dd muối sắt (II) và khí NO.
B. dd muối sắt (III) và khí NO.
C. dd muối sắt (II) và khí NO2.
D. dd muối sắt (III) và khí NO2.
Câu 236. Nhiệt phân muối NaNO3 ta thu được khí
A. NO2. B. O2.
C. NO2 và O2. D. NO và O2.
Câu 237. Cho phản ứng hóa học: Mg + HNO3 → Mg(NO3)2 + NO +NO2 + H2O.
Nếu tỉ lệ số mol giữa NO và NO2 là 2:1, thì hệ số cân bằng tối giản của HNO3 trong
phương trình hoá học là:
A. 12. B. 30.
C. 18. D.20.
Câu 238. Để thu được 22,4 lít khí amoniac với hiệu suất phản ứng là 40% cần lấy một
lượng nitơ và hidro là bao nhiêu (Biết các khí đều đo trong cùng điều kiện nhiệt độ,
áp suất)?
A. 5,6 lít N2 và 16,8 lít H2. B. 1,12 lít N2 và 3,36 lít H2.
C. 11,2 lít N2 và 33,6 lít H2. D. 28 lít N2 và 84 lít H2.
Câu 239. Hoà tan hoàn toàn 5,4 gam Al bằng dung dịch HNO3 (loãng, dư), thu được V
lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 1,12. B. 2,24. C. 4,48. D. 3,36.
Câu 240. Nung m gam Cu(NO3)2 sau một thời gian thấy khối lượng chất rắn giảm 11,2
gam. Vậy khối lượng Cu(NO3)2 đã bị nhiệt phân là
A. 10,0 gam. B. 9,8 gam. C. 188 gam. D. 18.8 gam.
*****************
ĐÁP ÁN CHẤM BÀI KIỂM TRA SỐ 1
10 câu x 1 điểm = 10 điểm
1B 2A 3D 4C 5B
6B 7D 8D 9C 10D
Phụ lục 3
BÀI KIỂM TRA SỐ 2
Trường .. Kiểm tra hệ số 2 chương 2
Lớp: 11. Thời gian: 45 phút
I. Trắc nghiệm (10 câu)
Câu 1. Để phân biệt bốn mẫu phân bón: NH4NO3, (NH4)2SO4, KNO3, K2SO4 có thể dùng
thuốc thử duy nhất là
A. BaCl2. B. NaOH. C. Ba(OH)2. D. Na2SO4.
Câu 2. Cho các muối nitrat: NaNO3, Cu(NO3)2, Mg(NO3)2, Fe(NO3)3, AgNO3, KNO3,
Pb(NO3)2, Al(NO3)3. Số muối nitrat khi bị nhiệt phân sinh ra oxit kim loại là
A. 5. B. 2. C. 6. D. 4.
Câu 3. Cho 100 ml dung dịch KOH 1,5M vào 200 ml dung dịch H3PO4 0,5M thu được
dung dịch X. Cô cạn X thu được
A. K3PO4 và KOH. B. KH2PO4 và H3PO4.
C. KH2PO4 và K3PO4. D. KH2PO4 và K2HPO4.
Câu 4. Để làm khô khí NH3 có thể dùng
A. H2SO4đ. B. CaO. C. CaCO3. D. P2O5.
Câu 5. Trong hộp diêm, photpho đỏ
A. có ở thuốc quẹt trên vỏ bao diêm.
B. có ở thuốc gắn vào đầu que diêm.
C. có ở thuốc gắn ở đầu que diêm và thuốc quẹt ở vỏ bao diêm.
D. không được sử dụng do rất độc.
Câu 6. Cho dung dịch KOH đến dư vào 50ml (NH4)2SO4 1M và đun nóng nhẹ thì thu
được thể tích khí (đktc) là
A. 2,24 lit. B. 1,12 lit. C. 0,112 lit. D. 4,48 lit.
Câu 7. Số oxi hóa của photpho trong H3PO4 là
A. -2. B. + 5. C. +1. D. +2.
Câu 8. Thành phần của dung dịch NH3 gồm
A. NH4+, OH-. B. NH3, H2O.
C. NH3, H2O, NH4+, OH-. D. NH3, NH4+, OH-.
Câu 9. Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat 3NO− và ion amoni
+
4NH . Urê là một trong những loại phân đạm tốt nhất hiện nay, công thức của urê
là
A. (NH4)2 CO3. B. NH4NO3.
C. NaNO3. D. (NH2)2CO.
Câu 10. Nhỏ từ từ dung dịch H3PO4 đến dư vào dung dịch Ba(OH)2 thấy
A. không có hiện tượng gì.
B. xuất hiện kết tủa trắng không tan.
C. xuất hiện kết tủa trắng và sau đó tan ngay.
D. xuất hiện kết tủa trắng, sau đó kết tủa trắng tan dần tạo dung dịch trong suốt.
Câu 11. Đốt cháy hoàn toàn 12,4 gam photpho trong oxi dư. Sản phẩm tạo thành cho tác
dụng hoàn toàn với 300ml dung dịch NaOH 2,0M. Dung dịch sau phản ứng có
chứa muối
A. NaH2PO4 và Na2HPO4. B. Na2HPO4 và Na3PO4.
C. Na2HPO4. D. Na3PO4.
Câu 12. Điều khẳng định nào sau đây là đúng?
A. Photpho chỉ có tính oxi hoá.
B. Photpho chỉ có tính khử.
C. Photpho có thể có tính khử hoặc tính oxi hoá.
D. Photpho thể hiện tính khử khi tác dụng với một số kim loại hoạt động mạnh.
Câu 13. Dãy chất đều có phản ứng với axit H3PO4 và HNO3 là
A. CuCl2, KOH, Na2CO3, NH3. B. NaCl, KOH, Na2CO3, NH3.
C. KOH, Na2CO3, NH3, Na2S. D. MgO, KOH, CuSO4, NH3.
Câu 14. HNO3 loãng thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với
A. CuO. B. Cu. C. CuCl2. D. Cu(OH)2.
Câu 15. Nung hoàn toàn 136 gam AgNO3 trong bình kín không có không khí, sau một thời
gian thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 86,4 B. 46,4. C. 61,6. D. 49,6.
