Hiện nay ở Việt Nam do thị trường tài chính mới đi vào hoạt động,
những tác động tích cực của nó với công tác huy động vốn còn nhiều hanh
chế. Các doanh nghiệp đã có thể phát hành một số chứng khoán để huy động
vốn, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Một phần do người dân chưa có thói quen
đầu tư tài chính, hai là thị trường chứng khoán chưa phát triển đầy đủ và
chưa tạo được lòng tin các nhà đầu tư.
120 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc vốn, tài sản hàng hoá, con người,
kinh doanh có hiệu quả.
Đặc biệt chú trọng vè quản lý vốn, chứng từ hoá đơn, giá và các chi phí
ký kết hợp đồng, các đơn vị tự chủ trong kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ
chức, điều hành kinh doanh trực tiếp đôn đốc, kiểm tra, giám sát mọi hoạt
động trong đơn vị mình.
- Không để phát sinh nợ khó đòi, bán hàng thu tiền ngay, nếu bán chịu
phải có thế chấp đúng luật, nếu bị lừa đảo mất vốn thì đơn vị, cá nhân phải
bồi thường 100% cho Công ty.
- Thực hiện nghiêm túc những điều Công ty quy định trong quy chế
khoán năm 2003 và các quy chế nội quy đã được đại hội CNVC thông qua.
- Không kinh doanh hàng không rõ nguồn gốc, kém phẩm chất thực
hiện đúng quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất
nhập khẩu. Không để hàng tiền ngoài sổ sách. Mua-bán phải có hoá đơn
theo quy định của Bộ tài chính, phản ánh đúng đầu vào và đầu ra không để
vi phạm luật hoá đơn chứng từ kế toán thống kê.
- Thực hiện công tác kiểm toán và công khai tài chính định kỳ tới các
đơn vị và các đơn vị thông báo cho CBCNV biết tham gia
2.2. Nhiệm vụ và trách nhiệm của CBCNV Công ty
- Mỗi CBCNV trong Công ty, tuỳ từng vị trí công tác, với tinh thần
trách nhiệm chấp hành nghiêm túc chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước
và các quy chế Công ty, cải tiến chủ động trong công tác mang lại hiệu quả
thiết thực cho Công ty, cho bản thân và nhà nước.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, chống tham nhũng, đoàn kết nội bộ tốt nhằm góp phần ổn định và xây
dựng Công ty phát triển.
- Tham gia bổ sung, sửa đổi các quy chế, nội quy, phương hướng hoạt
động, quản lý kinh doanh của Công ty, các chương trình nhiệm vụ kế hoạch
hàng quý, năm.
Mỗi đơn vị và từng CBCNV tự chủ trong kinh doanh, độc lập, sáng tạo,
tạo ra những tiền đề thực hiện được các mục tiêu, phương hướng đề ra.
- Thường xuyên bồi dưỡng học tập, nâng cao kiến thức, năng lực
chuyên môn, chống tụt hậu, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu
mới.
3. Công tác khác.
3.1. Về tổ chức bộ máy và cán bộ
Là công việc quan trọng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
Năm 2003: Phải chuẩn bị xong phương án cổ phần hoá để thực hiện
đến tiến độ theo lộ trình của Bộ. Cụ thể là:
- Quyết toán các năm 2003.
- Đánh giá tài sản doanh nghiệp.
- Phương án sắp xếp lao động và thực hiện theo Nghị định 41/CP của
chính phủ.
- Xây dựng phương án sau cổ phần hoá
- Xây dựng điều lệ hoạt động Công ty cổ phần và các việc khác liên
quan.
- Thành lập bộ phận kinh doanh tổng hợp xuất nhập khẩu.
3.2. Công tác cán bộ và thực hiện chế độ đối với người lao động.
Tiếp tục trẻ hoá đội ngũ cán bộ, tuyển chọn cán bộ mới theo tiêu chuẩn,
có trình độ đại học và những người có kinh nghiệm làm tốt công tác xuất
nhập khẩu. Năm 2003 tuyển mới từ 2-3 lao động để bổ sung cho số cán bộ
đến tuổi nghỉ hưu.
- Thực hiện tốt công tác ché độ nghỉ hưu, nâng bậc lương đảm bảo
quyền lợi cho người lao động đúng quy định của nhà nước.
- Giải quyết các chế độ về bảo hiểm xã hội, y tế và bảo hiểm lao động,
an toàn lao động, nội quy lao động và thảo ước lao động theo Bộ luật lao
động.
- Đảm bảo các hoạt động đoàn thể, phổ biến các chế độ chính sách mới
của nhà nước kịp thời cho người lao động, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn.
- Giữ vệ sinh môi trường, thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn phòng
cháy chữa cháy, phòng chống AIDS và sinh đẻ có kế hoạch.
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động.
Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhằm
đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn kinh doanh cho việc sản xuất kinh doanh
trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh cảu Công ty nhìn chung chưa cao, chưa thoả mãn mục tiêu đề
ra. Để đạt được mục tiêu này trong những năm tới ngoài việc áp dụng các
biện pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp thương mại, những biện pháp
mà Công ty đã sử dụng, Công ty cần phải có những hướng đi, có những biện
pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quẩ sử dụng vốn kinh doanh của bản
thân doanh nghiệp, đem lại lợi nhuận cao nhất. Công ty có thể áp dụng một
số biện pháp sau:
1. Các biện pháp nhằm huy động vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên đòi hỏi
nguồn tài chính của Công ty phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Thời gian
qua, Công ty chủ yếu huy đọng vốn kinh doanh bằng cách vay ngân hàng,
mua trả chậm hàng hoá và khoản tín dụng cho khách hàng ứng trước. Theo
tôi ba biện pháp trên là tích cực. Những việc sử dụng vác khoản nợ ngắn hạn
này làm cho Công ty chịu mức chi phí cao và khả năng dễ gặp rủi ro vỡ nợ.
