Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư, vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Trong hơn một thập kỉ qua, phần lớn các nước trong khu vực và các nước phát triển bắt đầu chú ý hơn tới vị thế của Việt Nam, nhờ tiềm năng kinh tế to lớn cũng như hoạt động đầu tư và thương mại không ngừng gia tăng của Việt Nam đối với các nước trên thế giới. Năm 2007 là một năm thành công đối với nền kinh tế Việt Nam với con số tăng trưởng cao thứ hai ở Châu Á với 8,5 %. Đồng thời, năm 2007 cũng là năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vượt xa mọi kỳ vọng, đạt 20,3 tỷ. Những con số trên đã góp phần tạo dựng hình ảnh Việt Nam như một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Điều này còn cho thấy qui mô vốn có tác động quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong khi đó, bản thân vốn đầu tư chịu tác động của rất nhiều các nhân tố, trong đó lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là hai yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô vốn đầu tư. Vậy bản chất lý luận trên ra sao và thực trạng mối quan hệ trên ở Việt Nam như thế nào? Những vấn đề trên đòi hỏi việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư dưới góc độ lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi mong muốn có thể đưa đến một cái nhìn tổng quát và mới mẻ hơn về qui mô vốn đầu tư đặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng qui mô vốn đầu tư. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương và TS. Phạm Văn Hùng đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU3 Danh mỤc các tỪ viẾt tẮt. 7 Chương I . Lý luẬn chung vỀ mỐi quan hỆ giỮa lãi suẤt tiỀn vay, tỶ suẤt lỢi nhuẬn và qui mô vỐn đẦu tư.8 A. Lý luẬn chung vỀ lãi suẤt tiỀn vay, tỶ suẤt lỢi nhuẬn và qui mô vỐn đầu tư8 I. Lãi suất8 1. Khái niệm và vai trò của lãi suất8 1.1. Khái niệm. 8 1.2. Vai trò của lãi suất8 2. Phân loại lãi suất8 2.1.Phân loại theo nguồn sử dụng. 8 2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi9 2.4.Phân loại theo loại tiền. 10 2.5.Phân loại theo độ dài thời gian:10 3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất10 3.1. Cung cầu các quĩ cho vay. 10 3.2.Lạm phát kì vọng. 10 3.3. Bội chi ngân sách. 11 3.4. Những thay đổi về thuế. 11 3.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội12 II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN)12 1.Khái niệm, phân loại12 1.1. Lợi nhuận thuần.12 1.2 . Tỷ suất lợi nhuận. 13 2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return)14 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. 15 3.1.Lợi nhuận thuần. 15 3.2.Vốn đầu tư. 15 III.Qui mô vốn đầu tư. 15 1.Khái niệm vốn đầu tư. 15 2. Đặc trưng của vốn đầu tư. 16 3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển. 16 3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 17 3.2. Vốn lưu động bổ sung. 17 3.3. Vốn đầu tư phát triển khác. 17 4. Vai trò của vốn đầu tư. 18 5. Phân loại vốn đầu tư. 18 5.1. Vốn đầu tư trong nước. 18 5.2. Vốn đầu tư nước ngoài19 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư. 19 6.1. Lợi nhuận kì vọng. 19 6.2. Lãi suất tiền vay. 19 6.3. Môi trường đầu tư. 20 6.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp. 21 B. Lí luẬn vỀ mỐi quan hỆ giỮa lãi suẤt tiỀn vay, tỶ suẤt lỢi nhuẬn vỐn đẦu tư và qui mô vỐn đẦu tư.21 I.Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư. 21 1.Tác động của lãi suất tiền vay đến qui mô vốn đầu tư. 21 2. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất tiền vay. 25 II.Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. 26 1.Tác động của tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư đến qui mô vốn đầu tư. 26 2. Tác động của qui mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. 27 III. Mối quan hệ giữa ba yếu tố: lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. 28 Chương 2. ThỰc trẠng mỐi quan hỆ giỮa lãi suẤt tiỀn vay, tỶ suẤt lỢi nhuẬn vỐn đẦu tư và qui mô vỐn đẦu tư Ở ViỆt Nam trong giai đoẠn hiỆn nay (2000 - 2007)31 A.ThỰc trẠng lãi suẤt tiỀn vay, tỶ suẤt lỢi nhuẬn, qui mô vỐn đẦu tư Ở ViỆt Nam trong giai đoẠn hiỆn nay31 I. Lãi suất31 1.Thực trạng. 31 2.Đánh giá thực trạng lãi suất34 II. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. 37 1. Thực trạng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. 37 1.1. Tỷ suất lợi nhuận giữa các khu vực và thành phần kinh tế còn có sự chênh lệch.37 1.2.Tỷ suất lợi nhuận giữa ngành kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh còn có sự chênh lệch.39 1.3. Tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành cũng có sự chênh lệch đáng kể.39 1.4. Tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ở các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới cũng có sự chênh lệch40 2. Nguyên nhân. 41 III. Qui mô vốn đầu tư. 41 1. Thực trạng qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam hiện nay. 41 1.1.Vốn đầu tư trong nước. 41 1.2.Vốn đầu tư nước ngoài43 2. Đánh giá qui mô đầu tư hiện nay. 46 2.1. Mặt được.46 2.2. Mặt chưa được. 46 B. ThỰc trẠng mỐi quan hỆ giỮa lãi suẤt, tỶ suẤt lỢi nhuẬn, qui mô đẦu tư47 I. Mối quan hệ giữa lãi suất và qui mô đầu tư. 47 1.Lãi suất tác động đến qui mô vốn đầu tư. 47 2. Qui mô vốn tác động đến lãi suất cho vay. 50 II. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư. 51 1.Tỷ suất lợi nhuận tác động qui mô vốn. 51 2. Qui mô vốn tác động đến tỷ suất lợi nhuận. 52 Chương 3. Các giẢi pháp vỀ mỐI quan hỆ giỮa lãi suẤt tiỀn vay, tỶ suẤt lỢi nhuẬn và qui mô vỐn đu tư55 I. Các giải pháp về qui mô vốn đầu tư. 55 1. Các giải pháp mang tính vĩ mô. 55 1.1.Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế.55 1.2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.55 1.3. Xây dựng các chính sách huy động nguồn vốn có hiệu quả.56 2.Các giải pháp riêng đối với từng nguồn vốn.56 2.1.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư trong nước. 56 2.2.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư nước ngoài56 2.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI56 2.2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA58 II.Giải pháp về lãi suất58 III. Giải pháp về tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. 59 1.Tối đa hóa lợi nhuận.59 2.Tăng hệ số quay vòng vốn 61 KẾT LUẬN61 TÀI LIỆU THAM KHẢO62 Danh mỤc hình và bẢng biỂu63

