Hiện nay, nhiều khi do việc Nhà Nước chậm giải ngân vốn cho các công ty
trúng thầu các công trình, các dự án dẫn đến tiến độ thi công các công trình, dự án bị
ảnh hưởng. Sự ảnh hưởng của việc giải ngân chậm cho các công ty trong quá trình
thực hiện các công trình, dự án đó lại gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2393 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ở công ty cổ phần thép Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗ trợ
thực hiện các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Nhiều hoạt động kho còn chồng
chéo gây ra sự bất hợp lý và lãng phí cho công ty.
Có thể hình dung khái quát qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Những đường nét đứt là không có tường, rào chắn.
Hệ thống kho của công ty tuy rộng và thuận tiện nhưng không được quy hoạch
và bố trí một cách hợp lý. Trong quá trình hoạt động không có sự định vị rõ ràng cho
từng khu vực trong kho. Dẫn đến trong kho có khu vực vừa làm nơi chứa đựng những
thành phẩm lại vừa là nơi chứa đựng các nguyên liệu chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
Việc chất xếp hàng hóa trong kho cũng không được thực hiện một cách khoa học.
Chúng làm cho hàng hóa và nguyên liệu trong kho không được chất xếp theo một
nguyên tắc nào. Vì vậy trong thời gian tới, để hoạt động kho của công ty có hiệu quả
hơn và có sự phối hợp hỗ trợ cho các hoạt động khác của công ty. Hoạt động kho của
công ty trong cần có những những cải tiến về các nghiệp vụ, cụ thể và trước tiên là các
cải tiến đối với nghiệp vụ định vị và phương pháp chất xếp hàng hóa.
- Đối với hoạt động định vị. Bộ phận thực hiện các nghiệp vụ, phụ trách hoạt
động kho của công ty cần lên kế hoạch cụ thể cho từng khu vực trong nhà kho. Khu
vực nào chứa nguyên liệu, khu vực nào chứa thành phẩm, khu vực nào làm lối đi. Với
Khu vực nhà xưởng Khu vực kho của
công ty (có mái) 1 (không có mái) 2
Khu vực kho của công ty (có mái ) 3 (không có mái) 4
Khu vực kho của công
ty(không có mái) 5
Văn phòng
cổng vào
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
thực tế hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay công ty có thể tiến hành định cho
hệ thống kho bãi của công ty như sau:
Khu vực 1: Ở khu vực này công ty nên định vị cho chứa thành phẩm là
các sản phẩm về giao thông: sóng chắn đường, cột đèn.
Khu vực 2,4: Ở khu vực này đặc điểm là không có mái cho nên công ty
nên sử dụng để chứa đựng các loại vật liệu không chịu ảnh hưởng của
thời tiết, có tính cơ động cao hay chứa đựng phế liệu của quá trình sản
xuất , xỉ kẽm; vỏ phi dầu…Nhưng cần chú ý khi việc bố trí chứa đựng ở
hai khu vực này phải đảm bảo có được lối ra và vào cho phương tiện
vận tải chuyển đưa nguyên liệu và thành phẩm ra, vào công ty.
Khu vực 3: Khu vực này về bên phía giáp với khu vực 1, công ty nên bố
trí để chứa đựng các thành phẩm khác của công ty, các loại chi tiết cho
lắp đặt cột điện, cột ăng ten, kết cấu nhà xưởng,…Về phía bên giáp với
văn phòng của công ty thì công ty nên bố trí làm nơi chứa đựng những,
những chi tiết, những sản phẩm cần mạ, những nguyên liệu phục vụ cho
quá trình sản xuất, kẽm; chì. Những nguyên liệu được bố trí ở phía trong
cùng, tiếp đến là các sản phẩm và chi tiết cần mạ. Điều cần chú ý khi bố
trí chứa đựng trong khu vực 3 cần phải để có một lối đi ở giữa, lối đi
này có thể dẫn đến khu vực nhà xưởng và khu vực 5 của công ty.
Khu vực 5: Khu vực này công ty nên bố trí làm nơi chứa đựng các
nguyên liệu không chịu ảnh hưởng của thời tiết (các phi dầu) và sắp xếp
làm nơi chứa đựng các phế liệu kém tính cơ động của quá trình sản xuất
mà có tính cơ động cao.
- Đối với hoạt động chất xếp: Trong quá trình chất xếp cần chú ý đến nguyên
tắc chất xếp cho một số sản phẩm để có những cách chất xếp sao cho có hiệu quả và
thuận tiện cho quá trình vận chuyển hàng hóa trong kho và quá trình chuyển đưa hàng
hóa ra, vào kho chẳng hạn:
Đối với sản phẩm là sóng chắn đường thì trong quá trình chất xếp cần
chú ý tỷ lệ giữa khoảng cách của mỗi cột và tấm chắn sóng mà công ty
nên thực hiện việc chất xếp sen kẽ cho phù hợp theo kiểu một lớp sóng
rồi đến một lớp cột.
Đối với sản phẩm là các cột điện, cột ăng ten cần có sự kết hợp hợp lý
giữa khối lượng chi tiết cho kết cấu một cột điện và khối lượng của các
chi tiết tiếp đất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
III. NHÓM BIỆN PHÁP TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN.
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để phát hiện và tận dụng tốt các cơ
hội xuất hiện hoặc có những thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh.
Mặc dù công ty đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị
trường đối với quá trình kinh doanh của công ty cho nên ngay từ khi bước vào kinh
doanh trong lĩnh vực mạ kẽm nhúng nóng công ty đã tổ chức nghiên cứu thị trường,
công ty cũng đã thu được một số kết quả nhất định để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty trong những ngày đầu
thành lập công ty là không thực sự được tổ chức một cách khoa học và bài bản. Cho
nên, kết quả của lần nghên cứu thị trường này chưa thực sự phản ánh đúng vai trò của
nghiên cứu thị trường. Để công ty luôn chủ động đối phó với những biến động của thị
trường. Công ty cần phải hoàn thiện và thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường.
Nhưng do hoạt động nghiên cứu thị trường đòi hỏi tốn kém rất nhiều chi phí.
Cho nên, để tiết kiệm được chi phí trong quá trình nghiên cứu thị trường. Công ty cần
phải xác định rõ mục tiêu nghiên cứu thị trường. Việc định rõ mục tiêu nghiên cứu thị
trường giúp công ty có thể định hướng các nội dung và phạm vi nghiên cứu phù hợp.
Qua thực tế tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường của công ty khi mới thành lập và
trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh vừa qua thì trong thời gian tới, hoạt động
điều tra, nghiên cứu thị trường của công ty cần phải chú ý đến một số vấn đế sau:
- Công ty cần phải thường xuyên thu thập những thông tin của đối thủ cạnh
tranh để chủ động đưa ra các phản ứng kịp thời.
