MỤC LỤCLời mở đầu 1
Chơng I: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hởng tới sức cạnh tranh của công ty 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 3
2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất rơuVang và hê thống máy móc thiết bị 13
3. Đặc điểm về lao động 15
3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu 16
3.2 Tuyển dụng và đào tạo 17
4. Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất rơu Vang 18
5. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ 19
6 . Đặc điểm về vốn kinh doanh 19
Chơng II: Phân tích thực trạng khả năng Cạnh tranh của công ty tnhh phát triển công nghệ châu âu 22
I. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng 22
1.Nhận thức cơ bản về thị trờng 22
1.1. Khái niệm về thị trờng 22
1.2. Vai trò của thị trờng 22
1.3. Chức năng của thị trờng. 23
1.4. Các quy luật kinh tế thị trờng 24
1.5. Cơ chế thị trờng 24
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng 25
2.1. Khái niệm cạnh tranh 25
2.2. Đối với doanh nghiệp 26
II. Phân tích tình hình sử dụng công cụ cạnh tranh của công ty 26
1. Mặt hàng kinh doanh và chất lợng mặt hàng kinh doanh 26
1.1. Mặt hàng kinh doanh. 26
1.2 Chất lợng mặt hàng kinh doanh. 27
1.3. Giá bán 28
1.4. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm. 29
1.4.1. Mở rộng thị trờng. 29
1.4.2 Việc lựa chọn hệ thống kênh phân phối. 29
1.5. Dịch vụ sau bán hàng 30
2. Các công cụ khác 32
2.1 Phơng thức thanh toán. 32
III. Đánh giá chung v ề khả năng cạnh tranh của công ty. 33
1. Ưu điểm 33
2. Hạn chế 33
3. Nguyên nhân 34
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh phát triển côn nghệ châu âu 35
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. 35
2. Tăng cờng công tác kiểm tra giám sát chất lợng. 35
3. Mở rộng thị trờng. 36
4. Nâng cao chất lợng của dịch vụ sau bán hàng. 37
5. Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. 37
6. Một số biện pháp khác. 38
6.1 Nâng cao chất lợng khâu cung ứng. 38
6.2. Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt và các phơng thức thanh toán hợp lý 39.
6.3.Thờng xuyên tổ chức hội nghị khách hàng 40
IV. Kiến nghị với nhà nớc. 41
Kết luận 43
Danh mục tài liệu tham khảo 45
47 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
149,8
171
196,65
21,2
14,15
25,65
15,1
Tổng số lao động
Người
78
88
102
10
12,82
14
15,9
Biểu 2:Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SX-KD của Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu qua các năm(2000,2001,2002)
Qua bảng số liệu trên cho phép chúng ta đánh giá tổng quát tình hình sản xuất-kinh doanh của Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu trong 3 năm là tương đối tốt,có chiều hướng phát triển:
-Doanh thu tăng lên trong cả 3 năm,nếu năm 2000 doanh thu chỉ đạt 3,8 tỉ đồng thì năm 2001 đã tăng thêm 10.52% tương đương với 0.4 tỉ đồng;sang năm 2002 mức tăng so với năm 2001 lên tới 16,67% tương đương với 0,7 tỉ đồng.
Giải thích những nguyên nhân dẫn tới doanh thu của Công ty luôn tăng năm sau cao hơn năm trước trước hết phải kể đến nguyên nhân chủ quan là sự cố gắng vươn lên của hơn 100 con người,đã tạo ra cơ hội mở rộng qui mô sản xuất-kinh doanh của Công ty.Mặt khác,do nhu cầu thị trường về rượu Vang các loại của Công ty ngày càng tăng do sản phẩm của Công ty có chất lượng tốt,giá cả phù hợp thu nhập của khách hàng.Công ty đã mạnh dạn đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật,lắp ráp công nghệ sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.Song song với quá trình đó,Công ty luôn chú ý đến khâu tiêu thụ,tìm hiểu,phân tích và đánh giá nhu cầu thị trường,tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng để đẩy mạnh công tác tiêu thụ,nhất là vào những thời điểm rượu Vang được tiêu thụ mạnh như quí I và quí VI.
-Nhờ sản xuất phát triển,qui mô kinh doanh mở rộng nên số lao động của Công ty cũng tăng lên,góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.Số lượng lao động của Công ty năm 2002 so với năm 1998 tăng 45 người,và chất lượng đội ngũ lao động cũng được nâng lên,.Đồng thời cùng với sự phát triển của mình,Công ty còn tạo điều kiện việc làm và tăng thu nhập của nhân dân các vùng trồng nguyên liệu,đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề xã hội.
-Mặc dù số lượng lao động tăng lên,song nhờ Công ty đã tổ chức lao động khoa học,quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động và cải tiến hệ thống máy móc thiết bị nên năng suất lao động bình quân tăng lên đáng kể qua các năm.Nhờ đó,Công ty tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận.
-Đời sống của người lao động trong Công ty nhìn chung khá ổn định.Ngoài mức lương trung bình đạt 1,1 triệu đồng/người/tháng,phúc lợi bằng tiền bình quân là 70-90 nghìn đồng/1 người/1tháng,bao gồm : bảo hiểm thân thể,chi phí y tế,...Chi phí bình quân về bảo hiểm lao động là 1,3 triệu đồng /người/năm.
-Trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu luôn thực hiện đầy đủ..
Thành tích về mặt xã hội:
Ngoài những hoạt động mang tính chất kinh doanh,tạo việc làm,tăng thu nhập cho người lao động và đóng góp vào ngân sách nhà nước,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu còn tích cực tham gia các công tác xã hội có ý nghĩa như :hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,tham gia ủng hộ đồng bào bị thiên tai-bão lut,...
2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất rươuVang và hê thống máy móc thiết bị:
Qui trình công nghệ sản xuất rượu Vang là một qui trình khép kín,trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi các tiêu chuẩn kỹ thuật khá khắt khe.Trước năm 1999,công nghệ sản xuất rượu Vang của Công ty là công nghệ truyền thống nên khá lạc hậu,khả năng tự động hóa không có,cơ giới hóa chỉ chiếm 20%,còn lại lao động thủ công chiếm phần lớn,dẫn đến năng suất thấp,chất lượng sản phẩm sản xuất ra không cao.Từ sau năm 1999,ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm và quyết tâm khắc phục khó khăn để đầu tư đổi mới côngnghệ.Tới nay,Công ty đã có hệ thống dây chuyền sản xuất đồng bộ,hiện đại với các dây chuyền thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài.(Hàn Quốc ,Trung Quốc).
