Trước áp lực cạnh tranh, các ngân hàng luôn tìm cách để giữ vững thị
trường, đồng thời phải tìm cách để mở rộng quy mô thị trường của ngân hàng
mình. Chính vì vậy mà đang diễn ra một thực tế là các ngân hàng thương mại nói
chung và các ngân hàng trong hệ thống VCB đang tìm mọi cách để giành giật thị
trường của nhau. Đối với các ngân hàng ngoài ngành thì đây là một biện pháp tốt
để tăng thị phần nhưng đối với các ngân hàng trong ngành, việc giành giật thị
phần khách hàng lẫn nhau sẽ làm tăng chi phí, làm giảm uy tín và ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình tài chính của toàn ngành.
81 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam như : hạn chế cho vay bất động sản đòi hỏi thời gian thu hồi vốn nhanh,
cho vay phải đảm bảo điều kiện pháp lý đầy đủ có thể tiến hành đầu tư, xây dựng
ngay, không cho vay với phương án chuyển nhượng Quyền sử dụng đất để bán
lại với mục đích đầu cơ, kinh doanh bất động sản, chỉ cho vay mua nhà/ chuyển
quyền sử dụng đất, xây dựng, sửa chữa nhà đáp ứng nhu cầu thiết yếu về nhà ở
nên đã hạn chế nhu cầu vay của khách hàng. Thêm vào đó trong quá trình xét
duyệt thủ tục, hồ sơ nhiều làm khách hàng e ngại khi cung cấp và hoàn thiện hồ
sơ, thủ tục cho Ngân hàng nên cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay của khách hàng.
Hiện nay, cho vay phục vụ nhu cầu nhà ở vẫn là sản phẩm chiếm tỷ trọng
cao nhất của Vietcombank. Chiếm 27.5% dư nợ bán lẻ ( dư nợ bình quân là 1.14
tỷ đồng/01 khách hàng)
Cho vay lương của ngân hàng hiện nay đang được đánh giá là phát triển
mạnh với thủ tục nhanh gọn, đơn giản. Đối tượng cho vay rộng nhất, dư nợ khá
lớn so với các trong hệ thống. Với hai sản phẩm này, mặc dù Vietcombank đã
có quy trình hướng dẫn cụ thể nhưng việc triển khai chưa triệt để, rộng khắp toàn
hệ thống, có cho vay, có không cho vay.
Các sản phẩm này tiềm ẩn nhiều rủi ro vì điều kiện cho vay đơn giản, thủ
tục nhanh gọn nhưng việc ràng buộc trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng của người
vay còn lỏng, cũng như trách nhiệm của đơn vị chi trả lương khi xác nhận thu
nhập của người vay, nhất là ở các công ty cổ phần, công ty chứng khoán.
Với vay lương: hàng tháng khi đến hạn trả nợ, Cán bộ của phòng tín dụng
cá nhân thường xuyên phải nhắc nợ khách hàng vay vốn do ý thức thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của một số khách hàng kém hay đơn vị chi trả lương chậm trả
lương. Thực tế cũng đã có rất nhiều cán bộ vay lương, khi nghỉ việc bản thân
người vay không thông báo cho Ngân hàng, đơn vị chi trả lương cũng không
thông báo do không bị ràng buộc trách nhiệm.
Các khoản vay lương, do hàng tháng còn thu nợ gốc, lãi nên còn theo dõi
được diễn biến vay, trả của khách hàng. Đối với các khoản vay thấu chi, hiện tại
ngân hàng chưa kiểm soát được sát sao việc sử dụng thấu chi chi tiết của khách
hàng (do số lượng khách hàng nhiều). Hiện tại, hàng ngày chỉ theo dõi, quản lý
được tổng dư nợ thấu chi. Nên nếu khách hàng không còn công tác tại đơn vị đã
xác nhận thì ngân hàng không thể theo dõi kịp thời và có thể đến khi khách hàng
đến hạn tất toán vay thấu chi mới phát hiện được. Vì vậy, trên cơ sở quy trình
hạn mức cấp thấu chi của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, ngân hàng đã có
một số giới hạn phạm vi cấp thấu chi cho khách hàng như ưu tiên cấp thấu chi
đối với các cán bộ trong hệ thống, cho cán bộ nhân viên tại các doanh nghiệp
nhà nước có thu nhập khá, ổn định, giảm mức cấp thấu chi,…
Với số lượng khách hàng lớn, trong đó sản phẩm cho vay lương bao gồm
trong hệ thống Vietcombank có hơn 300.000 hồ sơ, khách hàng bên ngoài chiếm
1/3hồ sơ, còn lại là hồ sơ vay thấu chi nhưng việc theo dõi các khoản vay này
vẫn thực hiện thủ công, chương trình thu nợ tự động lại thường xuyên thu sai,
thu không đủ hoặc không thu…mà không rõ nguyên nhân nên đã gây không ít
khó khăn trong quản lý khoản vay của ngân hàng, đây cũng là nguyên nhân
thường xuyên phát sinh nợ quá hạn vào những ngày tập trung thu nợ từ lương.
Đến thời điểm báo cáo năm 2009, các sản phẩm cho vay lương, vay thấu chi
được đảm bảo bằng thu nhập hàng tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ, chiếm 22.85% trong dư nợ bán lẻ của Vietcombank, nhưng số lượng khách
hàng rất nhiều hơn 6000 khách hàng với dư nợ bình quân 500 triệu đồng/01
khách hàng.
Cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán:
Trong suốt gần 1 năm 2009, do diễn biến của thị trường nên việc cho vay
cầm cố và ứng trước tiền bán chứng khoán đã gặp nhiều biến động, đã ảnh
hưởng mạnh đến dư nợ của sản phẩm cho vay này, từ gần 70 tỷ đồng đầu năm
2009 giảm mạnh, có thời điểm dư nợ còn gần bằng 0. Đối phó với tình hình suy
giảm của thị trường chứng khoán, để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn phát vay,
ngân hàng đã chủ động rút ngắn thời gian cho vay, điều chỉnh mức cho vay tối
đa xuống còn 80% theo giá thị trường tính theo 5885/QĐ-PC, đồng thời trình
giám đốc phê duyệt danh mục cổ phiếu nhận cầm cố cho vay nhằm đảm bảo an
toàn phù hợp với tình hình thị trường chứng khoán giai đoạn hiện nay…và nhiều
lần thông báo dừng, hạn chế cho vay hay chỉ tập trung thu nợ. Bên cạnh đó, việc
theo dõi diễn biến giá cổ phiếu lên xuống theo từng phiên giao dịch đều phải
thực hiện thủ công.
Đến nay, dư nợ cầm cố và ứng trước tiền bán chứng khoán của phòng chiếm
15% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ.
Trong giai đoạn này, tuy việc cho vay khó khăn nhưng về lâu dài cho vay
cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán vẫn được coi là sản phẩm tín dụng bán
lẻ làm tăng nhanh dư nợ củaVietcombank, do vậy Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam vẫn tiếp tục tiếp thị và ký hợp đồng với các công ty chứng khoán, đặc
biệt ưu tiên đối với các công ty có kết nối trực tuyến với Vietcombank. Tính đến
thời điểm báo cáo năm 2009, các công ty chứng khoán phòng đã ký hợp đồng
cấp hạn mức tín dụng là 15 công ty.
