Củng cố và phát triển thị trường lao động ngoài nước: trước tiên đó là đẩy
mạnh đàm phán và ký kết các hiệp định và thỏa thuận song phương về lao động
với các nước có thị trường lao động tiềm năng.
Chính phủ thực hiện tốt vai trò quản lý hoạt động XKLĐ và ban hành các
chính sách để thúc đẩy hoạt động lao động XKLĐ, thanh tra kiểm tra hoạt động
XKLĐ của các doanh nghiệp.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3448 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xuất khẩu lao động – giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều tiết chi phối của các quy luật kinh tế thị trường. Bên cung phải tính
toán sao cho hoạt động xuất khẩu lao động phải bù đắp được chi phí và có lãi vì
vậy cần có những biện pháp cần thiết để tăng tối đa khả năng cung ứng sức lao
động, bên cầu phải tính toán kỹ lưỡng việc nhập khẩu lao động sao cho việc
nhập khẩu lao động mang lại hiệu quả cao nhất và tránh lãng phí.
Như vậy hoạt động xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế mang lại
lợi ích cho các bên tham gia: người lao động đi xuất khẩu, nước có lao động đi
xuất khẩu, nước nhập lao động xuất khẩu, và tổ chức thực hiện xuất khẩu lao
động. Do vậy nhà nước cần có các biện pháp để quản lý và thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động xuất khẩu lao động để đem lại hiệu quả cao nhất.
2. XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến
trình hội nhập KTQT là hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Việc xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách
rời người lao động. Do vậy mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động phải kết hợp với các chính sách xã hội khác để đảm bảo cho người lao
động ở nước ngoài được lao động như cam kết trong hợp đồng và đảm bảo
quyền được tham gia tổ chức công đoàn, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp cho
người lao động.
Mặt khác thì việc đi xuất khẩu lao động mang tính thời hạn, do vậy cần
phải có những chính sách thích hợp để tiếp nhận người lao động, giải quyết việc
làm cho người lao động sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng để họ tiếp tục sử
dụng sức lao động của mình vào quá trình sản xuất trong nước. Góp phần giảm
thất nghiệp, tránh lãng phí nguồn nhân lực có tay nghề.
3. XKLĐ là sự kết hợp hài hòa giữa sự quản lý vĩ mô của nhà và
sự tự chịu trách nhiệm của tổ chức XKLĐ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
Khi mà hoạt động XKLĐ đã được diễn ra một cách có tổ chức thì hoạt
động này được thực hiện dựa trên cơ sở các hiệp định được kí kết giữa các chính
14
phủ và các hợp đồng cung ứng lao động và chuyên gia giữa nước, tổ chức nước
ngoài nhập lao động và tổ chức thực hiện xuất khẩu lao động – đại diện cho
người lao động.
Trong giai đoạn 1980 – 1990, Việt Nam XKLĐ của mình qua các hiệp
định song phương quy định rất rõ về các điều kiện ăn ở, đi lại và bảo vệ các
quyền lợi hợp pháp của người lao động. Về cơ bản nhà nước vừa quản lý về mặt
hành chính của hoạt động XKLĐ vừa quản lý về mặt sự nghiệp hợp tác lao động
với nước ngoài.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập KT diễn ra ngày
càng sâu rộng, toàn bộ hoạt động XKLĐ do các tổ chức tư nhân thực hiện trên
cơ sở hợp đồng đã kí kết. Các tổ chức này chịu toàn bộ trách nhiệm về khâu tổ
chức đưa lao động đi và quản lý người lao động, đồng thời tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Nhà nước chỉ quản lý ở
tầm vĩ mô, đưa ra các chính sách, kế hoạch cũng như định hướng thị trường cho
các tổ chức XKLĐ.
Như vậy các hiệp định, các thỏa thuận song phương chỉ mang tính chất
nguyên tắc thể hiện vai trò và trách nhiệm quản lý ở tầm vĩ mô của nhà nước kết
hợp hài hòa vói các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động xuất khẩu lao
động của mình.
4. XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động diễn ra
trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với quá trình khu vực hóa, toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lớn giữa các
nước với nhau. Đặc biệt trên thị trường lao động quốc tế, sự cạnh tranh về hàng
hóa sức lao động diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là về chất lượng lao động – đây
là nhân tố chính để phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay nhu cầu về
lao động của mỗi quốc gia ngày càng tăng.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia là do hai nguyên nhân chính sau:
15
Một là XKLĐ là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước
đang khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động trong khi tốc độ tăng dân
số, nguồn nhân lực ngày một tăng. Đây chính là động lực thúc đẩy các nước
XKLĐ có gắng vươn ra chiếm lĩnh thị trường lao động nước ngoài.
Thứ hai, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các cuộc khủng hoảng
kinh tế ngày càng diễn ra nhiều hơn, điều này cũng làm ảnh hưởng đến việc tiếp
nhận lao động của các nước có nhu cầu về lao động.
Do vậy nhà nước và các tổ chức hoạt động XKLĐ cần tính đến những ảnh
hưởng này để có chính sách kế hoạch dài hạn trong việc đào tạo nguồn nhân lực
và quản lý hoạt động XKLĐ sao cho đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao tính cạnh
tranh của sức lao động trên thị trường lao động quốc tế.
5. Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao
động.
Trong hoạt động XKLĐ có sự tham gia và gắn bó chặt chẽ giữa ba bên:
nhà nước, tổ chức xuất khẩu và người lao động đi XKLĐ trên cơ sở đảm bảo lợi
ích của các bên.
Lợi ích của nhà nước trong hoạt động XKLĐ là khoản ngoại tệ do người
lao động chuyển về và các khoản thuế có liên quan.
Lợi ích của các tổ chức hoạt động xuất khẩu là các khoản thu được chủ
yếu là các loại phí giải quyết việc làm ở nước ngoài.
Lợi ích của người lao động đi XKLĐ là khoản thu nhập từ công việc của
mình, thường là cao hơn nhiều so với làm việc trong nước.
Vì những lợi ích kinh tế từ hoạt động XKLĐ nên các tổ chức xuất khẩu rất
dễ vi phạm các quy định của nhà nước về XKLĐ làm cho việc đi xuất khẩu lao
động giảm bớt phần hấp dẫn đối vời người lao động.
Đồng thời cũng vì thu nhập cao khi đi xuất khẩu lao động rất dễ dẫn đến
tình trạng người lao động vi phạm hợp đồng đã kí kết, gây khó khăn trong việc
giải quyết các tranh chấp của người lao động ở nước bạn.
16
Do vậy nhà nước phải có các chính sách, chế độ và biện pháp quản lý hoạt
động XKLĐ sao cho mang lại hiệu quả cac nhất, đảm bảo quyền và lợi ích của
các bên khi tham gia hoạt động XKLĐ, đặc biệt là lợi ích của người lao động.
6. XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động là một hoạt
động đầy biến động.
Hoạt động XKLĐ của các nước xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào các nước
có nhu cầu về lao động, do vậy cần phải phân tích toàn diện các dự án đang và sẽ
thực hiện ở nước ngoài, nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước để có kế
hoạch đào tạo lao động cho phù hợp và linh hoạt.