Câu 16. Phát biểu không đúng khi nói về axit H3PO4 là
A. Axit H3PO4 là axit 3 lần axit.
B. Axit H3PO4 có tính oxi hoá rất mạnh.
C. Axit H3PO4 có độ mạnh trung bình.
D. Axit H3PO4 là axit khá bền với nhiệt.
Câu 17. Từ NH3 người ta điều chế HNO3 theo sơ đồ :
NH3 → NO → NO2 → HNO3
Từ 67,2 lít khí NH3 (đktc) thì thu được bao nhiệt lít dung dịch HNO3 1M biết hiệu
suất toàn bộ quá trình là 80% ?
A. 1,92 lít. B. 3lít. C. 2,4 lít. D. 3,3 lít.
Câu 18. Phát biểu đúng là
A. Nitơ không duy trì sự hô hấp vì nitơ là khí độc.
B. Khi tác dụng với kim loại hoạt động, nitơ thể hiện tính khử.
C. Trong phản ứng N2+O2→2NO, nitơ thể hiện tính oxi hoá và số oxi hoá của N tăng từ
0 đến +2.
D. Vì có liên kết ba nên phân tử nitơ rất bền vững, ở nhiệt độ thường khá trơ về mặt hoá
học.
Câu 19. HNO3 có thể phản ứng được với cả những kim loại đứng sau H trong dãy hoạt
động hoá học các kim loại vì
A. HNO3 là một axit mạnh. B. HNO3 có tính oxi hoá mạnh.
C.HNO3 dễ bị phân huỷ. D. cả 3 lí do trên.
Câu 20. Supephotphat kép là loại phân có thành phần chính là
A. Ca(H2PO4)2. B. Ca(H2PO4)2 và CaSO4.
C. CaHPO4. D. CaHPO4 và CaSO4.
II. Tự luận (5 điểm)
Câu 1. Viết PTHH theo sơ đồ biến đổi sau (ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có):
HNO3 H3PO4 KH2PO4
AgNO3 K3PO4
(1)(2)
(3)
(4) (5)
(6)
N2 NH4NO3
Câu 2. Hoà tan hoàn toàn 25,1gam hỗn hợp Fe, Zn bằng dung dịch HNO3 loãng dư thu
được dd A và 6,72 lít (đktc) khí không màu hóa nâu trong không khí.
a. Viết PTHH của phản ứng xảy ra?
b. Tính thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp?
c. Tính số mol HNO3 đã dùng nếu dung dịch HNO3 dùng dư 20%.
*************************
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 2
I. Trắc nghiệm: 20 câu x 0,25 điểm = 5 điểm
1C 2A 3D 4B 5A
6A 7B 8C 9D 10D
11A 12C 13C 14B 15A
16B 17C 18D 19B 2Â
II. Tự luận: 5 điểm
Câu 1. (3 điểm)
Hoàn thành sơ đồ phản ứng: 6 phương trình x 0,5 điểm = 3 điểm. Nếu thiếu điều kiện
phản ứng hay cân bằng -0,25đ. Các phương trình khác nếu đúng vẫn cho điểm
(1). HNO3 + NH3 → NH4NO3
(2). NH4NO3 →
ot N2 + 2H2O + 1/2O2
(3). 4HNO3 + 3Ag → 3AgNO3 + NO + 2H2O
(4). 5HNO3 đặc + P →
ot H3PO4 + 5NO2 + H2O
(5). H3PO4 + KOH → KH2PO4 + H2O
(6). KH2PO4 + 2KOH → K3PO4 + 2H2O
Câu 2. (2điểm)
Đáp án Điểm
a.
Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
3Zn + 8HNO3 →3Zn(NO3)2 + 2NO + 4H2O
b. Thay số
Gọi a,b lần lượt là số mol của Fe, Zn trong hỗn hợp.
mhh = 25,1g =>56a + 65b = 25,1 (1)
n khí = 6,72/22,4 = 0,3 mol => a + 2/3 b = 0,3 (2)
Giải (1), (2) → a = 0,1mol, b = 0,3 mol
=> % khối lượng Fe = 22,3%
% khối lượng Zn = 77,7%
c. Số mol HNO3 đã phản ứng = 4a+8/3b = 1,2 mol
Số mol HNO3 đã dùng là: 1,2 x 120%=1,44 mol
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Phụ lục 4
BÀI KIỂM TRA SỐ 3
Trường .. Kiểm tra hệ số 1 chương 3
Lớp: 11. Thời gian: 15 phút
Câu 1. Tính oxihóa của cacbon thể hiện ở phản ứng hóa học nào trong các phản ứng sau?
A. C + CO2 → 2CO. B. C + 2CuO → 2Cu + CO2.
C. 2C + Ca → CaC2. D. C + H2O →← CO + H2.
Câu 2. Thành phần chính của cát là
A. GeO2. B. PbO2. C. SnO2. D. SiO2.
Câu 3. Trên bề mặt của các hố nước vôi hay các thùng nước vôi để ngoài không khí
thường có một lớp váng mỏng . Lớp váng này chủ yếu là
A. CaSO4. B. Ca(OH)2.
C. CaCO3. D. CaO.
Câu 4. Silic tác dụng được với dãy chất nào sau đây?
A. CuSO4, Fe, H2SO4 (l). B. O2, Mg, NaOH.
C. HCl, Fe(NO3)2, HF. D. Na2SiO3, CO2, NaOH.
Câu 5. Để loại bỏ SO2 ra khỏi hỗn hợp SO2 và CO2, ta có thể dùng
A. dung dịch Ca(OH)2. B. dung dịch Br2.
C. dung dịch HCl. D. dung dịch NaOH.
Câu 6. Từ 50 tấn đá vôi ta thu được bao nhiêu vôi sống biết hiệu suất nung vôi đạt 70%?
A. 19,6 tấn. B. 40 tấn. C. 28 tấn. D. 15 tấn.
Câu 7. Để khắc chữ lên thủy tinh người ta dựa vào phản ứng hóa học nào sau đây?
A. SiO2 + Mg → 2MgO + Si.
B. SiO2 + 2NaOH →Na2SiO3 + H2O.
C. SiO2 + HF → SiF4 + 2H2O.
D. SiO2 + Na2CO3 →Na2SiO3 + CO2.
Câu 8. Hoà tan hoàn toàn 20 gam một muối cacbonat trong dung dịch HCl dư thu được
4,48 lít khí (đktc). Muối cacbonat đó là:
A. MgCO3. B. CaCO3. C. BaCO3. D. ZnCO3.
Câu 9. Cho 8,96 lít CO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 400 ml dung dịch Ca(OH)2 0,75M.