- Làm tốt hơn việc thu thập lưu trữ và phân loại thông tin về khách hàng làm cơ
sở cho những giao dịch sau.
- Luôn nắm chắc và bám sát sự biến động về giá cả và nhà cung cấp nguyên
liệu đầu vào.
- Tìm ra các quy luật và tính chất mùa vụ đối với hoạt động kinh doanh của
công ty.
2. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nhằm giới thiệu hình ảnh
của công ty đến với khách hàng.
Ngày nay, khi kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, quảng cáo đã chiếm
một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các công ty có thể thực hiện các mục tiêu tiêu
thụ như khuyến khích tiêu thụ, quảng bá đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
từ đó thu hút số lượng khách hàng đên với công ty nhiều hơn, thậm chí quảng cáo còn
có cả khả năng gợi mở những nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng.
Nhưng trên thực tế không phải bất cứ hoạt động quảng cáo của công ty nào
cũng giống như hoạt động quảng cáo của công ty nào, với mỗi công ty tuỳ thuộc vào
mức độ nổi tiếng, đặc điểm của sản phẩm, đối tượng nhận thông tin từ quảng cáo,
nghân sách cho quảng cáo, mục tiêu của hoạt động quảng cáo mà công ty đặt ra mà
các công ty lựa chọn các phương thức, phương tiện, cách thực hiện quảng cáo khác
nhau. Đối với thực tế của công ty cổ phần thép Việt Tiến thì hoạt động quảng cáo của
công ty trong thời gian tới cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Do công ty là một công ty vừa mới được thành lập. Khách hàng chưa biết đến
nhiều, hình ảnh của công ty chưa thực sự vững chắc trong tâm chí người tiêu dùng.
Nên trong thời gian tới hoạt động quảng cáo của công ty cần tập trung vào mụ tiêu
nhắc nhở về sự xuất hiện của công ty trên thị trường và về sự tồn tại của công ty trên
thị trường nhằm củng cố hình ảnh của công ty trong tâm chí người tiêu dùng.
-Sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp là dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng. Cho
nên, đối tượng khách hàng nhận thông tin của công ty là các công ty sản xuất và kinh
doanh trong lĩnh vực gia công và chế tạo các loại kết cấu thép. Vì vậy, phương tiện
công ty nên sử dụng để chuyển đưa thông tin của công ty đến với khách hàng một cách
hiệu quả là một trong số những phương tiện:
Các loại sách báo và tạp chí chuyên về các dịch vụ bảo vệ cho sản phẩm làm từ
thép, các loại sách báo tạp chí công nghiệp, các sách báo tạp chí về nghành sắt,
thép. Với việc sử dụng các loại sách báo và tạp chí chuyên ngành để quảng cáo
thì chúng có ưu điểm thông tin của công ty được truyền đưa đến nhiều người.
Chi phí cho việc đưa tin là không đắt như một số loại phương tiện đưa thông tin
khác. Nhưng phương tiện đưa tin này cũng có những hạn chế, không chắc chắn
là đối tượng nhận tin có xem thông tin của công ty hay không, ít được lặp lại,
không chủ động được thời gian thông tin quảng cáo của công ty được đưa tới
người nhận.
Sử dụng mạng Internet làm phương tiện truyền thông tin quảng cáo của công ty.
Qua phương tiện này, công ty có thể thực hiện việc truyền đưa thông tin quảng
cáo của mình bằng hai cách. Công ty có thể tự thành lập trang web để giới thiệu
và quảng cáo hình ảnh của công ty đến khách hàng. Việc thành lập trang web
riêng để quảng cáo cho hình ảnh của công ty còn cho phép công ty có thể áp
dụng được một số tiện ích khác của Internet vào hoạt động kinh doanh của công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
ty. Tuy nhiên việc thành lập trang web riêng cho công ty thì cần chi phí tốn
kém, để giảm chi phí công ty có thể thực hiện việc chuyển đưa hình ảnh thông
tin của mình bằng cách thuê một vị trí quảng cáo trên các trang web khác. Sử
dụng Internet làm phương tiện chuyển đưa thông tin cho công ty có ưu điểm là
tính cập nhật cao, người nhận tin và người đưa tin có khả năng tương tác trong
quá trình nhận tin. Nhưng chúng cũng có nhược điểm, hệ thống cơ sở hạ tầng
viễn thông cho Internet còn thấp, người nhận tin phải có trình độ nhất định thì
mới có khả năng nhận và khai thác hết các ưu điểm của Internet mang lại.
Ngoài việc, công ty có thể sử dụng hai cách trên để truyền đưa thông tin quảng
cáo của mình đến đối tượng nhận ttự học. Công ty còn có thể chuyển đưa thông
tin của mình bằng cách viết các bản giới thiệu về công ty và in chúng rồi gửi
đến các đối tượng nhận tin với biện pháp này thì công ty có thể chủ động được
đối tượng nào sẽ nhận được tin của công ty, hiệu quả của việc chuyển đưa
thông tin và đối tượng nhận tin là rất cao. Tuy nhiên, với việc quảng cáo bằng
cách này thì cần đòi hỏi công ty phải có đầu tư ban đầu cao, cần có sự am hiểu
thấu đáo về quảng cáo và marketing trực tiếp.
3. Tham gia một số hội chợ, triển lãm chuyên ngành.
Việc tham gia vào các hội chợ cũng là một cách thức khác nữa giúp công ty
chuyển đưa hình ảnh của mình đến với khách hàng. Ngày nay, do tác dụng và ý nghĩa
rất lớn của hội chợ, triển lãm mà chúng được tổ chức ngày càng thường xuyên và
phong phú hơn. Với lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng công ty, công ty nên
tham gia vào các hội chợ, triển lãm mang tính chuyên nghành mà có liên quan đến các
sản phẩm về thép và các dịch vụ phục vụ cho việc bảo vệ sản phẩm làm từ thép.
Khi tham gia hội chợ, triên lãm để thực sự có hiệu qủa công ty cần quan tâm,
chú ý đên các vấn đề:
- Tham gia hội chợ, triển lãm cũng phải tốn kẽm về mặt chi phí cho nên công ty
cần lựa chọn cẩn thận hội chợ, triển lãm mình định tham gia, công ty chỉ nên tham gia
vàp những hội chợ có liên quan trực tiếp đến nghành kinh doanh của mình, chẳng hạn
các hội chợ, triển lãm về ứng dụng các công nghệ mới vào bảo vệ các sản phẩm làm từ
thép; hội chợ, triển lãm về các sản phẩm làm từ thép và các dịch vụ kèm theo để bảo
vệ cho các sản phẩm đó.
- Tham gia hội chợ, triển lãm cần nghiên cứu kỹ các đối tượng tham gia hội
chợ, công ty chỉ nên tham gia vào các hội trợ có nhiều khách hàng tiềm năng mà công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
ty đang hướng đến, không nên tham gia vào các hội chợ, triển lãm mà có quá ít các
khách hàng tiềm năng.
