Chương trình đã đạt được kết quả như sau:
- Việc quản lý sách hiệu quả và tiện lợi hơn.
- Cho phép lưu trữ và cập nhật sách mới một cách dễ dàng với khối lượng
lớn.
- Hỗ trợ cách tìm kiếm sách khác nhau, các loại thống kê khác nhau.
- Thao tác tốt, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho
quá trình cho mượn và trả sách.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2772 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng website quản lý thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
script nào đó.
Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thỡ script trong file sẽ được
chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file .asp
thỡ nú sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về
cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML.
3. Cấu trúc của một trang ASP
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có 3 phần như
sau:
- Văn bản (text)
a. HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language)
b. Các đoạn script asp
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để phân biệt
giữa đoạn HTML và đoạn ASP để kết thúc đoạn script. Có thể
xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script Command.
Ví dụ :
Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày :
4. Mụ hỡnh ứng dụng web qua cụng nghệ ASP :
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện khái quát
như sau:
HTTP
Mụ hỡnh ứng dụng Web thể hiện qua cụng nghệ ASP
5. Hoạt động của một trang ASP :
Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự trang
này và chỉ dịch các script ASP. tuỳ theo người xây dựng trang web quy định mà kết quả do
web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trỡnh duyệt của người dùng hay là chỉ trả về khi dich
xong tất cả các script. kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu trúccủa một trang
HTML.
6. Các tính chất của ASP :
Client
Trỡnh
duyệt
Web
Web server
ASP
A
D
O
O
L
E
D
B
O
D
B
C
DB
server
DBMSSQ
L
server
Với ASP có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó
việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nờn đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các
hoạt động của web site một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML
động vào trang Web tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Các tính chất của ASP:
- Có thể kết hợp với file HTML
- Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch (compiling) hay kết nối
(linking) các chương trỡnh được tạo ra.
- Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng: Request,
Response, Server, Aplication, Session.
- Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server (ActiveX server components).
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. một ứng dụng viết
bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này được
đặt trong một thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server.
Cỏc ứng dụng ASP dễ tạo vỡ ta dựng cỏc ASP script để viết các ứng dụng. Khi tạo các
script của ASP ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting engine
tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai scripting engine là Visual
Basic Script (VBScript) và Java Script (Jscript). Ngoài ra ASP cũn cung cấp sẵn cỏc
ActiveX Component rất hữu dụng, ta cú thể dựng chỳng để thực hiện các công việc phức
tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế mà ta cũn cú thể tự mỡnh
tạo ra cỏ component của riờng mỡnh và thờm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các
trang HTML tương thích với các Web Browser chuẩn.
7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP .
a. Ưu điểm :
- ASP giúp người dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh động.
Các trang ASP không cần phải hợp dịch.
- Dễ dàng tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX Data
Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi.
- Với những gỡ ASP cung cấp, cỏc nhà phỏt triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận cụng
nghệ này và nhanh chúng tạo ra cỏc sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong
điều kiện phát triển như vũ bóo của tin học ngày nay. Nú gúp phần tạo nờn một đội ngũ lập
trỡnh web lớn mạnh.
- ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trỡnh xõy dựng cỏc component và
đăng ký sử dụng dễ dàng.
b. Khuyết điểm :
- ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế
rất nhiều.
- Dùng ASP chung ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống.
- Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet.
- Tớnh bảo mật thấp do cỏc mó ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền
truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công
nghệ Asp.
II .Các đối tượng Built-in trong ASP.
ASP có sẵn 5 đối tượng ta có thể dùng được mà không cần phải tạo. Chúng được gọi
là các build-in object, bao gồm :
Request : Là đối tượng nhận tất cả các giá trị mà trỡnh duyệt của client gởi đến
server thông qua một yêu cầu HTTP (HTTP request).
Response : Khác với đối tượng Request, Response gửi tất cả thụng tin vừa xử lý cho
cỏc client yờu cầu.
Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ
về hệ thống.
Aplication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành.
Session : Là một biến đại diện cho user.
1. Đối tượng Request.
Định nghĩa:
Với đối tượng Request, các ứng dụng có thể lấy dễ dàng các thông tin gửi tới từ user.
Ví dụ : Khi user submit thông tin từ một form.
Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gửi tới bằng giao
thức HTTP như:
- Các thông tin chuẩn nằm trong các biến server.
- Các tham số gửi tới bằng phương thức POST
- Các tham số gửi tới bằng phương thức GET
- Các Cookies.
- Các Client Certificates.
Cú pháp tổng quát:
Request.(Collection Name)(Variable)
Đối tượng Request : Có 5 Collection:
- Client Certificates: Nhận Certification Fields từ Request của Web Browser. Nếu
Web Browser sử dụng http:// để connect với server, Browser sẽ gửi certification fields
- Query string: Nhận giá trị của các biến trong HTML query string. Đây là giá trị
được gửi lên theo sau dấu chấm hỏi (?) trong HTML Request.
- Form: Nhận các giá trị của các phần tử nên form sử dụng phương thức POST
- Cookies: Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML Request.
- Server Variable: Nhận các giá trị của các biến môi trường.
Ví dụ lấy thông tin từ form :
HTML form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và
user. HTML form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như : textboxes, radio
button, check boxes,… và hai phương thức gửi thông tin là POST và GET.
Ứng dụng ASP có thể sử dụng form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo
một trong ba cách :
- File .html chứa các form và gửi giá trị của nó tới một file .asp
- File .asp có thể tạo form và gửi giá trị của nó tới một file .asp
- File .asp có thể tạo form và gửi thông tin tới ngay chính nó.
Khi lấy thông tin từ form, đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau
bằng cách “ Sử dụng Query String ”. Việc sử dụng Querystring Collection làm cho việc
truy xuất thông tin trở nên dễ dàng hơn. Nếu phương thức gửi từ form là GET, thỡ
QueryString chứa toàn bộ thụng tin gửi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi (?)
address box. nếu phương thức gửi là POST thỡ thụng tin gửi đi sẽ dấu đi.
Gửi thông tin trong cùng một file .asp : ASP cho phép một file .asp chứa form, khi
user điền các giá trị vào form rồi gửi thỡ chớnh file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử
lý.
Ví dụ : File " Example.asp" có nội dung như sau :
Login user
<%
If IsEmpty(Request("Email") ) = 0 then
Msg= " Vui lũng đánh địa chỉ của bạn”
Else If InStr(Request("Email"),"@") = 0 then
Msg=" Vui lũng đánh địa chỉ trong Servername@location”
Else
Msg=" Giá trị ở địa chỉ sẽ được thực thi”
End if
%>
E.mail:
Khi user điền vào form địa chỉ email và submit thỡ file example.asp này sẽ nhận
thông tin bằng phát biểu: value =”. Đoạn script này sẽ tuỳ thuộc
vào giá trị chuỗi ký tự nhận được có chứa ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính
bằng văn bản HTML nhúng trong example.asp.
