Mô hình chứng khoán hóa các khoản cho vay - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam

Một là, tăng cường cơng tác tuyên truyền phổ biến Luật Thuế TNCN nhằm nâng cao trình độ hiểu b iết, ý thức tuân thủ của người nộp thuế (đa dạng hĩa hình thức và phương pháp tuyên truyền); định kỳ tổ chức điều tra trắc ngh iệm, hội thảo, hội thi đối với người nộp thuế, cán bộ thu thuế. đánh g iá mức độ h iểu biết v ề pháp luật thuế TNCN, nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân; xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến , thơng tin phản hồ i từ người nộp thuế một cách phù hợp; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ thuế TNCN và kỹ thuật tuyên truyền cho các tuyên truyền v iên để họ làm trịn nhiệm vụ của một tuyên truyền v iên tốt. Hai là, kiện tồn tổ chức bộ máy thuế, chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành thuế song song với việc tăng cường cơ sở vật chất cho ngành thuế theo hướng hiện đại hĩa cơng tác quản lý thuế. Ba là, đẩy mạnh hơn nữa v iệc đăng ký và cấp mã số thuế cá nhân, tiến tới mỗ i cơng dân đều cĩ một mã số để theo dõi quản lý, khơng ph ân biệt cĩ thu nhập ch ịu thuế hay khơng cĩ thu nhập chịu thuế. Chú trọng cơng tác hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức hệ thống thơng tin dịch vụ kế tốn, kê kha i và tính thuế. Đồng thời, cĩ lộ trình triển kh ai thực hiện phù hợp, từng bước từ đơn giản đến phức tạp , từ thấp đến cao, chia theo từng nhĩm để quản lý. Bốn là, phát huy hiệu quả cơ chế tự khai, tự nộp thuế TNCN. Thực hiện triệt để cơ chế khấu trừ thuế TNCN tại nguồn trước kh i chi trả thu nhập cho cá nhân; hướng dẫn cụ thể đơn vị thực hiện khấu trừ thuế, cĩ thể áp dụng nguyên tắc tạm nộp trong năm thì tính theo thuế suất tồn phần , cuối năm quyết tốn theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần; đố i với thu nhập từ tiền lương tiền cơng mang tính chất ổn định thì tính theo thuế suất lũy tiến từng phần củ a biểu thuế; xác định rõ ràng trách nhiệm phải khấu trừ tiền thuế cho đơn vị chi trả thu nhập, cĩ tỷ lệ thù lao thích hợp hơn, cĩ sự biểu dương, khen thưởng đố i với những đơn vị th ực hiện tốt trách nhiệm của mình và xử lý kịp thời, ngh iêm minh các đơn vị khơng thực hiện đúng trách nh iệm.

pdf37 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình chứng khoán hóa các khoản cho vay - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội Gĩp phần tăng nguồn thu cho NSNN: Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hĩa thương mại nên thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọngcho NSNN. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đĩ thuế TNCN sẽ gĩp phần quan t rọng vào việc tăng thu cho NSNN. Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản án,h tiến trình đĩ, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển cĩ tỷ trọng 15-16% cĩ nước đạt tới tỷ t rọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và cịn phân tán ở nhiều sắc thuế nh ưng cũng đã cĩ kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách. Gĩp phần th ực hiện cơng bằng xã hội : Thơng thường, thuế TNCN ch ỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi đ iểm thu nhập chịu thuế, khơng đánh thuế vào những cá nhân cĩ thu nhập vừa đủ nuơi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đĩ khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều nước cịn cĩ quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân cĩ sự chênh lệch nhau , số đơng dân cư cĩ thu nhập cịn thấp, nhưng cũng cĩ một số cá nhân cĩ thu nhập khá cao, nhất là nh ững cá nhân làm việc t rong các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, trong khu chế xuất hoặc cĩ một số cá nhân người nước ngồi làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện cơng bằng xã hội và phương diện cơng cụ quản lý v ĩ mơ của Nhà nước th ì thuế TNCN cĩ vị t rí cực kỳ quan trọng, do đĩ v iệc điều t iết thuế thu nhập đối với những người cĩ thu nhập cao là cần thiết, đảm b ảo thực hiện chính sách cơng bằng xã hội. 2.4. Cách tính thuế a) Căn cứ tính thuế TNCN Căn cứ t ính thuế TNCN là thu nhập t ính thuế và thuế suất được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể. Thu nhập t ính thuế được quy định như sau:  Thu nhập t ính thu ế đối với thu nhập từ kinh doanh, t iền lương, t iền cơng là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật Thu ế TNCN 2007, trừ các khoản đĩng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đố i với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản g iảm trừ.  Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng , tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận th ừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tạ i các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Thuế TNCN 2007. b) Thuế suất Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập t ính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, t iền cơng. Biểu thuế luỹ t iến từng phần được quy định như sau Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/ tháng (triệu đồng) Thuế suất (% ) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Biểu thu ế tồn phần áp dụng đối với Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Biểu thuế tồn phần được quy định như sau: Thu nhập tính thuế Thuế suất (% ) a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này 20 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này 0,1 e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này 25 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này 2 c) Thuế TNCN và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một số nước cĩ tác dụng đối với v iệc nộp thuế TNCN tại Việt Nam của người nước ngồi như sau: Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước cĩ tác dụng tránh đánh thuế trùng thuế TNCN của người nước ngồi cĩ thu nhập tại Việt Nam. Trường hợp người nước ngồi đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ . Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc ở nước ngồi th ì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau: Trong t rường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết tốn thuế tại Việt Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngồi Việt Nam để t ính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế quy định đối với cơng d ân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước ngồi thì tính th eo biểu thuế quy đ ịnh đối với người nước ngồi cư trú tại Việt Nam và cơng dân Việt Nam lao động cơng tác ở nước ngồi. Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngồi và cĩ chứng từ nộp thuế TNCN tại nước đĩ thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngồi, nhưng khơng vượt quá số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngồi theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân cĩ thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định t ránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định . d) Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế Đối tượng nộp thuế gặp khĩ khăn do thiên ta i, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng khơng vượt quá số thuế ph ải nộp. Các khoản giảm thuế gồm:  Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền cơng của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 t riệu đồng/tháng.  Giảm trừ đối với các khoản đĩng gĩp từ thiện, nhân đạo đối với thu nhập từ kinh doanh, t iền lương, tiền cơng của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: Khoản đĩng gĩp vào tổ chức, cơ sở chăm sĩc, nuơi dưỡng t rẻ em cĩ hồn cảnh đặc biệt khĩ khăn, người tàn tật, người già khơng nơi nương tựa; khoản đĩng gĩp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Chương 2: THUẾ TH U NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚ I THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN 1. CÁC Q UY ĐỊNH PHÁP LUẬT V Ề THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐ I VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN 1.1. Khái niệm Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản t iền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:  Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gĩp trong các cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh, cơng ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.  Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng ch ỉ quỹ và các loại chứng khốn khác theo quy định của Luật Chứng khốn.  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác Kỳ tính thuế áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là kỳ t ính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập. 1.2. Cách tính thuế đối với cá nhân cư trú 1.2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gĩp Căn cứ t ính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn g ĩp là thu nhập tính thuế và thuế suất. a) Thu nhập tính thuế: Thu nhập t ính thuế từ chuyển nhượng phần vốn gĩp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn gĩp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trong đĩ:  Giá chuyển nhượng là số t iền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá thanh tốn hoặc giá thanh tốn t rên hợp đồng khơng phù hợp với giá th ị t rường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui đ ịnh của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.  Giá mua của phần vốn gĩp được xác định đố i với từng t rường hợp như sau: - Nếu là chuyển nhượng vốn gĩp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm gĩp vốn . Trị giá vốn gĩp được xác định t rên cơ sở sổ sách kế tốn, hố đơn, chứng từ. - Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là g iá trị phần vốn đĩ tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn gĩp.  Các chi phí liên quan được trừ khi xác đ ịnh thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát s inh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cĩ hố đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định . Cụ thể như sau: - Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần th iết cho việc chuyển nh ượng; - Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng; - Các khoản chi ph í khác cĩ liên quan t rực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn cĩ hố đơn, chứng từ hợp lệ. b) Thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn gĩp áp dụng theo biểu thuế tồn phần với thuế suất là 20%. c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời đ iểm giao dịch chuyển nhượng vốn hồn thành theo quy định của pháp luật. Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hồn thành quy định tại khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục kha i báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn gĩp. d) Cách tính thuế Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính x Thuế suất thuế (20%) 1.2.2. Đối với chuyển nhượng chứng khốn Căn cứ t ính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. a) Thu nhập tính thuế: Thu nhập t ính thuế từ chuyển nhượng chứng khốn được xác định bằng giá bán chứng khốn trừ g iá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Trong đĩ: Giá bán chứng khốn được xác định như sau: Đối với chứng khốn niêm yết : giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khốn tại thời điểm bán. Giá thị t rường tại thời đ iểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khốn hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn cơng bố. Đối với chứng khốn của cơng ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tạ i Trung tâm giao dịch chứng khốn th ì giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khốn. Đối với chứng khốn của các cơng ty khơng thuộc các trường hợp nêu trên th ì giá bán chứng khốn là g iá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ chứng khốn được chuyển nhượng tại thời điểm bán. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng khơng phù hợp với giá th ị trường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui đ ịnh của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Giá mua chứng khốn được xác định như sau: Đối với chứng khốn niêm yết : g iá mua chứng khốn là giá thực tế mua tạ i Sở giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn. Đối với chứng khốn của cơng ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khốn thì giá mua chứng khốn là giá thực tế mua tạ i Trung tâm giao dịch chứng khốn. Đối với chứng khốn mua thơng qu a đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá. Đối với chứng khốn khơng thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khốn là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ chứng khốn tại thời điểm mua. Trường hợp trên hợp đồng khơng quy đ ịnh giá mua hoặc giá mua cao hơn giá theo sổ sách kế tốn của đơn vị cĩ chứng khốn tại thời điểm mua khơng phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá mua. Chi phí liên quan hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khốn được xác định như sau: Là các chi phí hợp lệ thực tế phát s inh của hoạt động chuyển nhượng chứng khốn cĩ hố đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm: - Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần th iết cho việc chuyển nh ượng; - Các khoản phí và lệ phí ng ười chuyển nhượng nộp NSNN khi làm thủ tục chuyển nhượng; - Phí lưu ký chứng khốn theo quy định của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước và chứng từ thu của cơng ty chứng khốn; - Phí uỷ thác chứng khốn căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác; - Các khoản chi phí khác cĩ chứng từ chứng minh. b) Thuế suất và cách tính thuế Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đăng ký nộp thuế theo biểu thuế tồn phần với thuế suất là 20%. Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khốn phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơng ty chứng khốn mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh doanh chứng khốn phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước. - Thực hiện đăng ký thuế và cĩ mã số thuế . - Thực hiện chế độ kế tốn hố đơn chứng từ, xác định được thu nhập t ính thuế từ v iệc chuyển nhượng chứng khốn theo quy định. - Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khốn đã giao dịch trong năm dương lịch. Cách tính thuế TNCN phải nộp như sau: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20% Cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khốn từng lần . Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khốn khơng đăng ký nộp thuế theo biểu thuế tồn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần. Cách tính thuế phải nộp như sau: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 0,1% c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khốn được xác định như sau: - Đối với chứng khốn niêm yết là thời điểm Trung tâm giao d ịch hoặc Sở giao dịch chứng khốn cơng bố giá thực hiện. - Đối với chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khốn là thời điểm Trung tâm giao dịch cơng bố giá thực hiện. - Đối với chứng khốn khơng thuộc trường hợp nêu trên là thời đ iểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khốn cĩ hiệu lực. Trường hợp khơng cĩ hợp đồng chuyển nhượng chứng khoản th ì thời điểm t ính thuế là thời đ iểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khốn. 1.3. Cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân khơng cư trú Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân khơng cư t rú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân khơng cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, khơng phân biệt việc chuyển nhượng được th ực hiện tại Việt Nam hay tạ i nước ngồi. Tổng số tiền mà cá nhân khơng cư t rú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn khơng trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn. Tổng số tiền chuyển nhượng đối với từng t rường hợp cụ thể được xác định như sau: Trường hợp chuyển nhượng phần vốn gĩp thì tổng số tiền chuyển nhượng được xác định căn cứ vào giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng khơng quy định giá thanh tốn hoặc giá thanh tốn trên hợp đồng khơng phù hợp với g iá th ị trường th ì cơ quan thuế cĩ quyền ấn đ ịnh giá trị chuyển nhượng . Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều t ra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian , hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự. Trường hợp chuyển nhượng chứng khốn thì giá trị chứng khốn được xác định như sau: Đối với chứng khốn niêm yết : giá bán chứng khốn là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khốn tại thời điểm bán. Giá thị t rường tại thời đ iểm bán là giá khớp lệnh tại Sở giao dịch chứng khốn hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn. Đối với chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại t rung tâm giao dịch chứng khốn: giá bán chứng khốn là g iá giao dịch thoả thuận th eo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khốn tại ngày chuyển nhượng chứng khốn. Đối với chứng khốn khơng thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khốn là g iá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng khơng ghi g iá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá th ị trường thì cơ quan thuế cĩ quyền ấn định giá chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng là giá chứng khốn theo điều tra của cơ quan thuế hoặc giá trị chứng khốn theo sổ sách kế tốn của cơng ty phát hành tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển nhượng chứng khốn. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân khơng cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn cĩ h iệu lực hoặc thời đ iểm hồn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn gĩp; chứng khốn chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời đ iểm Trung tâm giao dịch chứng khốn hoặc Sở giao dịch chứng khốn cơng bố giá thực hiện (đối với chứng khốn niêm yết và chứng khốn chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch). 1.4. Đăng k ý thuế Hồ sơ đăng ký thuế TNCN gồm:  Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thơng tư 84/2008/TT-BTC.  Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu. Địa điểm nộp hồ sơ: Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú. 1.5. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện t ính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi t rả thu nhập. Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khốn khơng phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh tốn cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác đ ịnh số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%. Cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp, chứng khốn chưa niêm yết , giao dịch trên Sở giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn mà tổ chức phát hành chứng khốn khơng uỷ quyền quản lý danh sách cổ đơng cho cơng ty chứng khốn th ì tổ chức phát hành chứng khốn chịu trách nhiệm khấu trừ thuế. 1.6. Khai thuế 1.6.1. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn Cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn) cĩ trách nhiệm khai thuế và nộp tờ kha i thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây: a) Thời điểm kha i thuế: cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế TNCN đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật. b) Hồ sơ khai thuế gồm: - Tờ khai thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thơng tư này. - Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản sao). - Các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuy ển nhượng vốn. c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được nộp tại cơ quan thuế t rực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh cĩ diễn ra giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn (người bán) cư trú. d) Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thơng báo thuế theo mẫu số 12-1/TB- TNCN ban hành kèm theo Thơng tư này. e) Cơ quan quản lý Nhà nước cĩ thẩm quyền hoặc doanh nghiệp cĩ vốn chuyển nhượng chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khi cĩ chứng từ nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn. 1.6.2 . Khai thuế đối với cá nhân cĩ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn Cá nhân chuyển nhượng chứng khốn đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế TNCN theo biểu thuế tồn phần với thuế suất 20% tính t rên thu nhập và phải quyết tốn thuế trong trường hợp số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm và cĩ yêu cầu hồn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau. Hồ sơ quyết tốn thuế gồm: - Tờ khai quyết tốn thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thơng tư 84/2008/TT-BTC). - Bảng kê ch i t iết chứng khốn đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm theo Thơng tư 84/2008/TT-BTC). - Các hố đơn, chứng t ừ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khốn. - Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu t rừ trong năm. Nơi nộp hồ sơ quyết tốn thuế: Cơ quan thuế trực t iếp quản lý cơng ty chứng khốn mà cá nhân đăng ký g iao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn nộp hồ sơ quyết tốn: Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. 1.7. Hồn thuế a) Cá nhân được hồn thuế trong các trường hợp sau: - Số t iền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. - Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng c ĩ thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết đ ịnh của cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền. - Việc hồn thuế TNCN ch ỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và cĩ mã số thuế. b) Hồ sơ hồn thuế gồm cĩ: - Văn bản đề nghị hồn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thơng tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính . - Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu. - Tờ kha i quyết tốn thuế TNCN. - Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế TNCN. - Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định ngh ỉ hưu, quyết định thơi việc, bản thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày cư trú,...(nếu cĩ). - Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hồn thuế (nếu cĩ). c) Nơi nộp hồ sơ hồn thu ế: Đối với cá nhân cĩ thu nhập từ tiền lương, tiền cơng, từ chuyển nhượng chứng khốn, hồ sơ hồn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập. d) Thủ tục hồn thuế: Sau khi xác định hồ sơ hồn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hồn thuế và gửi quyết đ ịnh hồn thuế cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được hồn thuế. Kho bạc Nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hồn thuế của cơ quan thuế cĩ trách nhiệm hồn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hồn thuế. 2. ĐÁNH GIÁ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2.1. Kết quả đạt được Đánh giá kết quả sau ba năm thực hiện pháp luật thuế TNCN, về cơ bản đã đạt được các mục tiêu , yêu cầu khi ban hành Luật: (i) Luật Thuế TNCN đã gĩp phần đảm bảo cơng bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư: đã đưa cá nhân kinh doanh (trước thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) vào diện nộp thuế TNCN, đảm bảo tính cơng bằng trong điều tiết thu nhập, cá nhân cĩ thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn nào cũng đều được đối xử như nhau, tức là đều chịu thuế TNCN; việc đ iều tiết thu nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo phương pháp luỹ t iến sẽ đảm bảo điều t iết hợp lý thu nhập dân cư. Quy định này rất cĩ ý nghĩa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy định trước đây họ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp là quá cao và quy định này cũng đảm bảo tính thơng lệ quốc tế, v ì hầu hết các nước đều đưa cá nhân kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN. Luật thuế TNCN quy định, người cĩ thu nhập thấp hơn giảm trừ gia cảnh th ì chưa phải nộp thuế. Người cĩ thu nhập cao hơn mức giảm trừ gia cảnh phải nộp thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc; quy định này thể hiện nguyên tắc cơng bằng và khả năng nộp thuế của người cĩ thu nhập, người cĩ thu nhập thấp th ì chưa phải nộp thu ế, người cĩ thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, người cĩ thu nhập như nhau nhưng cĩ hồn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế khác nhau. Việc quy định mở rộng diện điều t iết , g ĩp phần điều tiết cơng bằng thu nhập của các tầng lớp dân cư theo hướng mọi cá nhân cĩ thu nhập (trừ t rường hợp thu nhập rất thấp và một số trường h ợp đặc biệt) đều phải cĩ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, gĩp phần giảm hợp lý khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. (ii) Luật thuế TNCN đảm bảo động viên, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng: quy định một số khoản thu nhập t