- Khi tham gia hội chợ, triển lãm công ty cần phải lên kế hoạch cụ thể cho việc
tham gia hoi chợ, triển lãm. Trong cần làm rõ những vấn đề cách thức trưng bày hàng
hó, mục tiêu của việc tham gia hội chợ triển lãm, nghân sách giành cho tham gia hội
chợ, triển lãm.
- Cuối cùng khi kết thúc hội chợ triển lãm công ty cần tổ chức thực hiện các
hoạt động đánh giá về hiệu quả của việc tham gia hội chợ, triển lãm của công ty.
Trong đánh giá hiệu quả tham gia của tham gia hội chợ, triển lãm cần quan tâm đánh
giá đến một số tiêu thức như: Số lượng khách hàng tiềm năng thăm quan công ty, số
lượng hợp đồng mà công ty ký kết được với khách hàng, …so sánh chúng với mục tiêu
của công ty xem công ty có đạt mục tiêu hay không.
4. Thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng các chế độ ưu đãi về giá cho khách hàng.
Trong kinh doanh ngày nay, một hoạt động không thể thiếu của các công ty để
thu hút khách hàng đến công ty và lưu giữ khách hàng đó luôn tiêu dùng sản phẩmdịch
vụ cho công ty. Các công ty luôn cố gắng tìm ra những biện pháp ưu đãi thích hợp cho
từng đối tượng khách hàng khác nhau. Đối với công ty Việt Tiến, đối tượng mà khách
hàng nhắm tới là các doanh ngiệp gia công chế tạo các sản phẩm thép phục vụ cho
giao thông, điện, chiếu sáng, viễn thông…. Các doanh nghiệp đó sử dụng dịch vụ mạ
kẽm nhúng nóng chủ yếu để bảo vệ cho các sản phẩm mà họ làm ra để phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Cho nên, công cụ ưu đãi đối với khách hàng mà công ty cổ phần
thép Việt Tiến nên sử dụng là giá cả dịch vụ cho các sản phẩm của hách hàng mang
đến mạ. Để phát huy được vai trò của công cụ giá cả công ty nên áp dụng một số chính
sách giá cơ bản như sau:
-Công ty nên áp dụng chế độ giá ưu đãi đối với khách hàng là khách hàng lớn.
Với việc sử dụng chính sách giá ưu đãi đối với khách hàng lớn công ty
quy định khách hàng sẽ được giảm giá nếu khối lượng chi tiết mạ đạt
đến một khối lượng quy định nào đó, và mức độ giảm giá càng cao khi
khối lượng mạ càng lớn. Khi áp dụng chính sách giá như vậy sẽ khuyến
khích được các khách hàng tăng khối lượng mang sản phẩm đến mạ,
tránh tình trạng do khối lượng chi tiết mạ quá nhiều trong khi thời gian
lấy hàng gấp khách hàng của công ty chia nhỏ khối lượng chi tiết của
mình mang đến mạ ở nhiều công ty khác nhau. Ngoài ra, việc áp dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
chế độ giá ưu đãi cho các khách hàng lớn, khuyến khích các công ty có
chi tiết cần mạ liên kết với các công ty khác cũng có chi tiết cần mạ để
có được khối lượng hàng mạ đủ lớn, đem đến công ty mạ để được hưởng
các ưu đãi của chế độ khách hàng lớn. Như vậy, áp dụng chế độ khách
hàng lớn còn giúp công ty gián tiếp thu hút được thêm các khách hàng,
đặc biệt là những khách hàng lẻ từ các tỉnh.
Cũng thông qua việc áp dụng chế độ khách hàng lớn giúp cho công tác
quản lý và chăm sóc khách hàng được thuận tiện hơn do khối lượng các
đầu mối khách hàng cần quản lý giảm xuống. Nhưng điều cần chú ý khi
áp dung chế độ khách hàng lớn nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và
thu nhập của công ty vì vậy công ty cần tính toán một cách thật chính
xác khối lượng chi tiết mạ cần thiết để được áp dụng chế độ khách hàng
lớn, mức độ giảm giá cần thiết đối với mỗi mức khối lượng chi tiết mạ
trong chế độ khách hàng lớn. Khâu quản lý của công ty không tốt có thể
dẫn đến rủi ro các khách hàng của công ty liên kết với nhau để tăng khối
lượng chi tiết sản phẩm được mạ để từ đó hưởng chế độ khách hàng lớn.
- Áp dụng chế độ chiết khấu thanh toán. Trong kinh doanh hiện nay, hay xảy ra
tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình. Để giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn và khuyến khích các khách
hàng của công ty nhanh chóng thanh toán tiền dịch vụ cho công ty, công nên áp dụng
chế độ triết khấu thanh toán. Việc áp dụng chế độ triết khấu thanh toán tạo điều kiện
cho công ty nhanh chóng thu hồi vốn kết thúc chu kỳ kinh doanh, tăng vòng quay cho
vốn, nó cũng chính là tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Để khuyến khích khách hàng lặp lại hành vi tiêu dùng dịch vụ mạ kẽm nhúng
nóng của công ty. Công ty nên xây dựng một hệ thống chế độ ưu đãi và khuyến khích
cho những khách hàng trung thành trong việc tiêu dùng dịch vụ của công ty. Những
chế độ ưu đãi của công ty cho nhóm đối tượng này, có thể là việc ưu tiên thực hiện
cung cấp dịch vụ cho những khách hàng đó trước; áp dụng một chế độ giá riêng cho
khách hàng là khách hàng truyền thống của công ty.
Trong quá trình áp dụng những chính sách ưu đãi về giá cho các khách hàng,
công ty cần lưu ý răng những chế độ ưu đãi đó có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của công ty, chúng làm doanh thu của công ty giảm xuống. Vì vậy, khi áp dụng chính
sách ưu đãi về giá cho các khách hàng của công ty công ty cần tính toán chính xác.
Việc tính toán chính xac giúp công ty đưa ra được một chế độ ưu đãi về giá hợp lý.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
Mức giảm doanh thu do những ưu đãi về giá nhỏ hơn sự gia tăng của doanh thu được
khuyến khích bởi các chế độ ưu đãi về giá của công ty mang lại.
5. Áp dụng các dịch vụ bổ sung bên cạnh dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng.
Để ngày càng nâng cao khả năng thoả mãn toàn diện các nhu cầu cho khách
hàng và tạo điều kiện cho công ty thêm khả năng tăng thêm lợi nhuận trong kinh
doanh dịch vụ bên cạnh những dịch vụ và các hỗ trợ cho khách hàng hiện tại của công
ty. Công ty nên áp dụng thêm một số dịch vụ bổ sung khác nữa trong quá trình kinh
doanh của mình. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng một trong
những dịch vụ bổ sung quan trọng đối với khách hàng của công ty là dịch vụ vận tải.
