Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng
mà đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đang gặp vô vàn khó khăn như
hiện nay thì việc các món nợ xấu ngày càng nhiều và việc giải quyết có hiệu
quả các khoản nợ xấu không chi là vấn đề của riêng của các ngân hàng Việt
Nam mà hiện đó còn là vấn đề của ngành ngân hàng thế giới. Nợ xấu có
những tác động không nhỏ đến nền hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng
như tổng thể nền kinh tế vì vậy việc quản lý chặt chẽ và kiểm soát các món nợ
mà đặc biệt là nợ xấu cũng như việc nâng cao công tác xử lý các khoản nợ
xấu là một vấn đề hết sức cấp thiết ở thời điểm nền kinh tế đang có nhiều khó
khăn như hiện nay. Trên thực tế các ngân hàng luôn xây dựng cho mình một
quy trình xử lý nợ chặt chẽ, phù hợp dựa trên quy trình xử lý nợ chuẩn mực
mà Ngân hàng nhà nước đã ban hành. Các ngân hàng cũng không ngừng nâng
cao chất lượng quản lý, chất lượng cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm kiểm
soát chặt chẽ các khoản cho vay, giảm thiểu tối đa các món nợ xấu, khoanh
vùng các món nợ có nguy cơ thành nợ xấu và có biện pháp phối hợp xử lý kịp
thời với đối tác (con nợ) và đặc biệt là luôn có những biện pháp xử lý phù
hợp, giảm thiểu tối đa thiệt hại mà các khoản nợ xấu gây ra.
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sơn Tây đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng hệ thống quản lý và
xử lý nợ xấu, bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian qua thì thực
tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Qua quá trình học tập và nghiên cứu về đề
tài "Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây”, tôi đã phần nào thấy được một số nguyên
nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tôi xin phép
được đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ
xấu cũng như nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tại chi nhánh.
91 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiện nay Chính phủ và NHNN đang xem xét nâng thời
hạn mua bán nợ từ 05 năm lên 10 năm, nên tính hiệu quả, khả thi của biện
pháp này ngày càng được tăng lên.
2.3.2.6. Xử lý nợ bằng biện pháp pháp lý:
Biện pháp pháp lý thường là biện pháp được chi nhánh áp dụng cuối
cùng, sau khi các biện pháp khác đã áp dụng nhưng thường việc xử lý thu hồi
nợ bằng biện pháp này không hiệu quả. Do vậy, cần sự hỗ trợ của các cơ quan
pháp luật như Tòa án, Thi hành án nhằm hỗ trợ chi nhánh tận thu hồi nợ vay.
Đây là biện pháp thường được áp dụng đối với các đối tượng có khả năng tài
chính nhưng chây ì, không có thiện chí trả nợ chi nhánh dẫn đến phát sinh nợ
62
xấu hoặc các đối tượng có hành vi lừa đảo hay các đối tượng gặp rủi ro trong sản
xuất kinh doanh, không có khả năng khôi phục và trả nợ, buộc chi nhánh phải
thực hiện khởi kiện phá sản các khách hàng này nhằm tận thu hồi nợ từ việc phát
mại tài sản.
Khi có ý định khởi kiện 1 khách hàng ra Tòa án, chi nhánh phải thực
hiện gửi toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay lên Ban Pháp chế (để tư vấn
pháp lý) và Ban Quản lý tín dụng (để đánh giá tính khả thi của biện pháp này
trên cơ sở so sánh giữa chi phí phải bỏ ra và kết quả thu được) để các Ban
nghiên cứu, xem xét tính khả thi đối với việc khởi kiện khách hàng ra Tòa án.
Sau khi các Ban nghiên cứu, xem xét thấy việc khởi kiện khách hàng ra
Tòa án là cần thiết và hiệu quả, Hội sở chính sẽ có văn bản chấp thuận và ủy
quyền cho chi nhánh được khởi kiện khách hàng ra Tòa án. Sau khi có bản án,
chi nhánh sẽ tiến hành đề nghị Thi hành án phong tỏa các nguồn thu của
khách hàng, xử lý tài sản đảm bảo để tận thu hồi nợ vay. Tuy nhiên,hiệu quả
thu hồi từ biện pháp này không cao do khách hàng gây khó khăn trong quá
trình tố tụng, các tài sản thế chấp là bất động sản suy giảm giá trị nghiêm
trọng so với thời điểm nhận thế chấp nên việc phát mại không đủ để thu hồi
nợ. Chính vì những khó khăn này, trong thời gian 3 năm từ 2012 đến 2014,
ngân hàng chỉ xử lý được 11 tỷ đồng nợ xấu bằng các biện pháp pháp lý.
2.4. Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu thời gian qua:
Trong các năm qua chi nhánh đã nỗ lực, quyết tâm áp dụng mọi biện
pháp quyết liệt để tận thu hồi nợ, giảm nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu
kinh doanh và mục tiêu phát triển bền vững.
Thang Long University Libraty
63
Bảng 2.9: Kết quả thu hồi nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: tỷ đồng.
STT Các biện pháp xử lý Số nợ xấu thu hồi Tỷ lệ
Tổng số 412 100%
1 Thu nợ trực tiếp và phát mại tài sản
bảo đảm
72 17,4%
2 Xử lý bằng quỹ DPRR 68 16,5%
3 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ 83 20,1%
4 Bán nợ xấu cho VAMC 165 40%
5 Miễn, giảm lãi 13 3,3%
6 Sử dụng biện pháp pháp lý 11 2,7%
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012 – 2014)
Như vậy nợ xấu của chi nhánh thời gian qua được xử lý khá hiệu quả.
Tổng số nợ xấu xử lý được trong 3 năm qua lên tới 412 tỷ đồng. Trong đó, số
nợ xấu thu hồi được thông qua biện pháp bán nợ xấu cho VAMC chiếm tỷ lệ
cao nhất là 40% tương ứng với số tiền là 165 tỷ đồng. Điều này thể hiện biện
pháp bán nợ đang được Chi nhánh áp dụng khá tốt do tính nhanh chóng và
hiệu quả mà biện pháp mang lại. Các biện pháp xử lý nợ truyền thống như cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, thu nợ trực tiếp và phát mại tài sản bảo đảm, xử lý
bằng quỹ DPRR cũng được Chi nhánh áp dụng triệt để. Nhờ biện pháp cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, Chi nhánh đã xử lý được 83 tỷ nợ xấu trong thời gian 3
năm từ 2012 đến 2014, bằng 20,1% tổng sô nọ xấu đã xử lý. Chi nhánh Sơn
Tây cũng thu hồi được 72 tỷ đồng bằng việc đôn đốc thu nợ trực tiếp và phát
mại tài sản bảo đảm của khách hàng, dùng quỹ dự phòng rủi ro xử lý và xử lý
68, tỷ đồng nợ xấu. Hai biện pháp miễn giảm lãi và sử dụng các biện pháp
64
pháp lý ít được ngân hàng sử dụng vì tính hiệu quả không cao, thủ tục lâu và
phức tạp.