2. Đối tượng Response.
Định nghĩa: Việc gửi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng
Response.
Cú pháp tổng quát : Response.Collection| property| method
Collection của đối tượng Response:
Cookies : Xác định giá trị biến cookies. Nếu cookies được chỉ ra không tồn tại, nó sẽ được
tạo ra. Nếu nó tồn tại thỡ nú được nhận giá trị mới.
Các Properties:
- Buffer : Chỉ ra trang Web output được giữ lại đệm buffer hay không. Khi một trang
được đệm lại, Server sẽ không gửi một đáp ứng nào cho Browser cho đến khi tất cả các
script trên trang hiện tại đó được thực thi xong hay phương pháp FLUSH or END được gọi.
- ContentType : Chỉ ra HTML content type cho response. Nếu không có ContentType
nào được chỉ ra, thỡ mặc nhiờn là “text/HTML”.
- Expires : Chỉ định số thời gian trước khi một trang được cached trên một browser hết
hạn.
- ExpiresAbsolute : Chỉ ra ngày giờ của một trang được cache trên browser hết hạn.
- Status : Chỉ ra giá trị trạng thái được Server. Giá trị trạng thái đựơc định nghĩa trong
đặc tả HTTP.
Các Methods :
- AddHeader : Thêm một HTML header với một giá trị được chỉ định. Phương thức này
luôn luôn thêm mới một header vào response. Nó sẽ không thay thế những header có sẵn
cùng tên với header mới.
- AppendToLog : Thêm một chuỗi vào cuối file Log của Web server cho request này.
- BinaryWrite : Xuất thông tin ra output HTML dạng binary.
- Clear : Xoá đệm output HTML. Tuy nhiên, phương thức này chỉ xoá Response body
mà không xoá Response head. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu như Response.Buffer chưa
set thành TRUE.
- End : Dừng xử lý file .asp và trả về kết quả hiện tại.
- Flush: Gửi thông tin trong buffer cho client. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu
Response.Buffer chưa set thành TRUE.
- Redirect : Gửi một thông báo cho browser định hướng lại đến một URL khác.
- Write : Ghi một biến ra HTML output như là một chuỗi.
Ví dụ :
- Đặt Response.Buffer = True cho phép đệm output cho đến khi xử lý xong hết trang.
- Response. Write “Đây là thông báo xuất ra bằng Response”
sẽ xuất ra chuỗi ký tự giữa hai dấu nhỏy kộp.
- Response.Clear : Xoá hết nội dung của Buffer (chỉ sử dụng được khi Response.Buffer
= True)
- Response.Redirect “WebPage1.html” sẽ xoá trang hiện tại và thay bằng trang
WebPage1.html tại Web Browser trên máy Client.
3. Đối tượng Session:
Định nghĩa :
Chúng ta có thể sử dụng 1 object session để lưu trữ thông tin cần thiết cho 1 user.
Những biến được lưu trữ trong object vẫn tồn tại khi user nhảy từ trang này sang trang khác
trong ứng dụng. Web server tự động tạo object session khi user chưa có session yêu cầu một
trang web. Khi session này kết thúc thỡ cỏc biến trong nú được xoá để giải phóng tài
nguyên. Các biến session có tầm vực trong session đó mà thôi.
Cú pháp tổng quát : Session.property / method
Các Properties :
- SessionID: Trả về sessionID cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định
danh duy nhất khi nó được tạo ra.
- Timeout : Khoảng thời gian tồn tại của session, tính bằng phút (mặc định 20 phút).
Các Methods :
- Abandon : Xoá bỏ một object session, trả lại tài nguyên cho hệ thống.
- Ví dụ: Ta có thể tạo các biến trong đối tượng session để lưu thông tin cho mỗi kết nối
đến Server.
+ Session(“Login”): Cho biết người yêu cầu truy xuất đến trang có login chưa.
Session(“Username”): Tên của Account tạo ra session hiện tại.
+ Session(“SelectedTopic”): Tên chủ đề đang được chọn để thực hiện một thao tác
nào đó.
4. Đối tượng Application :
Định nghĩa : Ta có thể sử dụng object Application để cho phép nhiều người cùng sử
dụng một ứng dụng chia sẻ thông tin với nhau. Bởi vỡ object Application được dùng chung
bởi nhiều người sử dụng, do đó object có 2 method Lock và Unlock để cấm không cho
nhiều user đồng thời thay đổi property của object này, các biến Application là toàn cục, có
tác dụng trên toàn ứng dụng.
Cú pháp tổng quát : Application.Method
Các Methods :
- Lock : Phương pháp này cấm không cho client khác thay đổi property của đối tượng
Application.
- Unlock : Phương pháp này cho phép client khác thay đổi property của đối tượng
Application.
- Events : gồm có hai event được khai báo trong file Global.asa. Ngoài ra chúng ta có
thể đặt các biến trong đối tượng Application để lưu những thông tin toàn cục, hay các cờ
báo hiệu.
Application_Onstart : Xảy ra khi khởi động ứng dụng.
Application_OnEnd : Xảy ra khi ứng dụng đóng hay server shutdown.
- Ví dụ :
Application(“DatabaseAccessFlag”) : Cờ cho biết có ai đang truy xuất Database
không.
Application(“AccessNumber”): Số lần truy xuất đến ứng dụng. Khi khởi động / đóng
ứng dụng giá trị này được cập nhật vào Database.
Application(“arrayTopicName”): Biến dóy lưu danh sách các chủ đề hiện có của hệ
thống.
Trước khi thay đổi giá trị các biến Application nên Lock lại và sau khi thay đổi nhớ Unlock.
5. Đối tượng Server :
Định nghĩa : Cho phép truy xuất tới các method và property của server nhưng là
những hàm tiện ích.
Cú pháp tổng quát : Server.Method
Các Properties: ScriptTimeout : Khoảng thời gian dành cho script chạy. Mặc định 90
giây.
Các Methods :
- CreateObject : Tạo một instance của server component.
- HTMLEncode : Mó hoỏ một chuỗi theo dạng HTML.
- MapPath : Ánh xạ đường dẫn ảo (là đường dẫn tuyệt đối trên server hiện hành hoặc
đường dẫn tương đối trên trang hiện tại) thành đường dẫn vật lý(physical path).
- URLencode : mó hoỏ một chuỗi (kể cả ký tự escape) theo quy tắc mó hoỏ URL
- Ví dụ : : Xác định thời gian chạy tối đa của một
Script là 30 giây.
III. Các component của ASP.
ActiveX Server Component (trước đây được gọi là Automation Server) được thiết kế
để chạy trên Web Server như là một phần của ứng dụng Web. Component chứa đựng những
đặc trưng chung mà chúng ta không cần phải tạo lại những đặc trưng này. Component
thường được gọi từ những file .asp. tuy nhiên, chúng ta có thể gọi những component này từ
các source khác nhau như là : một ứng dụng ISASP, một server component hoặc một ngôn
ngữ tương thích OLE(OLE-compatible language).
