Nghèo đói ở Gia Lai có phần đặc biệt hơn các địa phương khác đó là sự thua
kém, lạc hậu của cả một dân tộc này so với một dân tộc khác (lạc hậu về kiến thức được
thể hiện qua phương thức sản xuất và phong tục tập quán hàng ngày) và sự thua thiệt của
một địa phương này so với một địa phương khác (khó khăn hơn về cơ sở hạ tầng và tiếp
nhận các dịch vụ công cộng). Chính vỡ vậy, cỏc giải phỏp XĐGN cho Tỉnh cần phải có
những đặc trưng riêng.
119 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3697 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Gia Lai- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
- Trợ cước, trợ giá một số mặt hàng như: Muối iốt, giống cây trồng, phân bón,
dầu hỏa - đây là các mặt hàng để bán nhưng có trợ cước trợ giá. Tuy vẫn là các loại mặt
hàng đã nêu ở trên nhưng được bán với giá rẻ hơn so với giá của thị trường, chủ yếu
nhằm phục vụ đồng bào DTTS.
- Trợ cấp xó hội và cứu đói giáp hạt, mất mùa.
Trợ cấp xó hội và cứu đói giáp hạt, mất mùa cho người nghèo có nghĩa là trong quỹ
dự trữ của Tỉnh phải có các khoản dành cho các đối tượng sau:
+ Có một khoản kinh phí dành cho trẻ em tàn tật, trẻ mồ côi, người già cô đơn
không nơi nương tựa đang sống ở các trung tâm bảo trợ xó hội của Tỉnh. Hỡnh thức hỗ
trợ chủ yếu là tiền mặt và cỏc loại hàng hóa cụ thể.
+ Có khoản kinh phí sẵn sàng cứu đói cho người nghèo, nhất là đồng bào DTTS
vào những tháng giáp hạt và hạn hán, thường là vào tháng 1 đến tháng 3. Hỡnh thức cứu
đói là gạo. Tuy lượng hỗ trợ không nhiều nhưng cũng đủ để người nghèo cầm cự cho đến
khi có mùa màng.
Tuy chỉ là những chính sách XĐGN mang tính ngắn hạn, nhưng chính sách trợ
cấp cho người nghèo khi gặp rủi ro là một chính sách hiệu quả nhất đứng từ phía người
nghèo. Người nghèo nhận được tỷ lệ của giá trị đầu tư từ chính sách này là cao nhất, bởi
vỡ đây là hỡnh thức đầu tư trực tiếp và thông qua hiện vật. Hỡnh thức đầu tư này là rất
quan trọng đối với người nghèo ở miền núi, đặc biệt là người nghèo DTTS.
Khi thực hiện chính sách này, chính quyền địa phương nên chú ý một số vấn đề
sau:
- Cần phải xác định chính xác đối tượng được hưởng, nếu không sẽ gây ra tỡnh
trạng phỏt nhầm và bỏ sút sẽ làm mất đi ý nghĩa của chính sách này. Ví dụ như: Hàng trợ cấp
cũn mang tớnh bỡnh quõn, hỡnh thức, nhiều khi khụng xuất phát từ nguyện vọng của người
dân. Một số hàng cũn chưa bảo đảm chất lượng theo yêu cầu và thường xuyên bị chậm
hơn so với nhu cầu thực tế người dân. Chính phủ chủ yếu quan tâm đến rủi ro của cộng
đồng chứ ít quan tâm, hoặc không quan tâm kịp thời đến những rủi ro mang tính cá nhân.
- Các địa phương trong Tỉnh cần phải thành lập những quỹ hỗ trợ cho người
nghèo trong những trường hợp gặp rủi ro. Sự hỗ trợ của địa phương sẽ kịp thời và chính
xác hơn về mức độ thiệt hại cũng như nhu cầu của người nghèo. Bên cạnh đó Tỉnh cũng
nên kêu gọi sự hỗ trợ của cộng đồng, của các tổ chức xó hội nhiều hơn nữa cho quỹ hỗ
trợ của Tỉnh để giúp đỡ, hỗ trợ thêm cho các địa phương có những biến cố rủi ro xảy ra.
3.2.2. Nhóm giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo
Đây là nhóm giải pháp XĐGN không đầu tư trực tiếp vào người nghèo mà chỉ
tạo môi trường thuận lợi, hay nói cách khác là tạo ra những cơ hội tốt để người nghèo có
thể nắm bắt lấy, tự cố gắng vươn lên để thoát khỏi đói nghèo và hướng tới làm giàu.
3.2.2.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đây là một giải pháp tạo mội trường quan trọng nhất, bởi vỡ kết cấu hạ tầng ảnh
hưởng nhiều nhất đến cuộc sống của người nghèo. Năm 1998 Chính phủ đó cho xõy
dựng Chương trỡnh 135 nhằm phỏt triển kinh tế, xó hội cỏc xó ĐBKK miền núi, vùng
sâu, vùng xa. Đầu tư chủ yếu kết cấu hạ tầng quy mô nhỏ như công trỡnh giao thụng,
trường học, công trỡnh thủy lợi, cụng trỡnh cấp nước sinh hoạt, công trỡnh điện, công
trỡnh trạm xỏ, chợ, cụm trung tõm và một số cụng trỡnh khỏc. Chương trỡnh 135 là một
chương trỡnh khỏ lớn đầu tiên được thực hiện tại 49 tỉnh. Ba điểm đột phá của Chương
trỡnh 135 đó là: Dân chủ công khai lựa chọn công trỡnh tại xó; cụng khai minh bạch tài
chớnh; thực hiện phõn cấp mạnh trong quản lý đầu tư. Dưới sự chỉ đạo của chủ tịch ủy
ban nhõn dõn xó (làm chủ đầu tư dự án) người dân có quyền lựa chọn công trỡnh đầu tư
thông qua các cuộc họp bàn về kế hoạch đầu tư tổ chức tại thôn.
Chưa thể đánh giá một cách đầy đủ về tác động của Chương trỡnh 135, vỡ hầu
hết cỏc xó được hưởng lợi vẫn đang trong quá trỡnh đầu tư hoặc mới đi vào sử dụng.
Nhỡn chung cuộc sống của người dân nghèo đó được nâng lên nhờ có kết cấu hạ tầng
thuận lợi, do đó, theo chúng tôi Tỉnh cần phải có những định hướng tiếp theo cho việc
tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo mở mang
ngành nghề, phát triển sản xuất và có cơ hội thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu các
vùng trong Tỉnh, các địa phương trong nước và với nước ngoài. Trong thời gian tới Tỉnh
nên tập trung giải quyết tốt các vấn đề sau:
* Phát triển đường giao thông
Giao thông là huyết mạch của đất nước, muốn rút ngắn được khoảng cách giữa
các vùng miền trong nước thỡ phải phỏt triển mạng lưới giao thông. Cụ thể:
- Đối với các vùng sâu, vùng xa Nhà nước có chính sách đặc biệt để xây dựng
tuyến đường nối với đoạn giao thông chính, nâng cấp các tuyến đường đó xuống cấp.
- Cần phải cải tạo nâng cấp và mở rộng đường nội xó, vốn đầu tư chủ yếu do dân
đóng góp (60% bằng sức lao động, vật tư tại chỗ), phần cũn lại Nhà nước hỗ trợ dưới
dạng vật tư thiết yếu như xi măng, sắt thép. Ưu tiên đầu tư vào các tuyến đường chưa
thông xe bốn mùa.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến đường liên xó, nối xó với huyện và cỏc trục giao
thụng chớnh ở cỏc xó nghốo. Nhà nước hỗ trợ phần lớn vật tư thiết yếu, chi phớ mỏy thi
cụng, cụng mỏy san ủi, phần cũn lại huy động tại địa phương.