Kết quả trên thể hiện quyết tâm xử lý nợ xấu của ngân hàng cũng như
việc áp dụng linh hoạt, kịp thời các biện pháp xử lý nợ xấu nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất, giảm tỷ lệ nợ xấu, thu hồi vốn cho vay để tiếp tục sử dụng
vào quá trình kinh doanh của ngân hàng.
2.5. Một số hạn chế trong quá trình xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn
Tây
2.5.1. Một số hạn chê trong quá trình xử lý nợ xấu:
Mặc dù công tác xử lý nợ xấu trong thời gian qua đã đạt được những kết
quả khá tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất, cơ cấu bộ máy tổ chức xử lý nợ xấu của chi nhánh còn chưa
thực hoàn thiện, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong công tác xử lý
nợ xấu.
Công tác xử lý nợ xấu chưa được giao cho một bộ phận chuyên biệt, vẫn
được thực hiện bởi các cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc trong Phòng quản lý rủi
ro, do đó tính chuyên sâu chưa cao.
Chưa kiểm soát và xác định rõ trách nhiệm trong quản lý, phòng ngừa và
phát hiện rủi ro cũng như xử lý nợ xấu. Ngân hàng đã có chỉ đạo công tác xác
định rõ trách nhiệm của cán bộ đối với tổn thất gây ra, xây dựng chế tài xử lý
đối với cán bộ sai phạm tuy nhiên trong thực tế việc áp dụng cũng còn khá
hạn chế.
Mặt khác, một số cán bộ chưa thực sự nhận thức được đầy đủ việc xử lý
nợ xấu vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của chi nhánh và của từng cá
nhân. Do vậy việc thực hiện các biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu theo chỉ
đạo của Hội sở chính tại Chi nhánh chưa triệt để, đồng bộ. Một số trường hợp
chi nhánh mới chỉ lập kế hoạch, phương án tận thu nợ một cách chung chung,
Thang Long University Libraty
65
biện pháp triển khai thụ động, kết quả tận thu nợ chưa hiệu quả, chưa đi sâu
phân tích tình trạng thực tế của con nợ để có biện pháp xử lý thoả đáng.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực xử lý nợ xấu
tuy đã được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm thực tế ở một vài lĩnh vực nhưng
do khối lượng công việc quá nhiều, thời hạn hoàn thành yêu cầu gấp nên cán
bộ tại chi nhánh chưa bố trí đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu kỹ các văn
bản chế độ mới ban hành của Nhà nước cũng như hướng dẫn của ngành về xử
lý nợ xấu. Do đó, khi thực tế xử lý nợ xấu với những trường hợp đặc thù đôi
lúc còn bỡ ngỡ, quá trình xử lý nợ kéo dài và không triệt để.
Thứ hai, do các cán bộ làm công tác xử lý nợ xấu tại Chi nhánh còn ít
kinh nghiệm, chưa am hiểu hết các lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính
của khách hàng nên đôi lúc chưa lựa chọn đúng biện pháp xử lý nợ xấu đối
với từng đối tượng khách hàng để đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, các nội dung về nợ xấu, các giải pháp xử lý nợ xấu, cũng như
các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa nợ xấu phát sinh khá mới và phức tạp,
chưa được áp dụng rộng rãi. Do đó, việc nhận thức, phổ biến và quán triệt
rộng rãi, đầy đủ tới từng cán bộ cũng gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời
gian.
2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế:
2.5.2.1. Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, việc xử lý nợ xấu tại Chi nhánh trước đây chưa được quan
tâm đúng mức, chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, xây dựng bộ máy xử lý
nợ xấu một cách hoàn thiện, hợp lý, quy kết trách nhiệm cụ thể với từng cá
nhân về kết quả xử lý nợ xấu, do đó ý thức, trách nhiệm của cán bộ ngân hàng
trong công tác xử lý chưa cao.
Thứ hai, trong quá trình tuyển dụng và đào tạo cho các cán bộ nhân viên
ngân hàng, ngân hàng chưa quan tâm đến các kiến thức về xử lý rủi ro nợ xấu,
do đó chưa trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng xử lý nợ xấu cho các cán bộ
66
nhân viên ngân hàng, nhất là trong hoàn cảnh nợ xấu phát sinh ngày càng
nhiều và phức tạp như hiện nay.
2.5.2.2. Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, hệ thống luật pháp, các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt
động xử lý nợ xấu của ngân hàng tuy đã được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho
các NHTM chủ động trong xử lý nợ xấu nhưng còn chưa hoàn chỉnh, thiếu
đồng bộ và chưa bao quát được hết các tình huống có khả năng phát sinh trên
thực tế.
Ví dụ như quyền sở hữu, quyền sử dụng, cơ chế chuyển nhượng, phát
mại tài sản, những nguyên tắc về định giá, đấu giá Mặt khác, một số quy
định, hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, các Bộ ngành còn chưa sát với thực
tế, có những yêu cầu khó có thể thực hiện được hoặc để thực hiện sẽ mất thời
gian, làm chậm tiến độ xử lý nợ xấu của các NHTM, làm giảm bớt tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của NHTM... Những hạn chế này đã ảnh hưởng rất
lớn tới công tác xử lý nợ xấu của các ngân hàng.
Theo quy định, khi khách hàng không còn khả năng trả nợ, NHTM được
toàn quyền bán tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng tại NHTM để xử lý
(được quy định cụ thể trong hợp đồng vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền
vay). Trường hợp bên bảo đảm không tự nguyện thực hiện giao tài sản thì
NHTM có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan trên địa bàn phối hợp cưỡng
chế. Tuy nhiên, trên thực tế ngân hàng vẫn không thể tự quyết định xử lý phát
mại tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ vì nhiều lý do: thủ tục sang tên
trước bạ khi ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo tiền vay quy định phải có sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản nên các cơ quan có liên quan sẽ không làm
được thủ tục sang tên trước bạ cho ngân hàng khi chủ sở hữu của tài sản
không đồng ý cho phát mại tài sản; hoặc tài sản của các DNNN thường rất
khó phát mại do đây là tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp nên để thu
hồi nợ, các NHTM lại phải thông qua cấp chủ quản hoặc thông qua cơ quan
tòa án để có được quyết định cho phát mại... Mặt khác, trong hợp đồng thế
Thang Long University Libraty
67
chấp để vay vốn đã được cơ quan Công chứng xác nhận có nội dung “nếu Bên
vay không trả nợ đúng hạn thì Ngân hàng tự phát mại tài sản để thu hồi vốn”.