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất rượu vang cuả Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu có thể khái quát qua sơ đồ dưới đây :
Nguyên liệu trái cây
Chọn,rửa sạch,sơ chế
Ngâm đường
Rút cốt quả
Bã
Lên men chính
Lên men phụ
15-20o,giống men
Lọc
Chiết chai
Đóng nút
Dán nhãn
Rửa sạch,làm khô
Chai
Thành phẩm
Kho
3. Đặcđiểm về lao động:
Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty.Kỹ năng và trình độ lành nghề của người lao động là điều kiện quan trọng để Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm,nâng cao năng suất lao động và tạo lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.Nhận thức được vấn đề này,Công ty không ngừng nâng cao trình độ cho người lao động,một mặt luôn đổi mới cơ chế và hình thức tuyển dụng,mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức để người lao động đáp ứng được những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phương pháp quản lý mới,nhất là để người lao động nhận thức được hết ý nghĩa và tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và hê thống HACCP.Chính vì vậy,trình độ của người lao động của Công ty ngày càng được nâng cao qua các năm,nhất là giai đoạn 2000, 2001, 2002.
Qua khảo sát ở Công ty cho thấy tay nghề của người lao động khá cao,bình quân bậc thợ công nhân là bậc 3,có hơn 2/3 số công nhân của Công ty đã qua các lớp đào tạo về tay nghề do Công ty tổ chức;cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tích cực với tỷ trọng lao động có trình độ không ngừng tăng lên.
+
2000
2001
2002
Số LĐ
Tỉ trọng
Số LĐ
Tỉ trọng
Số LĐ
Tỉ trọng
Đại học
6
7,7
9
10,22
11
10,78
Trung cấp
26
33,3
32
36,37
39
38,24
LĐPT
46
59
47
53,41
52
50,98
Tổng số
78
88
102
Biểu 3: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu năm 1999,2000,2001
Qua biểu ta thấytình hình phân phối cơ cấu lao động ở trên ta thấy hiện nay tại công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu thì số cán bộ có trình độ kỹ thuật còn ít bộ phận giảm tiếp chiếm tỷ lệ lớn so với bộ phận trực tiếp sản xuất, công nhận bậc thợ bình quân còn thấp, thợ lành nghề bậc cao ít, chất lượng lao động chưa cao, cần được đào tạo thêm để đáp ứng được yêu cầu công nghệ và tốc độ phát triển ngày nay.
- Thời gian sử dụng lao động. Do đặc điểm riêng của dây truyền công nghệ tại công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu được áp dụng theo chế độ sản xuất hai ca liên tục đối với khối lượng lao động trực tiếp sản xuất, còn ngày nghỉ cuối tuần lại được dồn lại vào cuối tháng 8 ngày hoặc nghỉ lượt mỗi tuần hai ngày. Đối với khối lượng lao động gián tiếp thì làm việc 22 ngày một tháng nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu.
- Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức sau:
NCĐ = NL - (L + T + CN +F)
Trong đó:
NCĐ: Số ngày làm việc theo chế độ
NL : Số ngày theo lịch 1 năm là 365 ngày
L : Số ngày nghỉ lễ 1 năm là 5 ngày
T : Số ngày nghỉ tết 1 năm là 3 ngày
CN : Số ngày nghỉ chủ nhật và thứ 7 là 104 ngay
F : Số ngày nghỉ phép một năm là 12
- Trên cơ sở làm việc của một người, công ty đã chia lương cho từng người lao động.
- Số ngày làm việc theo chế độ theo quy định chung là 8 h/ ngày.
3.2 Tuyển dụng và đào tạo
* Tuyển dụng: Vì công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu là một doanh nghiệp nhỏ nên nhu cầu tuyển dụng ít. Nhưng hàng năm công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để có kế hoạch tuyển dụng lao động cho phù hợp.
* Đào tạo: Để đáp ứng được nhu cầu quản lý lao động và sản xuất ngang tầm với nhiệm vụ phát triển của công ty trong thời gian hiên nay. Công ty đã hết sức chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức đào tạo là đào tạo cơ bản và đào tạo nâng cao.
+ Đào tạo cơ bản bao gồm:
- Đào tạo đối với lao động mới tuyển dụng về các nội dung:
- Truyền thống và quá trình phát triển của công ty
- Nội dung kỷ luật lao động, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Các quy trình và các chú ý an toàn khi sản xuất các loại sản phẩm của công ty.
- Đào tạo lao động do thay đổi vị trí làm việc mới:
Công nhân trước khi được bố trí vào làm việc ở một vị trí mới phải được đào tạo lại cho phù hợp vơi công việc mới được phân công (đối với lao động trực tiếp đứng máy phải bắt buộc qua khoá đào tạo, đối với lao động phổ thông thì có hình thức đào tạo kèm cặp).
+ Đào tạo nâng cao
- Đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động cho CBCNV: hàng năm công ty tổ chức đào tạo nâng cao tây nghề cho CBCNV nhằm góp phần nâng cao ý thức làm việc tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng tổ chức đào tạo về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động cho CBCNV nhằm giúp họ có ý thức phòng tránh cũng như có kiến thức cơ bản về hoá chất
4. Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất rươu Vang:
Nguyên vật liệu có thể phân chia làm hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ;nguyên vật liệu chính là hợp phần cơ bản cấu tạo nên thực thể sản phẩm,đặc tính và chất lượng của nguyên vật liệu chính có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của sản phẩm.Đối với sản phẩm rượu Vang là mặt hàng thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng nên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm là vấn đề hệ trọng và liên quan tới sự sống còn của nhà sản xuất.
Nguyên liệu chính để sản xuất rượu Vang là trái cây các loại(loại không tạo ra độc tố) và nước.Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên trái cây rất đa dạng và sẵn có,mùa nào thức nấy,vấn đề chỉ là lựa chọn loại trái cây có chất lượng tốt,đồng đều và còn tươi nguyên để đưa vào quá trình lên men.NgoàI ra Công ty còn nhập loại hoa Hibicus từ nước ngoàI để làm nguyên liệu cho viêc sản xuất rượu vang Hibicu Hiện tại,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu có hơn 8 nhà cung cấp trái cây phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty :Nho,(Ninh Thuận),Dứa(Ninh Bình).Hàng năm,Công ty nhập khoảng 45 tấn trái cây tươi các loại phục vụ cho quá trình sản xuất,công tác kiểm tra chất lượng của Công ty được thực hiện tốt nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao,nhất là từ khi Công ty phấn đấu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9002 và hệ thống HACCP.
