Một là, tăng cường cơng tác tuyên truyền phổ biến Luật Thuế TNCN nhằm 
nâng cao trình độ hiểu b iết, ý thức tuân thủ của người nộp thuế (đa dạng hĩa hình 
thức và phương pháp tuyên truyền); định kỳ tổ chức điều tra trắc ngh iệm, hội thảo, 
hội thi đối với người nộp thuế, cán bộ thu thuế. đánh g iá mức độ h iểu biết v ề 
pháp luật thuế TNCN, nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân; xây dựng cơ chế 
tiếp thu ý kiến , thơng tin phản hồ i từ người nộp thuế một cách phù hợp; tổ chức 
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ thuế TNCN và kỹ thuật 
tuyên truyền cho các tuyên truyền v iên để họ làm trịn nhiệm vụ của một tuyên 
truyền v iên tốt.
Hai là, kiện tồn tổ chức bộ máy thuế, chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực của ngành thuế song song với việc tăng cường cơ sở vật chất 
cho ngành thuế theo hướng hiện đại hĩa cơng tác quản lý thuế.
Ba là, đẩy mạnh hơn nữa v iệc đăng ký và cấp mã số thuế cá nhân, tiến tới mỗ i 
cơng dân đều cĩ một mã số để theo dõi quản lý, khơng ph ân biệt cĩ thu nhập ch ịu 
thuế hay khơng cĩ thu nhập chịu thuế. Chú trọng cơng tác hướng dẫn, kiểm tra, tổ 
chức hệ thống thơng tin dịch vụ kế tốn, kê kha i và tính thuế. Đồng thời, cĩ lộ trình 
triển kh ai thực hiện phù hợp, từng bước từ đơn giản đến phức tạp , từ thấp đến cao, 
chia theo từng nhĩm để quản lý.
Bốn là, phát huy hiệu quả cơ chế tự khai, tự nộp thuế TNCN. Thực hiện triệt để 
cơ chế khấu trừ thuế TNCN tại nguồn trước kh i chi trả thu nhập cho cá nhân; 
hướng dẫn cụ thể đơn vị thực hiện khấu trừ thuế, cĩ thể áp dụng nguyên tắc tạm 
nộp trong năm thì tính theo thuế suất tồn phần , cuối năm quyết tốn theo biểu thuế 
suất lũy tiến từng phần; đố i với thu nhập từ tiền lương tiền cơng mang tính chất ổn 
định thì tính theo thuế suất lũy tiến từng phần củ a biểu thuế; xác định rõ ràng trách 
nhiệm phải khấu trừ tiền thuế cho đơn vị chi trả thu nhập, cĩ tỷ lệ thù lao thích hợp 
hơn, cĩ sự biểu dương, khen thưởng đố i với những đơn vị th ực hiện tốt trách 
nhiệm của mình và xử lý kịp thời, ngh iêm minh các đơn vị khơng thực hiện đúng 
trách nh iệm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình chứng khoán hóa các khoản cho vay - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hội 
 Gĩp phần tăng nguồn thu cho NSNN: 
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hĩa thương mại nên 
thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọngcho NSNN. Nền kinh tế 
nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng 
tăng từ đĩ thuế TNCN sẽ gĩp phần quan t rọng vào việc tăng thu cho NSNN. 
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã 
phản án,h tiến trình đĩ, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển cĩ tỷ 
trọng 15-16% cĩ nước đạt tới tỷ t rọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới 
tiếp cận chính sách thu và cịn phân tán ở nhiều sắc thuế nh ưng cũng đã cĩ kết quả 
tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách 
thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 
1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới 
chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách. 
 Gĩp phần th ực hiện cơng bằng xã hội : 
Thơng thường, thuế TNCN ch ỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi đ iểm thu 
nhập chịu thuế, khơng đánh thuế vào những cá nhân cĩ thu nhập vừa đủ nuơi sống 
bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đĩ khi thu nhập cá nhân tăng lên 
thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều nước cịn cĩ quy định miễn, giảm thuế 
cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. 
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân cĩ sự chênh lệch nhau , 
số đơng dân cư cĩ thu nhập cịn thấp, nhưng cũng cĩ một số cá nhân cĩ thu nhập khá 
cao, nhất là nh ững cá nhân làm việc t rong các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước 
ngồi, trong khu chế xuất hoặc cĩ một số cá nhân người nước ngồi làm việc tại Việt 
Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên 
phương diện cơng bằng xã hội và phương diện cơng cụ quản lý v ĩ mơ của Nhà 
nước th ì thuế TNCN cĩ vị t rí cực kỳ quan trọng, do đĩ v iệc điều t iết thuế thu nhập 
đối với những người cĩ thu nhập cao là cần thiết, đảm b ảo thực hiện chính sách 
cơng bằng xã hội. 
2.4. Cách tính thuế 
a) Căn cứ tính thuế TNCN 
Căn cứ t ính thuế TNCN là thu nhập t ính thuế và thuế suất được quy định tuỳ 
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu 
điều tiết trong từng điều kiện cụ thể. 
Thu nhập t ính thuế được quy định như sau: 
 Thu nhập t ính thu ế đối với thu nhập từ kinh doanh, t iền lương, t iền cơng là 
tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật Thu ế 
TNCN 2007, trừ các khoản đĩng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm 
trách nhiệm nghề nghiệp đố i với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm 
bắt buộc, các khoản g iảm trừ. 
 Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, 
chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng , tiền bản quyền, nhượng quyền 
thương mại, nhận th ừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tạ i các 
điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Thuế TNCN 2007. 
 b) Thuế suất 
Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập t ính thuế đối với thu 
nhập từ kinh doanh, tiền lương, t iền cơng. Biểu thuế luỹ t iến từng phần được quy 
định như sau 
Bậc 
thuế 
Phần thu nhập tính 
thuế/năm 
(triệu đồng) 
Phần thu nhập tính 
thuế/ tháng 
(triệu đồng) 
Thuế 
suất (% ) 
1 Đến 60 Đến 5 5 
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 
7 Trên 960 Trên 80 35 
Biểu thu ế tồn phần áp dụng đối với Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu 
tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản 
quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Biểu thuế tồn phần 
được quy định như sau: 
Thu nhập tính thuế Thuế suất (% ) 
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 
Điều 13 của Luật này 
20 
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn quy định tại 
khoản 2 Điều 13 của Luật này 
0,1 
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại 
khoản 1 Điều 14 của Luật này 
25 
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại 
khoản 2 Điều 14 của Luật này 
2 
c) Thuế TNCN và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần 
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một 
số nước cĩ tác dụng đối với v iệc nộp thuế TNCN tại Việt Nam của người nước 
ngồi như sau: 
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước cĩ tác dụng tránh 
đánh thuế trùng thuế TNCN của người nước ngồi cĩ thu nhập tại Việt Nam. Trường 
hợp người nước ngồi đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng 
từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ . 
Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc 
ở nước ngồi th ì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau: 
Trong t rường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết tốn thuế tại Việt Nam. Cá 
nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngồi Việt Nam để t ính thu 
nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác 
định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam 
tính theo biểu thuế quy định đối với cơng d ân Việt Nam và cá nhân khác định cư 
tại Việt Nam; thời gian ở nước ngồi thì tính th eo biểu thuế quy đ ịnh đối với người 
nước ngồi cư trú tại Việt Nam và cơng dân Việt Nam lao động cơng tác ở nước 
ngồi. 
Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngồi và cĩ chứng từ nộp thuế 
TNCN tại nước đĩ thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngồi, nhưng khơng vượt quá 
số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngồi theo biểu thuế của 
Việt Nam. Nếu cá nhân cĩ thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định t ránh đánh thuế 
trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định . 
d) Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế 
Đối tượng nộp thuế gặp khĩ khăn do thiên ta i, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm 
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với 
mức độ thiệt hại nhưng khơng vượt quá số thuế ph ải nộp. 
Các khoản giảm thuế gồm: 
 Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính 
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền cơng của đối tượng nộp 
thuế là cá nhân cư trú. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người 
phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính 
giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Giảm trừ gia cảnh gồm hai 
phần sau đây: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng 
và đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 t riệu đồng/tháng. 
 Giảm trừ đối với các khoản đĩng gĩp từ thiện, nhân đạo đối với thu nhập từ 
kinh doanh, t iền lương, tiền cơng của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, 
bao gồm: Khoản đĩng gĩp vào tổ chức, cơ sở chăm sĩc, nuơi dưỡng t rẻ em cĩ 
hồn cảnh đặc biệt khĩ khăn, người tàn tật, người già khơng nơi nương tựa; 
khoản đĩng gĩp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. 
Chương 2: 
THUẾ TH U NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚ I 
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN 
1. CÁC Q UY ĐỊNH PHÁP LUẬT V Ề THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐ I 
VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN 
1.1. Khái niệm 
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản t iền lãi nhận được từ việc chuyển 
nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau: 
 Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gĩp trong các cơng ty trách nhiệm hữu 
hạn, cơng ty hợp danh, cơng ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, 
hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác. 
 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển 
nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng ch ỉ quỹ và các loại chứng khốn khác 
theo quy định của Luật Chứng khốn. 
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác 
Kỳ tính thuế áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là kỳ t ính thuế 
theo từng lần phát sinh thu nhập. 
1.2. Cách tính thuế đối với cá nhân cư trú 
1.2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gĩp 
Căn cứ t ính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn g ĩp là thu nhập 
tính thuế và thuế suất. 
a) Thu nhập tính thuế: 
Thu nhập t ính thuế từ chuyển nhượng phần vốn gĩp là thu nhập chịu thuế được 
xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn gĩp và các chi phí hợp 
lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trong đĩ: 
 Giá chuyển nhượng là số t iền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển 
nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá thanh tốn 
hoặc giá thanh tốn t rên hợp đồng khơng phù hợp với giá th ị t rường thì cơ quan 
thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui đ ịnh của Luật Quản lý thuế và 
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. 
 Giá mua của phần vốn gĩp được xác định đố i với từng t rường hợp như sau: 
- Nếu là chuyển nhượng vốn gĩp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn 
tại thời điểm gĩp vốn . Trị giá vốn gĩp được xác định t rên cơ sở sổ sách kế 
tốn, hố đơn, chứng từ. 
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là g iá trị phần vốn đĩ tại thời 
điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn 
gĩp. 
 Các chi phí liên quan được trừ khi xác đ ịnh thu nhập chịu thuế của hoạt 
động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát s inh liên quan đến 
việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cĩ hố đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ 
quy định . Cụ thể như sau: 
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần th iết cho việc chuyển nh ượng; 
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ 
tục chuyển nhượng; 
- Các khoản chi ph í khác cĩ liên quan t rực tiếp đến việc chuyển nhượng 
vốn cĩ hố đơn, chứng từ hợp lệ. 
b) Thuế suất: 
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn gĩp áp dụng theo 
biểu thuế tồn phần với thuế suất là 20%. 
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế 
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời đ iểm giao dịch chuyển nhượng 
vốn hồn thành theo quy định của pháp luật. 
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hồn thành quy định tại khoản này là 
thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục kha i báo, chuyển quyền sở 
hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn gĩp. 
d) Cách tính thuế 
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính x Thuế suất 
thuế (20%) 
1.2.2. Đối với chuyển nhượng chứng khốn 
Căn cứ t ính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khốn là thu nhập tính 
thuế và thuế suất. 
a) Thu nhập tính thuế: 
Thu nhập t ính thuế từ chuyển nhượng chứng khốn được xác định bằng giá bán 
chứng khốn trừ g iá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Trong đĩ: 
 Giá bán chứng khốn được xác định như sau: 
Đối với chứng khốn niêm yết : giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng thực tế 
trên thị trường chứng khốn tại thời điểm bán. Giá thị t rường tại thời đ iểm bán là 
giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khốn hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn 
cơng bố. 
Đối với chứng khốn của cơng ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện 
đăng ký giao dịch tạ i Trung tâm giao dịch chứng khốn th ì giá bán chứng khốn là 
giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khốn. 
Đối với chứng khốn của các cơng ty khơng thuộc các trường hợp nêu trên th ì 
giá bán chứng khốn là g iá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc 
giá theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ chứng khốn được chuyển nhượng tại thời 
điểm bán. 
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá chuyển nhượng hoặc 
giá chuyển nhượng trên hợp đồng khơng phù hợp với giá th ị trường thì cơ quan 
thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui đ ịnh của Luật Quản lý thuế và 
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. 
 Giá mua chứng khốn được xác định như sau: 
Đối với chứng khốn niêm yết : g iá mua chứng khốn là giá thực tế mua tạ i Sở 
giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn. 
Đối với chứng khốn của cơng ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện 
đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khốn thì giá mua chứng khốn là 
giá thực tế mua tạ i Trung tâm giao dịch chứng khốn. 
Đối với chứng khốn mua thơng qu a đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá. 
Đối với chứng khốn khơng thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khốn 
là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ 
chứng khốn tại thời điểm mua. 
Trường hợp trên hợp đồng khơng quy đ ịnh giá mua hoặc giá mua cao hơn giá 
theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ chứng khốn tại thời điểm mua khơng phù hợp với 
giá thị trường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá mua. 
 Chi phí liên quan hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với 
chuyển nhượng chứng khốn được xác định như sau: 
Là các chi phí hợp lệ thực tế phát s inh của hoạt động chuyển nhượng chứng 
khốn cĩ hố đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm: 
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần th iết cho việc chuyển nh ượng; 
- Các khoản phí và lệ phí ng ười chuyển nhượng nộp NSNN khi làm thủ tục 
chuyển nhượng; 
- Phí lưu ký chứng khốn theo quy định của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước và 
chứng từ thu của cơng ty chứng khốn; 
- Phí uỷ thác chứng khốn căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác; 
- Các khoản chi phí khác cĩ chứng từ chứng minh. 
b) Thuế suất và cách tính thuế 
 Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đăng ký nộp thuế theo biểu 
thuế tồn phần với thuế suất là 20%. 