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm :
- Advertisement Rotator Component.
- Browser Capabilities Component.
- Database Access Component.
- Content Linking Component.
- TextStream Component.
IV. VBSCRIPT
1. VBScript là gỡ ?
VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trỡnh Visual Basic. VBScript cho
phộp thờm cỏc Active Script vào cỏc trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 cú thể
chạy được các chương trỡnh VBScript chốn vào cỏc trang HTML. Với VBScript ta cú thể
viết ra cỏc form dữ liệu hay cỏc chương trỡnh Game chạy trên Web.
2. Sự phát triển của VBScript.
VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client side. VBScript 1.0 được đưa ra
như là một bộ phận của Internet Explorer 2.0 và VBScriptcung cấp phần lớn các chức năng
lập trỡnh của ngụn ngữ Visual Basic. Sự khác nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic
là VBScript ngăn chặn truy xuất file. Bởi vỡ mục tiờu chớnh của việc thiết kế VBScript là
cung cấp một ngụn ngữ Script mềm dẻo nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía
Browser.
3. Kiểu dữ liệu của VBScript
VBScript có một kiểu dữ liệu duy nhất được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ
liệu đặc biệt có thể chứa các kiểu thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào cách sử dụng nó.
Variant cũng là kiểu dự liệu duy nhất được trả về bởi tất cả các hàm trong VBScript.
Ví dụ một Variant có thể chứa dữ liệu là số hoặc chuỗi, nó được coi là số hoặc là
chuỗi tuỳ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng nó.
Variant có thể chứa các kiểu dữ liệu Subtype như trong bảng sau:
Subtype Diễn giải
Empty
Variant mặc định giá trị 0 đối với biến kiểu số hoặc là chuỗi có
chiều dài là 0 (“”)đối với biến kiểu chuỗi.
Null Variant là Null
Boolean True hoặc False
Byte Chứa integer từ 0 tới 255
Integer Chứa integer từ -32,768 tới 32,767.
Long Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647.
Single
Chứa số âm từ -3.402823E38 tới -1.401298E-45 hoặc số dương từ
1.401298E-45 tới 3.402823E38.
Double
Chứa số âm từ -1.79769313486232E308 tới -
4.94065645841247E-324 hoặc số dương từ 4.94065645841247E-
324 tới 1.79769313486232E308
Date
(Time)
Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999.
String Chứa một chuỗi cú chiều dài cú thể tới khoảng 2 triệu ký tự.
Object Chứa một object.
Error Chứa số của lỗi.
D. Cơ sở dữ liệu sql server
SQL Server viết tắt bởi : Structure Query Language – ngôn ngữ cấu trúc truy vấn.
Microsoft SQL Server 2000 là một công cụ thiết kế, điều khiển và quản trị cơ sở dữ
liệu, các biến cố server, các MS SQL Server Object và SQL Server với tính thực thi cao.
1. Mụ hỡnh cơ sở dữ liệu Client-Server
SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hỡnh client-server. Phõn chia cụng
việc giữa client và server như sau:
a. Client-side :
- Phải xác định thông tin cần server cung cấp trước khi gửi yêu cầu tới server.
- Có trách nhiệm hiển thị toàn bộ thông tin cho user.
- Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của database.
- Phải làm mọi thao tỏc xử lý dữ liệu.
- Cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report.
b. Server-side :
- Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ (storage), cập nhật (update) và cung cấp
(retrieval) thông tin trong hệ thống.
- Tạo result set theo yêu cầu của ứng dụng client.
- Không có giao diện người dùng (user interface). Tự thân SQL Server là không có giao
diện người dùng, ngoại trừ một số tool giúp admin quản trị hệ thống.
- Hoàn toàn độc lập với các ứng dụng client.
- Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết quả thực thi
các query.
2. Làm việc với SQL Server
Client làm việc với SQL Server thông qua 3 phương thức sau :
- DB-Library
- ODBC
- SQL OLE
a. DB-Library Interface.
DB- Library hoặc gọi tắt DB-LIB là một thư viện API cho cả hai C và VB cho phép
làm việc trực tiếp với SQL Server. Thư viện API cung cấp nhiều tool cần thiết giúp ta có thể
gửi các query và nhận thông tin trả lời từ SQL Server, cũng như cho phép trích lọc dữ liệu
từ các result set.
Để sử dụng DB-LIB cần include những file sau đây vào project:
C Visual Basic
SQLDB.H VBSQL.OCX
SQLFRONT.H VBSQL.BAS
b. Open Database Connecttivity (ODBC)
ODBC là một giao diện lập trỡnh (programming interface) cho phộp ứng dụng cú thể
truy xuất data từ cỏc hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng SQL như là phương thức chuẩn để
truy xuất data.
ODBC có thể xem như là một lớp trừu tượng những ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
ODBC chịu trách nhiệm nhận yêu cầu từ ứng dụng và chuyển đổi nó sang ngôn ngữ (SQL)
mà database engine có thể hiểu được và dùng nó để lấy thông tin từ database. Làm việc với
ODBC ta chỉ cần viết các phát biểu SQL chuẩn và sau đó chuyển các phát biểu đó đến
ODBC, toàn bộ công việc hậu trường, làm thế nào để lấy được thông tin từ database do
ODBC đảm nhiệm.
Mỗi loại database engine có một ODBC driver tương ứng. Database kết hợp với
ODBC tương ứng cho nó được gọi là Data Source Name (DSN). Ứng dụng muốn làm việc
với ODBC trước hết phải mở một connection đến ODBC, trong đó cần khai báo DSN,
UserID và Password.
Web server là client của SQL Server cho dù cùng chạy trên một hệ thống. Các ứng
dụng Web đều truy xuất database thông qua ODBC, ADO là một ví dụ, các sản phẩm front-
end như Borland’s Delphi, Microsoft Visual Basic đều dùng ODBC để truy xuất SQL
Server. ODBC thực sự đó trở thành một chuẩn trong việc truy xuất database.
c. SQL OLEInterface :
SQL OLE interface là công cụ phát triển mới cho các nhà phát triển ứng dụng dựa
trên SQL Server theo tiếp cận hướng đối tượng. SQL OLE interface cho phép ta làm việc
với SQL Server thông qua sử dụng các object, method và collection của database làm việc.
3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server.
Khi xây dựng các ứng dụng Web-database, cần chú ý đến việc bảo mật, có 3 mức độ
bảo mật tại 3 nơi gồm :
- Web Server (do IIS đảm nhiệm)
- Hệ điều hành (ở đây là Windows NT Server đảm nhiệm)
- Truy xuất dữ liệu (do SQL Server đảm nhiệm)
Mức thứ nhất : Bảo mật trên Web server được kể đến là dịch vụ SSL (Secure Socket
Layer) cung cấp cơ chế mó hoỏ dữ liệu truyền giữa server và client.
Múc thứ hai : Windows NT Server kiểm tra account và ngăn cấm các login không
hợp lệ vào các domain không được phép.