Hiện nay công ty nên đưa vào dịch vụ vận tải bổ sung cho dịch vụ chính là mạ
kẽm nhúng nóng. Với việc đưa vào khai thác dịch vụ này công ty có thể phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Đối với một số khách hàng và cửa hàng khi mang sản
phẩm đến mạ tại công ty họ phải thuê các phương tiện vận tải của các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hay các doanh nghiệp đó sử dụng phương tiện vận tải của chính
mình thì cũng không hiệu quả được bằng việc thuê sử dụng phương tiện vận tải của
công. Bởi vì, khi công ty cung cấp thêm dịch vụ vận tải cho khách hàng, công ty có thể
tận dụng về tải trọng, thuận tiện trong tuyến đường vận tải mà công ty có thể cùng một
lúc thực hiện việc chuyên chở hàng hóa cho nhiều khách hàng khác nhau.
Nhưng công ty cần chú ý, đầu tư vào bổ sung này công ty cần phải bỏ ra một
khoản chi phí lớn. Do đó để đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác thêm dịch vụ
bổ sung này công ty cần phải tính toán thật chính xác hàng loạt các vấn đề có liên
quan, tránh tình trạng tính toán thiếu chính xác dẫn đến việc đầu tư các phương tiện
trang thiết bị thừa hoặc thiếu so với nhu cầu thực tế của khách hàng. Khi đầu tư vào
dịch vụ vận tải để bổ sung cho dịch vụ chính là mạ kẽm nhúng nóng công ty cần phải
trả lời cho các câu hỏi sau:
- Bao nhiêu công ty mỗi lần mang sản phẩm đến mạ mà khối lượng hàng hóa
không đủ cho một chuyến xe tải?.
- Khối lượng trung bình mỗi lần các công ty mang sản phẩm đến mạ mà không
đủ cho một chuyến xe tải?.
- Các công ty thường thuộc địa phương nào?.
- Quãng đường cần thiết phải vận chuyển các chi tiết và các sản phẩm mạ khi
công ty thực hiện dịch vụ vận tải?.
- Số lượng các công ty thường phải thuê phương tiện vận tải từ các công ty vận
tải để chuyên chở các sản phẩm và chi tiết cần mạ đến công ty mạ?.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
- Khoảng cách của các doanh nghiệp đó so với công ty là bao xa?.
- Đặc điểm của các loại sản phẩm và chi thường phải chuyên chở khi thực hiện
dịch vụ vận tải?.
Trên cở sở các câu hỏi trên công ty mới tiến hành trả lời cho hàng loạt các câu
hỏi khác nữa khi đầu tiến hành đầu tư trang thiết bị và thực hiện dịch vụ vận tải:
- Công ty cần xác định mua phương tiện vận tải với trọng tải là bao nhiêu?.
- Công ty cần đầu tư bao nhiêu phương tiện vận tải?
- Chủng loại phương tiện vận tải cần mua?.
- Số lượng cho từng phương tiện vận tải là bao nhiêu?.
- Công ty áp dụng giá cước vận tải như thế nào?.
- Cách thức tính giá ưu đãi cho từng quãng đường và doanh nghiệp cần thuê
dịch vụ vận tải của công ty như thế nào?.
- Mức giá ưu đãi trên từng quãng đường là bao nhiêu?.
6. Hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ bán hàng và ứng dụng những thành tựu mới
của khoa học công nghệ vào hoạt động bán hàng.
Trước đây khi nghành công nghệ thông tin chưa phát triển hàng loạt các nội
dung của hoạt động tiêu thụ chỉ có thể thực hiện được bằng phương thức truyền thống,
chúng vừa tốn nhiều thời gian lại tốn nhiều chi phí dẫn đến hiệu quả không cao. Hiện
nay do sự phát triển của ngành công nghệ này, không chỉ giúp cho các doanh nghiệp
giảm bớt thời gian và chi phí tăng cao hiệu quả trong quá trình tiêu thụ sản phẩm mà
có khả năng thực hiện những công việc mà trước đây chỉ có sự gặp mặt trực tiếp giữa
con người với con người mới thực hiện được thì hiện nay đã được cơ giới hóa hóa và
tự động hóa theo một chương trình thiết kế trước.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt Tiến là cung cấp dịch vụ mạ
kẽm nhúng nóng, một lĩnh vực kinh doanh không giống như các lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ khác là có thể thực hiện ngay việc cung cấp dịch vụ thông qua phương tiện
truyền thông như cung cấp dịch vụ về âm nhạc, thông tin, điện ảnh, phần mềm ứng
dụng…Song sự phát triển mạnh mẽ của nghành công nghệ thông tin đã giúp cho công
ty có thể ứng dụng tiến bộ của nghành vào một số nội dung trong quá trình thực hiện
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Trước tiên, sự phát triển của ngành công nghệ thông tin cho phép công ứng
dụng tiến bộ của nó vào việc chào hàng trong quá trình bán hàng của công ty. Việc
chào hàng bằng công ghệ thông tin giúp cho các chào hàng của công ty đến với các
khách hàng của công ty nhanh hơn việc gửi chào hàng bằng đường bưu điện hay các
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
hình thức khác và đỡ tốn kém về chi phí đi lại, ăn ở trong quá trình chào hàng của cán
bộ chào hàng. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chào hàng giúp công
ty giảm bớt nguồn lực con người cần phải huy động để thực hiện việc chào hàng. Bởi
vì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chào cho phép một cán bộ chào hàng của
công ty một lúc có thể thực hiện chào hàng cho nhiều khách hàng khác nhau.
Thứ hai, công ty nên áp dụng tiến bộ của nghành công nghệ thông tin vào việc
gửi báo giá cho các khách hàng khi khách hàng yêu cầu. Khi công ty áp dụng hình
thức báo giá qua mạng cho khách hàng, khách hàng khi có nhu cầu chỉ việc mô tả
những đặc điểm cần thiết đối với từng loại hàng hóa theo hướng dẫn của công ty khách
hàng sẽ nhận được báo giá của công ty cho các loại hàng hóa mà khách hàng yêu cầu.
Việc áp dụng gửi báo giá qua Internet tạo điều kiện cho khách hàng nhanh chóng nhận
được báo giá của công ty, khách hàng không phải tốn kém chi phí và thời gian trong
việc lấy báo giá từ đó làm tăng thêm sự hài lòng của khách hàng, tăng thêm khả năng
cạnh tranh của công ty.
Thứ ba, công ty nên áp dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào việc
tham gia các hoạt động đấu thầu trực tuyến. tham gia đấu thầu bằng hình thức trực
tuyến cho phép công ty giảm được các khoản chi phí trong quá trình đấu thầu. Công ty
có thể tham gia vào các hội nghị đấu thầu ở ngoài biên giơi lãnh thổ Việt Nam.