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khốn phải đáp 
ứng các yêu cầu sau: 
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan 
thuế trực tiếp quản lý cơng ty chứng khốn mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc 
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký Từ năm 2010 trở đi cá nhân 
kinh doanh chứng khốn phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm 
trước. 
- Thực hiện đăng ký thuế và cĩ mã số thuế . 
- Thực hiện chế độ kế tốn hố đơn chứng từ, xác định được thu nhập t ính thuế 
từ v iệc chuyển nhượng chứng khốn theo quy định. 
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khốn đã giao 
dịch trong năm dương lịch. 
Cách tính thuế TNCN phải nộp như sau: 
Thuế TNCN 
phải nộp 
= 
Thu nhập 
tính thuế 
x 
Thuế suất 
20% 
Cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% 
vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khốn 
từng lần . 
 Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khốn khơng đăng ký nộp thuế 
theo biểu thuế tồn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% 
trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần. 
Cách tính thuế phải nộp như sau: 
Thuế TNCN 
phải nộp 
= 
Giá chuyển 
nhượng 
x 
Thuế suất 
0,1% 
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế 
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khốn 
được xác định như sau: 
- Đối với chứng khốn niêm yết là thời điểm Trung tâm giao d ịch hoặc Sở giao 
dịch chứng khốn cơng bố giá thực hiện. 
- Đối với chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại 
Trung tâm giao dịch chứng khốn là thời điểm Trung tâm giao dịch cơng bố giá 
thực hiện. 
- Đối với chứng khốn khơng thuộc trường hợp nêu trên là thời đ iểm hợp đồng 
chuyển nhượng chứng khốn cĩ hiệu lực. Trường hợp khơng cĩ hợp đồng chuyển 
nhượng chứng khoản th ì thời điểm t ính thuế là thời đ iểm đăng ký chuyển tên sở 
hữu chứng khốn. 
1.3. Cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân 
khơng cư trú 
 Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân khơng cư t rú 
được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân khơng cư trú nhận được từ việc 
chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 
0,1%, khơng phân biệt việc chuyển nhượng được th ực hiện tại Việt Nam hay tạ i 
nước ngồi. 
Tổng số tiền mà cá nhân khơng cư t rú nhận được từ việc chuyển nhượng phần 
vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn khơng trừ 
bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn. 
Tổng số tiền chuyển nhượng đối với từng t rường hợp cụ thể được xác định như 
sau: 
 Trường hợp chuyển nhượng phần vốn gĩp thì tổng số tiền chuyển nhượng 
được xác định căn cứ vào giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển 
nhượng 
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá thanh tốn hoặc giá 
thanh tốn trên hợp đồng khơng phù hợp với g iá th ị trường th ì cơ quan thuế cĩ 
quyền ấn đ ịnh giá trị chuyển nhượng . Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào 
tài liệu điều t ra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các 
trường hợp khác ở cùng thời gian , hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự. 
 Trường hợp chuyển nhượng chứng khốn thì giá trị chứng khốn được xác 
định như sau: 
Đối với chứng khốn niêm yết : giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng thực tế 
trên thị trường chứng khốn tại thời điểm bán. Giá thị t rường tại thời đ iểm bán là 
giá khớp lệnh tại Sở giao dịch chứng khốn hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn. 
Đối với chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại t rung tâm 
giao dịch chứng khốn: giá bán chứng khốn là g iá giao dịch thoả thuận th eo quy 
định của Trung tâm giao dịch chứng khốn tại ngày chuyển nhượng chứng khốn. 
Đối với chứng khốn khơng thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khốn 
là g iá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp 
đồng khơng ghi g iá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá th ị 
trường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá 
chuyển nhượng là giá chứng khốn theo điều tra của cơ quan thuế hoặc giá trị chứng 
khốn theo sổ sách kế tốn của cơng ty phát hành tại thời điểm gần nhất với thời 
điểm chuyển nhượng chứng khốn. 
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 
của cá nhân khơng cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn cĩ h iệu lực 
hoặc thời đ iểm hồn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn 
gĩp; chứng khốn chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời đ iểm Trung 
tâm giao dịch chứng khốn hoặc Sở giao dịch chứng khốn cơng bố giá thực hiện 
(đối với chứng khốn niêm yết và chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao 
dịch). 
1.4. Đăng k ý thuế 
Hồ sơ đăng ký thuế TNCN gồm: 
 Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thơng 
tư 84/2008/TT-BTC. 
 Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu. 
Địa điểm nộp hồ sơ: Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú. 
1.5. Khấu trừ thuế 
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện t ính trừ số thuế 
phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi t rả thu nhập. 
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khốn khơng phân biệt nộp thuế theo 
thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh tốn cho người 
chuyển nhượng. Căn cứ để xác đ ịnh số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa 
trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%. 
Cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu 
trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp, chứng khốn chưa niêm yết , giao 
dịch trên Sở giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn mà tổ chức 
phát hành chứng khốn khơng uỷ quyền quản lý danh sách cổ đơng cho cơng ty 
chứng khốn th ì tổ chức phát hành chứng khốn chịu trách nhiệm khấu trừ thuế. 
1.6. Khai thuế 
1.6.1. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn 
Cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng 
chứng khốn) cĩ trách nhiệm khai thuế và nộp tờ kha i thuế cho cơ quan thuế theo 
quy định sau đây: 
a) Thời điểm kha i thuế: cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai 
thuế TNCN đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu 
phần vốn chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp 
luật. 
b) Hồ sơ khai thuế gồm: 
- Tờ khai thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển 
nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thơng tư 
này. 
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản sao). 
- Các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ 
hoạt động chuy ển nhượng vốn. 
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển 
nhượng vốn được nộp tại cơ quan thuế t rực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh cĩ 
diễn ra giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển 
nhượng vốn (người bán) cư trú. 
d) Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thơng báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-
TNCN ban hành kèm theo Thơng tư này. 
e) Cơ quan quản lý Nhà nước cĩ thẩm quyền hoặc doanh nghiệp cĩ vốn chuyển 
nhượng chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận 
chuyển nhượng vốn khi cĩ chứng từ nộp thuế TNCN đối với hoạt động 
chuyển nhượng vốn. 
1.6.2 . Khai thuế đối với cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn 
Cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế 
TNCN theo biểu thuế tồn phần với thuế suất 20% tính t rên thu nhập và phải quyết 
tốn thuế trong trường hợp số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế 
đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm và cĩ yêu cầu hồn thuế hoặc bù trừ 
số thuế vào năm sau. 
Hồ sơ quyết tốn thuế gồm: 
- Tờ khai quyết tốn thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo 
Thơng tư 84/2008/TT-BTC). 