- Để huy động được nhiều hơn và có hiệu quả hơn các nguồn vốn đó cú thỡ cần
phải lồng ghộp, hợp nhất cỏc nguồn vốn từ Chương trỡnh 135, chương trỡnh xõy dựng
trung tõm cụm xó và chương trỡnh phỏt triển kinh tế, xó hội cỏc tỉnh Tõy Nguyờn.
- Công khai khả năng tham gia của người dân ở các xó nghốo, cộng đồng người
nghèo để lựa chọn và quyết định quy mô xây dựng cải tạo, nâng cấp đường giao thông
dựa trên nguồn vốn huy động được và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước.
* Phát triển thủy lợi
Thủy lợi là một trong những cụng trỡnh thiết thực nhất gúp phần phỏt triển kinh
tế của cỏc xó nghốo. Nhỡn chung cỏc cụng trỡnh thủy lợi đó xõy dựng đều phát huy
được hiệu quả. Do vậy, theo chúng tôi trong thời gian tới cần phải phát triển nhiều hơn
nữa cỏc cụng trỡnh thuỷ lợi, nhất là ở cỏc xó cú nhiều diện tớch lỳa nước. Cụ thể:
- Đối với các xó thuộc Chương trỡnh 135 chưa có công trỡnh thủy lợi tưới hoặc
đó bị xuống cấp, Nhà nước dùng ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng và cải tạo, nâng cấp.
Đối với các địa bàn vùng cao ĐBKK không có ruộng nước, Nhà nước hỗ trợ kinh phí làm
ruộng bậc thang, hoặc trồng rừng nhằm giúp người nghèo có điều kiện sản xuất lương
thực tại chỗ.
- Đối với các xó nghốo nằm gần cụng trỡnh thủy lợi lớn, Nhà nước xây dựng hệ
thống kênh dẫn từ công trỡnh lớn tạo nguồn nước, hỗ trợ vật tư cùng nhân dân xây dựng
hệ thống kênh nội đồng.
- Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ cho các xó nghốo, vựng nghốo.
Thực hiện thu thủy lợi phí đối với các công trỡnh do Nhà nước tạo nguồn nước. Xây
dựng cơ chế quy định trách nhiệm của chính quyền địa phương, có sự tham gia của cộng
đồng trong việc quản lý và duy trỡ hoạt động lâu dài của các công trỡnh thủy lợi nhỏ
trong nội xó.
* Phát triển mạng lưới điện cho các xó nghốo
Có hệ thống điện lưới tới các xã nói chung và các xã nghèo nói riêng sẽ góp phần
quan trọng vào việc thay đổi đời sống kinh tế, văn hoá ở các vùng nói chung, nhất là các
vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBKK.
- Đối với những xó nghốo có khả năng nối lưới, Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư để
xây dựng mới đường dây tải điện để nối điện lưới quốc gia theo cơ chế: Nhà nước đầu tư
đường dây cao thế và công tơ tổng, phần cũn lại huy động nhân dân cùng góp vốn để xây
dựng đường hạ thế và kéo điện vào từng nhà.
- Đối với những xó khụng cú khả năng nối lưới, Nhà nước hỗ trợ vốn hoặc cho
vay vốn tín dụng ưu đói để nhân dân tự làm các công trỡnh cấp điện tại chỗ như: thủy
điện nhỏ, máy phát điện gia đỡnh, liờn gia đỡnh sử dụng cỏc loại năng lượng khác (năng
lượng mặt trời, gió tự nhiên).
- Đối với các hộ gia đỡnh thuộc ĐBKK, Nhà nước sẽ hỗ trợ thêm một phần kinh
phí để nối điện từ nguồn chung vào đến nhà và lắp đặt đường dây trong nhà.
- Nhà nước hỗ trợ đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ quản lý vận
hành và duy trỡ bảo dưỡng hệ thống phân phối điện một cách có hiệu quả. Nhà nước chỉ
đạo giá điện sinh hoạt cho người nghèo để đảm bảo không quá cao so với giá điện sinh
hoạt trong định mức ở các đô thị.
* Tiếp tục đầu tư xây dựng trường học, trạm y tế, trung tõm cụm xó, nhà văn
hóa, bưu điện xó
Đầu tư xây dựng trường học, trạm y tế, trung tâm cụm xó, nhà văn hóa, bưu điện xó
sẽ gúp phần tớch cực vào việc giỳp cho người dân nâng cao dân trí, cải thiện sức khỏe và có
điều kiện để tiếp cận thông tin thị trường. Do đó, theo chúng tôi trong thời gian tới Tỉnh nên
tập trung giải quyết vấn đề này như sau:
- Cần phải tiếp tục xây dựng, sửa sang trường học ở các xó nghốo, nhất là cỏc
phũng học nhà trẻ, mẫu giỏo. Giỳp cho trẻ em được nuôi dạy hợp lý, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng, phát triển trí lực và được đi học đúng tuổi.
- Một số xó đó cú nhõn viờn y tế nhưng chưa có trạm xá, Tỉnh cần phải tạo điều
kiện hỗ trợ cho các xã này xây dựng trạm xá xã. Các xã nên thành lập tủ thuốc nhân dân,
để người nghèo có cơ hội chữa bệnh tại chỗ đối với các bệnh thông thường và giảm tải
cho các tuyến y tế cấp trên.
- Tiếp tục xõy dựng một số cụm trung tõm xó với cỏc tụ điểm văn hóa như nhà
rông, bưu điện làm nơi vui chơi giải trí cho người dân.
Đến năm 2005 Chương trỡnh 135 kết thúc, nhận thức được tầm quan trọng của
việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội ở các vùng ĐBKK, cho nên Chính
phủ vẫn tiếp tục đầu tư ở các xó ĐBKK, các xó vựng bói ngang và xó nghốo theo Quyết
định 257 của Thủ tướng Chính phủ. Trung ương hỗ trợ kinh phí với định mức khoảng
600 triệu/xó, địa phương huy động thêm các nguồn lực để phát triển các công trỡnh phục
vụ sản xuất và dõn sinh, nhưng trước mắt là phải ưu tiên các công trỡnh phục vụ phỏt
triển kinh tế.
Trong quỏ trỡnh tiếp nhận sự đầu tư của trung ương cho các xó vựng ĐBKK để
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội, Tỉnh nờn quan tõm tới thực hiện tốt quy chế
dõn chủ ở cơ sở nhằm quản lý tốt vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư cũng như đảm bảo tính
công khai, dân chủ, bỡnh đẳng của quá trỡnh thực hiện chương trỡnh dự ỏn.
3.2.2.2. Phát triển các dịch vụ công phục vụ người nghèo
Người nghèo không chỉ thiếu lương thực mà cũn thiếu hàng húa phi lương thực.
Một xó hội càng phỏt triển, càng văn minh hiện đại thỡ con người càng cần sử dụng
nhiều hàng hóa phi lương thực và các hoạt động dịch vụ thoả mãn nhu cầu tinh thần của
họ. Nhưng những hoạt động dịch vụ thường phải có chi phí cao, người nghèo không có
khả năng chi trả. Người nghèo chỉ biết trông chờ vào những dịch vụ công, những dịch vụ
ưu đói của Chính phủ dành cho họ. Tùy theo khả năng của mình mà mỗi Chính phủ có số
lượng và chất lượng dịch vụ khác nhau đối với người nghèo. Ở Việt Nam những dịch vụ
công phục vụ người nghèo chủ yếu tập trung vào những vấn đề giáo dục, y tế, thông tin
và tín dụng. Những dịch vụ này là vô cùng cần thiết, giúp cho người nghèo có khả năng
hũa nhập được với cộng đồng, thêm sức khỏe, thêm học vấn, thêm hiểu biết để có những
việc làm ổn định giúp họ thoát được nghèo đói.
