Marketing của oriflame

Bạn bè, người thân, các mối quan hệ xã hội, thái độ của những người mà bà quen biết về các hãng mĩ phẩm sẽ ảnh hưởng tới sự lựa chọn của bà. Chọn những sản phẩm thứ nhất phải có chất lượng, thứ hai là nhãn hiệu có uy tín, thương hiệu được nhiều người biết đến.Oriflame cũng là một nhãn hiệu dược nhiều người biết đến, bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2004 và tính đến nay đã được hơn 7 năm - một khoảng thời gian khá lớn đủ để Oriflame xây dựng được một hệt thống phân phối sản phẩm, một thương hiệu nhất định trên thị trường đủ để khách hàng có thể biết đến. Gia đình: Các thành viên trong gia đình có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua của người mua. Người dạy bảo trong gia đình là bố mẹ. Con người được cha mẹ dạy bảo về tôn giáo, chính trị, kinh tế, danh dự, lòng tự trọng, tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn tác động qua lại chặt chẽ với cha mẹ mình thì ảnh hưởng của họ đối với hành vi không ý thức được của con cái có thể vẫn rất đáng kể. Một gia đình nhỏ của cá nhân gồm vợ chồng và con cái hay thậm chí chỉ đơn giản là người yêu cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng thường ngày. Và mức độ ảnh hưởng của những người này dao động trong một phạm vi rất rộng tùy theo chủng loại hàng hóa. Trong trường hợp của Hà Linh, cô chưa lập gia đình nhưng đã có bạn trai. Bạn trai cô hoàn toàn có khả năng ảnh hưởng tới việc quyết định dùng lọa mỹ phẩm nào của cô. Chọn mua mỹ phẩm cô đương nhiên muốn chọn được sản phẩm nào có thể giúp cô gây ấn tượng mạnh với người yêu, làm toát lên vẻ đẹp duyên dáng vốn có của cô trước mắt mọi người. Bạn trai cô vó thể có ý kiến về chuyện mua này thông qua việc anh ta thích cô dùng sản phẩm có mùi hương như thế nào.

doc18 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3465 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Marketing của oriflame, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ORIFLAME Giới thiệu sơ lược về công ty và sản phẩm Oriflame. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Oriflame. Lịch Sử Oriflame Lịch sử hình thành. Do 2 nhà sáng lập Jonas and Robert af Jochnick thành lập tại Thụy Điển vào năm 1967. Họ đều trẻ, có óc kinh doanh và tầm nhìn rõ ràng, nhận ra vẻ đẹp thần kỳ của phụ nữ, mục tiêu của họ là đem vẻ đẹp đó vào trong các sản phẩm. Và một phòng pha chế mỹ phẩm nhỏ nhanh chóng đi vào hoạt động đem đến các sản phẩm mỹ phẩm hiệu quả và an toàn nhờ vào việc tận dụng các nguyên liệu được chiết xuất từ mật ong, quả mâm xôi mùa đông, quả Lingonberry Thụy Điển, hoa Echium vulgare và aloe vera – đây là một ý tưởng mang tính cách mạng trên thị trường mỹ phẩm vào thời điểm đó. Cùng thời điểm đó, hai anh em quyết định giới thiệu phương pháp bán hàng mới, hiện đại hơn đó là giao hàng tận nhà. Trong 18 tháng đầu tiên, Oriflame mở rộng hoạt động ra tận vùng Scandinavia. Năm 1978, nhà máy đầu tiên của công ty được xây dựng ở Dublin. Chỉ trong vòng 4 năm, công ty đã lên sàn chứng khoán Luân Đôn và có quy mô gấp 8 lần ban đầu. Oriflame dành được vị trí dẫn đầu ở hầu hết các thị trường mới, bắt đầu từ Cộng Hòa Séc. Năm 1995 nhu cầu cho các sản phẩm Oriflame gia tăng đến mức công ty phải gấp rút xây dựng nhà máy thứ 2 ở Warsaw. Nhờ vào phương pháp bán hàng trực tiếp, cơ hội việc làm gia tăng cho hàng nghìn người. Kể từ năm 1998 có tới 80.000 tư vấn viên mỹ phẩm trên khắp thế giới đã gia nhập Oriflame. Đến Việt Nam vào năm 2004, Oriflame mang đến cho chúng ta một mô hình kinh doanh hoàn toàn mới với tính khoa học đã được khẳng định bằng sự thành công của công ty tại hàng loạt các nước lớn, nhỏ trên thế giới. Sau khi làm thủ tục đăng ký và được cấp giấy phép kinh doanh, các nhà lãnh đạo của Oriflame đã nhanh chóng ra quyết định triển khai thành lập một loạt các công ty con (các chi nhánh chính của công ty), đi cùng với đó là công việc tuyển dụng và đào tạo một loạt đội ngũ tư vấn viên cho công ty. Sau 7 năm hoạt động ở Việt Nam, mạng lưới tư vấn viên trên toàn quốc của công ty đã lên tới con số 45 nghìn trên tổng số 3 triệu tư vấn viên toàn thế giới. Lịch sử phát triển. Oriflame là một trong những công ty mỹ phẩm phát triển nhanh nhất trên thế giới. Dẫn đầu thị phần ở trên 30 quốc gia trong số 59 quốc gia mà công ty hoạt động. Oriflame cung cấp các chủng loại sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, chất lượng cao bao gồm sản phẩm chăm sóc da, cơ thể, tóc và mỹ phẩm. Những sản phẩm mỹ phẩm có nguồn gốc tự nhiên đến từ Thụy Điển tìm thấy con đường đến với khách hàng nhờ vào mạng lưới hai triệu