Mức thứ ba : Là mức truy xuất dữ liệu trên các object của database.
SQL Server có 3 chế độ bảo mật gồm :
a. Standard :
Là default mode, ở chế độ này SQL Server đảm trách toàn bộ việc quản lý cỏc
account của nú, SQL Server xỏc nhận một user và kiểm tra password/login trờn tất cả
connection đến SQL Server.
b. Windows NT Integrated :
Chế độ này sử dụng cơ chế kiểm tra của Windows NT server cho tất cả connection.
Khi SQL Server chạy ở chế độ này, Windows NT sẽ quản lý tất cả user kết nối vào thụng
qua ACL (Access Control List) của nó. Tiện ích của chế độ bảo mật này là cho phép user
sử dụng một password duy nhất để truy xuất tới tài nguyên trong domain và thời gian cũng
như việc mó hoỏ password qua mạng. Như vậy, user không cần login lần thứ 2 khi truy
xuất SQL Server. Một user login vào Windows NT server hoặc được gán connection hoặc
bị từ chối kết nối đến SQL Server dựa trên thuộc tính của account trên NT server. Việc
gán các quyền truy cập vào SQL Server cho một login vào NT Server tạo ra một login uỷ
quyền, connection thông qua login được uỷ quyền gọi là kết nối được uỷ thác (trusted
connection). Khi một user thiết lập được một connection uỷ thác đến SQL Server, user có
thể :
- Được gắn với một login của SQL Server hiện hành trên server nếu tên login được so
trùng với account của user.
- Kết nối với login mặc định (thường là guest)
- Kết nối với login SA nếu user là Adminitrator trên NT server.
Hầu hết các thao tác gán quyền cho mỗi user như quyền truy xuất vào các bảng,
view, hay các object khác của database đều được quản lý bằng SQL server giống như trong
chế độ Standard.
c. Mixed :
Kết hợp cả hai chế độ Standard và Integrated. Khi một user kết nối đến SQL Server
trong chế độ mixed, trước tiên NT sẽ kiểm tra xem login name đó cú thiết lập một kết nối uỷ
thỏc nào hay khụng. Nếu khụng tỡm thấy kết nối uỷ thỏc nào thỡ sau đó SQL Server sẽ
kiểm tra login name và password. Nếu cũng không nhận biết login được yêu cầu trên server,
truy xuất bị từ chối.
4. Tạo và quản lý cỏc user account :
SQL Server có 2 mức (level) của một user :
Mức thứ nhất của user là login. Một login được phép thiết lập một connection với
SQL Server. Tất cả login được lưu trữ trong bảng SYSLOGINS (nằm trong database
MASTER).
Mức thứ hai của user là user. Mức này SQL dùng để quản lý cỏc quyền truy xuất tới
cỏc object của SQL Server như : table, view, stored procedure trong một database.
Một user có thể ở trong một hoặc nhiều database, nhưng một user phải có một login
của database mà nó được quyền truy xuất. Tất cả user được lưu trữ trong bảng SYSUSERS
của mỗi database mà các user có quyền truy xuất.
SQL tổ chức 2 mức user mục đích cho phép một user có nhiều mức độ truy xuất khác nhau
trên các database mà user kết nối vào, và vẫn duy trỡ một password duy nhất. Để lmf được
điều này, một user có một login đi kèm với một password. Khi một login yêu cầu kết nối,
SQL Server sẽ kiểm tra login này kèm với password. Khi không có một login hợp lệ, user
không thể tru xuất vào bất cứ database nào trên SQL Server.
Khi tạo một login cũng như user của login đó ta có thể sử dụng tiện ích SQL
Enterprise Manage hoặc sử dụng hàm hệ thống sp_addlogin và sp_adduser, khi sử dụng
hàm này ta có thể tạo một login từ một connection có qyuền tương đương như SA. Điều này
rất thuận lợi khi ta viết ứng dụng Web, từ ứng dụng Web ta có thể tạo, xoá, cũng như gán
quyền cho các user.
Cú phám của sp_addlogin là :
sp_addlogin login_id[,password [,defaultdb [,defaultlanguage]]]
trong đó :
- login_id là tên của login sẽ được tạo.
- password là mật khẩu được gán cho login sẽ tạo, thông số này là tuỳ chọn.
- defaultdb là tên của database mà login sẽ được làm việc sau khi kết nối vào, nếu để
NULL thỡ SQL Server sẽ mặc định là MASTER database.
- defaultlanguage nếu để là NULL thỡ SQL Server sẽ lấy mặc định là default language
của server
Cú pháp của sp_adduser là :
sp_adduser login_id[,username [,grpname]]
Trong đó :
- login_id là tên của login sẽ được thêm vào database, nếu login chưa có thỡ tỏc vụ này
khụng thành cụng.
- Username được cung cấp để cho phép login gắn với một database, điều này cho phép
một login có thể kết nối vào nhiều database khỏc nhau, và với một database thỡ nú cú
một user.
- Grpname cho phép định nghĩa tên một nhóm mà user thuộc vào nhóm đó.
Để loại bỏ một login hoặc user ta có thể sử dụng các hàm sp_droplogin hay
sp_dropuser với cú pháp sp_droplogin login_id và sp_dropuser username.
Sử dụng GROUP để quản lý các user :
Một nhúm bao gồm cỏc user cú quyền giống nhau, thay vỡ ta phải gỏn quyền riờng
cho từng user mỗi khi user đó được tạo, ta chỉ cần tạo nhóm và phân quyền cho nhóm đó,
nếu có them một user mới, thỡ khi tạo sẽ gắn nú với nhúm đó phõn quyền.
5. Gán quyền cho user và group :
Trong SQL Server có các đối tượng như : table, view (bảng ảo), stored procedure, mỗi
một user hay group sẽ có quyền hạn khác nhau đối với từng object. SQL Server có các
quyền hạn sau cho mỗi user :
- SELECT cho phép user có thể đọc dữ liệu từ table hoặc view. Quyền SELECT có thể
được gán riêng cho từng cột trong table hoặc view.
- INSERT cho phộp user thờm một dũng mới vào table hoặc view.
- UPDATE cho phép user thay đổi dữ liệu trong bảng hoặc view. Quyền UPDATE có
thể được gán riêng cho từng cột.
- DELETE cho phép user xoá dữ liệu của table hoặc view.
- EXECUTE cho phép user thi hành một stored procedure.
- DRI/REFERENCES (Declarative Referential Integrity - DRI) là một phương thức
duy trỡ ràng buộc toàn ven database, khi được gán quyền này user có thể thêm vào bảng
một khoá ngoại (foreign key). Một cách khác duy trỡ toàn vẹn dữ liệu là trigger.
- DLL/Data Definition Language cho phép user có thể tạo mới, thêm vào, hoặc xoá các
object trong database. Ví dụ : CREATE TABLE, ALTER TABLE, DROP TABLE.
- ALL cho phép user có toàn quyền trên object. Chỉ có user SA mới có quyền ALL
khi sử dụng các phát biểu DLL.