rước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng khốn; phần thu nhập từ lãi tiền gửi tạ i các tổ chức t ín dụng (ngân hàng, các quỹ tín dụng và các tổ chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn thuế TNCN nhằm mục đích thu hút khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ trong dân cư vào các kênh t ín dụng, để từ đ ĩ sử dụng vốn của nền kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích sử dụng cĩ hiệu quả mọi đồng vốn của xã hội. Thuế TNCN động viên phù hợp với khả năng thu nhập của mỗi người: khơng thu thuế đối với những người cĩ thu nhập thấp; chỉ đ iều tiết một phần thu nhập của cá nhân cĩ thu nhập trên mức trung b ình của xã hội, phần thu nhập cịn lại đảm bảo nâng cao đời sống. Việc miễn thuế một số kho ản thu nhập cũng thể hiện sự ưu đãi của Nhà nước đối với một số đối tượng được hưởng thu nhập trong những trường hợp gặp khĩ khăn… gĩp phần khuyến khích các tầng lớp dân cư làm giàu chính đáng, tăng t ích lũy, đầu tư phát t riển sản xuất kinh doanh để giải phĩng mọi nguồn lực của đất nước. Theo số liệu thống kê, số người nộp thuế từ thu nhập từ lương, t iền cơng ở bậc 1 chiếm tỷ t rọng lớn trong số người phả i nộp thuế (năm 2009 khoảng 77,3%, năm 2010 khoảng 73,3%, năm 2011 khoảng 77%), nhưng số thuế nộp khơng lớn so với tổng thuế thu từ lương, tiền cơng (năm 2009 khoảng 6,9%, năm 2010 khoảng 7%, năm 2011 gần 10%). Số người nộp thuế từ thu nhập từ lương, t iền cơng ở bậc 2 trở lên khơng lớn (năm 2009 là 22,7%, năm 2010 là 26,7%, năm 2010 là 23%), nhưng số thuế nộp chiếm tỷ trọng lớn (năm 2009 là 93,1%, năm 2010 là 93%, năm 2011 khoảng 90%). Hình 1: Thống kê số người nộp thuế thu nhập từ lương, tiền cơng bậc 1 và bậc 2 trở lên (iii) Luật thuế TNCN đã kế thừa cĩ chọn lọc những quy định trong chính sách thuế trước đây, nhưng mở rộng điều tiết một số khoản thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn , chuyển nhượng chứng khốn; thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khốn, phần vốn gĩp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng gĩp phần đảm bảo cơng bằng xã hội; g iảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, tăng nguồn thu NSNN. Năm 2009 cĩ gần 850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; năm 2011 cĩ trên 1 triệu lượt; tổng số tiền thuế thu được do bổ sung điều tiết đố i với các khoản thu nhập trên là 2.424,9 tỷ đồng . Số tiền thu được do bổ sung điều tiết đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn, chứng khốn; thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) là: Tiền thuế thu từ đầu tư vốn trong 3 năm là 1.946,8 tỷ đồng (năm 2009: 4,8 tỷ đồng, năm 2010: 642 tỷ đồng; năm 2011: 1.300 tỷ đồng). Tiền thuế thu từ chuyển nhượng vốn, chứng khốn trong 3 năm là 402,4 tỷ đồng (năm 2009: 3,7 tỷ đồng; năm 2010: 188,7 tỷ đồng; năm 2011: 210 tỷ đồng). Tiền thuế thu từ thừa kế, quà tặng (trừ bất động sản) trong 3 năm là 75,5 tỷ đồng (năm 2009: 15 tỷ đồng; năm 2010: 30,5 tỷ đồng; năm 2011: 30 tỷ đồng). Hình 2: Đồ thị số thuế TNCN thu được bổ sung điều tiết đối với các khoản thu nhập (iv) Luật thuế TNCN đã gĩp phần đảm bảo huy động nguồn lực cho NSNN: tổng số thuế TNCN trong 3 năm từ các khoản thu: tiền lương, tiền cơng; hộ, cá nhân kinh doanh; đầu tư vốn; chuyển nhương vốn; chuyển nhượng, thừa kế bất động sản; trúng thưởng; bản quyền, nhượng quyền thương mại; quà biếu, quà tặng (trừ bất động sản) và thu khác là 77.728,2 tỷ đồng Số thu năm 2009 là 14.316 tỷ đồng , bằng 110% so với năm 2008, đạt 3,4% tổng số thu NSNN (năm 2009 Quốc hội cho miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú cĩ thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, t iền cơng, miễn thuế cả năm đối với thu nhập từ đầu tư vốn , từ chuyển nhượng vốn). Số thu 2010 là 26.282 tỷ đồng, bằng 183,6% so với thực hiện 2009, đạt 6,1% tổng thu nội địa (khoảng 4,7% tổng thu NSNN). Số thu năm 2011 ước 37.160 tỷ đồng, bằng 141,38% so với số thu 2010, đạt khoảng 7,1% số thu nội địa (khoảng 5,5% tổng thu NSNN). So với GDP: năm 2009 tỷ lệ huy động 0,87%/GDP; năm 2010: 1,37%/GDP; năm 2011: 2,03%/GDP. Kết quả trên cho thấy, số thu từ thuế TNCN tăng nhanh cả về số tuyệt đối, tỷ trọng trên tổng thu, gĩp phần huy động nguồn lực, đáp ứng nhu cầu chi t iêu của NSNN. Để đạt được kết quả t rên cĩ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là: số đối tượng nộp thuế tăng qua các năm; thu nhập từ tiền lương, t iền cơng tăng do Nhà nước điều chỉnh lương (năm 2007, khi xây dựng Luật lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng; năm 2009, khi bắt đầu thực hiện Luật, lương tối thiểu là 650.000 đồng/tháng; năm 2010 lương tối thiểu là 730.000 đồng/tháng năm; 2011 lương tối th iểu là 830.000 đồng/tháng). Thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tăng do chỉ số CPI tăng (năm 2008: 19,9%; năm 2009: 6,52%; năm 2010: 11,75%; năm 2011: 18,13%), nhưng mức giảm gia cảnh (đối với người nộp thuế, người phụ thuộc) từ năm 2007 đến nay khơng thay đổi. Hình 3: Đồ thị tổng thuế TNCN huy động nguồn lực cho NSNN trong 3 năm 2.2. Hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, một số quy định t rong Luật Thuế TNCN đã bộc lộ tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, một số quy đ ịnh cịn phức tạp , phát sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khĩ khăn cho cơng tác quản lý thuế. Văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNCN đến nay cĩ quá nhiều thơng tư và văn bản hướng dẫn trên cơ sở thơng tư, văn bản này sửa đổi, bổ sung thơng tư, văn bản kia; đồng thời, quy định trên 40 thủ tục thực hiện làm cho cả cán bộ thuế cũng như người nộp thuế khĩ khăn t rong việc cập nhập, hệ thống chính sách thuế TNCN, chưa đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, minh bạch và cơng khai, như: quy định 10 khoản thu nhập chịu thuế, mỗi khoản thu nhập là một loại thuế cĩ căn cứ tính thuế, thuế suất khác nhau; cĩ loại thu nhập cĩ hai phương pháp tính thuế (thu nhập hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn); phức tạp nhất là việc t ính thuế đối với t iền lương, t iền cơng; thu nhập từ kinh doanh của hộ g ia đ ình và cá nhân kinh doanh... Chưa bao quát được hết các khoản thu nhập chịu thuế TNCN