nhân viên tư vấn độc lập hoạt động rộng khắp trên toàn thế giới. Dựa trên nền tảng của chiến dịch dài hạn, Oriflame đã mua phương tiện sản xuất ở Delhi, Ấn Độ trong năm 2001 và 2003, những máy móc cơ bản cho một nhà máy khác được xây dựng ở Matxcơva, nơi mà việc sản xuất được bắt đầu vào năm 2004. Tháng 4/2004, Orilfame lên sàn chứng khoán Stockholm và cùng thời điểm đó chiến lược “The Oriflame Way” xác định triết lý, định vị thương hiệu Oriflame được giới thiệu. Một năm sau đó, Magnus Brannstrom được chọn để trở thành giám đốc điều hành của Orilflame, kể từ khi ông nhậm chức, Oriflame đã cho thấy xu hướng tăng trưởng tích cực. Năm 2007, công ty quyết định di dời trụ sở chính từ Brussels Bỉ về Stockholm, Thụy Điển. Mỗi năm Oriflame đưa ra thị trường hơn 250 sản phẩm mới, sản phẩm chính là sản phẩm chăm sóc da. Doanh số mỗi năm luôn có sự tăng trưởng. Các sản phẩm mới được tạo ra dựa trên những nghiên cứu vượt trội ở GTC, mỗi sản phẩm mới trung bình mất 24 tháng nghiên cứu. Những phản hồi của khách hàng cũng như các xu hướng chung đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm mới. Chủng loại hàng hóa quan trọng nhất và tăng trưởng nhanh nhất là mỹ phẩm chống lão hóa. Trong năm 2006 và 2007, Oriflame làm giàu chủng loại sản phẩm của mình với loại sản phẩm chăm sóc chuyên sâu và ngăn ngừa những dấu hiệu đầu tiên của lão hóa da (dòng sản phẩm Skindividual với kỹ thuật Dermo-AdaptTM độc nhất, Ecollagen chứa 100% các chuỗi axiamin tự nhiên, dòng sản phẩm Royal Velvet đầy sáng tạo với với chiết xuất từ Iris florentina và dòng sản phẩm chăm sóc da Time Reversing với hỗn hợp ß-ProstimulineTM). Công ty cũng giới thiệu sản phẩm mới thuộc chủng loại sản phẩm chính thứ 2 là mỹ phẩm trang điểm. Năm 2004 Oriflame đem đến Việt Nam một loạt những thành quả mà họ đã đạt được với những công trình nghiên cứu tốn kém để cho ra đời những loại mĩ phẩm tốt nhất. Giới thiệu đôi nét về sản phẩm Oriflame. Sự tồn tại của Oriflame dựa vào sự khẳng định tự nhiên tốt hơn nhân tạo. Oriflame tin rằng vẻ đẹp như tự nhiên đã tạo ra công ty và công ty đem lại vẻ đẹp tự nhiên cho phụ nữ. Những nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, chất lượng cao được lựa chọn cẩn thận để tạo nên các sản phẩm mỹ phẩm, phần lớn trong số nguyên liệu đó đều có nguồn gốc từ những khu vực có môi trường tuyệt đối trong lành ở Thụy Điển hoặc khu vực Scandinavian. Những vùng này có nhiều loại cây có khả năng sống sót trong mùa đông khắc nghiệt, rất ít ánh sáng mặt trời. Do yếu tố này, chúng chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng, vitamins, chất chống oxi hóa. Một số dòng sản phẩm của Oriflame. Dòng Sản Phẩm Trang Điểm. Dòng Sản Phẩm Dưỡng Da Dòng Sản Phẩm Nước Hoa. Dòng Sản Phẩm Dinh Dưỡng WellNess Dòng Sản Phẩm Take Care. NỘI DUNG Những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng. Hoàng Hà Linh-Phụ nữ 27 tuổi, trưởng nhóm kinh doanh của một nhãn hiệu thời trang, co nhu cầu chăm sóc da được trẻ đẹp, bền lâu, tránh lão hóa da, già trước tuổi, sử dụng mĩ phẩm để che giấu tuổi tác. Sắp tới cô có tham dự một buổi họp lớp đại học, đứng trước rất nhiều sự lựa chọn và cô đã chọn Oriflame. Vậy yếu tố nào đã tác động đến sự lựa chọn Oriflame của cô. Các yếu tố văn hóa: Nền văn hóa: Là một người đã đi làm, có tầm hiểu biết, biết tầm quan trọng của việc làm đẹp, và hình thức bên ngoài là một điều không thể thiểu đối với những người làm trong lĩnh vực kinh doanh. Nhánh văn hóa: Ảnh hưởng đến sở thích ăn uống, lựa chọn của khách hang…. Là một người kinh doanh trong lĩnh vực thời trang, cô nhận thức được tầm quan trọng của vẻ đẹp hình thức, tôn lên vẻ đẹpcủa một con người và giúp phát huy nhũng phảm chất của họ, giúp họ tự tin hơn, chững chạc hơn…. Các yếu tố xã hội Bạn bè, người thân, các mối quan hệ xã hội, thái độ của những người mà bà quen biết về các hãng mĩ phẩm sẽ ảnh hưởng tới sự lựa chọn của bà. Chọn những sản phẩm thứ nhất phải có chất lượng, thứ hai là nhãn hiệu có uy tín, thương hiệu được nhiều người biết đến.Oriflame cũng là một nhãn hiệu dược nhiều người biết đến, bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2004 và tính đến nay đã được hơn 7 năm - một khoảng thời gian khá lớn đủ để Oriflame xây dựng được một hệt thống phân phối sản phẩm, một thương hiệu nhất định trên thị trường đủ để khách hàng có thể biết đến. Gia đình: Các thành viên trong gia đình có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua của người mua. Người dạy bảo trong gia đình là bố mẹ. Con người được cha mẹ dạy bảo về tôn giáo, chính trị, kinh tế, danh dự, lòng tự