Mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và tăng trưởng phát triển kinh tế, liên hệ thực tiễn tại Việt Nam

Từ thực trạng kinh tế Việt Nam trong những năm qua cần có một cái nhìn tổng quan và đánh giá đúng đắn về mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển. Nhận thức được tính chất quan trọng của vấn đề, chúng tôi lựa chọn đề tài: “MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ,LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM, với mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của đầu tư đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và ngược lại. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy tối đa mối quan hệ này để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Bài viết súc tích và đầy đủ thể hiện sự tác động qua lại lẫn nhau giữa đầu tư với tăng trưởng

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5843 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và tăng trưởng phát triển kinh tế, liên hệ thực tiễn tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chất lượng đường cải thiện rõ rệt.  Tất cả các khu vực đô thị và 88% các hộ gia đình nông thôn có điện. Số người được dùng nước sạch tăng. Hiện nay, bên cạnh nguồn vốn đầu tư của nhà nước đầu tư lớn cho các công trình hạ tầng. Chúng ta đang tập trung kêu gọi đầu tư vào hạ tầng kinh tế lớn, có ảnh hướng tới sự phát triển của cả vùng và đất nước. Một số hạng mục kêu gọi như các nhà máy điện, các dự án hạ tầng đô thị... đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chúng ta cũng tập trung thu hút đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ nguồn tập trung vào các khu như Láng - Hoà Lạc; đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng cho đầu tư sản xuất. Việt Nam hiện có rất nhiều điểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Đó không chỉ là sự ưu đãi của thiên nhiên về vị trí địa lý - nằm ở trung tâm châu Á, mà còn do có môi trường chính trị-xã hội ổn định, thị trường tiêu thụ lớn với hơn 80 triệu dân, nguồn nhân công dồi dào và đặc biệt là Chính phủ Việt Nam rất quyết tâm trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. 3.2 Mặt hạn chế Cơ sở hạ tầng vẫn luôn là cản trở lớn nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp trong năm 2008. Vấn đề điện năng thiếu hụt và không ổn định, cảng biển tắc nghẽn, giao thông đường bộ yếu kém, tất cả đều ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng chi phí kinh doanh, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp... Một trong các lĩnh vực tập trung thu hút đầu tư giai đoạn 2006 - 2010 là nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có ở Việt Nam bao gồm cả hệ thống các nhà máy điện, hệ thống đường xá, sân bay, bến cảng... Chúng ta biết rằng, nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hiện là lớn; thu hút đầu tư nước ngoài gia tăng, đầu tư trong nước gia tăng, nền kinh tế tăng trưởng cao đòi hỏi nhất thiết phải có sự nâng cấp mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng. Vấn đề cũng cần được quan tâm hiện nay là trong các điều luật chưa nêu rõ những gì mà nhà đầu tư có thể nhận được hay lợi ích khi tiến hành đầu tư. Theo khảo sát mới nhất của Ban thư ký Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam 2009, 87,8% doanh nghiệp nước ngoài và 83% doanh nghiệp trong nước trong tổng số 291 doanh nghiệp đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng ở mức kém và rất kém. Kết quả này cũng tương đồng với Báo cáo năng lực cạnh tranh quốc gia 2009 của Diễn đàn kinh tế thế giới, trong đó cơ sở hạ tầng bị xếp hạng thấp nhất trong bộ chỉ số cạnh tranh của Việt Nam. Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cho biết qua khảo sát mới nhất với 600 doanh nghiệp Nhật, cơ sở hạ tầng yếu kém của Việt Nam vẫn là trở ngại hàng đầu như hồi 2008. Điểm tích cực là năm 2009, số lượng các doanh nghiệp Nhật rất không hài lòng với cơ sở hạ tầng giảm xuống từ 43,1% xuống còn 33,8%. Đa số doanh nghiệp Nhật (80%) cho rằng Việt Nam cần cải thiện hệ thống đường xá, sau đó là điện năng, cảng và hệ thống cấp thoát nước. Tuy nhiên Việt Nam đang phải đối mặt với hai khó khăn lớn là cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự tăng trưởng kinh tế và thiếu lao động trình độ cao. Nếu không được nâng cấp, cơ sở hạ tầng sẽ trở thành “nút cổ chai” đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn rất nhiều bất cập, ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh luôn xảy xa tình trạng ách tắc giao thông trong giờ cao điểm, tổng quan của các khu phố chính cần được qui hoạch tổng thể để có thể xây dựng được hình ảnh đẹp trong mắt khách du lịch đến tham quan. 4. Tăng trưởng kinh tế với phát triển khoa học công nghệ Sau hơn 15 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, làm nền tảng cho giai đoạn phát triển mới. Quá trình đổi mới đất nước đã tạo ra những tiền đề mới cho sự phát triển KH&CN của nước ta trong thời gian tới. Nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian qua là điều kiện thuận lợi để tăng đầu tư cho phát triển KH&CN, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ và ứng dụng thành tựu KH&CN trong nền kinh tế, nhất là trước sức ép về cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, nước ta cần tập trung phát triển có chọn lọc một số công nghệ trọng điểm bao gồm: những công nghệ tiên tiến, có tác động to lớn tới việc hiện đại hoá các ngành kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo điều kiện hình thành và phát triển một