Một số biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Đâu tư xuất nhập khẩu nông, lâm sản chế biến

LỜI MỞ ĐẦU Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã từng bước trưởng thành và phát triển không ngừng lớn mạnh cả về thế và lực nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay các doanh nghiệp đang kinh doanh trong môi trường đầy biến động. Hai vấn đề cơ bản nhất mà thực tế đặt ra cho các doanh nghiệp là nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam lại mới hồi sinh trong điều kiện kinh tế đất nước đang có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ chế hoạt động và quản lý. Xuất phát điểm của các doanh nghiệp nước ta thấp phần nhiều hạn chế trong khi lại phải đối mặt với những thách thức gay gắt của cơ chế kinh tế mới đòi hỏi phải có một định hướng đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Để phát triển toàn diện và nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thế giới Đảng và Nhà nước ta chú trọng phát triển nhiều ngành kinh tế khác nhau. Lĩnh vực xuất nhập khẩu và nông lâm sản chế biến đã trở thành một trong những lĩnh vực thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhà nước ta đã kịp thời có những chính sách khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp đồng thời không ngừng áp dụng nhiều công nghệ hiện đại nhằm thúc đẩy phát triển nông lâm nghiệp và ngành chế biến nông lâm sản. Ra đời vào ngày 25 tháng 12 năm 1985 Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến với chức năng chính: - Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu như trồng tre, luồng, sặt lấy măng, trồng cây ăn quả thu mua các sản phẩm để chế biến ở dạng hộp túi phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ măng nấm và các loại mặt hàng nông lâm sản khác. - Nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh của công ty, nhập khẩu các giống tre, cây ăn quả có năng suất cao nhập phân bón. - Kinh doanh nông lâm sản thực phẩm. - Sản xuất đồ uống gồm rượu bia và nước giải khát. Tuy mới thành lập được 16 năm nhưng công ty IEIC đã gặt hái được những kết quả khả quan và trở thành một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh hàng đầu của tổng công ty VINAFIMEX. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp là công tác tiêu thụ sản phẩm. Điều này trở nên quan trọng hơn khi các sản phẩm không chỉ dừng lại ở tiêu thụ trong nước mà còn được thị trường trên thế giới chấp nhận. Xuất phát từ sự cần thiết đó với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của Công ty trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty IEIC tôi mạnh dạn chọn chủ đề: “Một số biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Đâu tư xuất nhập khẩu nông, lâm sản chế biến” làm chuyên đề tốt nghiệp.

doc58 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2520 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Đâu tư xuất nhập khẩu nông, lâm sản chế biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mua sản phẩm của mình. Việc tìm kiếm khách hàng có thể được phân đoạn ra như sau cho dễ dàng hơn trong việc phân tích: - Theo khu vực địa lý: Khách hàng ở vùng nào? Thị hiếu của họ ra sao? phong tục, tập quán tiêu dùng như thế nào?... - Trình độ, nghề nghiệp: khách hàng có trình độ cao hay thấp? nghề nghiệp ổn định hay thất nghiệp? Theo mức sống: Khách hàng có mức sống cao hay thấp? Có khả năng tiêu dùng lớn hay nhỏ... Tờt cả các vấn đề trên đây đều có ý nghĩa khá quan trọng trong chiến lược tìm kiếm khách hàng của Công ty. Muốn đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng trước hết ta phải biết họ muốn gì? Họ có thích loại sản phẩm này không? Họ có khả năng thanh toán không và ít nhất là họ đã sẵn sàng tiêu dùng hay chưa? Tìm kiếm và thoả mãn nhu cầu của khách hàng luôn luôn và mãi là vấn đề đáng quan tâm của các doanh nghiệp. Nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Nó là thước đo cho giá trị tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. 5. Thương lượng đàm phán Đây là một trong những mắt xích quan trọng trong bộ máy tiêu thụ. Hàng hoá đã có sẵn, khách hàng cũng đã có sẵn những hàng có được chấp nhận mua hay không lại phụ thuộc vào thương lượng đàm phán. Việc thương lượng đàm phán đòi hỏi người quản lý phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm dày dạn trên thương trường để có thể vừa bán được sản phẩm của mình vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiêpj. ĐôI khi thực chất của thương lượng, đàm phán chỉ là một cuộc mặc cả giữa người mua và người bán. Người mua thí muốn tối đa hoá lợi ích còn người bán thì lại muốn tối đa hoá lợi nuụn, hai nhu cầu này cùng song song tồn tại trong một quan hệ cung cầu có kéo đòi hỏi phải có một sự thoả thuận thống nhất giữa hai bên và thương lượng đàm phán có thể quyết định về giá bán, số lượng, chất lượng, mức chiết khấu... Thong qua giai đoạn này việc tiêu thụ sẽ trở nên dễ dàng hơn, nhanh hơn và hiệu quả cao hơn. Tiêu thụ là việc thực hiện chuyển sang sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng mà giao nhận sản phẩm lại đóng góp một phần quan trọng trong chu trình này. Có rất nhiều hình thức giao nhận sản phẩm tuỳ thuộc vào sự thoả thuận đôI b ên. Ở đây chúng ta xét tới hai hình thức giao nhận khác biệt: Tiêu thụ nội địa: Việc giao nhận sản phẩm khá đơn giản vì sản phẩm chỉ được giao và nhận giữa hai bên có cùng quốc tịch nên thủ tục không rườm rà và thời gian lại nhanh chóng, thuận tiện. Đường bộ: Đây là hình thức giao nhận phổ biến do chi phí thấp lại nhanh chóng, đúng tiến độ. Đường thuỷ Đường sắt Tiêu thụ quốc tế: Có hai hình thức giao hàng chủ yếu là đường thuỷ và đường không (CIF và FOB). Thông qua đó sản phẩm được vận chuyển qua biên giới quốc gia. Chỉ khi nào việc giao nhận hoàn thành và tiền đã được thu về thì khi đó sản phẩm mới được coi là hoàn tất quá trình tiêu thụ. Tuy nhiên một quy trình tiêu thụ của một doanh nghiệp lại không thể thiếu đI các dịch vụ đI kèm với nó. Các dịch vụ trong quá trình tiêu thụ: Dịch vụ giao hàng và lắp đặt sản phẩm: Ngay sau khi khách hàng đồng ý mua, họ có xu hướng muốn được giao hàng càng nhanh càng tốt. Vì vậy cần phải thực hiện tốt dịch vụ này nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đồng thời một số máy móc thiết bị cần có sự lắp đặt chính xác thì mới hoạt động có hiệu quả. Ngay nay các doanh nghiệp hầu hết đều có đội ngũ thực hiện dịch vụ này. Các dịch vụ sau bán: Dỵch vụ bảo hành: Bảo hành là một sự bảo đảm về chất lượng của sản phẩm của nhà sản xuất trong thời gian nào đó, tuỳ theo tính hoạt động. Trong thời gian này mọi sự hỏng hóc do chất lượng sẽ được nhà sản xuất sữa chữa miền phí. Đây là một công cụ để gây dựng uy tín với khách hàng. Dỵch vụ giới thiệu bán thêm các mặt hàng hỗ trợ sản phẩm