Khi công ty ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động tiêu
thụ sản phẩm công ty cần chú ý thực tế của cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghành công
nghệ thông tin của nước ta còn nhiều lạc hậu, cơ sở hạ tầng chưa phát triển kịp với sự
phát triển của nhu cầu cho nên tốc độ đường chuyền thấp, thường xảy ra tình trạng quá
tải, các hệ thống bảo mật chưa cao, không ít các đối tác của công ty còn chưa quan tâm
và chú ý đến việc ứng dụng vào hoạt động của các doanh nghiệp đó.
7. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ bán hàng của công ty đều có trình độ đại học. Như
vậy, là công ty có đội ngũ bán hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về bán hàng là
khá cao. Tuy nhiên, để bán được sản phẩm cho công ty thì bên cạnh việc cần thiết phải
hiểu biết và nắm chắc các nghiệp vụ về bán hàng người bán hàng còn cần phải có sự
hiểu biết về sản phẩm, sự hiểu biết về sản phẩm của cán bộ bán hàng có vai trò quan
trọng không kém gì so với sự hiểu biết về nghiệp vụ bán hàng. Mặc dù sự hiểu biết về
sản có vai trò quan trọng không kém gì so với sự hiểu biết về nghiệp vụ bán hàng
nhưng trên thực tế, trong quá trình đào tạo ở các cơ sở đào tạo các cán bộ bán hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
thường chỉ được đào tạo chung về mặt nghiệp vụ bán hàng còn sự hiểu biết về sản
phẩm của người bán hàng thường không được đào tạo vì với mỗi sản phẩm khác nhau
thì có những đặc điểm khác nhau và chúng là yêu cầu riêng biệt của các công ty. Cho
nên để tăng cường hiệu quả cho đội ngũ bán hàng của công ty bên cạnh nghiệp vụ bán
hàng đã có của người bán hàng công ty cần trang bị cho họ kiến thức về sản phẩm.
Trang bị càng đầy đủ kiến thức về sản phẩm cho đội ngũ cán bộ tiêu thụ sản
phẩm của công ty thì càng tăng thêm khả năng thành công cho các các cán bộ tiêu thụ
khi thực hiện quá trình tiêu thụ. Đối với lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng thì
những kiến thức cơ bản về sản phẩm mà công ty cần tiếp tục trang bị cho đội bán hàng
của công ty là:
- Kiến thức về cách thức sử dụng các dụng cụ dùng để đo lường và đánh giá độ
dày, độ dài, khối lượng về chi tiết mạ.
- Kiến thức về tiêu hao nguyên liệu kẽm mạ cho các loại chi tiết khác nhau, cho
các sản phẩm có độ dày khác nhau.
- Kiến thức đánh giá và nhận định về các điều kiện ban đầu của hàng hóa mà
các công ty khác mang đến mạ.
-Kiến thức về quy trình, công nghệ của quá trình mạ kẽm nhúng nóng.
- những kiến thức về hệ thống tiêu chuẩn được sử dụng đánh giá về chất lượng
sản phẩm.
- Kiến thức về hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế mà nhà nước quy định đối với
sản phẩm và các tiêu chuẩn về sản phẩm mà công ty tự nguyện đăng ký tham gia.
-Kiến thức về việc kiểm tra đánh giá các sản phẩm mạ, quy định và các bước
của quá trình kiểm tra đánh giá.
8. Đẩy mạnh công tác quản lý và xây dựng quan hệ khách hàng.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn mong muốn có được một tỷ lệ vàng
trong kinh doanh, tỷ lệ 80:20. Tỷ lệ này có nghĩa là 20% khách hàng chiếm 80%
doanh thu của doanh nghiệp. Để có được một tỷ lệ đó trước tiên công ty cần phải xây
dựng được một số lượng khách hàng tuyền thống nhất định. Để có thể xây dựng được
một số lượng khách hàng truyền thống công ty cần phải tạo ra được uy tín đối với
khách hàng. Muốn tạo được uy tín đối với khách hàng thì công ty cần phải hiểu được
khách hàng. Công ty chỉ có thể hiểu được khách hàng khi công có được những thông
tin về khách hàng. Những thông tin về khách hàng càng nhiều càng chuẩn xác thì công
ty càng dễ ràng hiểu được khách hàng. Khi hiểu được khách hàng dễ ràng cũng giúp
cho việc tạo ra được uy tín đối với khách hàng dễ ràng hơn. Một trong những cách
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
giúp cho công ty có thể có được thông tin về khách hàng là phải quản lý và xây dựng
mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Khách hàng sẵn sàng chia sẻ những băn khoăn
thác mắc của mình với công ty để công ty tư vấn, gợi ý những biện pháp thay thế hay
cải tiến cho hiệu quả hơn.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN
CHO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY.
1. Nhà nước cần có những biện pháp cải tiến để nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý hệ thống nguồn cung và giá cả của các loại sắt thép.
Lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng của công ty cổ phần thép Việt Tiến
tuy không trực tiếp sử dụng đến sắt, thép nhưng sự biến động của mặt hàng này trên
thị trường lại ngay lập tức tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì, sự
biến động của sắt, thép trên thị trường nó ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực gia công chế tạo các sản phẩm từ sắt, thép. Các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực này lại chính là những người trực tiếp có nhu cầu đối với dịch vụ
mà công ty kinh doanh. Cho nên, khi sắt, thép có những biến động không ổn định thì
nhu cầu của các doanh nghiệp đối với công ty cũng có những thay đổi từ đó ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực tế trong thời gian qua năng lực hiệu quả quản lý của Nhà Nước đôi với
ngành thép là không tốt thường xuyên để cho nghành này có những biến động bất
thường có hại cho các khách hàng của công ty. Đối với nguồn cung để thị trường trong
nước rơi vào tình trạng bị thao túng bởi một số công ty có tiềm lực, đối với giá cả thì
không có sự điều chỉnh và quản lý chặt chẽ để cho một số nguồn doanh nghiệp nắm
được nguồn cung tự động tăng giá của các loại sắt, thép lên quá cao.
Vì vậy, để trong thời gian tới hoạt động kinh doanh của các khách hàng của
công ty được được thuận lợi và cũng chính là tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Nhà Nước cần có biện pháp để quản lý chặt chẽ thị trường sắt thép, không
để xảy ra tình trạng “sốt nóng” hay “sốt lạnh”.
2. Nhà Nước cần đẩy mạnh việc giải ngân vốn cho các công trình, dự án để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành công trình, dự án.