Chỉ có chuẩn bị tốt đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề cao mới có điều
kiện thuận lợi chiếm lĩnh được thị trường lao động ngoài nước. Ngoài ra cần có
tầm nhìn xa trông rộng,phân tích, đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không
bị động trước sự biến động không ngừng của thị trường lao động ngoài nước.
Đồng thời phải biết đón đầu trong hoạt động XKLĐ để đạt được hiệu quả cao
nhất.
IV. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG - GIẢI PHÁP
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
XKLĐ của Việt Nam có hai hình thức chủ yếu đó là XKLĐ tại chỗ và
hình thức XKLĐ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Trong đề án này
chỉ đề cập đến hình thức XKLĐ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc.
Hoạt động XKLĐ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc được chia
thành các hình thức chủ yếu sau:
- Các nhân lao động tự tìm việc làm ở nước ngoài: hình thức này ra
đời sớm nhất và phổ biến đối với các nước có chung đường biên giới.
- Lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động.
- Lao động đi làm việc theo công trình thầu khoán, liên doanh, liên
kết, hợp tác trực tiếp, đầu tư ra nước ngoài.
17
- Lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các Hiệp định, thỏa
thuận, cam kết của Chính phủ.
- Lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các hợp đồng thực tập
nâng cao tay nghề.
Việc phân chia hoạt động XKLĐ nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý
XKLĐ được dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.
V. SỰ CẦN THIẾT CỦA XKLĐ – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KT.
1. Tính quy luật của phân công và hiệp tác lao động quốc tế.
C.Mac đã nhận định: khi lực lượng sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự
phân công và hiệp tác lao động quốc tế ngày càng được tăng cường và hoàn
thiện.
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản
xuất của nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển với tốc độ chưa từng có, đạt
đến trình độ cao hơn, vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Sản xuất lớn chỉ đạt được
hiệu quả cao khi mở rộng phân công và hiệp tác lao động. Không chỉ trong phạm
vi một nước mà vượt ra biên giới quốc gia.
Sự phát triển mất cân đối về kinh tế giữa các quốc gia, cùng với sự phân
bố dân cư và tài nguyên không đồng đều giữa các quốc gia dẫn đến một số quốc
gia thiếu nguồn lực để phát triển sản xuất. Để khắc phục tình trạng trên thị
trường quốc tế về các yếu tố của sản xuất ngày càng phát triển trong đó có thị
trường sức lao động – điều này cũng tương đương với việc XKLĐ từ quốc gia
này sang quốc gia khác – một hình thức của phân công và hiệp tác lao động quốc
tế.
Một trong ba xu thế lớn trong sự vận động của nền kinh tế thế giới đó là
xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới, trong điều kiện này quan hệ cung –
cầu về lao động đã vượt ra ngoài biên giới một quốc gia trong đó bên cung sẽ là
xuất khẩu còn bên cầu sẽ là nhập khẩu.
18
2. Nguyên nhân của XKLĐ trên thế giới.
Do tác động của các cách mạng khoa học trên thế giới, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển với tốc độ nhanh chóng. Nền sản xuất của các nước được
mở rộng, một số nước không đáp úng được hết nhu cầu lao động trong nước dẫn
đến phải nhập khẩu lao động của các nước dư thừa lao động trong nước.
Hai là, tài nguyên thiên nhiên ngày càng được khai thác với khối lượng
lớn để bắt nhịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế đang phát triển với tốc độ
chóng mặt. Việc triển khai các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi
một nguồn nhân lực rất lớn bao gồm cả lao động phổ thông và lao động có trình
độ chuyên môn cao, chuyên gia, kỹ sư,… mà bản thân các nước không có khả
năng đáp ứng được hết nhu cầu lao động đó. Từ thực tế trên xuất hiện một loạt
hoạt động XKLĐ giữa các nước.
Ba là, do xụ chênh lệch về thu nhập và mức sống của người dân giữa các
nước ngày càng trở thành động lực thúc đẩy người lao động ở những nước có
mức sống và thu nhập thấp sang các nước có mức sống và thu nhập cao làm việc.
Bốn là, sự gia tăng dân số, nguồn lao động không đồng đều giữa các quốc
gia trên thế giới là một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động XKLĐ phát
triển.
Năm là tác động của xu thế kinh tế lớn của nền kinh tế thế giới – toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới cùng tiến trình hội nhập nền KTQT thúc đẩy sự phát
triển của phân công và hiệp tác lao động quốc tế trong đó XKLĐ là hoạt động
chủ yếu.
Sáu là nguồn thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách, nâng cao tay nghề lao động,
giải quyết tình trạng thất nghiệp đang tăng nhanh là động lực thúc đẩy các nước
phát triển hoạt động XKLĐ.
3. Điều kiện tiến hành xuất khẩu lao động.
XKLĐ không chỉ là hoạt động kinh tế của một quốc gia mà có rất nhiều
bên liên quan. Những bên tham gia hoạt động XKLĐ có quan hệ chặt chẽ với
19
nhau trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích giữa các bên. Để đạt được điều đó và để
hoạt động XKLĐ đạt được hiệu quả cao cần có những điều kiện nhất định.
Thứ nhất, người lao động phải được tự do sở hữu năng lực lao động của
mình và không có tư liệu sản xuất hoặc không có đủ tư liệu sản xuất để sức lao
động được trở thành hàng hóa.
Thứ hai, phải phá vỡ được những rào cản của quan hệ xã hội không còn
phù hợp như: quan hệ phong kiến, những hủ tục lạc hậu, ….
Thứ ba, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng với xu thế
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới thì người lao động cũng bị quốc tế hóa. Sự di
chuyển về vốn định hướng và quyết định sự di chuyển về sức lao động.
Thứ tư, sự phát triển không ngừng của các loại hình giao thông và các
phương tiện giao thông hiện đại đã tạo điều kiện cho sự di chuyển quốc tế sức
lao động nói chung và sự phát triển của hoạt động XKLĐ.
4. Thực trạng lực lượng lao động Việt Nam.
Quy mô và chất lượng của LLLĐ là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động XKLĐ, với quy mô lao động lớn và chất lượng lao động ngày càng
được nâng cao đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho Việt Nam thực hiện hoạt
động XKLĐ.
4.1. Quy mô LLLĐ tăng với tốc độ cao.
Là một nước có tỷ lệ tăng tự nhiên dân số khá cao, lực lượng lao động
nước ta tiếp tục tăng với tốc độ cao. Năm 2005 LLLĐ là 44.385 nghìn người,
tăng 1,143 nghìn người, với tốc độ tăng 2,64% so với năm 2004.
LLLĐ thành thị với tốc tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của LLLĐ ở
nông thôn: khu vự thành thị năm 2005 là 11.071,11 nghìn người, chiếm 24,9% ,
trong khi đó khu vực nông thôn có33.313,9 nghìn người, chiếm 74,1% tổng
LLLĐ cả nước.