Cho vay mua ô tô:
Cũng như cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô cũng chịu chung ảnh
hưởng cơ chế chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ năm 2009, của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam nên Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam vẫn chưa mở
rộng đúng tiềm năng của sản phẩm tín dụng bán lẻ này.
Các sản phẩm khác
Trong danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng củaVCB, dù đã có sự quan
tâm, đẩy mạnh nhưng có nhiều sản phẩm gần như không hiệu quả, phòng chưa
có dư nợ cho vay người lao động đi xuất khẩu lao động, cho vay chứng minh tài
chính đi du học,…nguyên nhân là do khách hàng có nhu cầu đều làm việc thông
qua các đơn vị có chức năng tuyển người đi xuất khẩu lao động và các trung tâm
tư vấn du học.
Trong năm 2009, việc triển khai các sản phẩm dịch vụ và khách hàng mới
của phòng tín dụng cá nhân chưa được tích cực do các nguyên nhân khách quan
và chủ quan nên dư nợ vẫn ở mức khiêm tốn so với tổng dư nợ. Số lượng khách
hàng nhiều, nhưng dư nợ thấp, các món vay nhỏ.
2.4 Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam.
2.4.1 Những kết quả được.
Trong bối cảnh thị trường đang phải cạnh tranh gay gắt để có chỗ đứng
nhất định thì với bản lĩnh và kinh nghiệm qua quá trình hoạt động, Ngân hàng
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã đạt được những kết quả rất tích cực
trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Nhìn chung, tuy gặp khó khăn
trong năm 2009 nhưng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên
ngân hàng đã giúp ngân hàng vượt qua được khó khăn, tiếp tục phát triển ổn
định
Hòa vào sự phát triển chung của ngân hàng phải kể đến sự phát triển của
cho vay tiêu dùng trong cơ cấu tín dụng nói chung. Mặc dù cho vay tiêu dùng
không chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tín dụng của ngân hàng nhưng với những
gì đạt được thì những đóng góp của nó ngày càng quan trọng đối với sự tăng
trưởng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng của ngân hàng.
CVTD đã góp phần làm tăng thu nhập của ngân hàng.
Sự tăng lên về doanh thu cũng như dư nợ CVTD cũng đã làm cho doanh
thu, thu nhập từ hoạt động cho vay này tăng lên. Mặc dù doanh thu chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng nó cũng làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Khách hàng chủ yếu trong CVTD của là cán bộ công nhân viên Nhà nước,
những người có tri thức cao nên hoạt động CVTD có độ an toàn cao.
CVTD góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm, phân tán rủi ro cho ngân
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng, ngân hàng sẽ có điều kiện thực hiện phân tán
rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của mình, giúp ngân hàng giảm được áp lực
rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn, từ đó làm ăn có hiệu quả hơn, tăng thị phần
và thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn.
Một mặt CVTD giúp ngân hàng tối thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh, mặt khác từ việc phát triển CVTD nhằm vào đối tượng là
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng có thể tạo ra được các sản phẩm đi
kèm như: dịch vụ thanh toán bằng thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà,… làm tăng
thêm thu nhập cho ngân hàng, thu hút được những khách hàng tiềm năng, tạo
điều kiện cho thiết lập được mối quan hệ với khách hàng góp phần quảng bá
thương hiệu cũng như uy tín, làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và các ngân hàng Thương mại Việt
Nam nói chung.
CVTD góp phần làm tăng tính chủ động trong công tác tìm kiếm khách
hàng của cán bộ tín dụng.
Do khách hàng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình, hơn nữa
trong điều kiện Việt Nam hiện nay không phải ai cũng hiểu biết tường tận về
ngân hàng, về sản phẩm tín dụng của ngân hàng trong đó có sản phẩm cho vay
tiêu dùng, nên hơn ai hết, các cán bộ tín dụng phải chính là những người đi tiên
phong, phải tìm cách tiếp cận khách hàng, hướng dẫn giúp họ hiểu hơn về ngân
hàng, về chính sách và quy trình làm thủ tục vay vốn, về những lợi ích mà khách
hàng có được từ việc sử dụng các sản phẩm tín dụng này.
CVTD góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân
hàng
Lực lượng cán bộ tín dụng tại hiện nay còn rất trẻ, tuổi đời trung bình từ
25-26 tuổi. Vì vậy, thông qua các khoản vay tiêu dùng, các cán bộ tín dụng trẻ
ngày càng hoàn thiện hơn về chuyên môn nghiệp vụ của mình vì các khoản vay
này thường nhỏ, thủ tục không nhiều như các món vay lớn, khâu thẩm định cũng
hết sức đơn giản. Dần dần, các cán bộ này sẽ vững vàng hơn trong việc cho vay
các dự án lớn.
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
2.4.2.1 Một số tồn tại
Sản phẩm CVTD
Tuy đã đầu tư cho công tác nghiên cứu và hoàn thiện nhưng danh mục sản
phẩm CVTD của VCB còn rất hạn hẹp, chư tạo được sự khác biệt và có tính
cạnh tranh cao trên thị trường, cũng như chưa phát triển đồng bộ, bao quát hết
được nhu cầu thị trường. Trong khi đó, các sản phẩm CVTD của các ngân hàng
khác lại rất phong phú đa dạng về chủng loại và có rất nhiều ưu đãi cạnh tranh so
với sản phẩm CVTD của như : VP Bank, ngân hàng Đông Á, ngân hàng
ACB,Techcombank,…
Quy trình CVTD
Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng còn khá rườm rà và mất nhiều thời
gian. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ gặp gỡ cán bộ tín dụng
và cán bộ sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Hợp đồng vay vốn phục vụ đời sống bao gồm :
- Giấy đề nghị vay vốn phục vụ đời sống
- Phương án vay vốn phục vụ đời sống
- Cam kết trả nợ từ lương được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác
nhận
- Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ
Để hoàn thành hồ sơ này, khách hàng sẽ gặp không ít khó khăn. Có khách
hàng không nhận được sự ủng hộ, xác nhận của cơ quan công tác hay của chính
quyền địa phương.
Khi bộ hồ sơ đã hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định. Có
rất nhiều tiêu thức để cán bộ tín dụng thẩm định, nhưng cái khó nhất vẫn là xem
xét tư cách người vay và nhiều tiêu thức không chứng minh được như các nguồn
thu nhập, hoàn cảnh gia đình,… Trong khi đó, số lượng khách hàng thì lớn, số
lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc thẩm định sẽ rất mất thời gian, chi
phí, gây ảnh hưởng đến việc tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng, đôi khi
còn làm giảm uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng.