Để phát triển các dịch vụ công phục vụ người nghèo, trong thời gian tới Tỉnh chú
ý quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
* Về giáo dục
- Xây dựng nền giáo dục công bằng hơn, chất lượng cao hơn cho mọi người trong
đó có người nghèo.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các mục tiêu của chương trỡnh quốc gia về giáo
dục đào tạo: Đổi mới quản lý giỏo dục theo hướng nâng cao hiệu lực Nhà nước, phân cấp
mạnh mẽ nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các địa phương, các cơ sở
giáo dục, ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực. Phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, kỹ năng. Chú trọng việc giữ gỡn nõng
cao phẩm chất đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt các chính sách đặc biệt cho người đang
công tác giáo dục ở các vùng khó khăn như: chế độ lương, phụ cấp cho giáo viên, ưu tiên
đào tạo và các chế độ đói ngộ khỏc. Khuyến khớch bằng nhiều biện phỏp để tăng tỷ lệ
giáo viên là người DTTS nhất là giáo viên mầm non và tiểu học.
- Tiếp tục đầu tư thực hiện chương trỡnh kiờn cố húa trường lớp, xóa trường học
tranh tre ở các xó, cỏc làng; nõng cấp một số trường học đang xuống cấp. Từng bước đầu
tư cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị phục vụ giáo dục, nhất là cho bậc mầm non và tiểu học.
- Cần phải đầu tư và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và mầm non cao hơn
nữa, vỡ đây là bậc học có người nghèo và người DTTS tham gia đông nhất. Mặc dù Gia
Lai đó được công nhận là phổ cập tiểu học nhưng chất lượng ở bậc học này vẫn cũn
nhiều hạn chế. Trẻ em ở vựng sõu, vựng xa ớt được đến lớp đúng tuổi. Khả năng biết
đọc, biết viết tiếng phổ thông của trẻ em DTTS ở bậc học này là rất kém. Khó khăn lớn
nhất là đội ngũ giáo viên ít biết tiếng địa phương, học trũ vừa phải tập viết vừa phải tập
núi cho nờn hầu hết học sinh khụng thể theo kịp chương trỡnh giỏo dục cải cỏch hiện
nay. Cần phải cú biện pháp khắc phục:
+ Dạy tiếng phổ thông cho trẻ em là người DTTS từ độ tuổi mầm non, để đến khi
lên tiểu học là có thể tập viết được.
+ Có thể giảm tải một số chương trỡnh giỏo dục tiểu học mà chuẩn giỏo dục đưa
ra quá khó hoặc chưa cần thiết với học sinh tiểu học DTTS để các em tập trung vào học
chữ phổ thông.
+ Cần phải có sách song ngữ, nhiều giáo cụ minh họa để người học dễ hiểu và có
cảm giác thích thú trong học tập.
+ Giáo viên mầm non và tiểu học cho vùng đồng bào DTTS phải là người địa
phương, hoặc là người kinh biết tiếng dân tộc. Về trỡnh độ, năng lực chuyên môn có thể
cũn hạn chế nhưng khả năng đọc viết phải thành thạo, phát âm chuẩn, viết chữ đẹp.
- Củng cố và mở rộng quy mô học sinh trong các trường dân tộc nội trú, nâng cao
chất lượng đầu vào và đầu ra vỡ đây sẽ là nguồn cung cấp cán bộ là người DTTS chính
cho Tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chính sách miễn đóng góp xây dựng trường, học phí và hỗ
trợ sách giáo khoa, giấy vở học sinh cho con em là người DTTS. Có biện pháp hỗ trợ kịp
thời cho con em vùng bị rủi ro (mất mùa, thiên tai) để giảm bớt khó khăn cho các gia
đỡnh và hạn chế trẻ em bỏ học. Từng bước quan tâm đến học sinh nghèo ở các cấp cao
hơn.
- Hỡnh thành trung tõm dạy nghề ở cỏc huyện để nâng cao năng lực đào tạo nghề
tạo cơ hội cho người dân có việc làm. Có chính sách và tạo cơ hội cho thanh niên nông
thôn học hành và tạo việc làm sau khi tốt nghiệp, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về chương trỡnh hướng nghiệp đào tạo và giáo dục trong việc nâng cao thu nhập và
cải thiện mức sống của người nghèo.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để nhiều người trong xó hội cựng tham gia phỏt
triển giỏo dục.
* Về nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho người nghèo
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công, đặc biệt là tuyến cơ sở. Áp dụng chuẩn
quốc gia về y tế xó. Quy hoạch tốt về mạng lưới khám chữa bệnh, phân tuyến chuyên
môn. Hỗ trợ kỹ thuật của tuyến trên đối với tuyến cơ sở, bảo đảm cho tuyến cơ sở có đủ
khả năng phát hiện và điều trị kịp thời, góp phần giảm tải của các bệnh viện tuyến trên và
nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác y tế dự phũng, nõng cao sức khỏe, giảm gỏnh nặng
bệnh tật và tử vong. Tiếp tục triển khai tốt và mở rộng cỏc chương trỡnh mục tiờu quốc
gia về y tế để chống các bệnh xó hội, bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh thường gặp ở
người nghèo như sốt rét, bướu cổ, lao, phong, tâm thần.
- Thực hiện tốt chương trỡnh hành động quốc gia vỡ trẻ em Việt Nam và chiến
lược chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001-2010. Bảo đảm cho tất cả trẻ em đều
được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe cơ bản. Có các giải pháp thích hợp và hiệu quả để
nâng cao tỡnh trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, cải thiện chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Chú trọng công tác tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đỡnh
nhất là đối với người nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBKK.
- Thực hiện tốt chính sách miễn giảm dịch vụ y tế cho người nghèo như: Miễn
giảm phí dịch vụ khám chữa bệnh, mua thẻ bảo hiểm cho người nghèo, người DTTS,
người già cô đơn không nương tựa, người tàn tật, thực hiện tốt chính sách miễn viện phí
đối với người đồng bào DTTS.
- Tiếp tục xây dựng đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm y tế cơ sở, đào tạo
nâng cao chất lượng đội ngũ y sỹ, bác sỹ, ưu tiên tuyến cơ sở. Thực hiện chính sách đói
ngộ thớch hợp về lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xó hội, phụ cấp tiền trực, ưu đói trong
đào tạo.
- Thực hiện lồng ghép các chương trỡnh mục tiờu quốc gia về y tế với XĐGN.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khỏe, hạn chế các tập tục lạc hậu và các
lối sống có hại cho sức khỏe. Đẩy mạnh xó hội húa cụng tỏc y tế, huy động cộng đồng
tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh, phòng bệnh, rốn luyện thõn thể, tạo ra phong
trào "toàn dõn vỡ sức khỏe".
* Cải thiện việc cung cấp thông tin giúp người nghèo mở rộng khả năng lựa
chọn và quyết định
- Tăng cường đầu tư phát triển văn hóa thông tin, xây dựng nền văn hóa tiên tiến
mang đậm bản sắc dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
làm nền tảng cho sự giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống thông tin tuyên truyền ở cơ sở dưới
nhiều hỡnh thức (tập trung, phõn tỏn, gặp gỡ trực tiếp) với nhiều loại phương tiện khác
nhau (phát thanh, truyền hỡnh, sỏch bỏo, tài liệu, tờ rơi…) thực hiện tuyên truyền, phổ
biến cả hai thứ tiếng phổ thông và tiếng dân tộc địa phương.
- Tăng thời lượng phát thanh, truyền hỡnh bằng tiếng địa phương, hỗ trợ sách
báo song ngữ, đẩy mạnh hệ thống phát thanh công cộng của các xó, tăng cường đội ngũ
chiếu phim di động, hỗ trợ xây dựng các trung tâm văn hóa xó, bưu điện xó phục vụ
người nghèo và nhân dân trong vùng.