doc64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4472 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư, vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh khoản của một số ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ, ngân hàng thương mại cổ phần mới chuyển từ nông thôn lên thành thị,… đã bị loại bỏ. - Tính thanh khoản của nền kinh tế chuyển biến tích cực, đặc biệt là tính thanh khoản của thị trương chứng khoán đã được cải thiện rõ rệt. Tình hình đó tác động đến cả tâm lý của thị trường tiền tệ và tác động đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Thứ ba, những diễn biến nói trên là đáng mừng, tuy nhiên hiện nay lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại vẫn còn cao. Trong khi lãi suất USD của FED vẫn không thay đổi, ở mức 2,0%/năm tư cuối tháng 4/2008, lãi suất USD trên thị trường quốc tế cũng ở mức thấp, nhưng lãi suất huy động vốn USD và cho vay USD của các ngân hàng thương mại Việt Nam đang ở mức rất cao ( cao nhất lên tới 7,0% - 7,5%/năm), lãi suất cho vay lên tới 10%/năm và cao hơn. Thứ tư, lãi suất đã giảm nhưng vẫn chỉ mang tính chất thăm dò thị trường, có thể là do hai nguyên nhân sau: - Ngân hàng vẫn e ngại tỉ lệ lạm phát cao 5 tháng cuối năm khó huy động tiền gửi. - Nhu cầu vốn cho vay và thanh khoản quý IV và đầu năm 2009 theo quy luật luôn rất cao. Sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn VND vẫn diễn ra gay gắt. Các NHTMCP quy mô nhỏ vẫn tiếp tục giữ mức lãi suất tiền gửi cao nhất gần sát hoặc bằng 19%/năm. Chưa nhiều ngân hàng thực sự yên tâm với triển vọng của thị trường. Một chuyên gia tài chính-ngân hàng nhận định: "Cuộc chiến huy động lãi suất vẫn manh nha bùng nổ nếu có sự dịch chuyển mạnh đồng vốn tiền gửi từ các NHTM trung bình và nhỏ sang các NHTM lớn hơn, uy tín hơn và nếu các công ty tài chính của các tập đoàn tăng huy động vốn trên thị trường để đáp ứng sự thiếu hụt vốn của các thành viên khác trong tập đoàn; khi họ không thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng". II. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư 1. Thực trạng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư 1.1. Tỷ suất lợi nhuận giữa các khu vực và thành phần kinh tế còn có sự chênh lệch. Nếu so sánh giữa các khu vực của nền kinh tế thì khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn có mức tỷ suất lợi nhuận dẫn đầu bỏ xa các khu vực khác, những năm gần đây khu vực này đều có mức tỷ suất lợi nhuận đều trên 10%, phải để đến như: Toyota Việt Nam hơn 19% năm 2007, Canon Việt Nam 16.2% năm 2006, … Trong khi đó các khu vực kinh tế Nhà nước và các thành phần kinh tế có sự góp mặt của Nhà nước lại tỏ ra hoạt động không mấy hiệu quả. Như trường hợp các doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong năm 2006 đạt lợi nhuận là 8597 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chỉ là 0,56%. Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nước ngoài cùng lĩnh vực, trong suốt giai đoạn 2000 -2007 bên cạnh những điểm sáng góp phần vào đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước lại có không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ với tỷ suất lợi nhuận âm. Khi chia theo các ngành sản xuất kinh doanh chính dễ dàng nhận thấy tỷ suất lợi nhuận còn rất thấp ở một số hoạt động như: hoạt động văn hóa thể thao, nông nghiệp và lâm nghiệp, hoạt động khoa học và công nghê. Trong khi ngành công nghiệp khai thác mỏ lại có tỷ suất lợi nhuận rất cao (tới trên 40%, theo số liệu của tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận năm 2007 đạt 40.3%) hay hoạt động vận tải kho bãi và thông tin liên lạc cũng có mức tỷ suất lợi nhuận tương đối đều khoảng trên dưới 10% như: CTCP Container Việt Nam đạt 8.1 % năm 2007, CTCP hàng hải Đông Đô đạt 9.4% năm 2007( Nguồn: www.vietstock.com.vn). Bảng 2. Điều tra tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ,các khu vực qua một số năm Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh(%) 2000 2001 2002 2003 TỔNG SỐ 3.739 3.777 4.320 4.535 Chia theo khu vực và thành phần kinh tế 1. Khu vực doanh nghiệp nhà nước 2.351 2.453 2.900 2.768 + DN nhà nước Trung ương 2.271 2.397 2.756 2.595 + DN nhà nước Địa phương 2.873 2.816 3.696 3.81 2. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 1.798 2.277 2.311 2.146 + DN Tập thể 3.888 3.207 3.725 2.205 + DN Tư nhân 4.262 3.302 3.330 2.766 + Công ty Hợp doanh 1.291 -2.314 5.843 0.27 + Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân 0.432 1.202 1.242 1.536 + CT cổ phần có vốn Nhà nước 4.721 4.803 4.529 3.53 + CT cổ phần không có vốn Nhà nước 0.748 1.213 1.854 1.79 3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 8.971 8.740 9.991 + 100 % vốn nước ngoài -0.200 -0.250 1.828 + DN liên doanh với nước ngoài 14.367 15.249 17.245 Chia theo ngành SXKD chính Nông nghiệp và Lâm nghiệp 0.890 -0.254 2.483 Thuỷ sản 6.730 5.404 6.628 Công nghiệp khai thác mỏ 45.737 46.973 44.016 Công nghiệp chế biến 2.752 3.252 4.034 Sản xuất & phân phối điện, khí đốt và nước 1.781 2.762 3.039 Xây dựng 1.720 2.055 1.626 Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng gia đình 0.221 -0.007 0.394 Khách sạn và nhà hàng. -3.396 -2.062 0.359 Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc. 10.329 11.535 12.982 Tài chính, tín dụng. 1.054 0.885 1.109 Hoạt động khoa học và công nghệ. 2.559 -0.114 1.507 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh đến tài sản, dịch vụ tư vấn 1.459 2.679 2.213 Giáo dục và đào tạo. 5.121 15.342 6.296 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội. 11.699 13.144 1.789 Hoạt động văn hoá và thể thao. -0.947 -1.550 0.613 Nguồn: Điều tra toàn bộ doanh nghiệp 2000-2002 – nguồn Tổng cục thống kê 1.2.Tỷ suất lợi nhuận giữa ngành kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh còn có sự chênh lệch. Theo số liệu ước tính thì năm 2006, tỷ suất lợi nhuận của một số ngành trung bình như sau: điện lực 29%, dầu khí 16%, dược phẩm 40%, cao su 33%, thực phẩm 17%. Trường hợp các ngành xây dựng, tài chính tín dụng , các hoạt động kinh doanh tài sản dịch vụ tư vấn nếu căn cứ theo bảng số liệu dưới đây thì mức tỷ suất lợi nhuận của các ngành này còn thấp. Bảng 3. Tỷ suất lợi nhuận ngành xây dựng tài chính ngân hàng giai đoạn 2000-2002 ĐVT:% Năm 2000 2001 2002 TSLN trên vốn kinh doanh (%) TSLN trên doanh thu (%) TSLN trên vốn kinh doanh (%) TSLN trên doanh thu (%) TSLN trên vốn kinh doanh (%) TSLN trên doanh thu (%) Hoạt động tài chính tín dụng 1.054 9.352 0.885 8.307 1.109 9.551 Hoạt động kinh doanh tài sản,dịch vụ tư vấn 1.459 6.809 2.679 12.475 8.307 8.409 Nguồn :Tổng cục thống kê Tuy nhiên vài năm gần đây tỷ suất lợi nhuận của ngành tài chính ngân hàng lại khá cao đáng phải kể đến như : - Ngân hàng GP bank có tỷ suất lợi nhuận 19.44% năm 2007 - Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu đạt 8.1% năm 2007 1.3. Tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành cũng có sự chênh lệch đáng kể. Có thể điểm qua một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính và các hoạt động liên quan sau. Bảng 4. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán năm 2006 (ĐVT: %) Doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận năm 2006 CTCP chứng khoán Hải Phòng 11.04% CTCP chứng khoán Bảo Việt 14.3% CTCP chứng khoán Kim Long 5.8% CTCP chứng khoán Hải Phòng 1.4% Nguồn: www.vietstock.com.vn Trong ngành vận tải kho bãi cũng có hiện tượng tương tự: Bảng 5. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh kho bãi năm 2006 (ĐVT: %) Doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận năm 2006 CTCP hàng hải Đông Đô 9.4% CTCP vận tải biển VINASHIP 5.8% CTCP vận tải xăng dầu VITACO 2.7% CTCP vận tải Hà Tiên 1.9% CTCP container Việt Nam 8.1% Nguồn: www.vietstock.com.vn 1.4. Tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ở các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới cũng có sự chênh lệch Gần đây một số doanh nghiệp, tập đoàn của Việt Nam tiến hành đầu tư ra nước ngoài như Lào, Đông Âu, một số nước châu Phi ( trong đó chủ yếu là Lào- chiếm tới 50% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam) không chỉ dựa trên tinh thần hợp tác, mang tính chính trị mà ẩn chứa sau đó chính là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng thu được sẽ cao hơn trong nước. 1.