Do khách hàng là cá nhân nên công tác giám sát và thu nợ rất khó khăn
nếu khách hàng không có thiện chí trả nợ. Giá trị mỗi khoản vay nhỏ nên nếu chỉ
nợ lãi vốn vay ngân hàng quá hạn theo quy định trong hợp đồng thì toàn bộ
khoản nợ của khách hàng sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn và chịu lãi suất phạt quá
hạn. Cho nên cán bộ tín dụng thường xuyên giám sát việc sử dụng vốn vay xem
có đúng mục đích không. Đến kỳ trả gốc cũng như lãi, cá bộ tín dụng phải thông
báo và thúc ép họ trả nợ. Thêm nữa, quá trình quản lý, xử lý thu hồi nợ, đặc biệt
là nợ quá hạn thường rất khó khăn ở thủ tục thụ lý, thủ tục phát mãi tài sản, khó
khăn do khách hàng thay đổi địa chỉ chỗ ở, nơi làm việc, khó khăn do không
nhận được sự cộng tác của các cơ quan hoặc các cơ quan hầu như không kiểm
soát được việc vay vốn của cán bộ nhân viên nên đã gây nên trở ngại cho việc
giám sát và thu nợ của ngân hàng.
Về hạn mức cho vay và thời hạn cho vay tiêu dùng
Hiện nay, mức cho vay và thời hạn cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo
đảm đối với cán bộ công nhân viên chưa hợp lý. Bởi lẽ có những khách hàng có
thu nhập trung bình muốn vay nhằm thỏa mãn các nhu cầu cao hơn của đời sống
nhưng bị giới hạn mức cho vay và thời hạn vay tối đa. Như vậy mô tình ngân
hàng đã giới hạn đối tượng cho vay tiêu dùng trong lĩnh vực vay phục vụ đời
sống trong khi đối tượng có nhu cầu này lại rất lớn. Vì vậy, nếu thời hạn cho vay
và mức cho vay hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho cho vay tiêu dùng còn chưa cao
Nhu cầu vay vốn của các khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là vay trung –
dài hạn. Trong khi đó, nguồn vốn trung- dài hạn của ngân hàng nhằm phục vụ
chủ yếu cho việc giải ngân đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Vì vậy mà khi phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng trung- dài hạn,
ngân hàng dễ bị mất khách hàng khi không đáp ứng được nguồn vốn hoặc nếu
ngân hàng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay tiêu dùng trung- dài hạn thì rủi ro sẽ
rất cao, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay chưa đa dạng :
Điều này đã làm hạn chế khả năng mở rộng CVTD bởi lẽ khách hàng sẽ không
thể vay vốn ngân hàng nếu tài sản đảm bảo của họ không được chập nhận.
Nguồn nhân lực
Hiện nay, tuy nguồn nhân lực của có trình độ nghiệp vụ tương đối tốt và
tuổi đời còn rất trẻ nhưng số lượng còn hạn chế. Có những cán bộ quản lý đến 60
khách hàng tương đương với 60 khoản vay, việc này ảnh hưởng trực tiếp đến
khâu kiểm soát trong và sau của quá trình cho vay và thu nợ, và tất nhiên chất
lượng phục vụ sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Hạn chế này sẽ khiến không
đáp ứng nổi nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Hiện nay, hệ thống đào tạo và tự
đào tạo của ngân hàng còn nhiều hạn chế nói chung và trong lĩnh vực CVTD nói
riêng. Nếu không đào tạo theo quy trình tổng thể, đồng bộ có sự kết hợp giữa
những cán bộ nòng cốt của các phòng ban có liên quan thì sẽ không đủ nhân lực
phục vụ phát triển sản phẩm kết hợp hiệu quả và an toàn.
2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại.
a/ Các nhân tố khách quan
Yếu tố pháp luật
CVTD mới chỉ xuất hiện ở nước ta từ năm 1993 do đó các điều kiện pháp
lý cho sự tồn tại và phát triển của nghiệp vụ này còn chung chung, chưa cụ thể
và rõ ràng. Hơn nữa tính đồng bộ của các văn bản ở nước ta không cao nên làm
cho các ngân hàng bị động trong hoạt động kinh doanh CVTD. Cụ thể như sau:
Khả năng quản lý nhân khẩu của chính quyền địa phương tại Việt Nam còn
yếu nên mặc dù mỗi các nhân đều có hộ khẩu thường trú tại một địa chỉ nhất
định nhưng khi di cư đến Hà Nội hay các thành phố lớn làm ăn sinh sống thì
không chịu sự quản lý của đơn vị nào. Việc này đã gây khó khăn cho khi muốn
cho vay đối tượng này.
Tiến độ cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và đất đai trên địa bàn Hà Nội
còn rất chậm. Theo quy định, chỉ nhận thế chấp bất động sản đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở vì vậy tiến độ cấp chậm đã làm hạn chế
CVTD tại .
Về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản hình thành trong tương
lai : khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng và muốn sử dụng tài
sản bảo đảm là các căn hộ trong dự án xây dựng chung cư hoặc các doanh
nghiệp đã trúng thầu quyền sử dụng đất khi tham gia đấu thầu đồng thời muốn
sử dụng chính mảnh đất đó làm tài sản bảo đảm để vay vốn ngân hàng khi thực
hiện dự án. Đây là nhu cầu chính đáng của các khách hàng. Tuy nhiên, ngân
hàng lại gặp khó khăn trong việc ký hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với các trường hợp này do chưa có giấy chứng minh quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng đất.
Luật đất đai đã có hiệu lực, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan
chính quyền trong việc cấp sổ đỏ cho các hộ dân cư đã được quy định rõ ràng
nhưng nhiều năm qua, việc cấp sổ đỏ tại các địa phương đều bị chậm tiến độ.
Việc phát mại tài sản đảm bảo khi khách hàng không trả được nợ của các
tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn. Theo quy định, khi đến hạn khách hàng
không trả được nợ mà không được tổ chức tín dụng gia hạn hoặc cơ cấu lại nợ
thì tổ chức tín dụng được quyền phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ gốc và
lãi. Tuy nhiên trên thực tế, tổ chức tín dụng phải thực hiện rất nhiều thủ tục khởi
kiện và việc thụ lý hồ sơ kéo dài đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bên cạnh đó sự phản kháng của chính người vay khi bị phát mại tài
sản cũng khiến các tổ chức tín dụng đau đầu. Các yếu tố này đã khiến các ngân
hàng có sự kiểm soát chặt chẽ trong các quyết định cho vay tiêu dùng.
Môi trường kinh tế
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng
đáng khích lệ, tuy nhiên còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn như: giá vàng, tỷ giá
diễn biến bất thường, khó kiểm soát được, chỉ số giá tiêu dùng luôn tăng cao
trong những năm qua, thị trường bất động sản nằm ngoài tầm quản lý của các cơ
quan chức năng nên gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm cho bộ phận dân cư thu
nhập thấp gặp rất nhiều khó khăn,… thu nhập của bộ phận này giảm từ đó mà
nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo.