Khối lượng muối thu đựơc là
A. 40,0g. B. 30,0g. C. 48,6g. D. 36,2g.
Câu 10. Khử hoàn toàn 14,4 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 cần 4,48 lít khí CO (ở
đktc). Khối lượng sắt thu được là
A. 11,2 gam. B. 6,72 gam. C. 10,08 gam. D. 8,6 gam.
*****************
ĐÁP ÁN CHẤM BÀI KIỂM TRA SỐ 3
10 câu x 1 điểm = 10 điểm
1C 2D 3C 4B 5B
6A 7C 8B 9D 10A
Phụ lục 5:
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP TRONG HỆ THỐNG BÀI TẬP
Chương Nitơ - Photpho
Câu 7: Gợi ý: đốt cháy P trong bình úp ngược lên chậu nước, khi đó photpho cháy hết
với oxi tạo ra P2O5 tan trong nước. Oxi phản ứng hết nên áp suất trong bình giảm,
mực nước trong bình dâng lên chiếm phần thể tích của oxi ta sẽ xác định được thành
phần % thể tích khí oxi, còn lại là của nitơ.
Câu 14:
Hiện tượng: 1. Trứng tự chui vào bình
2. Trứng chuyển sang màu hồng.
Giải thích:
- NH3 tan nhiều trong nước ⇒ làm giảm áp suất trong bình ⇒ áp suất bên ngoài cao
hơn đã đẩy quả trứng vào bình.
- Trứng đã nhúng qua dung dịch phenolphtalein không màu, khi gặp dd NH3 thì
phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
Câu 17:
a. Tạo kết tủa màu đỏ nâu
FeCl3 + 3NH3 + 3H2O →Fe(OH)3↓+ 3NH4Cl
b. Có hiện tượng bốc khói, do NH3 và HCl dễ bay hơi phản ứng với nhau tạo NH4Cl.
NH3 (k) + HCl(k) → NH4Cl®
c. Có kết tủa trắng xuất hiện đồng thời có khí bay lên.
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2→BaSO4↓ + 2NH3↑+ 2H2O
d. Tạo dung dịch màu xanh, có khí không màu hóa nâu trong không khí thoát ra.
3Cu + 8H+ + -32NO → 3Cu
2+
(màu xanh) + 2NO↑ (không màu) + 4H2O
2NO(không màu) + O2 → 2NO2(nâu đỏ)
Câu 21: Dung dịch HNO3 không màu, để lâu ngày thường và có màu vàng là do ở nhiệt
độ thường HNO3 bị phân hủy một phần tạo NO2 có màu nâu, NO2 lẩn trong dd
HNO3 làm cho dd HNO3 có màu vàng.
4HNO3 →← 4NO2 + O2↑+ 2H2O
Câu 22: Trong những ngày mưa giông có sấm sét thường có sự hiện diện của HNO3 trong
nước mưa là do các phản ứng sau:
N2 + O2 →←
tia löûa ñieän 2 NO
2 NO + O2 → 2 NO2
4 NO2 + O2 + 2H2O → 4 HNO3
Câu 29:Những ngày giông bão, sấm sét, dưới tác dụng của những tia chớp trong không
trung xẩy ra quá trình:
N2 + O = 2NO
Sau đó NO gặp không khí 2NO + O2 → 2NO2
NO2 gặp nước mưa thì hóa hợp với nước thành các phân tử axit
2NO2 + H2O → HNO3 + HNO2
Axit nitric theo dòng nước xuống đất kết hợp với các muối cacbonat trong đất tạo
thành các muối nitrat, các muối nitrat mới sinh ra này đóng vai trò như là phân đạm.
Cây hút lượng đạm trời cho này biến đổi thành các hợp chất hữu cơ giúp cây sinh
trưởng nhanh chóng “tốt cành xanh ngọn”.
Câu 52:Ma trơi là gì vậy? Các nhà văn tưởng tượng ra chăng? Không phải, ma trơi quả có
thật. Nếu bạn có dịp đi qua các nghĩa trang vào ban đêm thì bạn có thể sẽ thấy tại một
số ngôi mộ tỏa ra những ngọn lửa màu xanh lãng đãng lập lòe mà dân gian thường
gọi là “ma trơi”.
Thật ra, chẳng có ma quỷ nào cả, cơ sở khoa học của điều này như sau” chúng
ta đều biết trong cơ thể người và động vật có chứa nhiều photpho, sau khi chết cơ thể
sẽ phân hủy và sinh ra hidro photpho (photphin PH3) – đây là một chất khí tự cháy
trong không khí tạo thành lửa “ma trơi”. Bất kể ngày hay đêm đều có các
hidrophotpho bay ra ở các bãi tha ma, nhưng chỉ có điều là ban ngày ánh sáng mặt
trời quá mạnh nên ta không thấy được “ma trơi”.
Câu 97: NH3 phản ứng được với: O2, Cl2, CuO, HCl, H2, H2SO4. HS tự viết pthh.
Câu 99: HS tự viết pthh theo sơ đồ chuyển hóa:
3 3 2
3 2 3
CaCO CaO
Ca(NO )
NH NO NO HNO
→
⇒→ → →
NH3 + HNO3 → NH4NO3
Câu 102: HS tự viết pthh theo sơ đồ chuyển hóa:
NO2 → NaNO3 → HNO3 → Cu(NO3)2 → KNO3 → KNO2
Câu 103: - - -3 2 2 38Al + 3NO + 5OH + 2H O 8AlO + 3NH →
Câu 104:
Cốc 1: 30HNO3 + 8Al → 8 Al(NO3)3 + 3NH4NO3 + 15H2O
NH4NO3 + NaOH → NaNO3 + NH3↑ + H2O
Cốc 2: Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO↑ + 2H2O
2NO (ko màu) + O2 → 2NO2 (đỏ nâu)
Cốc 3: Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 + NO2↑ + H2O
Câu 123: Cho hỗn hợp đi qua dung dịch NaOH, các khí CO2, H2S, Cl2, SO2 bị giữ lại. Tiếp
tục cho qua dung dịch H2SO4 đặc để NH3 và hơi H2O bị giữ lại ⇒ thu được N2 tinh
khiết. HS tự viết pthh.
Câu 124: Cho hỗn hợp khí đi qua dd HCl, khí NH3 bị giữ lại tạo NH4Cl. Sau đó cho dd
NaOH vào dd NH4Cl → tái tạo NH3.
Hỗn hợp khí N2 và CO2 cho qua dd Ca(OH)2dư ⇒ CO2 bị giữ lại tạo CaCO3, N2
không phản ứng thoát ra. Cho tiếp HCl vào hỗn hợp sau phản ứng → tái tạo CO2.