Theo số liệu về cơ cấu theo tuổi của cung lao động qua các cuộc điều tra (
được biểu diễn ở biểu đồ hình - 1) cho thấy LLLĐ của các nhóm tuổi nhìn chung
20
đều tăng qua các năm, đặc biệt là nhóm tuổi 25 – 54: năm 1979 là 14121 nghìn
người, đến năm 1999 là 27778 nghìn người, tức là tăng 96,7%.
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
năm 1979 năm 1989 năm 1999
15 - 19 tuổi
20- 24 tuổi
24 - 54 tuổi
55 - 59 tuổi
BIỂU ĐỒ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC THEO CƠ CẤU NHÓM TUỔI.
Hình – 1. ( Đơn vị : nghìn người ) – nguồn: Niên gián thống kê 2000
Trước sự gia tăng nhanh chóng của lực lượng lao động đặt nhà nước trước
những khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp và ổn định xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân.
4.2. Chất lượng LLLĐ Việt Nam ngày càng được nâng cao.
Chất lượng của LLLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước nói chung và hoạt động XKLĐ nói riêng. Chất lượng lao động
được hình thành thông qua nhiều tiêu chí trong đó có hai tiêu chí thường được sử
dụng: trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật lao động. Hai tiêu thức
này được hình thành trực tiếp thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực.
Trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao. Điều này thể hiện
ở số lao động có trình độ văn hóa thấp giảm dần, và lao động có trình độ văn hóa
cao ngày một tăng đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn đáng kể, điều này
đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động XKLĐ.
Biểu 1: Cơ cấu trình độ văn hóa phổ thông của LLLĐ ( Đơn vị: % )
21
Chỉ tiêu 2004 2005 Tăng / giảm
Tổng số 100 100
1. Mù chữ. 4,44 4,04 - 0,40
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học 13,87 13,09 - 0,78
3. Tốt nghiệp tiểu học 29,73 29,09 - 0,64
4. Tốt nghiệp PTCS 32,36 32,58 + 0,22
5. Tốt nghiệp PTTH 19,60 21,21 + 1,61
Nguồn: Niên gián thống kê 2004,2005
Biểu 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngày
1/7/2002.
Đơn vị: %
Khu vực
Không
có
CMKT
Có
CMKT
Sơ cấp
– trung
cấp
CNKT
không
bằng
CNKT
có
bằng
THCN
CĐ/
ĐH
trở
lên.
Cả nước 80,38 19,62 3,33 3,85 4,42 3,85 4,16
Trong đó: nữ 84,33 15,67 2,58 2,49 2,52 4,22 3,86
ĐB sông
Hồng 75,21 24,67 4,1 5,4 3,86 4,91 6,51
Đông bắc 84,76 15,24 2,42 1,63 2,70 5,2 3,28
Tây bắc 90,18 9,82 1,23 0,89 1,63 3,83 2,25
Bắc trung bộ 81,11 18,89 6,24 3,36 2,25 4,17 2,87
Duyên hải
Nam trung bộ 81,18 18,82 1,74 6,39 2,72 3,46 4,52
Tây nguyên 86,26 13,74 1,26 3,19 1,82 4,28 3,19
Đông nam bộ 68,19 31,81 4,14 3,90 14,42 3,33 6,04
Đồng bằng
sông Cửu
long
88,60 11,40 2,27 3,29 1,79 2,24 1,96
Nguồn: Niên gián thống kê 2002
5. Tầm quan trọng của XKLĐ Việt Nam – giải pháp tạo việc làm
cho người lao động trong tiến trình hội nhậpKTQT.
Trước tiên, ta thấy hoạt động XKLĐ cho phép nước ta phát huy lợi thế so
sánh về nhân công và khai thác tối đa yếu tố ngoại lực trong tiến trình hội nhập
KTQT. Nhân công là một lợi thế của Việt Nam – nước có nguồn nhân lực dồi
dào mà không phải nước nào cũng có. XKLĐ vừa giúp giải quyết việc làm cho
lao động trong nước đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút nguồn
22
vốn, khoa học kỹ thuật và các nguồn lực khác để phát triển nền sản xuất trong
nước, tăng nguồn thu ngoại tệ, nâng cao trình độ cho người lao động.
Thứ hai, XKLĐ góp phần giảm thất nghiệp đồng thời làm tăng thu nhập
cho người lao động, dần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Nghèo đói luôn luôn là kẻ thù của bất kể quốc gia nào, mà nguyên nhân của sự
nghèo đói là nguồn nhân lực bị hạn chế và nghèo nàn; trình độ văn hóa và
chuyên môn kỹ thuật thấp, thất nghiệp cao; người dân không có đủ điều kiện tiếp
cận với pháp luật; dân số tăng nhanh,…Trong đó thì tình trạng nguồn nhân lực
nghèo nàn hay thiếu việc làm có thể giải quyết được bằng cách XKLĐ. Người
lao động sẽ có thu nhập cao hơn, đời sống được cải thiện.
Thứ ba, XKLĐ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở rất nhiều tiêu thức trong đó
quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất là trình độ của người lao động.
XKLĐ thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu của cầu
lao động ngoài nước, đồng thời sau thời gian đi làm việc ở nước ngoài về tay
nghề người lao động cũng được nâng lên đáng kể do được tiếp cận với nền sản
xuất lớn hiện đại của các nước phát triển.
Thứ tư, XKLĐ không chỉ đem lại thu nhập cao cho người lao động mà còn
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tăng tích lũy và đầu tư. Bên cạnh đó
XKLĐ còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động xã hội
theo yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập
KTQT, tăng cường mở rộng giao lưu quốc tế và hình thành cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài.
VII. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XKLĐ VIỆT NAM – GIẢI
PHÁP TẠO VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XKLĐ song có thể phân ra
thành các nhân tố trong nước và các nhân tố quốc tế.
23
Các nhân tố trong nước gồm có: thứ nhất nhân tố thuộc về thị trường lao
động trong nước như tổng cung, tổng cầu, giá cả sức lao động, chất lượng lao
động,… Thứ hai là các nhân tố thuộc về vai trò của nhà nước gồm chính sách
XKLĐ, hệ thống pháp luật về xuất khẩu lao động, tổ chức quản lý của nhà nước
đóng vai trò quyết định hiệu quả của hoạt động XKLĐ.
Các nhân tố quốc tế có thị trường lao động quốc tế: là nơi diễn ra quan hệ
mua bán sức lao động trên quốc tế, tình hình nền kinh tế thế giới có tác động đến
thị trường sức lao động quốc tế; các chính sách kinh tế xã hội và chính sách nhập
cư của mỗi quốc gia cũng tác động đến số lượng và cơ cấu lao động nhập cư,
đồng thời sự cạnh tranh và giá cả sức lao động quốc tế cũng có ảnh hưởng phần
nào đến thị phần và giá cả sức lao động xuất khẩu của các quốc gia tham gia
XKLĐ,… Bên cạnh đó uy tín của nước XKLĐ trên trường quốc tế và có quan hệ
ngoại giao thân thiết với các nước tiếp nhận lao động cũng ảnh hưởng lớn đến
hoạt động XKLĐ.
VIII. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN XKLĐ – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC
LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT .
1. Về mặt tổ chức quản lý.
Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi đồng thời phải quản lý có hiệu quả
hoạt động XKLĐ bằng các chính sách pháp luật.