- Củng cố và nâng cao chất lượng thông tin, cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời, đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau như: Tuyên truyền đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn khuyến nông; thông tin giá cả thị trường…
để nâng cao hiểu biết của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo nắm bắt được thông
tin, mở rộng khả năng lựa chọn và quyết định.
* Mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính và tín dụng cho người nghèo
Mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm và có chính sách cụ thể huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân, nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để tạo thêm nguồn
vốn cho vay ở nông thôn. Tăng cường cải tiến tổ chức, phương hướng hoạt động của
ngân hàng phục vụ người nghèo và các quỹ tín dụng nhân dân.
- Hoàn thiện quy trỡnh cho vay, thủ tục vay, với cơ chế "một cửa" giúp người
nghèo vay vốn được dễ dàng. Chú trọng việc cho vay trung hạn, dài hạn để phù hợp với
chu kỳ sản xuất.
- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các đối tượng chính sách, tạo điều
kiện cho người nghèo, người yếu thế, người bị rủi ro, nhất là ưu tiên cho phụ nữ có nhu
cầu được vay vốn tín dụng với lói xuất hợp lý, kịp thời đúng thời vụ sản xuất. Trước mắt
vẫn áp dụng chính sỏch lói suất thấp cho người nghèo, về lâu dài sẽ chuyển dần sang khả
năng tiếp cận của người nghèo với hệ thống tín dụng chính thức thông qua đơn giản hóa
thủ tục gắn với đào tạo hơn là áp dụng các chế độ ưu đói về lói suất như hiện nay.
3.2.2.3. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững là nhân tố quyết định trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo của Tỉnh
Chỉ nơi nào và khi nào có một nền kinh tế vững mạnh thỡ mới cú thể thực hiện
XĐGN một cách hiệu quả nhất, bền vững lâu dài nhất. Chính vỡ vậy bất cứ một địa
phương nào muốn XĐGN thành công đều phải thực hiện chiến lược tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Mục tiêu kinh tế của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006-2010 như sau:
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng
cách GDP bỡnh quõn đầu người so với mức trung bỡnh của cả nước, nâng cao
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đạt mức tăng
trưởng GDP bỡnh quõn hàng năm từ 12% trở lên, trong đó: nông lâm nghiệp
tăng 8%, công nghiệp-xây dựng tăng 17,6% và dịch vụ tăng 14%. Đến năm
2010 GDP bỡnh quõn đầu người gấp 2,05 lần năm 2005. Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của công nghiệp-xây dựng,
dịch vụ, đến năm 2010: nông lâm nghiệp chiếm 39%, công nghiệp-xây dựng
chiếm 32%, dịch vụ chiếm 29% [11].
Để đạt được những mục tiêu trên, Tỉnh cần phải tập trung đẩy mạnh hơn nữa
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn:
* Về nông nghiệp
Thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn của Tỉnh trên cơ sở:
- Phát triển nhanh sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, đẩy mạnh đầu
tư chiều sâu các vùng sản xuất tập trung, với cơ cấu hợp lý về cõy trồng và vật nuụi để
khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, từng sản phẩm gắn với công nghiệp chế
biến, gắn sản xuất với thị trường, nâng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích đất
canh tác. Có chính sách ưu đói để các thành phần kinh tế đầu tư vào nông, lâm nghiệp,
đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm.
- Tăng diện tích lúa nước 2 vụ, tập trung đầu tư và khai thác có hiệu quả các
công trỡnh thủy lợi, ỏp dụng cỏc biện phỏp thõm canh, sử dụng giống mới, xây dựng
vùng lúa chất lượng cao, bảo đảm an ninh lương thực kể cả vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào DTTS. Trồng mới 1 vạn ha cao su, đầu tư thâm canh ổn định diện tích cà phê đó cú. Đẩy
mạnh trồng mới và tiếp tục cải tạo giống điều, ổn định diện tích hồ tiêu, thâm canh cây chè
và trồng giống chè có năng suất cao. Khuyến khích các loại cây công nghiệp có ưu thế
vừa đáp ứng yêu cầu tăng dinh dưỡng tại chỗ, vừa đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao chất lượng đàn gia súc, đẩy mạnh mô
hỡnh chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp tạo tiền đề cho công nghiệp chế biến
súc sản, thuộc da. Tiếp tục chương trỡnh lai húa đàn bũ, nạc húa đàn lợn, khuyến khích
nuôi trồng thủy sản, nuôi ong, nuôi dê.
- Tổ chức quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh khoanh nuôi tái
sinh và trồng rừng. Trong 5 năm tới trồng mới 30.000 ha rừng, khoanh nuôi tái sinh 66.000
ha. Hoàn thành cơ bản việc giao đất khoán rừng cho hộ nông dân, sắp xếp lại các lâm trường
quốc doanh. Rà soát quỹ đất, chuyển một số diện tích rừng nghèo kiệt sang trồng rừng để
đẩy mạnh thu hút đầu tư trồng rừng nguyên liệu, có chính sách giao đất cho các tổ chức, cá
nhân bỏ vốn trồng rừng.
* Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh
- Ưu tiên phát triển nhanh một số ngành công nghiệp có lợi thế so sánh, có khả
năng cạnh tranh và cũn nhiều tiềm năng phát triển như thủy điện, chế biến nông lâm sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng. Xây dựng và phát triển các khu, cụm công
nghiệp. Phát triển mạnh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, phát triển công
nghiệp vừa và nhỏ.
- Công nghiệp điện năng: Ngoài những công trỡnh lớn của trung ương trên địa
bàn như Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, An Khê-KaNak, Sông Ba hạ... Tỉnh cần có chính
sách ưu đói huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trỡnh thủy điện nhỏ
và vừa, kết hợp thủy điện với thủy lợi, du lịch.
- Phỏt triển cụng nghiệp chế biến nụng, lõm sản gắn với xuất khẩu. Kết hợp hài
hũa nhiều loại quy mụ, nhiều trỡnh độ công nghệ thích hợp với sự tham gia của tất cả các
thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Ưu tiên đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, mở rộng khu công nghiệp Trà Đa đủ sức thu hút các cơ sở công nghiệp quan
trọng, có trỡnh độ công nghệ cao; quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Nam Hàm Rồng,
phát triển các cụm công nghiệp Trà Bá-Hàm Rồng, Chư Păh, Chư Sê, An Khê, Ayun Pa.
* Phát triển các ngành dịch vụ
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hệ thống thương mại;
mở rộng các hỡnh thức hợp tỏc, liờn kết liờn doanh; thỳc đẩy khâu lưu thông, tăng sức
mua và mở rộng thị trường, nhất là thị trường nông thôn. Cung cấp đủ các mặt hàng thiết
yếu, mặt hàng chính sách cho vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào DTTS, đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.
- Chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và của một số mặt hàng chủ lực của Tỉnh trên thị
trường trong nước và quốc tế. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
tham gia xuất khẩu.
- Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đức Cơ theo hướng hỡnh thành cửa khẩu quốc
tế và đô thị biên giới, là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải
miền trung.
- Phát triển mạnh các hoạt động du lịch, tạo ra các loại hỡnh du lịch đa dạng như:
Du lịch lễ hội truyền thống, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
* Thực hiện tốt chính sách phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện tốt
quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Khuyến khớch phỏt triển kinh tế hợp tỏc, hợp tỏc
xó, cỏc hỡnh thức liờn doanh giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Tạo môi trường hấp dẫn
và thuận lợi để khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển có hiệu quả, đảm bảo
lợi ích các nhà đầu tư. Khuyến khích hỗ trợ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển.