HS tự viết pthh.
Câu 126: HS có thể làm nhiều cách sau đây là gợi ý
a. - Màu vàng lục là khí Cl2
- Làm mất màu dd Br2 là khí SO2
- Làm đục nước vôi trong là khí CO2. còn lại là N2.
b. - Màu đỏ nâu là khí NO2
- Hóa nâu trong không khí là khí NO
- Làm đục nước vôi trong là khí CO2. Còn lại là NH3
c. - Màu vàng lục là khí Cl2
- Làm đục nước vôi trong là khí CO2
- Làm quỳ tím ẩm hóa xanh là khí NH3
- Tàn đóm đỏ bùng cháy là khí O2. Còn lại là N2
d. - Màu vàng lục là khí Cl2.
- Làm dd KI trộn hồ tinh bột hóa xanh là khí O3
- Làm quỳ tím ẩm hóa xanh là khí NH3
- Tàn đóm đỏ bùng cháy là khí O2. Còn lại là N2
Câu 127: Dùng Ba
- Mẫu tạo kết tủa và khí↑ là (NH4)2SO4
- Mẫu tạo kết tủa trắng là K2SO4
- Mẫu tạo khí mùi khai↑ là NH4NO3
Câu 128: Cho Ba tác dụng với các mẫu thử, đun nóng
- Mẫu nào tạo khí màu nâu↑ là HNO3
Ba + 4HNO3 → Ba(NO3)2 + 2NO2↑ + 2H2O
- Mẫu nào có khí không màu bay lên và không có hiện tượng kết tủa là HCl
Ba + 2HCl → BaCl2 + H2↑
- Hai mẫu có khí bay không màu bay lên và tạo kết tủa là H2SO4 và H3PO4.
Ba + H2SO4 → BaSO4↓ + H2
3Ba + 2H3PO4 → Ba3(PO4)2 + 3H2↑
- Lọc kết tủa, cho HCl vào các kết tủa trên mẫu nào tan là Ba3(PO4)2 ứng với axit ban
đầu là H3PO4. Kết tủa không tan là BaSO4 ứng với axit ban đầu là H2SO4.
Câu 129:
- Dung dịch có màu vàng là FeCl3
- Cho FeCl3 vào các mẫu thử còn lại, mẫu nào xuất hiện ↓ trắng là AgNO3; mẫu nào
xuất hiện kết tủa màu đỏ nâu là KOH.
FeCl3 + 3AgNO3 → AgCl↓ + Fe(NO3)3
trắng
FeCl3 + 3KOH → Fe(OH)3↓ + 3KCl
đỏ nâu
- Cho KOH vào hai mẫu thử còn lại, mẫu nào xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan là
Al(NO3)3. Mẫu nào có khí mùi khai bay ra là NH4NO3.
Al(NO3)3 + 3KOH → Al(OH)3↓ + 3KNO3
Al(OH)3 + KOH → KAlO2 + 2H2O
NH4NO3 + KOH → NH3↑ + H2O + KNO3
Câu 130: Cho nước vào các mẫu thử trên, mẫu nào không tan trong H2O là SiO2, ba mẫu
còn lại đều tan trong nước tạo thành các dung dịch tương ứng.
K2O + H2O → 2KOH
BaO + H2O → Ba(OH)2
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
- Cho quỳ tím vào các dd tương ứng, dd nào làm quỳ tím hóa đỏ là dd H3PO4, tương
ứng với chất ban đầu là P2O5. Hai dd làm quỳ tím hóa xanh là KOH và Ba(OH)2
tương ứng với hai chất bột ban đầu là K2O và BaO.
- Cho dd H3PO4 vào hai dd làm quỳ tím hóa xanh, dd nào tạo kết tủa là Ba(OH)2
tương ứng với chất bột ban đầu là BaO. DD còn lại là KOH tương ứng với chất ban
đầu là K2O.
Câu 131: Cho dd HCl vào các mẫu thử chứa các dd muối, mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng
là AgNO3. Mẫu nào có khí bay lên là Na2CO3.
AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2↑
- Dùng AgNO3 tác dụng với các mẫu thử còn lại, mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng là
BaCl2, mẫu nào xuất hiện kết tủa vàng là KI, mẫu nào không có hiện tượng là
Fe(NO3)2.
2AgNO3 + BaCl2 → AgCl↓ + Ba(NO3)2
AgNO3 + KI → AgI↓ + KNO3
Câu 132: Cho dd NaOH vào ba mẫu thử đun nóng. Mẫu nào có khí bay lên là NH4NO3
NH4NO3 + NaOH → NaNO3 + NH3↑ + H2O
- Hai mẫu còn lại là KCl và Ca(H2PO4)2. Cho dd Ca(OH)2 vào hai mẫu thử còn lại,
mẫu nào có kết tủa là Ca(H2PO4)2. Mẫu nào không có hiện tượng là KOH.
2Ca(OH)2 + Ca(H2PO4)2 → Ca(PO4)2↓ + 4H2O
Câu 141:
a. Khi tăng áp suất, cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm số phân tử khí ⇒ cân
bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
b. Khi giảm nhiệt độ ⇒ cân bằng chuyển dịch về phía tỏa nhiệt (∆H < 0) ⇒ cân bằng
chuyển dịch theo chiều thuận.
c. Thêm khí N2 ⇒ cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
d. Giảm nồng độ NH3 ⇒ cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
Câu 142:
a. Khi nhúng vào bình nước đá ⇒ nhiệt độ giảm ⇒ cân bằng chuyển dịch theo chiều tỏa
nhiệt (∆H < 0) ⇒ cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận ⇒lượng NO2 giảm ⇒ màu
của hệ giảm.
b. Ngược lại ⇒ màu của hệ đậm thêm.
Câu 148:
2N
V = 84 lít;
2H
V = 252 lít
Câu 149: N2(k) + 3H2(k) →← 2NH3 (k)
⇒tính hiệu suất theo H2
⇒
3NH
V = 50.2 .25%
3
= 8,3 (l)
Câu 150: Gọi thể tích khí N2 đã phản ứng là x (lít)
⇒ thể tích khí H2 đã phản ứng là 3x (lít)
thể tích NH3 được tạo ra là 2x (lít)
N2 + 3H2
oxt, t
p
→← 2NH3
Ban đầu: 100 120 0
Phản ứng: x 3x 2x
Sau phản ứng: (100 − x) (120 − 3x) 2x
Tổng thể tích sau phản ứng: 100 – x +120 – 3x + 2x = 180
⇒ x = 20
a. Thể tích các khí sau phản ứng là:
2N
V = 100 – x = 80l
2H
V = 120 - 3x = 60l
3NH
V = 2x = 40 (l)
b. Hiệu suất phản ứng tính theo H2:
H = 3x
120
.100 = 60
120
.100 = 50%
Câu 151: a. Phần trăm số mol N2 đã phản ứng: 20%
b.