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhìn chung đều có mức tăng trưởng khá mạnh. Chỉ xét năm 2006 tổng doanh thu thuần đạt 2.553.086 tỷ đồng tăng 27,03% so với năm năm 2005, bình quân giai đoạn 2002 - 2006 tăng 28,72%/năm. Trong các ngành sản xuất - kinh doanh chính, công nghiệp tăng bình quân 31,26%, xây dựng: 29,51%, thương nghiệp 24,23%, vận tải 31,76%, khách sạn - nhà hàng 26,26%, các dịch vụ khác 39,96%. Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn đạt thấp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân năm 2006 đạt 4,42%, so với mức 4,85% năm 2005. Thậm chí, một số doanh nghiệp nhà nước còn có tỷ suất lợi nhuận âm. 2. Nguyên nhân - Nguyên nhân cơ bản chính là hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân mỗi doanh nghiệp: khả năng quản lý điều hành, chiến lược phát triển, maketting, thị trường… trong khi chúng chính là những tiền đề để có một mức tỷ suất lợi nhuận cao. - Do chính sách nhà nước áp dụng đối với mỗi thành phần, mỗi ngành kinh tế là khác nhau, điều này được thể hiện rất rõ đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Do vai trò vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế khác nhau, mỗi ngành có sự đóng góp khác nhau trong tổng sản phẩm quốc nội và giữ vai trò khác nhau trong tăng trưởng kinh tế. - Do đặc thù của mỗi ngành, có ngành có những lợi thế riêng như ngành chế biến xuất khẩu nông sản, thủy hải sản, ngành dệt may xuất khẩu. Và ngược lại có những ngành có nhiều bất lợi như các ngành sản xuất hàng hóa công cộng. III. Qui mô vốn đầu tư 1. Thực trạng qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam hiện nay 1.1.Vốn đầu tư trong nước Bảng 6. Vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn (ĐVT: tỷ đồng) Năm Vốn NSNN Vốn vay Vốn DNNN và các nguồn vốn khác Tổng số 2003 56992 38988 30578 126558 2004 69207 35634 34990 139831 2005 87932 35975 37728 161635 2006 100201 37000 47901 185102 2007 106200 41000 60900 208100 Nguồn: Tổng cục Thống kê Theo chính sách đầu tư công 2006-2010, Bộ kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng, tổng mức đầu tư dự kiến đạt 1.375 nghìn tỷ VND, trong đó: có 525,6 nghìn tỷ từ Ngân sách Nhà nước, 203,9 nghìn tỷ từ tín dụng nhà nước, 414,6 nghìn tỷ từ vốn Doanh nghiệp Nhà nước, vốn nước ngoài(ODA, trái phiếu Chính phủ phát hành ra thị trường quốc tế...) khoảng 220 nghìn tỷ, 206 nghìn tỷ VND sẽ huy động qua phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái... Đây là kế hoạch lớn so với mức đầu tư công thời kỳ 2001-2005 đạt 679,9 nghìn tỷ VND. Thực hiện vốn đầu tư năm 2006 theo giá thực tế ước tính đạt 398,9 nghìn tỷ đồng, bằng 105,9% kế hoạch năm, trong đó vốn nhà nước chiếm tỷ trọng 50,1%, bằng 103,2%; vốn ngoài Nhà nước chiếm 33,6%, bằng 105,7%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 16,3%, bằng 116,1%. Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước năm 2006 ước tính thực hiện 64,1 nghìn tỷ đồng, bằng 114,1% kế hoạch cả năm, trong đó vốn đầu tư do Trung ương quản lý xấp xỉ 18 nghìn tỷ đồng, bằng 103,3%; vốn do địa phương quản lý 46,1 nghìn tỷ đồng, bằng 119%. Năm 2007, vốn đầu tư thuộc NSNN ước đạt 101,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% so với kế hoạch đề ra và tăng 17,5% so với thực hiện năm 2006. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ước đạt khoảng 40 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% so với kế hoạch đề ra và tăng 17,5% so với thực hiện năm 2006, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ước đạt khoảng 40 nghìn tỷ đồng. Nguồn vốn chính sách vượt 50% kế hoạch đề ra. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước đạt 64 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so vớ kế hoạch và tăng 3,9% so với năm 2006. Nguồn vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 160 tỷ đồng. Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN 7 tháng đầu năm ước đạt 8.593 tỷ đồng, tính chung 7 tháng ước đạt 47.680 tỷ đồng, bằng 48,6% kế hoạch năm. Tuy nhiên, khối lượng vốn giải ngân còn thấp (26,3 %). Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư lại thấp và ngày càng giảm, thể hiện qua chỉ số ICOR còn khá cao. Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt mức 35-40% trên GDP; chỉ số ICOR là 4,4, thuộc loại cao nhất khu vực châu Á. Bảng 7. Động thái ICOR giai đoạn 2000-2007 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 ICOR 4,80 4,89 5,01 5,08 4,91 4,68 4,88 4,90 Nguồn: tính tóan từ nguồn Tổng cục Thống kê Hệ số ICOR tăng nhanh là một vấn đề đáng báo động đối với tình hình chất lượng đầu tư ở nước ta. Các nhà kinh tế cho rằng, hệ số ICOR của nước ta hiện nay đã vượt qua ngưỡng an toàn. Trong khi chỉ số ICOR của các nước trong khu vực Đông Nam Á như Xingapo, Malaixia, Thái Lan… chỉ dao động trong khoảng 2,5 đến 3,5. Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới, nếu so sánh với các nước ở giai đoạn tương đồng thì chỉ số ICOR của Việt Nam so với Trung Quốc cao hơn khoảng 1,5 lần, với Thái Lan là 1,35 lần. 1.2.Vốn đầu tư nước ngoài - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI không ngừng tăng qua các năm. Vốn cấp mới và vốn thực hiện dắt tay nhau cán đích lên con số kỷ lục, nhiều tập đoàn lớn triển khai những dự án đầu tư qui mô vào Việt Nam. Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN) - FDI, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của các quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nhằm tạo ra một hành lang pháp lý để thu hút ĐTNN, ngày 1/1/1988 Luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam chính thức có hiệu lực. Kể từ đó đến nay (2008), ĐTNN tại Việt Nam đã đi qua chặng đường 20 năm và đã thu được những kết quả to lớn, tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế - xã hội Việt Nam không ngừng phát triển đi lên. Bảng 8:Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép giai đoạn 2003-2007 ĐVT: triệu USD Năm Vốn đăng kí Vốn thực hiện 2003 3191,2 2650,0 2004 4547,6 2852,5 2005 6839,8 3308,8 2006 12004,0 4100,1 2007 21347,8 8030,0 Nguồn: Tổng cục Thống kê Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung trong 5 năm 2001-2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam. Năm 2006, cả nước thu hút được 12004,0 triệu USD vốn FDI, tăng hơn 45% so với năm 2005, vượt kế hoạch đầu năm đề ra (6500 triệu USD). Song song với vốn cấp mới, vốn FDI thực hiện khoảng 4100,1 triệu USD tăng 24,2% so với các năm trước. Nhiều nhà đầu tư lớn đã và đang đặc biệt để mắt tới Việt Nam, có thể kể đến một số dự án như Công ty Posco có vốn 1120 triệu USD; Intel Products Vietnam trên 1000 triệu USD… Chính những dự án này đã góp phần đưa số vốn FDI vào nước ta trong năm 2006 “leo thang” theo từng tháng, đồng thời góp phần quảng bá hai chữ “Viêt Nam” đến với các nhà đầu tư trên toàn thế giới. Năm 2007, vốn FDI tiếp tục tăng khá. Năm 2007, tổng vốn dự án cấp phép mới và vốn đăng kí thêm của các dự án đang hoạt động ước đạt 21.347,8 triệu USD, tăng 69,1 % so với năm 2006; trong đó vốn cấp phép mới là 17,650 triệu USD với 1406 dự án so với năm trước. Vốn thực hiện ước đạt 4600 triệu USD, tăng 13,6 % so với năm 2006. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 tháng đầu năm 2008 ước đạt 6 tỷ USD tăng 42,9 % so với cùng kì năm 2007. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp mới và tăng thêm trong 7 tháng đầu năm 2008 đạt 45,2 tỷ USD, tăng 373 % so với cùng kì năm 2007; trong đó vốn dự án cấp mới đạt 44,497 triệu USD, tăng 446,4 % so với cùng kì năm 2007. - Thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA ODA ở Việt Nam đã trở thành một nguồn vốn thực sự và có hiệu quả trong tiến trình đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trong thu hút và sử dụng vốn ODA, còn tồn tại nhiều vấn đề mà Việt Nam cần phải giải quyết, đó là: tình trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA chưa hiệu quả, tỷ lệ giải ngân còn thấp, mức độ ưu đãi có xu hướng giảm dần và xa hơn là vấn đề trả nợ ODA. Bảng 9. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2006 (ĐVT:Triệu USD) Năm Cam kết Giải ngân 2003 2.838,40 1.422 2004 3.440,70 1.650 2005 3.748,00 1.782 2006 4.445,60 1.785 2007 5.400,00 1.932 Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư Tổng mức ODA trong giai đoạn 2003 -2005 đạt 10027,1. Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay ưu đãi. Số vốn ODA cam kết này được sử dụng trong nhiều năm, tuỳ thuộc vào thời hạn của các chương trình và dự án cụ thể.  Kết quả thu hút vốn ODA dành cho Việt Nam năm 2006 đạt 4,45 tỷ USD, vượt cả mức kỳ vọng của Chính phủ Việt Nam là 4 tỷ USD và vượt xa mức cam kết 2005 tới 700 triệu USD. Phần lớn sự gia tăng này là do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tăng gấp đôi mức tài trợ cho Việt Nam (lên tới 1,14 tỷ USD). Kỷ lục mới về ODA cam kết chính là kết quả của việc trao đổi thông tin minh bạch giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ. Năm 2007, thu hút ODA có chuyển hướng tích cực. Tại Hội nghị CG tổ chức vào đầu tháng 12/2007 tại Hà Nội, các nhà tài trợ đã cam kết tiếp tục hỗ trợ Việt Nam 5400 tỷ USD, cao hơn năm 2006. Giải ngân ODA cả năm 2007 ước đạt 1,932 triệu USD, tăng 2 % so với kế hoạch, trong đó vốn vay đạt 1,675 triệu USD, viện trợ 257 triệu USD. Tính đến 20/7/2008 đạt 1,389 triệu USD (trong đó vốn vay đạt 1.277 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại đạt 112 triệu USD). Trong 7 tháng này, mức giải ngân nguồn vốn ODA ước đạt 1,205 triệu USD, bằng 63% kế hoạch giải ngân năm 2008. Nguồn vốn ODA này đã được ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực như giao thông vận tải; phát triển nguồn và mạng lưới truyền tải và phân phối điện; phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm thuỷ lợi, thuỷ sản, lâm nghiệp kết hợp xoá đói giảm nghèo; cấp thoát nước và bảo vệ môi trường; y tế, giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực và thể chế. 2. Đánh giá qui mô đầu tư hiện nay 2.1. Mặt được. - Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài không ngừng tăng qua các năm thể hiện sự tin tưởng của nhà ĐTNN đối với môi trường đầu tư nước ta hiện nay mặc dù môi trường đầu tư-kinh doanh nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát tăng cao, giá cả biến động dẫn tới chi phí tăng đôt biến ảnh hưởng lớn tới hoạt động ĐTNN. Mặt khác, đây là kết quả tổng hòa của mọi nỗ lực của các Bộ, ngành và địa phương trong hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư từ khi có ý đồ đầu tư đến khi hình thành dự án. - Việt Nam được đánh giá cao về triển vọng thu hút vốn đầu tư cả trung và dài hạn. Về trung hạn, có 92,6% doanh nghiệp sản xuất và 88% doanh nghiệp dịch vụ dự định mở rộng kinh doanh tại Việt Nam trong vòng 1-2 năm tới. Về dài hạn, trong vòng 10 năm tới, Việt Nam được các nhà đầu tư Nhật Bản đánh giá là địa điểm sản xuất tốt nhất ở Châu Á. Nguyên nhân có được thành tựu trên là do: - Chính phủ nỗ lực để tạo môi trường đầu tư – kinh doanh hấp dẫn hơn, cởi mở và minh bạch, thông thoáng hơn. Các Bộ, ngành và địa phương đang thực hiện các giải pháp chỉ đạo hữu hiệu của Thủ tướng Chính Phủ về kìm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững bằng nhiều biện pháp. - Các nhà đầu tư đã thể hiện sự tin tưởng các khó khăn của Việt Nam hiện tại là nhất thời và sẽ nhanh chóng được Chính phủ giải quyết trong thời gian tới. 2.2. Mặt chưa được - Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với các khó khăn trong thời gian gần đây như lạm phát cao, thâm hụt ngân sách gia tăng, thâm hụt thương mại lớn… Tình hình trên khiến Standard & Poor đánh giá hệ số tín nhiệm của Việt Nam đang chuyển từ “ổn định“ sang “tiêu cực” (nghĩa là có khả năng giảm) trong trung hạn,cho thấy cộng đồng quốc tế bắt đầu lo lắng về khả năng “hạ nhiệt“ của nền kinh tế quá nóng trong thời gian vừa qua. - Theo Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF) ngày18-6-2008, hiện nay, Việt Nam xếp hạng 91/118 nền kinh tế có “môi trường thân thiện” với thương mại quốc tế. Còn chỉ số hàng rào thuế quan đứng ở vị trí 114/118. Tuy nhiên, có môt số chỉ số xếp hạng khả quan như hiệu quả trong dịch vụ bưu điện hạng (33), khả năng tiếp nhận khoa học công nghệ hạng (43), an ninh vật chất (45), chỉ số về an ninh (46), dịch vụ vận tải (48). - Các thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, phân tích, và dự báo các biến động, các xu thế đầu tư vào Việt Nam vừa thiếu, vừa không đáp ứng kịp được yêu cầu khiến công tác chỉ đạo, điều hành cũng bị động, thiếu chuẩn xác. - Ngược lại với thành tích “gọi tiền” - thu hút vốn đầu tư, khả năng “tiêu tiền” - hấp thụ vốn của môi trường đầu tư đã không theo kịp tốc độ phát triển. Mặc dù vốn thực hiện vẫn tăng về giá trị tuyệt đối, nhưng tỷ lệ giải ngân chưa cao điển hình như năm 2007- năm kỉ lục về thu hút FDI, vốn FDI kéo về 20,3 tỷ USD nhưng vốn thực hiện lại rất khiêm tốn chỉ 4,5 tỷ USD. Nguyên nhân của các bất cập: - Nền kinh tế nước ta đã “lưu thông” với kinh tế khu vực và thế giới, do đó các biến động của giá dầu thô, giá cả nguyên liệu…đều có tác động trực tiếp đến nền kinh tế nước ta. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực không theo kịp tốc độ phát triển, đòi hỏi các Bộ, ngành và địa phương phải có giải pháp thích hợp, nhất là trong bối cảnh nước ta đang phải đảm bảo thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước với tốc độ phát triển cao, bền vững và trước mắt thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, giám sát đầu tư, cắt giảm các dự án đầu tư chưa cần thiết. - Cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ công tác thông tin kinh tế còn thiếu và yếu so với nhu cầu. - Giải ngân thấp ngoài nguyên nhân vẫn tồn tại nhiều năm như giải phóng mặt bằng, năng lực nhà thầu kém, …còn do các nhà thầu chậm làm thủ tục thanh tóan để chờ bổ sung chênh lệch giá vật tư trong tổng mức đầu tư. B. Thực trạng mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ suất lợi nhuận, qui mô đầu tư I. Mối quan hệ giữa lãi suất và qui mô đầu tư 1.Lãi suất tác động đến qui mô vốn đầu tư Nguồn vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ở Việt Nam cũng vậy, trong nhiều năm trở lại đây, tốc độ thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước luôn ở các con số ấn tượng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của quy mô vốn đầu tư tại Việt Nam trong những năm qua, trong đó có sự tác động đến từ lãi suất. Quan sát mức lãi suất tiết kiệm thực VND từ năm 1995 - 2006, nhìn chung có xu hướng giảm từ mức 7,5%/năm của năm 1999 xuống còn 4,9%/năm của năm 2000 và -1,2% của năm 2005. Theo lý thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất và quy mô vốn đầu tư: I= a- br Hình 9. Lãi suất thực kì hạn ba tháng giai đoạn 1995-2006 Xu hướng giảm của lãi suất tiết kiệm thực VND trong hơn mười năm từ 1995-2006 đã có tác động tới quy mô vốn đầu tư theo hướng gia tăng lượng vốn đầu tư. Trong mối quan hệ giữa quy mô vốn đầu tư và lãi suất, khu vực tư nhân có sự nhạy cảm hơn so với khu vực doanh nghiệp của nhà nước. Điều này là do, các doanh nghiệp của Nhà nước được tiếp cận nhiều nguồn vốn ngoài ngân hàng hơn các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân và được hưởng nhiều nguồn vốn ưu đãi với mức lãi suất thấp hơn so với khu vực tư nhân (kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về nguồn vốn của các DNNN năm 2004-2004, cho kết quả là nguồn vốn vay ngân hàng chỉ chiếm 42% tổng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp). Mặt khác, trong giai đoạn này, khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh hơn giai đoạn trước (số doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng từ 35.004 DN năm 2000 lên 84.003 DN năm 2004 và 123.392 năm 2006, số doanh nghiệp Nhà nước giảm từ mức 5.759 DN năm 2000 xuống còn 4.596 DN năm 2004 và 3.720 năm 2006). Việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của khu vực tư nhân ngày càng thuận lợi hơn. Theo số liệu thống kê của NHNN, dư nợ cho vay doanh nghiệp tư nhân tăng từ mức 55,3% tổng dư nợ năm 2000 lên 68,7% tổng dư nợ năm 2007. Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê năm 2007, quy mô vốn đầu tư của thành phần tư nhân chiếm tỷ trọng 35,3% trong tổng số vốn đầu tư của cả nước, tức là gần xấp xỉ mức vốn đầu tư của kinh tế nhà nước (39,9%). Vì vậy sự thay đổi trong lãi suất càng ngày càng có ảnh hưởng lớn đến quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung. Việt Nam trong những năm trở lại đây phải đối mặt với vấn đề tăng trưởng tín dụng luôn ở mức cao, trên 30%, điều đó chứa đựng nguy cơ nợ xấu tiềm ẩn và có thể ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế. Quyết định 16 của NHNN nhằm chấn chỉnh tình hình cho vay của các NHTM với mục đích hạn chế nợ xấu và đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp đi vay. Lãi suất cho vay thương mại, các NHTM bị buộc phải giới hạn ở mức 150% lãi suất cơ bản, nghĩa là phải dưới 21%/năm. Xét về tổng thể nền kinh tế, mặc dù một số doanh nghiệp có thể vẫn vay được ở mức lãi suất 21% (mà đa số sẽ là các DNNN hoặc các công ty có mối quan hệ cánh hẩu với các NHTM), những doanh nghiệp khác khi bị ngân hàng từ chối cho vay sẽ phải vay từ các nguồn tín dụng “nóng” khác với lãi suất cao hơn trần hoặc phải cắt giảm các khoản đầu tư của mình tạo nên những mất mát vô hình cho xã hội. Hình 10. Mối quan hệ giữa lãi suất và tín dụng Việc áp đặt trần tín dụng sẽ làm đường cung tín dụng dịch chuyển về bên trái (từ SS thành S’S') và mức lãi suất thực tế (effective interest rate) trong thị trường tín dụng sẽ tăng từ R lên R’. R’ chắc chắn sẽ cao hơn trần cho vay 21% hiện nay đơn giản vì nếu nó nhỏ hơn NHNN sẽ không việc gì phải áp đặt trần tín dụng. Nếu vậy thị trường vốn sẽ tự điều chỉnh để mức tăng trưởng tín dụng cân bằng nhỏ hơn mức trần 30% mà NHNN mong muốn. Trên thực tế, đối với các NHTMCP nhỏ có mức tăng trưởng tín dụng cho 6 tháng đầu năm đã gần bằng hoặc thậm chí vượt ngưỡng 30% như trường hợp của Techcombank, R’ phải cao tới mức không thể chấp nhận được để tín dụng không tăng trưởng trong 6 tháng còn lại. Xét về tổng thể nền kinh tế, mặc dù một số doanh nghiệp có thể vẫn vay được ở mức lãi suất 21% (đa số sẽ là các DNNN hoặc các công ty có mối quan hệ cánh hậu với các NHTM), những doanh nghiệp khác khi bị ngân hàng từ chối cho vay sẽ phải vay từ các nguồn tín dụng “nóng” khác với lãi suất cao hơn trần hoặc phải cắt giảm các khoản đầu tư của mình tạo nên những mất mát vô hình cho xã hội (deadweight loss). Về bản chất, việc NHNN Việt Nam áp đặt trần tín dụng cho các NHTM tương đương với áp đặt lãi suất thực dương cho giới doanh nghiệp thông qua một biện pháp phi thị trường. Lãi suất Việt Nam đang ở mức cao làm cho nền kinh tế có hiện tượng bị thiếu vốn trầm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tác động của lãi suất đến tình hình đầu tư có độ trễ, vì vậy việc thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến đầu tư trung và dài hạn. Lãi suất tăng cao trong những năm trở lại đây đã ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp. Theo số liệu về tình hình đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam trong giai đoạn 2000 đến nay, tốc độ tăng trưởng quy mô vốn đầu tư khu vực tư nhân giai đoạn 2006-2008 chỉ đạt mức 118-119% so với tốc độ xấp xỉ 130% của các năm trước đó. Tốc độ tăng trưởng qui mô vốn đầu tư giảm đi trong giai đoạn 2006-2008 chịu một phần lớn tác động từ việc tăng lãi suất cho vay. 2. Qui mô vốn tác động đến lãi suất cho vay Theo lý thuyết thì qui mô vốn tác động ngược trở lại tới lãi suất, khi mà đầu tư phát triển theo chiều rộng, nhu cầu về vốn đầu tư tăng cao tạo sức ép tăng lãi suất. Tình hình Việt Nam cũng vậy, trong chính sách đầu tư công của chính phủ, với mục tiêu giữ tăng trưởng kinh tế ở mức cao dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư cũng tăng cao. Khu vực doanh nghiệp tư nhân cũng vậy, nhu cầu về vốn đầu tư liên tục tăng và không ngừng chiếm tỷ trọng cao trong vốn tổng vốn đầu tư của đất nước, nó gây nên sức ép tăng lãi suất. Những năm trở lại đây, Việt Nam được coi là một điểm đến đầu tư an toàn với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao so với các nước trong khu vực, cùng với các chính sách nhằm tập trung thu hút hai nguồn vốn quan trọng từ nước ngoài là ODA và FDI, thêm vào đó là sự phát triển liên tục và “nóng” của thị trường chứng khoán đã làm tăng dòng tiền ngoại tệ chảy từ nước ngoài vào. Với một lượng lớn ngoại tệ chảy vào trong nước trong một thời gian ngắn đối với một nền kinh tế nhỏ như Việt Nam với yêu cầu hấp thu nguồn vốn ngoại tệ đã gây sức ép lên cầu đồng nội tệ, khiến đồng nội tệ tăng giá, các NHTM rơi vào tình trạng thiếu vốn, dẫn đến việc phải tăng lãi suất huy động và dẫn tới việc tăng lãi suất cho vay. Vì vậy có thể kết luận rằng lãi suất có tác động ngược trở lại tới qui mô vốn đầu tư. II. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư 1.Tỷ suất lợi nhuận tác động qui mô vốn Các ngành khác nhau có những đặc điểm sản xuất khác nhau, có những lợi thế và khó khăn khác nhau vì vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của các ngành khác nhau là khác nhau. Việt Nam có điều kiện địa lý thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, tuy nhiên về căn bản. Việt Nam là một nền nông nghiệp ở trình độ thấp, công cụ sản xuất vẫn còn thô sơ, kỹ thuật còn thấp dẫn đến năng suất trong nông nghiệp của Việt Nam thấp so với mặt bằng chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Năng suất lao động thấp dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp vì vậy chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nông nghiệp. Khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% dân số nhưng chỉ chiếm  17% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của hệ thống tổ chức tín dụng. Kinh tế thị trường phát triển, nông nghiệp, nông thôn và người nông dân càng khó có cơ hội tiếp cận với các nguồn tài chính - tín dụng. Đầu tư cho khuyến nông chỉ là 0,13% GDP (trong khi các nước khác tỷ lệ này là 4%). Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nông nghiệp, nông thôn mới chiếm 3% tổng nguồn FDI… Là khu vực sinh lời thấp, chi phí cao, nhiều rủi ro khách quan (thiên tai, dịch bệnh, khả năng trả nợ của khách hàng thấp…) nên luồng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn thương mại không đổ vào nhiều. Tỷ suất lợi nhuận ngành nông nghiệp của Việt Nam hiện tại còn thấp dẫn đến khả năng kêu gọi vốn đầu tư trong ngành này còn hạn chế. Khác với ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp và dịch vụ luôn hứa hẹn mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn vì vậy khả năng kêu gọi vốn trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cao hơn nhiều so với lĩnh vực nông nghiệp. Các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài: ODA và FDI, tiếp tục chú trọng vào công nghiệp và dịch vụ khi mà nhà nước có những chính sách ưu đãi nhằm phát triển mạnh hai ngành này dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư vốn đã cao và an toàn hơn ngành nông nghiệp lại càng hấp dẫn hơn. Quy mô vốn đầu tư nước ngoài FDI trong hai ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tới 97% tổng nguồn vốn. Có thể thấy rằng xu hướng trong tương lai, công nghiệp và dịch vụ có ưu thế về tỷ suất lợi nhuận so sánh với ngành nông nghiệp, sẽ tiếp tục giữ vững tỷ lệ cao vốn đầu tư cao trong tổng nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. 2. Qui mô vốn tác động đến tỷ suất lợi nhuận Quy mô vốn đầu tư cũng có tác động trở lại đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, việc tăng quy mô vốn đầu tư sẽ có ảnh hưởng tích cực đến tăng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. Thực tế ở Việt Nam cho thấy việc tăng lượng vốn đầu tư đã có ảnh hưởng phần nào đến sự tăng trưởng của tỷ suất lợi nhuận tuy nhiên có độ trễ về thời gian. Vào năm 2000, mức đầu tư toàn ngành Tài chính – Tín dụng có giá trị 240 nghìn tỷ đồng, quy mô vốn đầu tư của ngành được tăng lên một cách rõ rệt, trong hai năm 2001 và 2002, quy mô vốn đã vượt 300 nghìn tỷ đồng, và đến năm 2003 đã đạt trên 500 nghìn tỷ đồng tức là gấp đôi so với gia trị của năm 2000. Cũng chỉ mất thêm ba năm, đến năm 2007 quy mô vốn đầu tư của ngành đã vượt ngưỡng 1000 tỷ đồng, tức là tăng gấp đôi so với năm 2003. Trong giai đoạn 2000-2003, ngành chỉ đạt mức tỷ suất lợi nhuận ở mức xấp xỉ 1%, tuy nhiên sang đến giai đoạn 2003-2005 tỷ suất lợi nhuận ngành đã đạt xấp xỉ 2%, và đến năm 2007 đã đạt mức 3%. Qua những số liệu trên có thể thấy được tác động của quy mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn trong ngành tài chính – tín dụng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Xét về khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn phải chịu nhiều bất lợi nhất. Trong nhiều năm trước đây, các chính sách của nhà nước đã không khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển vì vậy các doanh nghiệp tồn tại trong quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, sản phẩm chủ yếu cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước dưới dạng nhu yếu phẩm. Khả năng tiếp cận vốn thấp dẫn đến quy mô vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường ở mức thấp, doanh nghiệp không đủ vốn để đổi mới trong sản xuất, mua sắm máy móc dây chuyền vì vậy không tránh khỏi tình trạng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư không cao. Có thể thấy rằng quy mô vốn của các doanh nghiệp là không cao chưa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn cũng không cao, để giải bài toán này, cần có sự tác động từ phía quy mô vốn, cần có sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính cũng như từ phía quản lý Nhà nước để đảm bảo lượng cung vốn đủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận ở mức cao từ đó làm nguồn tích lũy vốn để tái đầu tư và phát triển. III. Thực trạng mối quan hệ của lãi suất, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư ở Việt Nam Mối quan hệ giữa ba yếu tố lãi suất, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư trong lý thuyết có thể được thể hiện ngắn gọn theo sơ đồ sau: RR I r RR I r Chúng ta sẽ kiểm nghiệm lý thuyết trên trong thực tiễn của Việt Nam giai đoạn 2000-2007. Dưới đây là bảng tập hợp số liệu lãi suất, tốc độ tăng vốn đầu tư và hệ số ICOR của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2007. Bảng 10. Bảng tập hợp số liệu giai đoạn 2000-2007 Năm Lãi suất cơ bản(%/năm) Tốc độ tăng vốn đầu tư(theo giá thực tế) Hệ số ICOR 2000 7.2 _ 4.9 2001 8.0 12.8 5.0 2002 7.2 16.8 5.25 2003 7.5 16.3 5.22 2004 7.5 18.7 4.95 2005 7.8 17.9 4.54 2006 8.25 17.9 4.88 2007 8.3 28.9 4.9 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Theo số liệu hai năm 2003-2004, ta có thể thấy, hệ số ICOR giảm từ 5.22 xuống 4.95, phản ánh hiệu quả sử dụng biên của vốn tăng lên. Khi hiệu quả sử dụng biên của vốn tăng, tốc độ tăng vốn đầu tư tăng từ mức 16.3% năm 2003 lên 18.7% vào năm 2004, phản ánh tăng trưởng của quy mô vốn đầu tư, tức là I tăng. Ta xét tác động của việc tăng tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư tới lãi suất cho vay, đây là tác động có độ trễ về thời gian, điều đó được thể hiện bằng sự tăng lãi suất cơ bản từ mức 7.5% vào năm 2003 và 2004 lên mức 7.8% vào năm 2005. Qua những số liệu trên ta thấy rằng, phần nào lý thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư đã được kiểm chứng trong thực tế của Việt Nam. Tuy vậy, vẫn còn những số liệu thực tế đi ngược lại với lý thuyết, ví dụ trong ba năm 2005, 2006 và 2007, khi mà chỉ số ICOR có xu hướng tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng biên của vốn giảm đi, trong khi đó, quy mô vốn đầu tư lại tăng, thậm chí tăng rất mạnh từ mức tăng vốn đầu tư năm 2006 chỉ là 17.9% lên 28.9% vào năm 2007. Sự tăng trưởng mạnh của quy mô vốn đầu tư, nói cách khác là cầu đầu tư tăng mạnh, đã tác động tới lãi suất, lãi suất cơ bản đã tăng từ mức 7.8% năm 2005 lên 8.3% năm 2007 và vào đầu năm 2008, lãi suất cơ bản đã đạt mức 14%. Chương 3. Các giải pháp về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư I. Các giải pháp về qui mô vốn đầu tư 1. Các giải pháp mang tính vĩ mô 1.1.Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế. Điều này liên quan đến một nguyên tắc chủ đạo trong thu hút vốn đầu tư: Vốn càng được sử dụng hiệu quả thì khả năng thu hút của nó càng lớn. Năng lực tăng trưởng sẽ đảm bảo cho khả năng tích lũy và triển vọng tăng trưởng là dấu hiệu tốt thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh và thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất và tiêu dùng của toàn xã hội. - Đối với các nguồn vốn đầu tư, phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài. - Các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được. - Để tăng cường tính hiệu quả của nền kinh tế, cần phải tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho tất cả các nguồn vốn đầu tư. 1.2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Đây có thể coi là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Để thu hút được các nguồn vốn nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, phải đảm bảo được nền kinh tế đó trước hết là nơi an toàn cho sự vận động của nó và sau này nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao. Cần nhanh chóng cải thiện và đồng nhất môi trường đầu tư để tạo điều kiện cho việc khai thác các các nguồn vốn đầu tư phát triển trong các thành phần kinh tế. Coi trọng các hoạt động kế tóan, kiểm toán, tư pháp hỗ trợ và đảm bảo kinh doanh lành mạnh, chống tham nhũng. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị trường, nhằm đảm bảo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, minh bạch, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế. 1.3. Xây dựng các chính sách huy động nguồn vốn có hiệu quả. Để huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, Nhà nước và doanh nghiệp cần có các chính sách và giải pháp đồng bộ và hợp lý trên cơ sở có sự tính toán tổng hợp đảm bảo khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút và cung ứng vốn nhằm huy động tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hóa đất nước. - Các chính sách và giải pháp huy động vốn đầu tư phải đồng bộ cho đầu tư phát triển gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia. - Phải đảm bảo tương quan giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài. - Cần đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn. - Các chính sách huy động vốn phải thực hiện đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện. 2.Các giải pháp riêng đối với từng nguồn vốn. 2.1.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư trong nước Đối với các nguồn vốn ngoài ngân sách, giải pháp để thu hút mở rộng qui mô vốn không chỉ là sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp, cơ sở pháp lý để khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân, mà quan trọng hơn là việc tạo lập thị trường, xác định và công khai rõ ràng những khu vực trong đầu tư được huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách và cơ chế hoạt động. Xã hội hóa trong đầu tư được hiểu là cách huy động vốn với những khu vực trước đây nhà nước đã làm. Tuy nhiên khu vực nào, phần nào nhà nước chuyển hẳn, hoặc một phần cho khu vực ngoài nhà nước cần có các chính sách rõ ràng. Nếu như việc huy động vốn vào các ngành sản xuất đang bị chậm trễ trong quá trình cổ phần hóa, thì trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng xã hội, cơ chế và chinh sách đang là rào cản quá lớn. Nhượng quyền thu phí các đoạn đường quốc lộ, huy động vốn cho khu vực hai bên các con đường mới, phân định rạch ròi khu vực đào tạo cho đầu tư tư nhân… đang được coi là những biện pháp linh hoạt và sáng tạo trong huy động vốn cho đầu tư phát triển. Việc xã hội hóa không chỉ là một giải pháp mở rộng nguồn lực đầu tư, mà còn là cơ hội để cải tổ hệ thống hiện có trong các lĩnh vực. 2.2.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư nước ngoài 2.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI - Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế - Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Việt Nam chưa có dự án FDI nào trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, phát hành sách hay băng đĩa, nguyên nhân là quyền Sở hữu trí tuệ chưa được đảm bảo ở Việt Nam. - Cải tiến hệ thống tài chính ngân hàng, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả chính sách tiền tệ. Theo các nhà đầu tư, các quy định liên quan đến hệ thống tài chính là ít hiệu quả. Như việc ngân hàng quốc doanh nắm giữ nguồn tiền đồng lớn và ít cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay, các khoản vốn vay thường ngắn hạn và ít các nguồn huy động dài hạn. - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính: thủ tục hành chính rắc rối phiền hà được xem như một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Do đó, cần xây dựng cơ chế quản lý theo hướng một cửa, một đầu mối ở Trung ương và ở địa phương để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. - Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả: Các dịch vụ hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay còn ở mức thấp và kém hiệu quả. Mặc dù các dịch vụ này đã được cải thiện rất nhiều trong những năm 90, song vẫn còn rất chậm so với các nước trong khu vực, nhất là trong lĩnh vực năng lượng, giao thông, viễn thông và cơ sở hạ tầng thông tin. Giá hàng hoá và dịch vụ, đặc biệt là giá các dịch vụ là chi phí đầu vào của sản xuất như điện, nước, viễn thông, giá thuê mặt bằng... của ta còn rất cao so với khu vực. Cần có những cải thiện tích cực hơn để giảm cước bưu chính viễn thông, tiền thuê đất, tăng thêm các ưu đãi về thuế và tài chính. - Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; thiết lập cơ chế để doanh nghiệp FDI được xây dựng kinh doanh nhà ở và phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch. - Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư: Để tăng cường tính minh bạch, ổn định và dự đoán trước, đồng thời tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư, cần nâng cao chất lượng xây dựng quy định và danh mục dự án gọi vốn FDI. 2.2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có 4 bài học về thu hút và sử dụng ODA đó là: Cần nhận thức đúng đắn về ODA, coi ODA là nguồn lực bên ngoài có tính chất bổ sung chứ không thay thế nguồn lực nội sinh. ODA không phải “thứ cho không” mà chủ yếu là vay nợ nước ngoài theo các điều kiện ưu đãi, gắn với uy tín, trách nhiệm quốc gia trong quan hệ cộng đồng tài trợ quốc tế. Các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả và mở rộng qui mô vốn ODA: - Các ngành, các địa phương tập trung rà soát lại các công trình sử dụng vốn ODA do mình quản lý để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA, đào tạo cán bộ quản lý dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.    - Các địa phương phải tổ chức tốt việc thực hiện Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) thời kỳ 2006-2010 và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án này. - Tổ chức thực hiện theo “Khung theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006-2010” để có những đánh giá, điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế tình trạng chậm giải ngân và để xây dựng kế hoạch cho những dự án tiếp theo. - Xây dựng kế hoạch, chủ động giảm dần vay ODA, trước hết là bộ phận vay vốn gắn với các điều kiện ràng buộc, như các quốc gia đi trước trong việc thu hút ODA thuộc khối ASEAN đã làm. Kế hoạch này cần có lộ trình rõ ràng nhằm từng bước giảm dần vay ODA,cũng như tăng cường mở rộng qui mô vốn FDI. II.Giải pháp về lãi suất Hiện nay lạm phát đã có dấu hiệu êm dịu, trong khi nhiều doanh nghiệp vẫn trong “cơn nguy kịch” vì thiếu vốn, nhưng vẫn nên tiếp tục áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ. Vì nền kinh tế vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể đẩy lạm phát cao. Đó là, Chính phủ vẫn tiếp tục kiểm soát giá một số mặt hàng thiết yếu, nhập siêu vẫn lớn, cán cân thương mại vẫn bội chi, đặc biệt, thời gian tới là chu kỳ tăng giá của năm. Vì vậy, việc tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ là cần thiết trong thời gian ngắn. Điều này không có nghĩa là kìm kẹp nguồn vốn cho nền kinh tế quá chặt, mà trong điều kiện hiện nay, rất cần chú ý đến một số chính sách có thể giúp xử lý được cả nhiều phía. Với những tín hiệu khá tốt của nền kinh tế trong nước, thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ ổn định, giá cả trên thị trường hàng hóa thế giới bớt căng thẳng, việc xem xét điều chỉnh chính sách lãi suất là hợp lý. Theo đó, chính sách lãi suất nên được điều hành theo hướng linh hoạt hơn, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp cùng tồn tại và phát triển, qua đó, tăng cường “sức khỏe” của nền kinh tế. Nếu Ngân hàng Nhà nước cũng điều hành lãi suất theo hướng giảm sẽ là tín hiệu tốt để các ngân hàng thương mại tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất, giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. Nếu tăng thêm lãi suất để chống lạm phát là không phù hợp đối với Việt Nam, vì sẽ khiến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút. III. Giải pháp về tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư Tỷ suất lợi nhuận là cơ sở để nhà đầu tư ra quyết định, ở bất kỳ ngành nhà đầu tư luôn chon lựa những dự án có mức tỷ suất lợi nhuận hứa hẹn cao. Chính vì vậy để tăng đầu tư cần phải có những biện pháp tăng tỷ suất lợi nhuận. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những điều kiện cụ thể khác nhau nhưng về cơ bản ta có thể có một số cách sau: 1.Tối đa hóa lợi nhuận. - Thứ nhất ta có thể tối đa hóa lợi nhuận thuần bằng cách tăng giá bán (tuy nhiên sản lượng tiêu thụ sẽ giảm) hoặc giảm giá bán (sản lượng tiêu thụ sẽ tăng). Điều cần lưu ý là phải xem xét việc tăng giá bán có làm cho sản lượng bán ra giảm quá nhiều dẫn đến doanh thu bị giảm hay không, lợi nhuận thuần bị giảm hay không. - Thứ hai cần cắt giảm tất cả các chi phí có thể, hợp lý hóa sản xuất. Việc cắt giảm chi phí bao gồm cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình độ người lao động, cắt giảm lao động thừa chỉ giữ lại những lao động hiệu quả…. 2.Tăng hệ số quay vòng vốn Ta có: RRi = Lợi nhuận/Vốn đầu tư RRi = Lợi nhuận/Doanh thu x Doanh thu/Vốn đầu tư = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x số lần quay vòng của vốn… Như vậy ta có thể tăng tỷ suất lợi nhuận trên cơ sở tăng vòng quay của vốn. Từ đó ta có một số biện pháp như: - Cắt giảm mức dự trữ hàng tồn kho. - Đẩy nhanh việc thu hồi các khoản nợ phải thu, do đó cắt giảm bớt các khoản đầu tư cần thiết cho các khoản này và vốn nhàn rỗi được sử dụng trả bớt nợ ngắn hạn - Hợp lý hóa các khâu từ sản xuất tới phân phối sản phẩm… KẾT LUẬN Nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập với kinh tế thế giới đem lại nhiều thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp nước ta. Để tiếp tục phát triển và đứng vững, doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm những khoản vốn bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì lẽ đó, tăng cường mở rộng qui mô vốn đầu tư trong doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế luôn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu. Trong đề tài môn học này, chúng tôi đã cố gắng đưa ra quan điểm cơ bản về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư, từ đó có thể áp dụng vào thực trạng Việt Nam nhằm tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư. Mặc dù trong khuôn khổ đề tài này không thể tránh khỏi những hạn chế nhưng chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định vai trò của lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận đến qui mô vốn đầu tư. Lãi suất là giá cả của vốn còn tỷ suất lợi nhuận lại là tiêu chí để đánh giá hiệu quả đồng vốn. Nhà đầu tư sẽ cân nhắc quyểt định đầu tư dựa trên hai yếu tố này. Đến lượt mình, qui mô vốn đầu tư lại tác động trở lại hai yếu tố trên, hình thành nên mối quan hệ tác động qua lại khăng khít, chặt chẽ. Các giải pháp để tăng cường huy động vốn đang dần được hoàn thiện và áp dụng trong thực tiễn nước ta. Với tất cả những điều kể trên, chúng tôi mong rằng qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam sẽ ngày càng được mở rộng và hiệu quả vốn sẽ được nâng cao hơn nữa. Trong tương lai không xa, Việt Nam sẽ trở thành điểm nóng về thu hút đầu tư và nâng cao được vị thế kinh tế trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Tài chính tiền tệ, Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Tiền tệ và ngân hàng, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Kinh tế vĩ mô 2, Đại học Kinh tế Quốc dân Bộ kế hoạch và đầu tư: www.mpi.org.vn Viện nghiên cứu kinh tế quản lý trung ương: www.vnep.org.vn Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế quốc gia: www.ncseif.gov.vn Trường Đại học Kinh tế quốc dân: www.neu.edu.vn Tin tức kinh doanh và tài chính: www.vneconomy.com.vn Ngân hàng thế giới: www.worldbank.org.vn Bộ công thương: www.moi.gov.vn Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn Diễn đàn phát triển Việt Nam Báo Đầu tư Cục Đầu tư nước ngoài Danh mục hình và bảng biểu Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất Hình 2 : Hàm đầu tư Hình 3. Hàm đầu tư dạng đơn giản Hình 4. Lãi suất ảnh hưởng đến tiền vay trong trường hợp có lạm phát Hình 5. Lãi suất ảnh hưởng đến quỹ cho vay trong trường hợp nền kinh tế ổn định Hình 6. Hàm lợi nhuận p Hình 7. Tác động của lãi suất tiền vay đến đầu tư Hình 8. Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và tỷ lệ hoàn vốn IRR Hình 9. Lãi suất thực kì hạn ba tháng giai đoạn 1995-2006 Hình 10. Mối quan hệ giữa lãi suất và tín dụng Bảng 1. Lãi suất cơ bản từ năm 2004 Bảng 2. Điều tra tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ,các khu vực qua một số năm Bảng 3. Tỷ suất lợi nhuận ngành xây dựng tài chính ngân hàng giai đoạn 2000-2002 Bảng 4. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán năm 2006 Bảng 5. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh kho bãi năm 2006 Bảng 6. Vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn Bảng 7. Động thái ICOR giai đoạn 2000-2007 Bảng 8:Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép giai đoạn 2003-2007 Bảng 9. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam.doc
Luận văn liên quan