* Định hướng phát triển các vùng trong Tỉnh
- Vùng động lực: Xây dựng thành phố Pleiku, thị xó An Khờ trở thành trung tõm
chớnh trị, cụng nghiệp chế biến, dịch vụ thương mại của cả Tỉnh. Ayun Pa, Chư Sê trở
thành các thị xó làm trung tõm của cỏc huyện lõn cận.
- Vựng chuyển tiếp: Bao gồm thị trấn cỏc huyện cũn lại cần được tập trung đầu
tư kết cấu hạ tầng để trở thành những trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa của các huyện,
là đầu mối giao lưu giữa vùng động lực và các vùng sâu vùng xa.
- Vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS: Tiếp tục đầu tư nâng cấp kết cấu hạ
tầng, trước hết là giao thông, mở rộng lưới điện đến hộ dân, cấp nước, thủy lợi vừa và
nhỏ. Đầu tư để hỡnh thành cỏc vựng sản xuất hàng húa nụng nghiệp ổn định gắn với
công nghiệp chế biến.
3.2.2.4. Nõng cao vai trũ tổ chức, quản lý, thực hiện cỏc chương trỡnh xúa đói
giảm nghèo của các cấp chính quyền
Trong những năm qua công cuộc XĐGN của cả nước cũng như của Gia Lai đó
cú những thành cụng rất phấn khởi, tuy nhiờn trong thực tế thỡ vẫn cũn rất nhiều điều
hạn chế, bất cập gây khó khăn cản trở và làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của
công cuộc XĐGN hiện nay.
Kể từ khi phong trào XĐGN được khơi dậy đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh
cho đến nay Chính phủ ta đó cho ban hành không biết bao nhiêu quyết định, chỉ thị, văn
bản, hướng dẫn, thông tư có liên quan đến công tác XĐGN. Ngay cả những người có
trách nhiệm cũng khó có thể nhớ được hết, chứ chưa núi gỡ đến những người nghèo và
nhất là người nghèo DTTS ở vùng sâu, vùng xa, hiểu được nội dung, ý nghĩa và thực hiện
là vụ cựng khú khăn.
Công tác XĐGN liên quan quá nhiều đến các bộ, ban ngành, đoàn thể, có quá
nhiều các chủ đầu tư một dự án, một công trỡnh cho nờn khụng trỏnh khỏi hiện tượng lấn
sân, đầu tư không đều, nhiều hỡnh thức đầu tư khác nhau. Tạo ra những thắc mắc giữa
những người nghèo, vùng nghèo với nhau. Có những chương trỡnh lớn liờn quan đến
nhiều bộ, ngành nhưng cũng chỉ là sự tập hợp các bộ, ngành lại với nhau chứ chưa tạo ra
một chỉnh thể thống nhất.
Chưa có những mô hỡnh XĐGN cụ thể cho từng địa phương, các địa phương
thường là tự làm và tự rút ra những mô hỡnh cho riờng mỡnh. Những cụng trỡnh xõy
dựng kết cấu hạ tầng cho cỏc xó ĐBKK cũn tỏ ra kộm hiệu quả và lóng phớ, người dân ít
được tham gia làm chủ đầu tư các công trỡnh cho nờn họ khụng mấy mặn mà với những
cụng trỡnh đó, các công trỡnh nhanh chúng bị xuống cấp vỡ khụng sử dụng được và
người dân không có ý thức bảo vệ những cụng trỡnh này. Cú những cụng trỡnh chỉ cú tỏc
dụng trờn lý thuyết, cũn thực tế thỡ khụng cú tỏc dụng như chương trỡnh xõy dựng chợ
cho cỏc xó ĐBKK là hoàn toàn bị phá sản, nhất là ở Gia Lai. Chợ được hỡnh thành trờn
nhu cầu trao đổi thực tế của mọi người dân trong vùng, chứ không phải cứ xây dựng
được một vài cái quán là có thể áp đặt thành chợ.
Hiện tại các cấp chính quyền địa phương vẫn đóng vai trũ tương đối thụ động,
các chương trỡnh chủ yếu mang tớnh ngành và được thiết kế quản lý từ trung ương. Việc
triển khai xuống tận người dân các chủ trương chính sách mới cũn chậm. Năng lực cán
bộ địa phương chưa theo kịp yêu cầu phân cấp quản lý các nguồn lực. Nguồn kinh phí
đầu tư của Nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng cho cỏc vựng nghốo, xó nghốo rất lớn
nhưng trỡnh độ của các ban quản lý dự án cấp huyện cũn hạn chế, thường thực hiện
thụng qua cỏc nhà thầu. Cỏc xó chỉ được nhận bàn giao công trỡnh chứ ớt được tham gia
bàn bạc và giám sát trong quá trỡnh thực hiện. Chất lượng cán bộ chưa đáp ứng được yêu
cầu đũi hỏi của tỡnh hỡnh hiện nay. Cụng tỏc đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ chưa
được chú trọng đúng mức, nhất là đối với vùng nghèo, xó nghốo.
Để khắc phục những hạn chế trên, Tỉnh cần phải thực hiện tốt các việc sau:
Một là: Trong thời gian tới Tỉnh cần phải có một chiến lược XĐGN mang tính
tổng thể, nhưng lại phải thật chi tiết, cụ thể cho từng địa phương, các cấp, các ngành từ
tuyến cở sở trở lên. Cần phải thực hiện triệt để cũng như áp dụng một cách phù hợp nhất
các chính sách XĐGN của Nhà nước vào từng địa phương của Tỉnh. Đẩy mạnh hơn nữa
công tác kế hoạch XĐGN cho các địa phương, từ việc hướng dẫn nội dung, phương pháp,
quy trỡnh, xõy dựng kế hoạch lồng ghộp cỏc nội dung của cụng tỏc XĐGN. Việc lồng
ghép các hoạt động của chiến lược XĐGN với các hoạt động triển khai kế hoạch 5 năm
và hàng năm của địa phương vừa cho phép đẩy nhanh tốc độ thực hiện các mục tiêu của
chiến lược, vừa cho phép tiết kiệm được chi phí và có thể đảm bảo được tính hiện thực của
chương trỡnh, mục tiờu đó đề ra trong chiến lược.
Hai là: Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ hơn nữa giữa các cấp, các
ngành, các Hội, các đoàn thể, các đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp trong quá
trỡnh triển khai thực hiện chương trỡnh dự ỏn XĐGN của Tỉnh. Cần thống nhất hơn nữa
về quan điểm, mục tiêu, mô hỡnh, phương thức hoạt động và cơ chế kiểm tra giám sát
trong quỏ trỡnh thực hiện.
Ba là: Cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công
tác XĐGN ở các cấp. Công cuộc XĐGN ở Gia Lai hiện nay rất phức tạp và khó khăn vừa
có tính cấp bách nhưng lại vừa có tính lâu dài, vừa mang tính toàn diện nhưng lại phải
trọng tâm trọng điểm. Chính vỡ vậy những người làm công tác XĐGN của Tỉnh đũi hỏi
phải cú hiểu biết rộng, chuyờn mụn sõu, tinh thần trỏch nhiệm cao, khụng ngại khú ngại
khổ, luụn gần dõn, coi việc của dõn như việc của chính mỡnh, cú như vậy công tác
XĐGN mới nhanh chóng thành công được.
Nhỡn chung đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN ở Gia Lai hiện nay đang ở trong
tỡnh trạng vừa thiếu lại vừa yếu, nhất là ở tuyến cơ sở. Vỡ trỡnh độ có hạn lại phải kiêm
nhiệm nhiều công việc cho nên họ không thể hoàn thành được tốt công việc khó khăn,
nặng nhọc này. Hướng tới Tỉnh cần phải thành lập đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN
chuyên trách, bán chuyên trách từ cấp thôn bản trở lên, thường xuyên mở các lớp tập
huấn về chuyên môn để hoạt động của đội ngũ này ngày một chuyên nghiệp và hiệu quả
hơn. Tỉnh cũng cần có những khuyến khích, đói ngộ hợp lý cho những người làm công
tác này.