- Bảng kê ch i t iết chứng khốn đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 
13A/BK-TNCN kèm theo Thơng tư 84/2008/TT-BTC). 
- Các hố đơn, chứng t ừ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng 
chứng khốn. 
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu t rừ trong năm. 
Nơi nộp hồ sơ quyết tốn thuế: Cơ quan thuế trực t iếp quản lý cơng ty chứng 
khốn mà cá nhân đăng ký g iao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú. 
Thời hạn nộp hồ sơ quyết tốn: Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc 
năm dương lịch. 
1.7. Hồn thuế 
a) Cá nhân được hồn thuế trong các trường hợp sau: 
- Số t iền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. 
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng c ĩ thu nhập tính thuế chưa đến mức phải 
nộp thuế. 
- Các trường hợp khác theo quyết đ ịnh của cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền. 
- Việc hồn thuế TNCN ch ỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và 
cĩ mã số thuế. 
b) Hồ sơ hồn thuế gồm cĩ: 
- Văn bản đề nghị hồn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thơng 
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính . 
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu. 
- Tờ kha i quyết tốn thuế TNCN. 
- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế TNCN. 
- Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định ngh ỉ 
hưu, quyết định thơi việc, bản thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định 
ngày cư trú,...(nếu cĩ). 
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hồn thuế (nếu cĩ). 
c) Nơi nộp hồ sơ hồn thu ế: 
Đối với cá nhân cĩ thu nhập từ tiền lương, tiền cơng, từ chuyển nhượng chứng 
khốn, hồ sơ hồn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập. 
d) Thủ tục hồn thuế: 
Sau khi xác định hồ sơ hồn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hồn thuế 
và gửi quyết đ ịnh hồn thuế cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân 
được hồn thuế. 
Kho bạc Nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hồn thuế của cơ quan thuế cĩ 
trách nhiệm hồn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hồn thuế. 
2. ĐÁNH GIÁ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 
2.1. Kết quả đạt được 
Đánh giá kết quả sau ba năm thực hiện pháp luật thuế TNCN, về cơ bản đã đạt 
được các mục tiêu , yêu cầu khi ban hành Luật: 
(i) Luật Thuế TNCN đã gĩp phần đảm bảo cơng bằng trong điều tiết thu nhập 
của các tầng lớp dân cư: đã đưa cá nhân kinh doanh (trước thuộc diện chịu thuế thu 
nhập doanh nghiệp) vào diện nộp thuế TNCN, đảm bảo tính cơng bằng trong điều 
tiết thu nhập, cá nhân cĩ thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn nào 
cũng đều được đối xử như nhau, tức là đều chịu thuế TNCN; việc đ iều tiết thu 
nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo phương pháp 
luỹ t iến sẽ đảm bảo điều t iết hợp lý thu nhập dân cư. Quy định này rất cĩ ý nghĩa 
đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy định trước đây họ phải nộp 
thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp là quá 
cao và quy định này cũng đảm bảo tính thơng lệ quốc tế, v ì hầu hết các nước đều 
đưa cá nhân kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN. 
Luật thuế TNCN quy định, người cĩ thu nhập thấp hơn giảm trừ gia cảnh th ì 
chưa phải nộp thuế. Người cĩ thu nhập cao hơn mức giảm trừ gia cảnh phải nộp 
thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc; quy định này thể hiện nguyên tắc 
cơng bằng và khả năng nộp thuế của người cĩ thu nhập, người cĩ thu nhập thấp th ì 
chưa phải nộp thu ế, người cĩ thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, người cĩ 
thu nhập như nhau nhưng cĩ hồn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế khác nhau. Việc 
quy định mở rộng diện điều t iết , g ĩp phần điều tiết cơng bằng thu nhập của các 
tầng lớp dân cư theo hướng mọi cá nhân cĩ thu nhập (trừ t rường hợp thu nhập rất 
thấp và một số trường h ợp đặc biệt) đều phải cĩ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, 
gĩp phần giảm hợp lý khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. 
(ii) Luật thuế TNCN đảm bảo động viên, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao 
động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng: quy định một số 
khoản thu nhập t rước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập từ đầu tư vốn, thu 
nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng khốn; phần thu 
nhập từ lãi tiền gửi tạ i các tổ chức t ín dụng (ngân hàng, các quỹ tín dụng và các tổ 
chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn thuế TNCN 
nhằm mục đích thu hút khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ trong dân cư vào các kênh t ín 
dụng, để từ đ ĩ sử dụng vốn của nền kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh, 
khuyến khích sử dụng cĩ hiệu quả mọi đồng vốn của xã hội. 
Thuế TNCN động viên phù hợp với khả năng thu nhập của mỗi người: khơng 
thu thuế đối với những người cĩ thu nhập thấp; chỉ đ iều tiết một phần thu nhập của 
cá nhân cĩ thu nhập trên mức trung b ình của xã hội, phần thu nhập cịn lại đảm bảo 
nâng cao đời sống. Việc miễn thuế một số kho ản thu nhập cũng thể hiện sự ưu đãi 
của Nhà nước đối với một số đối tượng được hưởng thu nhập trong những trường 
hợp gặp khĩ khăn… gĩp phần khuyến khích các tầng lớp dân cư làm giàu chính 
đáng, tăng t ích lũy, đầu tư phát t riển sản xuất kinh doanh để giải phĩng mọi nguồn 
lực của đất nước. 
Theo số liệu thống kê, số người nộp thuế từ thu nhập từ lương, t iền cơng ở bậc 
1 chiếm tỷ t rọng lớn trong số người phả i nộp thuế (năm 2009 khoảng 77,3%, năm 
2010 khoảng 73,3%, năm 2011 khoảng 77%), nhưng số thuế nộp khơng lớn so với 
tổng thuế thu từ lương, tiền cơng (năm 2009 khoảng 6,9%, năm 2010 khoảng 7%, 
năm 2011 gần 10%). Số người nộp thuế từ thu nhập từ lương, t iền cơng ở bậc 2 trở 
lên khơng lớn (năm 2009 là 22,7%, năm 2010 là 26,7%, năm 2010 là 23%), nhưng 
số thuế nộp chiếm tỷ trọng lớn (năm 2009 là 93,1%, năm 2010 là 93%, năm 2011 
khoảng 90%). 
Hình 1: Thống kê số người nộp thuế thu nhập từ lương, tiền cơng bậc 1 và bậc 2 
trở lên 
(iii) Luật thuế TNCN đã kế thừa cĩ chọn lọc những quy định trong chính sách 
thuế trước đây, nhưng mở rộng điều tiết một số khoản thu nhập từ đầu tư vốn; thu 
nhập từ chuyển nhượng vốn , chuyển nhượng chứng khốn; thu nhập từ thừa kế, quà 
tặng là chứng khốn, phần vốn gĩp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản và các tài 
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng gĩp phần đảm bảo cơng 
bằng xã hội; g iảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, tăng nguồn thu 
NSNN. Năm 2009 cĩ gần 850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; năm 2011 cĩ trên 1 
triệu lượt; tổng số tiền thuế thu được do bổ sung điều tiết đố i với các khoản thu 
nhập trên là 2.424,9 tỷ đồng . 