Việc ban hành các đạo luật về XKLĐ nhằm xây dựng một hành lang pháp
lý điều chỉnh và quản lý hoạt động XKLĐ, vì vậy cần xây dựng hành lang pháp
lý phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XKLĐ được diễn ra thuận
lợi nhất. Trong đó quy định rõ những điều kiện đưa lao động ra nước ngoài làm
việc, phạm vi, nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức tư nhân đưa
lao động đi làm việc, đồng thời quy định chức năng của các cơ quan nhà nước
quản lý hoạt động XKLĐ.
24
Đối với nước nhập lao động, Chính phủ đàm phán kí kết các Hiệp định
song phương, Nghị định hoặc thảo thuận về lao động nhằm tạo hành lang pháp lý
thuận lợi để thực hiện chiến lược XKLĐ.
Vươn ra thị trường lao động ngoài nước đi đôi với bảo vệ quyền lợi của
người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Phải có chiến lược đưa hàng hóa sức lao động của nước mình vươn ra thị
trường lao động ngoài nước, xây dựng chiến lược tiếp thị và giao cho các cơ
quan chuyên trách của chính phủ đảm nhận.
Đồng thời cũng có những quy định rõ ràng về các điều kiện làm việc và
sinh hoạt của lao động đi làm việc ở nước ngoài: loại ngành nghề, mức lương tối
thiểu, thời hạn làm việc, điều kiện làm việc, …và các quyền lợi khác hợp pháp
của người lao động.
Ngày càng không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
các chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và tập cho người lao
động tác phong làm việc công nghiệp. Có các chính sách hỗ trợ gia đình và bản
thân người lao động để họ có điều kiện đi làm việc ở nước ngoài.
2. Chính sách đối với XKLĐ.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất để XKLĐ được phát triển và mở rộng như
nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các chiến dịch tiếp thị, khai thác thị trường nước
ngoài. Nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước và cung cấp các thông tin một
cách kịp thời, chính xác sâu rộng đến lực lượng lao động thông qua các cơ quan
quản lý lao động địa phương từ cấp xã phường trở đi.
Có các chính sách hỗ trợ người lao động đi XKLĐ về mặt tài chính như
các chương trình tín dụng cho vay với lãi xuất thấp, hỗ trợ một phần kinh phí đào
tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngoài,..
Phải có chính sách thông thoáng, tránh những thủ tục rườm ra để thu hút
đầu tư và ngoại tệ : khuyến khích chuyển ngoại tệ về nước thông qua các kênh
25
chính phủ. Có các kế hoạch sử dụng người lao động sau khi hết hợp đồng lao
động về nước.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC XKLĐ VN - GIẢI PHÁP
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH THỂ CHẾ, MÔI TRƯỜNG XKLĐ
Ở VIỆT NAM.
1. Chủ trương chính sách về xuất khẩu lao động.
Sau khi đất nước kết thúc chiến tranh, cả nước cùng hăng hái đi lên đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngày 29/11/1980, Chính phủ ra Nghị quyết số 362/
CP về việc đưa một bộ phận lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc có thời
hạn và bồi dưỡng nâng cao tay nghề làm việc nhằm “giải quyết việc làm cho một
bộ phận thanh niên ta, thông qua hợp tác lao động nhờ các nước anh em đào tạo
một đội ngũ lao động có tay nghề vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nước
ta sau này”( 5, tr 32). Từ năm 1984, Chính phủ Việt Nam chủ trương mở rộng sự
hợp tác ra một số nước phi XHCN,
Sau hơn 20 năm xây dựng đất nước, trải qua không ít khó khăn, ngày nay
kinh tế xã hội nước ta ngày một khởi sắc. Và các chính sách về phát triển XKLĐ
ngày càng được sửa đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 09/11/1991, Hội đồng Bộ trưởng ra nghị định 370/ HĐBT ban hành
quy chế về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
với mục tiêu: “ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài là một hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước; góp phần tăng cường hợp tác kinh tế - văn hóa,
khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao động theo nguyên
tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng luật pháp và truyền thống dân tộc
của nhau” ( 5, tr 33)
26
Ngày 20/9/1999, Chính phủ đã ban hành nghị định số 152/1999/NĐ – CP
quy định việc đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
Ngày 02 tháng 4 năm 2002, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 11 tiếp tục
thông qua việc sửa đổi, bổ sung 56 nội dung của Luật Lao động 1994 nhằm mục
đích thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động trong nước và tạo
hành lang pháp lý cho đẩy mạnh XKLĐ. Ngày 17/7/2003, Chính phủ ban hành
nghị định số 81/2003/ NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật
Lao động về XKLĐ. Ngày 11 tháng 11 năm 2005, Chính phủ tiếp tục ban hành
Nghị định số 14/ 2005/ NĐ – CP, “Về việc quản lý người đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài”.
2.Cơ chế quản lý XKLĐ ở Việt Nam.
Từ năm 1990 trở về trước cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ của Việt Nam
còn mang năng tính bao cấp, cồng kềnh, kém hiệu quả, chưa tách biệt giữa chức
năng quản lý và chức năng kinh doanh của các tổ chức hoạt động XKLĐ. Chủ
yếu vẫn là Nhà nước vừa đề ra các chiến lược, đưa ra các chính sách cũng như
pháp lệnh quản lý đồng thời cũng là người thực hiện tổ chức hoạt động XKLĐ.
Sau khi Việt Nam thực hiện các chính sách mở cửa ( từ năm 1991 trở đi),
nhà nước đã có những biện pháp cải tiến phương thức quản lý hoạt động XKLĐ,
tách bạch giữa quản lý và tổ chức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ
Bộ LĐTBXH là cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
XKLĐ, thực hiện các chức năng: xây dựng chiến lược kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm về xuất khẩu lao động, tư vấn cho chính về việc đề ra các chính
sách phát triển hoạt động XKLĐ, đàm phán ký kết các Hiệp định Chính phủ về
XKLĐ, tổ chức thanh tra kiểm tra công tác thực hiện XKLĐ của các cấp địa
phương, quản lý hoạt động của các tổ chức XKLĐ .
Các bộ, ngành trung ương.
27
Các bộ, ngành có liên quan đến hoạt động XKLĐ như: bộ Ngoại giao, bộ
Tài chính, bộ Công an, bộ Thương mại,…Các bộ ngành này có nhiệm vụ cùng
phối hợp với bộ Lao động thực hiện chiến lược XKLĐ, tạo các điều kiện thuận
lợi nhất để hoạt động lao động được phát triển như: bộ Ngoại giao cung cấp cho
các cơ quan có thẩm quyền về thông tin thị trường lao động và tình hình lao
động Việt Nam cho nước sở tại; bộ Tài chính quy định về hỗ trợ về mặt tài chính
liên quan đến lĩnh vực XKLĐ, về mức phí dịch vụ XKLĐ; ….
Các tổ chức trực tiếp hoạt động XKLĐ.