Hiện nay, nhiều khi do việc Nhà Nước chậm giải ngân vốn cho các công ty
trúng thầu các công trình, các dự án dẫn đến tiến độ thi công các công trình, dự án bị
ảnh hưởng. Sự ảnh hưởng của việc giải ngân chậm cho các công ty trong quá trình
thực hiện các công trình, dự án đó lại gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty cổ phần thép Việt Tiến. Bởi vì, nếu các công trình, dự án đó do công
ty trúng thầu thì việc giải ngân chậm khiến cho công ty không có vốn để thực hiện
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
nhiệm vụ của mình một cách đúng tiến độ. Do đó, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt Tiến. Cón nếu do các công ty khác trúng
thầu thì các công ty chỉ có thể thực hiện được các nhiệm vụ của mình khi có được vốn,
việc thực hiện nhiệm vụ của các công ty đó thì mới có thể xuất hiện nhu cầu đối với
dịch vụ mà công ty cổ phần thép Việt Tiến kinh doanh. Như vậy cho dù công ty không
chúng thầu thì việc giải ngân vốn chậm của Nhà Nước cũng gián tiếp ảnh hưởng đến
hoạt động của công ty.
Chính vì vậy, mà trong thời gian tới Nhà nước cần có biện pháp để đẩy nhanh
và nâng cao hiệu quả của việc giải ngân vốn cho các công trình, dự án. Việc giải ngân
vốn càng nhanh và càng hiệu quả thì hoạt động của công ty càng được đảm bảo.
3. Nhà nước cần có những sửa đổi và điều chỉnh để tạo ra sự bình đẳng giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Sau nhiều năm có sự phân biệt giữa các thành doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này được ưu đãi
hơn so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác đã không đem lại hiệu quả
như mong muốn. Đến nay, để tạo ra sự công bằng và thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh
tranh lành mạnh với nhau Nhà nước đã từng bước xóa bỏ sự phân biệt đối sử giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế mức độ
xóa bỏ sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau còn tiến hành rất chậm và mức độ xoá bỏ phân biệt đối sự phân biệt đối sử là
khác nhau giữa các ngành và lĩnh vực khác nhau.
Cụ thể, với lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng, lĩnh vực mà công ty cô
phần thép Việt Tiến đang kinh doanh, thì trong quá trình tham gia đấu thầu một số dự
án vẫn có sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà Nước luôn được ưu tiên
khi xem xét điều kiện đấu thầu của các công ty. Ngoài ra trong một số công trình được
chỉ định thầu thì phần lớn đều rơi vào các doanh nghiệp của thành phần kinh tế nhà
nước, mặc dù khả năng của những doanh nghiệp Nhà Nước này không có gì hơn so
với các doanh nghiệp cùng loại thuộc các thành phần kinh tế khác thậm chí không
muốn nói rằng khả của các doanh nghiệp đó còn kém hơn cả các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác cùng loại. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của các
công trình và tạo ra sự cạnh tranh thực sự bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Nhà Nước cần xóa bỏ sự phân biệt đối sử trong quá
trình xem xét các năng lực của các công ty tham gia đấu thầu các công trình và các dự
án.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
MỘT SỐ KẾT LUẬN
Trong quá trình kết hợp giữa việc nghiên cứu hệ thống lý thuyết được trang bị
trong thời gian học tập tại giảng và những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập
của tại cơ quan thực tập cho thấy:
Hoạt động tiêu thụ là hoạt động quan trọng của công ty. Chính vì vai trò quan
trọng đó mà hoạt động tiêu thụ được nghiên cứu theo nhiều giác độ khác nhau như:
dưới giác độ của nhà marketing, dưới giác độ của nhà quản trị, dưới giác độ của nhà
kinh tế…. Nghiên cứu dưới nhiều giác độ khác nhau cho phép người nghiên cứu có thể
đưa ra được các quyết định ứng dụng vào thực tế một cách hiệu quả nhất và hợp lý
nhất cho hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên, qua thực tế tìm hiểu cũng cho thấy ở nước ta
hiện nay hoạt động tiêu thụ mặc dù được nghiên cứu theo nhiều giác độ khác nhau
song chưa có được một hệ thống lý thuyết hoạt động tiêu thụ nào được nghiên cứu
theo giác độ sản phẩm. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nước ta chưa có một hệ
thống lý thuyết đầy đủ về tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
Giữa thực tế các kiến thức lý thuyết và kiến thức thực tế được áp dụng vào
trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể có một sự khác biệt nhất định. Điều này không
có nghĩa là những kiến thức ở trường là không cần thiết bởi vì những kiến thức ở
trường là những kiến thức cơ bản được truyền đạt dưới điều kiện của môi trường là
môi trường thí nghiệm. Những hoạt động của cơ quan thực tập là hoạt động trong thực
tế, chúng chịu nhiều mối giàng buộc và liên hệ khác nhau hơn so với trong điều kiện
thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách tổng quát toàn bộ hoạt động của cơ quan
thực tập trong thực tế thì chúng vẫn phải dựa trên nền tảng căn bản từ hệ thống lý
thuyết. Các hoạt động thực tế của doanh nghiệp đều được áp dụng và vận dụng trên
một hệ thống lý thuyết chung và tổng quát có sự thay đổi và cải tiến cho phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Nếu như trước đây do đặc điểm của điều kiện kinh doanh mà các công ty không
quan tâm mấy đế việc tiêu thụ sản phẩm của mình, thì ngày nay do sự thay đổi mạnh
mẽ của môi trường kinh doanh các doanh nghiệp đã phải quan tâm hơn đến hoạt động
tiêu thụ của mình. Việc phải quan tâm hơn đến hoạt động tiêu thụ của công ty đã khiến
cho các doanh nghiệp luôn tìm cách để vận dụng những kiến thức từ hệ thống bán
hàng vào thực tế tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, việc ứng dụng các kiến thức về tiêu
thụ vào thực tế của công ty còn có nhiều thiếu sót và chưa thực sự phát huy hết hiệu
quả của nó.