Số tiền thu được do bổ sung điều tiết đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn; 
chuyển nhượng vốn, chứng khốn; thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) là: 
Tiền thuế thu từ đầu tư vốn trong 3 năm là 1.946,8 tỷ đồng (năm 2009: 4,8 tỷ 
đồng, năm 2010: 642 tỷ đồng; năm 2011: 1.300 tỷ đồng). 
Tiền thuế thu từ chuyển nhượng vốn, chứng khốn trong 3 năm là 402,4 tỷ đồng 
(năm 2009: 3,7 tỷ đồng; năm 2010: 188,7 tỷ đồng; năm 2011: 210 tỷ đồng). 
Tiền thuế thu từ thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) trong 3 năm là 75,5 tỷ 
đồng (năm 2009: 15 tỷ đồng; năm 2010: 30,5 tỷ đồng; năm 2011: 30 tỷ đồng). 
Hình 2: Đồ thị số thuế TNCN thu được bổ sung điều tiết đối với các khoản thu 
nhập 
(iv) Luật thuế TNCN đã gĩp phần đảm bảo huy động nguồn lực cho NSNN: 
tổng số thuế TNCN trong 3 năm từ các khoản thu: tiền lương, tiền cơng; hộ, cá 
nhân kinh doanh; đầu tư vốn; chuyển nhương vốn; chuyển nhượng, thừa kế bất 
động sản; trúng thưởng; bản quyền, nhượng quyền thương mại; quà biếu, quà tặng 
(trừ bất động sản) và thu khác là 77.728,2 tỷ đồng 
 Số thu năm 2009 là 14.316 tỷ đồng , bằng 110% so với năm 2008, đạt 3,4% 
tổng số thu NSNN (năm 2009 Quốc hội cho miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối 
với cá nhân cư trú cĩ thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, t iền cơng, miễn thuế 
cả năm đối với thu nhập từ đầu tư vốn , từ chuyển nhượng vốn). Số thu 2010 là 
26.282 tỷ đồng, bằng 183,6% so với thực hiện 2009, đạt 6,1% tổng thu nội địa 
(khoảng 4,7% tổng thu NSNN). Số thu năm 2011 ước 37.160 tỷ đồng, bằng 
141,38% so với số thu 2010, đạt khoảng 7,1% số thu nội địa (khoảng 5,5% tổng 
thu NSNN). So với GDP: năm 2009 tỷ lệ huy động 0,87%/GDP; năm 2010: 
1,37%/GDP; năm 2011: 2,03%/GDP. 
Kết quả trên cho thấy, số thu từ thuế TNCN tăng nhanh cả về số tuyệt đối, tỷ 
trọng trên tổng thu, gĩp phần huy động nguồn lực, đáp ứng nhu cầu chi t iêu của 
NSNN. Để đạt được kết quả t rên cĩ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính 
là: số đối tượng nộp thuế tăng qua các năm; thu nhập từ tiền lương, t iền cơng tăng 
do Nhà nước điều chỉnh lương (năm 2007, khi xây dựng Luật lương tối thiểu là 
450.000 đồng/tháng; năm 2009, khi bắt đầu thực hiện Luật, lương tối thiểu là 
650.000 đồng/tháng; năm 2010 lương tối thiểu là 730.000 đồng/tháng năm; 2011 
lương tối th iểu là 830.000 đồng/tháng). Thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân kinh 
doanh tăng do chỉ số CPI tăng (năm 2008: 19,9%; năm 2009: 6,52%; năm 2010: 
11,75%; năm 2011: 18,13%), nhưng mức giảm gia cảnh (đối với người nộp thuế, 
người phụ thuộc) từ năm 2007 đến nay khơng thay đổi. 
Hình 3: Đồ thị tổng thuế TNCN huy động nguồn lực 
 cho NSNN trong 3 năm 
2.2. Hạn chế còn tồn tại 
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số quy định t rong Luật Thuế TNCN đã 
bộc lộ tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, một số quy đ ịnh cịn phức tạp , 
phát sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khĩ khăn 
cho cơng tác quản lý thuế. 
Văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNCN đến nay cĩ quá nhiều thơng tư và 
văn bản hướng dẫn trên cơ sở thơng tư, văn bản này sửa đổi, bổ sung thơng tư, văn 
bản kia; đồng thời, quy định trên 40 thủ tục thực hiện làm cho cả cán bộ thuế cũng 
như người nộp thuế khĩ khăn t rong việc cập nhập, hệ thống chính sách thuế TNCN, 
chưa đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, minh bạch và cơng khai, 
như: quy định 10 khoản thu nhập chịu thuế, mỗi khoản thu nhập là một loại thuế cĩ 
căn cứ tính thuế, thuế suất khác nhau; cĩ loại thu nhập cĩ hai phương pháp tính thuế 
(thu nhập hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; thu nhập từ chuyển nhượng bất động 
sản; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn); phức tạp nhất là việc t ính thuế đối 
với t iền lương, t iền cơng; thu nhập từ kinh doanh của hộ g ia đ ình và cá nhân kinh 
doanh... 
Chưa bao quát được hết các khoản thu nhập chịu thuế TNCN để động viên 
nguồn lực vào NSNN như thu thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền mua 
cổ phiếu; đổi nhà, đổi đất ở; uỷ quyền bán nhà, đất mà người uỷ quyền cĩ quyền 
quyết định đoạt tài sản; đối với chuyển nhượng thẻ hộ i viên sân golf... 
Trong quá trình thực hiện Luật, cĩ nhiều khoản trợ cấp phát sinh khơng thuộc 
phạm vi tiền lương, t iền cơng như: t iền trợ cấp tinh giản biên chế; tiền bồi thường 
tại nạn lao động; trợ cấp của tổ chức kinh tế cho người lao động và thân nhân 
người lao động khám, chữa bệnh hiểm nghèo... nếu khơng cho trừ khi xác đ ịnh thu 
nhập chịu thuế từ t iền lương, tiền cơng là khơng hợp lý. Mức giảm t rừ gia cảnh 
khơng cịn phù hợp do giá cả hàng hố, dịch vụ tăng; việc quy định mức giảm trừ 
cho bản thân người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (bằng 3,2 lần mức lương t rung 
bình theo lộ trình cải cách t iền lương; gấp 2,5 lần mức GDP bình quân đầu người 
và thu nhập của dân cư dự kiến năm 2009); mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc 
là 1,6 triệu đồng/tháng (bằng 40% mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế). 
Thực tế từ năm 2009 đến nay, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng, suy thối 
tồn cầu dẫn đến giá cả hàng hố, dịch vụ tăng cao (chỉ số CPI năm 2009: 6,52%; 
năm 2010: 11,75%; 2011: 18.13%) làm ảnh hưởng đến đời sống của người nộp 
thuế. 