Doanh nghiệp XKLĐ là chủ thể quan trọng nhất trực tiếp thực hiện
XKLĐ. Các doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết do nhà
nước quy định để tiến hành hoạt động XKLĐ. Hoạt động của các doanh nghiệp
nhằm mục đích thu lợi nhuận, được chủ động nghiên cứu thị trường, kí kết các
hợp đồng cung ứng lao động, trực tiếp tuyển chọn, đào tạo và đưa lao động đi
làm việc. Các doanh nghiệp được phép thu phí để hoạt động song không được
trái với các quy định của nhà nước.
Từ tháng 8/2003 đến nay, thực hiện Nghị định 81/2003/ NĐ – CP , ngoài
các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần mà nhà nước giữ cố phần chi
phối, các doanh nghiệp thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội, các doanh nghiệp tư
nhân cũng được cấp giấy phép XKLĐ với các điều kiện nhất định.
Các tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước: nhà
nước ta khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở trong và ngoài
nước tham gia tìm kiếm, khai thác và đào tạo việc làm ở ngoài nước cho người
lao động phù hợp với luật lao pháp quốc tế, luật pháp nước sở tại và luật pháp
Việt Nam( 5, tr 37).
28
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI TIẾN HÀNH XKLĐ
VIỆT NAM – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP KTQT.
1. Những thuận lợi.
Bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ lần thứ VI Đảng ta đã có chủ trương hội
nhập kinh tế thế giới – tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập KTQT tạo
điều kiện cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của đất nước để phát triển
nền kinh tế nước mình.
Việt Nam là một nước không chỉ giàu tài nguyên thiên nhiên mà với tốc
độ tăng dân số cao, nước ta có một nguồn nhân lực dồi dào, với tốc độ tăng mỗi
năm thêm bình quân khoảng 1.02 triệu người. Đây chính là lợi thế của Việt Nam
cho phát triển kinh tế mà không phải nước nào cũng có. Tham gia vào nền kinh
tế thế giới giúp lao động Việt Nam có điều kiện hội nhập với thế giới. Cán bộ
chuyên môn kỹ thuật có cơ hội tiếp cận với những khoa học tiến tiến hiện đại,
nguời lao động đi làm việc ở nước ngoài ( những nước có nền sản xuất hiện đại)
được tiếp cận với những thiết bị sản xuất tiên tiến là điều kiện thuận lợi để nâng
cao tay nghề, tiếp nhận tác phong làm việc công nghiệp,…
Thêm vào đó, nước ta là nước khá ổn định về chính trị, đây là điều kiện
thuận lợi thu hút đầu tư và cải thiện tình hình đầu tư trong nước. Đây là điều kiện
để nước ta phát huy triệt để các nguồn lực vật chất cũng như nguồn nhân lực để
phát triển nền kinh tế đất nước được thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam trong những năm gần đây.
Trong xu thế chung của thế giới là khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế
tạo ra những lợi ích to lớn cho các nước trong phát triển kinh tế xã hội như có
điều kiện tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, với tác phong làm
việc công nghiệp đồng thời khi đó tất yếu sẽ dẫn đến phân công và hiệp tác lao
động quốc tế trong đó XKLĐ cũng có được những điều kiện thuận lợi để phát
triển.
29
2. Những khó khăn và thách thức.
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong tiến trình hội nhập KTQT Việt Nam
còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức, cụ thể:
Nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, kinh tế thị trường còn non trẻ, lao động
chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới 70% tổng số lao
động, điều này cho thấy nước ta phải cố gắng rất nhiều mới bắt kịp với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới. Cơ sở vật chất còn lạc hậu, trình độ khoa học kỹ
thuật chưa cao, trình độ của người lao động thấp… dẫn đến năng suất lao động
chưa cao, giá thành sản phẩm cao, khả năng cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài
là rất thấp. Ngoài những lợi ích thu được từ quá trình hội nhập KTQT thì cũng
đồng nghĩa với Việt Nam đang đứng trước nguy cơ tụt hậu so với các nước trên
thế giới và hoạt động XKLĐ cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Trước
những khó khăn và thách thức trên buộc nhà nước phải có hướng đi đúng đắn để
phát triển nền kinh tế đất nước.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XKLĐ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 2000 – 2005.
1. Tình hình lao động có việc làm 2000 – 2005.
Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, sản xuất ngày càng được mở rộng
đặc biệt là khi gia nhập nền kinh tế thế giới, đây là điều kiện quyết định đến việc
làm của lao động. Lao động có việc tăng lên theo từng năm và tốc độ tăng nhanh
hơn tốc độ LLLĐ, năm 2005 có 43.456,6 nghìn người từ đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, tăng 1.127,5 nghìn người với tốc độ
tăng 2,4% so với năm 2004. Trong đó số người lao động trong độ tuổi có việc
làm là 40.898,4 nghìn người, và lao động nữ trong độ tuổi lao động có việc làm
là 19.480,5 nghìn người – chiếm 47,63% tổng số lao động có việc làm.
Lao động có việc làm phân bổ không đều giữa các khu vực, tỉnh thành.
Khu vực thành thị, lao động có việc làm tăng nhanh hơn khu vực nông thôn
30
( nhanh hơn 2,7 lần). So với năm 2004, tốc độ tăng khu vực thành thị là
5,17% trong khi đó khu vực nông thôn là 1,92% đây là do tác động trực tiếp của
quá trình đô thị hóa.
Phân theo ngành kinh tế thì lao động có việc làm trong ngành nông – lâm
– ngư nghiệp còn lớn về số lượng và tỷ trọng được thể hiện ở biểu 3: lao động
làm việc chia theo nhóm ngành kinh tế.
Việc tạo việc làm cho người lao động thông qua hoạt động của thị trường
lao động vẫn còn là một vấn đề mới mẻ đối với nước ta. Thị trường lao động mới
được hình thành vẫn còn non trẻ, thông tin thị trường còn chưa đầy đủ. Và cùng
với xu thế hội nhập lao động Việt Nam đã vươn ra thị trường ngoài nước.
Biểu 3: Lao động làm việc chia theo nhóm ngành kinh tế. ( đơn vị: %).
Chỉ tiêu
2004 2005
Số lượng
( 1000 người )
Tỷ lệ
( % )
Số lượng
( 1000 người )
Tỷ lệ
( % )
Tổng số 42.316,0 100,0 43.456,6 100,0
1. Nông – lâm – ngư
nghiệp
24.497,9 57,9 24.677,0 56,8
2. Công nghiệp 7.343,2 17,3 7.769,6 17,9
3. Dịch vụ 10.475,0 24,8 11.010,0 25,3
Nguồn: Niên gián thống kê 2004, 2005
Trong số các giải pháp tạo việc làm cho người lao động đặc biệt là trong
giai đoạn hội nhập KTQT như hiện nay thì XKLĐ là một giải pháp giải quyết
việc làm khá hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế và xã hội to lớn cho Việt Nam.
Năm 2006, cả nước đã đưa 78.885 lao động đi làm việc ở nước ngoài, bằng
105% kế hoạch. Tính đến 2006, đã có khoảng 400 ngìn lao động đi làm việc ở
hơn 40 nước và khu vực trên thế giới, hàng năm thu xấp xỉ 1,6 tỷ USD và rất
nhiều lợi ích khác cho các bên tham gia XKLĐ.