Sử dụng lệnh GRANT và REVOKE để gán hay loại bỏ một quyền hạn của user
hay group.
Trong đó:
- là danh sách các quyền hạn sẽ được gán hay tước bỏ. Nếu nhiều hơn một quyền thỡ
cỏc quyền hạn đó được cách nhau bởi dấu phẩy.
- là tên của table, view, hay stored procedure mà user sẽ được gán quyền hay bị tước
quyền.
- là danh sách user hau group sẽ được gán quyền hay bị tước quyền. Giữa các tên
user hoặc group ngăn cách bằng dấu phẩy. Nếu sử dụng từ khoá PUBLIC thỡ tỏc vụ
gỏn chung cho toàn bộ cỏc user.
Phần mềm thiết kế
- Macromedia MX 2004
- I I S (Internet Information Services)- Chương trình chạy thử nghiệm
E. Công cụ mô hình hoá
Để mô hình hoá và xây dựng tài liệu hệ thống người ta sử dụng một số công cụ tương
đối chuẩn sau: sơ đồ luồng thông tin IFD, sơ đồ luồng dữ liệu DFD.
1. Sơ đồ luồng thông tin (IFD – Information Flow Diagram) được dùng để mô tả hệ thống
thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu
trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
- Kho dữ liệu
- Dòng thông tin - Điều khiển
2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram) dùng để mô tả hệ thống thông tin như
sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ
liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời
điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ đơn thuần mô tả hệ thống
thông tin làm gì và để làm gì.
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu :
Giao tác người
– máy
Thủ
công
Tin học hoá
hoàn toàn
Thủ
công
Tin học
hoá
Điều khiển
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực thể, tiến trình, kho
dữ liệu, dòng dữ liệu.
Nguồn hoặc đích
Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Kho dữ liệu
- Các mức của DFD: Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung
chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho cần một lần
nhìn là nhận ra nội dung của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn, có thể bỏ
qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ
mức 0.
- Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã
(Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp
sau mức 0 là mức 1…
- Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD:
+ Mỗi luồng dữ liệu đều phải có tên, trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu.
+ Xử lý luôn phải được đánh mã số.
+ Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
+ Dữ liệu chứa trên hai vật mang khác nhau nhưng luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra
chỉ một luồng duy nhất.
+ Tên cho xử lý phải là một động từ.
+ Xử lý buôc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác với luồng ra
từ một xử lý.
+ Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ có
cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp.
+ Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
+ Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
Tên bộ
phận
Tên
tiến
trình
xử lý
Tệp dữ
+ Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức thấp
nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn
hơn nào đó. Đây còn gọi là nguyên tắc cân đối (Balancing) của DFD.
+ Xử lý không phân rã tiếp thêm thì gọi là xử lý nguyên thuỷ. Mỗi xử lý nguyên thuỷ
phải có một phích xử lý logic trong từ điển hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường dùng nhất để
phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Chúng thể hiện hai mức mô hình và hai góc nhìn
động và tĩnh về hệ thống.
Động Tĩnh
Vật lý
IFD
(Information Flow Diagram)
Sơ đồ luồng thông tin
SD
(System Dictionary)
Từ điển hệ thống,
các phích vật lý
Logic
DFD
(Data Flow Diagram)
Sơ đồ luồng dữ liệu
SD
(System Dictionary)
Từ điển hệ thống,
các phích logic
Các công cụ phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Phần III
Phân tích và thiết kế hệ thống
I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THễNG TIN QUẢN Lí THƯ VIỆN
1. Sơ đồ luồng thông tin IFD
* Chức năng Đăng nhập
Thời điểm Chương trỡnh Người dùng
Quản trị, thủ thư đăng
nhập vào chương trỡnh
Sau khi nhập đầy đủ
thông tin truy nhập
Đó kiểm tra đúng thông
tin để đăng nhập
Hiển thị
form Đăng
nhập
Nhập Thông
tin truy
nhập
Kiểm tra
thông tin
hợp lệ
Hiển thị Trang
quản trị thông
tin website
Đăng nhập
hệ thống
* Chức năng quản lý thông tin trên website
Thời điểm Chương trỡnh Người dùng
Đăng nhập trang quản trị
Lựa chọn trang cập nhật
thông tin
Hoàn thành việc cập
nhật thông tin
Quản trị cần sửa, xoá
thông tin
Hoàn thành việc sửa xoá
thông tin
* Chức năng Tỡm kiếm sách
Hiển thị
trang quản
trị hệ thống
Chọn chức
năng cập
nhật
Hiển thị
Trang cập
nhật thông
Lưu
dữ
liệu
Cập nhật
thông tin
Lựa chọn
thông tin
cần sửa,
xoá
Thông báo
Lưu
dữ
liệu
Kiểm tra
thông tin
Thông báo
Thời điểm Chương trỡnh Người dùng
Người dùng cần Tỡm
kiếm
Người dùng lựa chọn
cách, tiêu chí tỡm kiếm
Thông tin đó được tích
hợp
Hoàn thành việc tỡm
kiếm
Chọn chức
năng tỡm kiếm
Hiển thị
chức năng
tỡm kiếm
Lưu
trữ
dữ
Chọn tiờu chớ
tỡm kiếm
Thông báo
kết quả
Tổng hợp
thông tin
Đưa ra kết
quả tỡm kiếm
2. Sơ đồ chức năng BFD
3. Sơ đồ luồng dữ liệu DFD
3.1. Sơ đồ ngữ cảnh
Hệ thống quản
lý thư viện
Cấp
thẻ
Thống
kê báo
Cho
mượn
sách
Nhận
trả
sách
Thêm
sách
mới
Quản lý
Thư
viện
Ban quản lý
BP.Cấp
thẻ Độc
giả Yêu
Kết