Bốn là: Cần phải huy động nhiều hơn nữa, tận dụng tốt hơn nữa nguồn nội lực
cũng như ngoại lực cho công cuộc XĐGN của Tỉnh
- Kêu gọi sự tham gia đóng góp bằng của cải vật chất và tinh thần của mọi người
dân, mọi thành phần kinh tế. Phát huy vai trũ của phụ nữ và đặc biệt là các già làng và
trưởng bản cho công tác XĐGN của Tỉnh.
- Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, các nhà khoa học dễ dàng tiếp cận với
nguồn số liệu thống kê để họ có thể tổng hợp, đánh giá, xây dựng các mô hỡnh, chớnh
sỏch chiến lược XĐGN hiệu quả hơn.
- Tận dụng tốt sự giúp đỡ của các tỉnh, các bộ, ngành, trung ương cũng như sử
dụng hiệu quả những nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế cho công tác XĐGN của
Tỉnh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên thực tế có rất nhiều giải pháp XĐGN, mỗi địa phương cần phải chọn ra
những giải pháp phù hợp nhất với điều kiện, mục đích của địa phương mỡnh. Qua phõn
tớch thực trạng, nguyờn nhân nghèo đói và công tác XĐGN của Gia Lai trong những
năm qua, luận văn đưa ra 2 nhóm giải pháp cơ bản nhằm XĐGN trên địa bàn của Tỉnh.
Nhóm giải pháp thứ nhất: Hướng dẫn, hỗ trợ người nghèo.
Đây là giải pháp đầu tư trực tiếp vào người nghèo thông qua 2 cách, hướng dẫn
và hỗ trợ:
Hướng dẫn người nghèo cách thức làm ăn mới với những kỹ thuật canh tác hiện
đại hơn, phù hợp với thực tế hiện nay và đem lại hiệu quả cao hơn. Hướng dẫn người
nghèo chuyển đổi những ngành nghề mới, cách thu thập lựa chọn thông tin, cách tiếp cận
kiến thức thị trường để họ có thể hũa nhập dần với nền kinh tế hiện đại.
Hỗ trợ người nghèo những tư liệu sản xuất thiết yếu như đất đai, nhà cửa, vốn,
khoa học kỹ thuật và những nhu cầu thiết yếu khi họ gặp những biến cố rủi ro trong cuộc
sống.
Ưu điểm của giải pháp: Đây là cách đầu tư trực tiếp nên hiệu quả của đầu tư là
rất nhanh và ít bị lóng phớ. Giải phỏp này rất phự hợp với những người nghèo thường
xuyên bị đói, những người gặp biến cố rủi ro và đồng bào DTTS ở vùng sâu, vùng xa.
Hạn chế của giải pháp: Đây là giải pháp ngắn hạn, mang tính cá thể, khó thực
hiện trên diện rộng, ít tính bền vững. Nếu không cẩn thận giải pháp sẽ có tác dụng phụ,
làm cho người nghèo có tính trông chờ, ỷ lại, tư tưởng thích nghèo để Nhà nước hỗ trợ.
Nhóm giải pháp thứ hai: Giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo.
Người nghèo cũng giống như những mầm cây non yếu, rất cần được sống trong
môi trường thuận lợi về cơ sở hạ tầng, về các dịch vụ công cộng, về môi trường kinh tế
và môi trường pháp lý để họ cú thể phỏt triển và hũa nhập với cộng đồng.
Nhóm giải pháp thứ hai này có ưu điểm và nhược điểm ngược lại với nhóm giải
pháp thứ nhất, cho nên hai nhóm giải pháp này không thể tách rời nhau. Nếu chỉ có nhóm
thứ nhất mà không có nhóm thứ hai thỡ XĐGN không triệt để, không bền vững. Nếu chỉ
có nhóm thứ hai mà không có nhóm thứ nhất thỡ người nghèo không thể nắm bắt được
những thuận lợi mà Chính phủ tạo ra cho họ. Thậm chí họ ngày càng tụt hậu hơn so với
cộng đồng bởi vỡ cựng sống trong một mụi trường thuận lợi thỡ người giàu và khá giả sẽ
có khả năng nắm bắt những cơ hội này tốt hơn rất nhiều so với người nghèo. Tất nhiên
tùy từng địa phương, tùy từng thời điểm mà mà phải cân nhắc sử dụng hai nhóm giải
pháp này sao cho linh hoạt.
KẾT LUẬN
Vừa qua (giữa tháng 9-2005) tại NewYork, Liên hợp quốc đó tổ chức hội nghị
tổng kết tỡnh hỡnh thực hiện cam kết mục tiờu thiờn niờn kỷ trong 5 năm qua. Tại Hội
nghị, Việt Nam được nhắc đến như là một điểm sáng trong công tác XĐGN. Tính trong
khoảng 10 năm trở lại đây Việt Nam đó giảm được 60% nghèo đói, đây được coi như
một kỳ tích rất đáng để các nước nghèo khác học tập noi theo. Theo phát biểu của các
nhà lónh đạo Việt Nam tại Hội nghị để có được kết quả trên là nhờ sự đoàn kết nhất trí
của toàn Đảng, toàn dân quyết tâm thực hiện triệt để công tác XĐGN, nhờ có những
chính sách XĐGN phát huy hiệu quả và sự kết hợp lồng ghép giữa những chính sách
XĐGN của Nhà nước với những mục tiêu của Tuyên bố thiên niên kỷ đưa ra. Liên hợp
quốc rất đồng ý với quan điểm của Việt Nam về những phương hướng XĐGN trong thời
gian tới và khuyến nghị phải giải quyết nốt hai vấn đề cũn tồn đọng đó là: Khoảng cách
giàu nghèo của Việt Nam ngày một gia tăng và tốc độ XĐGN ở các vùng miền núi cho
đồng bào DTTS vẫn cũn rất chậm. Hy vọng rằng, trong thời gian tới Chính phủ Việt Nam
có những chính sách XĐGN quyết liệt mạnh mẽ hơn nữa.
Ở Gia Lai người nghèo chủ yếu là đồng bào DTTS tại chỗ (người Bahnar và
người Jarai), họ chiếm tới 80% tổng số hộ nghèo của toàn Tỉnh. Số người nghèo nằm
trong diện đói phải cứu trợ lương thực từ 2 đến 4 tháng trong một năm là rất lớn, khoảng
86% tổng số hộ nghèo. Mức độ nghèo so với chuẩn nghèo vẫn cũn quỏ thấp, năm 2003
thu nhập bỡnh quõn đầu người của người nghèo ở Gia Lai là 66.000 đồng/người/tháng =
82,5% chuẩn nghèo (chuẩn nghèo là 80.000 đồng).
Hiện nay, tỷ lệ người nghèo là đồng bào DTTS ở Gia Lai có xu hướng ngày một
gia tăng bởi vỡ tốc độ giảm nghèo của họ chỉ bằng một nửa so tốc độ giảm nghèo của
người Kinh trong tỉnh. Độ doóng về thu nhập giữa nhúm hộ giàu và hộ nghèo của Tỉnh
(hệ số GINI) ngày một tăng nhanh.