để động viên nguồn lực vào NSNN như thu thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu; đổi nhà, đổi đất ở; uỷ quyền bán nhà, đất mà người uỷ quyền cĩ quyền quyết định đoạt tài sản; đối với chuyển nhượng thẻ hộ i viên sân golf... Trong quá trình thực hiện Luật, cĩ nhiều khoản trợ cấp phát sinh khơng thuộc phạm vi tiền lương, t iền cơng như: t iền trợ cấp tinh giản biên chế; tiền bồi thường tại nạn lao động; trợ cấp của tổ chức kinh tế cho người lao động và thân nhân người lao động khám, chữa bệnh hiểm nghèo... nếu khơng cho trừ khi xác đ ịnh thu nhập chịu thuế từ t iền lương, tiền cơng là khơng hợp lý. Mức giảm t rừ gia cảnh khơng cịn phù hợp do giá cả hàng hố, dịch vụ tăng; việc quy định mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (bằng 3,2 lần mức lương t rung bình theo lộ trình cải cách t iền lương; gấp 2,5 lần mức GDP bình quân đầu người và thu nhập của dân cư dự kiến năm 2009); mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng (bằng 40% mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế). Thực tế từ năm 2009 đến nay, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng, suy thối tồn cầu dẫn đến giá cả hàng hố, dịch vụ tăng cao (chỉ số CPI năm 2009: 6,52%; năm 2010: 11,75%; 2011: 18.13%) làm ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế. Biểu thuế luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc, chưa phù hợp và khoảng cách từng phần thu nhập tính thuế dày khơng đảm bảo mục tiêu đơn giản về phương pháp tính thuế và g iảm nghĩa vụ cho người nộp thuế trong t ình hình thu nhập thực tế giảm sút do chỉ số g iá cả tăng cao, chưa phù hợp với xu hướng cải cách thuế của các nước t rong khu vực... Đồng thời, mức thuế suất cao nhất là 35% cao hơn mức thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp (25%), mức thu nhập chịu thuế này thường là các cá nhân kinh doanh. Quy định h ai phương pháp tính thuế đối với thu nhập của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (Điều 10); thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn (Điều 13); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (Điều 14) chưa rõ ràng về chính sách, làm cho cơng tác quản lý thuế phức tạp , tăng thủ tục hành chính về thuế. Đối với các hộ gia đ ình, cá nhân kinh doanh do chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, thuế TNCN được xác định trên cơ sở ấn định; việc ấn định doanh thu tuy thực hiện đúng theo quy trình... nhưng vẫn khơng sát với thực tế kinh doanh; dẫn đến số hộ nộp thu ế theo phương pháp ấn đ ịnh so với thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây cũng giảm nhiều. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn, cĩ hai phương pháp t ính thuế; thị trường chứng khốn từ năm 2009 đến nay luơn giảm điểm so giá chuyển nhượng chứng khốn giảm; các nhà đầu tư chuyển nhượng chứng khốn bị lỗ, nhưng vẫn phải nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng (khấu t rừ tại nguồn). Rất ít nhà đầu tư chứng khốn là cá nhân thực hiện việc quyết tốn và áp dụng mức thuế suất 20% chênh lệch g iữa giá bán và giá mua; do phải thực hiện chế độ kế tốn, hố đơn chứng từ, đăng ký nộp thuế trước ngày 31/12 của năm trước và rất khĩ xác định giá bán bình quân mỗi mã chứng khốn bán ra khi quyết tốn thuế. Đối với thu nhập từ hoạt động nhượng bất động sản (nhà, đất), cĩ hai phương pháp tính thuế. Thực tế , hầu hết các trường hợp chuyển nhượng nhà đất đều áp dụng phương pháp nộp 2% trên giá trị chuyển nhượng; trường hợp nộp thuế theo thuế suất 25% trên chênh lệch khơng nhiều. Do người chuyển nhượng khơng đủ hố đơn, chứng từ chứng minh giá mua và các chi phí liên quan; việc xác định giá chuyển nhượng gặp nhiều khĩ khăn do người bán, người mua thanh tốn với nhau bằng tiền mặt , vàng, ngoại tệ, khi kê khai thuế thường khai giá chuyển nhượng thấp xa so với giá chuyển nhượng thực tế. Ngồi ra, cĩ trường h ợp để lách Luật thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, người cĩ bất động sản đã làm hợp đồng uỷ quyền (thực chất là bán) cho các sàn giao dịch bất động sản tư nhân chuyển nh ượng bất động sản, hợp đồng đổ i nhà, đổi đất ... Quy định đánh thuế đối với lợi tức cổ phần chưa bình đẳng với lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng được miễn thuế: Việc đầu tư vốn d ưới hình thức cổ phần rủi ro hơn lãi tiền gửi tại tổ chức t ín dụng do phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức kinh tế mà cá nhân gĩp vốn; thực tế năm 2009, 2010, 2011 lợi tức cổ phiếu được chia đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hầu hết đều d ưới 10%/năm; t rong khi lãi t iền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng đều trả cao hơn hoặc bằng 14%/năm. Hiện nay, do suy giảm kinh tế, thị trường bất động sản và th ị t rường chứng khốn đĩng băng, lãi tiền gửi cao, các nhà đầu tư cá nhân dồn tiền vào gửi tại các tổ chức tín dụng. Tại khoản 2 Điều 4 của Luật thuế TNCN quy định: miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở gắn với tài sản trên đất của cá nhân chỉ cĩ một nhà ở, đất duy nhất. Nhưng các cơ quan quản lý Nhà nước cũng khơng xác định được nhà ở, đất ở mà cá nhân chuyển nhượng là duy nhất mà chủ yếu là dựa vào tờ khai thuế và cam kết của cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở nên khơng tránh khỏi việc lợi dụng trốn thuế. Tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN quy định miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuơi, mẹ nuơi với con nuơi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ơng nội, bà nội với chấu nội; ơng ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Nhưng khơng quy định miễn thuế đối với việc chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng; anh rể với em ruột của vợ; chị dâu với em ruột của chồng. Đây là điểm bất hợp lý vì nhà ở, quyền sử dụng đất đai ở là tài sản chung của cả hai vợ chồng, cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Để lách thuế vợ chồng chuyển nhượng phần bất động sản của mình cho nhau sau đĩ mới chuyển nhượng cho con và em. Vì vậy , làm tăng thủ tục hành ch ính và rất lịng vịng... Tổ chức quản lý thu cũng cịn khá nhiều tồn tại, cơng tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về Luật