Môi trường văn hóa xã hội
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thói quen trả lương bằng
tiền mặt, đây là một hạn chế rất lớn để phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng
sử dụng nguồn trả nợ từ lương. Bên cạnh đó, nhiều người Việt Nam có thói quen
tích lũy, không có thói quen tiêu dùng khi tích lũy chưa đủ giá trị, điều này làm
hạn chế đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Sự cạnh tranh của các NHTM khác
Nhận thấy tiềm năng to lớn của thị trường CVTD Việt Nam, các ngân
hàng cổ phần, ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nước ngoài đã hướng mục tiêu
vào đó. Các sản phẩm mới liên tục được tung ra thị trường với nhiều tiện ích bổ
sung. Do đó, khách hàng luôn đứng trước nhiều sự lựa chọn nên có quyền chọn
những sản phẩm nào ưa thích nhất, phù hợp nhất với họ. chính vì vậy, luôn phải
đặt ra yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với đa dạng hóa sản
phẩm.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Những khách hàng có trình độ và tài chính lành mạnh sẽ đòi hỏi cao về
chất lượng dịch vụ. Nếu cán bộ tín dụng không có kinh nghiệm thẩm định vừa sự
phối hợp giữa các bộ phận không tốt rất dễ làm khách hàng không hài lòng, có
sự phản ứng tiêu cực. Những khách hàng này luôn có nhu cầu giản tiện thủ tục,
được đáp ứng nhanh nhưng lại không chịu cung cấp thông tin gây khó khăn cho
việc thẩm định và ra quyết định của cán bộ tín dụng.
Trong khi đó lại có rất nhiều khách hàng không hiểu thủ tục ngân hàng nên
cho rằng thủ tục vay ngân hàng rất rườm rà phức tạp giống như thủ tục hành
chính. Do vậy, họ sẵn sang đi vay tư nhân với lãi suất cao gấp nhiều lần để đạt
được mục đích nhanh chóng.
Ngoài ra nhiều khách hàng lại có mục đích đầu cơ nhưng hồ sơ lại rất
hoàn thiện như một người tiêu dùng thực sự. Việc này khiến cho cán bộ tín dụng
gặp nhiều khó khăn trong công tác thẩm định và phân định một khoản vay tiêu
dùng thực sự.
Mặt khác, do khách hàng cá nhân ngoài đất đai, nhà cửa thì ít khi có các
tài sản khác, nên việc lựa chọn tài sản bảo đảm cho khoản vay còn chưa phong
phú dẫn đến hạn chế các hợp đồng CVTF do không đủ điều kiện về tài sản đảm
bảo.
b/ Các nhân tố chủ quan:
Đội ngũ cán bộ chuyên trách cho vay tiêu dùng còn thiếu:
Với Ngân hàng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thì tiềm lực để phát
triển CVTD là rất lớn. Ngân hàng có được uy tín cao từ khách hàng, nằm trong
địa bàn có nhu cầu cho vay tiêu dùng cao, có nguồn lực về tài chính, có nhiều
kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên do ngân hàng tập trung chú
trọng vào cho vay đối với các doanh nghiệp nên đội ngũ cán bộ tín dụng ngân
hàng được tổ chức chủ yếu để phục vụ đối tượng này. Chính vì vậy, khi có các
khoản vay tiêu dùng phát sinh với số lượng lớn thì thiếu bộ phận chuyên trách
lĩnh vực này. Mặc dù cán bộ tín dụng có thể đảm đương được một vài khách
hàng, nhưng với đặc điểm của cho vay tiêu dùng là khoản vay nhỏ, và rất đông
khách hàng thì các cán bộ này không thể đảm trách nổi.
Thủ tục vay vốn.
Hiện nay thủ tục vay vốn còn khá rườm rà, phức tạp, gây tâm lý ngần ngại
cho người đến vay vốn. Mặt khác khách hàng không phải ai cũng hiểu và biết
các thủ tục, hồ sơ cần phải làm khi đên vay vốn. Chình vì vậy, để có được một
bộ hồ sơ đầy đủ và chính xác thì các khách hàng phải đi lại nhiều, làm mất thời
gian của họ, từ đó giảm những mong muốn tới ngân hàng vay tiền của khách
hàng.
Quy trình cho vay tiêu dùng
Chưa có được sự linh hoạt vì còn áp dụng cứng nhắc quy trình tín dụng tổng
quát.
Chính sách tín dụng ngân hàng
Ngân hàng tập trung quá nhiều vào khách hàng là cán bộ công nhân viên
Nhà nước, do đó chưa đa dạng hóa được đối tượng khách hàng, các cácn bộ nhân
viên thuộc thành phần kinh tế khác chưa được quan tâm đúng mức.
Chính sách lãi suất:
Chưa có sự linh hoạt, ngân hàng phụ thuộc nhiều vào chính sách lãi suất của
hệ thống ngân hàngVCB.
Chính sách Marketing
Chính sách Marketing của Ngân hàng chưa có sự phân đoạn cho cho vay
tiêu dùng, mới chỉ dừng lại ở việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng, quảng bá
các sản phẩm dịch vụ liên quan đến mảng huy động vốn. Chính sách Marketing
của ngân hàng chưa làm bật lên được các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang
cung cấp cho cho vay tiêu dùng.
Công nghệ ngân hàng và cơ sở vật chất:
Do công nghệ ngân hàng vẫn chưa được ứng dụng một cách đầy đủ và hoàn
thiện. Bên cạnh đó, việc quản lý lưu trữ hồ sơ và các thông tin về khách hàng
còn chưa thuận tiện, gây khó khăn trong việc tra cứu cũng như xem xét thông tin
khách hàng. Ngân hàng cần có sự đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm tạo ra sự
hợp lý và hiệu quả trong hoạt động. Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng
nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong những năm tới.
Năm 2010 theo dự báo sẽ là năm nền kinh tế thế giới và trong nước có
chiều hướng đi lên sau cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008, theo
đó, hoạt động của các ngân hàng Việt Nam cũng sẽ bị tác động mạnh mẽ. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ của VCB cũng có nhiều cơ hội
thuận lợi để phát triển hơn với chính sách kích cầu đầu tư, tiêu dùng của chính
phủ với hệ thống tổ chức mạng lưới, công tác quản trị điều hành tiếp tục được
hoàn thiện.
Mục tiêu, năm 2010, thu dịch vụ ròng của toàn nghành tăng trưởng tối thiểu là
20% so với năm 2009. Tổng thu dịch vụ ròng dạt 2.184 tỷ đồng. mức tăng
trưởng của các hoạt động dịch vụ cụ thể như sau
Thu từ dịch vụ thanh toán: 40%
Tài trợ thương mại: 40%
Dịch vụ bảo lãnh: 65%
Dịch vụ Thẻ: 105%
Dịch vụ ngân quỹ: 68%
Thu từ hoạt động dịch vụ khác:35%
Hoạt động kinh doanh tiền tệ:-19,2%
Dịch vụ phái sinh 48%
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động CVTD
Trước tình hình hiện nay của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng, đã xác định mở rộng CVTD là hoạt động hiệu quả mang lại
lợi nhuận và sự phát triển ổn định cho ngân hàng. Việc mở rộng CVTD trong
thời gian tới sẽ là nhiệm vụ hàng đầu, mở rộng cả về số lượng và chất lượng.