Nguyên liệu trái cây
Chọn,rửa sạch,sơ chế
Ngâm đường
Rút cốt quả
Bã
Lên men chính
Lên men phụ
15-20o,giống men
Lọc
Chiết chai
Đóng nút
Dán nhãn
Rửa sạch,làm khô
Chai
Thành phẩm
Kho
.Tới nay,Công ty đã có hệ thống dây chuyền sản xuất đồng bộ,hiện đại với các dây chuyền thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài.(Hàn Quốc ,Trung Quốc).
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
- Mặt hàng Công ty đang sản xuất-kinh doanh là các loại rượu Vang Đông Đô và Vang Hibicus
- Thị trường rượu Vang của công ty trải rộng khắp các tỉnh phía Bắc Việt nam và một số tỉnh miền Trung khoảng từ 80-85% sản lượng hiện nay của Công ty
-Thị trường các tỉnh phía Nam Việt nam,đặc biệt là thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đang được tích cực mở rộng.
Công ty đã bắt đầu chào hàng và giới thiệu sản phẩm.ở Lào và Campuchia
-Thị trường các tỉnh biên giới Việt_Trung : Móng cái,Lào cai,Lạng sơn,đặc biệt là thị trường Móng cái-khu kinh tế mở đầu tiên của Việt nam,đang được tích cực khai thác,tạo điều kiện mở rộng thị trường sang các tỉnh phía Nam Trung Quốc
6 . Đặc điểm về vốn kinh doanh:
Có thể nói vốn là yếu tố quyết định để doanh nghiệp tiến hành các kinh doanh tạo ra lợi thế cạnh tranh.Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó có rất nhiều thuận lợi trong cạnh tranh.Trong cơ chế thị trường hiện nay,người ta thường hay nhắc đến một "công thức"để làm giàu, đó là:"Tiền vốn + Kiến thức + Bản lĩnh kinh doanh + Cơ hội".Như vậy, trong cơ chế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động ắm được yêu cầu đó,trong những năm qua Công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu luôn tìm mọi cách huy động và sử dụng hợp lý,có hiệu quả các nguồn vốn.Đặc biệt việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là việc làm đòi hỏi đầu tư rất lớn, hơn nữa thời gian thu hồi vốn lại kéo dài.
Tổng giá trị tài sản của Công ty tính đến thời điểm năm 2002 là 5,65 tỷ đồng.Trong đó:
Tài sản: Nguồn vốn:
-TSCĐ :2,45 tỷ đồng -Công nợ phải trả:,0,908 tỷ đồng
- TSLĐ : 3,2 tỷ đồng -Nguồn vốn chủ sở hữu:4,742 tỷ đồng
+ Do hoạt động kinh doanh tốt,năm 2002 Công ty đã đầu tư gần 900,000,000đồng cải tạo,nâng cấp nhà xưởng,mua sắm trang thiết bị máy móc sản xuất,tích cực mở rộng thị trường.Công ty phấn đấu đến năm 2005 đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trong tình hình hiện nay của công ty, để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta dựa vào bảng cơ cấu vốn năm 1999.
Để đánh giá tình hình sử dụng hiệu quả vốn cố định ta sử dụng công thức:
Vốn cố định bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu thuần
Vòng quay của vốn =
Vốn lưu động
Công tác kế hoạch tài chính của công ty TNHH và phát triển công nghệ châu Âu : xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính được lập và báo cáo định kỳ dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với các phòng ban nghiêp vụ có liên quan. Đồng thời công ty thực hiện chế độ quản lý tài chính vừa tập chung, vừa phân tán, hạch toán kinh doanh độc lập, công ty giao vốn cho từng mảng kinh doanh một số vốn nhất định. Khi cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu từng mảng, công ty lại cấp thêm vốn, sau đó khi hết nhu cầu công ty lại thu hồi vốn về.
Tóm lại công ty có thể tổ chức lại quy mô hoạt động kinh doanh như là chia doanh nghiệp ra từng bộ phận nhỏ. chia theo nghành nghề, hạch toán kinh doanh độc lập, kết hợp với việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý gọn gàng, phận công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giúp cho việc điều hành lao động có hiệu quả.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo. Giữ vững khách hàng quen thuộc, tìm kiếm nguồn khách hàng mới nhằm khai thác triệt để các khả năng và nguồn lực sẵn có. Từ đó thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng doanh nghiệp , quy mô lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước.
Chương ii
phân tích thực trạng khả năng Cạnh tranh của công ty tnhh phát triển công nghệ châu âu
I. CạNH TRANH TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG
1.Nhận thức cơ bản về thị trường.
1.1. Khái niệm về thị trường.
Khái niệm về thị trường rất phong phú và đa dạng, theo Mác thì sản phẩm được sản xuất ra để bán trên thị trường. Thị trường ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất trải qua nhiều thế kỷ.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua nhiều hay ít phản ánh quy mô lớn hay nhỏ của thị trường. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng, giá cả bao nhiêu là do cung, cầu quyết định.
1.2. Vai trò của thị trường.
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế.
- Đối với sản xuất hàng hoá: Thị trường nằm trong khâu lưu thông, một khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất, thị thường là cầu nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện quy luật xã hội. - Đối với kinh doanh: Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá, tiền tệ do đó thị trường được coi là môi trường kinh doanh. Thị trường tồn tại một cách khách quan. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hoạt động một cách năng động để thích ứng với cơ chế thị trường. Thị trường là tấm gương để các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh nhận biết nhu cầu của xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính mình.
- Đối với quả lý kinh tế: Thị trường là đối tượng là căn cứ của kế hoạch hoá, là công cụ bổ xung cho hoạt động vĩ mô của nhà nước và để từ đó nhà nước dùng nó để điều tiết và tác động vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Chức năng của thị trường.
Thị trường tác động một cách khách quan tới quá trình sản xuất vàkinh tế xã hội. Thị trường có 4 chức năng sau:
- Chức năng điều tiết và khích thích: Đối với người sản xuất, thông qua nhu cầu thị trường họ có thể quyết định đầu tư vào ngành này hay ngành khác, sản phẩm này hay sản phẩm khác điều đó nẩy sinh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tận dụng được khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, bởi vì không phải bất cứ mức giá nào nhà nước sản xuất cũng được thị trường chấp nhận.