Để giải quyết vấn đề này Công ty có thể huy động vốn từ:
- Vay cán bộ công nhân viên
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Công ty cần tìm kiếm đối tác liên
doanh liên kết với các đơn vị khác trong sản xuất kinh doanh nhiều hơn nữa.
- Tái đầu tư từ lợi nhuận hàng năm: Hiện nay do Công ty có chế độ
hạch toán kinh tế độc lập. Cho nên phần lợi nhuận Công ty tạo ra tuy không
lớn nhưng đây là nguồn tự có, không phải trả lãi vay.
- Sử dụng có hiệu quả các khoản phải trả cho người lao động và các
khoản phải nộp nhưng chưa đến kỳ thanh toán. Đây là những khoản nợ ngắn
hạn phát sinh có tính chất chu kỳ. Công ty có thể sử dụng tạm thời các
khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí.
2. Đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh
Trong mấy năm trở lại đây, từ khi hội nhập cùng với nền kinh tế thị
trường, tình hình kinh doanh của Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động phát
triển theo chiều hướng tốt, từng bước thoát ra khỏ khủng hoảng, tiến tới kinh
doanh có lãi. Bộ mặt của Công ty cũng như đời sống của cán bộ công nhân
viên đã có đổi mới đáng kể.
Những ưu điểm đạt được của Công ty sẽ tiếp tục được phát huy trong
những năm tới. Nhất là, trong điều kiện hiện nay, trên thế giới nói chung và
nước ta nói riêng, khoa học công nghệ không ngừng phát triển, nhu cầu máy
móc phục vụ sản xuất, tự động hoá thay thế cho lại đọng chân tay, thì Công
ty với đặc điểm kinh doanh của mình cần phải chú trọng đầu tư phát triển,
mở rộng mạng lưới kinh doanh. Việc đầu tư, phát triển mở rộng phải được
tiến hành trên cơ sở nghiên cứu, dự đoán nắm bắt được thị trường mà Công
ty muốn xâm nhập. Từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn, chiến lược xúc
tiến bán hàng, tạo sự tăng trưởng ổn định, giúp cho Công ty đứng vững
trong nền kinh tế thị trường, chiếm lĩnh được thị trường trong lĩnh vực cung
cấp các mặt hàng tạp phẩm và bảo hộ lao động.
3. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá trong quản lý và trong sản
xuất kinh doanh.
Công tác kế hoạch jhoá trong sản xuất kinh doanh đonghs vai trò rất
quan trọng trọng việc điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty được liên
tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của phòng kế toán,
phòng kinh doanh, và ban giám đốc nhưng để đạt hiệu quả cao hơn Công ty
nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường
xuyên theo định kỳ. Sau đó, tổng hợp đáng giá các số liệu về quá trình sử
dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và tác động đến quá trình hoạt
động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
4. Điều chỉnh kịp thời giá bán hàng.
Trong tình hình biến động chung của nền kinh tế thế giới, tỷ giá tiền tệ
luôn luôn biến đổi, đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm giá trị, điều đó đồng
nghĩa với việc giá vốn hàng hoá tăng lên. Trong khi đó, lại có sự tràn vào
của hàng Trung Quốc là làm cho sản phẩm của Công ty trở nên cạnh tranh
gay gắt hơn. Đây là một khó khăn lớn cho Công ty kho hoạt động kinh
doanh chủ yếu là thị trường trong nước và nhập khẩu hàng về bán trong
nước, điều đó làm cho chi phí kinh doanh của Công ty tăng cao trong khi giá
bán hàng hoá lại không thay đổi hoạc có nhưng rất ít. Tỷ giá ngoại tệ ảnh
hưởng trực tiếp và rất lớn đến các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Chỉ một
biến động nhỏ của tỷ giá cũng ảnh hưởng nghêm trọng đến doanh thu của
bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy, trong khi nhập khẩu hàng hoá về bán trong
nước thì Công ty phải có bước điều chỉnh kịp thời giá bán hàng khi có sự
biến động về tỷ giá, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Ngoài ra, việc
điều chỉn giá sẽ giúp cho Công ty thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
5. Xây dựng các chiến lược khách hàng, mở rông mạng lươi cửa
hàng.
Trong điều kiên cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay,
chính sách khách hàng là một nhân tố quan trọng thu hút khách hàng đến với
Công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy,
Công ty phải có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống
như có thể cho hưởng ưu đãi về hình thức thanh toán khi mua hàng với khối
lượng lớn.
Ngoài ra, Công ty phải có những chính sách xúc tiến bán, chủ động tiếp
cận với khách hàng, phải chú trọng vào việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Có như vậy mới thu hút nhiều khách hàng
tiềm năng, thoả mãn tốt nhu cầu của mọi đối tượng.
6. Tích cực nghiên vưu và tìm kiếm thị trường đẩy nhanh tiêu thụ
sản phẩm.
Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, qúa trình tiêu thụ là Cổ phần hoá
doanh nghiệp là quá trình thu hồi vốn, có tiêu thụ được thì doanh nghiệp
mới thu hồi được vốn, từ đó Công ty mới có nguồn để bù đắp chi phí đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước,
trả lương cho cán bộ công nhân viên. Do đó, càng tiêu thụ được nhiều sản
phẩm, doanh thu càng tăng và là cơ sở để gia tăng lợi nhuận. Như vậy, vấn
đề nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thu là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu của công ty hiện nay.
Ở thời kỳ kế hoạch hóa, công việc này hầu như bị xem nhẹ do các cấp
Chính phủ đã ký Nghị định thư hàng năm ghi rõ số lượng, chủng loại hàng
hóa phải được trao đổi, bù trừ sang từng nước khác. Ngày nay, khi chuyển
sang cơ chế thị trường thì hoàn toàn khácm nếu không có đủ thông tin về thị
trường tieu thụ thì công ty sẽ không bán được hàng. Như vậy, một vấn đề
đặt ra là công ty muốn bán được hàng thì cần xây dựng cho mình một hệ
thống thông tin có hiệu quả, nắm bắt được các thông tin về bạn hàng. Nguồn
hàng công ty phải nhanh chóng sàng lọc xử lý và đưa ra những quyết định
đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu và giao hàng.