Thực tế kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty tuy cũng đạt được hiệu quả nhất
định song để đảm bảo cho công ty có thể tiếp tục giành được những thành công trong
tương lai đối với hoạt động tiêu thụ của mình các công ty cần không ngừng hoàn thiện
hoạt động tiêu thụ của mình và xây dựng được một chương trình hành động trong dài
hạn cho hoạt động tiêu thụ của công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH M ỘT SỐ KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
Tên công ty Tên công ty
Một số khách hàng điển hình năm 2003
Cty thi công cơ giới và xây lắp máy Cty XD CT GT 872
Cty CK XL điện & PT hạ tầng Cty LD XD MiềnTây
Cty CK Sông Chu Cty XD CT GT Việt Lào
Cty CK số 2 Cty XD cầu 75
Cty CK Đại Mỗ Cty CK ô tô xe máy công trình
Cty CK Liên Minh Công ty CK Ngô Gia Tự
Cty khoá Minh Khai Cty CK XD Thăng Long
Cty CK XD & lắp máy điện nước Cty Cầu 1Thăng long
Cty CK XD CTGT 121 Cty CK sô10 Thăng Long
Cty SXVL& XD CÔNG TY 1 Cty CP số 4 Thăng Long
Cty Cầu 14 Cty Cầu 1 Thăng Long
Cty cầu 12 Cty cầu 3 Thăng Long
Cty VT TB GT 1 Cty cầu 5Thăng Long
Cty đầu tư PT đường cao tốc Việt Nam Cty cầu 7 Thăng Long
Cty CK & XD CÔNG TY 465 Cty cầu 11 Thăng Long
Cty Đường Bộ 471 Cty thi công CG Thăng Long
Cty CTGT 482 Cty XL máy và XD HN
Cty CÔNG TRINH 479 Cty XL máy và XD 69-1
Cty CÔNG TRINH GT 492 Cty XL máy và XD 96-2
Cty CP VINACONEX Xuân Mai Cty XL máy và XD 69-3
Cty XD số 2 Cty chế tạo c ột th ép Đông Anh
Cty Sông Đà 2 Cty TNHH Anphnam
Cty Sông Đà 7 Cty thép tiền chế zamil
Cty Sông Đà 8 Cty kết cấu thép ĐT & XL Thuận Phát
Cty Sông Đà 11 Cty CP TB lạnh Long Biên
Cty Sông Đà 12 Cty Astnam
Cty XL & CK cầu đường Cty M itsui Thăng Long
Cty chiếu sáng & TB đô thị HN XN khảo sát XD điện 1
Cty CP TV & TB đô thị Thăng Long Cty XL điện 4
Cty TNHH TB & chiếu sáng đô thị Tấn
Phát
Cty XL điện 1
Cty đóng tàu biển kiền Cty kết cấu thép CK XD
Cty đóng tàu B ạch Đ Ằng Nhà máy M1
Cty đóng tàu H ạ Long Nhà Máy Z125
Cty đóng tàu S ông G ấm Nhà Máy Z 159
Cty TB & đóng tàu Hải Phòng
Cty đóng tàu Tam Bạc
Một số khách hàng tiêu biểu năm 2004
XN LM & XD điện XN lắp Trạm điện & XD điện dân dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
Xưởng LM & XD điện Cty CP Kim Khí VLXD
Cty CK & XD Thăng Long Cty CP XD số 4 Thăng Long
Cty CP CK & XD GTVT Cty CK 75
XN thi công cơ giới 144 Cty Cầu 3 Thăng Long
Cty CP CK CT GT 465 Cty Thành Linh
Cty TNHH TM Việt Á Cty CK Thái Dương
Cty CK & XD số 10 Thăng Long Cty CP E Nhất
Nhà máy M1 Binh chủng thông tin Cty 471
Cty TNHH XD điện Hải Dương Cty Vinh Phương
Cty CK & XL cầu đường Cty XL điện Hải Dương
Cty Sửa chữa cầu đường bộ II Cty CK Ngô Gia Tự
XN CK & XD số 1 DNTN _ Bùi Văn Suốt
Cty CP Việt Phương Nhà Máy đóng tàu Hạ Long
Cty TNHH thép Bắc Việt Cty Bảo Quân
Cty CK ô tô & XM CT DNTN Sơn Hà
XN XL điện & PT hạ tầng- COMA18 XN khảo sát XD điện I
Cty TB điện Cẩm phả Cty ĐT & XD
CS S X & GC vật liệu điện Cty ĐT XD& PH hạ tầng
Cty Dương Phú Cty CP XL điện máy Hà Tây
Một số khách hàng tiêu biểu năm 2005
Cty CP LM & XD điện Cty đường bộ 471
Xưởng LM & XD điện Cty LM & XD HN _ LILAMA
Cty TNHH thép Bắc Việt Cty sửa chữa cầu đường bộ II
Cty CK 75 Cty tuổi trẻ thủ đô
Nhà máy M1 Binh chủng thông tin Cty CP Việt Cường- Việt Tiến- Quang
Linh
Cty TNHH Thành Linh Cty XL điện Hải Dương - đội 10
Cty TNHH XD điện Hải Dương Nhà máy đóng tàu sông cấm
Cty XD CP Việt Phương Cty CP XD điện & PTNT Hà Tây
Cty XD& PT hạ tầng XN KS XD điện I
Cty TM Hải Thịnh Cty ĐT & XD
Cty TNHH Hưng Thịnh Cty Khảo sát năng lượng
Cty CP CK & XDGTVT XN XL điện HN- Comael
Cty CP CK CT GT 465 Cty TNHH S X& TM Việt Long
Cơ sản xuất & GC VLĐ Cty TNHH Thành Đạt
XN Lắp trạm & XD dân dụng Cty CP SD & TV TK cầu đường Nghệ
An
Cty CP kim Khí VLXD Cty CK 120
Cty CN Địa Vật Lý Cty TNHH XL điện Duyên Hà
Cty CP XD số 4 Thăng Long Cty điện chiếu sáng_hapulico
Cty CP XL điện Hải Phòng Cty CP điện Hải Dương đội 7
Cty S X VL & XD CT I Cty CP CK 30/4
Cty TNHH Bạch Đằng Cty TNHH VT & KC thép- Hà Đông
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
PHỤ LỤC II
M ỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH MÀ CÔNG TY THAM GIA
Đường dây 500KV Pleiku- Phú Lâm
Đường dây 500KV Pleiku- Dốc Đỏ- Đà Nẵng
Đường dây 220KV Việt Trì - Sơn La
Đường dây 500KV Nghệ An
Trạm Biến áp 110KV Bá Thước- Thiệu Yên, 35KV Mường Khoa
Trạm biến áp 110KV Sầm Sơn
Dự án cột điện Indonexia
Đường Hồ Chí Minh
Quốc lộ 5, Quốc lộ 2, Quốc lộ 6, Quốc lộ 32
Dự án hệ thống chiếu sáng HN
Hệ thống chiếu sáng Mê Kông - Viêng Chăn - Lào
Hệ thống cột đèn chiếu sáng Bắc Ninh
Hệ thống cột đèn chiếu sáng Hải Phòng
Dự án điện và chiếu sáng quảng trường Hùng Vương, Nghệ An
Mạng cáp điện sân vận động Mỹ Đình
Siêu thị Metro
Lan can cầu Bàn Thạch, cầu Hà Nha
Lan can cầu Yên lệnh
Phụ kiện cầu sắt
Lan can cầu Minh Trí - Xuân Hòa
Cầu Lạ, cầu Ngòi Trì - Tuyên Quang
Cột ăng ten Viba Viiettel
Cột ăng ten Hương Sơn
Ống thoát nước, Chi tiết tấm đan cảng Cái Lân
Giàn lạnh công nghiệp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
Danh mục tài liệu tham khảo & Tài liệu sử dụng để phân tích
trong chuyên đề
1. Giáo trình kinh tế thương mại, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO- GS.TS.
HOÀNG ĐỨC THÂN, nhà xuất bản Thống Kê năm 2003.