31
2.Tình hình XKLĐ của Việt Nam theo cơ cấu tuổi, giới tính và ngành
nghề.
Cơ cấu tuổi và giới tính: LLLĐ của Việt Nam chủ yếu là lao động phổ
thông, số lao động đã qua đào tạo nghề và các trường chuyên nghiệp còn thấp,
do vậy mà lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chủ yếu làm công việc
không yêu cầu trình độ chuyên môn. Từ thực tế trên lao động đi XKLĐ chủ yếu
là nam và trong độ tuổi từ 21 – 45 tuổi, lao động nữ đi XKLĐ chủ yếu là làm
công việc dịch vụ gia đình và xã hội: giúp việc gia đình,…
Cơ cấu ngành nghề: Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chủ
yếu là chưa qua đào tạo ( chỉ có 35,5% lao động trên tổng số lao động đi làm
việc trong các nhà máy là được đào tạo trước khi đi) đi làm việc trong khoảng 30
nhóm ngành khác nhau thuộc các lĩnh vực: xây dựng, công nghiệp nhẹ, vận tải
biển và đánh bắt thủy sản, chế biến thực phẩm,… Số lượng lao động đi làm việc
theo ngành nghề được thể hiện trong biểu 4: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo
ngành nghề 1991 – 2004(5, tr49)
Biểu 4: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo cơ cấu ngành nghề 1991 – 2004.
Đơn vị: người, %
STT Ngành nghề
1991 - 1999 2000 - 2004
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ lượng
1 Chuyên gia 1.500 1,66 ( % ) 1.989 0,77 (
%)
2 Lao động 88.755 98,34 256.357 99,23
- Xây dựng 23.000 25,48 24.135 9,34
- Công nhân trong nhà máy 20.500 22,71 107.105 41,46
- Nông – lâm nghiệp 10.115 11,21 7.665 2,97
- Dịch vụ gia đình và xã hội 75.608 29,27
- Sĩ quan, thuyền viên 5.500 6,09 10.822 4,19
- Ngành nghề khác 29.640 32,84 31.022 12,01
3. Trong đó: lao động có nghề 35,5
Tổng 90.255 258.346
32
Sau khi kết thúc hợp đồng trở về nước hầu hết những người lao động này
có trình độ tay nghề được nâng lên đáng kể; có nề nếp, tác phong làm việc công
nghiệp, có tinh thần trách nhiêm cao,.. đây là nguồn nhân lực có chất lượng rất
có ích cho nền sản xuất trong nước do vậy nhà nước cần phải có các chính sách,
kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực này tránh lãng phí.
3. Số lượng lao động đi xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn
2000 – 2005.
Trước đây khi nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển, kinh tế thị trường
mới được hình thành thì hoạt động XKLĐ là do nhà nước vừa quản lý vừa là
người trực tiếp thực hiện. Từ năm 1991 trở đi, nhà nước bắt đầu cho phép các tổ
chức tư nhân, doanh nghiệp ngoài nhà nước có đủ điều kiện theo quy định của
nhà nước được phép tiến hành đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Tính đến năm 2003 đã có 91 doanh nghiệp và năm 2005 là 150 doanh nghiệp
trong cả nước được cấp giấy phép XKLĐ và có những công ty đã xây dựng được
danh tiếng cho mình trên thị trường lao động trong nước cũng như ngoài nước và
có doanh thu cao như: SONA, VINAINCON, …
Trước đây lao động Việt Nam chủ yếu đi làm việc ở khu vực Trung đông
như Irac, Libin, Cô oét,… và hiện nay hàng hóa sức lao động đã vươn ra những
thị trường tiềm năng trong khu vực như Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản,…, tính
đến nay lao động Việt Nam đi làm việc ở hơn 40 quốc gia trên thế giới. Hiện nay
khi Việt Nam gia nhập KTQT và trong tương lai lao động Việt Nam sẽ có cơ
thâm nhập sâu hơn vào thị trường lao động thế giới.
Số lượng lao động đi làm việc cũng ngày một tăng nhanh qua các năm.
Năm 2001, số lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam bằng 114,93% so
với năm 2000, năm 2002 là 127% so với năm 2001. Năm 2003, XKLĐ đã tạo
việc làm cho hơn 75.000 lao động thì đến năm 2006 là 78.885 lao động. nhìn lai
suốt quá trình phát triển của hoạt động XKLĐ Việt Nam đã đạt được những
bước tiến vượt bậc góp phần to lớn trong công tác tạo việc làm cho người lao
33
động và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kết quả này được thể
hiện trong Biểu 4: Dân số, lao động, việc làm và XKLĐ giai đoạn 1996 – 2004.(
5, tr 47)
Như vậy bình quân mỗi năm XKLĐ đã giải quyết việc làm cho gần 3,6
vạn lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nước, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và thu nhập cho người lao động, dần cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Biểu 4: Dân số, lao động, việc làm và XKLĐ giai đoạn 1996 – 2004.
( Đơn vị : người )
Năm Dân số LLLĐ
Lao động
có việc
làm
Lao động
chưa có
việc làm
XKLĐ
Số
lượng
So
với
LLL
Đ
So với
thất
nghiệ
p
1 2 3 4 5=3-4 6 7=6:3 8=6:5
199
6
73.156.70
0
35.187.26
1
33.978.02
4
1.209.23
7
12.56
0
0,04
%
1,05%
199
7
74.306.90
0
35.588.46
0
34.352.22
6
1.236.23
4
18.47
0
0,05 1,49
199
8
75.456.30
0
36.579.59
6
34.800.56
1
1.779.03
5
12.24
0
0,03 0,69
199
9
76.596.70
0
37.783.83
1
35.679.55
8
2.104.27
3
21.81
0
0,06 1,04
200
0
77.635.40
0
38.643.08
9
36.205.43
2
2.437.65
7
31.50
0
0,08 1,29
200
1
78.685.80
0
39.489.80
8
37.677.42
9
1.812.37
9
36.46
8
0,09 2,01
200
2
79.727.40
0
40.716.85
6
39.289.63
8
1.427.21
8
46.12
2
0,11 3,23
200
3
80.902.40
0
41.313.28
8
39.585.00
7
1.728.28
1
75.00
0
0,18 4,34
200
4
82.032.30
0
43.255.25
9
42.329.02
5
926.234 67.44
7
0,16 7,28
Bình
quân
77.611.10
0
38.728.60
5
37.099.65
6
1.628.95
0
35.74
6
0,09 2,19
34
3. Thị trường lao động xuất khẩu.
Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ngày một tăng lên và thị
trường ngày càng mở rộng ra các nước, tính đến nay lao động Việt Nam đi làm
việc ở hơn 40 quốc gia.