Công ty luôn phải năm bắt được các thông tin về giá cả trong nước, giá
cả của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước để sản phẩm của công ty có
thể cạnh tranh được. Ngoài ra, công ty còn phải có nhiều thông tin chính
xác, nhanh nhạy về nhu cầu của thị trường. Công ty cũng cần chú ý đén
việc quảng cáo hàng, đây cũng là một công việc đòi hỏi tính nghệ thuật cao,
yêu cầu nắm bắt được tâm lý khách hàng. Để làm được điều này, công ty
nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một
bộ phận quan trọng . Thành lập phòng Marketing sẽ đảm bảo cho các công
tác về thị trường của công ty được thống nhất, phối hợp đồng bộ, nhịp
nhàng, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa nâng cao được chất lượng công tác
nghiên cứu thị trường.
Bên cạnh đó, để ìm kiếm thị trường đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, công
ty phải xây dựng cho mình mặt hàng chủ lực hau là một chiến lược sản
phẩm chủ yếu để nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của mình trên thị
trường. Công ty nên tập trung nhập khẩu những mặt hàng có vị trí cao,
những mặt hàng truyền thống mà công ty có uy tín về cả thị trường nhập
khẩu và thị trường tiêu thụ, hạn chế bớt những phần khó khăn những loại
hàng hoá mà trong nước đang cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nội địa hay
những loại hàng mang lại lợi nhuận thấp.
7. Cải thiện từng bước tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
Trong xu hướng hiện nay, khi nhà nước ta vừa cho ra đời thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng như chủ trương từng vước cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước, đây cũng là phương hướng của Công ty vào năm
2003. Vì vậy, Công ty có thể dựa vào đó để cải thiện tình hình tài chính của
mình. Công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi trong mỗi cán bộ công nhân
viên bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Mỗi cán bộ công nhân
viên trong Công ty trở thành cổ đông hoặc người chủ cho vay, họ sẽ gắn
quyền lợi và trách nhiệm của họ với việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
Trên cơ sở đó mới đảm bảo mang lại doanh thu lớn, lợi nhuận lớn để bù đắp
chi phí bỏ ra và lợi nuận chia cho cổ phần lớn. Đó là lợi ích xác thực nhất
đối với người mua cổ phiếu. Muốn thu được lợi tức cao thì mỗi cán bộ công
nhân viên phải không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao trách nhiệm
trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra, công việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng
nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty, đảm bảo cho nguồn vốn dài hạn, giúp
cho Công ty tự chủ về mặt tài chính.
8. Tăng cường quản lý hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của Công ty hàng năm rất lớn, năm 1999 chiếm 56% tổng
tài sản, năm 2000 chiếm 60,7% tổng tài sản, năm 2001 chiếm 55,2% tổng tài
sản và năm 2002 chiềm 64,7% tổng tài sản làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nói chung cũng như vốn lưu động nói riêng do vốn lưu
động bị chiếm dụng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty
phải giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho bằng các biện pháp:
- Tạm ngừng việc nhập các hàng hoá còn thấp.
- Tiến hành bán hàng hoá với giá thấp hơn giá trên thị trường nhưng
vẫn đảm bảo hoà vốn để giải phóng hàng hoá, thành phẩm tồn kho thu hồi
vốn nhăm tái đầu tư và sản xuất.
- Công ty phải xác định được lượmg hàng hoá dự trữ cần được sử dụng
trong từng tháng hoặc tứng quý. Tốt nhất, Công ty nên dựa vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong từng tháng, từng quý và năng lực sản xuất trong thời
gian này để xác định lượng hàng hoá dự trữ.
9. Đẩy nhanh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ.
Năm 1999, các khoản phải thu của Công ty chiếm 33% tổng tài sản,
năm 2000 chiếm 26,5% tổng tài sản, năm 2001 chiếm 37,6% tổng tài sản và
năm 2002 chiếm 30,7% tổng tài sản. Như vậy, các khoản phỉa thu của Công
ty từ năm 1999-2002 chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản của
Công ty. Vì vậy, Công ty cần phải có các viện pháp thu hồi để các khoản
phải thu giảm xuống, khách hàng chiếm dụng vốn lâu gâu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện được điều này, trong hợp đồng ký kết,
Công ty nên có các điều khoản ràng buộc chặt chẽ như quy định rõ thời hạn
trả tiền, phương án thanh toán cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì bên
đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo thoả thuận và thực hiện đầy đủ các
cam kết trong hợp đồng. Những điều khoản quy định trong hợp đồng phải
phù hợp với chính sách chế độ hiện hành.
Đồng thời, các khoản nợ phải trả của Công ty rất lớn, tăng dần theo các
năm. Năm 1999 là 32.540.133 nghìn đồng, năm 2000 là 39.807.837 nghìn
đồng, năm 2001 là 39.829.615 nghìn đồng và năm 2002 là 51.938.851 nghìn
đồng. Đây là con số quá lớn, vì vậy mà bản thân Công ty cần phải có
phương án thích hợp để thanh toán các khoản nợ phải trả. Đó là khoản vốn
Công ty chiếm dụng ở vên ngoài, sự ciến dụng jnaùy truy đã phần nào giảm
bớt sự căng thẳng về vốn của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng lợi
nhuận. Song nếu chiếm dụng quá nhiều sẽ gây tình trạng rối loạn trong
thanh toánh, ảnh hưởng tới uy tín trong Công ty. Do đó, Công ty phải khéo
léo linh hoạt trong việc thanh toánh nợ, Công ty cần thanh toán các khoản
nợ đúng hạn, ưu tiên trả trước cho nhữn khách hàng quen thuộc, xin gia hạn
thêm cho các khoản nợ chưa có khả năng thanh toán, kết hợp với việc thu
hồi nợ sẽ giúp Công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
10. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận quan trọn cấu thành nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn này sẽ góp
phần tích cực vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ năm 1999-2002, việc quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty
thực sự có hiệu quả như phân tích ở trên, đó là một cố gắng rất lớn của Công
ty trong việc sử dụng vốn cố định, nhưng để nâng cao hơn nữa việc sử dụng
vốn cố định, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
10.1 Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ , nâng cấp , đổi mới máy móc
thiết bị cơ sở hạ tầng.