chính: Trong nhiều trường hợp khách hàng và vui lòng mua thêm một vài sản phẩm phụ có tác dụng hỗ trợ sản phẩm chính. Dịch vụ tư vấn: Sau khi mua hàng, khách hàng rất cần sự tư vấn, hướng dẫn của nhà sản xuất để sử dụng có hiệu quả mặt hàng. Tư vấn cũng là một hình thức marketing để quản cáo cho sản phẩm của doanh nghiệp. Thực hiện chính sách trả chậm. Để khuyến khích khách hàng các Công ty sản xuất kinh doanh thường có chính sách trả tiền kéo dài trong một thời gian nhất định đối với hàng hoá mà khách hàng mua. Tóm lại, bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào, việc làm nổi bật dịch vụ trong và sau quá trình tiêu thụ cũng thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Dịch vụ này đã trở thành yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng tương đương nhau. 6. Củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 6.1.Thị phần của doanh nghiệp Như chúng ta đã biết, thị phần của doanh nghiệp luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp Nhất là trong điều kiện cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và bán ra một loại sản phẩm cho người tiêu dùng thì việc có đươcj một thị phần tương đối và ổn định trên thị trường là rất khó khăn. Từ đó ta có thể định nghĩa thị phần của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong tổng thể thị trường của ngành và của nền kinh tế. Do vậy vấn đề làm sao để doanh nghiệp có được thị phần cao trong thị trường là một vấn đề hết sưcs quan trọng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường mà mình định tham gia, xem xét tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, từ đó xác định, đánh giá vị trí cung cầu của mình và đề ra các quyết định kinh doanh cụ thể. Thị phần của doanh nghiệp được xác định theo công tác sau: Lượng sản phẩm của doanh nghiệp Thị phần của doanh nghiệp = Tổng lượng sản phẩm tiêu thụ Đối với mỗi doanh nghiệp thương mại thì trong tay đã có sẵn phần cung của mình, vấn đề là phải tìm kiếm được khách hàng lấp đầy phần cung đó. 6.2. Thực chất của củng cố và phát triển công tác tiêu thụ của doanh nghiệp Củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các phương thức của doanh nghiệp để làm sao đưa hàng hoá của mình bán trên thị trường là nhiều nhất và thu được lợi nhuận cao nhất. Trên lý thuyết một sản phẩm ra đời và xuất hiện trên thị trường sẽ có một lượng khách hàng tiêu dùng nhất định tức là có được một phần thị trường nhất định. Nhưng trên thực tế, phần thị trường này có thể dễ dàng mất đI bất cứ lúc nào, lượng khách hàng này có thể giảm đI bất cứ lúc nào khi họ chuyển sang mua bán hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh. Mổt khác, hàng hoá có thể có sẵn, năng lực sản xuất kinh doanh dồi dào nhưng khách hàng lại chưa được khai thác tối đa... Tờt cả những vấn đề này đều đặt ra cho doanh nghiệp một vấn đề cần phải giải quyết: Đó là phải không ngừng củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm. 6.3 Tính tất yếu của việc củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Trong những năm gần đây việc chuyển hướng nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường và tự do cạnh tranh đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong phương thức và cung cách hoạth động cuả các doanh nghiệp. Giờ đây các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường có tính cạnh tranh cao của cơ chế thị trường. Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo nên một nền sản xuất hiện đạI và quá trình cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu đã khiến cho các doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn và thử thách mơí trong việc nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm sản xuất ra không những phải có chất lượng tốt mà còn phải đảm bảo cả về mặt thẩm mỹ. Hay nói cách khác là nó phải hợp “gu” của người tiêu dùng. Bất cứ một doanh nghiệp nào, bất cứ một nhà kinh doanh nào đều có thể thất bại nếu không nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng đa dangj, không đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của nền sản xuất hiện đại. Bán được nhiều sản phẩm luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế mà cạnh tranh được coi là “linh hồn” của thị trường, việc coi trong củng cố và phát triển tiêu thụ sản phẩm được coi là nhiệm vụ thường xuyên và trường kỳ của một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá hơn, doanh thu cao hơn và do đó lợi nhuận tăng lên. Lợi nhuận tăng là khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm còn giúp cho doanh nghiệp khai thác các thị trường tiềm năng, khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường của mình. Từ đó thị phần của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Vị thế cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp là rất quan trọng, muốn giữ được vị thế này doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty mình. PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN CHẾ BIẾN TÊN GIAO DỊCH IEIC Sau đạI hội 6 của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Từ đó đến nay nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc quan trọng dưới sự tác động chủ trương chính sách kinh tế mới của Đảng. Trong xu thế ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất của nền kinh tế thế giới các quan hệ mở rộng đa phương đa dạng dưới nhiều hình thức. Bên cạnh các quan hệ ngoại giao, đầu tư quốc tế thì việc đầu tư phát triển đối với ngành chế biến và đầu tư cho phát triển nông, lâm nghiệp của nước ta là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Vì đất nước ta chiếm tỷ trọng về nông nghiệp cao có nhiều ưu đãI về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sản phẩm chủng loại về Nông, lâm nghiệp. Do đó việc đầu tư XNK nông, lâm sản phải được nghiên cứu đầu tư cả về phương diện lý luận và thực tiễn một cách khoa học. Đây cũng là vấn đề phức tạp đang đặt ra đối với tất cả các nhà quản lý khoa học và kinh doanh với những vai trò hết sức to lớn tạo ra khả năng thâm nhập thị trường quốc tế, giải quyết công ăn việc làm trong nước tạo nguồn thu ngoại tệ phát triển kiinh tế đất nước.Trong thời gian qua em đã có những hiểu biết sơ lược về công ty như sau. I. GIỚI THIỆU CÔNG TY IEIC 1. Quá trình hình thành và phát triển Sau đạI hội 6 của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách phát triển kinh tế khuyến khích các ngành, các địa phương nhằm đẩy mạnh hoạt động XNK. Nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng một phần nào của thị trường nhưng đã có nhiều sản phẩm xuất khẩu vượt chỉ tiêu phải giao nộ kế hoạc, trong đó phải nói đến nguồn sản phẩm xuất khẩu của nông sản lâm sản đóng vai trò rất to lớn tổng kim ngạch. - Công ty được thành lập ngày 23 tháng 12 năm 1985 theo quyết định 699/QĐUB ngày 25/12/1985 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thành lập Công ty sản xuất chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội. - Ngày 25 tháng 12 năm 1998 đã đánh dấu bước chuyển quan trọng của Công ty từ uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về đơn vị chủ quan mới là Bộ NN &PTNT. Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính Phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Căn cứ Nghị định 05/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập tổ chức lại, giải thể và phá sản của doanh nghiệp nhà nước. Nghị định 38/CP ngày 28/4/1998 của Chính phủ sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP và Thông tư 08BKH/DN ngày 11/6/1998 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định nói trên. Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty XNK nông lâm sản chế biến và vụ Trưởng Vụ tổ chức cán bộ. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định: Đổi tên Công ty sản xuất chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội thành Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. Tên giao dịch quốc tế INVESMET, EXPORT AND IMPRT COMPHANY FO. Agrcutual - Forest. Prodets viết tắt là IEIC. Công ty là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty XNK nông lâm sản chế biến có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước và được dùng con dấu riêng để giao dịch. Công ty có trụ sở chính tại 25 Tân Mai, quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội. Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ chính của công ty - Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu Trồng tre, luồng, sặt lấy măng. Trồng cây ăn quả, thu mua các sản phẩm để chế biến ở các dạng hộp túi phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến khác. - Nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc đầu tư và sản xuất kinh doanh của Công ty như: Máy móc thiết bị cho các nhà máy chế biến nhập giống cây tre, cây ăn quả có năng suất cao, chất lượng cao, nhập phân bón nông dược ứng trước cho nông dân. - Kinh doanh nông sản thực phẩm. - Sản xuất đồ uống gồm rượu, bia, nước giải khát. 2. Đặc điểm cơ bản của công ty 2.1. Tình hình tổ chức bộ máy của công ty Công ty đầu tư XNK nông lâm sản được tổ chức theo mô hình trực tiển gồm: - 1 Giám đốc, 3 phó giám đốc - Bộ máy giúp việc quản lý - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kế hoạch kinh doanh - Phòng xuất nhập khẩu - Phòng tài vụ - Phòng kỹ thuật - Ban dự án - Và các cơ sở sản xuất kinh donah phụ thuộc sau: + Chi nhánh Công ty đầu tư XNK nông, lâm sản chế biến tại thành phố Hồ Chí Minh. Trụ sở 513-514-515 trong hội chợ Quang Trung quận 12 thành phố Hồ Chí Minh. + Chi nhánh Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến tại Thái Bình. Trụ sở đóng tại thị trấn Quỳnh Côi, Quỳnh Phụ, Thái Bình. + Trung tâm chuyển giao kỹ thuật nông lâm nghiệp Đá Chông, Ba Vì, Hà Tây. + Xí nghiệp rượu bia, chế biến nông sản xuất khẩu. Trụ sở xí nghiệp đóng tại phường Tân Mai, quận Hai Bà Trưng Hà Nội. + Xí nghiệp sản xuất, chế biến mang xuất khẩu Tân Yên. Trụ sở của xí nghiệp đóng tại xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. + Trung tâm giống tre chuyên măng Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. Các đơn vị nói trên của Công ty đầu tư, XNK Nông lâm sản chế biến đều hạch toán theo chế độ phụ thuộc được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước và được dùng con dấu riêng để giao dịch. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng ban và quyền quản lsy được thể hiện như sau: * Ban giám đốc gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc giúp việc cho giám đốc lãnh đạo hoạt động chung của Công ty ra quyết định ký kết các hợp đồng và quản lý về mọi mặt trong quá trình hoạt động sản xuất của Công ty. * Khối các phòg quản lý và dịch vụ. - Phòng Tổ chức hành chính: + Giúp ban Giám đốc quản trị toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho Giám đốc về sắp xếp nhân lực cho phù hợp với khả năng lao động và cơ cấu của Công ty. + Quy hoạch cán bộ ngắn hạn và dài hạn. + Đưa ra các chính sách chế độ, tiền lương. + Tuyển dụng và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh. + Phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của Công ty. + Tiêp khách và quản lý, bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty. + Lập kế hoạch kiến thiết xây dựng cơ bản, sữa chữa lớn, sửa chữa nhỏ thường xuyên. - Phòng kế hoạch kinh doanh + Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. + Triển khai thu mua hàng nông lâm sản tại các vùng nguyên liệu trong cả nước lập kế hoạch phục vụ công tác chế biến và xuất khẩu của Công ty. + Kinh doanh thêm những mặt hàng ngoài sản phẩm của Công ty sản xuất. - Phòng xuất nhập khẩu + Lập kế hoạch khai thác nguồn hàng nhập khẩu phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. + Xúc tiến hoàn thành trình tự thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá vật tự nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng tài vụ + Hạch toán đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch tháng, quý, năm. + Lo toàn bộ vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Lập bảng cân đối tài sản, bản báo cáo tài chính tháng, quý, năm trình Giám đốc. + Quyết toán với cơ quan câp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt động thu chi tài chính hàng năm. - Phòng kỹ thuật + Chịu trách nhiệm về Công nghệ sản xuất giám sát chất lượng sản phẩm và quá trình sản xuất. + Nhân giống, cung cấp cho các vùng đầu tư. + Chuyển giao kỹ thuật công nghệ đối với các đối tác. + Hướng dẫn quy trình sơ chế cho bà con vùng thu mua nguyên liệu chế biến xuất khẩu. - Ban dự án + Có trách nhiệm khảo sát tại các địa bàn đầu tư dự án đánh giá chính xác số liệu cụ thể. + Lên phương án, kế hoạch triển khai thực hiện. + Lập báo cáo thường xuyên trình giám đốc trong quá trình thực hiện dự án. + Báo cáo chi tiết kết quả thực hiện dự án. 2.2. Tình hình cán bộ công nhân viên trong Công ty Cán bộ, các nhân viên thuộc các phòng ban chủ yếu là lực lượng trẻ năng động và có trình độ đây cũng là điểm mạnh của Công ty. Trong tổng số cán bộ thì khoảng 70% ở trình độ đại học và trên đại học. Trong những năm gần đây số lượng cán bộ nhân viên khối văn phòng không tăng mà còn có chiều hướng giảm đó là sự quán triệt tinh thần gọn nhẹ và hiệu quả trong cơ chế quản lý tiết kiệm chi phí lấy hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu số một. Công nhân lao động trực tiếp tăng đáng kể do đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá của Công ty sự phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng từ con số 120 lao động năm 1993 lên đến 540 lao động năm 2001. Về vấn đề nhân lực Công ty luôn coi trọng yếu