Thị trường lao động Việt Nam làm việc nhiều nhất vẫn là Malaysia là
37.950 người năm 2006, kế đến là thị trường lao động của Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật Bản và tiểu vương quốc Ả Rập thống,…
Biểu 5: XKLĐ Việt Nam giai đoạn 1999 – 2004. ( đơn vị: người)
STT Tên nước Tổng số STT Tên nước Tổng số
1 Đài loan 130.921 11 Đan mạch 185
2 Ma- lai –xia 86.041 12 Pháp 163
3 Hàn quốc 28.976 13 Bru- nây 79
4 Nhật bản 14.514 14 CH síp 73
5 Ly bi 2.244 15 CH Séc 40
6 Pa- na- ma 1.536 16 Ăng – gô – la 33
7 Palau 850 17 Nam phi 15
8 UAE 745 18 Hoa kỳ 8
9 Singapo 543 19 Nước khác 1.041
10 Anh 430 bình quân 44.566
Thị trường XKLĐ tiềm năng và đầy triển vọng của Việt Nam hiện nay có
thị trường lao động Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc,…
Thị trường lao động Malaysia: có thể nói năm 2002 là năm “được mùa”
của XKLĐ Việt Nam, ngoài những thị trường XKLĐ cũ thì Malaysia là một
trường mới đầy tiềm năng đối với hoạt động XKLĐ của Việt Nam.
Tháng 2/ 2002 chính phủ Malaysia đồng ý tiếp nhận thêm lao động của
một số nước trong đó có Việt Nam. Thị trường Malaysia có rất nhiều điều kiện
35
thuận lợi như: khoảng cách không xa về địa lý, điều kiện khí hậu tương đồng,
quan hệ hữu nghị hợp tác song phương giữa Việt Nam và Malaysia ngày càng tốt
đẹp. Song bên cạnh đó XKLĐ cũng gặp phải những khó khăn nhất định: sự khác
biệt về văn hóa, phong tục tập quán,…
Tính đến ngày 5/12/2002 lao động việt Nam làm việc ở Malaysia là
19.025 trong đó có1.260 lao động nữ chiếm 6,62%. Lao động việt Nam chủ yếu
làm việc trong các ngành sản xuất chế tạo 8.955 người chiếm 47,07%, xây dựng
3626người,…đến năm 2004 tổng số lao động Việt Nam làm việc ở Malaysia lên
đến 86.041 người. trước những tiềm năng to lớn của thị trường này chính phủ
cần có các chính sách, kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu
khai thác thị trường để đạt hiệu quả cao nhất trong XKLĐ.
Thị trường Nhật Bản – Hàn Quốc – Đài Loan: lao động Việt Nam lao
động ở thị trường các nước Hàn Quốc, Đài Loan năm 2006 được biểu hiện ở
Biểu6.(3)
Biểu 6: lao động Việt Nam đi XKLĐ tại Đài Loan, Hàn quốc 2006
STT Chỉ tiêu Số lao động( người)
1. Đài Loan 81.684
- người giúp việc 61.463
- l.động công xưởng 18.463
- thuyền viên 1.143
- xây dựng 615
2. Hàn Quốc 45.000
Riêng đối với Nhật bản, lao động đi làm việc dưới hình thức sinh viên tu
nghiệp. Tính đến năm 2005 Việt Nam đã thực hiện đưa 15.041 tu nghiệp sinh tại
các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu
nghiệp theo 7 nhóm ngành gồm nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng, chế biến
thực phẩm, dệt may, cơ khí, kim loại, tổng hợp. Thu nhập ròng của tu nghiệp
36
sinh Việt Nam tại Nhật Bản khá cao, năm thứ nhất khoảng 500- 700 USD/ tháng,
có những tu ngiệp sinh thu nhập đạt 1.700USD / tháng.
Trước những kết quả đạt được từ hoạt động XKLĐ của Việt Nam tại các
thị trường này đặt chính phủ và các tổ chức hoạt động XKLĐ cần có những biện
pháp để duy trì và phát triển hoạt động này để mang lại lợi ích cho các bên tham
gia.
4. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Những vấn đề tồn tại:
- Các doanh nghiệp chưa đủ mạnh để tạo ra sức cạnh tranh trên thị
trường lao động quốc tế nên chưa vào được các thị trường có nhu cầu sử dụng
lao động lớn.
- Quản lý về chuyên môn và tài chính các chi nhánh của công ty hoạt
động XKLĐ còn chưa chặt chẽ, còn tình trạng thu tiền phí lớn hơn phí quy định.
- Các hợp đồng ký kết không chặt chẽ chỉ thiên hướng mở rộng thị
trường và có những cạnh tranh nội bộ không lành mạnh.
- Công tác quản lý bảo vệ quyền lợi của người lao động ở nước ngoài
còn lỏng lẻo, còn bỏ mặc cho cơ quan đại diện ngoại giao ở nước sở tại.
- Thị trường XKLĐ và chuyên gia tuy được mở rộng song chưa ổn
định và tập trung.
- Hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ trong quản lý hoạt động
XKLĐ.
- Chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài còn chưa cao về tay
nghề và ý thức trách nhiệm cùng chưa có tác phong làm việc công nghiệp.
Nguyên nhân: có hai nguyên nhân có bản
- XKLĐ là một lĩnh vực kinh tế xã hội đặc thù, còn mới mẻ, nước ta
còn chưa có nhiều kinh nghiệm lại nóng vội chưa xem xét gnhieen cứu thật kỹ
trước khi triển khai, qua quá trình thực hiện lại chậm tổng kết rút ra kinh nghiệm.
37
- Chưa có chủ trương và chỉ đạo XKLĐ nhất quán, trong thời gian dài
còn xem nhẹ mục tiêu kinh tế, xem nhẹ khả năng thu ngoại tệ, chưa có hành
động nhịp nhàng và thống nhất.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC XKLĐ – GIẢI PHÁP TẠO VIỆC
LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT.
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC.
1. Dự báo về đặc điểm và xu hướng phát triển xuất khẩu lao động
trong thời gian tới.
- Mở rộng địa bàn XKLĐ cho các nước có nhu cầu sử dụng lao động
Việt Nam.
- Đẩy mạnh XKLĐ theo hình thức “ xen ghép”.
- Tăng cường quan hệ và kí kết các hợp đồng cung ứng lao động
đồng bộ. Tùng bước tiếp cận học tập kinh nghiệm của các nước phát triển.
- Mở rộng và tạo điều cho mọi cá nhân có thể đi làm việc ở nước
ngoài.
2. Quan điểm nâng cao hiệu quả của công tác XKLĐ Việt Nam -
giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập KTQT.
Việc nâng cao hiệu quả của hoạt động XKLĐ Việt Nam cần phải dựa trên
những quan điểm chủ yếu sau:
- XKLĐ góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập KTQT.
- XKLĐ phải đảm bảo giải quyết việc làm ngoài nước cho số lượng
lớn lao động , nhất là lao động phổ thông và lao động nông thôn.
- XKLĐ phải nhằm nâng cao thu nhập của người lao động; tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản phí dịch vụ góp phần
tăng nhanh tổng sản phẩm trong nước, tổng thu nhập quốc gia, tăng dự trữ ngoại
tệ, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
38
- XKLĐ phải đảm bảo số lượng và chất lượng lao động theo yêu cầu
của các nước sử dụng lao động.
- XKLĐ góp phần khám phá và tiếp cậ các bí quyết công nghệ trong
sản xuất, kinh doanh, quản lý phục vụ cho chiến lược “ đi tắt, đón đầu” trong
một số lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế.