trọng, tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn tác động qua lại chặt chẽ với cha mẹ mình thì ảnh hưởng của họ đối với hành vi không ý thức được của con cái có thể vẫn rất đáng kể. Một gia đình nhỏ của cá nhân gồm vợ chồng và con cái hay thậm chí chỉ đơn giản là người yêu cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng thường ngày. Và mức độ ảnh hưởng của những người này dao động trong một phạm vi rất rộng tùy theo chủng loại hàng hóa. Trong trường hợp của Hà Linh, cô chưa lập gia đình nhưng đã có bạn trai. Bạn trai cô hoàn toàn có khả năng ảnh hưởng tới việc quyết định dùng lọa mỹ phẩm nào của cô. Chọn mua mỹ phẩm cô đương nhiên muốn chọn được sản phẩm nào có thể giúp cô gây ấn tượng mạnh với người yêu, làm toát lên vẻ đẹp duyên dáng vốn có của cô trước mắt mọi người. Bạn trai cô vó thể có ý kiến về chuyện mua này thông qua việc anh ta thích cô dùng sản phẩm có mùi hương như thế nào. Vai trò địa vị: Cá nhân là một thành viên của rất nhiều các nhóm của xã hội. Vị trí của nó trong mỗi nhóm có thể xác định theo vai trò và địa vị. Mỗi vai trò có một địa vị nhất định phản ánh mức độ đánh giá tốt về nó của xã hội. Con người thường lựa chọn những thứ hàng hóa nói lên địa vị của mình trong xã hội. Và các nhà hoạt động thị trường ý thức được những khả năng tiềm tàng biến hàng hóa thành những biểu trưng của địa vị xã hội. Đối với Hà Linh, cô là một người con trong gia đình nhưng trong khuôn khổ xã hội cô là trưởng nhóm phát triển kinh doanh. Công việc và địa vị xã hội hiện tại luôn yêu cầu Hà Linh phải giao tiếp xã hội, gặp gỡ nhiều người khiến công việc làm đẹp hiện tại đối với cô thực sự quan trọng. Và thực tế, Oriflame hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu đó của Hà Linh. Oriflame có rất nhiều dòng sản phẩm làm đẹp, mỗi loại tạo nên một phong cách khác nhau cho người sử dụng như: Veryme-chuyên dành cho đối tượng học sinh sinh viên với phong cách trẻ trung, sôi động; Oriflame Beauty-cho những người có thu nhập trung bình, tạo nên nét đẹp nơi công sở; Gioocdani Gold-tạo nét đẹp sang trọng quý phái rất phù hợp với những người như Hà Linh. Mặt khác, Ori còn là sản phẩm ngoại nhập có xuất sứ từ châu Âu, Hà Linh hoàn toàn có thể tin vào nguồn gốc, chất lượng của sản phẩm. Các yếu tố cá nhân Tuổi tác giai đoạn chu kỳ sống: Cùng với tuổi tác cũng diễn ra những thay đổi trong chủng loại và danh mục những danh mục những mặt hàng và dịch vụ được mua sắm. Cùng với năm tháng thị hiếu về quần áo, đồ đạc, nghỉ ngơi và giải trí cũng thay đổi. Tính chất tiêu dùng cũng phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ đời sống gia đình. Ở mỗi giai đoạn với tình trạng tài chính khác nhau thì sở thích mua hàng cũng khác nhau ở mỗi gia đình. Các nhà hoạt động thị trường thường xác định các thị trường mục tiêu theo những đặc điểm này và sản xuất hàng hóa, lập các chương trình marketing có định hướng và phù hợp với sự quan tâm của một giai đoạn cụ thể. Như Hà Linh có thể trước đây khi còn là một hoạc sinh, sinh viên cô chưa bao giờ quan tâm đến mỹ phẩm. Đến lúc đi làm và đạt được địa vị xã hội như hiện nay, đặc biệt là việc sắp tới Hà Linh sẽ tham gia họp lớp gặp lại bạn bè sau bao năm rời khỏi mái trường, chính tình huống này đã thôi thúc cô quan tâm nhiều đến việc làm đẹp của bản thân. Các nhà thị trường phải chú ý đến những sự quan tâm của người tiêu dùng đã thay đổi mà có chiên lược thích hợp. Với Oriflame, công ty luôn quan tâm đến người tiêu dùng, hàng tháng luôn ra mắt thêm những sản phẩm mới để đáp uứng được nhiều hơn nhu cầu và sự quan tâm của người tiêu dùng đến mỹ phẩm. Nghề nghiệp:Nghề nghiệp có ảnh hưởng nhất định đến tính chất của hóa dịch vụ được chọn mua. Với mức tiền lương hàng tháng khác nhau, mỗi người sẽ chịu chi cho những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có giá thành phù hợp với túi tiền của mình. Nhà hoạt động thị trường cố gắng tách ra những nhóm khách hàng nhập theo nghề nghiệp quan tâm nhiều đến hàng hóa và dịch vụ của mình. Công ty có thể chuyên sản xuất những mặt hàng cần thiết cho một nhóm nghề nghiệp cụ thể nào đó. Tình trạng kinh tế: Tình trạng kinh tế của cá nhân ảnh hưởng rất lớn đến cách lựa chọn hàng hóa của họ. Nó được xác định căn cứ vào phần chi trong thu nhập, phần tiết kiệm và phần có, khả năng vay và những quan điểm chi đối lập với tích lũy. Những nhà hoạt động thị trường phải căn cứ vào mức thu nhập của người tiêu dùng, thường xuyên theo dõi xu thế biến động trong lĩnh vực thu nhập cá nhân, tiền tiết kiệm và tỷ suất chiết khấu để có những biện pháp điều chỉnh sản xuất ứng phó với những