Yêu
cầu
báo
Báo
cáo
BP.Bổ sung tài
liệu
Thủ thư
Yêu
Kết
Kết
quả
Yêu
cầu
3.2. Sơ đồ DFD mức 0
3.3. Phân rã sơ đồ DFD
Yêu
cầu
cấp
thẻ
Ban quản
lý
BP.Bổ
sung tài
liệu
5.0
Thống
kê
báo cáo
4.0
Thêm
sách
mới
2.0
Cho
mượn
sách
1.0
Cấp
thẻ
Phiếu
mượn
Hồ sơ
cấp
thẻ
Hồ sơ xử
lý vi
phạm Hồ sơ quản lý
sỏch
Kho
sách
Fic lưu
thông tin
sách
Thẻ/
Không
chấp
nhận
Yêu
cầu
thôn
g
Báo
cáo
Phiếu mượn
Hồ sơ xử lý vi
phạm
Yêu cầu
thêm
Không chấp
nhận
Thủ
thư
Yêu
cầu
tạo
phiếu
mượn
sách
Thông
tin
sách/
Không
chấp
nhận
3.0
Nhận
sách
trả
Thẻ
Phạt/Khô
BP.Cấp thẻ Độc
giả
Thủ
thư
Sơ đồ DFD mức 1 (1.0 – Cấp thẻ)
Sơ đồ DFD mức 1 (2.0 - Quản lý thông tin sinh viên)
Sơ đồ DFD mức 1(3.0 Nhận trả sách)
1.0
Kiểm
tra
BP.Cấp thẻ
Hồ sơ cấp thẻ
Yêu
cầu
cấp
thẻ
Không
chấp
nhận
Hồ sơ xử lý vi
phạm
2.0
Tạo
thẻ Chấp nhận
Thẻ
2.3
Tạo
phiếu
mượn
2.1
Kiểm
mượn
sách
Thẻ,
Yêu
cầu
mượn
sách
Khôn
g
chấp
nhận
Chấp nhận
Vị trí để sách
Hồ sơ cấp
Phiếu
Thủ thư
Hồ sơ
quản lý
Kho sách
2.2
Tỡm
sỏch
Sách
Fic lưu thông tin
sách
Sơ đồ DFD mức 1 (4.0 – Thêm sách mới)
Sơ đồ DFD mức 1 (5.0 – Thống kê báo cáo)
BP.Bổ sung
tài liệu
4.1
Kiểm
tra
4.2
Cập
nhật
Kho
sách
Yêu
cầu
bổ
sung
sách
Không
chấp
nhận
Chấp
nhận
Hồ sơ quản lý
sỏch
Phích lưu thông
tin sách
4.3
Hiệu
chỉnh
Yêu
cầu
hiệu
chỉnh
sách sách đó
hiệu
chỉnh
Phiếu
mượn
Hồ sơ xử lý vi
phạm
3.1
Kiểm
tra
Thủ
thư
Thẻ
không
chấp
nhận
Kho sách
Hồ sơ quản
lý sỏch
3.2
Nhận
sách Chấp
nhận
II. Thiết kế hệ thống thông tin quản lý THƯ VIỆN
1. Mô hình hoá dữ liệu bằng sơ đồ ERD
Môn
loại
Đọc giả Phiếu có có
Khóa
có
Ngôn ngữ có
Tác gỉa
Viế
N 1
có
Sách
N 1
Nhà xuất
bản
N
1
N
1
N 1
có Loại
sách
có
N N
1 1
N
1
Ban quản
lý
5.1
In báo
cáo
Hồ sơ quản lý
Yêu cầu báo
Phiếu Hồ sơ xử lý vi
Báo
Hồ sơ cấp
2. Thiết kế chi tiết các tệp cơ sở dữ liệu
a) Bảng DOCGIA
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaDG AutoNumber 6 Mã hoá độc giả
2 KhoaHoc Text 2 Khoá học
3 MSV Text 7 Mã hoá Sinh viên
4 HoTenDG Text 50 Họ tên độc giả
5 NgaySinh Date/time Ngày sinh
6 NoiSinh Text 50 Nơi sinh
7 Lop Text 50 Tên lớp
8 NamHoc AutoNumber 50 Năm học
9 NgayLT Date/time Ngày làm thẻ
10 NgayHH Date/time Ngày hết hạn
b) Bảng NXB
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaNXB AutoNumber 3 Mã hoá NXB
2 TenNXB Text 50 Tên NXB
3 DiaChi Text 100 Địa chỉ NXB
4 Tel AutoNumber 10 Điện thoại
c) Bảng PHIEUMUON
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaPM AutoNumber Longinteger Mã hoá Phiếu mượn
2 MaDG Text 6 Mã hoá Độc giả
3 MaS Text 10 Mã hoá sách
4 NgMuon Date/Time Ngày Mượn
5 NgayTra Date/Time Ngày Trả
6 TienPhat AutoNumber Double Tiền bị phạt
d) Bảng SACH
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaS Text 10 Mã hoá sách
2 MaPL Text 2 Mã hoá phân loại
3 MaML Text 2 Mã hoá môn loại
4 MaTG Text 5 Mã hoá tác giả
5 MaNN Text 3 Mã hoá ngôn ngữ
6 MaNXB Text 3 Mã hoá nhà xuất bản
7 MaVT Text 10 Mã hoá vị trí
8 TenS Text 100 Tên sách
9 SoTrang Number Long Integer Số trang
10 NamXB Number Integer Năm xuất bản
11 SoLuong Number Long Integer Số lượng sách
12 SoCon Number Integer Số lượng sách còn
13 NgayNhap Date/Time Ngày nhập
14 GiaTien Number Long Integer Giá tiền của sách
15 GhiChu Memo Ghi chú
16 LanMuon Text 5 Số lần mượn
17 Hinh Text 50 Hinh dạng sách
e) Bảng VITRI
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaVT Text 8 Mã hoá vị trí
2 Khu Text 2 Khu vực để sách
3 Ke Text 2 Kệ sách
4 Ngan Text 2 Ngăn sách
f) Bảng NGONNGU
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaNN Text 3 Mã ngôn ngữ sách
2 TenNN Text 50 Tên ngôn ngữ sách
g) Bảng KHOA
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 KhoaHoc Text 2 Mã Khoá học
i) Bảng DANGKY
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaNV Text 3 Mã nhân viên
2 HoTenNV Text 50 Họ tên nhân viên
3 UserName Text 20 Họ tên người dùng
4 Password Text 15 Mật khẩu
5 DiaChiNV Text 100 Địa chỉ nhân viên
6 EmailNV Text 50 Hộp thư của nhân viên
7 TenNV Text 50 Tên nhân viên
8 NgaySinhNV Date/Time Ngày sinh nhân viên
9 GioiTinhNV Yes/No Giới tính nhân viên
10 Quyen Text 10 Quyền
k) Bảng LYDO
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaLD Text 2 Mã lý do
2 TenLD Text 50 Tên lý do
l) Bảng MONLOAI
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaML Text 2 Mã môn loại
2 TenML Text 20 Tên môn loại
m) Bảng TACGIA
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaTG Text 5 Mã Tác Giả
2 TenTG Text 50 Tên Tác Giả
n) Bảng PHANLOAI
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 MaPL Text 2 Mã Phân Loại
2 TenPL Text 20 Tên Phân Loại
q) Bảng BIENLAIDENTLY
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả
1 SOBIENLAI text 10 Số biên lai
2 MADG text 6 Mã độc giả
3 MAS text 10 Mã sách
4 MALD text 2 Mã lý do
5 NGAYLAP Datetime Ngày lập biên lai
3. Sơ đồ quan hệ thực thể của hệ thống
III. Thiết kế giải thuật
Thuật toán là một trong những khái niệm cơ sở của toán học. Suốt một thời
gian dài của lịch sử phát triển toán học, khái niệm thuật toán được hiểu theo nghĩa
trực giác như sau: Thuật toán là một hệ thống chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm
xác định một dãy các thao tác trên những đối tượng sao cho sau một số hữu hạn
bước thực hiện các thao tác ta đạt được mục tiêu định trước.