3NH
V = 17,92 (lít)
Câu 153: Xét 1 mol hỗn hợp X, ta có: mx = XM = 7,2 gam.
Đặt
2N
n a mol= , ta có:
28a + 2(1 − a) = 7,2
⇒ a = 0,2
⇒
2N
n 0,2 mol= và
2H
n 0,8 mol= → H2 dư.
N2 + 3H2
oxt, t
p
→← 2NH3
Ban đầu: 0,2 0,8
Phản ứng: x 3x 2x
Sau phản ứng: (0,2 − x) (0,8 − 3x) 2x
nY = (1 − 2x) mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có mX = mY
⇒ YY
Y
mn
M
=
⇒ ( ) 7,21 2x
8
− = → x = 0,05.
Hiệu suất phản ứng tính theo N2 là
0,05 100 25%
0,2
×
= .
Câu 154:
Xét 1 mol hỗn hợp X → mX = 12,4 gam gồm a mol N2 và (1 − a) mol H2.
28a + 2(1 − a) = 12,4 → a = 0,4 mol →
2H
n 0,6 mol=
N2 + 3H2
oxt, t
p
→← 2NH3 (với hiệu suất 40%)
Ban đầu: 0,4 0,6
Phản ứng: 0,08 ← 0,6×0,4 → 0,16 mol
Sau phản ứng: 0,32 0,36 0,16 mol
Tổng: nY = 0,32 + 0,36 + 0,16 = 0,84 mol;
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mX = mY.
⇒ Y
12,4M 14,76 gam
0,84
= = .
Câu 161: nNO = 0,3 mol ⇒nCu = 0,45 mol
⇒ mCu = 0,45 . 64 = 28,8 (g)
%mCu =
28,8
96
. 100 = 30%
%mCuO = 70%
Câu 162: M2On + 2nHNO3 → 2M(NO3)n + nH2O
2H O
n = 0,2 mol ⇒
3 nM(NO )
n = 0, 4
n
(mol).
3 nM(NO )
m = 34 g = 0, 4
n
. (MM + 62 n) ⇔ MM = 23n
n = 1 ⇒M là Na
n = 2⇒loại
n = 3 ⇒loại
Vậy oxit trong đề ra là oxit của natri
2Na O
n = 0, 2.1
1
= 0,2 mol
2Na O
m = 0,2 . (23 + 16) = 12,4g
Câu 165: Thể tích HNO3 ít nhất ⇔ Cu khử
3
Fe
+
thành
2
Fe
+
2
3
Fe
+
+
0
Cu → 2
2
Fe
+
+
2
Cu
+
nCu = 0,15; nFe = 0,15 ⇒ Cu dư để khử
3
Fe
+
thành
2
Fe
+
⇒HNO3 phải oxy hóa một phần Cu
thành
2
Cu
+
=> Sau phản ứng có: Fe(NO3)2; Cu(NO3)2; NO; H2O.
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố nitơ, ta có
∑nN = 3N trong HNOn = n N trong NO + -3N trong NOn (1)
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:
∑ n e mà N nhận để tạo NO = n e Fe cho + n e Cu cho
⇒ 2 23 2 2NO Fe Cun n n+ += + (2)
Mặt khác, áp dụng định luật bảo toàn điện tích trong dung dịch sau phản ứng ta có
2 2
3
2 2
NO Fe Cu
n n n− + += + (3)
Từ (1), (2), (3)
⇒
3HNO
n = nN = Fe Cu
2n + 2n
3
+ 2nFe + 2nCu = 0,8mol
⇒
3HNO
V = 0,8 (l)
Câu 183:
2 NaNO3
0t→ 2 NaNO2 + O2↑
x mol 1
2
xmol
2 Cu(NO3)2
0t→ 2 CuO + 4 NO2↑ + O2↑
y mol 2y mol 1
2
y mol
Ta có hệ phương trình
85 188 27,3 0,1
1 1( 2 ).22,4 6,72 0,12 2
x y x
x y y y
+ = = ⇒ + + = =
⇒
3NaNO
m = 85x = 0,1 . 85 = 8,5 g
%
3NaNO
m = 31,1%
%
3 2Cu(NO )
m = 68,9%
Câu 190:
2 4KH PO
13,6m gam= ,
2 4K HPO
34,8m gam=
Câu 191: Na2HPO4 có khối luợng 7,1 gam và Na3PO4 có khối lượng 24,6 gam
Câu 192:
Các phương trình phản ứng:
NaOH + H3PO4 → NaH2PO4 + H2O (1)
2NaOH + H3PO4 → Na2HPO4 + 2H2O (2)
3NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3H2O (3)
Ta có: nNaOH = a mol ; 3 4H POn = b mol.
Để thu được hỗn hợp muối Na2HPO4 + Na3PO4 thì phản ứng xảy ra ở cả hai phương trình
(2 và 3), do đó:
2 <
3 4
NaOH
H PO
n
n
< 3, tức là 2 < a
b
< 3.
Câu 198: Các phản ứng có thể có:
2Fe + O2
ot→ 2FeO (1)
2Fe + 1,5O2
ot→ Fe2O3 (2)
3Fe + 2O2
ot→ Fe3O4 (3)
Các phản ứng hòa tan có thể có:
3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO↑ + 5H2O (4)
Fe2O3 + 6HNO3 → 2Fe(NO3)3 + 3H2O (5)
3Fe3O4 + 28HNO3 → 9Fe(NO3)3 + NO↑ + 14H2O (6)
Ta nhận thấy tất cả Fe từ
0
Fe bị oxi hóa thành
3
Fe
+
, còn
5
N
+
bị khử thành
2
N
+
,
0
2O bị khử thành
2
2
O
−
nên phương trình bảo toàn electron là:
0,7283n 0,009 4 3 0,039
56
+ × = × = mol.
trong đó n là số mol NO thoát ra. Ta dễ dàng rút ra
n = 0,001 mol => VNO = 0,001×22,4 = 0,0224 lít = 22,4 ml.