Tuy nhiên, khi phát mại tài sản, thì cơ quan Công chứng không công chứng
hợp đồng mua bán, nên không làm được thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu
tài sản cho người mua, buộc NHTM phải khởi kiện ra Toà án.
Ở Việt Nam, thị trường bất động sản chưa phát triển. Sự phối kết hợp giữa
các ngành chưa chặt chẽ, nhiều nơi chính quyền địa phương chưa thực sự ủng hộ
ngân hàng trong việc thu giữ và phát mại tài sản bảo đảm nợ vay. Sự cộng tác
của cơ quan pháp luật đạt hiệu quả còn thấp. Nhiều trường hợp bản án đã có hiệu
lực pháp luật nhưng khách hàng không tự nguyện thi hành án, các cơ quan pháp
luật cũng chưa có biện pháp cưỡng chế thi hành án để giúp ngân hàng thu hồi
vốn.
Theo quy định hiện hành về việc sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro:
Các NHTM phải phát mại tài sản đảm bảo nợ vay, áp dụng hết các biện pháp
mà vẫn không thu hồi được nợ thì mới được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để
xử lý. Quy định này tuy chặt chẽ, hạn chế việc xử lý rủi ro tràn lan nhưng
cũng gây ra khó khăn rất lớn cho các ngân hàng trong quá trình áp dụng. Cụ
thể, tuy hướng dẫn điều kiện nhưng quy định không chỉ ra thế nào là các biện
pháp xử lý nợ cuối cùng. Mặt khác, theo hướng dẫn, giá bán các tài sản bảo
đảm nợ vay có thể cao hoặc thấp hơn giá trị nợ tồn đọng, phần chênh lệch
được xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro của các NHTM. Trên thực tế, nợ xấu
của chi nhánh tồn tại đã lâu, giá trị lớn, không được xử lý, trong khi nguồn dự
phòng của ngân hàng lại hạn hẹp thì việc thực hiện quy định trên là rất khó
khăn.
Khó khăn từ thi hành án cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả xử lý nợ
xấu của các NHTM. Theo luật Việt Nam, đất đai thuộc quyền sở hữu nhà
nước. Theo đó cá nhân, tổ chức không được quyền mua bán đất đai. Vì vậy,
các Toà án chỉ tuyên giao phần tài sản trên đất thuộc quyền định đoạt của
ngân hàng, còn lại thuộc sở hữu nhà nước. Do đó, khi ngân hàng nắm giữ đất
68
là tài sản bảo đảm tiền vay thì ngân hàng phảỉ làm thủ tục thuê lại đất và ký
hàng năm. Trong điều kiện đó phần tài sản trên đất thường rơi vào tình trạng
xuống giá và khó khăn, hay khó luân chuyển. Mặt khác, rất nhiều trường hợp
khi khởi kiện ra tòa, Tòa tuyên ngân hàng thắng kiện và buộc các con nợ phải
thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đầy đủ cho ngân hàng nhưng ngân hàng rất khó
khăn trong việc thu hồi nợ do cơ quan thi hành án không thi hành án hoặc thi
hành án không được do con nợ hoàn toàn mất khả năng trả nợ.
Mặt khác, do thị trường mua bán nợ chưa phát triển, đối tác mua nợ của
các ngân hàng hiện nay chủ yếu là Công ty TNHH một thành viên quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam nên chưa tạo ra tính cạnh tranh trong
việc mua bán nợ.
Thứ hai, thiếu sự kết hợp, hỗ trợ từ các cơ quan chức năng, chính quyền
địa phương các cấp trong quá trình xử lý nợ xấu của ngân hàng, thậm chí các
cơ quan này còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý, thu hồi nợ
xấu.
Một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, không có khả năng
trả nợ cho ngân hàng, thậm chí có doanh nghiệp đã có quyết định phá sản,
giải thể nhưng tài sản không thể thanh lý được do không có đầy đủ giấy tờ
hoặc tài sản không còn giá trị. Do vậy việc bán tài sản công khai trên thị
trường và qua trung tâm bán đấu giá rất mất thời gian để xác định tính pháp lý
của tài sản.
Việc xử lý nợ xấu liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng (cơ quan,
doanh nghiệp, cá nhân.), nhiều lĩnh vực (sắp xếp lại doanh nghiệp, xử lý
tài chính cho doanh nghiệp, xử lý tài sản bảo đảm...), nhiều thủ tục hành chính
(đơn từ, xác nhận, chứng thực, đăng ký, thẩm định, quy hoạch, phê duyệt, giải
trình) trong khi các văn bản quy định về các vấn đề này chưa đồng bộ, rõ
ràng, một số cơ quan chính quyền địa phương lại không tạo điều kiện cho
ngân hàng trong giải quyết các công việc có liên quan nên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tiến độ xử lý nợ xấu.
Thang Long University Libraty
69
CHƯƠNG III: TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH SƠN TÂY
3.1. Định hướng xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây.
3.1.1. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới:
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, đảm bảo tăng trưởng tín dụng thấp hơn
tăng trưởng huy động vốn từ 3-4%, tỷ lệ tín dụng trên huy động vốn thấp hơn
100% .
Cơ cấu lại danh mục tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên như
sản xuất, cho vay tiêu dùng...tập trung cho vay theo ngành nghề, khách hàng
tốt, hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân...
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho các doanh nghiệp là khách hàng truyền
thống, các lĩnh vực mà từ trước ngân hàng đã cho vay chiếm chủ yếu như
thương mại, sản xuất(chiếm chủ yếu là sản xuất thép), đồng thời mở rộng
sang các lĩnh vực khác nữa như lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dịch vụ thiết
yếu để tăng nguồn thu và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
hoặc sản xuất kinh doanh không ổn định, tình hình tài chính không lành
mạnh.
Phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, không tập trung cấp tín
dụng quá lớn cho một hoặc 1 nhóm khách hàng, một lĩnh vực ngành nghề.
Tiến hành tập huấn các cơ chế, nhiệm vụ, các kỹ năng phương pháp
thẩm định, trích lập rủi ro, các biện pháp bảo đảm tiền vay.. tới tất cả các cán
bộ tín dụng, nâng cao trình độ nhận thức và áp dụng thực tế để nâng cao chất
lượng tín dụng.
Thực hiện tốt công tác quản lý tín dụng, phấn đấu giữ tỷ lệ nợ xấu dưới
2,5% tính đến hết năm 2016 và từ năm 2017, duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
70
3.1.2. Định hướng cơ bản về xử lý nợ xấu của chi nhánh trong thời
gian tới:
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng, chất
lượng tín dụng, đảm bảo tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả và an
toàn, duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5%.