Nghèo đói ở Gia Lai có phần đặc biệt hơn các địa phương khác đó là sự thua
kém, lạc hậu của cả một dân tộc này so với một dân tộc khác (lạc hậu về kiến thức được
thể hiện qua phương thức sản xuất và phong tục tập quán hàng ngày) và sự thua thiệt của
một địa phương này so với một địa phương khác (khó khăn hơn về cơ sở hạ tầng và tiếp
nhận các dịch vụ công cộng). Chính vỡ vậy, cỏc giải phỏp XĐGN cho Tỉnh cần phải có
những đặc trưng riêng. Muốn XĐGN bền vững, Nhà nước và Tỉnh cần phải giải quyết tận
gốc rễ nguyên nhân của đói nghèo, phải tập trung thật mạnh vào đối tượng nghèo đói,
bằng mọi cách phải nâng cao kiến thức cơ bản cho người nghèo nhất là đồng bào DTTS
sao cho trỡnh độ canh tác, trỡnh độ kinh doanh của họ ngang bằng với mặt bằng chung
của đất nước. Có như vậy thỡ người nghèo mới có thể nắm bắt được những ưu đói, tận
dụng được những thuận lợi mà Nhà nước dành riêng cho họ, từ đó họ mới có thể chủ
động thoát nghèo và vươn lên làm giàu được.
Những giải pháp mà luận văn đề cập tới hy vọng góp phần thực hiện tốt công
cuộc XĐGN trên địa bàn Tỉnh hũa chung vào cụng cuộc XĐGN trên phạm vi cả nước,
đảm bảo được tính định hướng XHCN nền kinh tế ở nước ta vỡ mục tiờu dõn giàu, nước
mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh.
những công trình liên quan đến luận văn
đã được công bố
1. Nguyễn Hoàng Lý (2005), "Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai", Kinh tế và phát
triển, (97), tr. 43-45.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo các chương trỡnh mục tiờu quốc gia - Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai,
(2004), Báo cáo thực hiện Chương trỡnh 135 giai đoạn 2001-2004, Gia Lai.
2. Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo
(2003), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
3. Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo - Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, (2004), Bỏo cỏo
tỡnh hỡnh thực hiện chương trỡnh mục tiờu quốc gia xúa đói giảm nghèo và
việc làm 2001-2003, Gia Lai.
4. Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo - Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, (2004), Bỏo cỏo
tỡnh hỡnh thực hiện chương trỡnh xúa đói giảm nghèo năm 2004 và mục tiêu
2005.
5. Ban Dân tộc tỉnh Gia Lai, (2005), Báo cáo để làm việc với Ban chỉ đạo Tây Nguyên,
Gia Lai.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xó hội (2004), Những định hướng chiến lược của
chương trỡnh mục tiờu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nxb
Lao động xó hội, Hà Nội.
7. Chương trỡnh phỏt triển Liờn hợp quốc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc
miền núi (2004), Hội nghị tập huấn thực hiện phát triển bền vững ở Tây
Nguyên, Buôn Ma Thuột.
8. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2004), Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2003, Gia
Lai.
9. Diễn đàn kinh tế - tài chính Việt Nam (2003), Chính sách và chiến lược giảm bất
bỡnh đẳng và nghèo khổ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng bộ tỉnh Gia Lai (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XII,
Gia Lai.
11. Đảng bộ tỉnh Gia Lai (2005), Dự thảo Báo cáo Chính trị Đại hội đại biểu tỉnh lần
thứ XIII, Gia Lai.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Vừ Văn Giảng (2003), "Di dân tự do đến Tây Nguyên, thực trạng và giải pháp",
Kinh tế và phát triển, (6), tr. 33-35.
17. Trần Thị Hằng (2001), Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
18. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), "Phân hóa giàu nghèo ở một số
nước trên thế giới", Thông tin tư liệu chuyên đề.
19. Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (1999), Báo cáo phát triển của
Việt Nam năm 2000, Hà Nội.
20. Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (2003), Báo cáo phát triển của
Việt Nam năm 2004, Hà Nội.
21. Hà Quế Lâm (2002), Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Lâm (2004), "Nghèo đói và phát triển với giải pháp về vốn cho người
nghèo", Nghiên cứu kinh tế (2), tr. 21-25.
23. Nguyễn Thị Liên (2002), "Các giải pháp tài chính góp phần xóa đói giảm nghèo",
Lý luận Chớnh trị, (8), tr.17-31.
24. Ngô Thắng Lợi (2003), "Chiến lược xóa đói giảm nghèo toàn diện của Việt Nam và
những giải pháp thực thi", Kinh tế và phát triển, (74), tr. 23-25.
25. Bựi Thị Lý (2000), Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn
thạc sĩ khoa học Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
26. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1983), Tuyển tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
27. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Lê Du phong (2002), "Tăng cường đầu tư và chỉ đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo
phát triển con người ở các vùng miền núi", Kinh tế và phát triển, (6), tr. 4-6
32. Vũ Thị Ngọc Phùng (2004), "Về công tác xóa đói giảm nghèo và an sinh xó hội",
Kinh tế phát triển, (2), tr. 3-9.
33. Bùi Hồng Quang (2003), "Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở miền
Trung và Tây Nguyên", Con số và sự kiện, (5), tr. 19-23.
34. Nguyễn Bửu Quyền (2004), "Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo", Kinh tế
và dự báo, (7), tr.34-36.
35. Sở Công nghiệp và Phát triển nông thôn - Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2005), Kết
quả dự án trồng 5 triệu ha rừng tỉnh Gia Lai năm 2004 và kế hoạch 2005, Gia
Lai.
36. Sở Lao động - Thương binh và Xó hội tỉnh Gia Lai (2001), Báo cáo công tác xóa
đói giảm nghèo tỉnh Gia Lai năm 2001, Gia Lai.
37. Sở Lao động - Thương binh và Xó hội tỉnh Gia Lai (2002), Báo cáo công tác xóa
đói giảm nghèo tỉnh Gia Lai năm 2002, Gia Lai.
38. Sở Lao động - Thương binh và Xó hội tỉnh Gia Lai (2003), Báo cáo công tác xóa
đói giảm nghèo tỉnh Gia Lai năm 2003, Gia Lai.
39. Sở Lao động - Thương binh và Xó hội tỉnh Gia Lai (2004), Báo cáo công tác xóa
đói giảm nghèo tỉnh Gia Lai năm 2004, Gia Lai.
40. Sở Lao động - Thương binh và Xó hội tỉnh Gia Lai (2004), Đề án triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, Gia
Lai.
41. Thủ tướng Chính phủ (2002), Chiến lược tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Hà
Nội.
42. Tỉnh ủy Gia Lai (2004), Bỏo cỏo tổng kết tỡnh hỡnh phõn phối và phõn húa giàu
nghốo ở Gia Lai trong những năm đổi mới, Gia Lai.
43. Đỗ Xuân Trường (2002), "Tín dụng cho người nghèo và các quỹ xóa đói giảm
nghèo ở nước ta", Lý luận Chớnh trị, (2), tr.32-34.
44. Nguyễn Túc (2003), "Xóa đói giảm nghèo, một cống hiến to lớn của Hồ Chí Minh
cho người nghèo nước ta và thế giới", Tạp chí Cộng sản, (19), tr. 8-19.
45. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2005), Quyết định phê duyệt đề án hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn của tỉnh, Gia Lai.
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2005), Báo cáo hiện trạng khu vực khó khăn 2001-
2005, giải pháp giai đoạn 2006 -2010, Gia Lai.