Lưu ý: Trong bài toán này, ta không cần phải biết là phản ứng nhiệt nhôtm tạo thành hai oxit
sắt (hỗn hợp A) gồm những oxit nào và cũng không cần phải cân bằng hết các
phương trình ở trên mà chỉ cần quan tâm tới trạng thái đầu và trạng thái cuối của các
chất oxi hóa và chất khử rồi áp dụng luật bảo toàn electron để tính lược bớt được các
giai đoạn trung gian ta sẽ tính nhẩm nhanh được bài toán.
Câu 200: Thực chất trong bài toán này chỉ có quá trình cho và nhận electron của nguyên tử
Al và N.
Al →
3
Al
+
+ 3e
0,81
27
→ 0,09 mol
và
5
N
+
+ 3e →
2
N
+
0,09 mol → 0,03 mol
⇒ VNO = 0,03×22,4 = 0,672 lít.
Câu 201: Ta có: nAl = nFe =
8,3
0,1 mol.
83
=
Đặt
3AgNO
n x mol= và
3 2Cu( NO )
n y mol=
⇒ X + Y → Chất rắn A gồm 3 kim loại.
⇒ Al hết, Fe chưa phản ứng hoặc còn dư. Hỗn hợp hai muối hết.
Quá trình oxi hóa:
Al → Al3+ + 3e Fe → Fe2+ + 2e
0,1 0,3 0,1 0,2
⇒ Tổng số mol e nhường bằng 0,5 mol.
Quá trình khử:
Ag+ + 1e → Ag Cu2+ + 2e → Cu 2H+ + 2e → H2
x x x y 2y y 0,1 0,05
⇒ Tổng số e mol nhận bằng (x + 2y + 0,1).
Theo định luật bảo toàn electron, ta có phương trình:
x + 2y + 0,1 = 0,5 hay x + 2y = 0,4 (1)
Mặt khác, chất rắn B không tan là: Ag: x mol ; Cu: y mol.
⇒ 108x + 64y = 28 (2)
Giải hệ (1), (2) ta được:
x = 0,2 mol ; y = 0,1 mol.
⇒
3M AgNO
0,2C
0,1
= = 2M;
3 2M Cu( NO )
0,1C
0,1
= = 1M.
Câu 202: Đặt nMg = x mol ; nAl = y mol. Ta có:
24x + 27y = 15. (1)
Quá trình oxi hóa:
Mg → Mg2+ + 2e Al → Al3+ + 3e
x 2x y 3y
⇒ Tổng số mol e nhường bằng (2x + 3y).
Quá trình khử:
+5
N + 3e →
2
N
+
2
+5
N + 2×4e → 2
1
N
+
0,3 0,1 0,8 0,2
+5
N + 1e →
4
N
+
6
S
+
+ 2e →
4
S
+
0,1 0,1 0,2 0,1
⇒ Tổng số mol e nhận bằng 1,4 mol.
Theo định luật bảo toàn electron:
2x + 3y = 1,4 (2)
Giải hệ (1), (2) ta được: x = 0,4 mol ; y = 0,2 mol.
⇒ 27 0,2%Al 100% 36%.
15
×
= × =
%Mg = 100% − 36% = 64%.
Câu 203: Quy hỗn hợp 0,2 mol Fe2O3 và 0,2 mol FeO thành 0,2 mol Fe3O4.
Hỗn hợp X gồm: (Fe3O4 0,4 mol; Fe 0,2 mol) tác dụng với dung dịch Y
Fe3O4 + 8H+ → Fe2+ + 2Fe3+ + 4H2O
0,4 → 0,4 0,8 mol
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2↑
0,2 → 0,2 mol
Dung dịch Z: (Fe2+: 0,6 mol; Fe3+: 0,8 mol) + Cu(NO3)2:
3Fe2+ + NO3− + 4H+ → 3Fe3+ + NO↑ + 2H2O
0,6 0,2 0,2 mol
⇒ VNO = 0,2×22,4 = 4,48 lít.
3 2 3
Cu(NO ) NO
1n n 0,1
2 −
= = mol
⇒
3 2dd Cu(NO )
0,1V 0,2
0,5
= = lít.
Câu 204: Phương trình ion:
Cu + 2Fe3+ → 2Fe2+ + Cu2+
0,01 ← 0,02 mol
3Cu + 8H+ + 2NO3− → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O
Ban đầu: 0,3 0,06 mol → H+ dư
Phản ứng: 0,09 ← 0,24 ← 0,06 mol
⇒ mCu tối đa = (0,09 + 0,01) × 64 = 6,4 gam.
Câu 205: Ta có bán phản ứng:
CuFeS2 + 8H2O − 17e → Cu2+ + Fe3+ + 2SO42− + 16+
0,3 0,3 0,3 0,6
Cu2FeS2 + 8H2O − 19e → 2Cu2+ + Fe3+ + 2SO42− + 16+
0,2 0,4 0,2 0,4
số mol SO42− là 1,0 mol;
Ba2+ + SO42− → BaSO4
1,0 1,0
⇒ m = 1,0 × 233 = 233 gam.
nCu2+ = 0,7mol; nFe3+ = 0,5 mol.
Cu → CuO 2Fe → Fe2O3
0,7 0,7 0,5 0,25
⇒ a = 0,7 × 80 + 0,25 ×160 + 233 = 329 gam.
Chương
Cacbon – Silic
Câu 11: Ban đầu xuất hiện vẫn đục
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
Sau đó dung dịch trở nên trong suốt
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
Câu 19: Chiều tăng tính axit: H2SiO3; H2CO3; HCl.
Viết phương trình phản ứng chứng minh
HCl mạnh hơn H2CO3: 2HCl + Na2CO3 → NaCl + H2O + O2
H2CO3 mạnh hơn H2SiO3: H2O + CO2 + NaSiO3 → NaCO3 + H2SiO3↓
Câu 26: Thủy tinh không có nhiệt độ nóng chảy nhất định. Khi đun nóng, nó mềm dần rồi
mới nóng chảy. Do đó, người ta có thể tạo ra những đồ vật có hình dạng khác nhau.
Câu 27:Thành phần của thủy tinh có thể viết như sau: Na2O.CaO.2SiO2
Khi dùng HF tác dụng lên thủy tinh thì có phản ứng sau:
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
Câu 90:
a. - Làm cho dd Brom mất màu là khí SO2.
SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
- Làm dd nước vôi trong vẫn đục là khí CO2.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
- Làm quỳ tím ẩm hóa xanh là khí NH3. Còn lại là N2.
b. - Làm dd Brom mất màu là khí SO2.