Biểu thuế luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc, chưa phù hợp và khoảng cách từng 
phần thu nhập tính thuế dày khơng đảm bảo mục tiêu đơn giản về phương pháp 
tính thuế và g iảm nghĩa vụ cho người nộp thuế trong t ình hình thu nhập thực tế 
giảm sút do chỉ số g iá cả tăng cao, chưa phù hợp với xu hướng cải cách thuế của 
các nước t rong khu vực... Đồng thời, mức thuế suất cao nhất là 35% cao hơn mức 
thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp (25%), mức thu nhập chịu thuế này thường là 
các cá nhân kinh doanh. 
Quy định h ai phương pháp tính thuế đối với thu nhập của hộ gia đình, cá nhân 
kinh doanh (Điều 10); thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn (Điều 13); thu nhập 
từ chuyển nhượng bất động sản (Điều 14) chưa rõ ràng về chính sách, làm cho 
cơng tác quản lý thuế phức tạp , tăng thủ tục hành chính về thuế. 
Đối với các hộ gia đ ình, cá nhân kinh doanh do chưa thực hiện đầy đủ chế độ 
kế tốn, thuế TNCN được xác định trên cơ sở ấn định; việc ấn định doanh thu tuy 
thực hiện đúng theo quy trình... nhưng vẫn khơng sát với thực tế kinh doanh; dẫn 
đến số hộ nộp thu ế theo phương pháp ấn đ ịnh so với thuế thu nhập doanh nghiệp 
trước đây cũng giảm nhiều. 
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn, cĩ hai phương pháp t ính thuế; 
thị trường chứng khốn từ năm 2009 đến nay luơn giảm điểm so giá chuyển nhượng 
chứng khốn giảm; các nhà đầu tư chuyển nhượng chứng khốn bị lỗ, nhưng vẫn 
phải nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng (khấu t rừ tại nguồn). 
Rất ít nhà đầu tư chứng khốn là cá nhân thực hiện việc quyết tốn và áp dụng mức 
thuế suất 20% chênh lệch g iữa giá bán và giá mua; do phải thực hiện chế độ kế tốn, 
hố đơn chứng từ, đăng ký nộp thuế trước ngày 31/12 của năm trước và rất khĩ xác 
định giá bán bình quân mỗi mã chứng khốn bán ra khi quyết tốn thuế. 
Đối với thu nhập từ hoạt động nhượng bất động sản (nhà, đất), cĩ hai phương 
pháp tính thuế. Thực tế , hầu hết các trường hợp chuyển nhượng nhà đất đều áp 
dụng phương pháp nộp 2% trên giá trị chuyển nhượng; trường hợp nộp thuế theo 
thuế suất 25% trên chênh lệch khơng nhiều. Do người chuyển nhượng khơng đủ hố 
đơn, chứng từ chứng minh giá mua và các chi phí liên quan; việc xác định giá 
chuyển nhượng gặp nhiều khĩ khăn do người bán, người mua thanh tốn với nhau 
bằng tiền mặt , vàng, ngoại tệ, khi kê khai thuế thường khai giá chuyển nhượng 
thấp xa so với giá chuyển nhượng thực tế. Ngồi ra, cĩ trường h ợp để lách Luật thuế 
TNCN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, người cĩ bất 
động sản đã làm hợp đồng uỷ quyền (thực chất là bán) cho các sàn giao dịch bất 
động sản tư nhân chuyển nh ượng bất động sản, hợp đồng đổ i nhà, đổi đất ... 
Quy định đánh thuế đối với lợi tức cổ phần chưa bình đẳng với lãi tiền gửi tại tổ 
chức tín dụng được miễn thuế: Việc đầu tư vốn d ưới hình thức cổ phần rủi ro hơn 
lãi tiền gửi tại tổ chức t ín dụng do phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức 
kinh tế mà cá nhân gĩp vốn; thực tế năm 2009, 2010, 2011 lợi tức cổ phiếu được 
chia đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hầu hết đều d ưới 10%/năm; t rong 
khi lãi t iền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng đều trả cao hơn hoặc bằng 
14%/năm. Hiện nay, do suy giảm kinh tế, thị trường bất động sản và th ị t rường 
chứng khốn đĩng băng, lãi tiền gửi cao, các nhà đầu tư cá nhân dồn tiền vào gửi tại 
các tổ chức tín dụng. 
Tại khoản 2 Điều 4 của Luật thuế TNCN quy định: miễn thuế đối với thu nhập 
từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở gắn với tài sản trên đất của cá nhân 
chỉ cĩ một nhà ở, đất duy nhất. Nhưng các cơ quan quản lý Nhà nước cũng khơng 
xác định được nhà ở, đất ở mà cá nhân chuyển nhượng là duy nhất mà chủ yếu là 
dựa vào tờ khai thuế và cam kết của cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở nên 
khơng tránh khỏi việc lợi dụng trốn thuế. 
Tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN quy định miễn thuế đối với thu 
nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha 
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuơi, mẹ nuơi với con nuơi; cha chồng, mẹ chồng với 
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ơng nội, bà nội với chấu nội; ơng ngoại, bà 
ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Nhưng khơng quy định miễn thuế 
đối với việc chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa bố dượng với 
con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng; anh rể với em ruột của vợ; chị 
dâu với em ruột của chồng. Đây là điểm bất hợp lý vì nhà ở, quyền sử dụng đất đai 
ở là tài sản chung của cả hai vợ chồng, cùng đứng tên trong giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Để lách thuế vợ chồng chuyển nhượng phần 
bất động sản của mình cho nhau sau đĩ mới chuyển nhượng cho con và em. Vì vậy , 
làm tăng thủ tục hành ch ính và rất lịng vịng... 
Tổ chức quản lý thu cũng cịn khá nhiều tồn tại, cơng tác tuyên truyền, phổ biến 
giáo dục về Luật Thuế TNCN mới chú trọng về chiều rộng, chưa tập trung nhiều 
về ch iều sâu và tuyên t ruyền tập t rung nh iều vào giai đoạn t riển khai thực hiện 
Luật. 
Cơ quan thuế cịn chưa nắm đầy đủ thơng t in về thu nhập của dân cư, kiểm sốt 
thu nhập, chưa kiểm sốt được mọi nguồn thu nhập của từng cá nhân do nguồn hình 
thành TNCN quá đa dạng và phức tạp. Việc thực hiện khấu t rừ, kê kha i, nộp thuế 
và quyết tốn thuế của các tổ chức trả thu nhập, cơ quan thuế cơ bản đã nắm được 
tương đối đ ầy đủ thơng tin về thu nhập từ t iền lương, t iền cơng của cơ quan hành 
chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp trả cho người lao động t rong 
biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn. Đối với các khoản thu nhập của các hộ 
kinh doanh cá thể, các cá nhân hành nghề độc lập , đặc biệt là đối với đối tượng ca 
sỹ, nghệ sỹ, giáo viên dạy thêm, nguồn thu nhập khơng chính thức khác,… th ì cơ 
quan thuế khĩ cĩ thể kiểm sốt được một cách chính xác. 