Về số lượng, cụ thể, ngân hàng luôn tích cực tìm kiếm nguồn khách hàng
mới với những nhu cầu vay đa dạng như: vay mua, sửa chữa nhà, vay mua ô tô
và các nhu cầu cá nhân khác,…. Để có được nguồn khách hàng này, ngân hàng
đã trực tiếp làm việc với các salon ô tô Láng Hạ, Giải Phóng, Mỹ Đình, Thăng
Long, Thái Hoàng,… để giới thiệu sản phẩm Bảo hiểm và cho vay mua ô tô
ngay khi khách hàng có nhu cầu.
Ngân hàng cũng tích cực hướng đến các sản phẩm cho vay đảm bảo bằng
lương với các công ty, doanh nghiệp có thu nhập cao đã thực hiện chi trả thông
qua VCB như : Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Công ty cổ phần
chứng khoán FPT, CBCNV Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, Học viện
Ngân hàng, các CBCNV làm việc tại các khác trong hệ thống.
Về chất lượng, sẽ đẩy nhanh việc cải tiến quy trình nghiệp vụ, đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, giúp khách hàng có thể hưởng
được những lợi ích đầy đủ nhất từ các sản phẩm dịch vụ này.
3.2 Một số giải pháp mở rộng CVTD tại Vietcombank
3.2.1 Ngân hàng phải có chính sách cụ thể về CVTD
Một chiến lược đúng đắn được cụ thể hóa bằng các chính sách chính là
yếu tố đầu tiên đảm bảo cho thành công của mở rộng CVTD. Nhờ các chính sách
mà sự tăng trưởng sẽ đúng hướng và ổn định.
Cụ thể, Ngân hàng nên mở rộng đối tượng cho vay. Từ chỗ chỉ cho vay tín
chấp lương đối với cán bộ công nhân viên chức trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp, công ty, xí nghiệp quốc doanh, bệnh viện, trường học,… thì nay có thể
mở rộng áp dụng với những người đang làm việc tại các công ty liên doanh nước
ngoài, các công ty cổ phần,…miễn là họ chứng minh được khả năng trả nợ cho
ngân hàng. Vì xu hướng chung khi đất nước hội nhập là đa số giới lao động trí
thức trẻ, những người có nhu cầu tiêu dùng cao sẽ làm việc tại các doanh nghiệp
nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, hoặc các công ty cổ phần. Đây là
một thị trường hết sức rộng lớn và màu mỡ cho các ngân hàng khai thác, nếu
ngân hàng mở rộng việc cấp tín dụng cho các đối tượng này.
Từ việc xác định đúng thị trường trọng tâm, tiến hành tổ chức triển khai có
hiệu quả các biện pháp như chăm sóc khách hàng, thực hiện hoạt động
Marketing. Có chiến lược khách hàng đúng đắn, thông qua quá trình thương
lượng, thảo luận để nắm bắt được tâm lý của các đối tượng khách hàng, đặc biệt
là các khách hàng mới quan hệ lần đầu với ngân hàng sẽ góp phần nâng cao và
mở rộng vị thế của mình.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình CVTD
Hiện nay ngân hàng VCB chưa có một quy trình chuẩn cho cho vay tiêu
dùng. Hoạt động CVTD tại ngân hàng vẫn áp dụng quy trình sử dụng cho hoạt
động tín dụng nói chung, tức là bao gồm các bước: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Trong khi đó, CVTD
lại có những đặc điểm riêng so với các hình thức tín dụng còn lại đó là quy mô
khoản vay nhỏ, chi phí giao dịch, quản lý lớn. Nếu cứ áp dụng một cách máy
móc quy trình chung vào như vậy trong khi không có những bước điều chỉnh để
nó trở nên gọn nhẹ sẽ làm giảm đi tính hiệu quả mà CVTD mang lại, đôi khi còn
làm tăng chi phí, giảm đi lượng khách hàng đến ngân hàng.
Mặt khác, khối lượng khách hàng có nhu cầu về CVTD ngày càng tăng,
và để tăng tính hiệu quả trong hoạt động CVTD thì cần phải xây dựng một quy
trình chuẩn, thống nhất trong toàn ngân hàng trên cơ sở quy trình chung. Nguyên
tắc là phải đảm bảo tính khoa học hiệu quả, giảm rủi ro xuống mức thấp nhất.
Để có thể đưa ra một giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng, đòi hỏi phải
có sự năng động sáng tạo, nỗ lực của tập thể các cán bộ tín dụng cùng với việc
nắm bắt đầy đủ các quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và
các giải pháp được đưa ra đều xuất phát từ yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng
có biện pháp hỗ trợ, khuyến khích cán bộ tín dụng để họ phát huy năng lực của
mình trong việc nắm bắt thông tin khách hàng cũng như việc nghiên cứu để hoàn
thiện quy trình ngiệp vụ. Để hoàn thiện quy trình CVTD một cách gọn nhẹ, khoa
học và hiệu quả thì ngân hàng nên hoàn thiện trong từng bước thực hiện của quy
trình tín dụng hiện nay :
Bước tiếp nhận hồ sơ
Bộ hồ sơ của CVTD nên đơn giản để tránh tình trạng ức chế của khách
hàng khi họ phải chuẩn bị, xin xác nhận nhiều nơi, giấy tờ rườm rà. Trước mỗi
đối tượng khách hàng, cán bộ tín dụng nên xác định đâu là những giấy tờ trọng
tâm cần phải có.
Ví dụ, đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, xin vay tín chấp
lương, ngoài những giấy tờ xác định nhân than của khách hàng thì giáy tờ phải
có là bảng lương của thủ trưởng đơn vị công tác, bản sao hợp đồng lao động và
quan trọng nhất là xác nhận trước đây khách hàng có hay không xin xác nhận để
vay tiêu dùng bằng tín chấp lương ở ngân hàng khác. Đối với khoản vay có tài
sản bảo đảm thì giấy tờ cần phải có chứng minh được tài sản đó thuộc sở hữu
của khách hàng và trong quá khứ, nó chưa được thế chấp để vay ở ngân hàng
khác.
Bước thẩm định
Thẩm định là bước rất quan trọng xem khách hàng có đủ điều kiện để vay
vốn hay không. Tuy nhiên không vì tầm quan trọng như thế mà quá thận trọng
trong quyết định, làm mất thời gian của khách hàng cũng như làm tăng chi phí
của ngân hàng. Hoạt động CVTD gắn liền với số lượng khách hàng đông, cần
phải sử dụng một công cụ thẩm định vừa chính xác vừa nhanh chóng, gọn nhẹ.
Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng nên sử dụng hệ thống chấm điểm
tín dụng để ra quyết định tín dụng. việc sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng sẽ
giúp ngân hàng xác định nhanh chóng đâu là khoản vay tốt, đâu là khoản vay
xấu.