- Làm dd nước vôi trong vẫn đục là khí CO2.
- Tàn đóm bùng cháy là khí O2.
- Đốt 2 mẫu khí còn lại với oxi, cho sản phẩm qua CuSO4 khan, nếu CuSO4
chuyển sang màu xanh thì khí ban đầu là H2 (hoặc cho qua CuO đun nóng để nhận
H2). Còn lại là N2.
c. - Làm mất màu dd Brom là khí SO2.
- Làm đục nước vôi trong là khí CO2.
- Làm quỳ tím ẩm hóa xanh là khí NH3. Còn lại là CO.
d. - Khí có màu vàng lục là: Cl2
- Khí làm quỳ tím ẩm hóa xanh là khí NH3.
- Khí làm đục nước vôi trong là CO2.
- Cho hai khí còn lại qua CuO đun nóng, khí nào làm CuO chuyển từ màu đen sang
đỏ là CO, còn lại là N2.
CuO(màu đen) + CO
0t→ CO2 + Cu(màu đỏ)
Câu 91: Hòa tan ba chất rắn vào nước, chất nào tan trong nước là Na2CO3 còn lại hai chất
không tan là MgCO3 và BaCO3.Cho mẫu thử của hai chất còn lại vào dd H2SO4,
chất nào tạo dd trong suốt là MgCO3, chất nào tạo kết tủa trắng là BaCO3.
MgCO3 + H2SO4 → MgSO4 + H2O + CO2↑
BaCO3 + H2SO4 → BaSO4↓ + H2O + CO2↑
Câu 92:
c. Cho các mẫu thử vào H2O, mẫu nào không tan trong nước là BaCO3.
Sục tiếp CO2 vào cốc nước chứa BaCO3 cho đến khi BaCO3 tan hết.
BaCO3 + CO2 + H2O → Ba(HCO3)2
Cho dd Ba(HCO3)2 vào dd ba chất tan ban đầu, dd không có hiện tượng gì là dd
NaCl. Hai dd tạo kết tủa là Na2SO4 và Na2CO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓+ 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2CO3 → BaCO3↓ + 2NaHCO3
Cho tiếp CO2 vào 2 hỗn hợp thu được; hỗn hợp nào có kết tủa tan là BaCO3 ứng với
chất ban đầu là Na2CO3; còn lại là hỗn hợp ứng với chất ban đầu là Na2 SO4
BaCO3 + CO2 + H2O → Ba(HCO3)2
Câu 93:
a. Cho HCl vào các mẫu thử, mẫu tạo có khí bay lên là Na2CO3.
Cho dung dịch Na2CO3 vào mẫu thử của 3 chất còn lại, mẫu nào có khí bay lên là
H2SO4; mẫu có kết tủa là FeSO4. HS tự viết pthh.
b. Dùng HCl – HS tự giải tiếp.
Câu 96: HS tự giải tương tự bài 95
Câu 101: Gọi x là số mol của CaCO3; y là số mol của MgCO3.
PTPƯ: CaCO3 → CaO + CO2
x x x
MgCO3 → MgO + CO2
y y y
Theo đề bài ta có phương trình: 56x + 40y = (100x + 84y)/2
Hay x/y = 1/3
Vậy % khối lượng của CaCO3 = %10084100
100
yx
x
+
= %100
252100
100
xx
x
+
= 28,41%.
% khối lượng của Mg = 71,59%.
Câu 102: Chỉ có NaHCO3 bị phân hủy. Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng.
2NaHCO3
ot→ Na2CO3 + CO2↑ + H2O
Cứ nung168 gam → khối lượng chất rắn giảm: 44 + 18 = 62 gam
x → khối lượng giảm: 400 – 276 = 124 gam
Ta có: x = 336 gam.
Vậy NaHCO3 chiếm 84% và Na2CO3 chiếm 16%.
Câu 103: Chọn mX = 100 gam → 3CaCOm 80 gam= và khối lượng tạp chất bằng 20 gam.
CaCO3
ot→ CaO + CO2 (hiệu suất = h)
Phương trình: 100 gam → 56 gam 44 gam
Phản ứng: 80 gam → 56.80 .h
100
44.80 .h
100
Khối lượng chất rắn còn lại sau khi nung là
2X CO
44.80.hm m 100
100
− = − .
⇒ 56 80 45,65 44 80 hh 100
100 100 100
× × × × = × −
⇒h = 0,75 → hiệu suất phản ứng bằng 75%.
Câu 104: 25 tấn
Câu 109:
3CaCO
% m 25,28%= ,
3BaCO
% m 74,72%=
Câu 110: Bài này có thể cho HS áp dụng nhiều cách giải.
Cách 1: theo phương pháp đại số: gọi số mol của Na2CO3 và K2CO3 lần lượt là x, y.
lập hệ, tìm x, y sau đó tìm đáp số.
Cách 2: áp dụng định luật bảo toàn
n BaCl2 = nBaCO3 = 0,4 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mhh +mBaCl2 = mkết tủa + m
m = 48,8+ 0,4.208 -78,8 = 53,2 gam.
Câu 111: Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng.
Cứ 1 mol CO2 sinh ra thì khối lượng muối clorua tăng lên so với muối cacbonat là 11
gam
Theo đề nCO2 = 0,672/22,4 = 0,03 mol
Vậy khối lượng muối clorua: m = mcacbonat + 0,03.11 = 14,33 gam
Câu 112: Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng cứ 1 mol muối cacbonat tạo thành
muối clorua thì khối lượng tăng 35,5.2-60=11 gam.
=> khối lượng muối clorua tạo thành: 44,1+11.6,72/22,4 = 47,4 gam
Câu 113:
Cách 1: áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
mmuối cabonat + mHCl = mmuối clorua + mH2O + mCO2
Cách 2: Kết hợp định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn điện tích, bảo toàn
nguyên tố.
2- 23
2
- 2-
3
COCO
CO
Cl CO
n n 0, 48,96n 0, 4
n 2n 0,822,4
mol
mol
mol
= == = ⇒ = =
=> mmuối sau phản ứng = mmuối trước phản ứng – 2
3co Cl
m m− −+
=> mmuối sau phản ứng = 44,4 – 0,4.60 + 0,8.35,5 =48,8 g
Câu 123:
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
nCO2 = nCaCO3= 100/100 = 1mol
nNaOH = 60/40 = 1,5 mol
nCO2 /nNaOH = 1/1,5 < ½. Vậy phản ứng của CO2 với NaOH tạo 2 muối
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
CO2 + NaOH → NaHCO3
Gọi số mol CO2 trong 2 phản ứng lần lượt là x, y
Ta có hệ phương trình :
1 0,5
2 1,5 0,5
x y x
x y y
+ = =
⇒ + = =
Vậy khối lượng muối thu được là: m = 0,5.106 + 0,5.84 = 42 gam.