Thuế TNCN mới chú trọng về chiều rộng, chưa tập trung nhiều về ch iều sâu và tuyên t ruyền tập t rung nh iều vào giai đoạn t riển khai thực hiện Luật. Cơ quan thuế cịn chưa nắm đầy đủ thơng t in về thu nhập của dân cư, kiểm sốt thu nhập, chưa kiểm sốt được mọi nguồn thu nhập của từng cá nhân do nguồn hình thành TNCN quá đa dạng và phức tạp. Việc thực hiện khấu t rừ, kê kha i, nộp thuế và quyết tốn thuế của các tổ chức trả thu nhập, cơ quan thuế cơ bản đã nắm được tương đối đ ầy đủ thơng tin về thu nhập từ t iền lương, t iền cơng của cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp trả cho người lao động t rong biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn. Đối với các khoản thu nhập của các hộ kinh doanh cá thể, các cá nhân hành nghề độc lập , đặc biệt là đối với đối tượng ca sỹ, nghệ sỹ, giáo viên dạy thêm, nguồn thu nhập khơng chính thức khác,… th ì cơ quan thuế khĩ cĩ thể kiểm sốt được một cách chính xác. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn , từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, chuyển nhượng bất động sản phần lớn cơ quan thuế chỉ nắm được thơng t in và kiểm sốt được trong t rường hợp cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức mà tổ chức này cần hố đơn, chứng từ kế tốn. Đối với thu nhập ở nước ngồi của cá nhân cư trú , các khoản thu nhập do chuyển nhượng bất động sản giữa các cá nhân với nhau; thu nhập từ chuyển vốn giữa các cá nhân với nhau; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại giữa các cá nhân với nhau; thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các cá nhân... chưa kiểm sốt được thu nhập do họ tự kê khai về doanh thu, giá bán khơng phù hợp với giá th ực tế chuyển nhượng. Sự phối hợp giữa ngành thuế với các cấp chính quyền địa ph ương, với các tổ chức, cơ quan liên quan trong việc hợp tác triển khai Luật Thuế TNCN ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tượng t iêu cực t rong việc nộp thuế TNCN vẫn chưa được xử lý triệt để, làm ảnh hưởng đến t ính hiệu quả thực tế và cơng bằng của Luật, gây một số bức xúc trong quần chúng nhân dân. Sau khi Luật Quản lý thuế cĩ h iệu lực th i hành, cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế cĩ nhiều đổi mới. Thanh tra, kiểm tra chủ yếu dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thơng tin dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế. Mặc dù cơ quan thuế đã tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tạ i trụ sở của cơ quan thuế và nhiều trường hợp kiểm tra tạ i t rụ sở của người nộp thuế. Tuy nhiên, đây là những năm đầu t iên thực hiện Luật Thu ế TNCN, cĩ nhiều nội dung mới t rong phương pháp quản lý thuế, do tính phức tạp của thuế TNCN, số lượng người nộp thuế quá lớn, nên việc tổ chức th ực hiện thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĨI CHUNG VÀ TH UẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN NĨI RIÊNG Sau 3 năm đi vào cuộc sống, Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số bất cập và chưa theo kịp diễn biến phức tạp của thị trường, tạo tâm lý khơng thoải mái đối với một bộ phận người nộp thuế. Ngh ị quyết số 07/2011/QH13 của Quốc hội thơng đã qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012; Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1681/QĐ-TTg ngày 27/9/2011 về việc phân cơng cơ quan chủ t rì soạn thảo dự án luật , pháp lệnh thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và các dự án luật, pháp lệnh được điều chỉnh trong Chương t rình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011 của Quốc hội; theo đĩ, Bộ Tài chính được phân cơng chủ trì xây dựng dự án Luật Thuế TNCN. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu sửa đổi, bổ sung một số đ iều của Luật Thuế TNCN lần này:  Đảm bảo cơng bằng t rong điều t iết thu nhập, động v iên một cách hợp lý thu nhập dân cư cơng bằng, gĩp phần ổn định, nâng cao đời sống của người nộp thuế, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu ch ính đáng.  Chỉ sửa đổi, bổ sung những nội dung bất cập so với thực tế, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và cĩ tính ổn đ ịnh; v iệc sửa đổi đảo bảo khơng làm ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN.  Bảo đảm đơn giản , minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và gĩp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hố cơng tác quản lý thuế.  Việc sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN sẽ gĩp phần tăng t ính cạnh t ranh so với các nước trong khu vực, các nước cĩ đ iều kiện tương đồng với Việt Nam, phù hợp với xu thế cải cách thuế và thơng lệ quốc tế.  Nội dung sửa đổi, bổ sung lần này là: sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh (Điều 19 Luật Thuế TNCN), bảo đảm phù hợp với tốc độ tăng t rưởng GDP bình quân 5 năm đã đề ra (2009: 5,32%; năm 2010: 6,78%; 2011: khoảng gần 6,0%; dự kiến các năm sau bình quân tăng khoảng 6,5% - 7%), khơng gây khĩ khăn cho đời sống người nộp thuế; phù hợp với b iến động về chỉ số giá (CPI) trong giai đoạn từ năm 2009 – 2014 (dự kiến các năm sau CPI ở mức dưới 2 con số) và chính sách, lộ trình cải cách tiền lương.  Sửa đổi biểu thuế lũy tiến từng phần (Điều 22 Luật thuế TNCN) để khuyến khích người cĩ trình độ kỹ thuật cao, năng lực điều hành giỏi ra sức lao động; tăng tính cạnh t ranh nội bộ quốc gia và quốc tế t rong thu hút các nhà quản lý, nhà khoa học, nhân lực, lao động cĩ tay nghề cao vào Việt Nam làm việc.  Sửa đổi, bổ sung phạm vi, đối tượng ch ịu thuế: bổ sung một số khoản phụ cấp, t rợ cấp khơng t ính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, t iền cơng (điểm b khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNCN), nhằm bao quát được các khoản phụ cấp , trợ cấp mới phát sinh th eo quy định của các văn bản pháp luật về lao động, về bảo hiểm xã hội ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung sau này; một số khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (khoản 5 Điều 3 Luật thuế TNCN); sửa quy định về miễn thuế đối thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất (khoản 2 Điều 4 Luật thuế TNCN), để khắc phục những bất cập, hạn chế việc lợi dụng chính sách để trục lợi trong mua bán nhà đất, bảo đảm chính sách đến đúng đối tượng cần thụ hưởng; điều chỉnh mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn trong trường hợp th ị trường chứng khốn cĩ b iến động lớn (quy định tạ i Điều 13, khoản 2 Điều 23 Luật thuế TNCN).  