47. Nguyễn Trọng Xuân (2002), "Thực trạng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở 3 tỉnh
Tây Nguyên", Nghiên cứu Kinh tế, (287), tr. 33-42.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
18 định nghĩa về nghèo và những từ cùng nghĩa với nghèo
1. Nghèo: Ở tỡnh trạng khụng cú học cú rất ớt những gỡ thuộc nhu cầu tối thiểu của đời
sống vật chất
2. Nghèo đói: Nghèo đến mức không có ăn
3. Nghèo hèn: Nghốo ở vị trớ thấp kộm trong xó hội
4. Nghèo khó: Nghèo, thiếu thốn về vật chất
5. Nghèo khổ: Nghèo đến mức khổ cực
6. Nghèo nàn: Nghèo và ở trong cảnh khó khăn thiếu thốn
7. Nghèo ngặt: Nghèo hoặc khó khăn đến mức khú mà tỡm thấy lối thoỏt (đời sống
nghèo ngặt)
2. Nghèo rớt: Nghèo đến cùng cực
3. Nghèo túng: Nghèo và ở trong cảnh luôn túng thiếu
4. Bấn: có nghĩa là nghèo
5. Bấn bách: Nghèo túng đến mức không xoay xở vào đâu được
6. Bần cùng hóa: Làm cho trở thành nghèo đến cùng cực
7. Bần cùng: Nghèo khổ đến cùng cực, ở vào thé cùng, thế bí
8. Bần hàn: Nghèo khổ và đói rét
9. Khổ: Quá khó khăn thiếu thốn về vật chất hoặc bị giày vũ, đau đớn về tinh thần.
10. Khốn cùng: Nghèo túng và khổ cực đến tột độ hoặc ở vào tỡnh cảnh khụng cú lối
thoỏt.
11. Khốn khổ: Rất khổ sở (về vật chất và tinh thần)
12. Khốn khó: Nghèo túng khó khăn.
Nguồn: Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học xó hội, Hà Nội.
Phụ lục 2
Rổ lương thực, thực phẩm của cung cấp 2100 K.calo/ngày
(Đơn vị: kg/năm)
Loại lương thực,
thực phẩm
Khối lượng
lương thực, thực
phẩm năm 1993
(kg)
Khối lượng
lương thực, thực
phẩm năm 2002
(kg)
Chênh lệch
(2002 – 2003)
Gạo tẻ 169,60 165,60 -4,00
Gạo nếp 5,90 5,75 -0,15
Ngô 2,10 2,46 0,36
Sắn 9,40 4,21 -5,19
Khoai lang, khoai tây 11,40 4,87 -6,53
Bỏnh mỡ, bột mỡ 0,80 0,72 0,08
Mỡ sợi,mỡ tụm 0,70 1,87 1,17
Bánh phở 2,50 2,00 -o,50
Miến 0,80 0,50 -0,30
Thịt lợn 5,20 7,16 1,96
Thịt trõu, bũ 0,10 0,34 0,24
Thịt gà 2,30 2,55 0,25
Thịt vịt, gia cầm khác 0,70 1,27 0,57
Thịt khác 0,20 1,27 0,57
Thịt chế biến 0,04 0,13 0,09
Dầu, mỡ ăn 1,50 2,69 1,19
Cá, tôm khô 0,70 0,84 0,14
Trứng gà, vịt 0,40 0,90 0,50
Đỗ tương 3,10 3,94 0,84
Vừng, lạc 0,90 0,85 -0,05
Đỗ xanh 1,00 1,01 0,01
Rau muống 15,00 16,03 1,03
Su hào 6,00 3,30 -2,70
Cải bắp 5,90 5,58 -0,32
Cà chua 3,40 2,72 -0,68
Rau khác 15,20 0,00 -15,20
Cam 0,50 0,78 0,28
Chuối 6,60 6,84 0,24
Xoài 0,60 0,72 0,12
Hoa quả khác 6,30 1,18 -5,12
Nước mắm, nước chấm 6,00 4,52 -1,48
Muối 5,70 3,92 -1,78
Bột ngọt, mỡ chớnh 0,80 1,15 0,35
Đường mật 2,50 2,45 -0,05
Bánh kẹo các loại 0,40 1,20 0,80
Sữa và các sản phẩm từ
sữa
0,04 0,27 0,23
Đồ uống có cồn 4,10 5,81 1,71
Cà phê 0,10 0,06 -0,04
Chè 2,50 1,02 -1,48
Nguồn: [6].
Phụ lục 3
Chi tiêu các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm nhóm 2 năm 2002
Đơn vị: 1000đ/người/năm
Thành thị Nông thôn Nông thôn miền
núi
Giáo dục 90.2 85.2 84.7
Y tế 76.5 96.3 87.7
Nước 7.1 1.7 0.3
Điện 58.7 44.8 35.0
Rác thải 1.8 0.1 0.0
Nhà ở 218.3 144.0 118.4
Đồ dùng 139.9 151.6 150.3
Xe máy 34.1 25.9 47.4
Xe đạp 10.3 13.8 12.8
Ti vi 25.1 25.1 23.8
Giường 19.1 24.7 19.0
Khác 171.8 165.8 160.7
Tổng số 853 779 740
Nguồn: [6].
Phụ lục 4
Bỡnh quõn thu nhập hộ gia đỡnh theo 5 nhúm thu nhập của Gia Lai năm 2003
Đơn vị tính 1.000 đồng, (giá hiện hành năm đó)
Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Chung
Theo dân tộc
Kinh
Dân tộc ít người
Theo vùng
4.350
4.879
4.260
9.386
9.657
9.226
15.327
15.254
1.540
24.370
24.642
23.992
72.176
77.489
44.508
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
4.925
4.965
4.100
9.452
9.443
9.327
15.205
15.318
15.457
24.853
22.958
24.338
81.376
57.265
50.238
Nguồn: [42, tr. 46].
Phụ lục 5
Bỡnh quõn chi tiờu hộ gia đỡnh theo 5 nhúm chi tiờu của Gia Lai
Đơn vị 1.000 đồng (giá hiện hành năm đó)
Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Chung
Theo dân tộc
Kinh
Dân tộc ít người
Theo vùng
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
3.601
3.966
3.542
4.082
4.280
3.371
6.679
6.784
6.637
6.740
6.668
6.654
9.582
9.563
9.598
9.557
9.479
9.627
13.407
13.494
13.253
13.258
13.346
13.279
25.779
26.413
19.467
27.535
22.563
20.495
Nguồn: [42, tr. 48].
Phụ lục 6
Cơ cấu tiêu dùng bỡnh quõn 1 hộ (%) theo 5 nhúm thu nhập của Gia Lai năm 2003
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Chung:
1- Chi ăn uống
100,0
79,2
100,0
68,7
100,0
61,6
100,0
59,6
100,0
47,8
Trong đó:
Lương thực
Thực phẩm
Chi ngoài gia
đỡnh
2- Chi tiêu dùng
3- Chi khác
Trong đó:
Giáo dục
Y tế
Công ích
Tiệc, cưới…
45,2
32,7
1,2
12,1
8,7
1,2
3,3
0,8
3,5
34,4
31,2
3,1
16,3
15,0
3,1
5,6
0,8
4,4
27,0
30,3
4,2
18,7
19,8
5,1
6,5
0,7
7,2
25,3
28,5
5,8
17,2
23,2
6,8
7,2
1,1
6,1
12,4
23,9
11,6
23,0
29,1
9,8
5,9
0,7
8,3
Nguồn: [42].
Môc lôc
Trang
Më ®Çu 1
Chương 1: một số vấn đề lý luận về đói nghèo và xóa đói giảm
nghèo
5
1.1. Quan niệm về đói nghèo 5
1.2. Quan điểm về xóa đói giảm nghèo 23
Ch-¬ng 2: Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở 40
gia lai
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác xóa đói
giảm nghèo ở Gia Lai
40
2.2. Thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Gia Lai 48
2.3. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai 63
Ch-¬ng 3: Mục tiêu và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai 78
3.1. Quan điểm, mục tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh Gia Lai trong thêi
gian tíi
78
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai 81
Kết luận 110
những công trình liên quan đến luận văn đã được công bố 1
12
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o 1
13
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Gia Lai- Thực trạng và giải pháp.pdf