số ngành nghề mới, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; những công nghệ, phát huy được lợi thế của nước ta về tài nguyên nông nghiệp nhiệt đới và lực lượng lao động dồi dào ở nông thôn, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và việc làm có thu nhập cho các tầng lớp dân cư.Trong bối cảnh phát triển năng động và khó dự báo cả về KH&CN và kinh tế của thế giới hiện đại, khả năng nắm bắt thời cơ và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài tuỳ thuộc nhiều vào trình độ và năng lực KH&CN của quốc gia. Thách thức lớn nhất đối với sự phát triển KH&CN nước ta hiện nay là phải nâng cao nhanh chóng năng lực KH&CN để thực hiện quá trình CNH, HĐH rút ngắn, trong điều kiện nước ta còn nghèo, vốn đầu tư hạn hẹp, trình độ phát triển kinh tế và KH&CN còn có khoảng cách khá xa so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực. Trong xu thế phát triển của kinh tế tri thức, lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ dần nhường chỗ cho lợi thế về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sáng tạo. Nước ta nếu không sớm chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng lao động thì sẽ không có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực về thu hút đầu tư và các công nghệ tiên tiến từ bên ngoài. Trong quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế và KH&CN, nước ta đang đứng trước những khó khăn về chuyển đổi và xây dựng những thể chế mới về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, sở hữu trí tuệ, v.v... phù hợp với thông lệ quốc tế. Tình trạng này nếu không sớm vượt qua sẽ cản trở sự thành công của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ I.Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội Viêt Nam đến năm 2015 Theo Bộ Kế hoạch và Đầu Tư, dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 trong đó nêu rõ mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa , đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội… Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Kế hoạch này được xây dựng trên 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế : Các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn này là GDP bình quân 5 năm tăng 7%-8%/năm, tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân 12%/năm, tỷ trọng đầu tư phát triển 5 năm 2011-2015 khoảng 40-41% GDP. GDP năm 2015 đạt khoảng 200 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người khoảng 2.100 USD, gấp 1,7 lần năm 2010. Về xã hội Chỉ tiêu chủ yếu tới 2015 là tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 55%, quy mô dân số là 93 triệu người, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm 2%/năm, tỷ lệ thất nghiệp thành thị khoảng 4%. Về môi trường: Chỉ tiêu chủ yếu đặt ra tới năm 2015 là tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 42,5%, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch hợp vệ sinh khoảng 96%, dân cư thành thị được cung cấp nước sạch khoảng 98%…. II. Phương hướng đầu tư trong tương lai ở Việt Nam: Để đạt được các mục tiêu cơ bản như trên, phương hướng đầu tư trong tương lai ở Việt Nam được đặt ra là phải thực hiện đầu tư có hiệu quả, kết hợp giữa đầu tư trước mắt với đầu tư lâu dài hướng tới xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, kiên quyết đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng các nước có thu nhập thấp. tập trung đầu tư của nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư mới để thu hút đầu tư từ các nguồn khác. Huy động tổng lực các nguồn vốn đầu tư nhằm hình thành những lĩnh vực mũi nhọn. những công trình then chốt. Một mặt cải thiện quan hệ tích lũy và tiêu dùng theo hướng tăng khả năng tích lũy để tạo thêm nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mặt khác vẫn phải đảm bảo mục tiêu cải thiện đời sống nhân dân, thực  hiện công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Về kinh tế: + Nông nghiệp: Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước và đa dạng các nguồn vốn để phát triển mạnh kết cấu hạ tầng nông thôn; thúc đẩy cơ giới hoá, hiện đại hoá nông thôn. Tiếp tục điều chỉnh chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; giảm nhanh và hết sức hạn chế việc xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến. . Khuyến khích nông dân bằng đóng góp quyền sử dụng đất và lao động của mình hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, các chủ trang trại để phát triển sản xuất hàng hoá, ổn định và cải thiện đời sống. Khuyến khích hơn nữa đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn. +Công nghiệp: Tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp then chốt,công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, giày dép, đồ nhựa, đồ gỗ gia dụng; cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, máy nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm với mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị tăng thêm, giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp và xây dựng +Dịch vụ: Tăng cường đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính - viễn thông. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở nông thôn. Mở rộng các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Về xã hội: Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho toàn xã hội và bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các cơ sở dịch vụ tư nhân và cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn. Về môi trường Nhà nước tăng cường đầu tư và đổi mới chính sách để thu hút đầu tư của xã hội vào lĩnh vực môi trường; trước hết là các hoạt động thu gom, xử lý và tái chế chất thải. Phát triển và ứng dụng công nghệ sạch hoặc công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường. Về khoa học công nghệ Tăng cường đầu tư phát triển khoa học công nghệ ,kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu,tăng năng suất,hiệu quả lao động tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức. . Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới và chuyển giao công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Phát triển quan hệ liên kết, đặt hàng giữa các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu với các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, trước hết là các tổng công ty lớn, triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ. III. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.Phân bổ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả: 1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nước: Để nâng cao hiệu quả đầu tư công và góp phần đẩy lùi lạm phát trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện một số giải pháp sau đây: Một là, xây dựng các thể chế quản lý chi tiêu công trong từng thời kỳ cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Hai là, tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án đầu tư công. Ba là, sử dụng nguồn vốn Ngân sách tập trung, chống dàn trải, chống thất thoát,  thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực và lãng phí. Bốn là, kiện toàn bộ máy quản lý khu vực công. Khoán chi phí hành chính và quỹ lương cho các cơ quan hành chính nhà nước nhằm tạo ra sự chủ động trong việc bố trí nhân sự, cải cách tiền lương công chức, đảm bảo trả lương tương xứng với sự đóng góp của mỗi người, xây dựng chế độ tiền lương sao cho khuyến khích người làm việc có hiệu quả. Năm là, có chế tài đủ mạnh để nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư. 1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn nước ngoài : 1.2.1 Nguồn vốn FDI: Ngoài tăng cường thu hút nguồn vốn FDI thì điều quan trọng là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đã thu hút được, làm cho vốn đã thực hiện phát huy cao nhất hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như mang lại lợi ích cho quốc gia. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài là: - Nâng cao chất lượng công tác, xây dựng chiến lược đầu tư - Cải tiến công tác quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án - Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, khảo sát thiết kế và xây dựng dự án - Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia quá trình đầu tư xây dựng 1.2.2 Nguồn vốn ODA : Việc sử dụng ODA theo hướng lựa chọn giữa các nguồn lực, đặt trọng tâm vào tính hợp lý và hiệu quả của viện trợ. Việc sử dụng ODA sẽ định hướng vào các ưu tiên sau: - Phát triển nông nghiệp và nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo góp phần thực hiện chương trình tăng trưởng toàn diện, cần ưu tiên ODA cho các chương trình, dự án hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành nghề để tăng thu nhập cho người nông dân - Đối với hạ tầng kinh tế, cần ưu tiên sử dụng ODA cho giao thông vận tải, cải thiện điều kiện cấp và thoát nước và vệ sinh môi trường tại các khu đô thị và khu công nghiệp, phát triển các hệ thống thủy lợi và hệ thống phân phối điện, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Trong 5 năm tới, cần tranh thủ ODA để hoàn thiện hệ thống các đường quốc lộ huyết mạch, các cầu đường bộ trong cả nước. Sử dụng ODA để phát triển hệ thống thủy lợi ở ba miền, xây dựng đê điều, kể cả đê biển góp phần phát triển sản xuất, giảm nhẹ thiên tai. Trong lĩnh vực năng lượng, vốn ODA sử dụng để hỗ trợ phát triển hệ thống đường dây, trạm biến thế, lưới điện phân phối, chú trọng lưới điện nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc coi trọng nguồn năng lượng sạch (gió, mặt trời, địa nhiệt) để hỗ trợ năng lượng cho các vùng sâu, vùng xa, hải đảo. - Đối với hạ tầng xã hội, ngoài việc sử dụng ODA để tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học, cần sử dụng ODA, kể cả ODA vốn vay để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ một số trường đại học tại ba miền Bắc, Trung và Nam. Ưu tiên kêu gọi nguồn ODA để tăng cường trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến tỉnh, hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia như tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống sốt rét, chương trình phòng chống HIV/AIDS, chương trình dân số và phát triển. Định hướng ODA hỗ trợ thực hiện phát triển bền vững, nhất là các dự án góp phần giải quyết một số vấn đề môi trường bức xúc như xử lý rác thải tại các đô thị, cấp thoát nước và xử lý nước thải... - Tranh thủ nguồn vốn ODA để tăng cường năng lực con người. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, phát triển thể chế, nhất là cải cách hành chính; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó ưu tiên giáo dục và thực thi pháp luật. - Có thể sử dụng ODA cho một số chương trình dự án phát triển công nghiệp có khả năng hoàn trả vốn vay, tạo ra công ăn, việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, cần phải được cân nhắc kỹ nếu sử dụng ODA cho các dự án sản xuất kinh doanh, do quy định và thủ tục ODA thường kéo dài, làm mất cơ hội đầu tư. Hơn nữa, nhiều nhà tài trợ cung cấp ODA có ràng buộc làm cho giá công trình cao, ảnh hưởng tới hiệu quả dự án và khả năng trả nợ vốn vay. 2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất lao động: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng tăng trưởng. Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư cho giáo dục và đào tạo với tỷ trọng thỏa đáng. Coi trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo với quan điểm “ đầu tư cho giáo dục là quốc sách”, tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp. Đặc biệt là đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học, công nghệ cao, nắm bắt được những thay đổi nhanh chóng của sự phát triển khoa học công nghệ, xây dựng và tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý giỏi ở các cấp, các ngành cùng với đội ngũ công nhân lành nghề. Đây là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng trong các hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần phải chú trọng đến nguồn nhân lực của khu vực nông thôn. Bên cạnh đó cần phải tiến hành đầu tư đồng bộ những cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thực hiện những biện pháp hỗ trợ về y tế, môi trường, phòng chống bệnh tật, bảo hiểm y tế để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất xã hội. Đây là môt trong những giải pháp cần thiết để trực tiếp nâng cao năng suất lao động và năng suất nhân tố tổng hợp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. 3.Đổi mới và hoàn thành chính sách đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh : Để tạo ra nhiều sản phẩm tốt với giá thành hạ, thì cần tăng năng suất lao động. Muốn vậy cần phải nhanh chóng thực hiện đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp. Mà đặc biệt là việc đổi mới công nghệ tại các DNNN phải được ưu tiên hàng đầu, bởi vì đây là khu vực trọng yếu của nền kinh tế, chiếm tỷ trọng phần lớn vốn đầu tư của toàn xã hội. Vấn đề này phải được gắn liền với quá trình sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước, kiên quyết giải thể, phá sản, bán hoặc cho thuê các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, bởi vì bản thân các doanh nghiệp này sẽ không đủ sức tồn tại và cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước cần xây dựng chiến lược tổng thể về phát triển các ngành công nghệ cao của toàn đất nước, với một cơ chế đặc thù về các phương diện đầu tư, tài chính, tín dụng (được thuê đất với giá rẻ, được miễn giảm các loại thuế, được vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi), và cần phải có những bước đi thích hợp. Theo đó các ngành công nghệ cao cần được ưu tiên phát triển tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, mà đặc biệt nhất là tại hai trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước là thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, từ đó tạo ra các không gian kinh tế rộng lớn, với sức lan toả mạnh, trở thành những đầu tàu kinh tế, đưa đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới. 4. Giải pháp đầu tư nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý : 4.1 Chuyển dịch CCĐT theo ngành kinh tế. Chuyển dịch CCĐT theo ngành, chủ yếu là theo sản phẩm, tiếp theo là các ngành chi tiết, cụ thể, từ đó chính sách chuyển dịch CCĐT chỉ dừng lại ở việc định hướng các ngành nghề, các sản phẩm mũi nhọn trong từng giai đoạn phát triển cụ thể. Trong nông nghiệp, cần chú trọng ngành trồng trọt, tăng giá trị xuất khẩu như giống lúa cho năng suất cao, cây cà phê, hạt điều… Chú trọng đầu tư để tạo ra sản phẩm chế biến có sức cạnh tranh cao, xây dựng cơ sở cơ bản tinh chế sản phẩm nông lâm thuỷ sản. Ưu tiên cho đầu tư phát triển sản phẩm các ngành công nghệ điện tử, tin học kỹ thuật số. Các ngành này có vốn đầu tư không cao, hiệu quả lớn, khai thác phát triển con người. Tiếp tục đầu tư phát triển các loại sản phẩm giầy da, dệt may. Coi trọng đầu tư phát triển các sản phẩm, ngành dịch vụ và du lịch. 4.2. Chuyển dịch cơ cấu VĐT theo vùng lãnh thổ. + Tập trung ưu tiên VĐT cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật của các vùng kinhtế trọng điểm, tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội trong khai thác tiềm năng sẵn có + Chú trọng đầu tư nhằm hình thành và phát triển một số vùng kinh tế đặc biệt có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong thị trường phát triển làm nhân tố khuyến khích phát triển các vùng lân cận, làm tấm gương cho các vùng có điều kiện tương đồng noi theo và phát triển. + Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phạm vi cả nước thì cần đầu tư phát triển giao thông, thuỷ lợi, điện lực ở các vùng Tây Bắc, VIệt Bắc, Tây Nguyên và miền Trung. + Kết hợp mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu công bằng xã hội, không chỉ tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất hạ tầng ở thành thị và ở cả vùng trọng điểm mà chú ý đầu tư phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. + Chú ý trong đầu tư để bảo toàn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn, lồng ghép các chương trình. 4.3 Chuyển dịch CCĐT theo thành phần kinh tế: + Nâng cao hiệu quả VĐT cho thành phần kinh tế nhà nước, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nhằm củng cố vai trò của thành phần kinh tế này góp phần định hướng nền kinh tế XHCN đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhà nước + Thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân vì đây là khu vực phát triển năng động vì thế cần khuyến khích phát triển + Đẩu tư hợp lý và có các chính sách nhằm khuyến khích thành phần kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế tập thể + Đa dạng hoá hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, vào các ngành, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. 