biến động của thị trường. Như Hà Linh là người đã đi làm thu nhập khá ổn định, cô hoàn toàn có khả năng chi trả cho việc làm đẹp. Oriflame là sản phẩm nhập khẩu có giá thành cao hơn những sản phẩm thông thường khác như Pon'd, Hazeline, Nivea... nhưng lại thấp hơn những sản phẩm ngoại nhập khác như Seiseido, Ohui, Meiberline...nên nó hoàn toàn phù hợp với túi tiền của những người như Hà Linh. Lối sống Những người thuộc cùng một nhánh văn hóa, cùng một giai tầng xã hội và thậm chí cùng một nghề nghiệp có thể có lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống phác họa "bức chân dung toàn diện" của con người trong sự tác động qua lại giữa nó với môi trường xung quanh. Ví dụ như Hà Linh là một cô gái trẻ chưa có gia đình có thể cô có lối sống rất tân tiến, hợp thời đại, thích cập nhật xu hướng mới hoặc cũng có thể là người sống khép kín, hướng nội. Cô hi vọng chọn được loại mỹ phẩm tôn lên được vẻ đẹp tiềm ẩn, thể hiện được tính cách con người cho thấy lối sống thường ngay của cô. Oriflame luôn cố gắng nghiên cứu mối liên hệ giữa sản phẩm của mình với lối sống nhất định của người tiêu dùng và đưa ra những chiến lược marketing hàng hóa, những dòng sản phẩm phong phú đa dạng về chủng loại phong cách tôn lên vẻ đẹp của người tiêu dùng. Nhân cách và ý niệm bản thân: Mỗi người đều có một kiểu nhân cách hết sức đặc thù, có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người đó. Hà Linh có thể cảm thấy là người có cá tính mạnh mẽ, muốn trang điểm với những tông màu đậm thể hiện hình ảnh cái "tôi" từ việc trang điểm ăn mặc toát lên hình ảnh con người nới trong mắt bạn bè vào buổi họp mặt sắp tới. Các yếu tố có tính tâm lý Động cơ: Tại bất kỳ một hời điểm nhất định nào con người đều cảm thấy có rất nhiều nhu cầu khác nhau. Khi nhu cầu đạt tới một cường độ đủ mạnh mẽ sẽ trở thành động cơ. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm tình trạng căng thẳng bên trong mà cá thể phải chiu đựng. Hà Linh có nhu cầu làm đẹp xuất phát từ việc cô sắp phải tham gia buổi họp mặt của lớp. Hà Linh có nhu cầu muốn được khẳng định mình, muốn tạo một hình ảnh bản thân mới trong mắt bạn bè. Oriflame là một nhãn hiệu làm đẹp có khẳ năng chăm sóc cơ thể từ trong ra ngoài, làm thay đổi hình ảnh của bạn trong mắt của mọi người. Nhận thức: Con người lĩnh hội tri thức trong quá trình hoạt động. Hành vi của con người chủ yếu là do tự mình tiếp nhân được, là nhận thức hành vi đó. Niềm tin và thái độ: Thông qua hành động và quá trình nhận thức con người có được niềm tin và thái độ, và chính niềm tin và thái độ này lại ảnh hưởng đến hành vi mua của con người. Ví dụ như ở Hà Linh, cô có thể tin rằng Ori có thể đem lại sắc đẹp như cô mong muốn lại hợp với túi tiền của cô. Niềm tin này cũng có thể được xây dựng trên cơ sở thực tế, những ý kiến, lòng tin. Hà Linh tìm hiểu thông tin về Oriflame qua trang web http//:oriflame.vn của công ty hoặc qua những tập cataloge quảng cáo sản phẩm của công ty hoặc qua đội ngũ tư vấn viên giới thiệu sản phẩm của công ty hoặc tìm hiểu thực tế qua những người đã từng sử dụng sản phẩm Oriflame. Từ đó hình thành niềm tin, ý niệm, thái độ tích cực đối với sản phẩm của Ori. Quá trình quyết định mua. 1. Cảm nhận nhu cầu Quá trình mua hàng bắt dầu từ chỗ người mua hàng ý thức được nhu cầu. họ cảm thấy sự khác biệt giữa tình trạng thựcc tế và tình trạng mong muốn. nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích nội taign. Một trong những nhu cầu thông thường của con người như đói, khát, tăng lên một ngưỡng nào dó sẽ trở thành niềm thôi thúc. Theo kinh nghiệm quá khứ con người biết cách giải quyết niềm thôi thúc đó, và đọng cơ của nó sẽ hướng vào lớp đối tượng có khả năng thỏa mãn niềm thôi thúc đã nảy sinh. Người tiêu dùng nảy sinh nhu cầu mua, tiêu dùng mĩ phẩm. Lí do có ý định tiêu dùng sản phẩm: muốn cải thiện vẻ đẹp bên ngoài của mình hay đơn thuần chỉ là trang điểm làm đẹp Tìm kiếm thông tin Người tiêu dùng bị kích thích có thể bắt đầu hoặc không bắt đầu tìm kiếm thông tin bổ sung. nếu sự thôi thúc đủ mạnh và hàng hóa thỏa mãn thì chắc nhười tiêu dùng sẽ mua ngay, nếu không có thì nhu cầu có thể xếp lại trong trí nhớ của họ. Trong trường hợp này người tiêu dùng có thể hoặc ngưng tìm kiếm thông tin hoặc tiếp tục tìm kiếm thêm một chút hoặc là tìm kiếm ráo riết. Nếu tinh thần không cao lắm thì người tiêu dùng có thể chỉ tăng cường ý chí thui. Trong khi tìm kiếm thông tin người tiêu dùng có thể sử dụng những nguồn thông tin sau : Nguồn thông tin cá nhân (gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen) Nguồn thông tin thương mại (quảng cáo, người bán hàng, các nhà kinh doanh, bao bì, triển lãm) Nguồn thông tin phổ thông (phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức nghiên cứu và phân ;loại người tiêu dùng) Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế (sờ mó, nghiên cứu, sử dụng hàng hóa) Mức độ ảnh hưởng tương đối của các nguồn thông tin này sẽ biến đổi tùy theo chủng loại hàng hóa và đặc tính của người mua. Nói chung người tiêu dùng nhận được một khối lượng thông tin nhiếu nhất về hàng hóa từ những nguồn thông tin thương mại, tức là từ những nguồn thông tin chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nhà hoạt động thị trường. những nguồn thông tin cá nhân lại là những nguồn hiệu quả nhất. Nguồn gốc thông tin: Một trong những nội dung quan trọng của tìm kiếm thông tin là Nguôn gốc của thông tin, phải có nguồn gốc thông tin thì người tiêu dùng mới có thể biết tới sản phẩm. Nguồn thông tin có thể tìm hiểu được thông qua đội ngũ cộng tác viên đông đảo của Oriflame, hoạc cũng cỏ thể truy cập trực tiếp vào Web của công ty, hay đơn giản nhất là có thể tìm thấy thông tin về sản phẩm qua các quyển Cataloge về sản phẩm. Thông tin về công ti Qua những thông tin mà chúng tôi đã tìm được thì: Oriflame ra đời năm 1967 tại Thụy Điển và hiện nay đã có mặt ở 63 quốc gia và Việt Nam là quốc gia thứ 53. Oriflame đến với Việt Nam vào năm 2004. Tính đến nay đã được hơn 7 năm và đã có một loạt các trụ sở tại các thành phố lớn với một hình thức kinh doanh hoàn toàn mới và một đội ngũ tư vấn viên đông đảo hoạt động rộng khắp. Và dưới đây là một số thông tin về các trụ sở chính của công ty. Và dưới đây là một số thông tin về một số trụ sở chính của Oriflame mà chúng tôi tìm được: tháng 8/2004có trụ sở ở TP Hồ Chí Minh và một loạt các thành phố lớn như Hà Nôị, Đà Nẵng, Cần Thơ. Ở Hà Nội trụ sở chính được đặt tại toà nhà Sông Hồng, 885 Hồng Hà- Hoàn Kiếm- Hà Nội. c. Thông tin về sản phẩm Là sản phẩm ngoại nhập, sự tồn tại của Oriflame dựa vào sự khẳng định tự nhiên tốt hơn nhân tạo. Oriflame tin rằng vẻ đẹp như tự nhiên đã tạo ra công ty và công ty đem lại vẻ đẹp tự nhiên cho phụ nữ. Những nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, chất lượng cao được lựa chọn cẩn thận để tạo nên các sản phẩm mỹ phẩm, phần lớn trong số nguyên liệu đó đều có nguồn gốc từ những khu vực có môi trường tuyệt đối trong lành ở Thụy Điển hoặc khu vực Scandinavian. Những vùng này có nhiều loại cây có khả năng sống sót trong mùa đông khắc nghiệt, rất ít ánh sáng mặt trời. Do yếu tố này, chúng chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng, vitamins, chất chống oxi hóa. Các nghiên cứu và phương pháp kiểm tra nghiêm ngặt cùng kỹ thuật mới cũng quan trọng không kém. Oriflame có riêng một trung tâm nghiên cứu và phát triển ở Dublin và Ireland. Được biết đến như Trung tâm kỹ thuật toàn cầu (GTC), nó đảm bảo các sản phẩm liên tục được phát triển và chắc chắn rằng không có sản phẩm nào chứa những nguyên tố đi ngược lại những quy định của Châu Âu và Mỹ. Sản phẩm của Oriflame không được thử trên thú vật – nếu không thể thực hiện việc kiểm tra với người tình nguyện, thử nghiệm trong ống nghiệm sẽ được dùng đến. . Đánh giá thế vị Ta biết rằng người tiêu dùng sử dụng thông tin để lập cho mình một bộ nhãn hiệu phục vụ cho việc lựa chọn cuối cùng. vấn đề là ở chỗ việc lựa chọn một nhãn hiệu cụ thể trong số đó được thực hiện như thế nào, người tiêu dùng đánh giá thông tin ra sao? Một số khái niệm cơ bản sẽ giúp ta hiểu rõ hơn việc đánh giá các phương án. So sánh sản phẩm của Oriflame với các sản phẩm cùng loại tương đương như Seiseido của Mĩ ORRIFLAME SEISEIDO Kem nền Với dòng Very me:109.000đ Với dòng Gioocdani Gold: 379.000đ Khoảng 46$ = 900.000đ Mascara 129-250.000đ 28$ = 500.000đ Dưỡng da 279-729.000đ 30$- 80$ = 600-1.600.000đ _-> Chất lượng tương đương nhau nhưng giá của Oriflame rẻ hơn từ 3-5 lần so với giá của các sản phẩm khác cùng loại. 4. Quyết định mua Sau khi đánh giá các phương án người tiêu dùng sẽ xếp hạng các đối tượng trong bộ nhãn hiệu lựa chọn. trong đầu người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng nhưng phải là thứ hàng thích nhất. nhưng trên đường từ chỗ có ý định đền chỗ thông qua quyết định còn có hai yếu tố nữa có thể can thiệp vào việc quyết định mua Sản phẩm có giá rẻ hơn các sản phẩm cùng loại; Chất lượng tốt: Là hang nhập khẩu nguyên đai nguyên kiện từ châu Âu; Khi mua sản phẩm, bạn được tư vấn kĩ càng, miễn phí:Chỉ dẫn về cách sử dụng sản phẩm, loại sản phẩm hợp với mình và dùng như thế nào để đạt dược hiệu quả tốt nhất, chương trình chăm sóc