Trong điều kiện hiện nay, khi cách mạng khoa học công nghệ ngày
càng phát triển ,thì việc áp dụng các tiến độ đó vào trong kinh doanh là một
điều kiện tất yếu, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty . sử
dụng các thiết bị công nghệ mới giúp doanh nghiệp mở rộnh thị trường đáp
ứng nhu cầu của khachs hàng , rút ngắn thời gian lưu chuyển hàng hoá tới
tay khách hàng, có như vậy mới tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Áp dụng các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư đổi mới tài sản cố định
giúp cho công ty có thể bảo hàng hoá dự trữ tốt, việc bốc dỡ hàng hoá
thuận tiện,giảm tiêu hao nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hoá qua
kho, tăng tốc độ quay của vốn, tiết kiệm chi phí , hạ giá thành hàng hoá. Tuy
nhiên khi quyết định áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, mua sắm thêm tài sản cố
định ,công ty phải lựa họn công nghệ phù hợp với điều kiện hiện có của
mình mà vẫn đáp ứng tốt tình hình kinh doanh, không gây lãnh phí vốn.
Ngoài ra công ty nên tiến hành thanh lý các tài sản cố định không cần
dùng hoặc hết thời gian sử dụng nhằm thu hồi vốn cho hoạt động kinh
doanh, giảm bớt chi phí bảo quản.
10.2 Định mức khấu hao hợp lý
Với mỗi loại tài sản cố định, công ty phải tính toán đưa ra mức khấu
hao hợp lý dựa trên công dụng , giá cả và thời gian phục vụ của tài sản đó.
Có như vậy côngty mới khai thác, phát huy hết công dụng của tài sản phục
vụ có ích chô hoạt động kinh doanh, bảo đảm vốn trong thời gian nhất định,
giảm lượng chi phí không cần thiết
10.3 Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động thì sự thay đổi giá cả( hiện
tượng hao mòn vô hình ) thường xuyên diễn ra. điều đó làm cho nguyên giá
tái sản và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch so với mức giá trị thực tế
của nó. Vì vậy, việc thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định ( tức là xác
định giá trị thực của tài sản cố đinh ) là cơ sở cho việc xác định mức khấu
hao dể thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị hư hỏng mất
mát, tránh sự thất thaóat vốn trong kinh doanh.
10.4. Tiến hành trích, phân bổ và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý
Trong quá trình sử dụng, do chịu nhiều ảnh hưởng khác nhau, tài sản
cố định của Công ty sẽ bị hao mòn dần làm giảm sút tính năng kỹ thuật ban
đầu. Để bù đắp giá trị tài sản tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình kinh
doanh, công ty phải chuyển dịch dần giá trị hao mòn đó vào giá trị hàng hoá
kinh doanh trong kỳ. Mục đích của việc khấu hao tài sản cố định là nhằm
tích lũy vốn cho kinh doanh. Quỹ khấu hao tài sản cố định là nguồn tài
chính quan trọng giúp công ty mở rộng kinh doanh.
Số tiền trích khấu hao của Công ty được đưa vào chi phí quản lý
doanh nghiệp. Với những tài sản cố định ít hao mòn, lâu phải đổi mới, Công
ty nên áp dụng khung thời gian tối đa để giảm bớt tiền khấu hao, giảm bớt
chi phí. Đối với những trang thiết bị chịu hao mòn vô hình lớn, công ty nên
áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh
hơn tránh sự lãng phí vốn. Việc cố định mức khấu hao cho mọt loại tài sản
cố định trong một thời gian dài có thể hạn chế tính linh hoạt trong việc điều
chỉnh nguyên giá và khấu hao của tài sản. Không khắc phục được hao mòn
vô hình hoặc những biến động trên thị trường về giá cả, dẫn đến trình trạng
hao mòn vô hình của tài sản tăng lên đột ngột, thì nguyên giá của tài sản cố
định trong sổ sách sẽ thấp hơn thực tế, vốn cố định sẽ không được thu hồi đủ
do khấu hao không phản ánh được hao mòn vô hình.
11. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động là một doanh nghiệp thương
mại nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn cơ cấu vốn của công ty. Trong
những năm qua, vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn 96 -98%
song việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy,
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm
tới, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
11.1. Giải pháp huy động vốn đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của
công ty.
Để có thể thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra, công ty phải tiếp tục
đổi mới cơ chế quản lý và phương thức kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị
trường tạo thị trường ổn định trong nước, tích cực đầu tư cơ sở vật chất, áp
dụng công nghệ mới tăng khả năng dự trưc hàng hoá. Tuy nhiên, để giải
quyết được những vấn đề trên công ty cần phải có vốn. Thông qua công tác
tìm hiểu nhu cầu thị trường và mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh doanh
trong từng thời kỳ, công ty có thể xác định được nhucầu vốn cho hoạt động
kinh doanh, từ đó tìm ra biện pháp tạo vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn một
cách tốt nhất.
Trong những năm qua, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, vì
vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh công ty đã sử dụng nguồn vốn nợ.