5. Giải pháp đầu tư nhằm đẩy mạnh tiến bộ xã hội : 5.1 Giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đô thị hoá và công nghiệp hoá. Phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động ở các khu công nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỉ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. 5.2- Tiếp tục đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo nghề và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; có chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất là nông thôn vùng núi. 5.3. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển con người. Tăng đầu tư của Nhà nước và tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, các trung tâm y tế vùng, các cơ sở y tế chuyên sâu; đồng thời, có chính sách trợ giúp các đối tượng chính sách, người nghèo, người có thu nhập thấp được tiếp cận dịch vụ y tế. 6. Các giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư có thể gây ra các tác động môi trường do đó cần coi trọng việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội. Áp dụng các biện pháp mạnh mẽ để ngăn chặn các hành vi huỷ hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường, từng bước khắc phục tình trạng xuống cấp, cải thiện chất lượng môi trường, đặc biệt tập trung khắc phục ô nhiễm ở các lưu vực sông, các đô thị và khu công nghiệp, các làng nghề, nơi có đông dân cư và nhiều hoạt động kinh tế. Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Tăng cường quản lý, bảo đảm khai thác tài nguyên hợp lý và tiết kiệm; xây dựng và thực hiện nghiêm các quy định về phục hồi môi trường các khu khai thác khoáng sản và các hệ sinh thái đã bị xâm phạm, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nhà nước tăng cường đầu tư và đổi mới chính sách để thu hút đầu tư của xã hội vào lĩnh vực môi trường; trước hết là các hoạt động thu gom, xử lý và tái chế chất thải. Phát triển và ứng dụng công nghệ sạch hoặc công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường. Hoàn chỉnh pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước đi đôi với nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi người dân, của toàn xã hội đối với việc phòng ngừa ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện môi trường. Thực hiện nguyên tắc người gây ra ô nhiễm phải xử lý ô nhiễm hoặc phải chi trả cho việc xử lý ô nhiễm. 7. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư: Tiếp tục hoàn thiện thể chế để thực hiện đầy đủ nguyên tắc Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật. Thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, xây dựng; tài chính và Ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; quản lý và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; quản lý và sử dụng đất, tài sản công; công tác cán bộ. Thay đổi cơ bản cách thưc thực hiện kiểm tra giám sát theo hướng tăng cường kiểm tra giám sát trước và từ xa đối với các khâu của quá trình đầu tư nhất là khâu chuẩn bị và ra quyết định về chủ trương đầu tư. Cần khuyến khích cơ chế tự giám sát, gắn trách nhiệm của chủ đầu tư và tư vấn giám sát với chất lượng của công trình. Chống "khép kín" trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư. Gắn công tác giám sát và đánh giá đầu tư với thanh quyết toán vốn đầu tư dự án. Đồng thời có quy định trách nhiệm cụ thể để có cơ sở xử lý những cá nhân tổ chức không thực hiện. Cần một số hình thức khen thưởng vật chất đối vối các đơn vị thực hiện tốt công tác triển khai thực hiện dự án đầu tư, quyết toán đối với các dự án hoàn thành, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định. Về công tác điều hành, cần có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư như bộ kế hoạch & đầu tư, sở kế hoạch và đầu tư cùng các ban ngành có liên quan. Cần thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất, kể cả trách nhiệm đối với nhà thầu, tư vấn giám sát trong việc xác nhận thanh toán khối lượng thiếu trung thực, không đúng quy định. Việc thanh toán vốn đầu tư phải được tiến hành theo đúng quy trình và phương thức thanh toán theo tiến độ thực hiện. Phải có chế tài đủ mạnh để nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư. Người quyết định đầu tư sai, gây lãng phí, thất thoát phải bị xử phạt hành chính, cắt chức hoặc truy cứu trách nhiệm. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả, chất lượng của dự án, chấm dứt tình trạng giao cho người không đủ điều kiện năng lực và chuyên môn nghiệp vụ thực hiện quản lý dự án. Sắp xếp Ban quản lý dự án theo đúng các tiêu chí và tiêu chuẩn phù hợp. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên Ban quản lý dự án, phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời. Thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu. Tăng cường sử dụng các tổ chức tư vấn, giám sát độc lập trong quá trình thực hiện dự án đặc biệt là các dự án lớn. Cần hoàn thiện chính sách thuế nhằm đảm bảo sự bình đẳng cả về quyền hạn và nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế để khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Phải có sự quản lý ở tầm vĩ mô trong việc sử dụng các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên. Cần có các quy định cụ thể về trách nhiệm của các bộ, ngành, các cá nhân trong việc tham gia ý kiến về dự án. II. Giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho đầu tư phát triển 1. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm cải thiện môi trường đầu tư: 1.1 Tạo môi trường đầu tư an toàn Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới trong đầu tư, tạo môi trường đầu tư kinh doanh, bình đẳng, minh bạch, ổn định , thông thoáng và có tính cạnh tranh cao. Đây là tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp thực hiện quyền tự chủ về tài chính, mạnh dạn đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.  Đổi mới chính sách và cải thiện môi trường đầu tư, xoá bỏ các hình thức phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và thu hút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Tiếp tục hoàn thiện thể chế để bảo đảm đầu tư của Nhà nước có hiệu quả, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ, y tế và trợ giúp vùng khó khăn. Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng có thu hồi vốn và hỗ trợ đầu tư một số dự án quan trọng thiết yếu của nền kinh tế. Đầu tư của doanh nghiệp nhà nước hướng vào nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vốn của khu vực dân doanh được khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và việc làm. Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển vốn và công nghệ về nước tham gia đầu tư. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tạo lợi thế so sánh để thu hút nhiều doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới đầu tư cho sản phẩm xuất khẩu và công nghệ cao, tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng, số lượng và hiệu quả đầu tư nước ngoài. 1.2 Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Cải cách hành chính có liên quan chặt chẽ đến việc lành mạnh hoá môi trường đầu tư, giảm các thủ tục phiền hà của hệ thống hành chính với quá trình đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn. Cần thực hiện việc đơn giản hoá các thủ tục cấp phép đầu tư, công khai hoá và minh bạch hoá quá trình cấp phép, giải quyết các thủ tục hành chính; kiên quyết xử lý những trường hợp sách nhiễu, vô trách nhiệm của các cán bộ, cơ quan công quyền. Cần thực hiện tốt sự kết hợp giữa việc chỉ đạo tập trung, thống nhất và kiên quyết của Chính phủ với việc chấp hành nghiêm túc, đúng pháp luật của các bộ, các ngành, các địa phương đồng thời , khắc phục tình trạng quản lý chồng chéo, phân tán, kém hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước. Các cơ quan cấp giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát, phân loại các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư để có những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, trong phạm vi thẩm quyền sản xuất kinh doanh của mình, các cơ quan quản lý cần có các biện pháp quản lý và động viên kip thời; đồng thời sẵn sàng tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp về đầu vào, thị trường tiêu thụ, thuế để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, các cơ quan quản lý cần cùng các đơn vị tháo gỡ khó khăn về giải phóng mặt bằng, thủ tục nhập máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Đối với những dự án chưa triển khai, nhưng xét thấy vẫn có khả năng thực hiện, cần thúc đẩy việc triển khai dự án trong một thời gian nhất định; đồng thời, giải quyết các vướng mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án. Đối với các dự án chưa triển khai hoặc không có khả năng hoạt động cần kiên quyết thu hồi giấy phép, dành địa điểm cho các nhà đầu tư khác. 2.Nâng cao hiệu quả huy động vốn: 2.1.Nguồn vốn trong nước: Để đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trước tiên cần phát huy mọi tiềm năng về yếu tố nội lực của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khả năng phát triển số lượng doanh nghiệp của Việt Nam còn rất lớn. Vấn đề là Việt Nam cần phải tiếp tục có các chính sách cởi mở hơn nữa nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư và kinh doanh của mọi tầng lớp dân cư. Nhà nước cần phải thực hiện triệt để cơ chế mọi công dân đều có quyền kinh doanh bất cứ những cái gì mà luật pháp không cấm. Về lâu dài phát triển kinh tế tư nhân lên một cấp độ mới. Không chỉ dừng lại ở chỗ mở thêm nhiều nhiều doanh nghiệp mới, huy động thêm vốn mà phải chú trọng và quan tâm hơn đến trình độ trang bị công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm. Theo đó, nhà nước cần xem xét khu vực kinh tế tư nhân là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là khu vực sẽ tạo ra nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia. 2.1.1 Chính sách tài chính: Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; phát triển nền tài chính quốc gia vững mạnh, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của tài chính Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh. Đổi mới chính sách phân phối tài chính và cơ chế kết hợp nguồn lực nhà nước với các nguồn lực khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xoá bao cấp bất hợp lý từ ngân sách nhà nước; tăng tỉ trọng ngân sách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và cho các lĩnh vực văn hoá, xã hội; bảo đảm nguồn lực cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và quốc phòng, an ninh. Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện các công việc được ngân sách cấp kinh phí. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự toán ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý ngân sách nhà nước. Đổi mới căn bản chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kiên quyết xoá bỏ tình trạng bao cấp đối với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ công cộng. Ban hành Luật Quản lý tài sản nhà nước nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả nhà, đất và các tài sản khác của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về dự trữ nhà nước; xây dựng lực lượng dự trữ nhà nước vững mạnh với cơ cấu hợp lý, có khả năng chủ động tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai và những biến cố bất thường xảy ra. Chủ động mở rộng hoạt động tài chính đối ngoại và hội nhập quốc tế về tài chính; thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, đa phương hoá quan hệ đối tác; tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia; thực hiện cơ chế quản lý bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quan trọng này. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế vay và trả nợ nước ngoài, gắn với nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc huy động, quản lý, sử dụng và trả nợ. Quản lý chặt chẽ nợ Chính phủ và nợ quốc gia trong giới hạn an toàn; nâng cao hiệu quả Quỹ tích luỹ trả nợ. Thực hiện thí điểm việc phát hành trái phiếu của một số doanh nghiệp lớn ra thị trường vốn quốc tế. 2.1.2 Chính sách tiền tệ và tín dụng: Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong 5 năm tới là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an ninh hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ, khuyến khích doanh nghiệp và nhân dân tiết kiệm, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, khẩn trương thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng; nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. Thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận theo nguyên tắc thị trường và đi tới loại bỏ hoàn toàn quy định hành chính đối với lãi suất ngoại tệ. Tiếp tục thực hiện chính sách tỉ giá hối đoái linh hoạt theo nguyên tắc thị trường với biên độ được mở rộng hơn phù hợp với mức độ mở cửa thị trường tài chính và năng lực kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước, tiến tới thực hiện cơ chế tỉ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát. Xây dựng các ngân hàng thương mại nhà nước lớn mạnh về mọi mặt, đủ sức làm nòng cốt trong hệ thống ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các ngân hàng chính sách phù hợp với các thông lệ quốc tế, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển của đất nước, thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói, giảm nghèo; tiếp tục tách tín dụng ưu đãi khỏi các ngân hàng thương mại quốc doanh. Phát triển Quỹ tín dụng nhân dân thực sự trở thành tổ chức tín dụng hợp tác độc lập, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, bảo đảm an toàn và hiệu quả. Thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình hội nhập quốc tế, bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta. Hình thành môi trường pháp luật về tiền tệ, tín dụng minh bạch và công khai. Loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi và phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng. Nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật và ngăn chặn việc hình sự hoá các quan hệ dân sự, kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. 2.2 Nguồn vốn từ nước ngoài: Ngoài huy động nguồn vốn trong nước thì nguồn vốn nước ngoài cũng đóng vai trò không nhỏ trong chủ trương huy động vốn của nhà nước .Có nhiều nguồn đầu tư từ nước ngoài nhưng chủ yếu vẫn là hai nguồn ODA và FDI 2.2.1 Nguồn vốn FDI: Để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần thực hiện các biện pháp sau: + Thứ nhất, tiếp tục giữ vững ổn định về chính trị, xã hội. Yếu tố này luôn được các nhà đầu tư xem xét đầu tiên, họ chỉ muốn đầu tư ở những khu vực, những quốc gia có sự ổn định về chính trị xã hội, có đủ năng lực và điều kiện thực hiện đầy đủ các cam kết của mình với độ tin cậy cao. Điều này không mới, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong điều kiện còn những thế lực rắp tâm gây mất ổn định ở Việt Nam. + Thứ hai, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể về đầu tư của cả nước, của từng khu vực và địa phương, của từng ngành; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án. Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. + Thứ ba, giải pháp về luật pháp, chính sách. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế và hệ thống pháp luật có liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành. Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ. Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam. + Thứ tư, giải pháp về xúc tiến đầu tư. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương. Trong định hướng về thu hút sử dụng vốn FDI theo ngành và lĩnh vực cần khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn FDI vào các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu, công nghiệp cơ khí, điện tử, dầu khí, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, khai thác ưu thế về tài nguyên, nguyên liệu phục vụ sản xuất. Ưu tiên hợp lý các dự án FDI vào những địa bàn trọng điểm làm động lực thúc đẩy và liên kết các vùng kinh tế trong cả nước, khai thác thế mạnh về nguyên vật liệu, lao động. Ưu đãi đặc biệt cho những dự án FDI vào các vùng và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện ở nước ngoài nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt động này. Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Mỹ và EU) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam + Thứ năm, giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng: Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc Trước mắt tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất. Tăng cường nghiên cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng điện từ và các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời. Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong đó có các công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập. Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng. Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu + Thứ sáu, các giải pháp về cải cách hành chính: Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài. Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể. Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư . Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương và địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan. + Một số giải pháp khác: Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện các chính sách về tài chính đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo môi trường thông thoáng về tài chính, đảm bảo tính rõ ràng, đơn giản, ổn định trong chính sách tài chính với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước. 2.2.2 Nguồn vốn ODA: 3. Giải pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng: Trên cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, Nhà nước ưu tiên dành vốn ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và trên cả nước, xem đây là một khâu đột phá để phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và chuẩn bị cho bước tiếp theo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này. Chú trọng các công trình quan trọng, thiết yếu, phát huy nhanh tác dụng. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí. Tập trung huy động các nguồn lực để ưu tiên hoàn chỉnh một bước cơ bản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển, đường hàng không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi có nhu cầu cấp bách, gắn với phát triển thuỷ điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, nước sinh hoạt của dân cư và giảm nhẹ thiên tai. .Nhà nước tập trung đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển nhanh ngành điện trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực hiện cơ chế thị trường về giá bán điện, đồng thời có chính sách trợ giúp hợp lý đối với các hộ nghèo. Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính - viễn thông; tiếp tục đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ và ổn định đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực dịch vụ thông tin. Nhà nước tăng tỉ trọng đầu tư ngân sách cho phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, nhất là cho giáo dục, y tế. KẾT LUẬN Để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững thì một trong những điều kiện quan trọng là phải mở rộng đầu tư. Sau khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã chứng tỏ được mình là một điểm thu hút đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư lớn trên thế giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng lên hết sức ấn tượng. Nhưng đồng nghĩa với nó là nền kinh tế nước ta đang phải đương đầu với bài toán lạm phát và thâm hụt cán cân thương mại. Thực trạng đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu có nhiều thành tựu nổi bật, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định. Để đạt được những kết quả đó là nhờ sự định hướng đúng đắn trong công tác hoạch định, thực thi và quản lí kinh tế trong việc định hướng . Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả đầu tư đem lại chưa phù hợp với nguồn lực hiện có, thất thoát trong quản lí đầu tư là một lĩnh vực cần quan tâm xem xét, sử dụng vốn chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một trong những nguyên nhân này xuất phát từ yếu tố chúng ta chưa vận dụng tốt mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy, để đầu tư đạt hiệu quả cao, nhà nước cần có những biện pháp kinh tế vĩ mô phù hợp, sử dụng công cụ lãi suất, tỷ suất lợi nhuận để điều chỉnh hoạt động đầu tư, sử dụng các chính sách tiền tệ và tín dụng một cách linh hoạt. Qua đó, đưa đầu tư phát triển thật sự trở thành động lực tăng trưởng kinh tế, góp phần đưa Việt Nam tiến nhanh trong quá trình công nghiệp hóa -  hiện đại hóa TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình Kinh tế phát triển-GS.TS.Vũ Thị Ngọc Phùng-Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân 3. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân 4. Tạp chí kinh tế phát triển. NXB đại học Kinh tế quốc dân. 5. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. 6. Báo đầu tư. Bộ kế hoạch đầu tư. 7. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X 8. Huy Động và sử dụng các nguồn vốn trong nước _Nguyễn Công Nghiệp_Viện Nghiên cứu Tài Chính Bộ Tài Chính 9. Cần làm gì để cải thiện các nguồn vốn trong nước_Nguyễn Minh Phong_Viện Nghiên Cứu Tài Chính Bộ Tài Chính Website: 1. Bộ kế hoạch và đầu tư: www.mpi.org.vn 2. Viện nghiên cứu kinh tế quản lý trung ương: www.vnep.org.vn 3. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế quốc gia: www.ncseif.gov.vn 4. Tin tức kinh doanh và tài chính: www.vneconomy.com.vn 5. Bộ công thương: www.moi.gov.vn 6. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn 8. Diễn đàn phát triển Việt Nam http: //www.vdf.org.vn/ 9. Báo Đầu tư http: //www.vir.com.vn/ 10. Cục Đầu tư nước ngoài http: //fia.gov.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMối quan hệ qua lại giữa đầu tư và tăng trưởng phát triển kinh tế,liên hệ thực tiễn tại việt nam.doc
Luận văn liên quan