khách hàng sau mua hàng của công ty. Ví dụ: Oriflame có các sản phẩm phân biệt cho mọi loại da: da nhờn, da khô, da nhạy cảm, da hồn hợp; các sản phẩm dầu gội dùng cho tócL tóc xoăn, tóc thường, tóc khô, tóc nhuộm; trong khi đó, các sản phẩm khác như Clear, Pond’s không có sự đa dạng về sản phẩm cũng như không có sự phân biệt này An toàn: Sản phẩm chiết xuất 100% từ thiên nhiên; được thử nghiệm trên người tình nguyện, không thử nghiệm trên động vật; được đảm bảo chất lượng từ công ti. Nếu sản phẩm có vấn đề ( hết hạn sử dụng hay bị xước mã tem ) khách hàng sẽ được đổi sản phẩm mới. Nếu xảy ra hiện tượng có tác dụng phụ do mỹ phẩm của công ti thì khách hàng sẽ được đưa đến cơ sở y tế để chữa trị và công ti sẽ chịu 100% chi phí. Cảm nhận sau mua Sau khi mua hàng người tiêu dùng có thể hài lòng hoặc không hài lòng về chúng và họ có một số phản ứng này cũng đáng kể để nhà hoạt động thị trường quan tâm đén. Công việc của người làm marketing không kết thúc ở hành vi mua hàng mà còn tiếp tục cả trong thời kì sau mua hàng. Sự thỏa mãn của hàng đã mua: cái gì quyết định mức độ hài lòng hay không hài lòng của hàng đã mua ? đó chính là mối tương quan giữa sự mong đợi của người tiêu dùng và những thuộc tính của hàng hóa mà người tiêu dùng lĩnh hội được. nếu hàng hóa phù hợp với sự mong đợi thì người tiêu dùng hài lòng, nếu cao hơn sự mong đợi thì người tiêu dùng rất hài lòng, nếu không phù hợp thì người tiêu dùng sẽ không hài lòng. sự mong đợi của người tiêu dùng được hình thành trên cơ sở thông tin mà họ nhận được từ người bán quá phóng đại những tính năng sử dụng của hàng hóa thì người tiêu dùng sẽ có những mong đợi quá cao và rút cuộc những mong đợi đó sẽ biến thành nỗi thất vọng. khoảng cách giữa những điều monh đợi và những thuộc tính thực tế càng lớn thì mức độ bất mãn của người tiêu dùng càng cao. Vì vậy người bán hàng cần phải đưa ra những quyết định có lợi cho hàng hóa nhưng phải phản ánh trung thực những thuộc tính sử dụng chắc chắn của nó. Hành động sau khi mua: sự hài lòng hay không hài lòng về hàng hóa được phản ánh qua hành vi mua của người tiêu dùng. nếu hài lòng người tiêu dùng chắc chắn sẽ mua nữa nếu có dịp. người tiêu dùng hài lòng thích chia sẻ những ý kiến nhận xét tốt đẹp về hàng hóa đó với người khác. nếu người tiêu dùng không hài lòng họ sẽ phản ứng không tốt lúc đó người bán hàng sẽ khó bán được hàng cho người đó và bạn bè họ nữa. Số phận cuối cùng của hàng đã mua: trong hành vi của người mua sau khi đã mua hàng, nhà hoạt động thị trường còn cần quan tâm thêm một bước nữa, cụ thể là cuối cùng người tiêu dùng sẽ làm gì với món hàng của mình. nếu người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đó vào những mục đích mới nào đó thì người bán hàng phải quan tâm, bởi vì những mục đích đó có thể có lợi cho quảng cáo. nếu người tiêu dùng bỏ xó nó hoặc không sử dụng nghĩa là hàng hóa không thỏa mãn được họ. vì vậy người bán hàng cần phải nghiên cưu thái độ của người tiêu dùng như thế nào để tìm ra lời giải đáp cho những vấn đề đó. Nếu không muốn trở thành khách hàng ưu đãi của công ti thì bạn có thể mua sản phẩm thông qua đội ngũ tư vấn viên, nhờ tư vấn viên mua giúp.Muốn mua được sản phẩm giá rẻ thì bạn chỉ càn đăng kí làm tư vấn viên của Oriflame và sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định: Mua được các sản phẩm của công ti với giá rẻ hơn 30% so với giá thành sản phẩm Tham gia các khóa đào tạo rèn luyện kĩ năng, giao lưu chia sẻ với mọi người, mở rộng các mối quan hệ Có cơ hội tham gia các hoạt động ngoại khóa hay đi du lịch ở một số nơi trong nước và quốc tế Kết luận: Hiểu được các nhu cầu của người tiêu dùng và quá trình mua hàng là cơ sở thành công của marketing. Sau khi nghiên cưu người tiêu dùng trải qua 5 giai đoạn đó, nhà hoạt động thị trường thu được không ít tư liệu giúp thỏa mãn tốt hơn những nhu cầu của người tiêu dùng. Sau khi hiểu rõ những tham dự quá trình mua hàng và cái gì có ảnh hưởng chủ yếu đến hành vi mua hàng, từ đó mà nhà hoạt động thị trường co thể thay đổi để hiệu quả tốt nhất cho việc bán hàng. III. Đánh giá hoạt động marketing. Marketing dược đánh giá là một hoạt động vô cùng quan trọng và mang tính sống còn với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động marketing thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển. Và ngược lại, nếu xem thường các hoạt động marketing, hay làm không tốt khâu marketing thì hậu quả xảy ra sẽ rất lớn, cũng đồng nghĩa công ty se phải giải thể nếu không kịp thời chỉnh sửa. Hoạt động marketing của doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua 4 chính sách lớn: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách. Tùy vào điều kiện cụ thể của từng loại thị trường mà ta vận dụng một hay nhiều yếu tố để thực hiện chiến lược. Chính sách sản phẩm. Oriflame có nhiều dòng sản phẩm khác nhau, phục vụ cho nhiều mục đích trang điểm khác nhau và cũng phù hợp với mọi đối tượng người tiêu dùng. La loại sản phẩm được triết suất từ thiên nhiên, thân thiện với môi trường. Về Dòng Sản phẩm Của Oriflame , Hiện công ty có thể chia ra làm 5 dòng sản phẩm: Dòng Sản Phẩm Trang Điểm Dòng Sản Phẩm Dưỡng Da Dòng Sản Phẩm Nước Hoa Dòng Sản Phẩm Dinh Dưỡng WellNess Dòng Sản Phẩm Take Care Về nguồn gốc làm ra sản phẩm: Sự tồn tại của Oriflame dựa vào sự khẳng định tự nhiên tốt hơn nhân tạo. Oriflame tin rằng vẻ đẹp như tự nhiên đã tạo ra công ty và công ty đem lại vẻ đẹp tự nhiên cho phụ nữ. Những nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, chất lượng cao được lựa chọn cẩn thận để tạo nên các sản phẩm mỹ phẩm, phần lớn trong số nguyên liệu đó đều có nguồn gốc từ những khu vực có môi trường tuyệt đối trong lành ở Thụy Điển hoặc khu vực Scandinavian. Những vùng này có nhiều loại cây có khả năng sống sót trong mùa đông khắc nghiệt, rất ít ánh sáng mặt trời. Do yếu tố này, chúng chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng, vitamins, chất chống oxi hóa. Số lượng sản phẩm cũng rất phong phú, đa dạng và không ngừng tăng lên về số lượng cũng như cải tiến về chất lượng để phục nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tốt hơn: Mỗi năm Oriflame đưa ra thị trường hơn 250 sản phẩm mới, sản phẩm chính là sản phẩm chăm sóc da. Doanh số mỗi năm luôn có sự tăng trưởng, ở Cộng Hòa Séc doanh số tăng 29% trong gia đoạn 2003 đến 2005. Các sản phẩm mới được tạo ra dựa trên những nghiên cứu vượt trội ở GTC, mỗi sản phẩm mới trung bình mất 24 tháng nghiên cứu. Chính sách giá. Cơ cấu giá của các dòng sản phẩm rất đa dạng, doanh nghiệp với mục tiêu bao phủ thị trường, mở rộng thị phần thì các sản phẩm của Oriflame có các mức giá rất linh hoạt, giao động trong khoảng 29000 – 899000, để có thể đảm bảo rằng, các sản phẩm của Oriflame với mức giá cao (đồng nghĩa với tâm lý người tiêu dùng là chất lượng được đảm bảo) có thể đáp ứng nhu cầu của cả các tầng lớp trung lưu, trong khi những người dân bình thường vẫn có thể mua được sản phẩm với mức giá có thể chấp nhận được. Cùng với đó cải tiến hình thức bán hàng (kinh doanh), cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tạo lợi thế cạnh tranh về giá trên thịt trường đối với những loại sản phẩm được đánh giá là có chất lượng tương đương. Chính sách phân phối. Có lẽ, nói về Oriflame thì chắc chắn chúng ta phải nghĩ ngay tới một loại hình kinh doanh đặc biệt, khoa học; một phương thức phân phối, bán hàng hoàn toàn mới của anh em nhà Jonas and Robert af Jochnicknghĩ ra, và sau đó là cho ra đời một công ty xuyên quốc gia, với tốc độ phát triển nhanh chóng, một nguồn doanh thu khổng lồ, tạo ra nhiều thay đổi lớn trong phương thức kinh doanh của nhiều nước lớn trên thế giới và đang dần thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Sơ lược qua phương thức kinh doanh của công ty Oriflame nói chung và công ty Oriflame ở Việt Nam nói riêng: Hình thức phân phối sản phẩm: Trực tiếp từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng tiết kiệm chi phí. Nhà sản xuất Đại lý Quảng cáo Trực tiếp Người tiêu dùng Bán buôn Bán lẻ Khuyến mại Tư vấn viên Mô hình này đơn giản nhưng lại có rất nhiều hiệu quả, lợi ích to lớn: Đối với các Công ty kinh doanh theo hình thức trên: 1/ Loại bỏ các khâu trung gian, tiết kiệm chi phí quảng cáo khổng lồ. Không phải bỏ tiền ra quảng cáo trước.(Các Công ty kinh doanh kiểu truyền thống phải CHI KHỐNG trước tiền quảng cáo, sau đó mới lấy lại thông qua việc thu tiền hàng về sau)  2/ Chi phí tiết kiệm được chủ yếu tập trung cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm nên sản phẩm mang tính ưu việt cao: độc đáo, độc quyền, chất lượng cực tốt để hướng đến thuyết phục và làm hài lòng người tiêu dùng 100%. Bởi vì cơ sở ngành nghề này là: NIỀM TIN VỀ SẢN PHẨM được lan truyền từ người này sang người khác. Sản phẩm phải cực kỳ tốt thì qui trình này mới diễn ra, kinh doanh mới phát triển.  3/ Chống được hiện tượng hàng gian, hàng giảvì sản phẩm được phân phối trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng.  4/ Tạo ra 1 lực lượng tiếp thị, tư vấn, đội ngũ bán hàng khổng lồ rộng khắp mọi nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và ổn định bền lâu. Nhiều Công ty doanh số vẫn tăng trưởng dù trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn khu vực.  5/ Tạo ra 1 ý tướng sống rất nhân bản “ KHỎE, ĐẸP, GIÀU VỀ TÌNH YÊU THƯƠNG, ĐỒNG ĐỘI, TIỀN TÀI, BẠN BÈ, THỜI GIAN, TỰ DO … “; Điều mà Ngành kinh doanh truyền thống rất khó đạt được .  