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã được kiện toàn và cải tổ
mạnh mẽ, chính sách tín dụng có nhiều đổi mới, lãi suất cho vay đã có biến
đổi tích cực. Việc huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng của công ty
cần tính toàn kỹ sao cho phát huy hết, sử dụng hợp lý nguồn vốn vay. Công
ty phải tính đến lãi suất, phí cam kết tín dụng, rủi ro tín dụng để tính toán
hiệu quả đầu tư, nhằm lựa chọn giải pháp huy động vốn tín dụng ngân hàng
thích hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhưng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty nên
tích cực huy động triệt để nguồn vốn chủ sở hữu, giảm được rủi ro tín dụng,
giảm bót chi phí kinh doanh do trả lãi suất vốn vay. Muốn vậy, công ty cần
tăng cường tích luỹ vốn bằng việc tiết kiệm chi phí kinh doanh và chi tiêu,
danh lợi nhuận vào đầu tư phát triển kinh doanh. Trong đó tăng tích luỹ là
yếu tố quan trọng, là điều kiện không thể thiếu trong kinh doanh, thực hiện
chuyển đổi cơ cấu tài sản phù hợp với nhu cầu kinh doanh trên thị trường
theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc huy động và sử dụng vốn lưu động đa dạng, thích hợp, vừa bảo
đảm tập trung được lượng vốn lưu động cần thiết cho nhu cầu kinh doanh,
vừa đảm bảo an toàn của đồng vốn nhằm tối đa hoá lợi ích của doanh
nghiệp. Đối với công ty, trong những năm qua nguồn vốn tự bổ sung còn
hạn chế, vì thế trong những năm tới cần phải tăng lượng vốn tự bổ sung để
có thể khai thác các nguồn vốn khác, tăng tính chủ động tài chính cho công
ty.
11.2. Bảo toàn vốn lưu động, hạn chế đến mức tối thiếu lượng vốn
lưu động bị chiếm dụng.
Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh ở bất
kỳ lĩnh vực nào thì mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải có những
chiến lược kinh doanh đúng đắn, thích hợp với mình, và vấn dề sử dụng vốn
kinh doanh sao cho có hiệu quả là chiến lược hết sức quan trọng ảnh hưởng
tới vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vì thế, sử dụng vốn có hiệu
quả nghĩa là doanh nghiệp phải có chiến lược bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vón kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động.
Muốn sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, trước hết công ty cần phải
bảo toàn được giá trị thực tế vốn lưu động đã sử dụng trong từng thời kỳ. Về
cơ bản, bảo toàn vốn lưu động giúp cho công ty xác định được số lợi nhuận
mà công ty cần phải thu hồi, và số lợi nhuận công ty thu được sau kỳ kinh
doanh.
Như vậy, bảo toàn vốn lưu động là bảo toàn theo giá trị thực tế của
đồng vốn tức là phải bảo toàn cả về mặt hiện vật và giá trị. Trong cơ chế thị
trường thường xuyên biến động, giá hàng hoá đầu kỳ và cuối kỳ luôn có sự
chênh lệch. Do vậy, yêu cầu đối với Công ty là phải xác định đúng giá trị
đồng vốn mình đang quản lý.
Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp có xu hướng ngày càng gia tăng. Lượng vốn lưu động bị
chiếm dụng không những sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay của vốn, hạn
chế hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy, Công ty có thể thực hiện các
biện pháp sau để hạn chế bị chiếm dụng trong khâu lưu thông.
Một là, trước khi cung cấp hàng hoá, tín dụng cho khách hàng, Công
ty nên phân tích khả năng tài chính tín dụng cũng như khả năng thanh toán
của khách hàng, có như vậy Công ty mới hạn chế được số tiền nợ của khách
hàng xuống mức thấp nhất.
Hai là, khi ký kết hợp đồng Công ty cần có sự thoả thuận trong hợp
đồng có phần phạt chậm thanh toán tiền hàng, mức độ tuỳ thuộc vào giá trị
lô hàng và thời gian trả chậm của khách hàng. Mặt khác, Công ty sẵn sàng
tạo điều kiện thuận lợi khi khách hàng thanh toán đúng thời hạn quy định
của hợp đồng.
Ba là, Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, hàng tháng
cần kiểm tra sổ khách hàng nợ, những khoản nào đã đến hạn thanh toán,
những khoản nào quá hạn để có kế hoạch thu hồi nợ. Ngoài ra, để hạn chế
tốc độ tăng công nợ, công ty nên quản lý chặt chẽ hoạt động thanh toán của
các cửa hàng. Mỗi kỳ nên có bản xác nhận công nợ giữa Công ty và khách
hàng để hai bên cùng đối chiếu và cũng là hình thức nhắc nhở khoản nợ của
khách hàng. Bên cạnh đó, để đề phòng tổn thất do các khoản phải thu khó
đòi, Công ty cần có nguồn vốn dự trữ bù đắp vào đó giúp cho hoạt động
kinh doanh liên tục, mang lại hiệu quả cao.
1.1.3. Tăng nhanh vòng vốn lưu động
Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu
chuyển hàng hoá, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực lưu
thông, từ đó giảm bớt số vốn lưu động bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty. Để thực hiện được điều này, Công ty có
thể áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, trong những năm tới công ty cần đẩy mạnh khối lượng hàng
hoá bán ra, thu hút thêm nhiều bạn hàng trên cơ sở cung cấp đa dạng hoá các
sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước, để tăng thêm doanh thu bán hàng.
Việc tăng thêm doanh thu cũng có nghĩa là với số vốn nhất định phục vụ
khối lượng kinh doanh lớn hơn.
Hai là, giảm chi phí, muốn vậy công ty phải đổi mới các trang thiết bị
máy móc hiện đại trong việc xếp dỡ hàng hoá, hoàn thiện công tác tổ chức
kinh doanh theo hướng đồng bọ, nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty.