Quyết liệt trong xử lý nợ xấu nội bảng, tăng cường công tác rà soát lại
toàn bộ khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo đối với các khách hàng có dư nợ
xấu, đồng thời xây dựng biện pháp ứng xử kịp thời đối với từng khách hàng.
Tập trung nâng cao năng lực tài chính cho ngân hàng, trích lập dự
phòng theo đúng quy định của nhà nước và đủ ứng phó khi nợ xấu xảy ra,
tránh làm ảnh hưởng quá lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý nợ xấu nhằm làm trong
sạch bảng tổng kết tài sản, lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân hàng
trên cơ sở các khoản nợ được phân loại tiến dần đến chuẩn mực quốc tế, Hội
đồng Quản trị và Ban Tổng giám đốc BIDV đã quán triệt sâu sắc vấn đề này
từ Hội sở chính đến các đơn vị thành viên, các chi nhánh trong đó có chi
nhánh Sơn Tây, đã tập trung cao sức lực, trí tuệ, chỉ đạo kịp thời, sâu sát các
đơn vị thành viên trong toàn hệ thống tiến hành phân loại nợ, đánh giá lại giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay, xác định số phải trích lập dự phòng rủi ro đối với
từng khoản vay, từng khách hàng cũng như đẩy mạnh công tác cơ cấu lại tình
hình tài chính của ngân hàng với hai biện pháp chủ yếu đó là xử lý nợ xấu và
tăng vốn cho Ngân hàng.
Chủ động tạo nguồn vốn để xử lý các khoản nợ xấu bằng việc trích lập
dự phòng rủi ro. Mục tiêu cấp bách và quan trọng hàng đầu trong chương
trình cải cách hoạt động là: tập trung làm sạch bảng tổng kết tài sản thông qua
việc xử lý cơ bản các khoản nợ xấu, tận thu hồi tối đa các khoản nợ đã chuyển
hạch toán ngoại bảng để tăng năng lực tài chính của Ngân hàng.
Tích cực rà soát các khoản nợ để thực hiện bán nợ cho VAMC, một
mặt làm sạch bảng tổng kết tài sản, lành mạnh các khoản tín dụng của ngân
Thang Long University Libraty
71
hàng, mặt khác thu hồi vốn cho vay để bổ sung vào vốn kinh doanh cho ngân
hàng, tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí nguồn vốn và giảm chi phí quản lý các
khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Tăng cường sử dụng linh hoạt ,đa dạng các biện pháp xử lý nợ xấu một
cách hợp lý nhất.
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây:
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy xử lý nợ xấu tại ngân hàng
Hiện nay, cơ cấu bộ máy tổ chức xử lý nợ xấu của chi nhánh còn chưa
thực hoàn thiện, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong công tác xử lý
nợ xấu. Công tác xử lý nợ xấu chưa được giao cho một bộ phận chuyên biệt,
vẫn được thực hiện bởi các cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc trong Phòng quản
lý rủi ro, do đó tính chuyên sâu chưa cao. Do đó, ngân hàng cần hoàn thiện tổ
chức bộ máy xử lý nợ xấu tại ngân hàng theo hướng chuyên môn hóa, có bộ
phận xử lý nợ xấu tách bạch với các bộ phận kinh doanh để đảm bảo việc
phân loại, xử lý nợ xấu được công tâm nhất. Đồng thời, ngân hàng phải có
quy định trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ với từng khoản vay, từng khoản
nợ xấu để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ trong công tác xử lý
nợ xấu.
3.2.2. Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thông qua hoạt động
phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ
Việc giám sát nợ xấu cần được thực hiện giám sát với từng khoản vay và
giám sát trên tổng thể danh mục tín dụng.
- Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện
những dấu hiệu cảnh báo sớm để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
Liên tục thực hiện chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
được sử dụng để đánh giá hiện trạng của khách hàng vay, là công cụ giám sát
tín dụng quan trọng. Hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi được
những dấu hiệu cho thấy khả năng diễn biến xấu đi của khoản tín dụng cũng
72
như tình trạng khách hàng. Việc giám sát từng khoản vay cũng được thực
hiện:
+ Việc rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành một
cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng hoạt động của khách hàng vay vốn
trong từng thời kỳ.
+ Thăm thực tế khách hàng: Để có một bức tranh rõ nét về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng thì bên cạnh việc phân tính các báo
cáo tài chính của khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng cần phải thường
xuyên đi thực tế khách hàng, từ đó có thể xác định được sự tồn tại và tình
trạng thực tế của nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo cũng như
nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hơn
nữa việc đi thực tế còn có thể giúp ngân hàng kiểm chứng lại chất lượng và
tính chính xác của các báo cáo tài chính.
- Giám sát tổng thể danh mục tín dụng – phân tích tổng thể danh mục tín
dụng nhằm phát hiện mức độ tập trung tín dụng, đánh giá chất lượng của
danh mục tín dụng. Ban quản lý tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng thường
xuyên tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một cách định kỳ để có
thể phát hiện sớm sự phát sinh của các khoản nợ xấu, trên cơ sở đó đưa ra
những biện pháp xử lý kịp thời, tránh cho ngân hàng phải gánh chịu những
biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng do nợ xấu phát sinh.
Khi khoản nợ được xác định là nợ xấu, cán bộ tín dụng phải coi việc
phân tích, phân loại nợ xấu là một công việc trọng yếu. Đối với từng khoản
nợ xấu phải phân tích chi tiết thực trạng tình hình tài chính của khách hàng
cũng như thực trạng tài sản bảo đảm nợ vay, tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát
sinh nợ xấu, khả năng tài chính của khách hàng cũng như việc phát mại tài
sản đảm bảo có thể thu nợ được bao nhiêu, tìm hiểu rõ đạo đức và gia cảnh
của con nợ... Từ đó, cán bộ tín dụng có thể biết được nguyên nhân phát sinh
nợ xấu, khả năng khắc phục của khách hàng để đề xuất và thực hiện phương
án giải quyết phù hợp cho từng đối tượng cụ thể.
Thang Long University Libraty
73
Việc phân tích, phân loại nợ xấu phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục, định kỳ, khi phát hiện ra bất kỳ sự thay đổi nào phải báo cáo cấp trên và
phải báo cáo về tình hình xử lý nợ, những khó khăn trong quá trình thực hiện
về Hội sở chính để có phương án xử lý tối ưu nhất.
Ban xử lý nợ của chi nhánh cử một vài cán bộ vững vàng nghiệp vụ,
thông hiểu từng khách nợ, có kinh nghiệm trong công tác xử lý nợ để kiểm
tra, phân tích các khoản nợ xấu. Tiến hành phân tích trên nhiều góc độ khác
nhau: theo thành phần kinh tế, theo phương thức cho vay, theo tài sản bảo
đảm, theo mức độ rủi ro... để xác định đúng hướng xử lý các khoản nợ đó.