Câu 124: %VCO2 = 28%, %VN2 = 72%
Câu 125:
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
CO2 + NaOH → NaHCO3
Gọi số mol CO2 trong 2 phản ứng lần lượt là x, y
Ta có hệ phương trình
11,2
0,3
22,4
0,2
106 84 48,6
x y x
y
x y
+ = = ⇒ = + =
Khối lượng muối Na2CO3 là: 0,3.106 = 31,8 gam
Khối lượng muối NaHCO3 là: 0,2.84 = 16,8 gam
Số mol NaOH đã tham gia phản ứng: 0,3.2+0,2= 0,8 mol
=> Thể tích dung dịch NaOH đã dùng: 0,8/2 = 0,4 lít.
Câu 126: Muối CaCO3 được tạo thành có khối lượng 7,5gam.
Câu 127: 67,2ml
Câu 142:
(dau)B
11,2 0,5n 0,5
22, 4
. 0,5.40,8 20,420,4.2 40,8
CO B
BB B
B
n n molmol
m n M gM
= == = ⇒
= = = = =
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m + mCO = mA + mB => m = mA + mB - mCO =72+20,4-0,5.(12+16)= 78,4 g
Câu 145:
a.
3BaCO
49,25n 0,25
197
mol= = => nCO phản ứng
2 3CO BaCO
= n = n = 0,25mol
b. Gọi số mol Fe, Fe2O3 trong A lần lượt là x,y => x + y = 0,5 ( 1)
Áp dụng dịnh luật bảo toàn khối lượng ta có:
2A CO B CO
m m m m+ = + => mA = 49,6 + 0,25(44 – 28) = 53,6g
=> 72x + 160y = 53,6 (2)
Từ (1) và (2) ta có
2 3
Fe
Fe O
%m 31,3%x + y = 0,5 0,3
%m 68,7%72x + 160y = 53,6 0.2
x
y
== ⇒ ⇒ ==
Câu 155: Xét 100 gam thủy tinh có: 13 gam Na2O; 11,7gam CaO và 75,3 gam SiO2
Gọi công thức tổng quát của thủy tinh là xNa2O.yCaO.zSiO2
Lập tỉ lệ: x:y:z =
62
13 :
56
7,11 :
60
3,75 =1:1:6
Vậy công thức của thủy tinh là Na2O.CaO.6SiO2
Câu 156: Al2O3.2SiO2.2H2O
Câu 157: 2,2kg
Câu 158: 42%
Câu 163: Nồng độ các ion trong dung dịch C
[K+] = 1,5M
[Na+] = 2,5M
[HCO3−] = 1,0M
[CO32−] = 1,5M
Câu 164: Phương trình phân li các chất trong dung dịch
Na2CO3 → 2Na+ + CO32−
(NH4)2CO3 → 2NH4+ + CO32−
BaCl2 → Ba2+ + 2Cl−
CaCl2 → Ca2+ + 2Cl−
Các phương trình ion thu gọn tạo kết tủa:
Ba2+ + CO32− → BaCO3↓ (1)
Ca2+ + CO32− → CaCO3↓ (2)
Lưu ý: Trong phản ứng (1) và (2) chưa biết CO32− hết hay dư nên ta cần xác định như
sau:
Tổng số mol CO3
2− trước phản ứng 0,2 + 0,5 = 0,7 mol (3)
Theo (1) và (2) cứ 1 mol BaCl2, hoặc CaCl2 biến thành BaCO3 hoặc CaCO3 thì khối
lượng muối giảm (71 − 60) = 11 gam. Do đó tổng số mol hai muối BaCO3 và CaCO3
bằng:
(86 – 79,4)/11 = 0,6 mol (4)
Từ (3) và (4) chứng tỏ dư CO3
2−=> Ba2+ và Ca2+ phản ứng hết
Gọi x, y là số mol BaCO3 và CaCO3 trong kết tủa, ta có hệ:
3
3
BaCO
CaCO
% 49,62%x + y = 0,6 0,2
197x + 100y = 79,4 0,4 % 50,38%
mx
y m
== ⇒ ⇒ = =
Câu 165: Dung dịch C chứa: HCO3− : 0,35 mol ; CO32− : 0,35 mol.
Dung dịch D có tổng:
H
n + = 0,6 mol.
Nhỏ từ từ dung dịch C và dung dịch D:
CO32− + H+ → HCO3−
0,35 → 0,35 → 0,35 mol
HCO3− + H+ → H2O + CO2
Ban đầu: 0,7 0,25 mol
Phản ứng: 0,25 ← 0,25 → 0,25 mol
⇒
2CO
V = 0,25×22,4 = 5,6 lít.
Câu 166: Dung dịch C chứa: HCO3− : 0,4 mol ; CO32− : 0,4 mol.
Dung dịch D có tổng:
H
n + = 0,6 mol.
Nhỏ từ từ dung dịch C và dung dịch D:
CO32− + H+ → HCO3−
0,4 → 0,4 → 0,4 mol
HCO3− + H+ → H2O + CO2
Ban đầu: 0,8 0,2 mol
Phản ứng: 0,2 ← 0,2 → 0,2 mol
Dư: 0,6 mol
Tiếp tục cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung dịch E:
Ba2+ + HCO3− + OH− → BaCO3↓ + H2O
0,6 → 0,6 mol
Ba2+ + SO42− → BaSO4
0,2 → 0,2 mol
⇒
2CO
V = 0,2×22,4 = 4,48 lít.
Tổng khối lượng kết tủa:
m = 0,6×197 + 0,2×233 = 164,8 gam.
Câu 178: Cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3 ta có phương trình:
HCl + Na2CO3 → NaHCO3 + NaCl (1)
b ← b → b mol
HCl + NaHCO3 → NaCl + CO2↑ + H2O (2)
(a − b) → (a − b) mol
Dung dịch X chứa NaHCO3 dư do đó HCl tham gia phản ứng hết
NaHCO3 + Ca(OH)2 dư → CaCO3↓ + NaOH + H2O
Vậy: V = 22,4(a − b).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_va_su_dung_he_thong_bai_tap_phan_phi_kim_hoa_hoc_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_0422.pdf