Trong từng bộ phận phải bố trí lao động một cách khoa học hợp lý, không
để lãng pýi lao động cũng như lượng vốn bỏ ra. Đồng thời, công ty cũng
tăng cường xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng cụ thể thông qua các hình
thức khuyến khích vật chất như; tiền lương, tiền thưởng, dodọng viên cán bộ
công nhân viên nâng cao năng suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ba là, có biện pháp rút ngắn của một số vòng luân chuyển vốn. Bằng
các biên pháp kinh tế - kỹ thuật để có thể rút ngắn số ngày kinh doanh hợp
lý, giảm số ngày thanh toán ở khâu lưu thông, sẽ có tác dụng nâng cao được
hiệu suát luân chuyển vốn lưu động. Ngoài ra, công ty cần tăng cường quản
lý và kiểm tra hàng hoá trong kho, có biện pháp nhanh chóng giải quyết
tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn...
Muốn tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, công ty có thể tác
động tới hai nhân tố chủ yếu là: tăng doanh thu thuần và giảm thiểu lượng
vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. Đối với chỉ tiêu doanh thu thuần,
công ty cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp trong thời tian tới, tìm
mọi cách nâng cao khối lượng hàng hoá bán ra, luôn tìm kiếm thị trường
mới, tìm kiếm nguồn hàng mới mà thị trường nội địa có nhu cầu làm đa
dạng nguồn hàng kinh doanh bên cạnh đó, công ty cũng có thể sử dụng tiết
kiệm chi phí trong khâu lưu thông dự trữ hàng hoá, có các biện pháp tránh
trình trạng mất mát, hao hụt lãng phí vốn, nhanh chóng thu hồi vốn nợ của
khách hàng để giảm thiểu lượng vốn lưu động sử dụng bình quân.
III. Một số kiến nghị với nhà nước.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp thường gặp rất nhiều rủi ro khi môi
trường kinh doanh không ổn định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh luôn là mục tiêu phấn đấu thường xuyên của bất kỳ một doanh nghiệp
nào đang tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song kết
quả thu được sau sự nỗ lực, cố gắng của các nhà kinh doanh phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng nhận thức chính xác và có phản ứng kịp thời, đúng đắn
trước những tình huống ngẫu nhiên, bất định, những yếu tố nằm trong cũng
như nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Như vậy, để việc sử dụng
vốn có hiệu quả trong điều kiện phức tạp của cơ chế thị trường, công ty phải
hạn chế rủi ro bằng cách luôn bám sát thị trường, tự tin giành thế chủ động
trong đàm phàn ký kết hợp đồng, tự xây dựng một cơ cấu tổ chức và quản trị
hợp lý, có khả năng thích nghi cao với môi trường không ổn định.
Xuất phát từ mục tiêu phát huy khả năng để tăng khả năng cạnh tranh,
đứng vững trên thương trường, công ty cần biết phát huy, tận dụng tốt các
thời cơ và thuận lợi trong kinh doanh. Có thể kể đến một số thời cơ và thuận
lợi là.
- Môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi hơn cho kinh doanh.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Xu thế toàn càu hoá nền kinh tế, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh
tế quốc tế.
- Công ty ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ, giàu kinh nghiệm và có truyền thống.
- Công ty có uy tín trên thị trường, có mối quan hệ rổngãi.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực của môi trường kinh doanh và
môi trường pháp lý. Song vẫn có một số tồn tại, hạn chế trong môi trường
kinh doanh đó là.
- Thị trường tài chính chưa phát triển.
- Khả năng cung ứng vốn của các trung gian tài chính còn nhiều hạn
chế.
- Hoạt động các quỹ đầu tư mạo hiểm kếm hiệu quả.
Trên cơ sở những thời cơ và thuận lợi, để thực hiện các giải pháp
nhằm tháo gỡ khó khăn, Công ty không những phụ thuộc vào sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều
kiện khách quan như các chính sách của Nhà nước. Vì vậy, tôi xin đưa ra
một số kiến nghị về phía Nhà nước nhằm hoàn thiện hơn các chính sách ở
cấp vĩ mô góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tạp phẩm
và bảo hộ lao động.
1. Những cải cách nhằm tăng cường khả năng tài chính.
Mục đích của thực thi các cải cách này này là khu vực kinh tế tư nhân
tiếp cận dễ dàng hơn những nguồn vốn tín dụng do trung gian tài chính cung
ứng. Những cải cách đó bao gồm:
- Nối lỏng các điều kiện cho vay để tạo thuận lợi về vốn cho các
doanh nghiệp, việc thẩm định tín dụng cần dựa nhiều hơn các chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xu hướng thị trường với
các sản phẩm của doanh nghiệp chứ không chỉ dựa chủ yếu vào trình hình
lãi lỗ hiện tại và các tài sản thế chấp của các doanh nghiệp hiện nay, điều
này vừa có tác dụng lưu thoong lượng vốn tồn đọng tại ngân hàng vừa đảm
bảo vốn cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tự do hoà các quy định hiện hành để cho các ngân hàng để cho các
ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài được cạnh trnah bình đẳng với
các ngân hàng quốc doanh.
- Hỗ trợ về tài chính và cơ chế cho các ngân hàng để giúp các doanh
nghiệp tư nhân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn.
- Sắp xếp cơ cấu lại, cổ phần hoá các ngân hàng thương mại. Chuẩn
bị mọi điều kiện cần thiết để có thể trở thành trung gian tài chính thực sự có
hiệu quả, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng uy tín trong các
nghiệp vụ của mình.
- Giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong các quy định pháp lý về
giải pháp tài sản thế chấp cầm cố.