- XKLĐ góp phần hình thành và phát triển cộng đồng Việt Nam trên
phạm vi toàn cầu và tăng cường sự hợp tác vì phát triển giữa Việt Nam và các
nước.
- XKLĐ phải đa dạng về hình thức với nhiều thành phần kinh tế tham
gia đến mọi quốc gia và vùng lãnh thổ với mọi ngành nghê mà không làm ảnh
hưởng đến giá trị và nhân phẩm của con người Việt Nam.
3. Định hướng chính và chủ yếu trong thời gian tới.
Định hướng chính: xác định hoạt động XKLĐ và chuyên gia là một hoạt
động quan trọng có tính chiến lược lâu dài trong việc giải quyết việc làm cho
người lao động; tăng cường đầu tư để hoạt động XKLĐ được phát triển và ngày
càng mở rộng ra thị trường các nước khác tiềm năng.
Định hướng chủ yếu: mở rộng thị trường ra các nước có nhu cầu, mở rộng
và nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của các nước, tăng nguồn thu cho ngân sách và thu nhập của
người lao động.
4. Mục tiêu.
Trong giai đoạn tới mục tiêu đạt ra đối với Việt Nam trong quá trình hội
nhập KTQT là ngày càng mở rộng hoạt động XKLĐ sang các nước, tiếp tục duy
trì tốt thị trường lao động ngoài nước sẵn có, đồng thời vươn ra nghiên cứu các
thị trường mới đầy tiềm năng như các nước Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc,…
Mục tiêu năm 2007 đưa được 80 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài, đồng
thời tăng cường công tác quản lý hoạt động XKLĐ để đạt hiệu quả cao nhất.
39
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XKLĐ
– GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KTQT.
1. Một số giải pháp pháp lý nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động.
- đưa nhiệm vụ xuất khẩu lao động vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm và kế hoạch hàng năm để trình quốc hội.
- nghiên cứu ban hành một quy trình làm thủ tục xuất nhập cảnh riêng
cho người lao động xuất khẩu.
- xây dựng cơ chế cho vay tín dụng từ các nguồn vốn quốc gia giải
quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo và các nguồn vốn khác để cho các đối
tượng nghèo và các đối tượng chính sách vay với lãi xuất ưu đãi.
- sửa đổi bổ sung chế độ bảo hiểm đối với người đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài, cũng như cácchính sách, chế độ đối với người hoàn thành hợp
đồng lao động về nước.
- ban hành các chính sách, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với mọi
đối tượng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động.
- cần có các chính sách về dịch vụ, văn hoá để phục vụ cộng đồng lao
động ở nước ngoài và giao cho cơ quan chức năng hiện nay là bộ văn hoá kết
hợp với đại xứ quán ở các nước có lao động việt nam làm việc thực hiện.
- cần có chính sách hỗ trợ các tổ chức xuất khẩu lao động trong việc đào
tạo, giáo dục định hướng người lao động xuất khẩu.
- thành lập hiệp hội xuất khẩu lao động để các tổ chức xuất khẩu lao
động đi làm việc ở nước ngoài có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và bảo vệ quyền
lợi cho nhau.
- hoàn thiện hệ thống quản lý xuất khẩu lao động.
2. Giải pháp tổ chức thực hiện XKLĐ của Việt Nam – giải pháp tạo
việc làm trong tiến trình hội nhập KTQT.
40
Củng cố và phát triển thị trường lao động ngoài nước: trước tiên đó là đẩy
mạnh đàm phán và ký kết các hiệp định và thỏa thuận song phương về lao động
với các nước có thị trường lao động tiềm năng.
Chính phủ thực hiện tốt vai trò quản lý hoạt động XKLĐ và ban hành các
chính sách để thúc đẩy hoạt động lao động XKLĐ, thanh tra kiểm tra hoạt động
XKLĐ của các doanh nghiệp.
Duy trì quan hệ ngoại giao hữu nghị hợp tác với các nước, đại sứ quán của
Việt Nam tại các nước có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về lao
động và thị trường lao động Việt Nam cho các cơ quan chức năng của nước sở
tại.
Mở các lớp, khóa học đào tạo nâng cao ý thức và tay nghề và trình độ
ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài để giảm dần tình trạng
lao động bỏ việc,trốn việc. Giáo dục ý thức và tinh thần trách nhiệm của người
lao động đi làm việc. Nâng cao uy tín của các doanh nghiệp và sức cạnh tranh
của hàng hóa sức lao động Việt Nam.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động XKLĐ hoạt động đạt hiệu
quả cao. Có những chính chiến lược, kế hoạch XKLĐ, thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu thị trường, đồng thời phải có những thỏa thuận đảm bảo lợi ích cho
người lao động đi làm việc nước ngoài
41
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu về vấn đề XKLĐ và chuyên gia trong tiến trình
hội nhập KTQT của nước ta thấy chất lượng lao động của nước ta còn thấp so
với các nước trong khu vực và trên thế giới mặc dù chất lượng lao động đã ngày
một nâng cao. Điều này gây cản trở lớn đối hoạt động XKLĐ, làm giảm khả
năng cạnh tranh của hàng hóa sức lao động Việt Nam trên thị tường quốc tế.
Chính vì vậy Đảng và nhà nước cần có những chiến lược, chính sách và giải
pháp để tăng cường công tác quản lý và hiệu quả của hoạt động XKLĐ. Đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới. Với những giải pháp trên mong rằng hoạt động XKLĐ sẽ đạt được những
kết quả to lớn trong thời gian tới.
42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng (2002 )- Giáo trình Kinh tế quốc tế
- NXB Lao động Xã hội, 2002.
2. Giáo trình Kinh tế Lao động ( 1991) – NXB Lao động, 1991.
3. Hiệp hội XKLĐ Việt Nam – Bản tin số 10, tháng 4/2006
4. Hiệp hội XKLĐ Việt Nam – Bản tin số 11, tháng 6/2006
5. Luận văn thạc sĩ “ nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ Việt Nam
trong điều kiện hội nhập KTQT”
6. PGS . TS Trần Thị Thu ( 2003) – Tạo việc làm cho người lao động nữ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa – NXB Lao động, 2003
7. PGS . TS Trần Thị Thu ( 2006) – Nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ của
các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – NXB Lao động, 2006.
8. Tạp chí Lao động và Xã hội số 292 ( từ 1 – 15/8/2006), trang 2 – 5
9. Tạp chí Lao động và Xã hội số 300 ( từ 1 – 15/12/2006), trang 11 -12;
trang 13 – 14.
10. Tạp chí Lao động và Xã hội số 303 ( từ 16 – 31/1/2007), trang 9 – 11,21;
trang 13 – 14.
11. Tạp chí Lao động và Xã hội số 310 ( từ 1 – 15/5/2007), trang 49 – 51.
12. Việc làm ngoài nước số 1/ 2005 – Cục quản lý lao động ngaoif nước, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.
13. Việc làm ngoài nước số 5/ 2004 – Cục quản lý lao động ngaoif nước, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.
14. Việc làm ngoài nước số 6/ 2004 – Cục quản lý lao động ngaoif nước, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.
43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- XKLĐ – giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập KTQT.pdf