- Chức năng thừa nhận: Hàng hoá sản xuất ra là để bán, việc bán hàng hoá được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường chính là được người mua chấp nhận, do đó hàng hoá được bán ra khi thị trường đã thực hiện chức năng thừa nhận thì cũng có nghĩa về cơ bản quá trình sản xuất hàng hoá thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội, thực hiện các hoạt động mua và bán.
- Chức năng thực hiện: Thị trường là hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trường, thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hoá, thực hiện các gía trị thông qua giá cả...Thông qua chức năng thực hiện của thị trường các loại hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi cuả chúng. Đó chính là cơ sở quan trọng để hình nên cơ cấu sản phẩm và tỷ lệ kinh tế trên thị trường.
- Chức năng thông tin: Thị trường thông tin về tổng lượng cung và cầu. Cơ cấu của cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường và ảnh hưởng đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, xu hướng vận động của hàng hoá, các điều kiện dịch vụ cho mua và bán... Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế.
1.4. Các quy luật kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều hoạt động kinh tế đan xen vào nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây là một số quy luật kinh tế vốn có của thị trường.:
+ Quy luật giá trị: Quy luật hàng hoá sản xuất ra được trao đổi trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.
+ Quy luật cung cầu: mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng trên thị trường. Quy luật này quy định cung và cầu luôn luôn có xu thế chuyển dịch lại gần nhau để tạo sự cân bằng trên thị trường.
+ Quy luật lưu thông tiền tệ: Xác định lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Quy luật này thì lượng tiền cần thiết trong lưu thông bằng tổng số giá trị của toàn bộ hàng hoá, chia cho số tiền luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ cùng loại.
1.5. Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường là tổng thể các mối quan hệ, các nhân tố môi trường động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường. Nói đến cơ chế thị trường là trước hết nói đến nhân tố cấu thành nên thị trường: là tiền, hàng, người bán, người mua. Từ đó hình thành nên các mối quan hệ tiền - lương, mua - bán, cung - cầu và giá trị hàng hoá. Qua đó cũng phải nói đến môi trường cạnh tranh, diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia thị trường giành phần có lợi cho mình.
Trong cơ chế thị trường phải, động lực phát triển, hoạt động của các thành viên là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác dụng kéo các thành viên vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần và rút khỏi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khi xã hội không cần. kinh tế thị trường dùng lỗ, lãi để quyết định những vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trưng của kinh tế thị trường là tự vận động theo những quy luật kinh tế vốn có của nó như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh. Các quy luật này có vai trò và vị trí độc lập với nhau xong lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trường. Tuy nhiên kinh tế thị trường không thể xem như một cơ chế hoàn hảo bởi vì thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó như: lừa lọc, đầu cơ, phá sản, thất nghiệp. Để giám sát những khuyết tật này ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường ở mức độ khác nhau.
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Theo Mác “ cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các nhà tư bản nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ để tăng lợi nhuận siêu ngạch”. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kịên và là một yếu tố kích thích kinh doanh và là một động lực để phát triển sản xuất. Như vậy cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả của cạnh tranh là xẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại: ta có thể hiểu cạnh tranh là một cuộc chiến tranh gay gắt giữa các chủ thể hoạt động trên thị trường với nhau để giành giật những điều kiện thuận lợi, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.2. Đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tự tìm cho mình những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời, chớp thời cơ. Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thường trường thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hay giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
II. Phân tích tình hình sử dụng công cụ cạnh tranh của công ty.
1. Mặt hàng kinh doanh và chất lượng mặt hàng kinh doanh
1.1. Mặt hàng kinh doanh.
Như đã nói ở trên mặt hàng mà công ty kinh doanh là sản phẩm phục vụ tiêu dùng của khách hàng Đất nước ta hiện nay đang ở giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đang phát triển mạnh mẽ do đó nhu cầu về các mặt hàng này ngày càng tăng và rộng khắp trên toàn đất nước.
Nhận thức được mặt hàng kinh doanh chính là những vũ khí cạnh tranh chủ yếu, công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu đã liên tục đưa ra các sản phẩm độc đáo có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Danh mục các mặt hàng của công ty ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường. Về mặt này, nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì có thể nói các mặt hàng của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu là tương đối đa dạng .Có thể nói công ty có lợi thế cạnh tranh hơn so với các công ty khác kinh doanh các sản phẩm cùng loại.
1.2 Chất lượng mặt hàng kinh doanh.
Nếu như trước đây, giá cả là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất thì ngày nay nó đã nhường cho chất lượng sản phẩm. Chất lượng của cùng một mặt hàng được sản xuất ở các hãng hàng đầu trên thế giới. Khách hàng khi mua sản phẩm họ sẽ để ý nhiều đến chất lương và đặc biệt là nhãn hiệu và bao gói . Vì vậy nhiệm vụ của công ty khi đưa ra sản phẩm chào hàng là phải đưa ra được các sản phẩm có tính đa dạng về mẫu mã , chất lượng của công ty mình phải đạt được tỉ lệ % chất lượng cao nhất.
Khi ký kết một hợp đồng đại diện cho một hãng sản xuất nhất thiết công ty phải nắm được chất lượng của mặt hàng mà minh đại diện vì chỉ cần một mặt hàng không đảm bảo chất lượng sẽ làm giảm uy tín đối với các mặt hàng khác. Bên cạnh đó, công ty cũng hết sức chú ý đến khâu kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi nhập kho .Ngoài ra công ty còn tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng và đưa ra các biên pháp khắc phục .
1.3. Giá bán.
Ngày nay tuy giá bán không còn là công cụ mang tính quyết định nhưng nó vẫn còn có vai trò quan trọng trong cạnh tranh.
Chính sách giá của công ty dựa trên khuynh hướng định giá tức là công ty lấy chính sách giá dựa trên cơ sở giá đầu tư vào trừ đi các loại chi phí và giá bán bao gồm cả chi phí nên khi định giá công ty phải tính toán hết sức chặt chẽ sao cho vẫn đảm bảo mức lợi nhuận .
Giá bán cũng phải phù hợp với thực trạng tài chính của khách hàng vì khách hàng ở đây gồm đủ mọi thành phần kinh tế.