Quyết định tín dụng
nên phân quyền phán quyết tín dụng cho các nhân viên tín dụng để nhằm
phát huy tính chủ động, trách nhiệm, nâgn cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ
tín dụng ngân hàng, góp phần làm giảm sức ép lên các nhà quản trị ra quyết định
tín dụng, giảm thời gian lưu trữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất
lượng tín dụng.
Giải ngân
Ngân hàng nên áp dụng các kỹ thuật ngân hàng trong việc giải ngân như
chuyển tiền giải ngân vào tài khoản thẻ ATM, hoặc vào tài khoản tiền gửi giao
dịch của ngân hàng. Như vậy sẽ giảm áp lực phải giải ngân một cách thủ công
khi số lượng khách hàng đông.
Giám sát và thu nợ
Ngân hàng, đặc biệt là các cán bộ tín dụng phụ trách CVTD cần phải thiết
lập các mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan quản lý lao động, các thủ trưởng,
các tổ chức đoàn thể nơi khách hàng của mình đang làm việc để khi có dấu hiệu
nghỉ việc hoặc chuyển công tác của khách hàng thì ngay lập tức phải nắm bắt
được thông tin và có biện pháp xử lý.
Mặt khác, cũng có thể thông qua các tổ chức này để nhắc nhở khách hàng
thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng khi đáo hạn thông qua các hình
thức kỷ luật của tập thể nơi khách hàng đang công tác.
3.2.3 Hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD
Một danh mục sản phẩm đa dạng phong phú là một danh mục sản phẩm
mà ở đó nó thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Trong danh sách các
sản phẩm tín dụng bán lẻ của , dù đã có sự quan tâm, đẩy mạnh nhưng có nhiều
sản phẩm gần như không hiệu quả, ngân hàng chưa có dư nợ cho vay người lao
động đi xuất khẩu, cho vay chứng minh tài chính đi du học. Nguyên nhân là do
khách hàng có nhu cầu đều làm việc thông qua các đơn vị có chức năng tuyển
người đi xuất khẩu lao động và các trung tâm tư vấn du học.
Với sản phẩm cho vay đi xuất khẩu lao dộng, người vay chủ yếu là ở những
vùng nông thôn xa Hà Nội, không phải địa bàn tiếp cận của
Với sản phẩm cho vay đi du học thì khả năng cạnh tranh của nói riêng, của
VCB nói chung với các Ngân hàng khác kém hơn cả về thủ tục lẫn cơ chế cho
vay, hơn nữa các ngân hàng bạn còn có chính sách hoa hồng với các trung tâm tư
vấn.
Đối với những sản phẩm CVTD khác, hình thức có đa dạng hơn nhưng vẫn
chưa đi sâu vào từng nhu cầu cụ thể của khách hàng. Với sản phẩm cho vay mua
ô tô, ở ngân hang chia ra làm 2 loại là cho vay mua ô tô của cá nhân thành đạt và
cho vay mua ô tô với doanh nghiệp thành đạt. Cho vay mua nhà có mua nhà ở,
mua đất, mua căn hộ. Nhìn danh mục sản phẩm của ngân hàng, khách hàng
thường rất khó lựa chọn do ngân hàng không chia nhỏ sản phẩm theo từng nhu
cầu khách hàng. Ví dụ như ở Techcombank, cũng là cho vay mua nhà nhưng họ
chia thành cho vay nhà mới, gia đình trẻ, cho vay mua sắm vật dụng gia đình,
vay mua căn hộ chung cư. Khách hàng nhìn danh mục sản phẩm cụ thể như vậy
sẽ dễ dàng lựa chọn hơn.
Xác định danh mục sản phẩm đa dạng phong phú sẽ đáp ứng tốt hơn nhu
cầu đa dạng, phức tạp của dân cư. Cùng với ưu these của người đi sau, phải xây
dựng và hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm mà trước đây chưa có thì mới có thể
cạnh tranh được với ngân hàng khác.
Việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm về CVTD sẽ giúp tăng thêm thu
nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như
dịch vụ thanh toán qua thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà…và giảm được nhiều rủi
ro nhờ đa dạng hóa sản phẩm.
3.2.4 Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng
Trong các phương thức CVTD hiện nay của vẫn chưa có các hình thức
như ứng trước, cầm cố. VCB cần phải phát triển thêm các phương thức này để
phù hợp với từng điều kiện của khách hàng.
Bên cạnh đó, CVTD của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chủ yếu là
CVTD trực tiếp. Riêng đối với sản phẩm cho vay mua ô tô và thẻ tín dụng, ngân
hàng đã liên kết với vài hãng xe ô tô và một số siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Còn
với sản phẩm cho vay mua nhà thì chưa có liên kết với công ty nào. Việc phát
triển cho vay tiêu dùng gián tiếp là rất cần thiết cho việc mở rộng CVTD của
trong tương lai.
Trong điều kiện hiện tại, với chính sách kích cầu tiêu dùng của Chính phủ,
ngân hàng nên phối hợp với các siêu thị, đại lý bán hàng để triển khai cho vay
tiêu dùng gián tiếp. Việc cho vay gián tiếp sẽ tiết kiệm được chi phí của ngân
hàng trong việc tìm kiếm khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần phải thận
trọng trong việc lựa chọn ra những khách hàng có khả năng tài chính tốt nhằm
đảm bảo an toàn cho . Bên cạnh đó, vẫn phải tích cực phát triển cho vay tiêu
dùng trực tiếp để phát huy tính hiệu quả của nó.
3.2.5 Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác Marketing đối với sản phẩm CVTD
Marketing được coi là chìa khóa của sự thành công, là thứ vũ khí mang lại
lợi thế rất lớn cho các ngân hàng trong cạnh tranh. Hiện nay, mở rộng CVTD
vẫn còn nhiều tiềm năng nhưng đã không còn là “ mảnh đất trống” như trước. Vì
vậy, vai trò của Marketing ngân hàng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết.
CVTD là một sản phẩm tín dụng mới phát triển so với các sản phẩm tín
dụng truyền thống khác. Tự nó không thể đến với khách hàng và tự khách hàng
không thể đến với nó nếu không thông qua hoạt động marketing của ngân hàng.
Xây dựng một chính sách Marketing phù hợp với bối cảnh phát triển của CVTD
là rất cần thiết. có như vậy, sản phẩm CVTD mới được khách hàng biết đến và
nhanh chóng đưa sản phẩm này vào khai khác một cách có hiệu quả.
Chính sách Marketing bao gồm các chiến lược: Chiến lược sản phẩm, chiến
lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến hỗn hợp. việc hoàn thiện
chính sách Marketing trong hoạt động CVTD phải xuất phát từ các chiến lược kể
trên sao cho hiệu quả nhất.
Chiến lược sản phẩm
Hoạt động quan trọng của Marketing ngân hàng là phải tạo và củng cố niềm tin
của khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm CVTD và các dịch vụ đi
kèm. Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là mang tính vô hình, tính không
phân chia, không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất lượng, nên khách hàng
rất khó khăn trong việc quyêt định sử dụng sản phẩm. Để giảm bớt sự không chắc
chắn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khách hàng buộc phải tìm kiếm các
dấu hiệu chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ. Đó là địa điểm giao dịch, mức độ
trang bị kỹ thuật công nghệ, trình độ cán bộ quản lý và nhân viên, đặc biệt là các mối
quan hệ cá nhân và uy tín hình ảnh của ngân hàng.