2. Giáo trinh quản trị doanh nghiệp thương mại, chủ biên: PGS.TS.HOÀNG MINH
ĐƯỜNG- PTS. NGUYẾN THỪA LỘC, nhà xuất bản Giáo Dục 1998.
3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại, chủ biên: TS. NGUYỄN XUÂN
QUANG, nhà xuất bản Thống Kê 1999.
4. Giáo trình marketing thương mại, chủ biên: PGS.TS.NGUYẾN XUÂN QUANG,
nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội 2005.
5. Quản trị bán hàng-Sale management, J.M.COMER, người dịch: NGUYẾN VIỆT
QUYÊN- LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG, nhà xuất bản Thống kê 1995.
6. Kinh tế thương mại dịch vụ tổ chức và quản lý, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH
ĐÀO, nhà xuất bản Thống Kê 1996.
7. Kinh tế các nghành thương mại và dịch vụ, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO,
nhà xuất bản GiáoDục 1997.
8. Kinh tế và quản lý các nghành thương mại dịch vụ, chủ biên: ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO,
nhà xuất bản Thông kê2005.
9. Marketing trong dịch vụ, TS.LƯU VĂN NGHIÊM,nhà xuất bản Thống Kê-
9/2001.
10. Marketing dịch vụ- Servoustion marketing, tác giả: P.EIGLIER- E.LANGEARD,
NGUYỄN THỊ DOAN- NGUYỄN HOÀNG dịch, nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật-
1995.
11. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bê Tông Đúc Sẵn Và
Cơ Khí bình Dương, Số hiệu 42-22TM, GVHD: PGS.TS.NGUYỄN THỪA LỘC.
12. Luận văn: Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở công ty TNHH tiếp
Thị thương Mại Hà Nội, Sô hiệu 42-42TM, GVHD: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN
QUANG.
14. Hồ sơ năng lực của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
15. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần thép Việt Tiến qua ba năm gần đây nhất,
2003, 2004, 2005.
16. Báo giá của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
17. Hệ thống các tiêu chuẩn về mạ kẽm nhúng nóng của Việt Nam, Mỹ, Úc.
18. Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2003, 2004, 2005.
19. Kết quả bán hàng của công ty theo tiêu thức khách hàng, sản phẩm năm 2003,
2004, 2005.
20. Bản sao đăng ký kinh doanh.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ Ở
DOANH NGHIỆP........................................................................................................1
I. Ý NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH
NGHIỆP . .....................................................................................................................1
1.Ý nghĩa của việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. .................................1
2. Lựa chọn khái niệm cơ sở về tiêu thụ sản phẩm. .......................................................2
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.................................................4
1. Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh tìm cơ hội và nguy cơ.........................5
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. ..................................9
3. Chuẩn bị mạng lưới phân phối cho sản phẩm của doanh nghiệp.................................10
4. Lực lượng tiêu thụ sản phẩm và cơ cấu lực lượng tiêu thụ sản phẩm..........................12
5. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. ....................14
6. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. ............................................17
7. Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm. ...................................................18
Chương II.KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
VIỆT TIẾN. .................................................................................................................20
I. KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. .....................................20
1. Sự ra đời và phát triển của công ty. ............................................................................20
2. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty Việt Tiến...................................................21
3. Nhân lực và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần thép Việt Tiến ...............................26
4.Các hoạt động marketing mix của công ty Việt Tiến. ..................................................28
5. Một số yếu tố cơ bản của thị trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. ...............29
6.Khái quát tình hình tài chính của công ty thép Việt Tiến. ...........................................31
7.Một số điểm mạnh và điểm yếu của công ty cổ phần thép Việt Tiến ...........................38
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG
NÓNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. ..........................................39
1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường tìm kiếm cơ hội tiêu thụ sản phẩm và
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ.............................................................39
2. Tổ chức kênh phân phối sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng. ...............................40
3. Nhân sự và cơ cấu nhân sự cho hoạt động tiêu thụ của công ty. .................................41
4. Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ. .................................42
5. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ ở công ty cổ phần thép Việt Tiến. ....................45
6. Kết quả hoạt động tiêu thụ một số năm của công ty cổ phần thép Việt Tiến. ..............46
7. Một số nhận xét và đánh giá về hoạt động tiêu thụ ở công ty. ....................................51
Chương III. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ
SẢN PHẨM DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP VIỆT TIẾN.......................................................................................................53
I. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN .........................53.
II.NHÓM BIỆN PHÁP NHẰM TẠO TIỀN ĐỀ CHO VIỆC THÚC ĐẨY TIÊU
THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY. ................54
1. Tăng cường đổi mới, cải tiến và hoàn thiện hệ thống trang thiết bị của công ty. .........54
2. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và lưu
chuyển sản phẩm. ..........................................................................................................55
3. Tăng cường công tác quản lý lực lượng lao động để sử dụng có hiệu quả hệ thống
trang thiết bị của công ty................................................................................................56
4. Không ngừng tìm kiếm và hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ, công tác tạo nguồn
nguyên liệu. ...................................................................................................................58
5. Hoàn thiện, cải tiến hoạt động của hệ thống kho bãi của công ty................................6
III. NHÓM BIỆN PHÁP TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. .............................................63
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để phát hiện và tận dụng tốt các cơ hội
xuất hiện hoặc có những thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh.............................................................................................................................63
2. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nhằm giới thiệu hình ảnh của công
ty đến với khách hàng. ...................................................................................................63
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B
3. Tham gia một số hội chợ, triển lãm chuyên ngành. ....................................................65
4. Thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng các chế độ ưu đãi về giá cho khách hàng.........66
5. Áp dụng các dịch vụ bổ sung bên cạnh dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng. ........................68
6. Hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ bán hàng và ứng dụng những thành tựu mới của
khoa học công nghệ vào hoạt động bán hàng. ................................................................69
7. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty. .................70
8. Đẩy mạnh công tác quản lý và xây dựng quan hệ khách hàng. ...................................71
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN
CHO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY....................................................72
1. Nhà nước cần có những biện pháp cải tiến để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
hệ thống nguồn cung và giá cả của các loại sắt thép.......................................................72
2. Nhà Nước cần đẩy mạnh việc giải ngân vốn cho các công trình, dự án để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành công trình, dự án...........................72
3. Nhà nước cần có những sửa đổi và điều chỉnh để tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau..............................................................73
MỘT SỐ KẾT LUẬN QUA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. ......................74
PHỤ LỤC I: DANH SÁCH MỘT SỐ KHÁCH HÀNG ĐIỂN HÌNH.......................75
PHỤ LỤC II : MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH MÀ CÔNG TY THAM GIA ...........77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO & TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN
TÍCH TRONG CHUYÊN ĐỀ .....................................................................................78
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ở công ty cổ phần thép Việt Tiến.pdf