Trong một số trường hợp, nhằm khuyếch trương danh tiếng của công ty và giới thiệu các mặt hàng mới, công ty đã chấp nhận hạ giá bán, thậm chí không có lợi nhuận trước mắt. Nhưng sau đó công ty sẽ thu được lợi nhuận đủ lớn để bù lỗ khi mặt hàng đó bán chạy hay bán thêm được mặt hàng khác vì đã xây dựng được quan hệ thương mại tốt. Để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá, công ty đã điều chỉnh chi phí hợp lý, xây dựng quan hệ với các bạn hàng truyền thống.Tuy nhiên khả năng cạnh tranh về giá của công ty là tương đối han chế .Đó là do trình độ lao động của công ty chưa cao ,còn thiết bị kỹ thuật còn chưa đồng bộ
Chính sách giá của công ty.
Giá là một chính sách rất quan trọng của công ty bởi vì nó là công cụ để công ty để tạo ra doanh thu.
Giá dựa trên chi phí: hiện nay các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí về nguyên liệu (dứa ,nho .. )
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí quản lý
- Chi phí nhân công.
- Một số loại chi phí phát sinh khác.
Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách giá tuân theo thị trường đối với các nhóm khác hàng khác nhau . mang tính chất thường xuyên thì công ty thường có chính sách giảm giá (ưu đãi nhằm thu hút lượng khách quen đến sử dụng dịch vụ của công ty).
1.4. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm.
1.4.1. Mở rộng thị trường.
Mặc dù hiện nay công ty đã tạo được uy tín trên thị trường miền Bắc và một số tỉnh miền Trung nhưng công ty vẫn không ngừng mở rộng thị trường về phía Nam thậm chí sang cả Lào , Campuchia và một số tỉnh phía Nam Trung Quốc .
Công ty phải nắm bắt các chính sách kinh tế chính trị để mở rộng thị trường tới các vùng trọng điểm, các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố HảI Phòng đó là hai thị trường mà phần lớn mặt hàng của công ty được tiêu thụ trên hai thị trường này và khả năng được thị trường chấp nhận là tương đối ổn định. Đồng thời công ty cũng tìm được đối tác ở các thị trường mới mở rộng thị trường ra vùng sâu, vùng xa, chấp nhận điều kiện không thuận lợi về mặt địa hình, chi phí cao để chứng tỏ thiện chí với khách hàng.
1.4.2 Việc lựa chọn hệ thống kênh phân phối.
Thông thường có 4 kênh phân phối:
- Kênh phân phối trực tiếp.
- Kênh phân phối gián tiếp.
- 2 kênh phân phối tiếp dài.
Mỗi kênh phân phối đều có ưu nhược điểm riêng của nó, để tận dụng ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của từng loại kênh phân phối, công ty đã kết hợp cả 3 kiểu kênh phân phối để tạo nên một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước.
Mặt hàng kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mặt hàng của công ty phục vụ chủ yếu là thị trường nội địa.
Sản phẩm của công ty được bán trực tiếp cho khách hàng theo yêu cầu, khách hàng của công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ. Nhìn chung hoạt động thị trường đã được công ty chú trọng mở rộng, các sản phẩm mới đã được triển khai nhanh tới các thị trường và người tiêu dùng.
1.5. Dịch vụ sau bán hàng
Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, chất lượng của dịch vụ sau bán hàng của công ty là một trong những yếu tố quyết định làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Dịch vụ sau bán hàng tạo nên sự gắn bó giữa công ty và khách hàng tạo uy tín, tạo sự tin tưởng, an tâm cho khách hàng khi sử dụng tăng thêm giá trị của mặt hàng. Thông qua dịch vụ sau bán hàng công ty cũng có thể tìm ra những nhu cầu mới của khách hàng và của xã hội.
Công ty đã đặt ra các mục tiêu cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng là:
- Độ tin cậy: mục tiêu không được sai sót.
- Tinh thần trách nhiệm: sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chu đáo nhiệ tình và hiệu quả nhất.
- Sự thông cảm: đó là sự cam kết quan tâm tận tuỵ với khách hàng, sẵn sàng tìm hiểu nhu cầu chính xác của khách hàng từ đó tìm ra câu trả lời đúng cho họ.
- Mức giá hợp lý:
Công ty cũng thường xuyên tiến hành tổng kết, phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng để nếu có thiếu sót gì thì ngay lập tức có giải pháp khắc phục.
Trong thời gian qua, dịch vụ sau bán hàng của công ty đã giúp cho công ty có những đối sách thích hợp được khách hàng đánh giá cao.
*kết quả đạt được sau khi công ty đã sử dụng một số công cụ cạnh tranh
Trong 2 năm qua công ty luôn cố gắng nghiên cứu thị trường ,tìm hiểu thị trường để sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty một cách phù hợp.do đó mà sản phẩm của công ty đã chiếm được lòng tin của phần lớn người tiêu dùng ,công ty cũng đã mở thêm được nhiều thị trường mới và thị phần của công ty đã được nâng lên đáng kể
Bảng tăng doanh thu năm 2002 so với 2001
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002 tăng so với năm 2001
R vang HIBICUS
Chai
13257
13.25%
-R vang Đông đô
Chai
19824
16.72%
R vang nho
Chai
27154
18.34%
Tổng sản lượng
Chai
60235
Tổng doanh thu
đồng
756.325.000
16.67%
Tổng quỹ lương
đồng
192.000.000
19,57%
Lợi nhuận
đồng
35.728.000
8.42%
Nhìn vào các chỉ tiêu về số liệu ở biểu trên ta thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2 năm qua có xu hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu cơ bản đều tăng năm sau cao hơn năm trước .đặc biệt doanh thu tăng mạnh về cả ba loại mặt hàng nhưng lợi nhuận tăng không đáng kể vì một số lý do sau:
-Để chiếm lĩnh được thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của công ty,công ty đã đầu tư nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm do đó giá thành sản phẩm tăng lên
-Mặt khác để thâm nhập vào thị trường mới công ty chi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, xúc tiến bán hàng tất cả những chi phí này làm cho chi phí bán hàng tăng lên đến 721.133 000 đồng.
- Năm 2003 công ty phấn đấu tăng sản lượng tiêu thụ trên cơ sở năm 2002 mở rộng thêm thị trường, phần đầu hạ giá thành sản phẩm. Và đặc biệt năm 2002 công ty đã có sản phẩm rượu vang sơn tra đã bước đầu có uy tín trên thị trường. Dự kiến năm 2003 công ty tăng sản lượng bán ra để đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
2. Các công cụ khác
2.1 Phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán cũng tác động rất lớn tới công tác tiêu thụ. Bán hàng và thanh toán gọn nhẹ, linh hoạt, đơn giản sẽ thu hút được nhiều đại lý bán hàng, nhiều tổ chức, cá nhân và khuyến khích các đại lý đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá đồng thời cũng làm cho lượng khách sử dụng thường xuyên sản phẩm của công ty.