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn , từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản quyền, 
nhượng quyền thương mại, chuyển nhượng bất động sản phần lớn cơ quan thuế chỉ 
nắm được thơng t in và kiểm sốt được trong t rường hợp cá nhân chuyển nhượng 
cho tổ chức mà tổ chức này cần hố đơn, chứng từ kế tốn. Đối với thu nhập ở nước 
ngồi của cá nhân cư trú , các khoản thu nhập do chuyển nhượng bất động sản giữa 
các cá nhân với nhau; thu nhập từ chuyển vốn giữa các cá nhân với nhau; thu nhập 
từ bản quyền, nhượng quyền thương mại giữa các cá nhân với nhau; thu nhập từ 
thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các cá nhân... chưa kiểm sốt được thu nhập 
do họ tự kê khai về doanh thu, giá bán khơng phù hợp với giá th ực tế chuyển 
nhượng. 
Sự phối hợp giữa ngành thuế với các cấp chính quyền địa ph ương, với các tổ 
chức, cơ quan liên quan trong việc hợp tác triển khai Luật Thuế TNCN ở một số 
địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tượng t iêu cực t rong việc nộp 
thuế TNCN vẫn chưa được xử lý triệt để, làm ảnh hưởng đến t ính hiệu quả thực tế 
và cơng bằng của Luật, gây một số bức xúc trong quần chúng nhân dân. 
Sau khi Luật Quản lý thuế cĩ h iệu lực th i hành, cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế 
cĩ nhiều đổi mới. Thanh tra, kiểm tra chủ yếu dựa trên cơ sở thu thập, phân tích 
thơng tin dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân thủ, phân 
loại rủi ro và lập danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế. Mặc dù 
cơ quan thuế đã tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, kiểm 
tra hồ sơ khai thuế tạ i trụ sở của cơ quan thuế và nhiều trường hợp kiểm tra tạ i t rụ 
sở của người nộp thuế. Tuy nhiên, đây là những năm đầu t iên thực hiện Luật Thu ế 
TNCN, cĩ nhiều nội dung mới t rong phương pháp quản lý thuế, do tính phức tạp 
của thuế TNCN, số lượng người nộp thuế quá lớn, nên việc tổ chức th ực hiện 
thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên. 
CHƯƠNG 3: 
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĨI 
CHUNG VÀ TH UẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ 
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN NĨI RIÊNG 
Sau 3 năm đi vào cuộc sống, Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số bất cập và 
chưa theo kịp diễn biến phức tạp của thị trường, tạo tâm lý khơng thoải mái đối với 
một bộ phận người nộp thuế. Ngh ị quyết số 07/2011/QH13 của Quốc hội thơng đã 
qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012; Thủ tướng Chính phủ đã ký 
Quyết định số 1681/QĐ-TTg ngày 27/9/2011 về việc phân cơng cơ quan chủ t rì 
soạn thảo dự án luật , pháp lệnh thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 
2012 và các dự án luật, pháp lệnh được điều chỉnh trong Chương t rình xây dựng 
luật, pháp lệnh năm 2011 của Quốc hội; theo đĩ, Bộ Tài chính được phân cơng chủ 
trì xây dựng dự án Luật Thuế TNCN. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu sửa đổi, bổ 
sung một số đ iều của Luật Thuế TNCN lần này: 
 Đảm bảo cơng bằng t rong điều t iết thu nhập, động v iên một cách hợp lý thu 
nhập dân cư cơng bằng, gĩp phần ổn định, nâng cao đời sống của người nộp thuế, 
khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập 
làm giàu ch ính đáng. 
 Chỉ sửa đổi, bổ sung những nội dung bất cập so với thực tế, bảo đảm tính 
thống nhất của hệ thống pháp luật và cĩ tính ổn đ ịnh; v iệc sửa đổi đảo bảo khơng 
làm ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN. 
 Bảo đảm đơn giản , minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người 
nộp thuế và gĩp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hố cơng tác quản lý 
thuế. 
 Việc sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN sẽ gĩp phần tăng t ính cạnh t ranh so 
với các nước trong khu vực, các nước cĩ đ iều kiện tương đồng với Việt Nam, phù 
hợp với xu thế cải cách thuế và thơng lệ quốc tế. 
 Nội dung sửa đổi, bổ sung lần này là: sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh (Điều 
19 Luật Thuế TNCN), bảo đảm phù hợp với tốc độ tăng t rưởng GDP bình quân 5 
năm đã đề ra (2009: 5,32%; năm 2010: 6,78%; 2011: khoảng gần 6,0%; dự kiến 
các năm sau bình quân tăng khoảng 6,5% - 7%), khơng gây khĩ khăn cho đời sống 
người nộp thuế; phù hợp với b iến động về chỉ số giá (CPI) trong giai đoạn từ năm 
2009 – 2014 (dự kiến các năm sau CPI ở mức dưới 2 con số) và chính sách, lộ 
trình cải cách tiền lương. 
 Sửa đổi biểu thuế lũy tiến từng phần (Điều 22 Luật thuế TNCN) để khuyến 
khích người cĩ trình độ kỹ thuật cao, năng lực điều hành giỏi ra sức lao động; tăng 
tính cạnh t ranh nội bộ quốc gia và quốc tế t rong thu hút các nhà quản lý, nhà khoa 
học, nhân lực, lao động cĩ tay nghề cao vào Việt Nam làm việc. 
 Sửa đổi, bổ sung phạm vi, đối tượng ch ịu thuế: bổ sung một số khoản phụ 
cấp, t rợ cấp khơng t ính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, t iền cơng (điểm b 
khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNCN), nhằm bao quát được các khoản phụ cấp , trợ 
cấp mới phát sinh th eo quy định của các văn bản pháp luật về lao động, về bảo 
hiểm xã hội ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung sau này; một số khoản thu nhập từ 
chuyển nhượng bất động sản (khoản 5 Điều 3 Luật thuế TNCN); sửa quy định về 
miễn thuế đối thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất (khoản 2 Điều 4 
Luật thuế TNCN), để khắc phục những bất cập, hạn chế việc lợi dụng chính sách 
để trục lợi trong mua bán nhà đất, bảo đảm chính sách đến đúng đối tượng cần thụ 
hưởng; điều chỉnh mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn 
trong trường hợp th ị trường chứng khốn cĩ b iến động lớn (quy định tạ i Điều 13, 
khoản 2 Điều 23 Luật thuế TNCN). 
 Sửa đổi quy định về quyết tốn thuế và các nội dung quy định về quản lý thuế 
(Điều 24 Luật thuế TNCN) để thuận lợi cho người nộp thuế và giảm khố i lượng 
phải quyết tốn thuế khơng cần th iết, theo hướng cá nhân cĩ thu nhập chịu thuế cĩ 
trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết tốn thuế theo quy định 
của Chính phủ. 