Để biểu diễn và tư duy thuật toán người ta xây dựng các ngôn ngữ cho nó
và gọi là các ngôn ngữ thuật toán. Một trong những ngôn ngữ có tính trực quan
cao, và đối với các thuật toán nhỏ có thể cho chúng ta hoàn cảnh của quá trình xử
lý đó là sơ đồ khối thuật toán.
Sơ đồ khối thuật toán được tạo lập từ các khối cơ bản sau đây:
- Khối đầu thuật toán: thường là hình tròn có viết chữ B ở bên trong ứng với
bước đầu tiên của thuật toán. Chỉ có mũi tên đi ra khối bắt đầu, không có đi vào.
B
- Khối thao tác: là khối hình chữ nhật trong đó ghi các lệnh cần thực hiện.
- Khối điều kiện: là khối hình thoi hoặc hình elíp bên trong có ghi các điều
kiện cần kiểm tra.
- Khối nhập: là khối đưa thông tin vào để thực hiện quá trình xử lý.
- Khối xuất thông tin: là khối đưa thông tin ra sau khi xử lý hoặc kiểm tra
điều kiện.
- Khối cuối: còn gọi là khối kết thúc, thường là khối tròn có viết chữ E hoặc
K ở bên trong. Chỉ có mũi tên đến, không có mũi tên đi ra.
E K
Y
N
Y
N
1. Thật toán đăng nhập
S
Đ
B Đ
Vào form
đăng nhập
Kiểm tra
thông tin
có hợp lệ
không
Vào quản trị
hệ thống
Tiếp tục
đăng
nhập
KT
S
Đ
Nhập tên
truy nhập
và mật
khẩu
Thông báo
thông tin
nhập sai
2. Thật toán cập nhật thông tin
S
Đ
B Đ
Vào form cập
nhật
Kiểm tra
tính phù
hợp
Cập nhật thông
tin vào CSDL
Tiếp tục
cập nhật
KT
S
Đ
Nhập
thông tin
Thông báo dữ
liệu không hợp
lệ
3. Thuật toán tìm kiếm
Iv. Thiết kế giao diện làm việc của website TRA CứU ĐIểM SINH VIÊN
B Đ
Vào form tìm
kiếm
Lựa chọn các
tiêu chí tìm
kiếm
Hiển thị kết
quả tìm kiếm
Tìm
kiếm
KT
S
Đ
Tiếp tục
tìm kiếm
Đ
S
Thông báo
không tìm kiếm
thấy
1) Trang chủ
2) Giới thiệu
3) Hướng dẫn
4) Liên hệ
5) Trang Tra cứu sách
6) Kết quả tra cứu sách theo phân loại sách
7) Tìm kiếm sách theo chữ cái đầu tên tác giả
8) Trang quản trị
9) Quản lý thống kê
10) Thống kê sách hiện có
11) Thống kê nhân viên trong thư viện
12) Thống kê độc giả
13) Thêm độc giả
14) Quản lý sách
Kết luận
“Website quản lý thư viện trường đại học kinh tế quốc dân” sau một thời
gian phân tích và thiết kế đã đạt được những mục tiêu đề ra. Hy vọng rằng những
gì em làm được phần nào góp phần giúp cho việc quản lý thư viện trường cũng
như công tác mượn và trả sách được thực hiện tốt hơn.
Chương trình đã đạt được kết quả như sau:
- Việc quản lý sách hiệu quả và tiện lợi hơn.
- Cho phép lưu trữ và cập nhật sách mới một cách dễ dàng với khối lượng
lớn.
- Hỗ trợ cách tìm kiếm sách khác nhau, các loại thống kê khác nhau.
- Thao tác tốt, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho
quá trình cho mượn và trả sách.
Website đang trong giai đoạn phát triển. Một mặt vì thời gian không cho
phép và những hạn chế về công nghệ và kỹ năng làm web nên trong Web site còn
một số phần chưa được hoàn thiện. Trong tương lai em sẽ tiếp tục hoàn thiện và
thêm nhiều chức năng mới tối ưu hơn.
Tài liệu tham khảo
1- “Thiết kế trang web động với DHTML”, Nguyễn Trường Sinh, NXB Lao
Động – Xó Hội.
2- “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý”, Thạc sĩ Đinh Thế Hiển,
NXB Thống Kê.
3- “Những bài thực hành ASP”, VN-GUIDE, NXB Thống Kê.
4- “Active Server Pages ASP 3.0 ASP.NET ”, Nguyễn Phương Lan, NXB Giáo
Dục.
5- “ Những bài thực hành HTML”, VN-GUIDE, NXB Thống Kê.
6- “Tự học Mcrosoft SQL Server 7.0”, Nguyễn Văn Hoàng, NXB Thống Kê.
7- TS. Trương Văn Tú – TS. Trần Thị Song Minh
“Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý”, NXB Hà Nội, 2000.
8- GS. TS Hàn Viết Thuận,
“Giáo trình Cấu trúc dữ liệu”, NXB Thống kê, 1999.
Phụ lục
i. hướng dẫn cài đặt và sử dụng
1. Cài IIS (Interner Information Server)
Máy chạy Windows XP hoặc Windows2000
- Vào Control Panel Add or Remove Program
Add/Remove Windows components
Màn hình hiện lên một danh mục các sự lựa chọn.
Chọn: Internet Information Server(IIS)
Cho Đĩa Windows XP hoặc Đĩa Windows 2000 vào ổ CD Rom
Sau đó Click Next Sẽ cài được chương trình chạy thử Website. Trên ổ C sẽ xuất
hiện thư mục: Inetpub
2. Cài SQL Server2000
3. Copy thư mục hung trên CD vào thư mục:
C:\Inetpub\wwwroot\hung
4. Trong biểu tượng Internet Explorer (hình chữ e )
* Cách vào trang chính của Website: có 2 cách
Cách 1: Chọn Tools Internet Option. Trong mục chọn General. Đánh vào mục
Address: và click Apply
Sau đó thoát ra và Click vào biểu tượng Enternet Explorer (hình chữ e )
Cách 2: Tại mục Address của Internet Explorer gõ và ấn
Enter.
* Vào trang quản trị hệ thống bằng:
Tên truy nhập: hung
Mật khẩu: hung
* Vào trang quản lý thư viện bằng:
Tên truy nhập: teo
Mật khẩu: teo
5. Chỉnh Font mặc định cho Website:
- Mở biểu tượng Internet Explorer (e) chọn Tools chọn Internet Options…
chọn Fonts…
ở mục Web page font chọn: Times New Roman
- Sử dụng tiếng Việt trong Website: dùng font Unicode để đánh tiếng Việt.