Đặc trưng nổi bật của các đối thủ cạnh tranh là áp dụng chính sách không đồng nhất với các đại lý và cho các đại lý trả tiền chậm, như vậy rõ ràng là các đại lý rất được ưu đãi.
Hiện nay công ty áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Mua bán đứt đoạn.
Trả tiền ngay: Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng không lớn hay sử dụng dịch vụ không thường xuyên
Iii. Đánh giá chung v ề khả năng cạnh tranh của công ty.
1. Ưu điểm:
Công ty TNHH đã trải qua gần 10 năm tồn tại và phát triển. Đây là một đặc điểm hiếm có một doanh nghiệp có được trong thời kỳ hiện nay, góp phần tạo nên uy tín của công ty đối với khách hàng.
-Về mặt sản phẩm và chất lượng sản phẩm: nguyên liệu được công ty nhập vào đã phải qua sự kiểm tra gắt gao của công ty nên sản phẩm của công ty ngày càng mở rộng về chủng loại, chất lượng sản phẩm ngày càng cao để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Công ty đã khuyến khích các đại lý trả tiền ngay để quay vòng vốn nhanh, trên cơ sở đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và có vốn đầu tư mở rộng quy mô, tạo ưu thế để từ đó tăng khả năng cạnh tranh.
- Công ty ngày càng quan tâm hơn đến công tác triển khai, nghiên cứu thị trường, nắm bắt các thông tin từ bên ngoài góp phần vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
2. Hạn chế.
- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị chưa được chú trọng một cách thích đáng.
- Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở các tỉnh phía bắc thị phần ở miền trung và miền Nam không đáng kể.
- Các kênh phân phối và tiêu thụ của công ty chưa rộng khắp.
- Dịch vụ sau bán hàng tuy có chất lượng tốt nhưng chưa quy mô.
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn eo hẹp do vậy nên công ty còn phải vay tiền của ngân hàng làm vốn sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của công ty. Điều đó đã tác động trực tiếp đến sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
3. Nguyên nhân
Tuy hiện nay luật doanh nghiệp mới ra, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp nhưng đối với các doanh nghiệp nhà nước thì luật doanh nghiệp nhà nước chưa được sửa đổi bổ xung để phù hợp với các quy định của luật doanh nghiệp mới 2000. Mặt khác là doanh nghiệp mà kinh doanh chủ yếu là dịch vụ đồ uống nên chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác. Đồng thời sự ra đời tràn ngập các loại hình dịch vụ đồ uống khác khiến cho sự kiểm soát hầu như không được.
+ Cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị có nhiều loại đã lạc hậu chất lượng không đảm bảo khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh.
+ Vốn luôn là vấn đề then chốt quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đối với công ty vấn đề thiếu vốn cũng luôn gặp phải.
+ Lao động cần phải được đào tạo, nâng cao tay nghề để thích ứng với môi trường kinh doanh, để đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao.
Chương iii
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh phát triển côn nghệ châu âu
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh thực chất là sự mở rộng danh mục mặt hàng của công ty.
Hiện nay nhu cầu về hương vị rượu vang trên thị trường Việt Nam là hết sức cần thiết và chắc chắn sẽ ngày một tăng mạnh trong tương lai đòi hỏi công ty phải có đủ chủng loại theo yêu cầu của khách hàng. Muốn đoán trước được nhu cầu của thị trường thì công ty nên xây dựng được một mối quan hệ mật thiết với các đối tác đã từng cộng tác để luôn luôn có thông tin. Công ty cần xúc tiến giới thiệu các mặt hàng mới chưa có trên thị trường thậm chí định hướng cho khách hàng mặt hàng nào mà họ cần tới.
Công ty cũng cần nâng cao số lượng các mặt hàng độc quyền để tạo lợi thế cạnh tranh mà đối thủ cạnh tranh không có được, tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lãi suất cao.
2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng.
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều chất lượng sản phẩm. Muốn dành được lợi thế cạnh tranh thì chất lượng sản phẩm phải tốt, phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng mặt kinh doanh của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu luôn được đánh giá cao nhưng không vì thế mà công ty được phép lơ là công tác kiểm tra đánh giá chất lượng. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng phải được tiến hành từ khâu nhận hàng trước khi giao hàng cho tới giai đoạn sau tiêu dùng. Trong quá trình sử dụng các quá trình công nghệ , công ty cũng cần theo dõi chặt chẽ để có thông tin chính xác về chất lượng sản phẩm và thông báo cho hãng sản xuất các thông tin này để họ tăng cường công tác quản lý chất lượng.
Đồng thời vì là ngành dịch vụ đặc thù đó là dịch vụ thực phẩm cho nên yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những phương châm làm việc của công ty. Vì vậy công tác kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm càng phải thận trọng và phải diễn ra thường xuyên.
3. Mở rộng thị trường.
Muốn phát triển thị trường, một vấn đề quan trọng là nắm bắt được nhu cầu thị trường. Điều đó đòi hỏi công ty phải tăng cường việc khảo sát, nghiên cứu và phân loại thị trường trên cơ sở đó xây dựng hệ thống tiêu thụ phù hợp với các đối tượng tiêu dùng, xác định được thị trường cho các sản phẩm, dịch vụ. Hiện nay công ty không có phòng Marketing riêng biệt nhưng có những cán bộ phụ trách riêng để nghiên cứu, mở rộng thị trường để có kế hoạch. Song công tác thị trường luôn biến động và đỏi hỏi sự thường xuyên, nếu chỉ tiến hành từng đợt, từng chuyến và trong thời gian ngắn thì hoạt động đó không hiệu quả cao.
Công ty cần phải tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa các công ty với các đại lý, chia sẻ quyền lợi. Những đại lý có mức tiêu thụ sản phẩm hay sử dụng thường xuyên dịch vụ thì được thưởng, những đại lý ở xa thì tăng mức trợ giá vận chuyển. Muốn vậy công ty phải tìm hiểu, lựa chọn xây dựng được mạng lưới phân phối được mạng lưới đáng tin cậy, trung thực, gắn bó với công ty và công ty nên có những biện pháp hữu hiệu để duy trì sự gắn bó đó.