tố chất lượng là hàng đầu. Xuất phát từ đó Công ty thường xuyên coi trọng công tác đào tạo cán bộ đi học nâng cao trình độ quản lý kinh doanh đối với nhân viên, khích lệ động viên phát huy tính năng động sáng tạo nâng cao kiên thức, tay nghề chuyên môn sẵn sàng gắn bó với Công ty. Bổ sung kiến thức chuyên môn trao dồi tư cách đạo đức và lòng nhiệt tình hăng say trong công việc. Công ty đã mở lớp đào tạo chuyên môn tại Công ty gửi đi lớp đào tạo trong nước và nước ngoài để cán bộ tiếp nhận được kiến thức, Công nghệ phục vụ và đáp ứng yêu cầu của Công ty. Biểu số 1: Phản ánh toàn bộ số lượng cán bộ công nhân viên Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến Năm 1999 2000 2001 Số lượng cán bộ và nhân viên VP 50 50 45 Số lượng nhân lực lao động trực tiếp 248 320 540 Do ®Æc thï s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty n»m r¶i r¸c c¸c ®Þa bµn réng nªn sè c¸n bé vµ nh©n viªn qu¶n lý khèi v¨n phßng t¹i C«ng ty gi¶m gän nhÑ ®­îc thÓ hiÖn lªn mét sè bé phËn ph©n bæ nh­ sau: - Bam gi¸m ®èc gåm 1 gi¸m ®èc, 3 phã gi¸m ®èc - Phßng tæ chøc hµnh chÝnh: 5 nh©n viªn - Phßng kÕ ho¹ch kinh doanh: 8 nh©n viªn - Phßng XNK: 5 nh©n viªn - Phßng kü thuËt: 7 nh©n viªn - Phßng tµi vô: 7 nh©n viªn - Ban dù ¸n: 10 nh©n viªn Sè c¸n bé vµ qu¶n lý t¹i c¸c chi nh¸nh ®¶m nhiÖm c«ng viÖc thu mua t¹i chç vµ chÕ biÕn nªn lùc l­oùng lao ®éng nhiÒu h¬n ®¸p øng yªu cÇu cña s¶n xuÊt. §­îc ph¶n ¸nh cô thÓ nh­ sau: - Chi nh¸nh t¹i Th¸i B×nh 105 ng­êi - Trung t©m chuyÓn giao n«ng, l©m nghiÖp §¸ Ch«ng, Ba V×, Hµ T©y - Trung t©m gièng tre chuyªn m¨ng H¹ Hoµ, Phó Thä - XÝ nghiÖp chÕ biÕn m¨ng T©n Yªn 54 ng­êi - XÝ nghiÖp chÕ biÕn NÊm CÇn Th¬ 180 ng­êi. 2.3 T×nh h×nh tµi chÝnh cña C«ng ty Tõ khi míi thµnh lËp C«ng ty s¶n xuÊt chÕ biÕn vµ xuÊt khÈu nÊm Hµ Néi ngµy 25/12/1985 chØ cã sè vèn Ýt ái lµ 129 ngh×n ®ång ®Õn nay C«ng ty ®· cã mét sè vèn lín duy tr× vµ ph¸t triÓn tèt kh¶ n¨ng s¶n xuÊt kinh doanh. Hoµn thµnh c¸c chØ tiªu ®­îc giao. §ång thêi thùc hiÖn tèt nghÜa vô víi nhµ n­íc, gãp phÇn n©ng cao ®êi sèng cña c¸n bé c«ng nh©n viªn trong toµn C«ng ty t¹o c«ng ¨n viÖc lµm cho ng­êi lao ®éng tõ con sè 120 ng­êi n¨m 1993 lªn ®Õn 540 ng­êi n¨m 2001. C«ng ty ®· cã nh÷ng ®Þnh h­íng ®óng ®¾n ®Çu t­ theo tõng thêi kú thÝch hîp ®Ó t¹o møc sinh lêi cña ®ång vèn ®em l¹i hiÖu qu¶ cao trong qu¸ tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh ®¸p øng nh÷ng b­íc ph¸t triÓn lín m¹nh cña C«ng ty. BiÓu 2: Mét sè chØ tiªu ph¶n ¸nh t×nh h×nh tµi chÝnh cña C«ng ty ®Çu t­ XNK n«ng, lÇm s¶n chÕ biÕn đvt 1000đ Năm Vốn cố định giá trị Vốn lưu động giá trị Vốn đầu tư XDCB Nộp ngân sách Lợi nhuận sau thuế Thu nhập BQ/N/năm 1999 3100 4350 1650 434.000 61,040 400 2000 3550 6220 366.000 633.000 106,072 560 2001 5100 8150 745.000 748.000 324,528 780 Theo số liệu trên ta thấy vốn đầu tư xây dựng Công tyơ bản phân bổ không đồng đều qua các năm mà Công ty đầu tư theo tình hình từng thời kỳ tốc độ tăng của vốn cố định chậm hơn so với vốn lưu động chứng tỏ Công ty tranh thủ những đồng vốn hiện có để quay vòng tạo thuận lợi cao trong sản xuất kinh doanh. Tuy vậy Công ty cũng có những dự án mang tính dài hạn mà việc đầu tư là rất cần thiết. Các khoản lợi nhuận cũng được phân phối hợp lý cho quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. 2.4. Tình hình sử dụng đất đai của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến Với diện tích mặt bằng tại trụ sở chính của Công ty rộng 4.880 m2 - Khu Văn phòng chính xây 3 tầng + Tầng một gần hội trường và phòng bảo vệ + Tầng hai: - Phòng Giám đốc - Phòng phó giám đốc + Tầng 3: - Phòng kế hoạch kinh doanh - Phòng xuất nhập khẩu - Phòng kỹ thuật - Ban dự án - Xí nghiệp bia rượu chế biến nông lâm sản xuất khẩu. - Nhà kho thành phẩm - Nhà kho nguyên liệu phục vụ sản xuất - Nhà kho hàng hoá kinh doanh - Nhà kho vật tư - Nhà để xe của CBCNV và khách - Phân xưởng sản xuất phụ - Mặt bằng còn lại được sử dụng + Xây dựng trang tri cảnh quan + Sân để xe ô tô và hành lang phục vụ cho việc xe ra vào giao nhận hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc Công ty - Chi nhánh tại Thái Bình 12.000 m2 - Trung tâm chuyển giao kỹ thuật nông, lâm nghiệp Đá Chông, Ba Vì 500ha. - Trung tâm giống tre chuyên măng Hạ Hoà, Phú Thọ - Xí nghiệp chế biến măng tại Tân Yên, Bắc Giang 21 ha: gồm Công tyả vườn ươm giống tre. 2.5. Vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất Với tính chất đặc thù của Công ty thì nguyên liệu chính là nông lâm sản thu mua mang tính thời vụ do đó mặt bằng phục vụ sản xuất phải rộng, kho chứa nguyên liệu và bảo quản dùng cho việc sản xuất gối vụ quanh năm. - Công ty đã đầu tư kỹ thuật công nghệ hiện đạI của các nước tiên tiến trên thế giới lắp đặt một dây chuyền máy móc phục vụ chế biến ở các Công tyơ sở trực thuộc cụ thể như: - Tại Tân Yên Bắc Giang - Tại Hạ Hoà, Phú Thọ - Tại Lang Chánh, Thanh Hoá Được lắp đặt dây chuyền chế biến Măng và công nghệ sản xuất của ĐàI Loan. Giai đoạn này đã đáp ứng được những mục đích của Đảng và Nhà nước trong đó có hiệu quả của Công ty, tuy rằng lợi nhuận chưa được cao nhưng hướng đầu tư cho phát triển ngành Nấm đã đem lại nhiều ý nghĩa cho xã hội như: - Tận dụng nguyện liệu phụ của nông nghiệp như rơm, rạ. - Nấm cũng là mặt hàng có giá trị kinh tế, được thị trường trong nước và nước ngoài ưa chuộng như: + Thị trường các nước châu Âu: ý, Đức, Nga, Pháp + Thị trường châu Á: Nhật, ĐàI Loan, Trung Quốc... Doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh của giai đoạn này cũng đánh dấu những khởi sắc bước đầu của sự phát triển của Công ty như sau: Năm 1993 doanh thu 15 tỷ DVN. Sản phẩm của giai đoạn này còn nhiều hạn chế,. sản xuất kinh doanh còn ở hạn hẹp, hiệu quả kinh tế chưa cao. - Giai đoạn 1994 - 1998 Đây là giai đoạn đánh dấu những bước đi và những định hướng của Công ty mang tính phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. - Kế hoạch phát triển dài hạn lãnh đạo Công ty đã phát triển rộng địa bàn sản xuất đầu tư Công nghệ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất chế biến. Mở rộng thêm cơ sở sản xuất Thành lập một số cơ sở như chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc tại các tỉnh, thành phố trong cả nước tạo điều kiện cho việc thu mua nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu. - Sản phẩm đã được đa dạng hoá như giống nấm và sản phẩm về nấm nhiều chủng loại, mẫu mã được đóng hộp túi chất lượng cao. - Sản phẩm về măng đáp ứng yêu cầu khách hàng. - Sản phẩm trong giai đoạn này được đầu tư cao độ được thể hiện qua việc tăng mạnh về số lượng tiêu chuẩn chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. - Thị trường được mở rộng ra nước ngoài đem lại lợi nhuận cao. Doanh thu tăng mạnh được thể hiện năm 1998 doanh thu 25 tỷ DVN. Với số liệu