Sửa đổi quy định về quyết tốn thuế và các nội dung quy định về quản lý thuế (Điều 24 Luật thuế TNCN) để thuận lợi cho người nộp thuế và giảm khố i lượng phải quyết tốn thuế khơng cần th iết, theo hướng cá nhân cĩ thu nhập chịu thuế cĩ trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết tốn thuế theo quy định của Chính phủ. Trong khi chờ Luật Thuế TNCN sửa đổi, bổ sung, để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNCN cần tiếp tục thực hiện một số giải pháp sau: Một là, tăng cường cơng tác tuyên truyền phổ biến Luật Thuế TNCN nhằm nâng cao trình độ hiểu b iết, ý thức tuân thủ của người nộp thuế (đa dạng hĩa hình thức và phương pháp tuyên truyền); định kỳ tổ chức điều tra trắc ngh iệm, hội thảo, hội thi đối với ng ười nộp thuế, cán bộ thu thuế... đánh giá mức độ hiểu biết về pháp luật thuế TNCN, nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân; xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến , thơng tin phản hồ i từ người nộp thuế một cách phù hợp; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ thuế TNCN và kỹ thuật tuyên truyền cho các tuyên t ruyền viên để họ làm trịn nhiệm vụ của một tuyên truyền viên tốt. Hai là, kiện tồn tổ chức bộ máy thuế, chú trọng việc bồi d ưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành thuế song song với việc tăng cường cơ sở vật chất cho ngành thuế theo hướng hiện đại hĩa cơng tác quản lý thuế. Ba là, đẩy mạnh hơn nữa việc đăng ký và cấp mã số thuế cá nhân, t iến tới mỗi cơng dân đều cĩ một mã số để theo dõi quản lý, khơng phân biệt cĩ thu nhập chịu thuế hay khơng cĩ thu nhập chịu thuế. Chú trọng cơng t ác hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức hệ thống thơng tin dịch vụ kế tốn, kê kha i và t ính thuế. Đồng thời, cĩ lộ t rình triển khai thực hiện phù hợp, từng bước từ đơn giản đến phức tạp , từ thấp đến cao, chia theo từng nhĩm để quản lý. Bốn là, phát huy hiệu quả cơ chế tự khai, tự nộp thuế TNCN. Thực hiện triệt để cơ chế khấu trừ thuế TNCN tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân; hướng dẫn cụ thể đơn vị thực hiện khấu trừ thuế, cĩ thể áp dụng nguyên tắc tạm nộp trong năm thì t ính theo thuế suất tồn phần , cuối năm quyết tốn theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần; đối với thu nhập từ tiền lương t iền cơng mang t ính chất ổn định thì tính theo thuế suất lũy tiến từng phần của biểu thuế; xác định rõ ràng trách nhiệm phải khấu trừ tiền thuế cho đơn vị chi trả thu nhập, c ĩ tỷ lệ thù lao thích hợp hơn, cĩ sự biểu dương, khen thưởng … đối với những đơn vị th ực hiện tốt trách nhiệm của mình và xử lý kịp thời, nghiêm minh các đơn vị khơng thực hiện đúng trách nhiệm. Năm là, cơng tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế TNCN cần được đẩy mạnh, đ ịi hỏi cơ quan thuế phải tập trung lực lượng lớn vào việc tuyên truyền và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật thuế. Cơ quan thuế phả i phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như cơ quan cơng an, cơ quan ngoại vụ, cơ quan quản lý lao động,… để nắm bắt kịp thời thơng tin về đối tượng nộp thuế, nguồn phát sinh thu nhập, cĩ biện pháp phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhĩm khác nhau để thanh t ra, kiểm tra một cách cĩ hiệu quả. Sáu là, cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của các ngành, các lĩnh vực cĩ liên quan; trong đĩ, đề cao vai t rị và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc giám sát thu nhập, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý v i phạm và cưỡng chế thuế. Với đặc trưng của thuế TNCN, trước hết phải nĩi đến sự phối hợp giữa cơ quan thuế với Bảo hiểm xã hội, với Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước. Bảy là, phát triển h ình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt t rong tồn bộ nền kinh tế quốc dân, hướng tới v iệc quản lý thu nhập của cá nhân qua hệ thống ngân hàng, cĩ như vậy mới cĩ thể kiểm sốt được thu nhập cá nhân, đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ thuế TNCN cho NSNN. KẾT LUẬN Như vậy, t iểu luận này đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN nĩi chung và thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ở Việt Nam nĩi riêng. Trước hết, chúng ta cĩ thể chắc chắn rằng thuế TNCN là một sắc thuế hết sức cần thiết đố i với mọi quốc gia. Hầu hết các nước đều phải dựa vào thuế thu nhập , đặc biệt là thuế TNCN, đây là nguồn thu lớn nhất. Hiện nay đã cĩ 180 nước thực hiện thuế TNCN, cĩ nước nguồn thu từ thuế này chiếm tới 45% NSNN. Ở nước ta , nguồn thu này cịn th ấp nhưng dần dần cũng phả i hướng tới những mục t iêu lớn hơn. Các văn bản quy định về thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hồn thiện cho phù hợp với hồn cảnh thực tế của kinh tế, xã hội. Tuy nhiên Luật thuế TNCN ở nước ta vẫn chưa phát huy hết va i trị và chức năng của nĩ. Nguyên nhân là do đời sống dân cư cịn thấp, khả năng huy động nguồn thu từ thu nhập của dân cư khơng cao, thêm vào đĩ Pháp lệnh thuế TNCN cịn khá mới nên việc áp dụng trong dân cư chưa được rộng rãi. Bên cạnh đĩ, các văn bản pháp luật h iện nay về thuế TNCN cịn một số vấn đề chưa thực sự hợp lý và gây nhiều t ranh cãi. Để khắc phục những bất cập và thiếu s ĩt trong pháp lệnh thuế thu nhập, chúng ta cần cĩ những sửa đổi một cách đồng bộ trên cả phương diện văn bản pháp luật đặc biệt là trong cơng tác tổ chức thu nộp thuế TNCN. Trong những năm tới, t rước yêu cầu phát t riển mạnh mẽ của các th ị trường v à các thành phần kinh tế, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thu nhập của cá nhân sẽ ngày càng đa dạng, việc hồn chỉnh Luật Thuế TNCN mà trong đĩ thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn sẽ g ĩp phần tăng cường cơng tác kiểm sốt, phân phối thu nhập và điều tiết v ĩ mơ nền kinh tế xã hội; đồng thời g ĩp phần đảm bảo t ính ổn định và nguồn lực cho NSNN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbiacbc_5303.pdf
Luận văn liên quan