2. Những cải cách nhằm phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm.
Quỹ đầu tư mạo hiểm là tổ chức tài chính quy tụ nhiều nhà đầu tư với
chức năng kinh doanh chính là đầu tư vốn vào khu vực kinh tế mạo hiểm. Ở
Việt Nam, khu vực đó bao gồm. Khu vực tư bản nhà nước, khu vực tư bản
tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc phát triển các quỹ đầu tư mạo hiểm có ý nghĩa quan trọng trong
hỗ trợ các khu vực kinh tế trên phát triển khi thị trường tài chính ở Việt Nam
mới đi vào hoạt động. Nó sẽ đóng vai trò tương trợ cho thị trường tài chính
trong cung ứng vốn dài hạn cho doanh nghiệp. Giải pháp cho việc phát triển
quỹ này là:
- Phát triển thị trường tài chính.
- Xoá bỏ những rào cản, hạn chế đang kìm hãm sự phát triển các khu
vực kinh tế.
- Nối lỏng các cơ chế, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho người nước
ngoài tham gia sở hữu các Công ty cổ phần.
- Hoàn thiện các quy định về công tác kiểm toán, kế toán của các
doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, hậu kiểm.
- Ngoài ra, bản thân các quỹ đầu tư cũng phải xây dựng chiến lược
đầu tư, chủ động tránh tình trạng đầu tư thụ động (dàn trải ra các ngành khi
có cơ hội) như hiện nay.
3. Những cải cách nhằm phát triển thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là kênh dẫn vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp,
phát triển thị trường tài chính có hai lợi ích quan trọng cho công tác huy
động vốn của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho công tác huy động vốn dài hạn được dễ dàng hơn.
- Cung cấp những chỉ tiêu tài chính cho hoạt động quản trị, công tác
huy động vốn tại doanh nghiệp.
Hiện nay ở Việt Nam do thị trường tài chính mới đi vào hoạt động,
những tác động tích cực của nó với công tác huy động vốn còn nhiều hanh
chế. Các doanh nghiệp đã có thể phát hành một số chứng khoán để huy động
vốn, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Một phần do người dân chưa có thói quen
đầu tư tài chính, hai là thị trường chứng khoán chưa phát triển đầy đủ và
chưa tạo được lòng tin các nhà đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ
cần kết hợp với Bộ Tài chính và các ban ngành có liên quan để từng bước
phát triển nhanh chongs và vững chắc thị trường này, trong đó cần:
- Phát triển thị trường tài chính không chính thức hay còn gọi là thị
trường OTC.
- Tích cực quảng cáo, truyền bá sâu rộng các kiến thức về thị trường
chứng khoán cho người dân, nhằm khơi dậy không khí đầu tư vào chứng
khoán của công chúng.
- Lành mạnh hoá cơ chế kiểm toán, kế toán các doanh nghiệp. Xây
dựng hệ thống kiểm toán độc lập, và có những văn bản quy định vi trò, chức
năng, quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức này.
- Tăng cường quy chế kiểm tra, thanh tra, nhằm ngăn chặn lợi dụng
thị trường tài chính để gian lận.
- Thành lập công ty tài chính quốc gia để quản lý và kinh doanh
nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước trong các doanh nghiệp được cổ phần
hoá.
- Nhà nước cần soạn thảo những quy định cụ thể cho phép một số tổ
chức tài chính quốc tế tham gia vào thị trường này để tạo môi trường và
động lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính Việt Nam, để dần dần nâng
cao trình độ ngang tầm với đòi hỏi của hoạt động thị trường chứng khoán
trong nước và quốc tế.
KẾT LUẬN:
Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề rất cấp bách, có
ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đặc biệt,
với điều kiện hiện nay khi nước ta đang tiến trên con đường công nghiệp
hoá- hiện đại hoá gia nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp cũng như nền
kinh tế nước ta ổn định hơn, vươn lên ngang tầm với các nước trên thế giới.
Là một doanh nghiệp thương mại- Nhà nước, hoạch toán kinh doanh
độc lập, hoạt động kinh doanh đặc thù trong nghành tạp phẩm và bảo hộ lao
động trên thị trường nội địa là chính, chuẩn bị tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp. Trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty
Tạp phẩm và bảo hộ lao động đã đặc biệt được quan tâm, doanh thu cũng
như lợi nhuận tăng dần lên theo thời gian. Song nhìn chung, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh chưa cao, chưa thoả
mãn mục tiêu đề ra. Do đó, để đạt được mục tiêu này trong thời gian tới, đòi
hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa không những trong công tác nghiệp vụ
mà còn phải xây dựng hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch
huy động và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả. Và việc nghiên cứu tìm ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN làm việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết
thực đòi hỏi sự nỗ lực, ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty.
Để góp phần khắc phục những tồn tại và khai thác tiềm năng trong
Công ty, mặc dù thời gian thực tập tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động
không nhiều, song tôi đã mạnh dạn nêu ra một vài biện pháp để Công ty
xem xét, tham khảo nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý và sử dụng
vốn của Công ty.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Tố Uyên cùng toàn
thể các cán bộ phòng ban có liên quan đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Đặng Đình Đào - PGS.TS. Hoàng Đức Thân (2000), Giáo
trình kinh tế thương mại, NXB Thống kê - Hà Nội
2. PGS.TS. Đặng Đình Đào (2001), Những cơ sở pháp lý kinh doanh,
NXB Thống kê - Hà Nội.
3. TS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Phạm Long (2002), Giáo trình
Quản trị Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê - Hà Nội.
4.TS. Nguyễn Xuân Quang - TS. Nguyễn Thừa Lộc (1998), Giáo
trình Quản trị kinh doanh doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê - Hà
Nội.
5. TS. Dương Đăng Chinh (2000), Lý thuyết tài chính, NXB Tài
chính - Hà Nội.
6. Nguyễn Công Nghiệp (1992) , Bảo toàn và phát triển vốn, NXB
Thống kê - Hà Nội.
7. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (2001) Khoa Kế toán,
NXB Thống kê - Hà Nội/.
8. C.Marx. Tư bản (Quyển I, tập II) (1992), NXB sự thật - Hà Nội.
9. David Begg (1992), Kinh tế học (Tập I, II) , NXB giáo dục - Hà
Nội.