II. Code tiêu biểu
1) Tìm kiếm độc giả
Tim
function Closer()
{
window.close();
}
<!--
Sub TimTiep1
call FRMtimtiep1.submit()
End Sub
Sub TimTiep2
call FRMtimtiep2.submit()
End Sub
Sub TimTiep3
call FRMtimtiep3.submit()
End Sub
Sub TimTiep4
call FRMtimtiep4.submit()
End Sub
Sub Khongthay1
call FRMkhongthay1.submit()
End Sub
Sub Khongthay2
call FRMkhongthay2.submit()
End Sub
Sub Khongthay3
call FRMkhongthay3.submit()
End Sub
Sub Khongthay4
call FRMkhongthay4.submit()
End Sub
-->
<%
timdocgia=trim(Request.Form("txttimdocgia"))
STT=0
cbotimdocgia=trim(Request.Form("cbotimdocgia"))
strconn="Provider=SQLOLEDB.1;Persist Security Info=False;User
ID=sa;PWD=sa;Initial Catalog=qltv "
set objConn=server.createObject ("ADODB.connection")
set objRsTT1 =server.createObject ("ADODB.recordset")
set objRsTT2 =server.createObject ("ADODB.recordset")
set objRsTT3 =server.createObject ("ADODB.recordset")
set objRsTT4 =server.createObject ("ADODB.recordset")
objConn.Open strconn
Select Case cbotimdocgia
Case "MADG"
sqlSelect1="SELECT * FROM DOCGIA Where "+cbotimdocgia+" =
'"&timdocgia&"'"
objRsTT1.open sqlSelect1,objConn
%>
<%
if objRsTT1.BOF = TRUE then %>
Khụng tỡm thấy độc giả cú mó số
<form method="POST" action="Timdocgia.asp" target="main"
name="FRMkhongthay1">
<button type="normal" onclick="Khongthay1()" name="tim" value ="OK"
Accesskey=O style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
OK
<%Response.End
else
%>
<font
color=#FF0000 > Kết quả tỡm độc giả cú mó số <%Response.Write
(""&timdocgia&"")%>
<font
size="2">STT
Mó Độc
Giả
Họ Tờn Độc
Giả
Mó Sinh
Viờn
Lớp
Học
Khoỏ
Học
Ngày Lập
Thẻ
<font
size="2">Remove
<%
objRsTT1.MoveFirst
do while not objRsTT1.EOF
STT=STT+1
Response.Write(" "&stt&"")
%>
.<%=month(objRsTT1("NGAYLT"
))%>.
">delete
<%
objRsTT1.MoveNext
loop
end if
%>
<form method="POST" action="timdocgia.asp" target="main"
name="FRMtimtiep1">
<button type="normal" onclick="TimTiep1()" name="tim" value ="Trở Về"
Accesskey=h style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
Thoỏt
<%
Case "HOTENDG"
sqlSelect2="SELECT * FROM DOCGIA Where "+cbotimdocgia+"
='"&timdocgia&"'"
objRsTT2.open sqlSelect2,objConn
%>
<%
if objRsTT2.BOF = TRUE then %>
Khụng tỡm thấy độc giả cú họ tờn
<form method="POST" "timdocgia.asp" target="main" name="FRMkhongthay2"
action="timdocgia.asp">
<button type="normal" onclick="Khongthay2()" name="tim" value ="OK"
Accesskey=O style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
OK
<%Response.End
else
%>
<font
color=#FF0000 > Kết quả tỡm độc giả cú họ tờn <%Response.Write
(""&timdocgia&"")%>
STT
Mó Độc
Giả
Họ Tờn Độc
Giả
Mó Sinh
Viờn
Lớp
Học
Khoỏ
Học
Ngày Lập
Thẻ
<font
size="2">Remove
<%
objRsTT2.MoveFirst
do while not objRsTT2.EOF
STT=STT+1
Response.Write(" "&stt&"")
%>
">delete
<%
objRsTT2.MoveNext
loop
end if
%>
<form method="POST" action="Timdocgia.asp" target="main"
name="FRMtimtiep2">
<button type="normal" onclick="TimTiep2()" name="tim" value ="Trở Về"
Accesskey=h style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
Thoỏt
<%
Case "LOP"
sqlSelect3="SELECT * FROM DOCGIA Where "+cbotimdocgia+"
='"&timdocgia&"'"
objRsTT3.open sqlSelect3,objConn
%>
<%
if objRsTT3.BOF = TRUE then %>
Khụng tỡm thấy độc giả học lớp <%Response.Write
(""&timdocgia&"")%>
<form method="POST" action="Timdocgia.asp" target="main"
name="FRMkhongthay3">
<button type="normal" onclick="Khongthay3()" name="tim" value ="OK"
Accesskey=O style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
OK
<%Response.End
else
%>
<font
color=#FF0000 > Kết quả tỡm độc giả học lớp <%Response.Write
(""&timdocgia&"")%>
<td width="31" align="center" style="border-right-style: solid; border-right-width:
1">
STT
<td width="65" align="center" style="float: right; border-left-style: solid; border-
left-width: 1">
Mó Độc Giả
Họ Tờn Độc
Giả
Mó Sinh
Viờn
Lớp
Học
Khoỏ
Học
Ngày Lập
Thẻ
<font
size="2">Remove
<%
objRsTT3.MoveFirst
do while not objRsTT3.EOF
STT=STT+1
Response.Write(" "&stt&"")
%>
.<%=month(objRsTT3("NGAYLT"
))%>.
">delete
<%
objRsTT3.MoveNext
loop
end if
%>
<form method="POST" action="Timdocgia.asp" target="main"
name="FRMtimtiep3">
<button type="normal" onclick="TimTiep3()" name="tim" value ="Trở Về"
Accesskey=h style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
Thoỏt
<%
Case "KHOAHOC"
sqlSelect4="SELECT * FROM DOCGIA Where "+cbotimdocgia+"
='"&timdocgia&"'"
objRsTT4.open sqlSelect4,objConn
%>
<%
if objRsTT4.BOF = TRUE then %>
Khụng tỡm thấy độc giả học khoỏ <%Response.Write
(""&timdocgia&"")%>
<form method="POST" action="Timdocgia.asp" target="main"
name="FRMkhongthay4">
<button type="normal" onclick="Khongthay4()" name="tim" value ="OK"
Accesskey=O style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
OK
<%Response.End
else
%>
<font
color=#FF0000 > Kết quả tỡm độc giả học khoỏ <%Response.Write
(""&timdocgia&"")%>
STT
Mó Độc Giả
Họ Tờn Độc Giả
Mó Sinh Viờn
Lớp Học
Khoỏ Học
Ngày Lập Thẻ
Remove
<%
objRsTT4.MoveFirst
do while not objRsTT4.EOF
STT=STT+1
Response.Write(" "&stt&"")
%>
">delete
<%
objRsTT4.MoveNext
loop
end if
%>
<form method="POST" action="Timdocgia.asp" target="main"
name="FRMtimtiep4">
<button type="normal" onclick="TimTiep4()" name="tim" value ="Trở Về"
Accesskey=h style="font-style:normal; font-variant:normal; font-size:10pt; font-
family:Times New Roman; width:70; height:24" tabindex=3>
Thoỏt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Xây dựng website quản lý thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân.pdf