Vậy, để nâng cao hình ảnh của ngân hàng, ngân hàng sẽ sử dụng các kỹ
thuật Marketing như tăng tính hữu hình của sản phẩm, dịch vụ thông qua các
hình ảnh biểu tượng khi quảng cáo, hiện đại hóa công nghệ, tăng cường thiết bị,
phương tiện phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên
bằng cách chu đáo tận tình hướng dẫn khách hàng về quy trình, các tiện ích của
CVTD. Bên cạnh đó, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức CVTD, tiếp tục
nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Chiến lược giá ( Lãi suất)
Các ngân hàng cạnh tranh nhau khốc liệt bằng lãi suất cho vay đối với sản
phẩm tín dụng và lãi suất tiền gửi. Các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất tiền gửi
và giảm lãi suất tiền vay. Thông thường, giá trị của mỗi khoản vay tiêu dùng
thường nhỏ nhưng chi phí giao dịch, chi phí quản lý cao nên lãi suất cho vay cao.
Nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới là phải tích cực thu thập các thông tin về
lãi suất cho vay đối với CVTD của một số ngân hàng trên địa bàn, phân tích
đánh giá chúng, trên cơ sở đó đưa ra mức lãi suất hợp lý hơn, có tính linh hoạt
cao hơn. Ngân hàng có thể chủ động căn cứ vào biên độ dao động lãi suất Ngân
hàng Nhà nước cho phép để đưa ra mức lãi suất phù hợp với đặc thù mỗi khoản
vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải tích cực tìm kiếm nguồn vốn với lãi suất
thấp, từ đó giảm bớt phần nào lãi suất cho vay, đồng thời phải tăng cường quản
lý nhằm tránh lãng phí để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chiến lược phân phối
Giải pháp đặt ra đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và
phòng Marketing nói riêng trong thời gian tới để thúc đẩy CVTD phát triển là:
Tiếp tục phát triển và mở rộng các kênh phân phối hiện có, đồng thời
ngân hàng nên nỗ lực tìm kiếm và xây dựng thêm các kênh phân phối mới nhằm
mang sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng đến với tất cả khách hàng.
Ngân hàng có thể phát triển các kênh phân phối mới như xây dựng đôi
ngũ cộng tác viên là các tổ chức hội như tổ hưu trí, tổ phụ nữ ở các quận, các
phường. Thông qua việc hợp tác cùng với các tổ chức này, nhiều người dân có
điều kiện sẽ được sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng hơn, từ đó
ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn
Đầu tư nhiều hơn nữa vào trang thiết bị công nghệ phục vụ cho các hoạt
động tại các hiện tại cũng như các vừa mới thiết lập để tăng hiệu quả của các
kênh phân phối này, từ đó tăng được thị phần của CVTD trên địa bàn
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là công cụ quan trọng của Marketing, được các ngân hàng
sử dụng nhằm tác động nhằm tác động vào thị trường. Nó bao gồm tập hợp các
hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện tại và
sản phẩm mới, đồng thời tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại và thu
hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào quá trình
cung ứng dịch vụ, tăng uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.
Để khách hàng có thể hiểu và sử dụng dễ dàng sản phẩm CVTD ngân hàng
nên có bảng hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, có số điện thoại để giải
đáp thắc mắc của khách hàng. ngoài ra, trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín
dụng phải thường xuyên cung cấp cho khách hàng về tiện ích mà sản phẩm
CVTD mang lại, đồng thời giới thiệu các dịch vụ đi kèm như trong quá trình xin
xay, khách hàng có thể mở tài khoản thanh toán hoặc rút tiền ATM để đảm bảo
cho khách hàng gắn bó hơn với ngân hàng.
cũng nên mở rộng quan hệ công chúng như việc quan hệ với các tổ chức,
các trường đại học, tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng, tiếp xúc, gặp gỡ
khách hàng, thông qua đó nắm bắt được nguyện vọng, lắng nghe ý kiến của
khách hàng. Đó cũng là cơ hội để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình với
khách hàng một cách trực tiếp
3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Việc phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại có ý nghĩa quyết định trong
Công nghệ ngân hàng của Việt Nam còn rất lạc hậu so với công nghệ ngân hàng
thế giới. Trước đây, hầu hết các hoạt động kinh doanh diễn ra tại ngân hàng đều
được tiến hành thủ công, hoặc được vận hành bởi các phần mềm lỗi thời, không
đáp ứng được sự mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều thuận lợi, đặc biệt là những thuận lợi trong việc
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, có điều kiện nâng cao năng
suất lao động, rút ngắn được thời gian thực hiện quy trình nghiệp vụ.
Ngày nay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh mẽ và mang
hàm lượng chất xám cũng như hàm lượng công nghệ rất cao. Hàng loạt các sản
phẩm như Home Banking, Internet Banking, Phone Banking, ngân hàng đa
năng,… đã và đang được khách hàng sử dụng vì nó khắc phục được các nhược
điểm về mặt thời gian của các giao dịch ngân hàng.
Ngoài ra do đặc thù của CVTD là khối lượng khách hàng lớn, giao dịch
nhiều, công tác quản lý khách hàng gặp nhiều khó khăn, nếu ngân hàng cứ áp
dụng công nghệ ngân hàng lạc hậu hiện nay vào thúc đẩy sự phát triển của
CVTD sẽ không hiệu quả, chỉ làm tăng chi phí, mất thời gian mà thôi. Trước nhu
cầu khách hàng ngày càng tăng cao thì ngân hàng cần có các công nghệ ngân
hàng tiên tiến để quản lý tốt hơn quá trình cấp tín dụng cũng như việc quản lý
khách hàng, nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Khi công nghệ ngân hàng tiên tiến được áp dụng thì ngân hàng nên phát
triển rộng rãi hình thức thẻ tín dụng. Trước xu thế toàn cầu hóa khiến cho các
công cụ và phương tiện thanh toán hiện đại ngày càng phát triển và trở nên thông
dụng, thay thế cho phương thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống. Nhu
cầu của thị trường đối với loại hình thẻ tín dụng là rất cao và sự đầu tư phát triển
nó là một tất yếu
Để phát triển mạnh mẽ thẻ tín dụng thì ngân hàng cần chuẩn bị cho mình
đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, cần thiết cho việc phát hành và thanh toán thẻ.