10. Samuelson. Kinh tế học (Tập I), NXB giáo dục - Hà Nội.
11. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp: Số 8/1998 , số 9 /1998, số
2/1999, số 10/2001, số 12/2001.
12. Thời báo Tài chính Việt Nam: Số 11/2001, số 12/2001.
13. Các tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
- Báo tài chính từ năm 1999 -2002.
- Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 1999 -2002.
- Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2003
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 1
Chương I. Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
kinh doanh ................................................................................................... 3
I. Khái niệm về vốn và phân loại vốn trong kinh doanh ................................. 3
1. Khái niệm vèe vốn kinh doanh ................................................................... 3
2. Phân loại vốn kinh doanh ........................................................................... 8
2.1. Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm.................................. 8
2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành ...................................................... 8
2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn.............................................. 9
2.4. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển .......................................... 9
3. Các bộ phận cấu thành, đặc điểm vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 10
31. Vốn cố định của doanh nghiệp ............................................................... 10
3.2. Vốn lưu động ......................................................................................... 14
II. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
thương mại ................................................................................................... 18
III. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .... 23
1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............................... 23
2. Nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.............................. 24
3. Chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn.................................................... 27
4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.................................................... 28
4.1. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........ 28
4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................................. 30
4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .................................... 31
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp....... 32
1. Những nhân tố khách quan....................................................................... 33
1.1. Trạng thái phát triển kinh tế.................................................................. 33
1.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước ........................ 33
1.3. Sức mua của thị trường ......................................................................... 34
1.4. Thị trường tài chính............................................................................... 35
1.5. Mức độ lạm phát ................................................................................... 35
1.6. Rủi ro bất thường trong kinh doanh....................................................... 35
2. Những nhân tố chủ quan........................................................................... 36
2.1. Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh ................................. 36
2.2. Yếu tố chi phí......................................................................................... 36
2.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh..................... 37
2.4. Lựa chọn phương án đầu tư................................................................... 37
2.5. Năng lực quản lý của doanh nghiệp ...................................................... 38
Chương II. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty tạp phẩm
và bảo hộ lao động ..................................................................................... 39
I. Khái quát chung về Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động ....................... 39
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty................................................ 39
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty....... 40
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ..................................................... 40
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.......................................... 41
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tạp phẩm và bảo hộ
lao động ...................................................................................................... 49
3.1. Tình hình phát triển kinh doanh............................................................. 49
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây......................................................................................................... 55
4. Đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh của tổng công ty tạp phẩm và
bảo hộ lao động từ năm 1999 -2002 ............................................................. 61
II. Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
tạp phẩm và bảo hộ lao động ...................................................................... 63
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty tạp phẩm và bảo hộ
lao động ....................................................................................................... 63
2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao
động ............................................................................................................. 64
2.1. Cơ cấu tài sản của công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động ...................... 64
2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động ............... 68
3. Hiệu quả sư dụng vốn kinh doanh tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao
động ............................................................................................................. 71
3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tạp phẩm và
bảo hộ lao động............................................................................................ 71
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tạp phẩm và bảo hộ lao
động ............................................................................................................. 76
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tạp phẩm và bảo hộ
lao động ...................................................................................................... 81
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tạp phẩm và bảo hộ
lao động ....................................................................................................... 85
1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 85
2. Những vấn đề còn tồn tại.......................................................................... 86
3. Nguyên nhân của những yếu kém............................................................. 86
Chương III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động ...................................... 88
I. Phương hướng phát triển của công ty những năm sắp tới .......................... 88
1. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh..................................................... 89
1.1. Về nguồn hàng....................................................................................... 89
1.2. Về nhập khẩu......................................................................................... 90
1.3. Về bán ra............................................................................................... 90
1.4. Công tác xuất khẩu................................................................................ 91
2. Công tác quản lý và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên .................... 91
2.1. Về quản lý.............................................................................................. 91
2.2. Nhiệm vụ và trách nhiệm của CBCNV côngty........................................ 92
3. Công tác khác........................................................................................... 92
3.1. Về tổ chức bộ máy và cán bộ ................................................................. 92
3.2. Công tác cán bộ và thực hiện chế độ đối với người lao động................. 93
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động ............................................ 93
1. Các biện pháp nhằm huy động vốn kinh doanh ........................................ 93
2. Đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh..................................................... 94
3. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá trong quản lý và trong sản xuất kinh
doanh ........................................................................................................... 94
4. Điều chỉnh kịp thời giá bán hàng.............................................................. 95
5. Xây dựng các chiến lược khách hàng, mở rộng mạng lưới cửa hàng ........ 95
6. Tích cực nghiên cứu và tìm kiếm thị trường đẩy nhanh tiêu thu
sản phẩm ...................................................................................................... 96
7. Cải thiện từng bước tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty ................................................................................................... 97
8. Tăng cường quản lý hàng tồn kho............................................................. 97
9. Đẩy nhanh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ...................... 98
10. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................. 98
10.1 Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ, nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị
cơ sở hạ tầng................................................................................................ 99
10.2. Định mức khấu hao hợp lý................................................................... 99
10.3. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định....................... 99
10.4. Tiến hành tríchm, phân bổ và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý .............. 100
11. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................. 100
11.1. Giải pháp huy động vốn đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh
của công ty ................................................................................................. 100
11.2. Bảo toàn vốn lưu động, hạn chế đến mức tối thiểu lượng vốn lưu động
bị chiếm dụng............................................................................................. 101
11.3. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động................................................. 103
III. Một số kiến nghị với nhà nước ............................................................. 104
1. Những cải cách nhằm tăng cường khả năng tài chính ............................. 105
2. Những cải cách nhằm phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm ........................... 105
3. Những cải cách nhằm phát triển thị trường tài chính .............................. 106
Kết luận..................................................................................................... 108
Tải liệu tham khảo ................................................................................... 109
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động.pdf