thống kê hàng năm trong giai đoạn này ta thấy mức tăng trưởng của Công ty cao đáng kể, nó phản ánh sự đầu tư đúng đắn cho sản xuất ngắn hạn và dài hạn. Công tác huy động nguồn vốn bảo toàn vốn đạt yêu cầu đáp ứng tốt cho quá trình đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn quay vòng nhanh đó cũng là yếu tố đem lại lợi nhuận cho Công ty. - Giai đoạn 3 từ năm 1998 đến nay. Giai đoạn này Công ty đã tương đối ổn định kiện toàn bộ máy vững mạnh cả về chất và lượng. Công ty có những kế hoạch mang tính dài hạn. Xây dựng những dự án lớn lâu dài phục vụ chủ trương của nhà nước và đem lại hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty như: - Dự án trồng tre phủ trống đồi núi trọc tại các tỉnh như: Sa pa: 200 ha Tân Yên 21ha - Lang Chánh, Thanh Hoá 1000 ha luồng được trẻ hoá - Trồng tre lục trúc, mạnh , mạnh tông tại Ba Vì - Kế hoạch năm 2002 - 2005 Công ty đầu tư một số vùng nguyên liệu với giống tre chuyên măng mới, năng suất cao như: Lục trúc, Điền Trúc, Bát Độ, Tạp Giao... Những giống cây này đã đáp ứng được yêu cầu phủ trống đồi núi trọc và cung cấp nguồn măng phục vụ chế biến xuất khẩu. Đây cũng là những giống cây của Trung Quốc, Đài Loan. Qua thử nghiệm cho năng suất cao. Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất lâu dài và là sản phẩm được nhiều nước ưa chuộng, ký bao tiêu với số lượng lớn. Ví dụ: Như khách hàng Đài loan 1000 tấn/năm Năm 1999 doanh thu đạt 28,2 tỷ DVN Năm 2000 doanh thu đạt 30,6 tỷ DVN Năm 2001 doanh thu đạt 45,7 tỷ DVN. Theo con số thống kê doanh thu hàng năm của Công ty phản ánh thì giai đoạn này mức tăng không cao nhưng mang tính ổn định và hướng phát triển dài hạn mang nhiều ý nghĩa cho xã hội và cũng khẳng định bước phát triển mạnh trong tương lai. Bởi vì những vấn đề đầu tư cho các dự án mang tính dài hạn lợi nhuận chưa thể đem lại ngay mà phải 3-5 năm sau mới có hiệu quả cao. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY IEIC Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty IEIC có nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và chế biến nông sản phục vụ thị trường trong nước và nước ngoài. Công ty còn thực hiện triển khai một số dự án của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phát triển trồng mới đồi núi trọc, trẻ hoá rừng luồng tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của Công ty và phục vụ cho chủ trương trồng rừng của Chính phủ. Với một hệ thống cơ sở sản xuất vệ tinh các mặt hàng nông, lâm sản xuất khẩu. Mặc dù công ty IEIC đã thực hiện khá tốt các khâu trên của quá trình tiêu thụ sản phẩm nhưng bên cạnh đó một số công tác khác còn chưa được đầu tư thích đáng điển hình là công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Do trước đây công ty được Tổng công ty VINAFIMEX và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp một số khách hàng và hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, mức độ và cường độ cạnh tranh gay gắt, yêu cầu công ty IEIC phải không ngừng thúc đẩy công tác này. 1. Phân tích số liệu tiêu thụ hàng Ra đời trong nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh cao, công ty IEIC đã sớm khẳng định được vị thế và vai trò của mình trong lĩnh vực đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến - một lĩnh vực mới mẻ, đầy tiềm năng nhưng cũng không ít khó khăn thử thách. Với lợi thế về nhiều mặt: thừa hưởng những kinh nghiệm quý báu của các đối tác nước ngoài với sự đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đạI và một đội ngũ cán bộ trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết. Công ty IEIC đã ngày càng trưởng thành và phát triển thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh ực này để thấy được sự trưởng thành của công ty xin nêu tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Về doanh thu: Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy một hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông, lâm sản có đặc điểm riêng đồng thời hai nhiệm vụ cơ bản: - Triển khai thực hiện dự án trồng rừng theo chương trình dự án của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chính phủ trong kế hoạch trồng mới 5 triệu ha rừng Công ty được giao nhiệm vụ thực hiện dự án với diện tích là 300.000 ha với những giống tre lục trúc, mạnh tông là những giống tre của nước ngoài có năng suất cao đem lại nguồn lợi lớn về kinh tế và lợi ích xã hội. - Kinh doanh xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến cụ thể như măng các loại, nấm, mộc nhĩ và một số sản phẩm khác của nông lâm nghiệp. - Sản xuất rượu bia và nước giải khát Biểu 3: Tổng doanh thu qua 3 năm của công ty IEIC đvt: 1000.000đ Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Doanh thu từ dự án đầu tư 1,692 1,836 2,742 Doanh thu bán hàng nông lâm sản chế biến 22,56 24,48 36,56 Doanh thu bán hàng rượu bia, nước giải khát 4,82 3,06 4,57 Doanh thu cho thuê mặt bằng và các dịch vụ khác 1,128 1,224 1,828 Tổng 28,2 30,6 45,7 2. Phân tích các mặt hàng Công ty có những kế hoạch mang tính chất dài hạn xây dựng những dự án lớn theo chủ trương của Bộ và Nhà nước tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chế biến của công ty. Những dự án đã được triển khai như: - Dự án trồng tre phủ trống đồi núi trọc tại Sapa là 200 ha - Xây dựng vườn ươm giống tre lục trúc nhập từ ĐàI Loan với diện tích 21 ha để lấy giống cung cấp cho một số dự án khác. Thực hiện trẻ hoá phục hồi 1000 ha rừng luồng tại Lang Chánh, Thanh Hoá. - Xây dựng vườn ươm tại Ba Vì 20 ha giống tre Mạnh Tông, Trung Quốc - Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất chế biến các loại nông sản đóng túi PE và đóng lọ, đóng hộp với tiêu chuẩn chất lượng cao, mẫu mã đẹp đã được tiêu thụ tại thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Một số sản phẩm chủ yếu về nông sản như: Măng các loại, nấm, mộc nhĩ. Một số những sản phẩm về rượu bia, nước giải khát cũng được đầu tư công nghệ kỹ thuật cao sản phẩm đạt chất lượng và tiêu thụ tốt tại thị trường nội địa đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho công ty. 3. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Là một doanh nghiệp với ngành nghề sản xuất chế biến chủ yếu là những sản phẩm từ nông lâm nghiệp, những sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ rộng rãi tại thị trường trong nước và những năm gần đây những sản phẩm này đã được tiêu thụ tại một số nước Đông Âu như Anh, Đức, Ý, và một số nước ở thị trường châu Á như Nhật Bản và ĐàI Loan, Trung Quốc III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Công ty đầu tư XNK nông, lâm sản là một doanh nghiệp có những nét đặc thù riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Những bước phát triển của Công ty cũng chịu nhiều ảnh hưởng bởi những chính sách của Nhà nước trong những năm đầu thành lập chính sách XNK giai đoạn này Công ty chưa được XNK trực tiếp mà phải uỷ thác qua các đơn vị chức năng khác như UNIMEX. Hiệu quả kinh tế còn thấp do kế hoạch sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế về chiều sâu lẫn chiều rộng. Những năm Nhà nước ta có những chính sách đổi mới đã giúp Công ty tháo gỡ nhiều khó khăn tạo thuận lợi cho sự phát triển của Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh. 1. Ưu điểm - Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, sáng tạo vạch ra những định hướng đún đắn cho sự phát triển của Công ty. - Xây dựng kế hoạch mang tính chiến lược dài hạn, ngắn hạn phù hợp với tình hình phát triển của đất nước nói chung và của Công ty nói riêng. - Mạnh dạn đầu tư đúng hướng về máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đạI cho sản xuất. - Ban lãnh đạo Công ty đã có chiến lược lâu dài. Cấp Bộ tham gia tường trình dự án lớn cấp Nhà nước đem lại hiệu quả, mang tính lợi ích khá lớn theo chủ trương của Nhà nước và phục vụ gắn liền với sản xuất chuyên môn của Công ty cụ thể như: - Dự án phủ xanh đồi núi trọc - Phát triển kinh tế trang trại - Trồng tre chắn sóng - Trẻ hoá rừng luồng - Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nông dân "xoá đói, giảm nghèo". Đồng thời những dự án trên lại gắn liền với sản xuất chuyên môn của Công ty tạo nguồn nguyên liệu từ các dự án phục vụ sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho đất nước nói chung và Công ty nói riêng. - Công ty có đội ngũ nhân viên và lao động trực tiếp đa phần là trẻ và có năng lực, lòng nhiệt tình công tác giúp cho Công ty phát triển vững mạnh. - Trong Công tyơ chế đổi mới không ít những khó khăn và khắc nghiệp của Công tyơ chế thị trường nhưng công ty đã hoà nhập và phát triển vững mạnh để khẳng định chính mình. - Công ty đã mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh mang tính dài hạn. - Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cấp quản lý và chuyên môn. - Đầu tư kỹ thuật công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. - Luôn đặt vấn đề trình độ quản lý, trình độ chuyên môn và chữ tín làm đầu trong quá trình hoạt động. Trong quá trình hoạt động của mình công ty IEIC đã không ngừng đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trong mọi lĩnh vực. Những kết quả mà công ty thu được trong những năm vừa qua là khá tốt và có triển vọng. Các công đoạn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm đã được chú trọng ở chừng mực nào đó đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty trong thời gian qua. Với tiềm lực mạnh mẽ của mình về nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chính của Công ty tạo ra nguồn sản phẩm đa dạng. Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến có mối quan hệ với khách hàng đầu tư hỗ trợ về mặt kỹ thuật công nghệ máy móc và bao tiêu sản phẩm giúp công ty trở thành một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực sản xuất và chế biến nông lâm sản. Cùng với sự phát triển không ngừng của Công ty đã từng bước thực hiện đa dạng hoá danh mục mặt hangf kinh doanh tạo nên một cơ cấu sản phẩm phong phú đẩy mạnh khai thác thị trường mục tiêu và nguồn khách hàng tiềm năng tăng doanh thu và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Sự nỗ lực vượt bậc trong suốt thời gian từ khi thành lập đến nay đã đưa công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến trở thành một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường. 2. Nhược điểm - Với tính chất sản xuất kinh doanh của Công ty việc thu mua nguyên liệu nông lâm sản phục vụ sản xuất trong quá trình xử lý những sản phẩm sau thu hoạch của nông dân hiện nay chưa được tốt, tỷ lệ bảo quản không đạt yêu cầu chất lượng chưa cao, lãng phí. - Khả năng sản lượng chế biến xuất khẩu còn chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng về số lượng. - Khả năng vốn còn hạn chế cho công tác thu mua. - Máy móc thiết bị còn hạn chế chưa phát huy hết khả năng mang tính chiến lược của Công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn chưa cao để đáp ứng được nhu cầu đa dạng và biến đổi nhanh chóng của thị trường. Nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh nghiệt ngã đòi hỏi con người phải có trình độ chuyên môn cao nhanh nhạy và năng động. Cán bộ chủ chốt phần lớn là những người xuất thân từ cơ chế bao cấp chưa thích ứng với cơ chế kinh tế mới trong khi đó Công ty lại mới thành lập nên công tác tuyển dụng nhân sự chưa được coi trọng. - Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kiinh doanh, là khâu quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ đòi hỏi phải có trình độ làm công tác marketing. Đối với nhiều nước trên thế giới công tác marketing được áp dụng và coi trọng từ rất lâu nhưng đối với nước ta - một đất nước với nền kinh tế đI lên từ sản xuất nhỏ lạc hậu ảnh hưởng của chiến tranh để lại và trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp quan niệm về marketing còn quá mới mẻ. Đây cũng là tình trạng chung của doanh nghiệp trong nước cũng như đối với công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. - Sự phối hợp giữa các bộ phận cũng như giữa các thành viên trong công ty còn kém , đặc biệt trong khâu tiêu thụ. Công việc được bố trí chồng chéo, nhiều người cùng làm một việc trong khi một người lại làm quá nhiều việc thậm chí còn thiếu sự đoàn kết nội bộ. Cơ chế quản lý chưa hợp lý, một phong cách làm việc thụ động, không phát huy hết năng lực của nhân viên. Kinh phí cho công tác tiêu thụ còn quá ít ỏi trong khi phương tiện thì lại thiếu. Công tác tiêu thụ là một khâu đặc biệt quan trọng và khó khăn vì nó không phải do doanh nghiệp quyết định mà nó phụ thuộc vào thị trường để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có rất nhiều công việc phải làm. Công tác marketing, nghiên cứu, thăm dò thị trường, công tác khuyến mại đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng về cả vật chất lẫn tinh thần. - Việc chỉ đạo thực hiện các dịch vụ chưa mang tính tập trung mũi nhọn nên năng lực kinh doanh còn dàn trải chưa phát huy hết khả năng của từng bộ phận riêng lẻ, sức cạnh tranh kém và hiệu quả chưa cao. Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau để phát huy hết khả năng của các loại hình sản phẩm đòi hỏi ban lãnh đạo phải chỉ đạo tập trung các mũi nhọn và lâu dài các dự án đầu tư có tính chiến lược phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. 