Đồng thời kiểm tra tính pháp lý hồ sơ đề nghị xử lý nợ của các phòng tín
dụng chuyển đến và tập hợp trình lên Ban xử lý nợ cấp trên. Trình tự này sẽ
giúp cho công tác đánh giá và xử lý nợ xấu được chính xác, khả thi.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp:
Trên cơ sở kết quả việc phân tích và phân loại nợ xấu, ngân hàng cần
tiến hành các biện pháp động viên, đôn đốc khách hàng huy động các nguồn
vốn hợp pháp để trả nợ vay ngân hàng trong thời gian ngắn nhất. Đây được
xem là biện pháp thu hồi nợ ít tốn kém nhất nhưng hiệu quả mang lại không
phải là nhỏ.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ trực tiếp, ngân hàng cần
xây dựng một cơ chế thưởng hấp dẫn đối với tất cả các đối tượng hỗ trợ, giúp
đỡ ngân hàng thu hồi nợ xấu bao gồm cả cán bộ nhân viên ngân hàng cũng
như các cá nhân và tổ chức khác có tham gia. Nhằm tối đa hoá giá trị các
khoản nợ xấu thu hồi, ngân hàng cần xây dựng nguyên tắc thưởng theo phần
trăm giá trị nợ xấu thu hồi được.
Trường hợp những khoản nợ xấu do chủ quan cán bộ ngân hàng gây ra:
Cần tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm cụ thể, buộc phải bồi
hoàn, nếu không thực hiện được phải xử lý nghiêm túc. Nếu cán bộ ngân hàng
74
cố ý lừa đảo, móc ngoặc với khách hàng để rút vốn ngân hàng thì phải truy tố
trước pháp luật.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phối hợp những biện pháp xử lý nợ khác có
tính chủ động và linh hoạt cao như: Tư vấn cho khách hàng về các đối tác có
quan hệ kinh tế để tránh xảy ra những vụ lừa đảo, hoặc các hợp đồng vô hiệu
dẫn đến rủi ro cho khách hàng (cũng là cho cả ngân hàng); Đẩy mạnh việc
chuyển nợ vay thành vốn góp vào những doanh nghiệp có triển vọng. Với
hình thức này, ngân hàng chuyển số tiền từ hình thức cho vay sang hình thức
góp vốn và tham gia vào điều hành hoạt động của doanh nghiệp hoặc chọn
thời điểm thích hợp để chuyển nhượng cổ phần.
3.2.4. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo,
chắc chắn và phương án trả nợ cơ cấu khả thi
Đối với khoản nợ xấu phát sinh do nguyên nhân khách quan nhưng
khách hàng vẫn còn hoạt động sản xuất kinh doanh và ngân hàng có đủ thông
tin để đánh giá khách hàng có khả năng phát triển trong tương lai, khách hàng
có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và khả thi, nguồn trả nợ của
khách hàng là khả thi và chắc chắn thì ngân hàng có thể xem xét thực hiện
việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng nhằm giảm bớt sức ép trả nợ đến hạn, giúp
cho khách hàng có được cơ hội để tiếp tục sản xuất kinh doanh và có nguồn
thu để trả nợ cho ngân hàng.
Việc cơ cấu lại nợ được thực hiện trên cơ sở khách hàng có đủ tài liệu,
căn cứ chứng minh nguyên nhân dẫn đến khó có khả năng trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng; phương án khắc phục lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(đối với các doanh nghiệp họat động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ) khả thi;
phương án nguồn trả nợ cơ cấu rõ ràng, cụ thể, chắc chắn, khả thi, đảm bảo
khả năng trả nợ (gốc và lãi) đầy đủ, đúng hạn theo thời hạn đề nghị cơ cấu.
Thang Long University Libraty
75
3.2.5. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu
quả
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra,
chi nhánh cần tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
Cụ thể, dư nợ tín dụng hiện hành phải được phân loại thành 5 nhóm:
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: Không phải dự phòng rủi ro; Nhóm 2 - Nợ cần
chú ý: trích lập dự phòng rủi ro 5%; Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: trích lập
dự phòng rủi ro 20%; Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: trích lập dự phòng rủi ro 50%;
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: trích lập dự phòng rủi ro 100%.
Việc ban hành quy định về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín
dụng chủ động tạo lập nguồn tài chính nhằm vào việc xử lý nợ xấu được thực
hiện hàng năm, nhờ đó làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Thực tế cho thấy, xử lý nợ xấu
bằng giải pháp này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các giải pháp xử lý nợ
xấu của các NHTM ở Việt Nam, là giải pháp mà ngân hàng hoàn toàn chủ
động thực hiện, không phụ thuộc vào khách hàng cũng như sẽ làm giảm
nhanh chóng các khoản nợ xấu trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.
Do vậy, chi nhánh cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả
của giải pháp này bằng việc tăng cường trích lập và sử dụng hợp lý, kịp thời,
ban hành quy định cụ thể về việc sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro đối
với các khoản nợ xấu theo quy định hiện hành.
76
3.2.6. Khai thác, xử lý có hiệu quả tài sản bảo đảm nợ vay:
Trước hết, phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của
các khoản nợ xấu. Tiến hành bổ sung các tài liệu có liên quan nhằm hoàn
chỉnh kịp thời đối với những bộ hồ sơ còn chưa đầy đủ, thiếu tính hợp lệ, hợp
pháp để tạo điều kiện tốt cho việc xử lý nợ vay cũng như tài sản đảm bảo nợ
vay. Vấn đề phức tạp nhất trong công tác xử lý tài sản đảm bảo là xử lý tài
sản là nhà, đất vì đã có nhiều thay đổi trong các quy định về cấp giấy tờ sở
hữu, quyền sử dụng ngân hàng cần có biện pháp bổ sung khi khách hàng đã
xin đổi, cấp lại giấy tờ theo quy định mới để làm cơ sở cho việc xử lý, tránh
xảy ra việc khách hàng lợi dụng để lừa đảo ngân hàng.
Tổ chức đánh giá lại hiện trạng, giá trị thực còn của các tài sản đảm bảo và
tiến hành phân loại các tài sản đó một cách thường xuyên, yêu cầu khách hàng bổ
sung tài sản đảm bảo khi giá trị các tài sản này giảm xuống thấp hơn giá trị cần
đảm bảo, từ đó để đề ra biện pháp xử lý thích hợp, hạn chế thiệt hại cho ngân
hàng.