Trong khi chờ Luật Thuế TNCN sửa đổi, bổ sung, để nâng cao hiệu quả quản lý 
thu thuế TNCN cần tiếp tục thực hiện một số giải pháp sau: 
Một là, tăng cường cơng tác tuyên truyền phổ biến Luật Thuế TNCN nhằm 
nâng cao trình độ hiểu b iết, ý thức tuân thủ của người nộp thuế (đa dạng hĩa hình 
thức và phương pháp tuyên truyền); định kỳ tổ chức điều tra trắc ngh iệm, hội thảo, 
hội thi đối với ng ười nộp thuế, cán bộ thu thuế... đánh giá mức độ hiểu biết về 
pháp luật thuế TNCN, nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân; xây dựng cơ chế 
tiếp thu ý kiến , thơng tin phản hồ i từ người nộp thuế một cách phù hợp; tổ chức 
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ thuế TNCN và kỹ thuật 
tuyên truyền cho các tuyên t ruyền viên để họ làm trịn nhiệm vụ của một tuyên 
truyền viên tốt. 
Hai là, kiện tồn tổ chức bộ máy thuế, chú trọng việc bồi d ưỡng nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực của ngành thuế song song với việc tăng cường cơ sở vật chất 
cho ngành thuế theo hướng hiện đại hĩa cơng tác quản lý thuế. 
Ba là, đẩy mạnh hơn nữa việc đăng ký và cấp mã số thuế cá nhân, t iến tới mỗi 
cơng dân đều cĩ một mã số để theo dõi quản lý, khơng phân biệt cĩ thu nhập chịu 
thuế hay khơng cĩ thu nhập chịu thuế. Chú trọng cơng t ác hướng dẫn, kiểm tra, tổ 
chức hệ thống thơng tin dịch vụ kế tốn, kê kha i và t ính thuế. Đồng thời, cĩ lộ t rình 
triển khai thực hiện phù hợp, từng bước từ đơn giản đến phức tạp , từ thấp đến cao, 
chia theo từng nhĩm để quản lý. 
Bốn là, phát huy hiệu quả cơ chế tự khai, tự nộp thuế TNCN. Thực hiện triệt để 
cơ chế khấu trừ thuế TNCN tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân; 
hướng dẫn cụ thể đơn vị thực hiện khấu trừ thuế, cĩ thể áp dụng nguyên tắc tạm 
nộp trong năm thì t ính theo thuế suất tồn phần , cuối năm quyết tốn theo biểu thuế 
suất lũy tiến từng phần; đối với thu nhập từ tiền lương t iền cơng mang t ính chất ổn 
định thì tính theo thuế suất lũy tiến từng phần của biểu thuế; xác định rõ ràng trách 
nhiệm phải khấu trừ tiền thuế cho đơn vị chi trả thu nhập, c ĩ tỷ lệ thù lao thích hợp 
hơn, cĩ sự biểu dương, khen thưởng … đối với những đơn vị th ực hiện tốt trách 
nhiệm của mình và xử lý kịp thời, nghiêm minh các đơn vị khơng thực hiện đúng 
trách nhiệm. 
Năm là, cơng tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế TNCN cần 
được đẩy mạnh, đ ịi hỏi cơ quan thuế phải tập trung lực lượng lớn vào việc tuyên 
truyền và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật thuế. Cơ quan thuế phả i phối hợp 
chặt chẽ với các cơ quan chức năng như cơ quan cơng an, cơ quan ngoại vụ, cơ 
quan quản lý lao động,… để nắm bắt kịp thời thơng tin về đối tượng nộp thuế, 
nguồn phát sinh thu nhập, cĩ biện pháp phân loại đối tượng nộp thuế thành các 
nhĩm khác nhau để thanh t ra, kiểm tra một cách cĩ hiệu quả. 
Sáu là, cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của các 
ngành, các lĩnh vực cĩ liên quan; trong đĩ, đề cao vai t rị và thẩm quyền của cơ quan 
thuế trong việc giám sát thu nhập, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý v i phạm và cưỡng 
chế thuế. Với đặc trưng của thuế TNCN, trước hết phải nĩi đến sự phối hợp giữa cơ 
quan thuế với Bảo hiểm xã hội, với Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước. 
Bảy là, phát triển h ình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt t rong tồn bộ nền 
kinh tế quốc dân, hướng tới v iệc quản lý thu nhập của cá nhân qua hệ thống ngân 
hàng, cĩ như vậy mới cĩ thể kiểm sốt được thu nhập cá nhân, đạt được mục tiêu thu 
đúng, thu đủ thuế TNCN cho NSNN. 
KẾT LUẬN 
 Như vậy, t iểu luận này đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN nĩi 
chung và thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ở Việt Nam nĩi 
riêng. Trước hết, chúng ta cĩ thể chắc chắn rằng thuế TNCN là một sắc thuế hết sức 
cần thiết đố i với mọi quốc gia. Hầu hết các nước đều phải dựa vào thuế thu nhập , 
đặc biệt là thuế TNCN, đây là nguồn thu lớn nhất. Hiện nay đã cĩ 180 nước thực 
hiện thuế TNCN, cĩ nước nguồn thu từ thuế này chiếm tới 45% NSNN. Ở nước ta , 
nguồn thu này cịn th ấp nhưng dần dần cũng phả i hướng tới những mục t iêu lớn 
hơn. Các văn bản quy định về thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao được 
sửa đổi, bổ sung và ngày càng hồn thiện cho phù hợp với hồn cảnh thực tế của kinh 
tế, xã hội. Tuy nhiên Luật thuế TNCN ở nước ta vẫn chưa phát huy hết va i trị và 
chức năng của nĩ. Nguyên nhân là do đời sống dân cư cịn thấp, khả năng huy động 
nguồn thu từ thu nhập của dân cư khơng cao, thêm vào đĩ Pháp lệnh thuế TNCN 
cịn khá mới nên việc áp dụng trong dân cư chưa được rộng rãi. Bên cạnh đĩ, các 
văn bản pháp luật h iện nay về thuế TNCN cịn một số vấn đề chưa thực sự hợp lý 
và gây nhiều t ranh cãi. 
Để khắc phục những bất cập và thiếu s ĩt trong pháp lệnh thuế thu nhập, chúng 
ta cần cĩ những sửa đổi một cách đồng bộ trên cả phương diện văn bản pháp luật 
đặc biệt là trong cơng tác tổ chức thu nộp thuế TNCN. 
Trong những năm tới, t rước yêu cầu phát t riển mạnh mẽ của các th ị trường v à 
các thành phần kinh tế, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thu 
nhập của cá nhân sẽ ngày càng đa dạng, việc hồn chỉnh Luật Thuế TNCN mà trong 
đĩ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn sẽ g ĩp phần tăng cường cơng tác 
kiểm sốt, phân phối thu nhập và điều tiết v ĩ mơ nền kinh tế xã hội; đồng thời g ĩp 
phần đảm bảo t ính ổn định và nguồn lực cho NSNN. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 biacbc_5303.pdf biacbc_5303.pdf