3. Một số nguyên nhân chính - Khả năng về huy động vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn chưa thu hút được đầu tư nước ngoài. - Trang thiết bị còn hạn chế chưa đáp ứng đủ yêu cầu phục vụ sản xuất. - Nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ đòi hỏi phải đầu tư nhiều về vốn và kỹ thuật bảo quản sử sản phẩm sau thu hoạch của nông nghiệp. - Đầu tư các dự án chưa thu lợi nhuận ngay vì mang tính dài hạn và trung hạn. - Chịu ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên, thiên nhiên, phụ thuộc giá cả thị trường nguyên liệu theo từng mùa và năng suất thu hoạch của từng vụ. - Vốn thu mua nguyên liệu dự trữ nhiều để phục vụ sản xuất gối đầu liên tục cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Với những nguyên nhân ảnh hưởng trên Công ty hạn chế được phần nào càng nhiều càng tốt giúp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY IEIC 1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường Nhu cầu của thị trường là yếu tố quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ về loại sản phẩm trên thị trường. Trên cơ sở đã nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm công ty sẽ đưa ra các chiến lược về sản phẩm, nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của sản phẩm nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm mở rộng thị trường. Thực tế trong những năm qua một số dự án và hợp đồng của Công ty có được từ Tổng công ty VINAFIMEX và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp. Ngoài ra chưa đầu tư thích đáng cho phát triển thị trường trong nước do vậy công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện một cách bài bản và hoàn chỉnh. Mặt khác do đặc thù sản xuất kinh doanh nên phần cung của công ty mang tính chất thời vụ cần phải đẩy mạnh công nghệ kỹ thuật bảo quản nguồn nguyên liệu dự trữ để phục vụ sản xuất liên tục. Hiện nay trước một thị trường đầy biến động và xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này mà họ lại rất quan tâm đến việc điều tra nghiên cứu thị trường. Muốn phát triển mạnh không còn cách nào khác công ty phải tăng cường thực hiện điều tra nghiên cưú thị trường. Một mặt công ty có thể căn cứ vào các số liệu tiêu thụ hàng năm để đưa ra con số dự báo cho năm tới. Mặt khác cần phải áp dụng một số biện pháp nghiên cứu như điều tra thực tế, phương pháp chuyên gia và bổ sung một số công cụ nghiên cứu phù hợp như: Thiết lập một hệ thống các công tác viên, mạng lưới bán hàng Đối với thị trường nước ngoài việc điều tra nghiên cứu của thị trường chủ yếu thông qua các văn phòng đạI diện và các trung tâm môi giới. Công ty IEIC có thể phát hành một quyển Catalo về quá trình hình thành và phát triển công ty về các loại sản phẩm mà công ty có thể cung cấp cần thiết có thể tổ chức những cuộc triển lãm nhỏ giơí thiệu về công ty, thông qua đó giới thiệu với người nước ngoài đối với sản phẩm của mình trong quá trình thực hiện. Quá trình thực hiện nghiên cứu thị trường cần phải trả lời các câu hỏi: thị trường cần gì? chất lượng giá cả như thế nào? công ty sẽ cung cấp sản phẩm gì? chất lượng giá cả ra sao? và đâu là thị trường tiềm năng của công ty? 2. Tổ chức ổn định bộ máy - nâng cao trình độ phục vụ khách hàng Tổ chức bộ máy của công ty IEIC còn nhiều bất cập. Trước đây kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty, nhưng do phát triển của nền kinh tế, trong nước lại xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh loại hình này nên tốc độ tăng trưởng không còn được mạnh như trước. Mặt khác những năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của công ty kém phát triển doanh thu thấp. Tuy nhiên bộ máy tổ chức lại vẫn chưa có sự thay đổi phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh mới tập trung thực hiện một số dự án trổng rừng của Bộ tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và thu hút một số đông nhân lực trong công ty. Cần thiết nên loại bỏ một số bộ phận làm ăn kém hiệu quả hoặc thực hiện sát nhập lại để đạt hiệu quả cao hơn. Mặt khác những gì cần phải đầu tư thì phải đầu tư thích đáng. Sự bố trí hợp lý trong bộ máy tổ chức sẽ làm cho hoạt động của bộ máy trơn tru và linh hoạt tranhs chồng chéo tạo sự chuyên môn hoá trong từng bộ phận đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Về công tác cán bộ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tổ chức các khoá học ngắn hạn và dài hạn về nghiệp vụ cho cán bộ. Mặt khác cử một số cán bộ có năng lực đI học ở nước ngoài. Điều này là hết sức cần thiết và có ý nghĩa đối với sự phát triển và mở rộng quy mô của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao uy tín của công ty gắn liền với chất lượng cuả sản phẩm công ty muốn tiêu thụ tốt sản phẩm phải có đội ngũ nhân viên tốt có chuyên môn. Nhất là trong thực tế hiện nay cường độ cạnh tranh trong và ngoài nước ngày một lớn hơn, đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên của mình. 3. Mở rộng thị trường Trong thời gian tới công ty dự định đầu tư đáng kể hoạt động quảng cáo. Hơn nữa Việt Nam lại mới gia nhập hiệp hội các nước ASEAN cơ hội mới để hoà nhập vào nền kiinh tế thế giới và khu vực. Thị trường Việt nam đã và đang là một thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các dự án đầu tư đã không ngừng phát triển. - Trong quá trình triển khai mở rộng thị trường công ty cần khai thác khả năng tối đa của thị trường nội địa. Thị trường xuất khẩu cũng cần phải xem xét giữa thương mại mang tính chất dịch vụ vừa trực tiếp sản xuất (có vùng nguyên liệu) có chế biến thương mại hoá vùng sản xuất của công ty và kết hợp dịch vụ với thương mại. Việc này giúp cho công ty có đích thực mặt hàng truyền thống và ổn định bề vững trong sản kinh doanh hơn. Trong năm 2001 và những năm tới công ty sẽ tiến hành duy trì mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng nước ngoài nhằm thu hút đầu tư liên doanh đưa công nghệ chế biến nông lâm sản với công nghệ kỹ thuật tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Tập trung năng lực nghiên cứu và phát triển thị trường có khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn, những nước có khả năng đầu tư vào Việt Nam. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước công ty IEIC còn khai thác thêm thị trường xuất nhập khẩu uỷ thác mà đối tượng phục vụ của hoạt động này tập trung vào các công ty nhỏ mới thành lập, có tiềm năng nhưng chưa có điều kiện quan hệ trực tiếp với đối tác nước ngoài họ chưa thể tự minhf đứng ra xuất nhập khẩu trực tiếp. 4. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 4.1. Chào hàng Đây là biện pháp chiến lược của công ty thông qua các nhân viên của mình đI tìm khách hàng để bán hàng. Trong việc chào hàng nhân viên chào hàng có vai trò rất to lớn, đòi hỏi công ty phải tuyển chọn bồi dưỡng và có chế độ đãI ngộ thích hợp. Nhân viên bán hàng phải là người nắm vững nghệ thuật chiêu khách, phải biết tác động vào tư tưởng, ý thức của khách hàng gây niềm tin cho khách hàng đối với sản phẩm của công ty từ đó thuyết phục họ mua hàng của mình. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi nhân viên bán hàng phải hiểu rõ về sản phẩm mà mình định bán. Phải hiểu rõ khách hàng muốn gì, số lượng bao nhiêu, giá cả có thể chấp nhận được từ đó có các phương pháp cụ thể hướng dẫn khách hàng của mình giải thích cho họ hiểu tính năng tác dụng của sản phẩm, làm cho họ hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng sản phẩm của mình. 4.2. Quảng cáo Quảng cáo là phương sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế quảng cáo đang ngày càng trở thành một phương tiênj đắc lực của công tác tiêu thụ sản phẩm. Giờ đây người dân đã quen với quảng cáo và phần lớn trong số họ quyết định việc mua hàng thông qua quảng cáo. Quảng cáo không tạo ra nhu cầu mà nó giúp cho người tiêu dùng nhận biết sản phẩm tốt hơn. Mục tiêu của quảng cáo là thu hút sự chú ý của khách hàng đến sự có mặt của công ty và cung cấp cho khách hàng những đặc điểm nổi bật và ưu việt của sản phẩm hàng hoá của công ty. Mặc dù quảng cáo không trực tiếp tạo ra nhu cầu nhưng nó lại gián tiếp tạo ra nhu cầu thông qua việc kích thích yêu cầu tiêu dùng của khách hàng. Trong các loại hình quảng cáo hiện nay công ty nên áp dụng loại hình quảng cáo nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Công ty IEIC cần phải tiến hành quảng cáo đa dạng hơn nữa trong các phương tiện thông tin đạI chúng như các tờ báo lớn trên ti vi áp phích vv... Ngoài ra do đặc thù sản xuất kinnh doanh phần lớn là thực hiện các dự án đầu tư phát triển nông lâm nghiệp tăng cường khai thác và chế biến các sản phẩm từ nông lâm nghiệp với những sản phẩm này tiềm năng thị trường là rất lớn công ty nên tiến hành quảng cáo trên mạng Internet - một phương tiện quảng cáo hiện đạI và hiệu quả. 4.3 Xúc tiến bán hàng Do tính chất quan trọng của công tác này trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh công tác này hơn nữa với các hình thức chủ yếu như: Tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị này được tổ chức hàng năm mời các khách hàng lâu năm của công ty đến dự. Trong hội nghị này công ty cần làm nổi bật những mặt ưu điểm cũng như các khuyết điểm trong sản phẩm của mình và trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nắng nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng để hoàn thiện hơn trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổ chức hội thảo mục đích nắng nghe các quan điểm của khách hàng về sản phẩm, về thái độ phục vụ thông qua các kỳ hội thảo để tự quảng cao cho công ty mình và khai thác được nguồn khách hàng tiềm năng. 5. Một số kiến nghị Trên cơ sở nghiên cứu tình hình cụ thể của công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế cá nhân tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với chính sách của Nhà nước như sau: Chính sách về tài chính tiền tệ của Nhà nước còn một số bất cập, luật đầu tư tuy đã được sửa đổi nhiều nhưng vẫn chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn và kỹ thuật vào nước ta. Những khó khăn trong nước nẩy sinh dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cần thiết Nhà nước cần có những điều chỉnh về luật đầu tư, về chính sách ưu đãI với các nhà đầu tư nước ngoài, thủ tục hành chính gọn nhẹ. Luật pháp nước ta còn lỏng lẻo tạo điều kiện cho hàng nhập lậu làm lũng loạn thị trường. Với giá thấp hơn, mẫu mã đẹp hơn chủng loại phong phú hơn hàng nhập lậu đe doạ nghiêm trọng đến sự sinh tồn của hangf hoá trong nước. Nhà nước cần phải có những biện pháp cứng rắn hơn nữa trong công tác kiểm tra, kiểm soát các nguồn hàng từ nước ngoài vào nước ta. Thực hiện bảo hộ hàng hoá trong nước. Việc bảo hộ hợp pháp hàng hoá sản xuất trong nước phải đảm bảo yêu cầu và thúc đẩy phát triển sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu đồng thời phải phù hợp với tiến trình tự do hoá thương mại. Bình dẳng không phân biệt thành phần kinh tế các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khi cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá thuộc diện bảo hộ của nhà nước thì đều được hưởng mức bảo hộ của Nhà nước như nhau. Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thể hiện việc gia nhập ASEAN, AFTA... Tháo dỡ mọi rào cản mậu dịch quốc tế là mục tiêu của tổ chức thương mại thế giới WTO, sắp tới đây Việt nam sẽ áp dụng thuế nhập khẩu từ 0 - 5%. Đây thực sự là một bước tiến mới trong quá trình hội nhập và phát triển của nước ta, tuy nhiên nó cũng đặt ra những thử thách mới đòi hỏi nền sản xuất trong nước phải phát triển manhj hơn nữa để có thể cạnh tranh một cách bình đẳng với hàng nước ngoài. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, việc tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là một vấn đề hoàn toàn không dễ dàng. Những doanh nghiệp làm ăn có hoạt động trong cơ chế mới thực sự là những doanh nghiệp mạnh. Để đạt được điều đó, họ phải tận dụng hết khả năng năng lực của mình và phải rất nhạy bén với thị trường để có thể tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh nhất, lợi nhuận thu được là lớn nhất. Lý luận về tiêu thụ sản phẩm chỉ là cơ sở, là cái chung nhất còn việc biến lý luận đó thành của riêng mỗi doanh nghiệp mới là điều quan trongj.Điều này có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong những năm qua, công ty Đầu tư xuất nhập khẩu nông, lâm sản chết biến đã khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong lĩnh vực đầu tư phát triển nguồn nhiên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và khuyến khích. Những thành tích đạt được của công ty là minh chứng sinh động cho việc thực hiện đúng đắn đường lối, chính sách của Nhà nước trong cơ chế thị trường. Trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế kinh tế hiện nay là một thành tích đáng tự hào của một công ty mới chỉ có 16 năm tuổi đời. Thị trường ngày càng biến động mạnh mẽ, nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và nhận thức về sản phẩm ngày càng được nâng cao đã khiến cho công tác tiêu thụ sản phẩm của không ít các công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhận tức được tầm quan trong của công tác này, công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo hoạt động, nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, đề ra các biện pháp chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao. Khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên thị trường nọi địa cũng như trên thị trường quốc tế. Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động khác phức tạp và rộng lớn. Là một sinh viên với trình độ, kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu ngắn nên báo cáo chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ, công nhân viên trong công ty Đầu tư xuất nhập khẩu nông, lâm sản chế biến.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Đâu tư xuất nhập khẩu nông, lâm sản chế biến.doc
Luận văn liên quan