Ngoài các thị trường cũ công ty cần tiếp tục tìm kiếm thị trường mới hay tìm các đối tác trong thị trường sẵn có của công ty và mở rộng ra các thị trường tiềm năng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Nâng cao chất lượng của dịch vụ sau bán hàng.
Dịch vụ sau bán hàng bao gồm công tác tiếp nhận thông tin và sử lý thông tin của khách hàng.
Trước những ý kiến phản hồi của khách hàng nhân viên của công ty phải đảm bảo có trách nhiệm, nhiệt tình trước các yêu cầu của khách hàng. Nhanh chóng đáp ứng về chất lượng , dịch vụ và bao bì đóng gói, . Đồng thời công ty có thể tỏ rõ thiện chí với khách hàng giảI thích rõ đối với khách hàng về chất lượng và các dịch vụ kèm theo.
5. Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào . Con người tác động tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.Trong cạnh tranh, trình độ tay nghề của công nhân là tài sản vô cùng quý báu và có thể trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh.
Việc xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Căn cứ vào yêu cầu của từng bộ phận trong công ty mà cần lập ra kế hoạch đào tạo. Cụ thể để giải quyết tình hình thực tại của công ty cần thực hiện những hình thức đào tạo sau:
+ Đào tạo cán bộ chủ chốt của công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức
+ Tổ chức học tập trong nội bộ về truyền thống của công ty, về nội quy lao động, tổ chức thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Mở rộng lớp học ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của công ty.
+ Dùng chính sách tiền thưởng để khuyến khích sáng tạo, đổi mới và tạo điều kiện để công nhân viên trong công ty hợp tác chặt chẽ và gắn bó với nhau hơn.
+ Tăng cường kỷ luật lao động và ý thức trách nhiệm của từng cá nhân trong công ty
+ Thăm dò tìm hiểu thái độ của nhân viên thường xuyên để có thể phát triển thành quá trình lập kế hoạch hàng năm. Phát hiện ra những điều mà nhân viên ưa chuộng nhất cũng như vấn đề mà họ chán ghét thất vọng có liên quan đến nghề nghiệp từ đó có những biện pháp khuyến khích, thưởng hợp lý nhằm làm cho nhân viên có thể xoá bỏ đi những thất vọng đã có ở họ.
6. Một số biện pháp khác.
6.1 Nâng cao chất lượng khâu cung ứng.
Việc cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: Để thực hiện yêu cầu trong khâu cung ứng công ty cần chú ý đến những nội dung chủ yếu sau.
Lựa chọn ngưồn cung ứng có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
Thoả thuận về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cung ứng.
Làm tốt công tác kiểm tra nguyên vật liệu mua về, phân loại và bảo quản cận thận.
Công tác tổ chức kho bãi, quản lý kho phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý kho bãi phải có trình độ, ý thức tinh thần trách nhiệm cao để có thể giải quyết tốt các tình huống phát sinh.
Giải quyết tốt công tác cung ứng các yếu tố đầu vào là điều kiện cho khâu sản xuất và tiêu thụ thực hiện đúng các yêu cầu và kế hoạch đã đặt ra.
6.2. Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt và các phương thức thanh toán hợp lý.
Chính sách giá đối với từng loại sản phẩmvà dịch vụ của công ty cần phải linh hoạt tránh tình trạng cứng nhắc. Tình hình cung cầu biến động trên thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc đặt giá cho sản phẩm và dịch vụ hoặc có thể làm tăng hoặc giảm giá sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
Đối với sản phẩm hay dịch vụ đang có yêu cầu lớn trên thị trường công ty có thể giữ giá ở mức cao tương đối so với các công ty khác vì sản phẩm này của công ty đang được ưa chuộng. Tuy nhiên đối với sản phẩm đang bị ứ đọng, tồn kho lâu ngày thì công ty nên có biện pháp điều chỉnh giá thích hợp, hạ giá để tiêu thụ hết số sản phẩm tồn khó đó nhằm thu hồi vốn nhanh nhất để phát triển sản xuất kinh doanh.
Như vậy có thể nói rằng chính sách giá cả có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty. Mộy chính sách giá hợp lý sẽ làm cho hoạt động tiêu thụ đẩy mạnh và đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận.
Phương thức thanh toán cũng tác động rất lớn tới công tác tiêu thụ sản phẩm. Về phía công ty luôn luôn có xu hướng muốn thu được tiền của khách hàng càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường các công ty cạnh tranh với nhau rất gay gắt, trong đố phương thức thanh toán cũng là một công cụ sử dụng đắc lực trong cạnh tranh. Chính vì vậy để khách hàng có thể thanh toán nhanh các khoản nợ công ty nên có chính sách hỗ trợ khách hàng như: Chiết khấu nhanh, Phương thức thanh toán hợp lý... Đặc biệt là đối với khách hàng là đại lý bán buôn hay các hách hàng truyền thống của công ty.
6.3.Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng: Để hội nghị đạt được kết quả cao thì hội nghị phải có những khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên của công ty và những bạn hàng quan trọng. trong hội nghị phải tạo ra bầu không khí thân mật, cởi mở để khách hàng có thể nói rõ những ưu, nhược điểm của sản phẩm hay cung cách phục vụ của nhân viên, những vướng mắc trong quan hệ mua bán, những thiếu xót phiền hà (nếu có ) của công ty cũng như yêu cầu của họ đối với sản phẩm của công ty hiện tại và trongtương lai. Công ty cần phải lắng nghe ý kiến của khách đặc biệt là những lời chê trách, đồng thời công ty cũng công bố cho khách hàng biết các dự án, chính sách tiêu thụ của mình... Hội nghị khách hàng được tổ chức thường xuyên với chất lượng cao sẽ giúp công ty tạo được sự gắn kết, tin cậy với những khách hàng cũ, mở rộng quan hệ với những khách hàng mới, giúp cho công ty luôn có những sáng kiến, không ngừng đổi mới tạo dựng lợi thế đi trước trong cạnh tranh.