Xác định, đánh giá tài sản đảm bảo cho từng khoản nợ xấu trên 3 phương
diện: tính sở hữu, tính pháp lý và khả năng phát mại/chuyển nhượng trên thị
trường để lựa chọn hình thức xử lý phù hợp:
+ Đối với các tài sản dễ phát mại hoặc chuyển nhượng trên thị trường
và có đủ điều kiện về mặt pháp lý: đề nghị khách hàng chủ động thực hiện
phát mại, chuyển nhượng tài sản; hoặc ngân hàng phối hợp với khách hàng để
thực hiện phát mại, chuyển nhượng trong thời gian sớm nhất để thu hồi nợ.
+ Đối với các tài sản đảm bảo có giấy tờ hợp pháp, có khả năng phát
mại, chuyển nhượng nhưng tính luân chuyển thấp, chi nhánh phối hợp với các
cơ quan chức năng để thực hiện thanh lý tài sản theo các quy định hiện hành
nhằm thu hồi nợ vay thông qua các hình thức: Tự bán trên thị trường thông
qua việc công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; Bán qua
trung tâm dịch vụ bán đấu giá...
Thang Long University Libraty
77
+ Đối với các tài sản bảo đảm nợ thuộc những vụ án đã được Toà án
phán quyết nhưng chưa giao tài sản cho Ngân hàng, Ngân hàng tổng hợp và
chủ động phối hợp với cơ quan thi hành án đề nghị nhận tài sản để xử lý.
3.2.7. Phòng ngừa phát sinh nợ xấu mới:
Đi đôi với việc xử lý dứt điểm nợ xấu, Chi nhánh BIDV Sơn Tây cần có
biện pháp tích cực, phù hợp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nợ xấu mới có thể
sẽ phát sinh. Đây là giải pháp thường xuyên, đặt ra ở tất cả các khâu của quá
trình hoạt động kinh doanh. Theo các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng do
Uỷ ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng công bố, mọi ngân hàng cần
xây dựng một chiến lược hoặc kế hoạch rủi ro tín dụng, trong đó đề ra các
mục đích để dẫn dắt các hoạt động tín dụng của ngân hàng và thông qua các
chính sách và quy trình cần thiết để tiến hành các hoạt động đó.
Chi nhánh cần đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân
tích tình hình kinh doanh hiện tại, đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay
cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Chiến lược này nên được Ban
điều hành của hội sở chính xem xét lại hàng năm, phải lập được kế hoạch xu
hướng tổng thể của hoạt động kinh doanh tín dụng.
Xây dựng các giới hạn tín dụng phù hợp với các ngành, sản phẩm, khu
vực địa lý trên cơ sở các phân tích, báo cáo về xu hướng phát triển, nhu cầu
vốn, mức độ rủi ro của các ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm trên thị trường
đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng do tập trung tín dụng vào một số lĩnh vực
chủ yếu. Để làm được điều này Ban Quản lý tín dụng cần phối hợp với các
Ban liên quan tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo sự phát triển của các
ngành, thành phần, khu vực kinh tế từ đó đưa ra các giới hạn, hạn mức tín
dụng phù hợp.
Nâng cao chất lượng thẩm định: Công tác thẩm định dự án còn có nhiều
bất cập, cán bộ thẩm định ở chi nhánh nhiều khi chưa đánh giá hết được khả
năng tài chính của người vay, khả năng thực hiện, quản lý dự án của khách
hàng, khả năng tiêu thụ sản phẩm,.Có rất nhiều bài học đắt giá đã xảy ra khi
78
thẩm định xét duyệt dự án. Chi nhánh cần áp dụng các chuẩn mực thẩm định tín
dụng trong đó đề cập đến các chuẩn mực về rủi ro có thể chấp nhận được trong
hoạt động tín dụng.
Thực hiện đúng quy trình tín dụng: Giải pháp này được coi là thường
trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu
hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Cán bộ tín dụng
phải thực hiện đủ việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng là
một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm tra có thể phát
hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ tín dụng. Bên cạnh đó hoạt động kiểm tra cũng phát hiện, ngăn chặn những
rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Thường xuyên đánh giá khả năng hoàn trả nợ của khách hàng trên cơ sở
theo dõi, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính
của khách hàng, tình hình thanh toán các khoản nợ gốc, lãi theo định kỳ của
khách hàng có đúng thời hạn hay không. Khi có bất kì dấu hiệu nào cho thấy
sự suy giảm trong khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng cần phải tìm
hiểu rõ các nguyên nhân gây ra sự suy giảm này, xem xét xem khách hàng có
thể khắc phục được tình trạng này hay không để từ đó có phương án xử lý phù
hợp nhằm ngăn chặn xảy ra nợ xấu cho ngân hàng. Nếu khách hàng chỉ tạm
thời rơi vào tình trạng khó khăn nhưng khả năng hoàn trả nợ trong dài hạn của
khách hàng được đảm bảo thì ngân hàng nên tạo điều kiện cho khách hàng để
khách hàng có thể vượt qua khó khăn hiện tại, tiếp tục thanh toán các khoản
nợ gốc, lãi cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng hạn chế được rủi ro xảy
ra nợ xấu. Trong trường hợp ngân hàng xác định khả năng hoàn trả của khách
hàng suy giảm nghiêm trọng, khó có khả năng phục hồi thì phải nghiêm túc
thực hiện các biện pháp thu hồi nợ để hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng.
3.2.8. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Thang Long University Libraty
79
Để hạn chế nợ xấu cần nâng cao chất lượng cán bộ chuyên môn, đặc biệt
là nâng cao trách nhiệm của cán bộ làm công tác tín dụng, gắn trách nhiệm
với quyền lợi.
Chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng: Cán bộ tín dụng có một vai trò
rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, họ là người mang lại phần
lớn lợi nhuận cho ngân hàng song cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng.
Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng, ngay từ khâu tuyển dụng
cán bộ làm công tác tín dụng cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ
bản:
- Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học
có uy tín.
- Có khả năng ngoại ngữ, tin học: đây là điều kiện để phục vụ cho việc
nghiên cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định dự
án
- Có phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín
dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
- Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng
và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng,
gắn bó với ngân hàng. Với khả năng giao tiếp cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm được
nhiều thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định, quản lý khoản
vay.
Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề,
sản phẩm trong khi đó đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng chủ yếu được đào
tạo từ các trường kinh tế, kinh nghiệm liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật,
xây dựng rất hạn chế, điều này đòi hỏi cán bộ làm công tác tín dụng không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề,
lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng.
80
Ngân hàng cần xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao chất lượng cán
bộ làm công tác tín dụng một cách có hiệu quả, cụ thể: khuyến khích những
cán bộ đang công tác tại ngân hàng tiếp tục đi học để nâng cao kiến thức
nghiệp vụ và kiến thức thị trường, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về
phòng chống rủi ro, các lớp công nghệ thông tin để ứng dụng khoa học kĩ
thuật vào công tác tín dụng đảm bảo cạnh tranh và tránh rủi ro xảy ra.