6/ Đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới công nhận và được bảo vệ công bằng bởi luật pháp và các hiệp hội ngành nghề M.L.M. quốc tế và trong nước.  b. Đối với xã hội và đất nước :  1/ Xã hội tiết kiệm được chi phí rất lớn dành cho quảng cáo, khuyến mãi. Những chi phí khổng lồ này đối với người dân và xã hội là VÔ ÍCH xét về 1 mặt nào đó. Tự nhiên xã hội phải tốn 1 số tiền rất lớn cho 1 panô to đùng, thậm chí mất vẻ mỹ quan thành phố chỉ với mục đích nhắc người tiêu dùng nhớ đến 1 sản phẩm nào đó!  2/ Tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển nhanh hơn.  3/ Huy động được nguồn vốn và sức lao động nhàn rỗi hoặc dư thừatrong nhân dân. Góp phần thực hiện chương trình XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO của nhà nước và toàn dân. Giải quyết việc làm cho nhiều người lao động, đặc biệt những người trên 45 tuổi ( Các Công ty truyền thống chỉ tuyển người từ 20 ~ 45 tuổi ) và những người không có điều kiện xin việc làm do trình độ, tay nghề hoặc sức khỏe…  4/ Kích thích tiêu dùng, tăng thị phần kinh doanh, góp phần nâng cao mặt bằng mức sống xã hội, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.  5/ Đóng góp, tăng cường đáng kể ngân sách nhà nước, tăng phúc lợi xã hội. Điển hình một số công ty các năm qua đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng (theo báo Tuổi trẻ và Thanh niên) qua các loại thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế môn bài, thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế thu nhập của các nhà phân phối… và tài trợ các chương trình nhân đạo vì người nghèo, vì học sinh bất hạnh, vì người già cô đơn...  6/ Hơn thế nữa, Việt Nam ta thể hiện ý chí , tinh thần cùng tất cả các nước hội nhập thật sự về mọi mặt, trước mắt là gia nhập WTO. Toàn dân mạnh dạn đi lên, dám nghĩ, dám làm, dám học hỏi, chỉnh sửa để HOÀN THIỆN hơn các quốc gia khác trong khu vực và cả thế giới. Về ngành nghề M.L.M. biết đâu Việt Nam ta sẽ làm tốt, qua mặt cả các nước đàn anh chỉ một thời gian ngắn !  c. Đối với người dân và người tiêu dùng :  1/ Có nhiều sự lựa chọn và nhiều cơ hộihơn được sử dụng hàng chất lượng cao với giá phải chăng. Có thêm ,QUYỀN ĐƯỢC KINH DOANH thêm ý tưởng kinh doanh sáng tạo. (trong kinh doanh truyền thống, người tiêu dùng chỉ có quyền sở hữu và sử dụng hàng chứ không có quyền kinh doanh)  2/ Đây là 1 ngành nghề làm thêmngoài công việc chính, 1 phương tiện dễ dàng hơn để phấn đấu thành công trong cuộc đời đầy giông tố này! Người lớn tuổi có cảm giác vẫn còn khả năng lao động giúp ích cho xã hội. Tăng khả năng và nguồn thu nhập phụ nhưng khá đáng kể cho người dân. Khơi dậy tinh thần làm giàu, cải thiện chất lượng cuộc sống .  3/ Phát huy lòng yêu thương, tinh thần đồng độihỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng vươn tới thành công.  4/ Tăng cường ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh hơn trị bệnh, giảm tải cho bệnh viện và các cơ sở y tế. Góp phần đẩy mạnh công tác CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU, ý thức dinh dưỡng hợp lý ngay trong gia đình.  5/ Là môi trường rèn luyện ý chí và nghị lực vươn lên thành công trong cuộc sống đầy rủi ro. Qua đó đào tạo ra một lớp người ưu tú cho xã hội.  6/ Tóm lại ngành nghề này mang TÍNH NHÂN BẢN RẤT CAO: ít vốn, không cần trình độ, không phân biệt tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, ngôn ngữ, không phân biệt giàu nghèo, giai cấp, nghề nghiệp, hoàn toàn tự do, chỉ cần thời gian rảnh, chỉ cần có lòng tốt vị tha, yêu thương người, quan tâm người khác, có tinh thần đồng đội yêu thương hỗ trợ nhau, có quan hệ rộng, tin yêu sản phẩm(bằng cách tự sử dụng hoặc theo dõi đánh giá qua người thân), luôn có ý muốn chia xẻ thông tin cho người khác và đặc biệt nhất là nghề này không có tuổi về hưu, được thừa kế cho con cháu, hoàn toàn không có rủi ro, chỉ có thành công (nhanh hay chậm) hoặc bỏ cuộc chứ không hề có thất bại! Một khi đã đạt đến thành công thì khả năng thu nhập rất cao và rất ổn định lâu dài cho gia đình, thậm chí thừa kế cho thế hệ mai sau. Chính sánh quảng cáo, truyền thông. Oriflame, với hình thức kinh doanh như trên thì gần như công ty Oriflame đã bỏ qua chính sách quảng cáo và truyền thông để tiết kiệm chi phí.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMARKETING của ORIFLAME.doc
Luận văn liên quan