Tiến hành đơn giản hóa các thủ tục cấp thẻ tín dụng nhằm thu hút được nhiều
hơn sự ủng hộ của khách hàng. Xây dựng và phát triển hệ thống điểm chấp nhận
thẻ tín dụng. Đồng thời, tổ chức cho cán bộ học hỏi kinh nghiệm quản lý và cấp
phát thẻ tín dụng của các ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới. Bên cạnh
đó, cần nâng cấp, mở rộng các điểm lắp đặt máy ATM, mở rộng các điểm chấp
nhận thẻ ở các nơi công cộng như công sở, bệnh viện, sân bay, nhà ga,… Thực
hiện nhiều hơn việc phát hành thẻ miễn phí nhằm thu hút nhiều khách hàng đến
với ngân hàng hơn, song cũng phải đề cao tính hiệu quả trong cấp phát thẻ, tránh
tình trạng thẻ phát hành ra nhưng chủ thẻ lại không có nhu cầu sử dụng thì sẽ
gây lãng phí rất lớn cho ngân hàng, đồng thời tăng cường công tác quảng cáo
tiếo thị về loại hình thẻ tín dụng với những tiện ích của nó nhằm cung cấp đầy đủ
thông tin cho khách hàng.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước nên hoàn thiện các văn bản pháp quy về
CVTD
Ngân hàng Nhà nước nên khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ
thống văn bản pháp luật có đủ khuôn khổ cho việc thực hiện tốt Luật NHNN,
Luật các Tổ chức tín dụng, bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, an
toàn, năng động. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn
bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình cho vay tiêu dùng, đồng thời cũng ban
hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với CVTD.
Phát triển và thống nhất hệ thống thông tin liên ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân
hàng, đẩy mạnh mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau, thiết lập mối quan hệ
mật thiết để có thể xây dựng một hệ thống thông tin chung cho toàn hệ thống.
Làm như vậy, sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong quá trình quả lý thông
tin khách hàng, biết rõ hơn về khách hàng, tránh được tình trạng vay đảo nợ của
khách hàng, tránh rủi ro cho các ngân hàng.
Thành lập trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ
Khi trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ được thành lập nó sẽ hướng
người tiêu dùng vào việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt. Một mặt sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước thực hiện được các mục tiêu của
chính sách tiền tệ, mặt khác tăng khả năng tạo tiền của các NHTM, đồng thời tạo
điều kiện CVTD phát triển qua thẻ. Tạo ra mối quan hệ liên kết giữa các ngân
hàng, là cơ sở để tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động về thẻ của các
ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Trước áp lực cạnh tranh, các ngân hàng luôn tìm cách để giữ vững thị
trường, đồng thời phải tìm cách để mở rộng quy mô thị trường của ngân hàng
mình. Chính vì vậy mà đang diễn ra một thực tế là các ngân hàng thương mại nói
chung và các ngân hàng trong hệ thống VCB đang tìm mọi cách để giành giật thị
trường của nhau. Đối với các ngân hàng ngoài ngành thì đây là một biện pháp tốt
để tăng thị phần nhưng đối với các ngân hàng trong ngành, việc giành giật thị
phần khách hàng lẫn nhau sẽ làm tăng chi phí, làm giảm uy tín và ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình tài chính của toàn ngành. Để khắc phục tình trạng này,
VCB nên có các biện pháp chỉ đạo cụ thể, trước mắt là xây dựng, và vận hành cơ
chế quảnl ý khách hàng trong hệ thống, từ đó sẽ giúp các ngân hàng an tâm hơn
và chủ động hơn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trong hệ thống.
Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước tổ chức hiệu quả
chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông
tin, giúp mở rộng cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả.
Hỗ trợ trong việc lắp đặt các trang bị hiện đại phục vụ quá trình
hoạt động, đặc biệt là trợ giúp về kinh tế, kĩ thuật trong việc đào tạo và bồi
dưỡng một số kỹ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và
bất động sản, kỹ năng phỏng vấn khách h àng để tìm kiếm thông tin, đánh giá
thu nhập của khách hàng.
Nâng hạn mức và thời hạn cho vay của để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng. Thực tế cho thấy rằng, nhu cầu vay vốn để mua, sửa chữa, xây
dựng nhà cửa, mua ô tô,….tăng rất mạnh. Nếu áp dụng mức và thời hạn cho vay
như hiện nay thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, phần
nào hạn chế việc thu hút khách hàng trong cho vay tiêu dùng.
KẾT LUẬN
Hoạt động CVTD trong những năm trở lại đây đã góp phần rất lớn trong
việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng của các ngân hàng Việt Nam, hứa hẹn là
một hướng đi mới cho các ngân hàng, và là một thị trường đầy tiềm năng. Việc
nghiên cứu các giải pháp mở rộng CVTD là rất cần thiết và có ý nghĩa không chỉ
riêng đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mà còn giúp thực hiện các
chính sách kích cầu tiêu dùng của Chính phủ, giúp cho các cá nhân và hộ gia
đình có cơ hội tiếp cận sản phẩm dịch vụ ngân hàng để cải thiện, nâng cao chất
lượng cuộc sống của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng – Ts. Tô Kim Ngọc – Nhà xuất bản Thống
kê- năm 2004.
2. Quản trị ngân hàng thương mại – Peter S.Rose – Nhà xuất bản Tài chính
2004
3. Hội nhập quốc tế trong hệ thống ngân hàng – trung tâm kinh tế quốc tế,
công ty TNHH tư vấn Eskinomics và Vietbid – Nhà XB thống kê năm
2007
4. Giáo trình Marketing ngân hàng – Học viện Ngân hàng – Nhà XB thống
kê
5. Luật các tổ chức tín dụng – Nhà xuất bản chính trị quốc gia- năm 1998
6. Nghị định số 178/199/NĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các
tổ chức tín dụng ngày 29/12/1999
7. Nghị định số 85/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
sô điều của Nghị định 178 ban hành ngày 25/10/2002
8. Quy định số 284/1998/QĐ-NHNN về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng ban
hành ngày 25/08/2000
9. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng năm 2007-2009
10. Website
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VCB: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NH: Ngân hàng
DN: Doanh nghiệp
SPDV: Sản phẩm, dịch vụ
UBND: Uỷ ban nhân dân
TD: Tín dụng
GD: Giao dịch
WTO: Tên viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới
CB: Cán bộ
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo, Thạc sĩ Hoàng Lan
Hương. Nhờ có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô, em đã có được
những kiến thức quý báu về phương pháp tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết
vấn đề có liên quan trực tiếp tới đề tài mà em thực hiện. Nhờ đó, em đã có thể
hoàn thành chuyên đề thực tập của mình một cách tốt nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội đã dành tình cảm và công lao truyền thụ kiến
thức cho chúng em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở trường.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, em
đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ Ban lãnh đạo Ngân hàng và các Phòng
ban, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các anh các chị cán bộ nhân viên.
Chính điều này đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu thực tế
hoạt động của Ngân hàng. Những kiến thức thực tế quí báu này sẽ là nền tảng,
là hành trang hỗ trợ đắc lực trong công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến toàn thể Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên của Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam. Kính chúc Ngân hàng ngày càng phát triển và lớn
mạnh, kính chúc các cô các chú, anh chị luôn mạnh khoẻ và thành đạt!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Việt
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập này là công trình nghiên cứu của
riêng em. Tất cả các số liệu trong chuyên đề đều trung thực, phản ánh đúng
thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Việt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.pdf