Ngoài ra, cần phải mời các chuyên gia pháp lý đến giảng, trao đổi kinh
nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán
bộ làm công tác tín dụng có thêm kinh nghiệm, hiểu thêm về pháp luật, quyết
định cho vay được an toàn.
3.3. Một số kiến ngh:
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ:
3.3.1.1.Cải cách về cơ chế pháp chế liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm:
Chính phủ cần đưa ra các quy định để tháo gỡ các khó khăn cho các
ngân hàng trong quá trình xử lý tài sản, đặc biệt là các tài sản bảo đảm là bất
động sản. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính khi xử lý tài sản, rút ngắn thời
gian xử lý để các ngân hàng thuận tiện trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm,
nhanh chóng thu hồi nợ để tiếp tục đưa vốn vào hoạt động kinh doanh, đồng
thời giảm chi phí cho việc xử lý tài sản bảo đảm.
3.3.1.2. Đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng:
Tiếp tục cải cách khu vực ngân hàng, bao gồm cả NHNN và các
NHTM là điều kiện duy trì tăng trưởng nên kinh tế và hội nhập quốc tế. Thúc
đẩy quá trình cổ phần hoá ngân hàng, sáp nhập ngân hàng, cho phép nhà đầu
tư nước ngoài tham gia khu vực ngân hàng nhằm tăng cường năng lực tài
chính, tăng cường quản trị, điều hành của các NHTM Nhà nước hiện nay. Đây
là giải pháp lâu dài và bền vững nhằm ngăn chặn nguy cơ gia tăng nợ xấu.
Thang Long University Libraty
81
Một trong những yếu kém về tài chính của các NHTM trong thời gian
qua là quy mô vốn tự có nhỏ. Cải cách hệ thống NHTM bằng các biện pháp
tăng vốn đi đôi với xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, quản
lý tín dụng và rủi ro
Gắn cải cách ngân hàng với cải cách kinh tế toàn diện. Việc cải cách
khu vực ngân hàng khó có thể thành công nếu các khu vực khác của nền kinh
tế không được đổi mới một cách động bộ. Cải cách ngân hàng cần phải tiến
hành song song với tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, cách cách
bộ máy quản lý Nhà nước và đặc biệt là phải gắn với cải cách doanh nghiệp.
Cải cách các doanh nghiệp giúp hệ thống này sử dụng tốt nguồn đầu tư từ
ngân hàng, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và khả năng chi trả cho ngân
hàng.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN:
Ngân hàng Nhà nước đã rất quan tâm tới vấn đề xử lý nợ xấu của các
NHTM bằng việc ra các văn bản hướng dẫn thực hiện xử lý nợ xấu. Để tạo
điều kiện cho NHTM được chủ động thực hiện tốt hơn công tác phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, NHNN cần tiếp tục
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng ban hành theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, theo hướng:
Quy định cụ thể các căn cứ và phương pháp để xác định nợ xấu của
NHTM; Việc phân loại nợ và xác định nợ xấu phải dựa trên cơ sở đánh giá
khách hàng theo hai tiêu chí: tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính
của khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, chứ
không chỉ đánh giá, phân loại theo từng khoản nợ riêng lẻ.
Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các NHTM, từ
đó phát hiện các sai sót, xu hướng lệch lạcđể chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh
82
sửa và khắc phục một cách triệt để. Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu
hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới
nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của không chỉ một ngân hàng mà cả
hệ thống.
Hậu quả của gánh nặng nợ xấu tồn đọng không phải chỉ do ngành ngân
hàng gây ra mà đây còn là hậu quả của chính sách, cơ cấu kinh tế bất hợp lý,
sự điều hành yếu kém của đại bộ phận các doanh nghiệp nhà nước. Đề nghị
NHNN Việt Nam báo cáo Chính phủ cần đẩy mạnh công tác đổi mới, sắp xếp
lại, cổ phần hoá các DNNN để tạo nên khu vực kinh tế mới năng động hiệu
quả hơn. Nhà nước phải đặt vấn đề xử lý nợ xấu tồn đọng của các NHTM
theo một chiến lược chung của Chính phủ để có thể thực hiện được tái cơ cấu
ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh cho các NHTM..
NHNN cần có cơ chế cho NHTM có quyền chủ động trong xử lý phát
mãi tài sản thu hồi nợ, không quá lệ thuộc vào nhiều ngành, gây khó khăn
chồng chéo, kéo dài thời gian xử lý nợ quá mức. Kiến nghị NHNN nghiên
cứu trình Quốc hội, đưa vào Luật các tổ chức tín dụng quyền được trực tiếp
phát mãi tài sản của bên cho vay trong quá trình thu hồi nợ.
3.3.3. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan:
Đối với Tổng cục địa chính cần phải xác định việc xử lý nợ không phải
của riêng ngân hàng mà là trách nhiệm chung của các ngành có liên quan, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Nên coi những tài sản đảm bảo chưa có
đủ giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp là hậu quả
của lịch sử để lại để ban hành văn bản hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với đất và những tài sản liên quan tới đất.
Nhờ đó mà ngân hàng có được cơ sở pháp lý để tiến hành mua bán nợ trên thị
trường, cải tạo cho thuê...
Thang Long University Libraty
83
Đối với các cơ quan thực thi pháp luật : Toà án, Viện kiểm sát, Công
an, Chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp với ngân hàng trong việc
xử lý, giải quyết các khoản nợ. Trong nhiều trường hợp cần thiết cần sử dụng
những biện pháp cứng rắn như buộc con nợ phải giao tài sản đảm bảo cho
ngân hàng, kiên quyết khởi kiện và tiến hành xử lý nhanh chóng kịp thời các
vụ án, hoàn thiện thủ tục, hồ sơ pháp lý cho những tài sản không đủ hồ sơ
pháp lý cần thiết để giao cho ngân hàng xử lý theo các hướng thích hợp. Đối
với những con nợ không còn khả năng hoạt động cần kiên quyết thực hiện thủ
tục tuyên bố phá sản để giải phóng tài sản, giao cho ngân hàng.
Chính quyền các cấp cùng các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp
có nợ xấu, cần nâng cao trách nhiệm của mình trong việc đôn đốc con nợ thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng.