Tóm lại: Để cạnh tranh được với các đối thủ khác nhằm giành giật những ưu thế về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh như chi phí, khách hàng, lợi nhuận. Công ty cần không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để tồn tại lâu dài và có ý nghĩa trên thị trường. Các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao khả năng cạnh trang của công ty là những tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tận dụng những thời cơ đang xuất hiện những thế mạnh vốn có của công ty để hạn chế những mặt yếu kém còn tồn tại, những nguy cơ từ môi trường mang lại. Đồng thời không ngừng củng cố vị thế của công ty trên thị trường cạnh tranh sắp tới đây. Hiện nay Việt Nam tham gia vào AFTA ( Khu vực mậu dịch tự do ASIAN ). Và đang xúc tién việc gia nhập tổ chức WTO ( Tổ chức thương mại thế giới ) và những chương trình hội nhập tiến trình toàn cầu hoá khác, thì sự sống của các doanh nghiệp làm ăn yếu kém sẽ không tồn tại được. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường thì luôn phải tích cực đổi mới để phù hợp vơí thị trường, đồng thời đưa vị thế của doanh nghiệp nên một tầm cao mới để có đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường.
IV. Kiến nghị với nhà nước.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và cho công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu . Nhà nước nên quan tâm giải quyết những vấn đề sau:
- Sớm ban hành luật cạnh tranh và một số luật khác có liên quan để đảm bảo cạnh tranh được lành mạnh và thúc đẩy sự phát triển của công ty, xử lý nghiêm khắc những công ty vi phạm.
- Nhà nước nên có chính sách thuế vừa phải đảm bảo cho các doanh nghiệp có khả năng tích luỹ vốn, giảm thuế nhập khẩu thiết bị máy móc mà trong nước chưa sản xuất được để khuyến khích đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
- Từng thời kỳ đưa ra các định hướng cho sự phát triển lâu dài của ngành trong nền kinh tế quốc dân, hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Thúc đẩy hệ thống tín dụng phát triển, đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại, thúc đấy hình thành thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, hình thành thị trường bảo hiểm để giúp các doanh nghiệp khi gặp rủi ro nhanh chóng khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đối với Sở giao thông công chính cần có biện pháp giảm giá cước chung trên thị trường bằng cách kiến nghị với nhà nước, hoặc giảm các chi phí khi đăng ký hoạt động, giảm các chi phí về bến bãi, cầu phà.
+ Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, các hệ thống biển báo, tín hiệu đèn giao thông.
+ Xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ để nâng cao nhận thức cũng như trình độ của cán bộ trong ngành.
kết luận
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu, là quy luật của nền kinh tế thị trường. Khi tham gia vào kinh doanh trên thương trường phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là để tồn tại và phát triển, thông qua cạnh tranh sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển đồng thời nó cũng đào thải các doanh nghiệp làm ăn kém hiêuh quả ra khỏi thị trường. Các nhà doanh nghiệp vẫn nói: “Thương trường như chiến trường’’. Vì vậy cạnh tranh không có nhân nhượng , phần thắng chỉ giành cho những ai biết nắm bắt cơ hội biết phát huy tối đa thế mạnh của mình và hạn chế tối thiểu những bất lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Chính vì vậy, cạnh tranh là động lực phát triển của từng doanh nghiệp cũng như là động lực phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Mặc dù công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu hoạt động một thời gian chưa dàI nhưng uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Công ty đang nỗ lực đẩy mạnh hoạt động , mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả lớn nhất, công ty không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
Trong tương lai sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia giành giật cạnh tranh với công ty, đồng thời nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng tăng đòi hỏi công ty phải có những biện pháp cạnh tranh hữu hiệu nhằm mở rộng thị trường. Cũng xuất phát từ lý do này đề tài mang tên: ( Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu ).
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu được sự giúp đỡ của thày giáo hướng dẫn cùng các công nhân viên trong công ty đã tận tình giúp em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm thực tế cùng với một thời gian ngắn thực tập tại công ty nên bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự phê bình góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thày giáo Đỗ Văn Lư và các cô chú, các anh chị ở công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề
Sinh viên thực hiện
NGUYễN Đức hiển
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] Quản trị kinh doanh - những vấn đề lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia )
[2]. Chiến lược và sách lược kinh doanh. Garry D.Smith.
( Nhà xuất bản thống kê 1996 )
[3]. Chiến lược cạnh tranh. Michael E.Porter.
( Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1996 )
[4]. Marketing căn bản Philip Kotler.
( Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia 1997 )
[5]. Lý thuyết marketing. PTS. Ngô Xuân Bình
PTS. Nguyễn Trung Vân
Thạc sỹ. Phan Thu hoài
[6]. Các tài liệu và báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của công ty 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 3
2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất rươuVang và hê thống máy móc thiết bị 13
3. Đặc điểm về lao động 15
3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu 16
3.2 Tuyển dụng và đào tạo 17
4. Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất rươu Vang 18
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 19
6 . Đặc điểm về vốn kinh doanh 19
Chương II: Phân tích thực trạng khả năng Cạnh tranh của công ty tnhh phát triển công nghệ châu âu 22
I. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 22
1.Nhận thức cơ bản về thị trường 22
1.1. Khái niệm về thị trường 22
1.2. Vai trò của thị trường 22
1.3. Chức năng của thị trường. 23
1.4. Các quy luật kinh tế thị trường 24
1.5. Cơ chế thị trường 24
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 25
2.1. Khái niệm cạnh tranh 25
2.2. Đối với doanh nghiệp 26
II. Phân tích tình hình sử dụng công cụ cạnh tranh của công ty 26
1. Mặt hàng kinh doanh và chất lượng mặt hàng kinh doanh 26
1.1. Mặt hàng kinh doanh. 26
1.2 Chất lượng mặt hàng kinh doanh. 27
1.3. Giá bán 28
1.4. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm. 29
1.4.1. Mở rộng thị trường. 29
1.4.2 Việc lựa chọn hệ thống kênh phân phối. 29
1.5. Dịch vụ sau bán hàng 30
2. Các công cụ khác 32
2.1 Phương thức thanh toán. 32
III. Đánh giá chung v ề khả năng cạnh tranh của công ty. 33
1. Ưu điểm 33
2. Hạn chế 33
3. Nguyên nhân 34
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh phát triển côn nghệ châu âu 35
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. 35
2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng. 35
3. Mở rộng thị trường. 36
4. Nâng cao chất lượng của dịch vụ sau bán hàng. 37
5. Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. 37
6. Một số biện pháp khác. 38
6.1 Nâng cao chất lượng khâu cung ứng. 38
6.2. Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt và các phương thức thanh toán hợp lý 39.
6.3.Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng 40
IV. Kiến nghị với nhà nước. 41
Kết luận 43
Danh mục tài liệu tham khảo 45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu.DOC