84
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng
mà đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đang gặp vô vàn khó khăn như
hiện nay thì việc các món nợ xấu ngày càng nhiều và việc giải quyết có hiệu
quả các khoản nợ xấu không chi là vấn đề của riêng của các ngân hàng Việt
Nam mà hiện đó còn là vấn đề của ngành ngân hàng thế giới. Nợ xấu có
những tác động không nhỏ đến nền hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng
như tổng thể nền kinh tế vì vậy việc quản lý chặt chẽ và kiểm soát các món nợ
mà đặc biệt là nợ xấu cũng như việc nâng cao công tác xử lý các khoản nợ
xấu là một vấn đề hết sức cấp thiết ở thời điểm nền kinh tế đang có nhiều khó
khăn như hiện nay. Trên thực tế các ngân hàng luôn xây dựng cho mình một
quy trình xử lý nợ chặt chẽ, phù hợp dựa trên quy trình xử lý nợ chuẩn mực
mà Ngân hàng nhà nước đã ban hành. Các ngân hàng cũng không ngừng nâng
cao chất lượng quản lý, chất lượng cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm kiểm
soát chặt chẽ các khoản cho vay, giảm thiểu tối đa các món nợ xấu, khoanh
vùng các món nợ có nguy cơ thành nợ xấu và có biện pháp phối hợp xử lý kịp
thời với đối tác (con nợ) và đặc biệt là luôn có những biện pháp xử lý phù
hợp, giảm thiểu tối đa thiệt hại mà các khoản nợ xấu gây ra.
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sơn Tây đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng hệ thống quản lý và
xử lý nợ xấu, bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian qua thì thực
tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Qua quá trình học tập và nghiên cứu về đề
tài "Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây”, tôi đã phần nào thấy được một số nguyên
nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tôi xin phép
được đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ
xấu cũng như nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tại chi nhánh.
Thang Long University Libraty
85
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng (Khoa Tài chính – ngân hàng,
trường Đại học Thăng Long)
2. Báo cáo tài chính 2012, 2013, 2014, Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013, 2014, Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
5.
6.
8.
9.
10.
11.
86
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý này là do tự
bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng
trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên
Lại Hữu Quang
Thang Long University Libraty
87
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục đích nghiên cứu: 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
II. NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM 3
1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM: 3
1.1.1.1 Khái niệm: 3
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại: 4
1.1.2. Khái niệm nợ xấu 7
1.1.3. Phân loại nợ: 8
1.1.4. Những tác động của nợ xấu: 10
1.1.4.1. Ảnh hưởng của nợ xấu tới hoạt động của ngân hàng: 10
1.1.4.2. Ảnh hưởng của nợ xấu tới nền kinh tế: 13
1.1.5. Các nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của NHTM
13
1.1.5.1. Nguyên nhân chủ quan: 13
1.1.5.2. Nguyên nhân khách quan: 19
1.2. Xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM 21
1.2.1. Tổ chức bộ máy xử lý nợ xấu của NHTM 21
1.2.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu của NHTM 24
1.2.2.1. Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng 24
1.2.2.2. Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh 26
1.2.2.3. Bán các khoản nợ 26
88
1.2.2.4. Giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả: 28
1.2.2.5. Sử dụng biện pháp pháp lý để xử lý: 28
1.2.2.6. Ngân hàng thương mại dùng dự phòng rủi ro để xử lý: 29
1.2.2.7. Sự trợ giúp của chính phủ: 29
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử lý nợ xấu của NHTM: 30
CHƯƠNG II: XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH SƠN TÂY
32
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sơn Tây giai đoạn 2012 – 2014
32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây:
32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây :
34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Sơn Tây giai đoạn 2012 – 2014:
38
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: 38
2.1.3.2. Hoạt động cho vay: 40
2.2. Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây:
44
2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại Chi nhánh ngân hàng: 44
2.2.1.1. Tình trạng nợ tại Chi nhánh Sơn Tây: 44
2.2.1.2. Công tác trích lập dự phòng rủi ro tại Chi nhánh Sơn Tây: 48
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu: 49
2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan: 49
2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan: 51
Thang Long University Libraty
89
2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây:
53
2.3.1. Mô hình tổ chức xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây:
54
2.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây:
55
2.3.2.1. Xử lý nợ xấu thông qua thu hồi trực tiếp và thông qua
phát mãi tài sản bảo đảm:
56
2.3.2.2. Xử lý nợ bằng phương pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ: 56
2.3.2.3. Xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro: 58
2.3.2.4. Xử lý nợ xấu bằng biện pháp giảm, miễn lãi: 60
2.3.2.5. Xử lý nợ xấu bằng biện pháp bán nợ cho bên thứ ba: 61
2.3.2.6. Xử lý nợ bằng biện pháp pháp lý: 61
2.4. Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu thời gian qua: 62
2.5. Một số hạn chế trong quá trình xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Sơn Tây
64
2.5.1. Một số hạn chê trong quá trình xử lý nợ xấu: 64
2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế: 65
CHƯƠNG III: TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN TÂY
69
3.1. Định hướng xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây.
69
3.1.1. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới 69
3.1.2. Định hướng cơ bản về xử lý nợ xấu của chi nhánh trong
thời gian tới:
70
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường xử lý nợ xấu tại Ngân hàng 71
90
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sơn Tây:
3.2.1. Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thông qua hoạt
động phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ:
71
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp: 71
3.2.3. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm
bảo, chắc chắn và phương án trả nợ cơ cấu khả thi:
73
3.2.4. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có
hiệu quả:
74
3.2.5. Khai thác, xử lý có hiệu quả tài sản bảo đảm nợ vay: 75
3.2.6. Phòng ngừa phát sinh nợ xấu mới: 76
3.2.7. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: 77
3.3. Một số kiến nghị: 80
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ: 80
3.3.1.1. Cải cách về cơ chế pháp chế liên quan đến xử lý tài sản
bảo đảm:
80
3.3.1.2. Đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng: 80
3.3.2. Kiến nghị với NHNN: 81
3.3.3. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan: 82
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Số hiệu Tên sơ đồ, bảng, biểu Trang
Thang Long University Libraty
91
Sơ đồ 1 Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng 22
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – CN Sơn Tây
36
Sơ đồ 2.2 Mô hình Quản trị rủi ro của BIDV 54
Bảng 2.1 Tổng tiền gửi của khách hàng trong giai đoạn 2012-2014 38
Bảng 2.2 Tổng hợp dư nợ giai đoạn 2012-2014 41
Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn tại BIDV Sơn Tây giai đoạn 2012-2014 45
Bảng 2.4 Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian tại BIDV Sơn Tây 2012-
2014
46
Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014 46
Bảng 2.6 Tình hình nợ xấu tại BIDV Sơn Tây giai đoạn 2012-2014 47
Bảng 2.7 Tình hình trích lập DPRR giai đoạn 2012-2014 48
Bảng 2.8 Bảng thể hiện tỷ lệ DPRR/Tổng dư nợ xấu của chi nhánh
trong giai đoạn 2012 – 2014
49
Bảng 2.9 Kết quả thu hồi nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014 63
Biểu đồ 2.1 Dư nợ phân theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2012-2014 42
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu lợi nhuận của BIDV Sơn Tây 2012-2014 44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 105_1118_419.pdf